Nên tăng cường đội ngũ khuyến nông có chuyên môn sâu để hướng dẫn kỹ thuật
canh tác một cách thường xuyên, tuyên truyền giải thích để người dân thấy rõ
được việc canh tác theo đúng kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài, góp phần
hoàn thành được mục tiêu của Tỉnh và huyện đề ra.
- Đối với các hộ nông dân
+ Nên có những ý kiến đề xuất kịp thời những vấn đề cần thiết đối với chính
quyền các cấp, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật
thâm canh khoa học đã được cán bộ kỹ thuật khuyến nông hướng dẫn.
+ Nên vận dụng các phương pháp sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, hạn chế sử
dụng thuốc trừ sâu, chỉ sử dụng khi nào có sâu bệnh xuất hiện.
+ Nên tủ gốc cho chè vào mùa khô, vừa giữ ẩm cho chè vừa hạn chế cỏ dại, tiết
kiệm được công lao động làm cỏ và có tác dụng cải tạo đất tốt, là cơ sở tăng năng
suất cây trồng và năng suất lao động.
Trường Đại học Kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế cây chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6,911 1867,20
2. Công lao động gia đình 1000đ 18242,76 18295,24 18109,37 18216,92
III. Khấu hao 1000đ 4113,55 4286,05 4061,066 4135,80
1. Khấu hao thời KTCB 1000đ 1512,55 1505,69 1519,587 1513,04
2. Khấu hao tài sản cố định 1000đ 2601 2780,35 2541,478 2622,76
IV.Tổng chi phí 1000đ 46050,59 45687,08 45319,79 45770,02
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Chi phí về công lao động: Đây là chi phí lớn nhất cho thời kỳ kinh doanh, bởi vì
chè cần nhiều lao động cho hái chè, đốn chè, làm cỏ, bón phân. Hầu như các nông hộ
điều tra đều phải thuê người hái chè vào thời kỳ hái và thuê công làm cỏ,tuy nhiên chi
phí bỏ ra thuê ngoài này không nhiều, chủ yếu là dùng lao động trong nhà. Nhưng nếu
gia đình nào neo đơn thì tiền thuê này là rất lớn. Trong năm 2011 giá cả tất cả các mặt
hàng vật tư tăng nên gây không ít khó khăn cho người nông dân. Trong đó giá thuê lao
động cũng tăng cao hơn mọi năm nên so với mọi năm các hộ có thuê ít hơn.
Chi phí về phân bón: Có thể nói đây là khoản chi phí mà các hộ đầu tư có hiệu
quả hay không là tùy thuộc vào khoản chi phí này. Số lần bón trong năm tùy vào điều
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 41
kiện từng hộ và tuổi cây, nhưng bình quân mỗi hộ bón khoảng 3-4 lần trong năm kết
hợp với làm cỏ.
Dịch vụ thuê ngoài gồm các chi phí sau:
Chi phí vận chuyển: Đây là khoản chi phí mà các nông hộ phải trả cho người bốc
vác trong quá trình thu mua sản phẩm. Chi phí này cao hay thấp tùy thuộc vào lượng
sản phẩm chè bán của từng hộ, chi phí này không đáng kể, khoản chi phí này được
đem vào chi phí khác.
Phí quản lý: Đây là các khoản phí mà các nông hộ phải nộp cho nông trường, vì
đây là chè của nông trường phân cho từng hộ sản xuất do nông trường quản lý, cho nên
các hộ phải nộp khoản phí này cho nông trường.
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: Gồm các chi phí xăng dầu đi lại, dùng cho quá
trình chạy máy hái, máy đốn, chi phí các vật rẻ tiền mau hỏng, chi phí trả lãi vay và
một số hộ dùng thuốc kích thích cho chè...
Chi phí thuốc BVTV:
Qua điều tra cho thấy hầu như hộ nào cũng chú tâm đến vấn đề phun thuốc trừ
sâu. Tuy nhiên lượng bón mỗi hộ có khác nhau, bình quân mỗi hộ là 435,8 nghìn đồng,
số lần phun từ khoảng 3-4 lần mỗi năm, xã Long Sơn là xã có chi phí phun này nhiều
nhất với 458,86 nghìn đồng. Có thể nói rằng các chủ hộ ở đây đã chú ý đến công tác
phòng trừ sâu bệnh cho cây.
Chi phí khấu hao:
Chi phí này bao gồm khấu hao tài sản cố định và khấu hao thời kỳ kiến thiết cơ
bản, do chi phí đầu tư ban đầu là rất lớn nên chi phí này là cũng khá cao, nếu hộ nào
đầu tư càng nhiều thì chi phí này càng lớn, thời gian khấu hao từ 30 năm, chi phí khấu
hao này ở xã Hùng Sơn là 4113,55 nghìn đồng , ở xã Phúc Sơn là 4286,05 nghìn đồng
và xã Long Sơn là 4061,56 nghìn đồng
2.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn nghiên cứu
Để nhằm đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động của quá trình sản xuất của các hộ
điều tra, vì vậy bên cạnh chi phí sản xuất thì kết quả của hoạt động sản xuất trồng trọt
là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong việc đánh giá và tính toán hiệu quả
kinh tế của cây chè.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 42
2.4.1. Phân tích kết quả theo phương pháp hạch toán ngân sách
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của các nhà
sản xuất kinh doanh mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Bởi một nền kinh tế
muốn tồn tại và phát triển một cách vững chắc thì các thành phần, các tế bào trong nó
phải hoạt động hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè ta có bảng số liệu sau:
Bảng 12:Hiệu quả sản xuất chè của các nông hộ từ năm 2009-2011
Tính bình quân/ha
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
Tổng chi phí 1000đ 43291,52 44500,75 45770,02
Sản lượng Kg 19240,56 19631,35 17779,80
Giá bán 1000đ/kg 3 3 3.2
Giá trị sản lượng 1000đ 57721,69 58894,05 56895,38
Lợi nhuận 1000đ 14430,17 14393,30 11125,35
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Như vậy ta thấy rằng các hộ trồng chè hầu như không thu được nhiều lợi nhuận
kinh tế, lợi nhuận qua các năm thay đổi không nhiều thậm chí là có xu hướng giảm.
Lợi nhuận thu được năm 2009 là 14430,17 nghìn đồng, đến năm 2010 giảm xuống còn
14393,30 nghìn đồng và năm 2011 chỉ còn 11125,35 nghìn đồng. Nguyên nhân của
vấn đề này là bởi vì các nông hộ chỉ được lợi nhuận ở công lao động bỏ ra và chi phí
tự có của gia đình, sản xuất trồng chè chỉ để lấy công làm lãi là chủ yếu. Đặc điểm của
sản xuất trồng chè là cần rất nhiều lao động, chi phí bỏ ra này là rất lớn đặc biệt là với
vùng tây Nghệ An này, địa hình đi lại thì khó khăn, chè thì chủ yếu trồng ở trên đồi
dốc và cao, quá trình đem phân bón chăm sóc là rất khó khăn, đặc biệt là quá trình bón
phân chuồng. Như vậy có thể nói rằng hiệu quả này phụ thuộc rất nhiều vào công lao
động và các chi phí tự có của gia đình.
Qua điều tra cho thấy rằng các nông hộ trồng chè gặp rất nhiều khó khăn trong
sản xuất. Do giá các mặt hàng tăng lên rất nhiều mà giá chè thì lại không tăng nên sản
phẩm bán ra cũng không được lời. Giá chè năm 2009 là 3000 đồng/kg và đến năm
2010 giá chè vẫn không thay đổi, năm 2011 giá chè có tăng lên so với năm 2010
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 43
nhưng mức tăng không lớn là 3200 đồng/kg. So với mọi năm các hộ đều bảo do giá vật
tư và giá nhân công cao quá nên gây rất nhiều khó khăn cho việc thâm canh tăng năng
suất cho chè. Do vậy người nông dân phải biết thay đổi thói quen tập tục canh tác cũ,
phải tiếp cận thị trường, điều này có ý nghĩa rất quan trọng cho các hộ nông dân, giúp
cho hộ có những định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn cây trồng để phát triển sản
xuất trong thời gian tới.
2.4.2. Phân tích kết quả theo phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Khi hạch toán theo phương pháp tính NPV thì giá trị của các khoản chi phí và
doanh thu đều được đưa về một mốc thời gian. Trong trường hợp này tôi lấy mốc thời
gian là năm cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh để tính toán. Kết quả tính toán
được trình bày ở bảng sau
Khác với phương pháp hạch toán thông thường, phương pháp hạch toán theo
NPV giá trị của toàn bộ dòng tiền trong suốt cả chu kỳ kinh doanh được chiết khấu về
năm cuối cùng của chu kỳ.
Xét trên một ha trong thời gian 30 năm chu kỳ kinh doanh ta có NPV là hơn 112
triệu đồng, bình quân mỗi năm xấp xỉ 3,8 triệu đồng. Con số này thấp hơn rất nhiều so
với cách tính thông thường nguyên nhân là đã chiết khấu về mốc thời gian 2023.
Nhìn chung chỉ tiêu NPV của cây chè vẫn còn thấp hơn chỉ tiêu NPV của một số
cây lâu năm khác trong huyện như cà phê hay cao su. Sở dĩ là vì chè xuất hiện ở đây
hầu như là chè được trồng trong 10 năm trở lại đây nên hiệu quả kém. Thêm vào đó
chè thường được trồng ở trên đồi cao. Quá trình vận chuyển đi lại khó khăn, với địa
hình dốc thế này hằng năm vào mùa mưa lớn đã rửa trôi đi một lượng dinh dưỡng đáng
kể. Chính vì vậy năng suất và chất lượng còn thấp. Cần phải có những biện pháp thích
hợp để hạn chế vấn đề này
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 44
Bảng 13: Hiệu quả sản xuất chè cho cả chu kỳ 30 năm
Tính bình quân/ha
Chỉ tiêu
Tổng chi
phí
Sản lượng
Giá
bán/kg
Giá trị sản
lượng
Thu nhập
ròng hằng
năm
1993 661,61 0 0 0 -661,61
1994 570,16 0 0 0 -570,15
1995 678,35 0 0 0 -678,35
1996 3001,62 383,97 2 767,94 -2233,68
1997 3369,12 519,51 2 1039,02 -2330,09
1998 2800,55 740,14 2,1 1554,30 -1246,25
1999 6780,52 1202,45 2,2 2645,39 -4135,13
2000 7839,92 1462,05 2,2 3216,50 -4623,41
2001 10180,5 1688,94 2,4 4053,46 -6127,04
2002 14441,25 2238,08 2,4 5371,41 -9069,84
2003 20616,15 3806,29 2,4 9135,11 -11481
2004 21048,18 6209,66 2,5 15524,17 -5524,01
2005 29350,26 11310,85 2,5 28277,13 -1073,13
2006 50044,17 17546,02 2,7 47374,24 -2669,93
2007 40403,51 18411,57 2,7 49711,24 9307,72
2008 42202,71 21121,02 3 63363,07 21160,36
2009 43291,52 19240,56 3 57721,69 14430,17
2010 44500,75 19631,35 3 58894,06 14393,3
2011 45770,02 17779,81 3,2 56895,38 11125,36
2012 46000 17000 3,5 59500 13500
2013 46000 17000 3,5 59500 13500
...
2022 46000 17000 3.5 59500 13500
2023 46000 17000 3.5 59500 13500
Tổng 939550,9 347292,3 - 1119544 179993,3
NPV 112941,3
NPV/năm 3764,71
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 45
2.5. Tình hình tiêu thụ chè
Đầu ra sản phẩm là mối quan tâm hàng dầu của các hộ sản xuất, nó là điều kiện
cho quá trình sản xuất tồn tại là tiền đề cho tái sản xuất diễn ra, đầu ra có ổn định thì
các hộ gia đình mới yên tâm và mở rộng sản xuất, có thể nói thị trường tiêu thụ có sự
ảnh hưởng lớn dến sự phát triển của vùng.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, chuỗi cung sản phẩm chè có khẩu độ khá dài. Sản phẩm từ
tay người sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng đi qua nhiều mắt xích thị trường.
Các hộ nông dân sau khi thu hoạch chè sẽ bán trực tiếp cho Xí nghiệp chè Anh Sơn.
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm chè Anh Sơn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 46
Việc tiêu thụ chè ở Anh Sơn chỉ diễn ra trên một kênh tiêu thụ duy nhất, đó là từ
hộ nông dân - Xí nghiệp Chè Anh Sơn – Công ty Đầu tư và Phát triển Chè Nghệ An.
Qua điều tra cho thấy 100% các nông hộ bán sản phẩm của mình cho xí nghiệp
chè Anh Sơn, sản phẩm sản xuất được xí nghiệp chè thu mua tại chỗ, tuy nhiên cũng
phụ thuộc vào vị trí địa lý của từng vùng mà có sự khác nhau về địa điểm bán sản
phẩm,vùng ở gần xí nghiệp chè như xã Long Sơn thì có nhiều thuận lợi cho quá trình
bán, nhưng hai xã Phúc Sơn và Hùng Sơn thì hai xã xa trung tâm thu mua nên cũng
gây không ít khó khăn cho quá trình đi lại. Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều được xí
nghiệp chè Anh Sơn thu mua và được đem vào chế biến tại chỗ. Nên người dân ở đây
không mấy gặp khó khăn tỏng quá trình tiêu thụ, chỉ có điều giá cả của sản phẩm lúc
lên lúc xuống,người nông dân luôn bị ép giá cũng chính vì sự độc quyền, chỉ có một
nơi tiêu thụ đầu ra là nhà máy xí nghiệp chè Anh Sơn. Nên khi bị ép giá người nông
dân cũng phải chấp nhận, vì nếu không bán cho họ thì bán cho ai, đó cũng là kho khăn
cho các nông hộ, giá chè được bán thường từ 2300-3000 đồng/kg. Tuy nhiên với
những chè không đảm bảo chất lượng thì có khi chỉ có từ 2000-2100 đồng/kg.
Nhìn chung đầu ra của cây chè khá ổn định, qua điều tra cho thấy không có hộ
nào gặp khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nhưng một khó khăn lớn cho người
nông dân là giá cả của cây chè không ổn định lúc lên lúc xuống gây không ít khó khăn
cho các nông hộ sản xuất.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu
2.6.1. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả cây chè
2.6.1.1. Ảnh hưởng của qui mô đất đai
Ta đã biết rằng yếu tố đất đai là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, yếu tố này nó cũng ảnh hưởng đến năng suất của cây, nếu hộ nào canh tác trên
đất tốt thì hầu như là năng suất cao hơn nếu biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này.
Nhưng nếu hộ nào mà canh tác trên đất xấu ít nhiều cũng ảnh hưởng đến năng suất của
cây, nếu không sử dụng hợp lý thì năng suất sẽ rất thấp, quy mô đấ đai cũng ảnh hưởng
đến sự đầu tư thâm canh của hộ.
Nhóm hộ có diện tích từ 0,45-0,9 chiếm đa số, đây cũng là những hộ có mức đầu tư
thâm canh tương đối cao và giá tri GO cũng tương đối cao đến 33522,07 nghìn đồng. Cứ
mỗi đồng chi phí bỏ ra thì thu được 2,51 đồng giá trị sản xuất và 1,51 đồng giá trị gia tăng.
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 47
Bảng 14: Ảnh hưởng của qui mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế
Tính bình quân/ha
DT
vườn(ha)
Số hộ DTBQ GO IC VA GO/IC VA/IC
<=0,45 13 0,37 17291,45 7832,04 9459,41 2,19 1,19
0.45-0.9 34 0,62 33522,07 13271,05 20251,02 2,51 1,51
>=0.9 13 1,08 67476,21 23534,98 43941,23 2,88 1,88
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Thông thường những hộ này đều là những hộ có kinh nghiệm và năng lực đầu
tư khá lớn do vậy kết quả mang lại cũng khá cao. Còn những hộ có diện tích từ 0,9
ha trở lên thông thường là những hộ có kinh nghiệm và năng lực đầu tư khá lớn do
vậy kết quả mang lại thường cao hơn các hộ khác. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy
doanh thu của họ cao nhất đến 67476,21 nghìn đồng,hiệu quả đat cao nhất. Xét về
các chỉ tiêu thì ta thấy rằng cứ mỗi đồng chi phí bỏ ra là thu được 2,88 đồng doanh
thu và 1,88 đồng giá trị gia tăng bởi vì những hộ này là những hộ biết chi tiêu hợp lý,
chi phí mua ngoài nhiều cũng bởi vì đây là những hộ có diện tích lớn nên chi phí cho
lao động thuê sẽ lớn. Chè là loại cây phải bón nhiều phân hữu cơ mà những hộ có
diện tích lớn thì phải mua ngoài lượng phân bón này khá lớn. Còn những hộ có diện
tích thấp nhất thì doanh thu mang lại thấp nhất chi phí đầu tư cũng thấp là bởi vì hầu
như những hộ này không thuê lao động ngoài mà chủ yếu là lao động gia đình tự có,
thứ hai nữa là chi phí phân chuồng hầu như không phải mua ngoài nên chi phí của nó
thấp. Nhưng lại là những hộ mang lại hiệu quả thấp nhất bởi vì hầu như là những hộ
không bón theo đúng kỹ thuật, bón phân quá nhiều hay quá ít đều làm ảnh hưởng đến
năng suất của cây. Xét các chỉ tiêu hiệu quả thì ta thấy cứ mỗi đồng chi phí bỏ ra thì
thu được 2,19 đồng giá trị sản xuất và 1,19 đồng giá trị gia tăng. Như vậy ta thấy
rằng qui mô cũng ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả sản xuất. Những hộ nào mà có diện
tích nhiều thường biết hạch toán chi phí không lãng phí và có kỹ thuật chăm sóc
chính vì vậy mà năng suất cao hơn các hộ khác
Tr
ờng
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 48
2.6.1.2. Ảnh hưởng của chi phí đầu tư phân bón và thuốc BVTV đến kết quả và
hiệu quả kinh tế của cây chè
Trong các chi phí sản xuất thì chi phí đầu tư cho phân bón có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất của cây trồng. Tuy nhiên lượng bón cũng tùy vào điều kiện và kỹ thuật
bón của từng hộ. Đây là những khoản chi rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của cây. Nếu lượng bón khác nhau thì cho năng suất khác nhau.
Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí đầu tư phân bón và thuốc BVTV
đến kết quả và hiệu quả kinh tế
Tính bình quân/ha
Phân tổ Số hộ
Chi PB
và
BVTVBQ
GO IC VA GO/IC VA/IC
<=11000 13 10498,4 28520,4 19700,8 8819,6 3,23 2,23
11000-
20000
31 15759,16 32514,81 19617,35 12897,46 2,5 1,5
>=20000 1,6 27052,08 63061,37 40727,05 22334,32 2,82 1,82
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng:
Chi phí phân bón và quá trình phun thuốc có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh
tế của cây, những hộ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là những hộ có GO/IC là 3,23.
Đây là những hộ có khả năng quản lý cao nhất và biết tiết kiệm chi phí, tuy giá trị
GO/IC là cao nhất trong các hộ trồng, nhưng chính việc cắt giảm chi phí không đúng
này sẽ dẫn đến việc hoang hóa đất và dần trở thành yếu tố khó khăn cản trở sản xuất
kinh doanh của các hộ.
Những hộ đạt hiệu quả kém hơn là những hộ đầu tư thâm canh lớn nhất, đây là
những hộ lãng phí về chi phí, đầu tư thâm canh quá nhiều nhưng không mang lại hiệu
quả GO/IC của họ chỉ là 2,5. Có thể đây là những hộ có diện tích nhỏ nên đầu tư nhiều
hoặc là những hộ thiếu kiến thức hoặc kinh nghiệm trong trồng trọt. Bón không theo
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 49
qui trình đặt ra là lãng phí chi phí. Điều này cho thấy bón càng nhiều phân thì không
những lãng phí mà còn không có hiệu quả trong sản xuất.
Còn những hộ đầu tư >20000 nghìn đồng thì có GO/IC la 2,82. Đây hầu như là
những hộ hiểu biết về kỹ thuật trồng trọt. Doanh thu cuar những hộ này là cao nhất.
Với mức doanh thu bình quân là 63061,37 nghìn đồng. Điều này cho thấy nếu bón
đúng kỹ thuật thì doanh thu cang cao.
2.6.1.3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến năng suất
Đối với những cây lâu năm nói chung thì tuổi cây có ảnh hưởng rõ rệt đến năng
suất của nó, để thấy được mức ảnh hưởng của nó đến năng suất ta có bảng sau:
Bảng 16: Ảnh hưởng của tuổi cây đến năng suất
Chỉ tiêu Số hộ Hùng Sơn Phúc Sơn Long Sơn
Năng suất
(tấn/ha)
<10 năm
kinh doanh
32 17841,19 16868,43 18847,78 17911,5
10-15 năm
kinh doanh
17 17114,89 22938,67 18829,6 18646,94
>15 năm 11 15116,4 20486,67 19048,67 17653,45
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Như vậy ta thấy tuổi cây có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất của cây, những hộ có
chè kinh doanh từ 10 năm trở xuống là nhiều nhất có đến 32 hộ trồng vào những năm này,
đây cũng là giai đoạn trồng chè rầm rộ nhất. Năng suất bình quân của những hộ này là
17911,5 tấn/ha. Còn những hộ có chè kinh doanh từ 10-15 năm năng suất bình quân là
18646,94 tấn/ha, hộ có chè kinh doanh >10 năm thì có năng suất bình quân 17653,45
tấn/ha. Những chênh lệch này nói lên rằng tuổi cây có ảnh hưởng đến năng suất.
Xét mức độ ảnh hưởng của từng xã ta thấy: ở xã Hùng Sơn những hộ có chè
kinh doanh từ 10 năm trở xuống có năng suất 17841,19 tấn/ha, còn những hộ có chè
kinh doanh từ 10-15 năm năng suất là 17114,89 tấn/ha,hộ có chè kinh doanh >10 năm
thì có năng suất 15116,4 tấn/ha.Ở xã Phúc Sơn Sơn những hộ có chè kinh doanh từ 10
năm trở xuống có năng suất 16868,43 tấn/ha, Còn những hộ có chè kinh doanh từ 10-
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 50
15 năm năng suất là 22938,67 tấn/ha, hộ có chè kinh doanh >10 năm thì có năng suất
20486,67tấn/ha. Ở xã Long Sơn những hộ có chè kinh doanh từ 10 năm trở xuống có
năng suất 18847,78 tấn/ha, Còn những hộ có chè kinh doanh từ 10-15 năm năng suất là
18829,6 tấn/ha,hộ có chè kinh doanh >10 năm thì có năng suất 19048,67tấn/ha.
Hiện nay diện tích chè ở Anh Sơn đang được ngày càng mở rộng, để cây chè là
cây có hiệu quả thì người dân địa phương cùng với các lãnh đạo(cán bộ huyện, xã, kỹ
sư nông trường) cũng phỉa biết quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất khắc phục
những khó khăn để sản xuất chè đạt hiệu quả hơn. Giúp nâng cao thu nhập đưa nền
kinh tế huyện ngày một phát triển.
2.7. Khó khăn, thuận lợi
2.7.1. Thuận lợi:
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Anh Sơn khóa XIX tiếp tục xác định Chè là
cây mũi nhọn kinh tế vùng đồi.
- Những mô hình thu nhập cao về chè trên đất đồi là cơ sở để nhân dân mạnh dạn
đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích.
- Kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích của các XN,
các địa phương trồng chè và các hộ nông dân đã được tích lũy qua nhiều năm.
- Chính Sách đầu tư hỗ trợ mở rộng diện tích chè của tỉnh tại quyết định số
10/2010/QĐ-UBND ngày 20/1/2010 của UBND tỉnh Nghệ An tuy chưa đáp ứng nhu
cấu nhưng đã được điều chỉnh tăng hơn. Trợ giá giống 200 đ/bầu ( trước đó chỉ
100đ/bầu), hỗ trợ làm đất 2.000.000 đồng /ha ( trước chưa có); Tổng 5.200.000
đồng/ha.
- Cơ sở chế biến: Các cơ sở chế biến trên địa bàn đều được nâng cấp đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Quỹ đất có khả năng trồng được chè công nghiệp trong vùng đã quy hoạch vẫn còn.
2.7.2. Khó khăn:
- Công tác quy hoạch
Để có quy hoạch, lập bản đồ chi tiết từng vùng, từng lô thửa dễ quản lý, chỉ đạo
trồng chè theo quy hoạch cần đầu tư kinh phí lớn. Trong khi tỉnh chưa có chủ trương,
huyện và xã không có nguồn nên rất khó để rà soát, lập quy hoạch.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 51
- Những vùng chưa trồng đều ở sâu, đường giao thông chưa có; Sự cạnh tranh về
hiệu quả trước mắt của một số cây trồng khác đang hấp dẫn nông dân.
- Diễn biến thời tiết khí hậu của những năm gần đây thất thường so với quy luật.
Sau trồng luôn bị nắng hạn kéo dài làm tỷ lệ chè chết tăng cao, mất quảng nhiều, khó
khăn cho việc đầu tư thâm canh.
- Các hộ nhận đất chưa trồng đều là những hộ nghèo không có điều kiện đầu tư;
Những hộ có điều kiện đã trồng hết diện tích hoặc không muốn trồng thêm.
- Các XN và Tổng Đội Nghệ An đã trồng hết diện tích nội vùng, nên không có
diện tích trồng mới thêm.
- Chính sách vốn vay đầu tư trồng chè chưa thuận lợi, việc huy động vốn còn gặp
nhiều khó khăn.
- Giá vật tư phân bón, giống và các chi phí đầu tư khác tăng cao năm sau so với
năm trước làm ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển chè.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 52
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Phương hướng sản xuất chè trong những năm tới
3.1.1. Phương hướng sản xuất chè của tỉnh Nghệ An
Theo quyết định số 197/2007/QĐ-ttg ngày 28/12/2007 của thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm
2020. Xét đề nghị của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tại văn bản thẩm định số
337/BC.NN.KHDT ngày 28/10/2008 và báo cáo kết quả thẩm định của sở kế hoạch và
đầu tư Nghệ An tại văn bản số 3397/SKH.ĐT-NN ngày 3/12/2008 về việc qui hoạch
phát triển cây chè công nghiệp tinh Nghệ An đến năm 2015 có tính đến năm 2020,kế
hoạch đặt ra nhằm hình thành 3 vùng chuyên canh cây chè trên địa bàn tỉnh đó là:vùng
chè công nghiệp ở Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông,vùng chè đặc sản tuyết Shan
ở Kỳ Sơn,vùng chè chất lượng cao ở Quế Sơn.
Bảng 17: Phương án bố trí qui hoạch phát triển cây chè công nghiệp giai đoạn
2010-2015 và 2020 của tỉnh Nghệ An
đvt:ha
TT Huyện 2010 2015 2020
Toàn tỉnh 9000 12000 13000
1 Thanh Chương 4650 9280 6800
2 Anh Sơn 2800 3290 3290
3 Con Cuông 600 990 1150
4 Kỳ Sơn 530 820 1000
5 Quỳ Hợp 260 260 260
6 Quế Phong 160 360 500
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Anh Sơn)
Từ năm 2011 đến năm 2015 trồng mới 3000 ha để đạt 12000 ha, trong đó diện
tích kinh doanh 9700 ha, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng 106700 tấn búp tươi, tương
đương 21000 tấn chè búp khô.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 53
Từ 2016-2020 trồng mới 1000 ha để đạt 13000 ha, diện tích kinh doanh 12000 ha, năng
suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng 156000 tấn búp tươi, tương đương 31000 tấn chè búp khô.
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của huyện giai đoạn 2011-2015
3.1.2.1. Phương hướng:
Khai thác tốt tiềm năng đất đai, thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm
canh tăng năng suất. Tăng cường mối quan hệ giữa người trồng chè và các xí nghiệp
chế biến trên cơ sở đó tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Giải quyết tốt
cảnh quan môi trường nông nghiệp nông thôn.
3.1.2.2. Mục tiêu:
Diện tích trồng mới thêm 500 ha, trồng lại diện tích già cỗi, diện tích bị chết do
nắng hạn qua các năm để ổn định diện tích chè toàn huyện đến năm 2015 là 2.500 ha.
Bảng 18: Chỉ tiêu trồng mới hàng năm
ĐVT: ha
TT Đơn vi, xã
KH Trồng
mới thêm từ
2011-2015
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1 XN chè Anh Sơn 10 5 5
2 XN Tháng 10 160 35 40 40 30 15
3 XN Bãi Phủ 40 5 5 10 10 10
4 Tổng đội I 20 5 5 5 5
2 Xã Cẩm Sơn 50 10 10 10 10 10
3 Xã Hùng Sơn 60 20 20 15 5
6 Xã Đức Sơn 50 10 5 10 15 10
7 Xã Phúc Sơn 30 10 10 10
8 Xã Long Sơn 50 10 10 10 10 10
9 Xã Khai Sơn 30 5 5 10 10
Tổng 500 110 115 115 95 65
( Căn cứ nguồn số liệu rà soát của các địa phương và biên bản thống nhất của
Đảng uỷ, UBND các xã; Thủ trưởng các đơn vị xí nghiệp chè trên địa bàn huyện.)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 54
Năng suất, sản lượng chè búp tươi: Phấn đấu năng suất bình quân từ 12 tấn trở
lên, sản lượng từ 18 -20 ngàn tấn chè búp tươi/năm. Sau năm 2015 sản lượng từ 25 đến
28 ngàn tấn.
3.1.2.3. Nhiệm vụ
- Tập trung đầu tư chăm sóc diện tích chè hiện còn, trồng lại diện tích chè già cỗi,
diện tích chè mất quảng năng suất thấp, để luôn đảm bảo vườn chè có mất độ đồng đều
và đảm bảo chỉ tiêu diện tích.
- Trong vùng đã quy hoạch, rà soát lại thật cụ thể những diện tích đủ điều kiện
trồng chè ( đất, người trồng, khả năng đầu tư ) để quản lý, tổ chức chỉ đạo trồng mới
thêm hàng năm. Thực hiện tốt quy trình kỷ thuật thâm canh tăng năng suất chè. Đảm
bảo trồng được ha nào phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ha đó.
3.2. Giải pháp thực hiện
3.2.1. Về đất đai:
Từng đơn vị tiến hành rà soát khoanh lô, thửa, lập bản đồ diện tích sẽ trồng mới để
quản lý tốt quy hoạch phát triển chè. Giao đất cho tổ chức, cá nhân để có chủ. Chuyển đổi
phù hợp cho nhưng hộ có điều kiện trồng chè trên những diện tích quy hoạch chè đã giao
nhưng chưa trồng. Đối với các XN trên địa bàn cần mở rộng theo phương án:
+ Đơn vị Tổng đội 1 Nghệ An tiếp tục mở rộng đầu tư trồng mới cho các hộ dân
xã Khai sơn và các hộ xung quanh ở sát vùng đất của Tổng đội để dễ quản lý.
+ XN Chè Bãi phủ, tiếp tục khảo sát đầu tư vùng XN chè tháng 10 và các hộ
vùng lân cận.
+ XN Chè Anh Sơn ngoài trồng khép kín trên diện tích nội vùng của XN, cần mở
rộng ra một số hộ thuộc xã Phúc Sơn giáp với vùng đất của XN hoặc những hộ có đất
đồi muốn trồng chè ở các xã lân cận nhà máy, đặc biệt là các hộ dân dọc tuyến đường
Nhân tài - Bãi gạo - Bàu Đung - Cao Sơn.
+ Khảo sát để mở rộng diện tích chè tập trung thuộc các xã Hùng sơn; bản Cẩm
hòa xã Cẩm Sơn; Đức Sơn để đảm bảo diện tích vùng này từ 600 -700 ha.
+ Tiến hành kiểm tra đánh giá diện tích chè hiện còn, phân loại chất lượng các vườn
chè để có kế hoạch đầu tư chăm sóc đạt hiệu quả cao và XD kế hoạch trồng lại hàng năm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 55
+ Việc khảo sát lập bản đồ diện tích trồng mới đến năm 2015, đánh giá phân loại
diện tích chè hiện còn của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch trồng và trồng lại hàng
năm phải hoàn chỉnh vào quý 3 năm 2011.
3.2.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kỷ thuật đầu tư thâm canh
* Giống chè:
- Giống chủ lực là LDP2 ( 80%); ngoài ra cần trồng một tỷ lệ thích hợp bằng
giống PH1( Khoảng 15 %): Quan tâm ứng dụng giống tiến bộ kỷ thuật mới khoảng 5%
để theo dõi, lựa chọn thay thế để phù hợp với yêu cầu thị trường.
- Công tác sản xuất giống: Chủ động để hom giống, xây dựng các vườn ươm giống
chè cành quy mô hộ gia đình đảm bảo chủ động giống trồng mới hàng năm theo KH. Căn
cứ KH trồng mới, mỗi năm phải sản xuất được 1.600.000 bầu đủ tiêu chuẩn xuất trồng.
* Thâm canh tăng năng suất:
Tập trung chỉ đạo các biện pháp kỷ thuật thâm canh đúng quy trình như: Khai
hoang, xử lý thực bì, thiết kế, làm đất, bón phân xả rãnh, trồng chè, tủ gốc, trồng cây
che bóng và chăm sóc chè. Đầu tư thâm canh diện tích chè hiện còn để đạt năng suất
sản lượng tối đa. Phấn đấu đưa năng suất bình quân trên diện tích chè kinh doanh đạt
từ 12 tấn/ha/năm trở lên.
* Công tác thủy lợi:
Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ đập giữu ẩm vùng chè và cải tạo môi trường; tập
trung xây dựng hệ thống tưới cho vùng chè có điều kiện thâm canh; Áp dụng tưới nhỏ
lẻ quy mô hộ gia đình bằng máy bơm nước nhằm đảm bảo diện tích chè được tưới cao
nhất, mục đích nâng cao năng suất, sản lượng nhưng giá thành vẫn không cao.
* Công tác phòng trừ sâu bệnh:
Thực hiện phương châm phòng là chính; đầu tư cân đối, tăng cường phân hữu cơ
vi sinh tự chế biến để vừa cải tạo đất và tăng khả năng kháng sâu bệnh của cây chè. Xử
lý nấm bệnh sau khi đốn, hái đúng lứa, hạn chế sử dụng thuốc hóa học để giảm dư
lượng thuốc trừ sâu trong búp chè.
* Công tác khuyến nông, chuyển giao kỷ thuật:
Tăng cường công tác khuyến nông để nâng cao nhận thức về khoa học kỷ thuật
cho người trồng chè. Mở các lớp tập huấn chuyển giao kỷ thuật cho cán bộ khuyến
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 56
nông và người trồng chè. Chương trình tập huấn phải theo cung kỳ; làm việc gì tập
huấn việc đó; tập huấn tại đồi chè là chính, kết hợp kiểm tra, bổ cứu.
Phòng NN&PTNT tổng hợp, thống nhất nội dung; các XN chè, Trạm khuyến
nông tổ chức hướng dẫn đồng thời kiểm tra bổ cứu thường xuyên; Người được trực
tiếp chuyển giao là các hộ trồng chè.
Lồng ghép các chương trình để tập trung nguồn kinh phí tập huấn đảm bảo nội
dung tập huấn phong phú, sát thực tế, nông dân dễ thực hiện. Kết hợp quay băng hình
để khuyến cáo cho nông dân qua các phương tiện thông tin khác.
- Công tác chỉ đạo kỹ thuật:
XN chè trên địa bàn chịu trách nhiệm chính chỉ đạo người trồng chè từ khâu thiết
kế vườn chè và các công đoạn trong quy trình kỹ thuật trồng chè , chăm sóc, thu hái để
phù hợp với từng giống và yêu cầu sản chế biến, xuất khẩu.
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỷ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất:
- Đường giao thông: Hiện nay đường nội vùng đến chè còn khó khăn làm ảnh
hưởng rất lớn đến việc vận chuyển phân, giống phục vụ trồng mới. Vì vậy trước mắt
cần huy động nội lực mở các đường tạm đã vạch tuyến đồng thời hỗ trợ nơi cần thiết.
Xúc tiến xây dựng các tuyến đường đã được khảo sát thiết kế. Lập dự án xây dựng các
tuyến đường mới trong vùng quy hoạch chè.
- Xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi, các hồ đập nhỏ trong vùng chè để vừa
cung cấp nước chống hạn, vừa giữ ẩm vùng chè, cải tạo môi trường sinh thái, kết hợp
chăn nuôi thuỷ sản.
- Nâng cấp công nghệ chế biến của các nhà máy để đáp ứng chất lượng chè theo
nhu cầu thị trưởng nhằm ổn định sản xuất. Đầu tư xây dựng thêm một nhà máy chế
biến tại vùng XN chè tháng 10 để đáp ứng chế biến nguyên liệu chè trong vùng.
3.2.4. Tổ chức tốt công tác thu mua, chế biến:
Chỉ đạo thực hiện tốt quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ
tướng chính phủ về việc khuyến khích tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế.
Kể cả đầu tư thâm canh trên diện tích chè đã có và diện tích trồng mới thêm. cần thực
hiện hợp đồng kinh tế giữa người sản xuất và cơ sở thu mua chế biến. Tăng cường hợp
tác liên kết giữa sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Có như thế mới từng bước đưa
nông dân sản xuất nguyên liệu theo đơn đặt hàng của các XN chế biến để vừa đảm bảo
Trư
ờng
Đạ
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 57
định mức đầu tư, ổn định địa chỉ tiêu thụ cho nông dân vừa đảm bảo nguyên liệu cho
cơ sở chế biến.
3.2.5. Cơ chế chính sách:
- Chính sách của tỉnh: Thực hiện theo quyết định số 10/2010/QĐ-QĐUB ngày
20/01/2010 của UBND tỉnh Nghệ An (Hỗ trợ giá giống 200 đ/bầu, định mức hỗ trợ
16.000 bầu/ha; Hỗ trợ làm đất 2.000.000 đ/ha)
- Chính sách của huyện: Thực hiện theo Nghị quyết HĐND huyện tùy điều kiện
cụ thể từng năm.
- Chính sách của nhà đầu tư phát triển chè: Công ty ĐTPT chè Nghệ An và các
XN chè trên địa bàn cần có chính sách cụ thể để đầu tư phát triển chè.
- Kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển chè.
3.2.6. Giải pháp về vốn:
Nguồn vốn được huy động từ các tổ chức, cá nhân nhận đất trồng chè ( gọi
chung là hộ trồng chè); Các doanh nghiệp; đầu tư hỗ trợ của nhà nước, trong đó:
- Vốn của hộ trồng chè ( chủ lực) chiếm 50 - 60 %
- Vốn đầu tư cho vay ứng trước của các xí nghiệp chè 30 - 40% định mức theo
quy trình kỷ thuật. Trả nợ bằng sản phẩm, thời gian trả nợ theo thỏa thuận ghi rõ trong
hợp đồng.
- Vốn hỗ trợ theo chính sách hiện hành của tỉnh khoảng 10%:
+ Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng chè 200 đ/ bầu giống, định mức 16.000
bầu/ha; làm đất trồng chè 2.000.000 đồng/ha.
+ Hỗ trợ gián tiếp thông qua chính sách đầu tư hạ tầng, hỗ trợ xây dựng hồ đập
trong vùng chè.
- Đề nghị Công ty đầu tư phát triển chè Nghệ An, các xí nghiệp trên địa bàn hỗ
trợ thêm vốn, kỹ thuật cho người trồng chè.
- Các XN và Tổng Đội Nghệ An đã trồng hết diện tích nội vùng, nên không có
diện tích trồng mới thêm.
- Chính sách vốn vay đầu tư trồng chè chưa thuận lợi, việc huy động vốn còn gặp
nhiều khó khăn.
- Giá vật tư phân bón, giống và các chi phí đầu tư khác tăng cao năm sau so với
năm trước làm ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển chè.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 58
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
+ Đẩy mạnh sản xuất chè và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở huyện Anh
Sơn là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
+ Tình hình sản xuất chè ở huyện Anh Sơn những năm qua đã đạt được bước
tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng chè. Tổng diện tích năm 2011
toàn huyện đạt 960 ha tăng so với năm trước 4.8%. Năng suất chè búp tươi năm
2011 bình quân đạt 20 tấn/ha tăng 36.33% so với năm trước. Sản lượng chè búp tươi
đạt 10000 tấn tăng so với năm trước 4.87%.
+ Cây chè là cây có NPV khá lớn khoảng 3,8 triệu đồng/năm, như vậy sản xuất chè
cũng mang lại lợi ích đáng kể cho người dân, không chỉ có lợi ích kinh tế mà cả lợi ích
xã hội. Tuy nhiên sản xuất cũng có những bất cập, khó khăn, những năm hạn hán các hộ
hầu như không chủ động nước tưới cho nên là năng xuất thấp, không có hộ nào tưới
nước cho chè chủ yếu là "nhờ trời". Thời gian cho thu lợi nhuận chậm, đến năm kinh
doanh thứ 12 nếu tính cả những năm kiến thiết là đến 15 năm mới bắt đầu cho lợi nhuận
nhưng mức lợi nhuận cũng không cao. Những năm gần đây mức lợi nhuận chỉ ở mức 14
triệu đồng/ha. Hoạt động sản xuất ở đây cũng còn manh mún, mức độ đầu tư của các hộ
chưa thật sự mạnh, tư tưởng trông chờ ỷ lại của người dân còn cao, tính bảo thủ trì trệ
của một số cán bộ đảng viên vẫn còn phổ biến. Chính vì thế mà hiệu quả kinh tế của cây
chè chưa cao, người nông dân chưa nắm được thế mạnh của mình để khai thác.
+ Bên cạnh những khó khăn trên thì sản xuất chè cũng có những lợi thế là đã
giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống kinh
tế của hộ. Ngoài ra trồng chè còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ
môi trường sinh thái trên địa bàn, góp phần tích cực vào sự hình thành tồn tại và
phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững.
+ Về chế biến: mặc dù các công cụ chế biến đã được cải tiến nhiều để phù
hợp với nhu cầu của thị trường, song đa phần những công cụ này còn thiếu sự
đồng bộ, vật liệu chế tạo không thống nhất, chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh công
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 59
nghiệp... nên chất lượng chè không đều giữa các lần sản xuất.
+ Về tiêu thụ: Tuy rằng chè của huyện đã có thị trường nhưng trong khâu tiêu thụ
vẫn còn nhiều bất cập đó là sản phẩm chưa có đăng ký về thương hiệu, công tác tổ chức
tiêu thụ chưa được cao, chưa có thị trường xuất khẩu ổn định.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây chè là cây kinh tế mũi
nhọn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Anh Sơn. Vì vậy, trong
những năm tới chúng ta cần phải đầu tư phát triển cây chè bằng những giải pháp nêu
trên để cây chè thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của huyện.
2. KIẾN NGHỊ
Trong thời gian thực hiện đề tài tại huyện Anh Sơn với tên đề tài: “ Hiệu quả
kinh tế cây chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An”.
Tôi nhận thấy huyện có rất nhiều lợi thế để phát triển cây chè, vì vậy để cây chè phát
triển tốt và bền vững trong tương lai tôi xin đưa ra một số đề nghị sau:
- Đối với Tỉnh
Cần có những chính sách cụ thể hơn nữa trợ giúp cho sự phát triển của cây chè
để cây chè thực sự là cây mũi nhọn của huyện như:
+ Đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện.
+ Chính sách đầu tư vốn cho thâm canh, cải tạo chè.
+ Chính sách cải tạo giống chè để có được một cơ cấu giống hợp lý.
+ Giao cho ngành nông nghiệp là cơ quan thường trực có sự tham gia của
các ngành có liên quan để kiểm tra, đôn đốc nhằm phát triển sản xuất chè của huyện.
+ Đối với các hộ nông dân cần có chính sách cụ thể để phát triển thành các mô
hình kinh tế trang trại chè (trong đó chè là cây trồng chính).
+ Sớm triển khai mô hình trồng và chế biến chè sạch, vì xu hướng người tiêu dùng
hiện nay thích dùng chè sạch, nếu huyên tập trung vào khai thác lĩnh vực này sẽ củng cố
hơn uy tín và chỗ đứng của mình trên thị trường.
+ Tổ chức các hội thảo về chè cho các Công ty, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân
sản xuất chè trên địa bàn huyện và các hộ nông dân sản xuất chè từ các vùng chè khác
nhau trong tỉnh và huyện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN 60
- Đối với huyện Anh Sơn
Nên tăng cường đội ngũ khuyến nông có chuyên môn sâu để hướng dẫn kỹ thuật
canh tác một cách thường xuyên, tuyên truyền giải thích để người dân thấy rõ
được việc canh tác theo đúng kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài, góp phần
hoàn thành được mục tiêu của Tỉnh và huyện đề ra.
- Đối với các hộ nông dân
+ Nên có những ý kiến đề xuất kịp thời những vấn đề cần thiết đối với chính
quyền các cấp, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật
thâm canh khoa học đã được cán bộ kỹ thuật khuyến nông hướng dẫn.
+ Nên vận dụng các phương pháp sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ, hạn chế sử
dụng thuốc trừ sâu, chỉ sử dụng khi nào có sâu bệnh xuất hiện.
+ Nên tủ gốc cho chè vào mùa khô, vừa giữ ẩm cho chè vừa hạn chế cỏ dại, tiết
kiệm được công lao động làm cỏ và có tác dụng cải tạo đất tốt, là cơ sở tăng năng
suất cây trồng và năng suất lao động.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. T.S. Nguyễn Hữu Khải, Cây chè Việt Nam, năng lực cạnh tranh và xuất khẩu, 2005.
2. T.S. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng quản trị kinh doanh nông nghiệp, Đại học
Huế, 2004.
3. Vũ Đình Thắng, Giáo trình Marketing nông nghiệp, NXB thống kê Hà Nội, 2001.
4. T.S. Nguyễn Văn Toàn, Lập và quản lý dự án đầu tư, Đại học Huế, 2004.
5. Báo cáo điều chỉnh qui hoạch sử dụng đất của huyện Anh Sơn đến năm 2010
và đinh hướng đến năm 2015.
6. Đề án điều chỉnh, bổ sung phát triển chè công nghiệp của huyện Anh Sơn giai
đoạn 2011-2015.
7. Bảng kế hoạch định mức đầu tư phân bón thâm canh chè năm 2012 của xí
nghiệp chè Anh Sơn.
8. Báo cáo tình hình kế hoạch PT KT XH QP-AN 2011 và kế hoạch năm 2012
huyện Anh Sơn.
9. Khóa luận tốt nghiệp 38 “ Giải pháp phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất
cam của huyện Nam Đông. Trường ĐHKT –Huế.
10. Trần Minh Trí, Báo cáo nghiên cứu trường hợp nông hộ vùng gò đồi ở Nghệ
An, ĐHKT Huế, 2006
11. Các trang web:
-
-
-
-
-
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................................ 2
2.1.Mục tiêu tổng quát........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 2
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................. 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu............................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế................................................................. 4
1.1.1.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .................................................... 6
1.1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 7
1.1.1.4. Vị trí giá trị của cây chè ........................................................................... 9
1.1.1.5. Đặc điểm thực vật học của cây chè.......................................................... 9
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 11
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới..................................... 11
1.1.2. 2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam................................. 13
1.1.2.3. Tình hình sản xuất chè ở địa bàn nghiên cứu......................................... 14
1.2. Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về phát triển chè ở Việt Nam.. 15
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN NGHỆ AN.......................................... 17
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu .......... 17
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..................................................................... 17
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 17
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................... 17
2.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 18
2.1.1.4. Thuỷ văn................................................................................................. 19
2.1.1.5.Thổ nhưỡng ............................................................................................. 20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội ........................................................................... 21
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011................. 21
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................. 23
2.1.2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội... 25
2.1.2.4. Giáo dục- đào tạo, y tế, văn hóa............................................................. 26
2.1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Anh Sơn . 28
2.2. Cơ cấu các hộ điều tra .................................................................................. 30
2.3. Thực trạng sản xuất chè của các nông hộ điều tra ....................................... 31
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của các nông hộ điều tra........ 31
2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của nông hộ điều tra........................................ 32
2.3.3. Tình hình trang bị kỹ thuật và vốn của nông hộ điều tra .......................... 33
2.3.4. Tình hình sử dụng giống của các nông hộ điều tra ................................... 34
2.3.5. Năm bắt đầu trồng chè của các nông hộ điều tra ...................................... 35
2.3.6. Tình hình đầu tư cho sản xuất chè của các nông hộ điều tra .................... 36
2.3.6.1. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản............................................................ 36
2.3.6.2.Chi phí sản xuất chè kinh doanh của nông hộ điều tra ........................... 39
2.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn nghiên cứu...................... 41
2.4.1. Phân tích kết quả theo phương pháp hạch toán ngân sách........................ 42
2.4.2. Phân tích kết quả theo phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).............. 43
2.5. Tình hình tiêu thụ chè................................................................................... 45
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu ............. 46
2.6.1. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả cây chè................................ 46
2.6.1.1. Ảnh hưởng của qui mô đất đai ............................................................... 46
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
2.6.1.2. Ảnh hưởng của chi phí đầu tư phân bón và thuốc BVTV đến kết quả và
hiệu quả kinh tế của cây chè ............................................................................... 48
2.6.1.3. Ảnh hưởng của tuổi cây đến năng suất .................................................. 49
2.7. Khó khăn, thuận lợi ...................................................................................... 50
2.7.1. Thuận lợi: .................................................................................................. 50
2.7.2. Khó khăn: .................................................................................................. 50
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................ 52
3.1. Phương hướng sản xuất chè trong những năm tới ....................................... 52
3.1.1. Phương hướng sản xuất chè của tỉnh Nghệ An......................................... 52
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của huyện giai đoạn 2011-2015 ...... 53
3.1.2.1. Phương hướng: ....................................................................................... 53
3.1.2.2. Mục tiêu: ................................................................................................ 53
3.1.2.3. Nhiệm vụ ................................................................................................ 54
3.2. Giải pháp thực hiện ...................................................................................... 54
3.2.1. Về đất đai: ................................................................................................. 54
3.2.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kỷ thuật đầu tư thâm canh................... 55
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỷ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất: .... 56
3.2.4. Tổ chức tốt công tác thu mua, chế biến: ................................................... 56
3.2.5. Cơ chế chính sách: .................................................................................... 57
3.2.6. Giải pháp về vốn: ...................................................................................... 57
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 58
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 58
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 59Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu về diện tích và sản lượng, năng suất chè trên địa bàn
huyện trong 3 năm 2009 đến 2011...................................................................... 14
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011 ................ 22
Bảng 3:Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2009-2011............ 24
Bảng 4: Cơ cấu các hộ điều tra ........................................................................... 30
Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của các nông hộ điều tra .... 31
Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của nông hộ điều tra .................................... 32
Bảng 7: Tình hình trang bị kỹ thuật và vốn của nông hộ điều tra ..................... 33
Bảng 8: Tình hình sử dụng giống của các nông hộ điều tra................................ 35
Bảng 9: Năm bắt đầu trồng chè của các nông hộ điều tra................................... 36
Bảng 10: Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản ......................................................... 38
Bảng 11: Chi phí sản xuất chè kinh doanh của nông hộ điều tra........................ 40
Bảng 12:Hiệu quả sản xuất chè của các nông hộ từ năm 2009-2011 ................. 42
Bảng 13: Hiệu quả sản xuất chè cho cả chu kỳ 30 năm..................................... 44
Bảng 14: Ảnh hưởng của qui mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế ...... 47
Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí đầu tư phân bón và thuốc BVTV đến kết quả
và hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 48
Bảng 16: Ảnh hưởng của tuổi cây đến năng suất................................................ 49
Bảng 17: Phương án bố trí qui hoạch phát triển cây chè công nghiệp giai đoạn
2010-2015 và 2020 của tỉnh Nghệ An ................................................................ 52
Bảng 18: Chỉ tiêu trồng mới hàng năm............................................................... 53
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm chè Anh Sơn...................................................... 45
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXNN Sản xất nông nghiệp
LĐ Lao động
CTBQ Diện tích
BQLĐNN Chỉ tiêu bình quân
BQ Bình quân
THCS Trung học cơ sở
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
BQC Bình quân chung
PB Phân bón
BVTVBQ Bảo vệ thực vật bình quân
UBND Uỷ ban nhân dân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
CÁC ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha 10000 m2
1 tấn 1000 kg
1 tạ 100 kg
1 ha 20 sào
1 sào 500 m2
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_kinh_te_cay_che_cua_cac_nong_ho_tren_dia_ban_huyen_anh_son_tinh_nghe_an_8389.pdf