Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các
NH cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó hoạt động cơ bản
chính là hoạt động cho vay. Và việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nói chung
và cho vay nhóm KHCN nói riêng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của bản thân NH mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh
tế đạt được góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế- xã hội. Tuy nhiên
việc mở rộng hoạt động cho vay còn phải gắn liền với tính an toàn của khoản vay,
có như vậy thì hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội chi nhánh Huế mới
ngày càng phát triển, hiện đại hóa để hòa nhập với xu thế chung.
Hoạt động cho vay nhóm KHCN của NHTMCP Quân đội chi nhánh Huế
trong giai đoạn 2011-2014 đã khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng
nhu cầu của KH và góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Về cơ bản, các cơ
chế chính sách và biện pháp triển khai cụ thể của chi nhánh rất phù hợp với chính
sách phát triển của tỉnh, đặc điểm và tình hình kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh đó, NH cũng luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn để có thể đáp
ứng tốt nhu cầu vay vốn của KH. Đồng thời chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt
trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản vay. Nhờ vậy, hoạt động
cho vay KHCN của chi nhánh ngày càng được mở rộng trong vẫn đảm bảo tính an
toàn của khoản vay.
• Kết quả đạt được
Khóa luận tốt nghiệp đã khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
của NHTM nói chung và nhóm KHCN nói riêng và hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh
giá hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nêu rõ và phân tích hiệu quả hoạt động cho vay
nhóm KHCN giai đoạn 2011-2014 trên các khía cạnh tình hình huy động vốn,
DSCV, DSTN, dư nợ, nợ xấu. Đây là cơ sở để đưa ra những mặt đạt được cũng như
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả cho vay nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Huế giai đoạn 2011 - 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo
cho khách
7.1.Kiểm soát
sau
Quản lý
phương án cấp
TD và TSĐB
Xếp hạng TD
định kỳ
5.1.Soạn thảo và
ký kết văn kiện
tín dụng
5.2.Hoàn thiện
thủ tục TSĐB
6. Thực hiện cấp
tín dụng
7.2.Quản lý số
liệu và chứng từ
8. Thu nợ
9.Lưu hồ sơ
Trang 32
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình nghiệp vụ cho vay đã được quy định cụ thể gồm những bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ trong đó hồ sơ tín dụng bao gồm thông tin KH, hồ sơ
vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2. Đề xuất tín dụng. Trong đó cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá chung
về KH, tình hình tài chính, chấm điểm tín dụng, đánh giá TSĐB. Căn cứ vào phân
tích này, bộ phận tín dụng sẽ lập đè xuất tín dụng.
Bước 3. Thẩm định. Bộ phận quản lý tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dựa trên
các phân tích của đề xuất tín dụng để đưa ra quyết định cho vay.
Bước 4. Xét duyệt.
Dựa vào những phân tích các bước trên đưa ra quyết định cho vay. Cả trong
trường hợp đồng ý hay từ chối cho vay, NH cũng phải thông báo cho KH được biết.
Bước 5.Soạn thảo, ký kết văn kiện tín dụng và hoàn thiện thủ tục TSĐB.
Tiến hành soạn thỏa và ký kết hợp đồng tín dụng, thực hiện các thủ tục đăng
ký giao dịch đảm bảo và công chứng.
Bước 6. Thực hiện cấp tín dụng.
Tiến hành kiểm tra hồ sơ trình duyệt giải ngân, sau khi được phê duyêt NH
giải ngân cho NH.
Bước 7.Kiểm soát sau, quản lý số liệu và chứng từ.
Sau khi giải ngân, NH tiếp tục theo dõi để kiểm tra mục đích sử dụng vốn,
đánh giá lại TSĐB, tiến hành quản lý số sách chứng từ kế toán. Đồng thời NH cũng
thực hiện theo dõi nhóm nợ để tiến hành xếp hạng tín dụng định kỳ.
Bước 8. Thu nợ.
Bước 9. Lưu hồ sơ sau khi thanh lý hợp đồng.
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu định lượng
2.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu quy mô
2.3.3.1.1. Doanh số cho vay nhóm khách hàng cá nhân
Nhìn chung, DSCV KHCN có xu hướng giám xuống trong giai đoạn 2011-
2013 với mức giảm trung bình gần 14400 triệu đồng và tăng lên không nhiều vào
năm 2014.
Trang 33
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014)
Biểu đồ 2.4. Biến động DSCV KHCN tại chi nhánh.
Có thể thấy DSCV KHCN và DSCV toàn chi nhánh chuyển động cùng chiều
với nhau với sự giảm sút vào năm 2011- 2013 và cải thiện ở năm 2014, phần nào
cho thấy chuyển biến lạc quan hơn trong xu hướng mở rộng cho vay. Điều này có
thể lý giải trong tình hình kinh tế khó khăn, tình hình nợ xấu bùng nổ cùng sự ảm
đạm của thị trường bất động sản khiến cho NH trở nên thận trọng và yêu cầu nhiều
hơn trong việc cho vay nên DSCV năm 2011 – 2013 lại giảm sút như vậy. Nhưng
đến năm 2014 với hy vọng tái cơ cấu và dấu hiệu phục hồi toàn ngành NH là cơ sở
cho sự tăng lên DSCV trong năm này.
Xét về kỳ hạn, DSCV ngắn hạn nhóm KHCN giảm qua các năm từ mức
232,716 triệu đồng năm 2011 xuống mức 138,660 triệu đồng năm 2014. Tuy nhiên,
tỷ trọng DSCV ngắn hạn nhóm KHCN vẫn chiếm tỷ trọng đều cao, cụ thể đều hơn
60% trong tổng DSCV nhóm KHCN. DSCV trung dài hạn đang có đà tăng mặc dù
không nhiều nhưng đó cũng là một dấu hiệu của chính sách mở rộng tín dụng trung
dài hạn của NH.( Phụ lục 3)
Trang 34
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.3.1.2.Doanh số thu nợ nhóm khách hàng cá nhân
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014)
Biểu đồ 2.5. DSTN cho vay KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014.
Cũng theo tình hình chung của nền kinh tế, DSTN cũng có sự sụt giảm trong
giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2014 với tổng mức giảm lên tới 145600 triệu đồng.
Nguyên nhân có thể do tình hình khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thu nhập
thấp hơn trước khiến KH gặp khó khăn trong hoàn trả nợ đúng hạn. Sự sụt giảm
mạnh năm 2014 với mức gần 113300 triệu đồng một phần do công tác thu hồi nợ
chưa hiệu quả một phần do NH có chính sách ưu tiên tín dụng trung dài hạn nên
mức thu nợ bình quân mỗi năm vì thế cũng giảm. Xét một cách tổng quát, NH cần
chú ý công tác thu hồi nợ, xử lý vấn đề TSĐB để hạn chế những rủi ro không hay có
thể xảy ra.
Xét về kỳ hạn, DSTN nhóm KHCN cũng có cùng chiều biến động với dư nợ
và DSCV nhóm KHCN, cụ thể với đà giảm của vay ngắn hạn và đà tăng của vay
trung dài hạn. ( phụ lục 4).
Trang 35
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.3.1.3. Dư nợ cho vay nhóm khách hàng cá nhân
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014)
Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014
Bảng 2.5. Tổng dư nợ và dư nợ nhóm KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2011 - 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mức tăng/ giảm
2012/2011 2013/2012 2014/2013
Tổng dư nợ cho vay 72,304 24,551 185,190
Dư nợ nhóm KHCN 21,103 20,893 138,526
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận)
Giống như dư nợ tín dụng nói chung, dư nợ nhóm KHCN vẫn tăng đều qua
các năm chứng tỏ NH vẫn mở rộng được tín dụng trong nhóm KH này. Tuy nhiên
mức tăng chưa đồng đều, dư nợ KHCN tăng không nhiều giai đoạn 2011-2013, cụ
thể tăng trên dưới 21000 triệu đồng, điều này cũng dễ hiểu trong tình hình kinh tế
khó khăn chung giai đoạn như ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, các chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN và vấn đề nợ xấu lan rộng. Đến năm 2014, nhờ sự phục hồi, cơ
hội tăng trưởng và hy vọng tái cơ cấu ngành ngân hàng nên dư nợ KHCN tăng hơn
gấp đôi so với năm 2013, cụ thể tăng hơn 138500 triệu đồng.
Trang 36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Xét về kỳ hạn, dư nợ ngắn hạn nhóm KHCN vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo và có xu
hướng giảm trong giai đoạn nghiên cứu, cụ thể chiếm trên 70% năm 2011, 67% năm
2012, gần 65% năm 2013 và 56% năm 2014. Ngược lại, dư nợ trung dài hạn có xu
hướng tăng qua các năm, nổi bật là mức tăng chiếm tới 44% trong tổng dư nợ nhóm
KHCN năm 2014. Có thể thấy thời gian tới bản thân NH sẽ có những chính sách
thiên về cho vay trung dài hạn và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay (Phụ lục 5 )
Nhóm sản phẩm nhà đất vẫn là sản phẩm chủ đạo của nhóm KH này vì dư nợ
luôn chiếm hơn 45%. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng tăng cùng với điều kiện vay
vốn không cần TSĐB là những nguyên nhân làm cho nhóm sản phẩm mua ô tô và
tín chấp tăng đều trong giai đoạn nghiên cứu. Tình hình kinh tế khó khăn, sản xuất
kinh doanh còn tăng trưởng chậm trong giai đoạn 2011- 2013 làm sản phẩm vay sản
xuất kinh doanh cũng giảm trong giai đoạn này sau đó có cải thiện vào năm 2014
( Phụ lục 5)
Bảng 2.6. Tỷ trọng cho vay nhóm KHCN trong cơ cấu tín dụng.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng dư nợ 355,258 427,562 452,113 637,303
Dư nợ nhóm KHCN 72,074 93,177 114,070 252,596
Tỷ trọng cho vay KHCN 20.29 21.79 25.23 39.64
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận)
Bảng trên cho thấy dư nợ nhóm KHCN chiếm tỷ lệ ngày một tăng trong tổng
dư nợ tín dụng, cụ thể giai đoạn 2011- 2013 tỷ trọng này luôn ở mức trung bình
22% sau đó có cải thiện với mức tăng tỷ trọng lên đến gần 40% năm 2014. Nguyên
nhân bởi trong năm 2014, tổng dư nợ có xu hướng tăng, cơ cấu có xu hướng hơi
nghiêng về hoạt động cho vay KHCN, đồng thời những chính sách cũng như sự
thận trọng của NH trong việc vay vốn cũng có thể làm cho nhóm KHDN khó tiếp
cận được nguồn vốn trong năm này, mà trên địa bàn hầu hết là DN vừa và nhỏ.
Trang 37
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014)
Biểu đồ 2.7. Dư nợ cho vay,DSCV và DSTN cho vay KHCN tại chi nhánh giai
đoạn 2011 – 2014
Dư nợ cho vay có mức tăng qua các năm và có mối quan hệ tương quan với DSCV
và DSTN. Có thể thấy khi DSCV và DSTN có xu hướng giảm qua các năm nhưng dư nợ
cho vay nhóm này lại tăng, lý giải cho điều này chính là mức giảm của DSTN nhiều hơn
mức giảm DSCV nên dư nợ cho vay tăng trong giai đoạn nghiên cứu.
DSCV và DSTN chuyển động cùng chiều với sự giảm sút giai đoạn 2011-
2013, phần nào thấy được sự ảnh hưởng tiêu cực trong bối cảnh kinh tế chung.
Trong giai đoạn này có thể thấy NH đang phải đối mặt với những vấn đề về thu nợ
với con số giảm đáng kể, đặc biệt vào năm 2014 với mức giảm DSTN gần 56%, đây
là vấn đề cần được lưu tâm trong công tác thu nợ, đảm bảo nợ được thu hồi đầy đủ
để tránh tình trạng NQH, nợ xấu trong thời gian tới, không để ảnh hưởng tới lợi
nhuận của NH. Bên cạnh đó, lý giải cho mức giảm của DSTN nhóm KHCN chính
là tỷ trọng DSCV trung dài hạn và DNCV trung dài hạn có xu hướng tăng, thời gian
giãn nợ dài,các khoản thu nợ gốc nhỏ nên làm DSTN giảm, đặc biệt năm 2014.
ĐVT: triệu đồng
Trang 38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.3.1.4. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn trong cho vay KHCN tại chi nhánh.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Dư nợ KHCN 72,074 93,177 114,070 252,596
Tổng nguồn vốn huy động 776,510 780,112 801,250 1,066,352
Dư nợ KHCN/Tổng nguồn vốn
huy động (%)
9.28 11.94 14.24 23.69
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm và tính toán của sinh viên thực hiện khóa luận)
Căn cứ vào số liệu ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn đạt giá trị trong
khoảng 10-14% trong giai đoạn 2011 – 2013 và tăng lên gần 24% năm 2014. So
sánh tương quan với tỷ trọng cho vay nhóm KHCN thì con số vẫn còn ở mức thấp,
nó thấy chi nhánh chỉ sử dụng một phần nhỏ doanh số huy động để phục vụ việc
cho vay nhóm KH này. Trong khi cho vay là hoạt động nền tảng mang lại thu nhập
cho NH thì chỉ tiêu này cho thấy sự lãng phí nguồn lực của chi nhánh, thu nhập
mang về từ hoạt động cho vay không đủ bù đắp chi phí huy động vốn.
2.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng
2.3.4.2.1. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng dư nợ chi nhánh giai đoạn 2011- 2014
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2014/2013
+/- % +/- % +/- %
Dư nợ KHCN
21,103 29.28 20,893 22.42 138,526 121.44
Tổng dư nợ
3,602 0.46 21,138 2.71 265,102 33.09
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận)
Trang 39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Tính toán chỉ tiêu cho thấy, dư nợ nhóm KHCN vẫn đạt được sự tăng trưởng
nhanh trung bình 22% trong 3 năm đầu nghiên cứu và cải thiện vượt bậc trong năm
2014 với tốc độ tăng hơn 120% cho thấy NH vẫn có thể mở rộng cho vay dù trong
bối cảnh khó khăn như hiện tại. Có thể thấy dấu hiệu tích cực trong sự phục hồi, hy
vọng tăng trưởng năm 2014 thể hiện rõ qua mức tăng trưởng gần 120% năm
2014.Tốc độ tăng trưởng dư nợ nhóm KHCN cũng cao hơn so với tăng trưởng tổng
dư nợ nhờ sự nỗ lực trong phát triển nhóm KH này.
2.3.4.2.2. Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
Bảng 2.9. Tốc dộ tăng trưởng DSCV của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2014/2013
+/- % +/- % +/- %
Doanh số cho vay
KHCN
-292 - 0.12 -28,472 -11.31 4,353 1.95
Tổng doanh số cho
vay
32,020 3.75 -39,075 -4.41 9,423 1.11
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận)
Nhìn chung, tăng trưởng DSCV có xu hướng giảm giai đoạn 2011-2013 và
tăng trở lại năm 2014 với mức gần 2%. Do ảnh hưởng chung với khó khăn của kinh
tế cũng như tình trạng nợ xấu, tăng trưởng DSCV không mấy khả quan, đặc biệt
trong năm 2013 tốc độ tăng âm 11%. Tăng trưởng DSCV nhóm KHCN có cùng
chiều biến động với tốc độ tăng của cả chi nhánh với xu hướng giảm giai đoạn
2011-2013 và dấu hiệu tăng trưởng tích cực năm 2014 . Nguyên nhân của sự tăng
trưởng này vì vấn đề nợ xấu tăng mạnh khiến NH phải thắt chặt các khoản tín dụng
về biện pháp đảm bảo khoản vay, điều kiện tài chính mà phía KH cũng một phần
không thỏa mãn được yêu cầu của NH nên tăng trưởng mới ì ạch như vây. Đặc biệt,
năm 2013 là một năm khó khăn của cả hệ thống MB nói chung cũng như chi nhánh
nói riêng khi tỷ lệ nợ xấu vượt chuẩn. Đến năm 2014 mới thấy chuyển biến lạc quan
nhờ công tác xử lý nợ xấu và phát triển tín dụng.
Trang 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu rủi ro
2.3.4.3.1. Chỉ tiêu nợ xấu
Biểu đồ 2.8. Biến động nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN tại chi nhánh giai
đoạn 2011 – 2014
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận)
Giai đoạn 2011-2013 là thời gian mà cụm từ nợ xấu bắt đầu được đặc biệt chú
ý sau khi nhiều con số nợ xấu khác nhau được các tổ chức nhận định trước khi
NHNN chính thức công bố. Thống kê cho thấy sức khỏe của hầu hết các NH đều
đáng ngại bởi tỷ lệ nợ xấu đang ở mức vượt chuẩn. Mặc dù vậy, có thể nói nhờ hiệu
quả hoạt động tín dụng, quá trình thẩm định chặt chẽ cũng như kiểm soát vấn đề nợ
xấu trong suốt thời gian qua nên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn duy trì ở mức an
toàn, đặc biệt tỷ lệ này gần bằng 0 trong 2 năm 2012 và 2014. Tỷ lệ nợ xấu chi
nhánh vẫn là một dấu hiệu tích cực trong bối cánh mà nợ xấu trở nên “sốt” như hiện
nay, so sánh với tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn cũng như toàn hệ thống MB thì tỷ lệ của
chi nhánh rất đáng khích lệ. Với sự nỗ lực với nhiều biện pháp xử lý nợ xấu như
trích lập dự phòng, xử lý TSĐB, tích cực đôn đốc thu nợ cùng với sự ra đời của
Công ty quản lý tài sản (VACM) tháng 7/2013, tình hình nợ xấu của chi nhánh đã
có những chuyển biến đáng kể. Đây là điều kiện để NH khôi phục tính lành mạnh,
hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói chung và nhóm KHCN nói riêng.
Trang 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.4.3.2. Chỉ tiêu quay vòng vốn
Bảng 2.10.Vòng quay vốn tín dụng hoạt động cho vay KHCN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu
nợ KHCN
234,716 230,680 202,418 89,138
Dư nợ KHCN
72,074 93,177 114,070 252,596
Vòng quay vốn
tín dụng
3.257 2.476 1.775 0.353
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận)
Vòng quay vốn tín dụng nhìn chung đều lớn hơn 1 trừ năm 2014 ( chỉ đạt 0.353
vòng), có thể nói giai đoạn 2011-2013 chi nhánh đã tiến hành thu hồi nợ khá tốt tạo
sự luân chuyển vốn ở nhóm KH này, riêng năm 2014 vòng quay vốn giảm đáng kể.
Nguyên nhân của sự sụt giảm vòng quay vốn này có thể một phần do công tác thu hồi
nợ chưa được thực hiện tốt và một phần do chính sách tín dụng của NH tại thời điểm
này thiên về cho vay trung dài hạn, thể hiện cụ thể ở mức gia tăng đáng kể dư nợ cho
vay trung dài hạn năm 2014. Đồng thời, cũng không thể phủ nhận những vấn đề phát
sinh trong công tác thu hồi nợ của NH trong giai đoạn này khiến cho biến động vòng
quay vốn có xu hướng giảm qua các năm, điều này cần được NH chú ý và tiến hành
khắc phục nhằm tránh những tình trạng không muốn có.
2.3.4.3.3. Chỉ tiêu hệ số thu hồi nợ
Bảng 2.11. Hệ số thu nợ hoạt động cho vay nhóm KHCN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ nhóm
KHCN
234,716 230,680 202,418 89,138
Doanh số cho vay nhóm
KHCN
252,075 251,783 223,311 227,664
Hệ số thu nợ nhóm KHCN 0.93 0.92 0.91 0.39
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận)
Trang 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Hiệu quả thu hồi nợ của NH cũng bị ảnh hưởng không ít theo tình hình kinh tế
chung của giai đoạn nghiên cứu thể hiện rõ khi hệ số thu nợ giảm qua các năm, cụ
thể mức giảm từ 0.93 năm 2011;0,92 năm 2012; 0.91 năm 2013 và 0.39 năm
2014.Với mức giảm đột ngột của hệ số thu nợ năm 2014 có thể do 2 nguyên nhân:
thứ nhất là công tác thu hồi nợ vẫn còn khó khăn, thứ hai NH có DNCV trung dài
hạn có xu hướng tăng, giãn thời gian thu hồi nợ khiến các khoản thu nợ nhỏ..
2.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lợi
Bảng 2.12. Lợi nhuận hoạt động cho vay nhóm KHCN giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Lợi nhuận cho vay nhóm
KHCN
1,033 1,210 1,516 2,302
Tổng lợi nhuận của NH 5,092 5,553 6,010 6,591
Tỉ trọng lời nhuận cho
vay nhóm KH cá nhân
20,29% 21,88% 25,22% 34,93%
Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 2014/2013
+/- % +/- % +/- %
Lợi nhuận cho vay nhóm
KH cá nhân
177 17,13 306 25,29 786 51,85
Tổng lợi nhuận của NH 461 9,05 457 8,23 581 9,67
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của sinh viên thực hiện
khóa luận
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất khi nhắc tới
hiệu quả của các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Quan sát bảng
trên có thể thấy lợi nhuận của cả NH nói chung và của hoạt động cho vay nhóm
KHCN nói riêng có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể lợi nhuận cho
vay của nhóm KHCN đạt mức trên 1033 triệu đồng năm 2011, 1210 triệu đồng năm
Trang 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2012, 1516 triệu đồng năm 2013 và 6591 năm 2014. Mặc dù doanh số cho vay giảm
qua các năm và tăng nhẹ năm 2014 nhưng nhìn chung lợi nhuận vẫn tăng ổn định,
cụ thể đạt hơn 17% năm 2012, 25% năm 2013 và 51% năm 2014. Đáng chú ý với
mức tăng trưởng lợi nhuận gần 52% năm 2014 có thể do chính việc NHNN áp trần
lãi suất huy động liên tục làm giảm lãi suất huy động, chính điều này khiến mức
chênh lệch giữa lãi suất vay và lãi suất huy động ngày càng cao làm lợi nhuận tăng
đáng kể.
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014
Biểu đồ 2.9. Lợi nhuận cho vay nhóm KHCN giai đoạn 2011 - 2014
Quan sát trên biểu đồ, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay nhóm KHCN
có dấu hiệu tích cực với tỷ trọng chiếm hơn 20% trong tổng lợi nhuận năm 2011 lại
tăng lên đến gần mức 35% vào năm 2014. Có thể nói hoạt động cho vay nhóm
KHCN đã và đang đóng góp không nhỏ vào tổng mức lợi nhuận của NH, ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng của mình cũng như xu hướng mở rộng hoạt động cho
vay nhóm KHCN.
ĐVT: Triệu đồng
Trang 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
2.4.1.Kết quả đạt được của hoạt động cho vay nhóm KHCN
Bảng 2.13. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay nhóm KHCN tại
chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014.
TT
Tên chỉ tiêu Xu hướng Khuyến cáo
1
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ cho vay KHCN
Tăng trung bình 22% giai
đoạn 2011-2013 và tăng
120% năm 2014
Dư nợ tăng trưởng tốc độ tốt
nhưng cần chú ý phát triển dư
nợ đi đôi với đảm bảo chất
lượng
2
Tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay
KHCN
Giảm giai đoạn 2011-
2013 và tăng nhẹ vào
năm 2014
Phát triển KH để nâng cao tốc
độ tăng trưởng DSCV.
3
Tỷ trọng cho vay
KHCN trong tổng dư
nợ
Tăng nhẹ và xoay quanh
mức 20% giai đoạn 2011-
2013 và tăng 40% năm
2014
Duy trì và tiếp tục phát triển tỷ
trọng cho vay KHCN căn cứ
nguồn vốn mà NH có được.
4
Hiệu suất sử dụng
vốn trong cho vay
KHCN
Tỷ lê còn thấp khoảng
trên dưới 12% giai đoạn
2011-2013 và 24% năm
2014, chưa cân đối vốn
trong cho vay KHCN
Chủ động sử dụng hiệu quả
vốn huy động trong cho vay,
tránh lãng phí
5
Vòng quay vốn tín
dụng hoạt động cho
vay KHCN
Giảm qua các năm, vẫn
lớn hơn 1 giai đoạn 2011-
2013 và bé hơn 1 năm
2014
Chú trọng thẩm định để tăng
chất lượng khoản vay, hạn chế
nợ khó thu hồi, thúc đẩy thu hồi
nợ để vốn quay vòng hiệu quả.
6
Tỷ lệ nợ xấu cho vay
KHCN
Vẫn giữ trong ngưỡng an
toàn, cụ thể 0.6% năm
2011, gần 0% năm 2012
và 2014, năm 2013 tăng
đột biến 2.33%
Cần chú trọng chất lượng
khoản vay để hạn chế những
lần tăng nợ xấu đột biến tiềm
ẩn trong tương lai.
7
Hệ số thu nợ hoạt
động cho vay nhóm
KHCN
Ổn định giai đoạn 2011 –
2013 với mức trung bình
0.91 và giảm mạnh năm
2014
Cần chú ý công tác thu hồi nợ,
đảm bảo chất lượng các khoản
vay để công tác thu nợ được
hiệu quả
8
Lợi nhuận hoạt động
cho vay nhóm KHCN
Tăng đều qua các năm và
chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong giai đoạn
nghiên cứu
Duy trì và tiếp tục phát triển chỉ
tiêu này đồng thời chú trọng đa
dạng sản phẩm phù hợp nhu
cầu KH
Trang 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ 4 năm 2011 – 2014, ngành NH Việt Nam đã trải qua hàng loạt biến động
tuy nhiên hoạt động của chi nhánh nói chung cũng như tín dụng vẫn được kiểm soát
và đem lại một số kết quả khả quan.
Trong đó, hoạt động cho vay KHCN tuy chưa thật sự hiệu quả như mong đợi
nhưng vẫn có được những thành quả đáng khích lệ trong bối cảnh khón khăn chung
của toàn ngành. Trong những năm này, dư nợ cho vay KHCN vẫn tiếp tục tăng, với
tỷ lệ ngày một cải thiện, đặc biệt tăng tới 120% vào năm 2014, doanh số cho vay
hàng năm cũng tiến triển theo chiều hướng tốt và. Dư nợ cho vay KHCN chiếm tỷ
trọng ổn định trong tổng dư nợ và tăng gấp đội năm 2014. Đặc biệt, tình trạng nợ
xâu đã được xử lý về mức an toàn, góp phần ổn định và lành mạnh hóa hoạt động
tín dụng NH, hạn chế thua lỗ và mất vốn. Các biện pháp đối phó nợ xấu được áp
dụng hiệu quả, nợ được đưa về mức gần 0.01% . Mức lợi nhuận của hoạt động cho
vay nhóm KHCN cũng tăng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng lợi nhuận của NH, nổi trội tăng trưởng đạt mức gần 52% năm 2014.
Xét về biện pháp nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ nhân viên, NH luôn tạo điều
kiện để KH có thể được tiếp cận nguồn vốn vay với thủ tục ngày một nhanh chóng
và đơn giản. Bên cạnh đó, NH cũng đã tăng cường thu nợ cũng như thúc đẩy phát
mãi TSĐB để xử lý nợ xấu, nhờ vậy, tỷ lệ nợ xấu cao được xử lý với con số sáng
sủa hơn vào năm 2014.
2.4.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay nhóm KHCN
Mặc dù đã nỗ lực duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động cho vay KHCN,
hoạt động không kém phần quan trong chiếm tới 22% và ngày càng tăng so với tín
dụng NH, góp phần thu lợi nhuận cho bản than NH cũng như phát triển kinh tế xã
hội cho địa phương, song cho vay nhóm KHCN vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đòi
hỏi sự xem xét lỹ càng của chi nhánh.
Thứ nhất, nợ xấu mặc dù đã được xử lý hiệu quả nhưng có năm tăng cao đột
biến khiến lợi nhuận sụt giảm do trích lập dư phòng nhiều, đây là vấn đề rất cần lưu
tâm.
Mặc dù nợ xấu vẫn duy trì ở mức chuẩn, nhưng năm 2013 tăng đột biến lên
Trang 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.33% so với mức 0% năm 2012. Nhờ công tác thu hồi nợ và xử lý nợ xấu hiệu quả
năm 2014 tỷ trọng nợ xấu mới có dấu hiệu giảm.Nợ xấu tích lũy từ những khó khăn
chung của nền kinh tế và trở thành hiện tượng trong cả ngành NH nói chung bao
gồm cả MB Huế.
Thứ hai, việc sử dụng vốn huy động vào hoạt động cho vay vẫn chưa thật sự
hiệu quả và gây lãng phí.
Điển hình trong suốt thời gian nghiên cứu, tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN trên
tổng nguồn vốn huy động chỉ chiếm khoảng 12% và có dấu hiệu tăng gấp đôi vào
năm 2014. Điều này cần lưu tâm vì nếu tiếp tục như vậy sẽ thực sự lãng phí khi mà
thu từ hoạt động tín dụng không đủ bù đắp chi phí từ hoạt động huy động và sẽ làm
giảm lợi nhuận từ các hoạt động cơ bản này.
Thứ ba, công tác thu hồi nợ vẫn còn nhiều vướng mắc và khó khăn
Quan sát vào DSTN của chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu, có thể thấy
mức giảm đáng kể đặc biệt năm 2014 giảm hơn 150% chứng tỏ công tác thu hồi nợ
còn nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh ì
ạch cùng với công tác thẩm định KH còn nhiều sai sót từ những khâu đầu tiên là
nguyên nhân dẫn tới sụt giảm hiệu quả thu nợ, xử lý nợ.
Thứ tư, giá trị TSĐB vẫn chưa được chú trọng đúng mức
TSĐB là nguồn thu nợ thứ hai của NH ngoài thu nhập từ các khoản nợ phải
thu từ KH , nhất là khi khoản cho vay rơi vào nợ có khả năng mất vốn. Tuy nhiên,
thẩm định giá trị TSĐB nếu không được chú ý ngay từ đầu sẽ gây khó khăn trong
phát mãi tài sản để thu hồi nợ, nhất là trong tình trạng TSĐB chủ yếu tại NH là bất
động sản, chính là những tài sản kém thanh khoản khi xét tới tồn kho cao và nhà đất
đang ở thời kỳ “ đóng băng” . Đây là một trong những nguyên nhân khiến nợ xấu
tới năm 2014 mới được xử lý hiệu quả. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc buộc người
đi vay thực hiện những điều khoản trong HĐ như phát mãi tài sản, nhận hay mua lại
TSĐB, khai thác, sử dụng TSĐB hay thậm chí khởi kiện bên đi vay phải sử dụng
những công cụ pháp lý nên gây mất thời gian và chi phí khá lớn cho NH. Ngoài ra,
những tài sản tính thanh khoản thấp, NH không thể sử dụng lại làm phát sinh thêm
Trang 47
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
chi phí bảo quản nên tốt nhất hạn chế nợ xấu nên được bắt đầu ngay từ những khâu
đầu tiên của nghiệp vụ tín dụng.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía KH
Khả năng của KH trong đáp ứng yêu cầu tín dụng mà NH đưa ra vẫn còn thấp.
Vướng mắc chủ yếu tập trung vào việc không có đủ vốn tự có theo yêu cầu, không
đủ tài sản thế chấp theo quy định. Bất cập tiếp theo là đa phần KH có quy mô vốn
nhỏ và tình hình tài chính không đều nên không đảm bảo công tác trả nợ đúng hạn,
nhất là trong điều kiện NH đang thắt chặt các yêu cầu tín dụng để hạn chế tổn thất.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một bộ phận KH còn chưa có ý thức tự giác trong
việc hoàn trả nợ vay, điều này khiến cho NH trở nên chặt chẽ hơn trong đánh giá
KH ở những khâu đầu tiên. Việc này phần nào làm giảm uy tín bộ phận KH này làm
cho hoạt động mở rộng tín dụng NH mà vẫn đảm bảo an toàn trở nên khó khăn.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía NH
Có thể nói tình hình nợ xấu đã tiềm ẩn từ giai đoạn tăng trưởng tín dụng nóng, việc
chạy theo lợi nhuận khiến không ít món vay vẫn được thẩm định chưa kỹ càng và khi
kinh tế lao dốc, các hậu quả nối tiếp nhau xuất hiện. Đây chính là một nguyên nhân chủ
quan xét về phía NH. Cho tới giai đoạn này, khi nợ xấu bắt đầu gia tăng, NH thắt chặt
yêu cầu khiến cho tín dụng trở nên khó tiếp cận đối với các KH.
Bên cạnh đó, hoạt động marketing tại NH vẫn chưa thực sự được chú ý đúng
mức. Marketing mới chỉ thực hiện ở bề nổi là tuyên truyền quảng cáo mà chưa thực
sự xuất phát từ nguồn gốc sâu xa là nắm bắt nhu cầu của thị trường, của KH để
nhanh chóng phát hiện và thỏa mãn những nhu cầu ấy. Do vậy, marketing tại chi
nhánh cần thiết phải được đẩy mạnh hơn thông qua nhiều hoạt động linh hoạt, cả
truyền thông và con người, nhất là trong địa bàn đã có nhiều đối thủ mới như các
NH nước ngoài sẽ xuất hiện mạnh hơn trong thời gian sắp tới sẽ đẩy nhanh độ nóng
của quá trình cạnh tranh.
2.3.3.3. Nguyên nhân từ nền kinh tế
Những hạn chế của hoạt động cho vay KHCN không chỉ xuất phát từ bản thân
Trang 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
KH, bản thân NH mà còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi nền kinh tế trong nước và
quốc tế. Thậm chí, một số yếu kém từ phía NH cũng bắt nguồn từ nhân tố mang
tính rủi ro hệ thống này.
Bốn năm qua, thế giới chứng kiến bức tranh kinh tế với gam màu ảm đảm với
thị trường chứng khoán chưa phục hồi sau khủng hoảng tài chính 2007 – 2008, nợ
công châu Âu cũng là nhân tố khiến hàng loạt quốc gia e dè, cắt giảm đầu tư công,
các xung đột khiến giá năng lượng biến động khó lường, thảm họa tự nhiên xảy ra
với tần suất dày đặc làm suy giảm nguồn cung, tăng trưởng của các quốc gia bao
gồm cả những nền kinh tế năng động như Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ đều có xu
hướng giảm tốc. Trong nước, biến động giá vàng lớn, lạm phát có lúc chạm mốc
gần 20%, làn sóng “biến mất” của DN với hơn 49,000 DN phá sản, giải thể năm
2011 và tiếp tục tăng mạnh ở những năm kế tiếp, thị trường bất động sản đóng băng
do phát triển không đúng nhu cầu, chênh lệch lãi suất khiến nhu cầu vay ngoại tệ
tăng cao, tỷ giá dao động mạnh hay các yếu kém của hệ thống NH được bộc lộ như
nợ xấu tăng cao toàn hệ thống là những vấn đề nổi bật. Tất cả điều này gây ra
“khủng hoảng niềm tin”, vấn đề được nhắc đến khá nhiều thời gian này. Một trong
những hậu quả đó là hoạt động tín dụng, vốn được xem là mạch máu nuôi dưỡng
kinh tế càng bị đình trệ. Mặc dù nhà nước đã có nhiều giải pháp kiềm chế lạm phát
ở mức 6% năm 2013, ổn định giá vàng, cắt giảm lãi suất và giảm thuế song các
chính sách đều có một độ trễ nhất định và nền kinh tế vẫn cần nhiều thời gian để
thoát đáy nên bối cảnh kinh tế vĩ mô vẫn gây những tác động không mong muốn lên
hoạt động NH 4 năm qua và cả trong những năm kế tiếp.
Tại địa phương, mặc dù tốc độ tăng trưởng nền kinh tế đạt khá nhưng vẫn còn
thiếu vững chắc, chất lượng tăng trưởng hạn chế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn
chậm, công nghệ chưa được đổi mới nhanh chóng. Bên cạnh đó, thu nhập người dân
vẫn còn ở mức chưa cao, cuộc sống còn nhiều khó khăn cũng như hoạt động sản xuất
kinh doanh vẫn chưa được phát triển đúng hướng.
Trang 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng
Trải qua giai đoạn 2011 – 2014 đầy khó khăn và thách thức của toàn ngành
ngân hàng, cả hệ thống MB nói chung và chi nhánh Huế nói riêng vẫn hoàn thành
nhiệm vụ của mình song tuy vẫn còn một số khó khăn. Căn cứ vào tình hình vừa
qua cùng tầm nhìn trong dài hạn, năm 2015 và những năm tiếp sau, NH đã đưa ra
những định hướng phát triển như sau:
Thứ nhất, bám sát phương hướng và mục tiêu hoạt động phát triển của MB và
chỉ đạo các đơn vị, đoàn thể hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, mang lại đời sống
vật chất tinh thần tốt nhất cho cán bộ công nhân viên góp phần xây dựng MB ngày
càng vững mạnh.
Thứ hai, hoàn thiện và xây dựng các giá trị cốt lõi của MB, nâng cao tính tuân
thủ, đoàn kết, chia sẻ và phối hợp chặt chẽ trong toàn NH tạo nền tảng vững chắc và
khác biệt của MB làm chuẩn mực trong các hành động. Đồng thời phát huy vai trò
mạnh mẽ tổ chức Đảng, các tổ chức quần chúng trong toàn NH vì đây là hạt nhân
chính trị, nòng cốt tập hợp mọi thành viên để cung chung sức vun đắp, xây dựng
NH phát triển.
Thứ ba, tập trung cải tiến mạnh mẽ chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
theo hướng đa dạng hóa, đa năng, tiện ích. Đẩy mạnh triển khai Đề án liên kết với
Viettel. Tiến hành tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến, tiếp thị trên tất cả
các thị trường KH mục tiêu, đồng thời triển khai tốt công tác chăm sóc KH theo Dự
án Quản lý mối quan hệ KH.
Thứ tư, thực hiên mục tiêu chiến lược giai doạn 2011- 2015, NH nỗ lực hoạt
động để có thể đứng trong Top 3 NHTMCP tại Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng
hàng năm gấp 1.5 đến 2 lần tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành NH.
Trang 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay nhóm KHCN tại chi nhánh
Bên cạnh những định hướng chung trong hoạt động, chi nhánh cần củng cố
hiệu quả cho vay nhóm KHCN thông qua những biện pháp cụ thể dưới đây để
không chỉ tăng cường quy mô vốn mà còn nâng cao được đội ngũ cán bộ nhân viên,
hệ thống công nghệ NH trong quá trình tác nghiệp dưới sự tuân thủ một CSTD linh
hoạt cho từng thời kỳ.
Thứ nhất, xây dựng CSTD hợp lý
Xây dựng CSTD hợp lý có thể giúp NH duy trì lượng KH hiện tại, phát triển
KH tiềm năng. Đặc biệt, NH cần phải có một chiến lược thu hút KH có lựa chọn bởi
không ít ý kiến cho rằng, tình hình nợ xấu hiện nay xuất phát chính từ khâu đầu tiên
là lựa chọn KH. Các tiêu chuẩn chính để chọn lựa KH là tình hình ổn định, tiềm
năng kinh doanh lâu dài, đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi
trường kinh doanh... Bên cạnh đó, NH cần nhạy cảm trong việc xác định xu hướng,
nhu cầu của KH và xây dựng kế hoạch hàng năm cũng như chiến lược trong lâu dài
phù hợp.
Lãi suất cũng là một chính sách quan trọng để thu hút KH. Nguyên tắc chung
cho thấy, lãi suất cao sẽ hạn chế KH vay vốn và ngược lại. Song, chính sách lãi suất
phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng đối tượng KH và mang lại lợi ích cho
cả hai bên NH và KH. Từ đầu 2015 tới nay, NHNN đã tiếp tục hạ trần lãi suất nhằm
kích thích cho vay. Tuy nhiên, không phải vì mục tiêu tăng trưởng tín dụng mà NH
cho vay tùy tiện chạy theo chỉ tiêu, mà cần có lựa chọn, tùy từng đối tượng để
thương lượng lãi suất.
Thứ hai, nâng cao chất lượng thẩm định
Lợi ích bước đầu của việc thẩm định là nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động
cho vay nhưng nó cũng hướng tới mục tiêu quan trọng hơn là bảo đảm an toàn
nguồn vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng của NH.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, NH cần chú trọng xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án hoàn chỉnh và phải kết hợp cả ba nhóm
chỉ tiêu: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi, nhóm phản ánh mức độ rủi ro và
Trang 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
nhóm chỉ số về khả năng hoàn vốn trong xem xét, phân tích hiệu quả. Tuy nhiên có
được hệ thống chỉ tiêu mới là điều kiện cần chứ chưa đủ. Để đảm bảo thẩm định
hiệu quả, việc tính toán các chỉ tiêu cần phải chính xác. Muốn vậy, NH cần thu thập,
thẩm tra các dữ liệu đầu vào trong hồ sơ KH cũng như xây dựng nên các dự kiến
bằng mô hình về các biến số giá cả, sản lượng, lãi suất, lạm phát... trong những năm
tới để lường trước rủi ro trong tương lai và có biện pháp ứng phó thích hợp. Kết
luận xác đáng được đưa ra dựa vào các phân tích tính toán và không cứng nhắc.
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính, thẩm định khách hàng là cơ sở để
đảm bảo chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, đặc biệt trong điều kiện
thông tư 02/NHNN quy định phân loại nợ xấu, trích lập dự phòng mới có hiệu lực
vào tháng 6/2014 nhằm siết chặt quản lý đối với tín dụng NH.
Thứ ba, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên
Chất lượng mọi công việc, trong đó có cả những nghiệp vụ NH, thực chất bắt
nguồn từ chính con người. Nhân tố con người lại càng có tầm quan trọng đặc biệt
trong tín dụng, một nghiệp vụ đòi hỏi kỹ năng kết hợp giữa cả tính khoa học và
nghệ thuật bởi nó yêu cầu sự phân tích phức tạp và nhạy cảm của người thực hiện
trên nhiều mặt. Chính những cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm tìm kiếm
KH, cho vay, theo dõi, giúp đỡ KH hay phát hiện các sai phạm..., do đó cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả tín dụng nói chung và cho vay nhóm
KHCN nói riêng.
Vậy nên, muốn nâng cao hiệu quả cho vay nhóm KHCN, NH không thể bỏ
qua việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo
đức. Theo đó, cán bộ tín dụng cần được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, quy trình tín
dụng nhất là trong bước lựa chọn và thẩm định KH. Người làm tín dụng không
những phải biết cách thu thập thông tin mà còn phải xử lý được thông tin đã thu
thập được để tận dụng triệt để khả năng mà thông tin mang lại. Tính nghệ thuật của
nghiệp vụ cho vay thể hiện ở chỗ cán bộ tín dụng không lệ thuộc vào con số cứng
nhắc và chưa hoàn toàn đáng tin cậy trên các báo cáo tài chính mà còn thu thập
thông tin bằng nhiều cách như phỏng vấn KH, nghiên cứu ngay tại cơ sở thực địa
Trang 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
để hiểu tình hình thực tế, nhu cầu tương lai, năng lực quản lý, đặc biệt là sự trung
thực của KH. Tính linh hoạt còn đòi hỏi cán bộ phải nhạy cảm trong nắm bắt chủ
trương, chính sách phát triển của ngành nghề, của địa phương có liên quan tới dự án
để giúp đỡ KH hiện tại và phát triển KH tiềm năng bằng việc chủ động tìm đến các
KH cần vốn. Không chỉ theo dõi KH trước khi cho vay mà sau giải ngân cán bộ tín
dụng cũng cần thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng vốn để phát hiện
kịp thời các hành vi vi phạm và có biện pháp giúp đỡ KH khi khó khăn thông qua
chính sách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn....
Một vấn đề không kém phần quan trọng là rèn luyện về đạo đức cho cán bộ tín
dụng, bởi sự trung thực, bản lĩnh, tinh thần tập thể chính là một nhân tố không thể
thiếu tạo nên hiệu quả hoạt động tín dụng. Việc đào tạo thường xuyên để cập nhật
kiến thức về nghiệp vụ, các biến động trên thị trường, các thủ đoạn lừa đảo mới, xu
thế phát triển của ngành trong tương lai để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng cho
cán bộ cũng rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh với
các NH khác không chỉ bằng lãi suất mà bằng chính chất lượng tín dụng của NH.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin KH
Hoạt động trong một môi trường thiếu thông tin hay thông tin không minh
bạch luôn là lo ngại của tất cả các nhà đầu tư trong nền kinh tế. Có thể nói rằng,
thông tin là chìa khóa cho mọi quyết định kinh tế, bởi vậy, tính chuẩn xác và đầy đủ
của thông tin đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu trong mọi hoạt động. Các
nghiệp vụ NH nói chung và tín dụng nói riêng không thể nằm ngoài quy luật này.
Hiệu quả cho vay nhóm KHCN phụ thuộc nhiều vào nguồn thông tin mà NH thu
thập được, đó chính là năng lực tài chính của KH, sự thay đổi các biến số lãi suất,
lạm phát, thuế... làm nền tảng cho mọi phân tích, đánh giá, dự báo rủi ro, hiệu quả
hoạt động cho vay.
Tuy nhiên thu thập thông tin không phải việc dễ dàng và diễn ra chỉ trong một
sớm một chiều mà cần có thời gian và phải dựa vào nhiều nguồn, từ trực tiếp tới
gián tiếp thông qua KH, KH của KH và nguồn tin nội bộ, hệ thống thông tin của
NHNN. Do đó, ngoài yếu tố con người, NH còn cần tới những công nghệ hiện đại
Trang 53
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
và tiên tiến để quản lý và cho phép truy xuất thông tin một cách có hệ thống về KH
trong một thời gian nhanh chóng.
Những thông tin về KH bao gồm: tình hình tài chính của KH, các quan hệ tín
dụng với NH, chất lượng các khoản tín dụng với NH cho tới nay, các khoản tiền gửi
tại NH, thông tin khác có được về quan hệ của KH với các tổ chức tín dụng khác từ
CIC... Tham vấn được thông tin trên nhanh chóng là cơ sở để NH rút ngắn thời gian
kiểm tra KH để chấm điểm tín dụng, kiểm tra năng lực tài chính cũng như hoàn
thành thủ tục trong thời gian sớm nhất nhằm tiết kiệm thời gian cho cả NH và KH.
Thời gian tới đây, hoạt động NH hứa hẹn sẽ cạnh tranh khốc liệt hơn nữa do
xu thế sáp nhập, cơ cấu lại các NH yếu kém và sự xâm nhập của NH ngoại, công
nghệ NH lại một lần nữa trở thành vấn đề cấp bách cần sự quan tâm đầu tư thích
hợp của NH để không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn gia tăng tính an toàn của
nghiệp vụ NH trực tuyến. Ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ giúp NH trong
những lĩnh vực truyền thống như thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu mà còn là nền
tảng để phân tích tài chính KH góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Nhờ đó, NH sẽ
không bị động trước xu thế hội nhập vốn luôn chứa cả thời cơ và thách thức có thể
loại thải những NH không đủ “bản lĩnh” bất cứ lúc nào.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm soát trong nội bộ NH
Một nghiệp vụ quan trọng mà mỗi NH đều quan tâm là công tác kiểm soát nội
bộ. Thông qua đó, NH có thể phát hiện những tồn tại, yếu kém và các sai phạm
trong tất cả hoạt động tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ quan trọng này, cán bộ chuyên trách cần xây dựng
được những chương trình kiểm tra tín dụng định kỳ hay đột xuất với mục tiêu và
biện pháp xử lý được đề ra cụ thể. Nội dung kiểm tra cần toàn diện nhưng có trọng
tâm vào các vấn đề nổi bật như sự tuân thủ quy trình tín dụng, quy định bảo đảm
tiền vay, phân loại nợ, xử lý nợ xấu qua trích lập dự phòng, gia hạn nợ, giãn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn có đúng nguyên tắc hay không, hệ thống thông tin tín dụng, báo
cáo tín dụng có được cập nhật thường xuyên hay không... Thanh tra giám sát chặt
chẽ là cơ sở ngăn chặn hành vi tiêu cực làm thất thoát tài sản NH, giảm chất lượng
tín dụng.
Trang 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài những giải pháp trên, NH còn có thể cân nhắc những cách thức như hạ
mức cho vay đối với KH chưa đủ tin cậy do chưa có nhiều thông tin về KH, cho vay
hợp vốn để phân tán rủi ro, kiên quyết với các đối tượng KH đã tham gia giao dịch
với NH từ trước nhưng thường xuyên có nợ xấu, kết quả kinh doanh không tốt.
Tham gia các loại hình bảo hiểm tín dụng cũng là một giải pháp khác nhằm chuyển
bớt gánh nặng rủi ro sang các công ty bảo hiểm.
Trang 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi hỏi các
NH cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó hoạt động cơ bản
chính là hoạt động cho vay. Và việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nói chung
và cho vay nhóm KHCN nói riêng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của bản thân NH mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh
tế đạt được góp phần tạo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế- xã hội. Tuy nhiên
việc mở rộng hoạt động cho vay còn phải gắn liền với tính an toàn của khoản vay,
có như vậy thì hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quân đội chi nhánh Huế mới
ngày càng phát triển, hiện đại hóa để hòa nhập với xu thế chung.
Hoạt động cho vay nhóm KHCN của NHTMCP Quân đội chi nhánh Huế
trong giai đoạn 2011-2014 đã khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng
nhu cầu của KH và góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Về cơ bản, các cơ
chế chính sách và biện pháp triển khai cụ thể của chi nhánh rất phù hợp với chính
sách phát triển của tỉnh, đặc điểm và tình hình kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh đó, NH cũng luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn để có thể đáp
ứng tốt nhu cầu vay vốn của KH. Đồng thời chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt
trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản vay. Nhờ vậy, hoạt động
cho vay KHCN của chi nhánh ngày càng được mở rộng trong vẫn đảm bảo tính an
toàn của khoản vay.
• Kết quả đạt được
Khóa luận tốt nghiệp đã khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
của NHTM nói chung và nhóm KHCN nói riêng và hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh
giá hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã nêu rõ và phân tích hiệu quả hoạt động cho vay
nhóm KHCN giai đoạn 2011-2014 trên các khía cạnh tình hình huy động vốn,
DSCV, DSTN, dư nợ, nợ xấu. Đây là cơ sở để đưa ra những mặt đạt được cũng như
Trang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
một số tồn tại của hoạt động cho vay của NHTMCP Quân đội chi nhánh Huế, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh.
• Hạn chế
Quá trình phân tích vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện và đi sâu trên
tất cả phương diện. Do giới hạn về kiến thức, thời gian nghiên cứu cũng như yêu
cầu giữ bí mật kinh doanh của cơ sở thực tập nên không tránh khỏi những thiếu sót
về số liệu , sự đánh giá cũng chỉ mới dừng lại ở xu thế biến động theo thời gian. Do
đó, nghiên cứu chưa toàn diện để có thể nghiên cứu kỹ hơn về nghiệp vụ trên trong
một thời gian dài hơn và đưa ra dự báo tương đối hợp lý cho chi nhánh trong thời
gian sắp tới.
2. Hướng phát triển đề tài
Nghiên cứu và phân tích tình hình cho vay KHCN trong giai đoạn dài hơn để
đánh giá hệ thống đầy đủ các chỉ tiêu từ đó tìm ra quy luật biến động các chỉ tiêu này.
Phân tích tình hình cho vay tại thị trường khác từ đó tiến hành so sánh với thị
trường Thừa Thiên Huế, tìm ra điểm chung, sự khác biệt và giải thích sự khác biệt đó.
Phân tích tình hình cho vay nhóm KHCN tại NHTMCP khác trên cùng địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó rút ra nhận xét chung và sự khác biệt.
Trang 57
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chủ biên: PGS. TS. Trần Huy Hoàng, (2010), Quản trị ngân hàng, NXB
Lao động xã hội.
[2] Chủ biên: TS. Trần Thị Xuân Hương – ThS. Hoàng Thị Minh Ngọc,
(2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[3] Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2011.
[4] Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2012.
[5] Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2013.
[6] Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2014
[7] KPMG, (2013), Khảo sát về ngành Ngân hàng Việt Nam.
[8] Luật cá tổ chức tín dụng năm 2010
[9] Nguyễn Thị Hoài (2012), Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay KHCN của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – chi nhánh Vinh”
[10] Nhóm tác giả Học viện ngân hàng TP.HCM, (2013), Nợ xấu – những góc
nhìn đa chiều
[11] PGS TS Lê Văn Tề, (7/2013), Tín dụng ngân hàng, NXB Giao thông vận tải.
[12] Trần Văn Duy (2010), Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà
Nội”
[13] Trung tâm nghiên cứu kinh tế và phát triển Anh Nguyễn (ANCE), Báo
cáo kinh tế tài chính Việt Nam năm 2011.
[14] Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia, Báo cáo nhận định tình hình kinh tế
năm 2013 và dự báo kinh tế 2014 – 2015.
Trang 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Các trang Web:
www.sbv.gov.vn
www.qso.gov.vn
www.ivc.com.vn
www.tapchitaichinh.vn
www.mbb.com.vn
www.cafef.vn
Trang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 1.
Bảng 1. Số dư vốn huy động cuối năm của Chi nhánh 2011 – 2014.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2012/2011 2013/2012 2014/2013
+/- % +/- % +/- %
Tổng nguồn vốn
huy động
776,510 780,112 801,256 1,066,352 3,602 0.46 21,144 2.71 265,096 33.09
Theo thời hạn
Dưới 12 tháng 660,034 696,250 720,001 780,884 36,216 5.49 23,751 3.41 60,883 8.46
Trên 12 tháng 116,477 83,862 81,255 285,468 -32,615 -28 -2,607 -3,11 204,213 251.32
Theo đối tượng khách hàng
Khách hàng CN 420,134 443,187 465,018 730,315 23,053 5.49 21,831 4.93 265,297 57.05
Khách hàng DN 356,376 336,925 336,232 336,037 -19,451 -5.46 -0,693 -0.21 -0,195 -0.06
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm và tính toán của người thực hiện khóa luận)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 2.
Bảng 2. Dư nợ tín dụng cuối năm tài chính toàn hệ thống MB giai đoạn 2011 – 2014.
ĐVT: triệu đồng
Năm 2011 2012 2013 2014
Dư nợ tín dụng 58,527,135 74,564,499 88,252,950 100,571,010
- Tín dụng ngắn hạn 39,348,083 53,737,255 64,101,608 62,349,786
- Tín dụng trung dài hạn 19,179,052 20,827,244 24,151,342 38,221,224
(Nguồn: Báo cáo tài chính riêng lẻ MB 2011 – 2014)hụ lục 3.
Bảng 3. Dư nợ tín dụng cuối năm tài chính tại chi nhánh theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 2013.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2012/2011 2013/2012 2014/2013
+/- % +/- % +/- %
Dư nợ cuối kỳ 355,258 427,562 452,113 637,303 72,304 20,35 24,551 5.74 185,190 40.96
Dư nợ ngắn
hạn
217,645 288,136 292,016 410,016 70,491 32,39 3,880 1.35 118,000 40.41
Dư nợ trung
dài hạn
137,613 139,426 160,097 227,287 1,813 13.17 20,671 14.83 67,190 41.96
(Nguồn: Số liệu chi nhánh 4 năm 2011 – 2014 và tính toán của người thực hiện đề tài)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 3.
Bảng 4. Tổng DSCV và DSCV nhóm KHCN chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng DSCV 854,493 886,513 847,438 856,861
DSCV nhóm KHCN 252,075 251,783 223,311 227,664
Bảng 5. Doanh số cho vay nhóm KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
Tổng DSCV KHCN 252,075 100% 251,783 100% 223,311 100% 227,664 100%
DSCV ngắn hạn
KHCN
232,716 92.32% 225,883 89.71% 184,964 82.83% 138,660 60.9%
DSCV trung dài hạn
KHCN 19,359 7.68% 25,900 10.29% 38,347 17.17% 89,004 39.1%
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 4.
Bảng 6. Tổng DSTN và DSTN nhóm KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng/ giảm
2012/2011 2013/2012 2014/2013
Tổng DSTN 859,756 814,209 822,887 671,671 -45,547 8,678 -151,216
DSTN nhóm KHCN 234,716 230,680 202,418 89,138 -4,036 -28,262 -113,280
Bảng 7. Doanh số thu nợ nhóm KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2014
Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
Tổng DSTN KHCN 234,716 100% 230,680 100% 202,418 100% 89,138 100%
DSTN ngắn hạn KHCN 223,92 95.4% 213,903 92.73% 174,079 86% 71,692 80.43%
DSTN trung dài hạn
KHCN
10,796 4.6% 16,777 7.27% 28,339 14% 17,446 19.57%
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Phụ lục 5.
Bảng 6. Dư nợ cho vay nhóm KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Tổng
dư nợ
KHCN
72,074 100% 93,177 100% 114,070 100% 252,596 100%
Dư nợ
ngắn
hạn
KHCN
50,812 70.5% 62,792 67.39% 73,677 64.59% 140,645 55.68%
Dư nợ
trung
dài hạn
KHCN
21,262 29.5% 30,385 32.61% 40,393 35.41% 111,951 44.32%
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 7. Dư nợ cho vay nhóm KHCN theo sản phẩm giai đoạn 2011 – 2014
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Số Tỷ
trọng
Vay mua
sủa chữa
nhà, đất
34,591 48% 43,392 46.57% 52,449 45.98% 114,249 45.23%
Vay sản
xuất kinh
doanh
16,678 23.14% 16,967 18.21% 19,403 17.01% 42,663 16.89%
Vay mua
ô tô
3,625 5.03% 5,628 6.04% 9,548 8.37% 25,866 10.24%
Vay tín
chấp
5,910 8.2% 8,358 8.97% 11,806 10.35% 34,302 13.58%
Vay khác
(vay thấu
chi và
cầm cố
giấy tờ có
giá)
1,127 15.64% 18,832 20.21% 20,864 18.29% 35,516 14.06%
Tổng
72,074 100% 93,177 100% 114,070 100% 252,596 100%
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_kim_sang_9528.pdf