Khóa luận Giải pháp tăng cường vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa thiên Huế

Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. - Đối với công tác giám định đầu tư: đề nghị cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư . - Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như : bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm. Hiện nay theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì: chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh. - Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc qui định của UBND tỉnh về qui định thống nhất, cụ thể các khoản thu, chi khối trường học. - Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh qui định cho giá đất ở. 2.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện - Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các bộ xã, thị trấn. ĐẠI HỌC

pdf100 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, chống thất thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng. Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do các Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước phải được phân cấp rõ ràng, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Theo đó, nội dung gồm: Phân loại các dự án đầu tư theo tính chất và quy mô đầu tư của các dự án thuộc các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ mô. ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu hao cơ bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước. Công tác giám định đầu tư các dự án cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quy phạm, quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng, quy trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn, xây dựng đơn giá,... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 67 Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm dò thị trường, thu nhập tài liệu, môi trường sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo sát thiết kế,... Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế. Công tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp, triển khai thực hiện dự án đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư. Công tác tạm ứng, thanh toán quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành. Công tác quản lý đầu tư XDCB theo trình tự XDCB có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nhóm nhân tố này ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là tác động đến việc tạo ra kết quả đầu tư.. 2.4. Đánh giá chung về những ưu, nhược điểm và những thành tựu đạt được trong đầu tư XDCB ở thị xã Hương Trà 2.4.1. Những mặt đạt được Sau hơn 2 năm thành lập thị xã, mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức nhưng tình hình kinh tế thị xã Hương Trà đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận: năm 2012 nông nghiệp được mùa khá toàn diện, dịch vụ tiếp tục phát triển, công nghiệp vẫn duy trì nhịp độ tăng trưởng khá; tốc độ tăng giá trị sản xuất ước đạt 18,2%, trong đó: ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp và xây dựng tăng 23,2%; dịch vụ tăng 20,6%. Năm 2013 với sự nổ lực của các cấp cấp các ngành, nhân dân và doanh nghiệp, tình hình kinh tế thị xã Hương Trà vẫn đạt được những kết quả khá: sản xuất nông nghiệp giữ ổn định, dịch vụ tiếp tục phát triển nhanh, công nghiệp duy trì tốc độ tăng ở mức cao; tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 16,7% so với năm trước. Hiện nay, tốc độ tăng trưởng ở Hương Trà bình quân giai đoạn 2011-2013 đạt 18,7%/năm, quy mô nền kinh tế tăng 1,67 lần, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 1.470USD/người/năm, tăng gấp 1,25 lần so với năm 2010. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 2011-2013 khoảng 2.800 tỷ đồng, đạt 28% kế hoạch 5 năm 2011-2015; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 10,35% năm 2010 xuống còn 5,7% năm 2013. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 68 Còn về quản lý ngân sách: Tổng thu NSNN năm 2013 ước đạt 131,059 tỷ đồng, bằng 100,06% dự toán tỉnh giao, bằng 96,3% dự toán thị xã phấn đấu và tăng 15,9% so năm trước. Trong đó thu ngoài quốc doanh thị xã thu ước đạt 24 tỷ đồng, bằng 90,27 % so với dự toán tỉnh giao; thu lệ phí trước bạ ước thực hiện 5,443 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; thu tiền thuê đất ước thực hiện 300 triệu đồng, đạt 59,4% kế hoạch; thu tiền sử dụng đất ước đạt 43,5 tỷ đồng, bằng 108,75% dự toán tỉnh giao, bằng 96,6% dự toán thị xã giao; phí và lệ phí 960 triệu đồng, bằng 100% dự toán tỉnh giao. Một số thành quả trên các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực dịch vụ: Trong năm 2013 các hoạt động dịch vụ có lợi thế của Hương Trà như thương mại, tài chính - ngân hàng, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, giáo dục và đạo tạo, dịch vụ đô thị tăng trưởng khá; nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ được đầu tư đồng bộ đưa vào hoạt động tạo đà cho phát triển dịch vụ đa dạng phong phú cho thời gian tới. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá CĐ 2010) thực hiện 1.106 tỷ đồng, tăng 19,4 % so năm 2012.Hoạt động thương mại duy trì tốc độ tăng trưởng cao và tiếp tục đóng vai trò chủ lực; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 585 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước. Công tác quản lý thị trường và kiểm tra, kiểm soát tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng được tăng cường nên nguồn hàng đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, giá cả nhiều mặt hàng thời gian qua không tăng đột biến, sức mua tăng khá. Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu năm 2013 đạt khoảng 10 triệu USD, tăng 25% so năm trước và đạt 100% kế hoạch. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu tăng cao như: hàng tiêu dùng xuất khẩu (ghế nhựa đan, nhang, sản phẩm vệ sinh cho các lứa tuổi) tăng 20,5% và chiếm 75% tổng giá trị xuất khẩu, sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu chủ yếu (mủ cao su, gỗ, tôm, mực) tăng 7%. Sản lượng vận tải hàng hóa đạt 823.250 tấn, tăng 8,75%, số lượng vận chuyển hành khách đạt 176.700 lượt người, bằng 72,5%; số lượt người tham gia phương tiện giao thông công cộng tăng 8%; Doanh thu vận tải tăng 10,13% so năm trước. Các hoạt động dịch vụ nhà ở và vệ sinh môi trường đô thị phát triển nhanh. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý khu vực nội thị đạt 83%, khu vực nông thôn đạt 58%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 69 Công nghịêp - TTCN và xây dựng: Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN và xây dựng năm 2013 ước đạt 1.330 tỷ đồng (Giá cố định 2010), đạt 98,15% kế hoạch và tăng 23% so với năm trước. Một số sản phẩm và nhóm sản phẩm chủ yếu tăng so cùng kỳ như: các sản phẩm từ giấy (tăng 11%); nhang Thái Hưng (tăng 7%), ghế đan xuất khẩu (tăng 100%), chế biến thực phẩm đồ uống (tăng 6,82%), chế biến gỗ (tăng 19,09%), khí oxy – ni tơ (tăng 7,73%).... Năm 2013 trên địa bàn các dự án của Trung ương và tỉnh quản lý triển khai các công trình có vốn đầu tư lớn nên giá trị sản xuất xây dựng đạt cao. Đầu tư phát triển và XDCB: Trong năm 2013, đã tích cực phối hợp triển khai thúc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trên địa bàn như: Dự án chống xói lở bờ biển xã Hải Dương, Dự án nâng cấp đường tỉnh 12B (từ chùa Thiên Mụ đến đường phía Tây Huế); Dự án nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ qua thị xã; tiếp tục thi công các công trình chuyển tiếp của năm 2012 như: công trình đường vào nhà sinh hoạt cộng đồng (Tổ dân phố 5 - Tứ Hạ); đường vào Hợp tác xã Phú Ốc (Tứ Hạ); đường Đ1, Đ2 (Tứ Hạ); nâng cấp đường Ngõ phố 3 (Tứ Hạ); nâng cấp đường nối tỉnh lộ 16 với đường phía Tây Huế; trụ sở HĐND và UBND xã Hương Bình; nhà 6 phòng học Mầm non Tứ Hạ; 8 phòng học Mầm non Hương Văn. Triển khai thi công các dự án mới như: nâng cấp mở rộng đường Hồng Lĩnh, nâng cấp mở rộng đường Lê Thái Tổ phường Tứ Hạ, đường vào trung tâm xã Bình Điền, tuyến đường số 7 Cụm công nghiệp Tứ Hạ để tạo điều kiện xây dựng Nhà máy may công nghiệp của Tập đoàn Vinatex, đường nội thị số 1 TDP 3 phường Hương Văn, triển khai dự án cấp nước sinh hoạt phường Hương Vân, xã Hải Dương. Triển khai nâng cấp mở rộng đường giao thông Bình Toàn, đường liên thôn Hương Cần – An Thuận – Vân Cù và đường thôn Hải Cát từ nguồn vốn vay ưu đãi; nguồn vốn CTMTQG xây dựng nông thôn mới đã triển khai bê tông hóa các tuyến đường liên thôn Triều Sơn Đông – Thủy Phú, đường thôn Hương Quang và các công trình thuộc nguồn vốn CTMTQG khác trong năm 2013. Đặc biệt, bằng nguồn vốn của thị xã đã bố trí nâng cấp mở rộng đường nội thị khu trung tâm phường Hương Chữ (1,25km), ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 70 Hương Hồ (1,27km), Hương Vân (0,982km) và đường Thanh Khê (0,58km) phường Hương Xuân, trồng cây xanh phường Tứ Hạ, Hương Văn, Hương An, hoàn thành xây dựng 3,22 km điện chiếu sáng công cộng các tuyến đường trục chính nội thị, triển khai lập quy hoạch phân khu Tổ dân phố 11 Tứ Hạ, quy hoạch chi tiết khu dịch vụ thương mại Cồn Tè - xã Hương Phong, quy hoạch phát triển dịch vụ 2 đầu cầu Tam Giang, quy hoạch chi tiết 2 vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại 2 phường Hương Xuân và Hương Chữ, quy hoạch xây dựng khu chăn nuôi công nghiệp; hỗ trợ xi măng vật vật liệu xây dựng để bê tông 8,2km giao thông nông thôn. Đã kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án cầu phao dân sinh qua sông Tả Trạch. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2013 thực hiện trên 1.000 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Công tác quản lý và phát triển đô thị: Trong năm 2013, UBND thị xã đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị số 160/KH-UBND ngày 16/01/2013, trên cơ sở đó đã đẩy mạnh công tác xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; Đã huy động mọi nguồn lực đầu tư đồng bộ hạ tầng đô thị theo quy hoạch chi tiết được duyệt đảm bảo các tiêu chí đô thị loại IV; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khu trung tâm các phường, các dự án phát triển đô thị triển khai đảm bảo kế hoạch đề ra. Xây dựng nông thôn mới: Trong năm 2013 đã hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 8 xã, tiến hành công bố quy hoạch và xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới của từng xã. Ngoài ra, triển khai lập quy hoạch khu chăn nuôi công nghiệp vùng núi, quy hoạch chi tiết các khu dịch vụ ở một số xã. Đã huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng các xã; từ nguồn vốn vay ưu đãi đã hoàn thành bê tông hóa đường vào khu sản xuất Hương Bình – Bình Điền, đường Kim Ngọc – Sơn Thọ, khởi công mới đường Triều Sơn Đông – Thủy Phú, đường Hương Quang, đường Hương Cần – An Thuận – Vân Cù và đường thôn Hải Cát; nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đã hỗ trợ xây dựng hệ thống thoát nước khu trung tâm xã Hương Toàn, hỗ trợ xi măng cát sạn để bê tông hóa 8,2km giao thông nông thôn ( mặt đường rộng 2,5m; dày 16cm, M100). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 71 Mục tiêu phát tiển công trình nông thôn mới mang tầm vĩ mô nên ta thấy nguồn ngân sách chủ yếu là từ nhà NSNN. Do nguồn ngân sách của thị xã có hạn nên chỉ mang tính hỗ trợ. Giao thông được đầu tư hơn cả để đáp ứng nhu cầu giao thông ngày một tăng. Giáo dục cũng được ưu tiên phát triển với mức đầu tư trong năm 2013 là 5360 triệu đồng . Nguồn vốn đóng góp của nhân dân chủ yếu là những ngày công. Giáo dục và Đào tạo: Kết thúc năm học 2012-2013 đạt được nhiều kết quả, nổi bật là công tác huy động và duy trì số học sinh đạt kế hoạch đề ra, mạng lưới trường lớp tiếp tục phát triển theo quy hoạch; số lượng lớp, học sinh học 2 buổi/ngày ở bậc tiểu học đạt cao. Bậc học mầm non tỷ lệ huy động trẻ ra nhà trẻ đạt 20,97%, mẫu giáo đạt 80,65%, trẻ 5 tuổi đạt 94,75% so với độ tuổi. Bậc tiểu học huy động và duy trì 357 lớp với 9307 học sinh, đạt 96,86% so với độ tuổi. Bậc THCS huy động và duy trì 255 lớp với 7788 học sinh, trong đó tuyển mới vào lớp 6 đạt 96,59% so với độ tuổi. Bậc THPT huy động và duy trì 109 lớp với 4501 học sinh, trong đó tuyển sinh vào lớp 10 là 1700 em. Trung tâm giáo dục thường xuyên đã huy động và duy trì 9 lớp với 228 học viên. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp huy động 1851/1884 học sinh lớp 8 tham gia học nghề. Tỷ lệ học sinh tiểu học đạt 100% em được công nhận hoàn thành chương trình. Tỷ lệ học sinh THCS lớp 9 tốt nghiệp đạt 99,47%, tốt nghiệp THPT toàn thị xã đạt 98,36%. Học sinh tham gia các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 150 giải, tăng 23 giải so với năm học 2011 – 2012. Thực hiện đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2013 đã kiểm tra trường THCS Hải Dương (còn vướng đường dây điện), đã lập hồ sơ đề nghị công nhận trường Tiểu học Thái Dương, Vân Quật Đông, Hương Xuân 2 và trường Tiểu học Hương Vân. Đang chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn cho trường MN Tứ Hạ, MN Hương Văn và THCS Hương Vinh. Tiến hành điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp trên địa bàn thị xã. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 72 Y tế và Dân số: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia và y tế cơ sở. Chất lượng chăm sóc sức khỏe của nhân dân được nâng lên. Tổ chức tốt việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp trước và sau Tết Nguyên đán. Công tác phòng chống dịch được tăng cường, triển khai các kế hoạch phòng chống dịch Sốt xuất huyết, sốt rét, tả, thương hàn, tay chân miệng và các dịch bệnh mới phát sinh cúm A (H5N1), (H1N1) và các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, tăng huyết áp.... Đã tổ chức 20 lớp tập huấn về phòng chống bệnh Rubella, tây chân miệng, tập huấn cho nhóm nòng cốt về phòng chống HIV/AIDS cho 160 người. Có 06 phường, xã (H. Xuân, H. Hồ, H.Phong, H. Vinh, H. Chữ và Hải Dương) đã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. 2.4.2. Những mặt tồn tại hạn chế và nguyên nhân Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng công tác đầu tư XDCB thời gian qua vẫn tồn tại một số yếu kém: Tình hình huy động VĐT XDCB còn ít chủ yếu là vốn từ NSNN, các nguồn vốn góp từ nhân dân, vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế. Cơ cấu đầu tư giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa các phường xã, các vùng còn bất hợp lý tạo ra sự mất cân bằng trong việc phát triển KT – XH giữa các vùng trên địa bàn. Với nguồn VĐT huy động hạn chế nhưng lại tập trung phân bổ không đồng đều giữa các ngành, các vùng, ngành này tập trung đầu tư quá nhiều trong khi ngành khác lại quá ít điều này chưa thể hiện được rõ trương phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, trọng tâm trọng điểm. Tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra từ khâu kế hoạch tới khâu bố trí VĐT trong khi VĐT tuy không nhiều nhưng bố trí phân tán, dẫn đến tình trạng đầu tư kéo dài, chậm giải ngân, chậm đưa vào sử dụng gây lãng phí vốn và tài sản. Tuy kết quả tính toán được từ hệ số huy động TSCĐ khá cao tuy nhiên vấn đề chung mà đầu tư XDCB vẫn không tránh khỏi tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng tuy được tạm ngăn chặn chấn chỉnh nhưng một số dự án công trình vẫn thiếu sự kiểm tra, kiểm soát và xử lý có hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 73 Khó khăn trong công tác đền bù và GPMB. Chính việc không dứt điểm trong công tác đền bù và GPMB nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công cũng như tiến độ thi công của dự án làm ảnh hưởng hiệu quả KT – XH mà dự án mang lại. - Một số dự án trọng điểm qua nhiều năm đến nay vẫn chưa triển khai, chương trình phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới nguồn lực đầu tư còn hạn chế, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương, lộ trình xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới còn nhiều khó khăn. - Thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch và công nghiệp tuy có nhiều giải pháp tích cực, quyết liệt nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Thế mạnh du lịch chưa được phát huy. - Tăng trưởng nông nghiệp chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn gây tác động tiêu cực đến môi trường, sản xuất manh mún làm tăng rủi ro, ngăn cản quá trình áp dụng công nghệ tiên tiến, cây cao su chưa được đầu tư đảm bảo hạn chế thiệt hại do bão gây ra, kinh tế vườn chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ trọng ngành công nghiệp tăng trong cơ cấu kinh tế phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa, nhưng trình độ công nghệ của các ngành còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa. - Môi trường nhiều nơi bị xuống cấp, ô nhiễm vẫn chưa được giải quyết triệt để. - Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gặp nhiều khó khăn. Tình hình trật tự, mỹ quan đô thị, môi trường văn hóa du lịch trên địa bàn còn nhiều tồn tại. Hiện tượng ứng xử với du khách thiếu văn hóa ở một số điểm du lịch trên địa bàn chưa được quan tâm xử lý dứt điểm. - Công tác xuất khẩu lao động; giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo vẫn còn nhiều khó khăn. Công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa đề xuất được các đề tài, dự án ứng dụng KHCN có hiệu quả thiết thực. - Chính quyền một số phường, xã còn chưa quan tâm đúng mức công tác cải cách hành chính; kỷ cương, kỷ luật ở nhiều lĩnh vực chưa nghiêm. Sự phối hợp giữa các ban ngành của thị xã thiếu đồng bộ, còn hiện tượng khép kín, thiếu chủ động trong tổ chức thực hiện. Chế độ báo cáo định kỳ chưa thực hiện nghiêm túc. - Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc một số nơi còn yếu; mô hình tổ dân phố, làng thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội hoạt động hiệu quả chưa cao.Chính quyền, BCĐ phòng chống tội phạm và TNXH ở một số xã, phường chưa ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 74 quan tâm thực hiện các chỉ tiêu trong Nghị quyết về nhiệm vụ Quốc phòng, An ninh của Thị ủy năm 2013. Các tôn giáo vẫn lợi dụng hoạt động vi phạm pháp luật; lấn chiếm đất, xây dựng trái phép vi phạm NĐ 92/CP. Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế Nguyên nhân khách quan: Do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nguyên liệu đầu vào tăng đột biến, nguồn vốn đầu tư hạn hẹp đã tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Thời tiết và dịch bệnh ngày càng diễn biến bất lợi, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống nhân dân. - Các văn bản, chính sách và cơ chế quản lý đầu tư XDCB chưa cụ thể, còn thiếu và chưa đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi nhiều quy định nhưng chế tài gây khó khăn trong quản lý và phân định trách nhiệm. - Việc chấp hành luật trong quá trình đầu tư XDCB chưa triệt để, nhiều sai phạm xảy ra trong các khâu của quá trình. Hiện nay, đối tượng tham gia đầu tư XDCB nhiều ngành nghề và hình thức cho nên khó kiểm soát. - Đầu tư cho công tác quy hoạch còn hạn chế Nguyên nhân chủ quan: - Bộ máy hành chính thị xã và các phường, xã mới được sắp xếp lại cần phải tiếp tục kiện toàn. Chất lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới và hội nhập. Việc lập các kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm, các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định từ đầu năm của các ban ngành chất lượng chưa cao, thiếu tính khả thi. - Chưa chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa trong huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng nông thôn mới. - Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa được quan tâm và tăng cường đúng mức. - Việc phát hiện và xử lý các vụ việc trong lĩnh vực đầu tư còn chậm trễ và chưa kiên quyết. - Sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương trong việc quản lý đầu tư xây dựng còn thiếu đồng bộ và nhất quán. - Thời gian giải ngân và tạm ứng vốn ngân sách: thực tế ở địa phương tình hình triển khai vốn đầu tư cũng gặp rất nhiều khó khắn, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 75 CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 3.1. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Hương Trà đến năm 2020 và tầm nhìn đến nắm 2030 3.1.1. Phương hướng phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm Từ hiện trạng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thời gian qua và yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KT – XH trong bối cảnh phát triển mới đòi hỏi phải có những định hướng và giải pháp thích hợp trong thời gian tới. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Hương Trà lần thứ XII đã xác định: tập trung xây dựng hạ tầng hiện đại, đồng bộ, tạo tiền đề vật chất đẩy mạnh KT-XH phát triển nhanh và bền vững, hoàn thiện hệ thống hạ tầng theo hướng đồng bộ, đảm bảo các tiêu chí của đô thị loaị IV. 3.1.2. Quan điểm phát triển Thứ nhất: Đổi mới phương thức thực hiện, cải tiến cơ cấu đầu tư toàn xã hội theo chủ trương tái cơ cấu đầu tư nhằm đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng, từng phường xã và theo từng nguồn vốn. Góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh của thị xã. Thứ hai: Xây dựng khuôn khổ chính sách đầu tư để đảm bảo cho sự phát triển bền vững; coi tăng trưởng toàn diện và phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng của các chính sách và nỗ lực về thu hút đầu tư và tối đa hóa lợi ích của đầu tư trong thời gian tới. Thứ ba: Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển, tăng dần tỷ trọng VĐT của dân cư, tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài, giảm dần tỷ trọng VĐT của khu vực nhà nước. Thứ tư: Tổ chức thực hiện và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn để góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT – XH, bảo đảm AN – QP và phát triển bền vững. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 76 3.1.2.1. Giao thông vận tải Về đường bộ: Thị xã Hương Trà phấn đấu đến năm 2015 phải hoàn thành công trình: cầu Hữu Trạch; nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A cửa ngõ phía Bắc thành phố Huế đoạn từ cầu Quán Rớ đến cầu An Lỗ; các tuyến đường ngang nối quốc lộ 1A với đường phía Tây thành phố Huế qua các xã Hương Văn, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An; nâng cấp các đoạn Quốc lộ 49A, tỉnh lộ 16, 4, 8A, 8B. Từ nguồn vốn NSNN tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình: Vỉa hè, thoát nước, điện chiếu sáng đường Lê Thái Tổ, nâng cấp, mở rộng đường vào trung tâm xã Bình Điền; đường Hồng Lĩnh; đường quy hoạch 4; đường vào khu dân cư Tứ Hạ; nâng cấp đường vào lăng Minh Mạng và bãi đỗ xe; đường vào Điện Hòn Chén; đường 19/5; đường từ Tứ Hạ lên trung tâm phường Hương Vân; giao thông nội thị Bình Điền. Đầu tư các công trình trọng điểm thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia như: đường bê tông Vĩnh Trị; bê tông hóa giao thông thôn 1 và thôn 3 xã Hồng Tiến; bê tông giao thông thôn Sơn Thọ; đường bê tông liên thôn Hương Cần – An Thuận – Vân Cù, liên thôn Triều Sơn Đông – Thủy Phú. Về đường sắt: Đề nghị với Chính phủ quan tâm nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt Bắc – Nam nên di chuyển ga Văn Xá gần về khu CN Tứ Hạ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng sản lượng vận chuyển đường sắt trên địa bàn. Về đường thủy nội địa: Xây dựng các bến thuyền Bao Vinh, Rú Chá – Cồn Tè, Bình Thành, Hương Thọ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, tham quan của người dân. 3.1.2.2. Hệ thống thủy lợi Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thủy lợi hiện có, hiện đại hóa thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ. Xây dựng mới các trạm bơm điện Thống Nhất (Hương Toàn) với diện tích tưới 80 ha, trạm bơm Bàu Chùa, Hà Giang (Hương Vinh) với diện tích tưới là 100 ha, Trạm bơm Đồng Ngoài, Hà Tắc (Hương Phong) với diện tích tưới 85 ha, trạm bơm Cây Mưng (Hương Văn) với diện tích tưới 40 ha. Nâng cấp đập dâng Bình Dương, Bình Toàn, Tâm Tình (xã Hương Bình); nạo vét gia cố hồ Cát Hải Dương. Nâng cấp kè chống xói lở bờ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 77 Sông Bồ nối Tứ Hạ - Hương Toàn dài 8,1 Km; kè chống xói lở bờ sông Hương (Hương Phong) dài 1,8 Km + 0,5 Km, kè chống xói lở bờ sông Kim Đôi dài 4,6 Km, kè chống xói lở bờ biển Hải Dương 600m. Tiếp tục dự án nâng cấp đê bao chống triều cường kết hợp giao thông nội đồng Bàu Yêu thôn Thái Dương Thượng. 3.1.2.3. Hệ thống cấp điện Tiếp tục đầu tư xây dựng mới: đường dây 22 kV (51 km), đường dây 0,4 kV (42 km), 22 trạm biến áp 22 (35-15)/ 0,4 kV. Đồng thời cũng cải tạo, nâng cấp: 41 km đường dây 22 kV, 56 km đường dây 0,4 kV, 13 trạm biến áp 22 (35-15)/ 0,4 kV. Đầu tư xây dựng, mở rộng hệ thống điện chiếu sáng công cộng tuyến đường phía Tây thành phố Huế đoạn qua thị xã Hương Trà, đầu tư hệ thống điện chiếu sáng đoạn quốc lộ 49A qua trung tâm Bình Điền. Ngầm hóa hệ thống truyền tải điện và thông tin ở một số tuyến đường nội thị. Cần phải phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Thực hiện sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả bằng việc tận dụng nguồn năng lượng mặt trời trong các khu, cum CN, khu tái định cư Lim, làng nghề mộc mỹ nghệ Xước Dũ. 3.1.2.4. Hệ thống cấp nước, thoát nước Đầu tư nối mạng cấp nước sinh hoạt phường Hương Vân (1400 hộ/ 6000 nhân khẩu). Đầu tư các dự án thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bao gồm các dự án: xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung Hồ Núi Gió xã Hương Bình; hệ thống nối mạng cấp nước sinh hoạt khu vực Bắc Hương Thọ; dự án cấp nước sinh hoạt xã Hồng Tiến. 3.1.2.5. Mạng lưới bưu chính, viễn thông và thông tin liên lạc Phát triểndịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển thị xã. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội của thị xã. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, phát huy hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 78 3.1.2.6. Hạ tầng khu công nghiệp Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu CN, khu kinh tế. Không lấy đất nông nghiệp để xây dựng các khu CN mới. Tiếp tục mở rộng hạ tầng cụm CN Tứ Hạ bao gồm: đường số 7 cụm CN Tứ Hạ, đường số 3 cụm CN Tứ Hạ. Xây dựng hệ thống xử lý chất thải khu CN, cụm CN, làng nghề. 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn NSNN đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hương Trà 3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Hiệu quả của đầu tư XDCB được phát huy khi gắn với quy hoạch, nên trước hết cần nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH, công tác QHXD. Việc quy hoạch phải dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh phát huy tối đa tiềm năng của nền kinh tế, từ đó đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp. Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH của thị xã đến năm 2020 đóng vai trò vô cùng quan trọng, là định hướng, kim chỉ nam đối với việc đề ra chiến lược, kế hoạch tăng trưởng, phát triển KT – XH toàn thị xã. Vì vậy, nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH thị xã Hương Trà đến năm 2020 là điều cần làm ngay. Yêu cầu hiện nay cần tiếp tục rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung quy hoạch theo quy hoạch tổng thể KT – XH và quy hoạch vùng của tỉnh gắn với tổ chức, sắp xếp lại dân cư hợp lý. Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và đẩy nhanh tiến độ triển khai lập QHXD nông thôn mới trên địa bàn 16 xã, phường, rà soát các Đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn trên địa bàn. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất theo Quyết định số 391của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 22/CT-UBND đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu ổn định phát triển với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, công tác QHXD cần phải đi trước một bước để định hướng và đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị, tránh trùng chéo, chấp vá, hiệu quả đầu tư thấp, bao gồm: QHXD vùng, QHXD đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết, QHXD chuyên ngành (giao thông, cấp thoát nước, thủy lợi...). Quy hoạch không những phải đáp ứng yêu cầu cao về tạo dựng chất lượng không gian đô thị Hương Trà mà còn phải đáp ứng tốt yêu cầu về dự báo gắn liền với thực tiễn và xu hướng phát triển của XH để thật sự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 79 trở thành nền tảng cho việc tạo dựng nguồn lực phát triển cho thị xã Hương Trà. Do đó, để nâng cao chất lượng công tác QHXD, cần phải xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ban, ngành chức năng; công khai lấy ý kiến đóng góp của đông đảo quần chúng nhân dân, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch... Mặt khác, các cấp, các ngành, các chủ đầu tư cần quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong việc thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, điểm công nghiệp và công khai các dự án đầu tư ngay từ đầu năm để công tác giám sát đầu tư của cộng đồng triển khai trên địa bàn được thuận lợi và có hiệu quả. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn cần căn cứ vào yêu cầu thực tế giám sát, xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo quy định và tổ chức thực hiện tốt giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra. Đầu tư XDCB cũng đạt hiệu quả nếu chúng ta quan tâm đến công tác lập kế hoạch đầu tư, do đó cần nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch VĐT. Kế hoạch VĐT phải tuân thủ các trình tự trong đầu tư phát triển, đầu tư XDCB. Chỉ lập, bố trí vốn cho các dự án nằm trong QHXD được phê duyệt, đủ điều kiện triển khai thực hiện thi công xây lắp, đồng thời việc bố trí vốn phải sát với tiến độ dự án tránh tình trạng bố trí vốn xa dời mục tiêu dự án, tránh tình trạng tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, ứ đọng vốn chậm phát huy hiệu quả. UBND tỉnh cũng đã có chỉ đạo chỉ thực hiện các dự án thiết thực, đã có quyết định phân bổ vốn và thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng công trình như vậy mới phát huy được hiệu quả VĐT từ các nguồn, tránh tình trạng nợ đọng trong XDCB. Đồng thời phát huy vai trò quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn được phê duyệt. Kế hoạch vốn phải khả thi thì kế hoạch sử dụng vốn mới thực hiện được. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng công tác tư vấn, lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra cần phải chú trọng cả kế hoạch chuẩn bị đầu tư và kế hoạch thực hiện đầu tư. Khâu chuẩn bị đầu tư làm cơ sở cho việc minh bạch hóa, giám sát chất lượng, tiến độ thực hiện và thu hút sự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 80 tham gia của toàn dân, nhất là nguồn vốn viện trợ, chương trình mục tiêu và các dự án có sự tham gia của nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN, xác định mức độ ưu tiên đầu tư trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả KT-XH cho cả chu trình sống của công trình kết cấu hạ tầng. 3.2.2. Cải tiến công tác dự báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm - Kế hoạch hoá vốn đầu tư phục vụ đời sống dân sinh: Đó là các nhu cầu về học tập, văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, đi lại phải được chú ý đúng mức trong điều kiện có thể với quan điểm đầu tư cho con người, vì con người, trong đó rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Giáo dục và đào tạo là bộ máy cái của một quốc gia thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho trước mắt và lâu dài, đáp ứng mục tiêu phát triển nền kinh tế trí thức. Do đó việc đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường, trang bị thiết bị đồ dùng học tập cho các trường học, các cấp học, chống dạy chay, học chay là một việc làm cấp bách. Bên cạnh đó phải chú ý đầu tư các trường dạy nghề khắc phục nhanh chóng trình trạng thừa thày thiếu thợ, thiếu thợ có tay nghề cao. Có như vậy mới đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá và cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Chú trọng đúng mức đến nhu cầu về khám chữa bệnh, đầu tư nâng cấp bệnh viện huyện, mở rộng và nâng cấp trang bị các thiết bị cần thiết cho các trạm y tế xã phường để đủ khả năng chữa các bệnh thông thường, sơ cứu, giảm áp lực cho các bệnh viện tuyến trên. Bên cạnh đó từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thụ hưởng các thành quả của phúc lợi công cộng như các khu vui chơi giải trí, các nhà văn hoá cộng đồng vvĐầu tư cho con người, phục vụ cho con người, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế ngày một tốt hơn. - Kế hoạch hoá vốn đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các trình tự XDCB Chỉ lập, bố trí vốn cho một dự án khi : Dự án đó phải nằm trong QHXD được duyệt, đã đảm bảo đủ điều kiện để thi công theo quy định của quy chế đầu tư XDCB và phải bố trí sát tiến độ mục tiêu thực hiện của dự án, tránh trình trạng bố trí vốn tách rời mục tiêu hoàn thành công trình tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, vốn đọng chậm phát huy được hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 81 3.2.3. Tăng cường thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư XDCB Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước đã được Chính phủ qui định trong các Nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB. 3.2.4. Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý công tác đầu tư XDCB Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung và tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các thời kỳ. Do vậy việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm thường xuyên liên tục. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công tác ĐTXD và công tác quản lý tài chính đầu tư trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau: Có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng như đối với chương trình đào tạo phân theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên môn sâu lĩnh vực đang công tác. Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư cần được quan tâm thường xuyên để phổ cập, cập nhật kiến thức kịp thời về quản lí đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tập huấn nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư ở cấp cơ sở, việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng phải phù hợp với năng lực quản lý ở cơ sở. Có như vậy mới từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng và tài chính đầu tư trong tình hình mới. Đầu tư XDCB là một lĩnh vực rất phức tạp và quan trọng mà bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần phải có để trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động của mình. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB ngoài các yếu tố khách quan thì con người là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 82 trình. Vì vậy, cần tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính dự án. Khuyến khích và phát triển đội ngũ tư vấn, giám sát, thiết kế có trình độ theo hướng chuyên nghiệp hóa, chuyên môn hóa theo thế mạnh của từng người và sử dụng cán bộ thông qua hình thức thi tuyển. Rà soát lại năng lực của chủ đầu tư theo quy định của nhà nước về điều kiện và năng lực hoạt động của chủ đầu tư. Những chủ đầu tư nào không đủ điều kiện thì phải tổ chức sắp xếp lại hoặc tiếp tục đào tạo bổ sung. Kiên quyết không để tồn tại các chủ đầu tư thiếu hoặc yếu kém năng lực. Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho chủ đầu tư về năng lực kỹ thuật chuyên môn và năng lực quản lý điều hành dự án. Phổ biến kịp thời các chính sách, chế độ quản lý trong đầu tư. Có chính sách phát triển bồi dưỡng trọng dụng nhân tài thu hút cán bộ trẻ có năng lực về xây dựng quê hương đặc biệt là các kỹ sư xây dựng. Có chính sách đãi ngộ chính đáng đối với những người tài giỏi. 3.2.5. Thực hiện tốt công tác công khai tài chính trong đầu tư XDCB Để phát huy quyền làm chủ của cán bộ công chức Nhà nước, tập thể người lao động và cộng đồng nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ về quản lý tài chính bảo đảm sử dụng có hiệu quả NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính. Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các các quy định về quản lý đầu tư của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, BQL dư án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đâù tư xây dựng cơ bản. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 83 Tóm lại: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai vốn đầu tư XDCB đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng các công trình - Xây dựng các cơ chế phối hợp và hình thành cơ quan điều phối chung kết cấu hạ tầng. Sự vận hành của nhiều chủng loại kết cấu hạ tầng có sự phối hợp liên ngành, nhiều kết cấu hạ tầng phục vụ đa mục tiêu. Đồng thời phải phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ phải đi đôi với bảo vệ, bảo trì, sửa chữa kịp thời và đúng mức. - Tiếp tục thực hiện cơ chế điều hành linh hoạt, gắn với đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, phân giao nhiệm vụ và cải cách thủ tục hành chính: rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1068/2009/QĐ-UBND và Quyết định số 168/2010/QĐ-UBND “ Về việc Ban hành quy định phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án do tỉnh quản lý ” cho phù hợp với các quy định về đầu tư và xây dựng mới ban hành. Tổ chức triển khai thực hiện phân cấp, ủy quyền và phân giao nhiệm vụ trong lĩnh vực đất đai theo hướng tăng thẩm quyền cho các địa phương trong việc thu hồi đất gắn với phê duyệt phương án đền bù, GPMB để thực hiện dự án. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư, trước mắt triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư, Luật đấu thầu. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN, Luật xây dựng và sử dụng vốn đầu tư xây dựng, vốn ODA, vốn tín dụng Nhà nước... Đổi mới hơn nữa cơ chế phân bổ VĐT, vốn cho trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc đầu tư, tôn trọng tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức theo hướng công khai minh bạch và có chủ định rõ rệt, hạn chế tối đa sự tùy tiện trong bố trí, phân bổ vốn, chấm dứt cơ chế Xin - Cho vừa không có hiệu quả vừa làm hư hỏng bộ máy, hư hỏng cán bộ. - Tiếp tục cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, trước hết tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư, thủ tục xem xét, phê duyệt dự án, phân bổ và bố trí vốn, thủ tục giải ngân và thanh toán... Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch, công khai của bộ máy quản lý đầu tư, quản lý dự án. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 84 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện CNH – HĐH đất nước. Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay. Vấn đề tăng vốn đầu tư là một phạm trù tất yếu khách quan vì bất cứ ở đâu vào lúc nào nhu cầu đầu tư luôn luôn lớn hơn khả năng đầu tư. Việc tăng cường quản lý vốn đầu tư sẽ góp phần đáp ứng đầu tư kịp thời hơn yêu cầu vốn đầu tư XDCB cho sự nghiệp phát triển KT – XH của thị xã Hương Trà, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân trong thị xã. Với đề tài: “Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Trà ”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thị xã Hương Trà giai đoạn 2011 – 2013, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Hy vọng ngững giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB những năm tới. Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân em về vấn đề đầu tư xây dựng XDCB để phát triển KT – XH của thị xã Hương Trà. Do nội dung đề tài chỉ tập trung những vấn đề có tính chung nhất, khái quát nhất, và tập trung sâu hơn vào các lĩnh vực chính của cơ sở hạ tầng và thời gian nghiên cứu là hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và các bạn cho thêm ý kiến đóng góp để để tài càng hoàn thiện hơ. 2. Kiến nghị Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kinh tế cho xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm 85 2.1. Kiến nghị với Nhà nước. Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. - Đối với công tác giám định đầu tư: đề nghị cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư ... - Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như : bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm... Hiện nay theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì: chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. 2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh. - Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc qui định của UBND tỉnh về qui định thống nhất, cụ thể các khoản thu, chi khối trường học. - Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh qui định cho giá đất ở. 2.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện - Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các bộ xã, thị trấn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm ` TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà năm 2010 - 2012 2. Giáo trình Kinh tế đầu tư của cô Hồ Tú Linh – Giảng viên Khoa Kinh Tế & Phát triển trường Đại học Kinh tế Huế 3. Hệ thống thống kê cấp tỉnh, huyện, xã – Tổng cục thống kê 4. Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2010– 2012 5. Tạp chí Kinh tế và dự báo của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư số 8/2013 6. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 24 tháng 12/2012, phuong/vinh-phuc-dien-mao-moi-sau-15-nam-tai-lap-62.html 7. Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 7/2013, tich-du-bao/tim-von-cho-phat-trien-ket-cau-ha-tang-801.html 8. Theo tạp chí Kinh tế và Dự báo tháng12/2012, tu/khong-de-tut-hau-ve-moi-truong-dau-tu-624.html 9. 10. 11. ve-dau-tu-phat-trien-co-so-ha-tang-giao-thong-nong-thon.html ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm ` PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình TT LOẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ I Dự án quan trọng quốc gia Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hộ II Nhóm A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị- xã hội quan trọng Không kể vốn 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp Không kể vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà. Trên 1.5000 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3) cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sant xuất vật liệu, BCVT. Trên 1.000 tỷ đồng 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi Trên 700 tỷ đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm ` trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. 6 Các dự án đầu tư công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây ựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Trên 500 tỷ đồng III NHÓM B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Từ 75-1.500 tỷ đồng 2 Các dự án xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. 1000 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kĩ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. Từ 40-700 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Từ 30-500 tỷ đồng IV NHÓM C ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Văn Hòa SVTH: Hoàng Thị Hoài Tâm ` 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Dưới 75 tỷ đồng 2 Các dự án xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. Dưới 50 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kĩ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. Dưới 40 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 30 tỷ đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoangthihoaitam_0833.pdf
Luận văn liên quan