Nhà nước cần xem xét cho vay vốn đầu tư các công trình thủy lợi để chủ
động tưới tiêu cho ngành nông nghiệp nói chung và phát triển vườn cam nói
riêng. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về các chính sách đất đai thuế đất để bà
con ổn định cuộc sống.
Nhà nước cần có những chính sách can thiệp để ổn định sản xuất, mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các nông hộ sản xuất.
Nhà nước cần thành lập những tổ chức, những quỹ hỗ trợ cho việc phát triển
vườn cam, nhằm hạn chế những rủi ro có thể gặp phải cho người trồng cam. Nhà
nước cần quan tâm đầu tu phát triển ngành nghề chế biến sản phẩm cam đã qua tinh
chế, để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân.
3.2.1 Đối với chính quyền xã Minh Hợp và hai nông trường đóng trên địa bàn
Minh Hợp là một xã có điều kiện ưu ái để phát triển cây đặc sản cam vinh. Nắm
bắt được sự thuận lợi của thiên nhiên và sự giúp đỡ của chính quyền địa phương,
cùng sự hỗ trợ kỹ thuật của nông trường, người dân nơi đây đã có những kết quả rất
khả quan, hàng năm cung ra thị trường một lượng cam đặc sản không nhỏ, nâng cao
thu nhập và góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Chính quyền xã cần có sự phối hợp với hai nông trường đóng trên địa bàn để có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho người dân như: cho vay vốn, bằng việc
phát triển thêm các quỹ tín dụng ở xã ( Quỹ tín dụng của hộ nông dân, phụ nữ, đoàn
thanh niên) cho người dâ nợ các vật tư nông nghiệp mà nông trường cung cấp với
thời gian hợp lý và lãi suất mà người dân có thể chấp nhận được.
Chính quyền địa phương và hai nông trường cần thường xuyên tổ chức các buổi
gặp mặt, tập huấn kinh nghiệm, phổ biến kỹ thuật trồng cam. Nên thường xuyên cử
cán bộ đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm và nâng cao kỹ thuật trồng cam cho các vùng
khác để phổ biến cho các nông hộ. Chủ động tìm kiếm thị trường cho người dân,
tránh tình trạng nông dân được mùa mà sản phẩm lại mất giá.
Đại học Kinh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế sản xuất và tình hình tiêu thụ Cam ở xã Minh Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An ế Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0đ)
X2: Chi phí phân bón (1000đ)
X3: Chi phí lao động (1000đ)
X4: Chi phí thuốc BVTV (1000đ)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 57
X5: Trình độ học vấn (lớp)
X6: Quy mô diện tích (ha)
Các αi – (i = 1÷7) là các hệ số hồi quy (hệ số co giãn tình bằng %)
α7: Hệ số biến giả loại cam D
D1=1: Cam mùa
D1=0: Cam muộn
Chúng ta Ln 2 vế và có hàm tuyến tính như sau:
Ln(Y) = Ln(A) + α1Ln(X1) + α2Ln(X2) + α3Ln(X3) + α4Ln(X4) + α5Ln(X5) + D1α6
Kết quả ước lượng được thực hiện trên phần mêm Execel, thể hiện ở bảng
Bảng 19: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây cam
tại xã Minh Hợp
Coefficients P-value
Intercept 1,7159 0,0171
Ln(X1) 0,4896 0,0421
Ln(X2) 0,5392 0,0069
Ln(X3) 0,4931 0,0303
Ln(X4) 0,1386 0,0643
Ln(X5) 0,2683 0,0062
LN(X6) 0,2529 0,0407
D1 0,2819 0,0303
R2 0,8560 -
N 70,00 -
Mức ý nghĩa hồi quy 95,00% -
Ý nghĩa:
R2 = 0,8560 cho biết các biến độc lập (chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí
lao động, chi phí thuốc BVTV, ttrình độ học vấn. quy mô diện tích) giải thích được
85,60% về sự thay đổi của biến phụ thuộc (Y) với mức ỹ nghĩa hồi quy là 95,00%
LnX1 = 0,4896: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% chi phí về giống thì năng suất sẽ tăng 0,4896% với mức ý
nghĩa là 5%.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 58
LnX2 = 0,5392: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% chi phí về phân bón thì năng suất sẽ tăng 0,5392% với mức ý
nghĩa là 5%.
LnX3 = 0,4931: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% chi phí về lao động thì năng suất sẽ tăng 0,4931% với mức ý
nghĩa là 5%.
LnX4 = 0,1386: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% chi phí về thuốc BVTV thì năng suất sẽ tăng 0,1386% với mức
ý nghĩa là 10%.
LnX5 = 0,2683: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% trình độ học vấn thì năng suất sẽ tăng 0,1386% với mức ý
nghĩa là 5%.
LnX6 = 0,2529: Có ý nghĩa là giả sử các biến khác trong mô hình không đổi thì
khi chúng ta tăng 1% về quy mô diện tích thì năng suất sẽ tăng 0,2529% với mức ý
nghĩa là 5%.
Biến giả (D1 = 0,2819): Giả sử mức đầu tư các biến trong mô hình giữa hai loại
cam là như nhau thì năng suất của cam mùa sẽ cao hơn năng suất của cam muộn là
0,2819% với mức ý nghĩa là 5%. Năng suất cây cam mùa cao hơn cam muộn cho
thấy khi trồng cây cam muộn thì người dân có rủi ro lớn hơn. Với cùng một mức đầu
tư, thì cây cam mùa cho năng suất cao hơn cây cam muộn, nhưng thực tế cây cam
muộn lại mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây cam mùa. Điều này được giải thích là
do giá bán của loại cam này cao hơn. Vì vậy cần làm tốt hơn khâu tiêu thụ để tăng
giá trị của loại cam mùa.
Có thể thấy, trong mô hình thì hiệu lực tác động mạnh nhất trong mô hình là
biến X2 (chi phí phân bón). Điều này có nghĩa là đối với cây cam ở Minh Hợp, việc
gia tăng chi phí về phân bón sẽ làm tăng năng suất của cây cam, nhưng đến một giới
hạn nào đó việc gia tăng bón phân cho cam sẽ làm giảm năng suất của cây cam. Do
vậy cần đảm bảo việc bón phân đúng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về dinh dưỡng của
vườn cam.
Đạ
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 59
2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm cam ở xã Minh Hợp
2.2.2.1 Tình hình tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu
Trung bình mỗi năm, cứ một ha diện tích trồng cam sẽ cho sản lượng xấp xỉ
bằng 17.00 tấn, vụ thu hoạch cam ở địa bàn xã nằm trong khoảng tháng 9 đến tháng
11 đối với loại cam mùa, và từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau với loại cam muộn.
Qua kết quả điều tra cho thấy, người dân nơi đây có hai điểm để tiêu thụ sản phẩm
của mình và chủ yếu là bán tại vườn để các nhà buôn lớn dùng các xe vận tải cỡ lớn
để vận chuyển sản phẩm đi các nơi nhập hàng.
76.8
4
16
3.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Bán tại vườn Bán tại chợ
Bán sỉ
Bán lẻ
Biểu đồ 2: Các hướng tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu
Có tới 92.8% tổng sản lượng cam được tiêu thụ ngay tại vườn mà trong đó có
tới 76,8% được tiêu thụ với khối lượng lớn (bán sỉ) cho các thương lái còn lại là 16%
bán lẻ cho các nhà buôn nhỏ tại địa phương. Có thể thấy, thương hiệu cam của địa
phương đã được khặng định, khi đến mùa thu hoạch thì các thương lái sẽ tìm đến tận
vườn để thu mua sản phẩm cho người dân. Phần lớn,người dân không phải lo lắng về
việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Với cách thức bán tại vườn như thế này thì các hộ
trồng cam thường tiết kiệm được chi phí thu hoạch sản phẩm, vì các thương lái sẽ tự
hái các sản phẩm mà họ chọn.
Trong thời gian rảnh rỗi, người dân nơi đây thường dùng các phương tiện như
xe máy, xe ba gác để vận chuyển sản phẩm của minh để bán tại các chợ của địa
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 60
phương. Với cách thức này thì người trồng cam sẽ bán được sản phẩm của mình với
giá cao hơn chút ít so với hình thức bán tại vườn, đây là một cách thức lấy công làm
lời của người dân. Nhưng chỉ có 7.2% sản lượng cam của toàn vùng được tiêu thụ
theo cách thức này, trong đó có 4% là các hộ dân bán cho các nhà bán lẻ tại chợ địa
phương, và 3,2% là các hộ dân trực tiếp bán cho người tiêu dùng.
2.2.2.2 Phân tích các kênh tiêu thụ Cam ở xã Minh Hợp
Minh Hợp là một xã có lợi thế về đất đai, thuận lợi cho việc phát triển nghề
trồng cam. Bên cạnh đó thì thương hiệu cam ở địa phương cũng đã được khẳng định.
Nhưng cũng như các địa phương khác có sản phẩm được được cấp văn bẳng bảo hộ
chỉ dẫn địa lý thì việc xây dựng thương hiệu cam ở Minh Hợp cũng chỉ đang mang
tính hình thức. Các sản phẩm mà người dân chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy
cần có sự phối hợp của chính quyền địa phương, hai nông trường cùng ý thức của
người dân để có thể xây dựng một thương hiệu mạnh, không chỉ phục vụ nhu cầu
trong nước mà còn có thể phục vụ cho xuất khẩu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 61
Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm cam ở Minh Hợp
Mô tả chuỗi cung
Các mối quan hệ trong chuỗi cung
- Quan hệ giữa các nông hộ trồng cam và hai nông trường là cơ quan quản lý
trực tiếp hoạt động trồng cam của nông hộ vì hộ trồng cam nhận khoán đất của công
ty với thời hạn 50 năm. Trong thời gian nhận khoán, đất phải được sử dụng đúng
Nông trường
cung cấp giống
Tư nhân cung
cấp phân bón
Nông trường cung
cấp phân bón
Đại lý thuốc
BVTV
Người trồng cam
Người buôn lớn ở Quỳ Hợp
(93%)
Đại lý lớn ở các tỉnh
phía Bắc (34%)
Đại lý lớn ở Vinh
(59%)
Người bán lẻ ở
địa phương(7%)
Người bán lẻ ở
Vinh
Người bán lẻ ở
Thanh Hóa
Người bán lẻ ở
các tỉnh phía Bắc
Người tiêu dùng cuối cùng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 62
mục đích theo quy định của công ty. Vì vậy hai công ty có chức năn quản lý chung
đối với diện tích đất giao khoán ví dụ như quy định loại cây trồng, cho phép trồng
hoặc thanh lý vườn cam. Công ty còn có nhiệm vụ cung cấp cho hộ trồng cam các
thông tin kỹ thuật như mật độ trồng, cách thức trồng,thời vụ chăm sóc, phòng trư sâu
bệnh, nhưng những thông tin này thường không thường xuyên và không đến được
với mọi hộ nông dân trồng cam. Ngoài ra hai công ty còn cung cấp các yếu tố đầu
vào cho người trồng cam (như đã trình bày ở trên).
- Quan hệ giữ người trồng cam và các nhà cung cấp đầu vào. Đây là mối quan
hệ mua bán thông thường, không có mối quan hệ ràng buộc. Người trồng cam có thể
lựa chọn các nhà cung cấp khác nhau.
Ngoài ra còn có nhiều mối quan hệ khác như quan hệ giữa đại lý ở chợ đầu mối
với các đại lý nhỏ, các sạp buôn trái cây với người tiêu dùng
Qua thực tế tại địa phương, sản phẩm cam của Minh Hợp có chuỗi cung tương
đối phức tạp.
Hướng thứ nhất, những người bán lẻ ở địa phương vào tận lô để mua cam về
các chợ để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Với kênh tiêu thụ này, tuy số lượng bán
ít, (chỉ khoảng 7%). nhưng là chuỗi tiêu dùng dễ tính. Họ có thể mua các loại cam bị
loại thải (cam rụng, cam đứt cuống, cam úng dập với mức độ vừa phải). Do những
người mua với số lượng ít nên giá bán có cao hơn một chút ít so với việc bán cho
nhóm khách hàng bán buôn.
Hướng tiêu thụ thứ hai là bán cho những người bán buôn lớn. Kênh tiêu thụ này
tiêu thụ phần lớn cam sản xuất ra của xã Minh Hợp, tới (93%). Các nhà bán buôn lớn
này thường mua cam với số lượng lớn, phương thức bán thường là bán cả cây. Với
phương thức bán này thì giảm được chi phí thu hoạch (giảm công thu hoạch). Nhưng
với cách thức bán sản phẩm như vậy thì thường làm giảm phẩm chất của sản phẩm,
vì độ chín của số quả trên cây không phải là 100% mà thường chỉ vào khoảng 85%.
Các nhà buôn lớn này thường dùng các xe vận tải lớn để vận chuyển, sau đó phân
loại sản phẩm và chuyển đến các đại lý lớn ở Vinh và ở Hà Nội, sau đó phân bổ ra
các thị trường.
Để thấy được cụ thể hơn tình hình tiêu thụ cam ở Minh Hợp, ta sẽ đi sâu phân
tích thông qua các kênh tiêu thụ, hay là đường đi của sản phẩm đến người tiêu dùng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 63
- Lượng cam được bán cho những người bán lẻ:
Đến mỗi vụ thu hoạch cam, thì số lượng người bán cam lại tăng lên. Những
người này chủ yếu là những người buôn bán nhỏ ở chợ và đa phần là nữ giới. Họ đến
tận lô để mua cam với mong muốn mua được giá thấp để bán ra kếm lời.
+ Hướng đi của sản phẩm: Nhà bán lẻ sẽ đến các nông hộ trồng cam để mua
cam và mang ra chợ địa phương và chợ thị trấn. Một số người bán lẻ còn lấy một
lượng hàng vừa phải để cung cấp cho các sạp hàng của các huyện lân cân, và các
huyện miền xuôi ở nội tỉnh để bán cho người tiêu dùng.
+ Về lượng mua: Người bán lẻ thường căn cứ vào lượng bán của ngày hôm
trước và xác định lượng mua cho ngày hôm sau. Mặt khác, vì đem đi bán ở chợ địa
phương và các chợ lân cận, quy mô thị trường là không lớn nên lượng bán của mỗi
người chỉ vào khoảng 2,5 – 3,5 tạ/ ngày. Là những người kinh doanh nhỏ, nên tùy
vào giá cả cam mà họ mua với khối lượng khác nhau , vì họ không có nhiều vốn.
+ Dòng thông tin: Người bán lẻ thường căn cứ vào giá bán ngày hôm trước,
cũng như nhu cầu của người tiêu dùng để xác định giá mua sản phẩm. Vì công việc
được tiến hành hàng ngày nên giá cả được nắm rõ, mặt khác giá cam thường biến
động theo hướng tích cực nên người bán lẻ cũng thường gặp ít rủi ro.
+ Cách thức bảo quản: Việc bảo quản cam cẩn thận để giữ được vẻ đẹp bên
ngoài, tạo cảm nhận đầu tiên đối với người tiêu dùng đã và đang được các nhà bán lẻ
quan tâm. Nhưng những nhà bán lẻ thường mua lượng cam là nhỏ nên cách thức bảo
quản chủ yếu bằng các phương tiện thô sơ như: Thúng, bì, thùng xốp
+ Về dòng thanh toán: Tất cả những người bán lẻ sau khi mua và bán sản phẩm
thì đều thanh toán và được thanh toán bằng tiền mặt.
+ Dòng đàm phán: Nhìn chung việc mua sản phẩm của người bán lẻ là khá dễ
dàng. Bởi lượng mua ít, với lại những người bán lẻ chủ yếu là quen biết với các nông
hộ trồng cam thông quan quan hệ làng xóm, bà conĐồng thời quá trình bán sản
phẩm cũng tuân theo quan điểm thuận mua vừa bán, bên nào trả giá cao hơn thì họ sẽ
bán. Chính vì thế mà dòng đàm phán của người bán lẻ là khá đơn giản.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 64
-Lượng cam bán cho người buôn lớn:
Qua thực tế điều tra ở địa phương tôi thấy rằng, có tới 93% lượng cam mỗi năm
được bán cho những nhà buôn lớn. Đây thường là những người buôn lâu năm, có
nhiều mối quan hệ với các đại lý, không chỉ là trong nội tỉnh mà họ còn quen biết với
những lái buôn ở các tỉnh phía Bắc.
+ Hướng đi của sản phẩm: Đến vụ thu hoạch, nhà buôn sẽ đến tận các lô cam
của nông hộ để hái, sau đó lượng cam này sẽ được vận chuyển bằng các loại xe tải cỡ
lớn đến các đại lý lớn ở Vinh và các nhà buôn lớn ở các tỉnh phía Bắc. Trước khi hái
họ đã có những giao dịch trước với các đại lý này. Lượng sản phẩm bán ra theo kênh
tiêu thụ này chiếm khoảng 93% tổng mức tiêu thụ của địa phương. Sản phẩm từ tay
những người bán buôn này còn phải qua khá nhiêu khâu trung gian nữa mới đến
được tay của người tiêu dùng, vì vậy mà làm cho giá cả cam khi tới tay của người
tiêu dùng là khá cao so với mức giá ban đầu.
+ Quy trình mua và bán sản phẩm: Người bán buôn thường căn cứ vào các giao
dịch đối với các đại lý lớn, phương thức giao dịch của các nhà buôn với nhau thường
qua phương tiện điện thoại. Sau khi đã đến tận vườn cam để thu mua sản phẩm thì
người bán buôn thường dùng thùng xốp để bảo quản và dùng xe tải để vận chuyển
đến những địa điểm đã nêu trên và giao hàng. Quá trình mua và bán sản phẩm của
người buôn khá rõ ràng và nhanh chóng.
+ Về giá cả và phương thức thanh toán: Do thời gian bán sản phẩm kéo dài, từ
khoảng đầu tháng 9 đến giữa tháng 3 năm sau mới hết cam, nên giá cả trong thời
gian đó thay đổi rất nhiều. Với loại cam mùa, giá cả năm 2010 vào khoảng 6000đ/kg
– 15.000đ/kg, còn giá cam muộn, bán vào dịp tết, rằm tháng giêng, và kéo dài qua
tháng 3 dương lịch. Với thời gian này, lượng cung trên thị trường ít, nhu cầu của
người tiêu dùng lại tăng cao ( mua về phục vụ tết, phục vụ thờ cúng) nên giá loại
cam này cao hơn giá cam mùa khoảng 3 – 4 lần, có thời điểm cao hơn 5 lần.
Sau khi nhận hàng, tùy vào cách thức thương lượng trước đó mà hai bên có
cách thức thanh toán khác nhau, chủ yếu có các cách thức thanh toán sau: Thanh toán
toàn bộ tiền ngay sau khi bán hàng. Thanh toán 30% giá trị lô hàng, và hẹn 2 – 3
ngày sau trả phần còn lại. Cách thanh toán thứ ba là các chủ hộ cho nợ 2 – 3 ngày sau
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 65
trả toàn bộ giá trị lô hàng, với cách thức này thì chỉ các nhà buôn có mối quan hệ mật
thiết các nông hộ thì mới được ưa tiên như vậy.
+ Dòng đám phán và xúc tiến: Quá trình đàm phán của người bán buôn diễn ra
cũng khá dễ dàng. Đối với người bán buôn và người sản xuất, quan hệ giữa họ chủ
yếu là bà con, làng xóm, họ hàng hoặc qua việc buôn bán từ những năm trước. Đồng
thời, đối với kênh tiêu thụ giữa người buôn cam địa phương với những đại lý lớn ở
các tỉnh phía Bắc thì những nhà buôn này đóng vai trò như là một nhà môi giới trung
gian. Có nhiều nhà buôn ở các tỉnh phía Bắc còn về tận vườn để thu mua.
Có thể thấy chuỗi cung sản phẩm cam của địa phương khá dài, điều này làm
cho giá sản phẩm đến với tay người tiêu dùng bị đội lên khá nhiều, do các chi phí
vận chuyển, cộng với phần lợi nhuận của mỗi khâu trong chuỗi.
2.2.2.3 Tổng hợp những khó khăn người trồng cam gặp phải trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ
a) Khó khăn trong quá trình sản xuất
Mặc dù có diện tích trồng cam khá rộng, cũng như có kinh nghiệm trồng cam
lâu năm như nhưng người dân nơi đây cũng gặp không ít những khó khăn, trở ngại
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Sau đây là những khó khăn mà người dân
thường gặp phải.
Vốn
34%
Thời tiết
31%
Giống
12%
Kỹ thuật
8%
Sâu bệnh/ dịch
hại
15%
Vốn
Thời tiết
Giống
Kỹ thuật
Sâu bệnh/ dịch hại
Biểu đồ 3: Tổng hợp những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình
sản xuất
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 66
Qua quá trình điều tra 90 hộ trồng cam cho thấy, vốn là yếu tố trở ngại thường
gặp nhất, với vườn cam lâu năm như cây cam giai đoạn kiến thiết kéo dài làm cho
đồng vốn thu hồi chậm. Với những hộ nông dân miền núi, thu nhập chủ yếu là nghề
nông, việc vay vốn có thế chấp là một khó khăn lớn, mặt khác nguồn thu nhập của
các hộ trồng cam là không thường xuyên và ổn định. Mùa trước mất mùa, không chỉ
làm cho thu nhập của người dân giảm xuống, mà còn ảnh hưởng tới mùa cam năm
sau do người dân không đủ nguồn lực để đầu tư. Cho dù khi được vay vốn để đầu tư
trồng và chăm sóc vườn cam thì khó khăn của người dân nơi đây vẫn chưa hết. Với
thời hạn cho vay ngắn, đến vụ thu hoạch các hộ dân phải thu hoạch sớm sản phẩm
cam của mình để trả nợ ngân hàng. Việc làm này đồng nghĩa với việc sản phẩm này
không đủ chất lượng, cam chưa đến độ chín từ đó làm giảm giá bán và đồng thời làm
mất uy tín thương hiệu cam vinh trên thị trường.
Vấn đề khó khăn tiếp theo là do sự biến động của thời tiết, trên địa bàn có rất ít
các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp nói chung và phục vụ trồng
cam nói riêng. Vì vậy người dân nơi đây gặp rất nhiều khó khăn trong viêc tưới tiêu
khi gặp khô hạn. Ngoài ra, vào thời kỳ cây ra hoa vào tháng 3 tháng 4, ở vùng núi lúc
này có mưa nhiều với cường độ mạnh và làm cản trở quá trình thụ phấn của cây,
giảm khả năng đậu quả, vào tháng 5-7 làm tỷ lệ rụng trái tăng lên, mưa vào tháng 9 –
10 làm công tác thu hoạch, vận chuyển, bảo quản gặp rất nhiều khó khăn. Mưa vào
đầu vụ kéo dài dễ làm cây bị thối gốc, đồng thời mưa làm độ ẩm tăng cao tạo điều
kiện cho sâu bệnh phát triển. Vì những lý do trên mà có tới 31% các hộ dân được hỏi
trả lời thời tiết là vấn để trở ngại lớn nhất của họ. Do sự biến động thất thường của
thời tiết, vì vậy mà sâu bệnh ở vùng phát triển rất mạnh đó là lý do mà chi phí về
thuốc bảo vệ thực vật của người dân nơi đây chiếm một tỷ lệ lớn như vậy. Có 15%
các hộ dân cho sâu bệnh, dịch hại là cản trở lớn nhất trong quá trình sản xuất. Việc
phun thuốc bảo vệ thực vật rất dễ ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân, phần lớn
các vườn cam của người dân nằm xa nhà, nhưng ở xóm Minh Hồ thì vườn cam nằm
cạnh khu dân cư sinh sống. Hơn nữa, người dân nơi đây với thói quen từ lâu nay là
không sử dụng các đồ bào hộ cần thiết khi phun thuốc, điều này sẽ làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân. Việc áp dụng phương pháp IPM vào sản
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 67
xuất là điều cần thiết đối với các hộ dân nơi đây. Ngoài ra, các hộ dân còn gặp khó
khăn trong việc lựa chọn giống cây và kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Như vậy có
thể thấy quá trình sản xuất cam sẽ không thể phát triển nếu không có các biện pháp,
chính sách thích hợp từ phía nhà nước cũng như sự nỗ lực của người dân.
b, Khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
Bên cạnh những khó khăn về mặt sản xuất, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm thu
hoạch cũng là một vấn đề lớn của người dân nơi đây. Là một xã thuộc huyện miền
tây của tỉnh Nghệ An, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế vì vậy mà việc lưa thông hàng
hóa gặp không ít khó khăn. Không những vậy, việc tiêu thụ cam còn gặp rất nhiều
khó khăn do giá cả, do biến động của thị trường, do thiếu thông tin,
Những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình
tiêu thụ
29%
39%
8%
6%
18% Thông tin
Giá cả
Thị trường
Vấn đề kỹ thuật
Chất lượng
Biểu đồ 4: Những trở ngại người trồng cam gặp phải trong quá trình tiêu thụ
Biểu đồ cho thấy giá cả là trở ngại lớn nhất trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
của người dân (khoảng 39%). Là một sản phẩm nông nghiệp, có tính thời vụ, đến vụ
thu hoạch thì tại địa phương lượng cam cần bán có một số lượng rất lớn vì vậy mà
giá cả bán ra của sản phẩm thường khá thấp. Trong khi đó giá bán cam muộn cao gấp
3 – 4 lần giá cam mùa. Giá bán cam muộn cao không chỉ là do nhu cầu của tăng lên
(vào dịp tết, rằm tháng giêng) mà còn do nguồn cung hạn hẹp.
Khó khăn lớn thứ hai của nông dân là tiếp cận thông tin thị trường. Có tới 29%
người dân được hỏi trả lời khó khăn lớn nhất của họ chính tiếp cận thông tin thị
trường, đây là thiệt thòi lớn của cư dân nông thôn. Trong khi nông dân các nước tiên
tiến được tiếp cận và phục vụ đến tận ngóc ngách từ điện thoại cố định, di động,
Đ i
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 68
internet, tivi, đài phát thanh, báo chí, dịch vụ thông tin quảng cáo thì nông dân
Việt Nam vẫn chỉ loanh quanh với chiếc ti vi cũ, họ không dám dành tiền để mua
báo, lắp đặt internet vì còn phải dành tiền chi phí vào nhiều khoản khác. Đối với
nhiều hộ nông dân, khó khăn do thiếu thông tin của thị trường đầu vào thường đi
kèm với khó khăn của thị trường đầu ra. Do nhiều nguyên nhân mà người dân ở khu
vực nông thôn nhất là những hộ nghèo vẫn chưa thể tiếp cận và khai thác các nguồn
thông tin trong khi nhu cầu của họ là rất lớn.
Chất lượng của sản phẩm cũng là một vấn đề khó khăn của người dân. Việc thu
hoạch sớm sản phẩm làm giảm phẩm chất của quả, lý do của vấn đề này là người dân
bắt buộc phải thu hoạch các sản phẩm để có tiền trả các khoản nợ ngân hàng, nợ vật
tư nông nghiệp đã đến hạn trả. Thu hoạch sớm sản phẩm không chỉ làm giảm giá trị
của sản phẩm mà còn làm mất uy tín với người tiêu dùng.
Việc biến động giá cả ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ cam một phần cũng
do người trồng cam nơi đây còn hạn chế về trình độ kỹ thuật về các phương pháp vận
chuyển và bảo quản sau thu hoạch. Điều này làm giảm chất lượng cam và làm cho
thời gian lưa kho cam giảm xuống, bắt buộc phải bán sản phẩm tươi, đây chính là
điểm mà một số thương lái tận dụng làm người trồng cam mất ưa thế về giá bán.
Có thể thấy rằng, những khó khăn mà người trồng cam gặp phải có liên quan
chặt chẽ với nhau, ngoài sự nỗ lực của người trồng còn đòi hỏi phải có những giải
pháp hỗ trợ đồng bộ từ chính quyền địa phương cũng như từ hai nông trường đóng
trên địa bàn, nhằm phát triển nghề trồng cam tại địa phương.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 69
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAM Ở XÃ MINH HỢP
3.1 Định hướng
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tiêu chuẩn chất lượng và môi trường
đối với hàng nông sản; nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản phẩm hữu cơ
có chứng nhận VSATTP ngày càng tăng trên thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu.
Để ngành nông nghiệp hội nhập thành công, cần phải phát triển sản xuất theo quy mô
lớn, áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm chất
lượng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Chính vì vậy, mà xã Minh Hợp cần phải nắm bắt được các cơ hội, phát triển
nhanh nghề trồng cam, quy hoạch mở rộng về quy mô diện tích.
Từ chủ trương của Đảng ủy, hộ đồng nhân dân huyện Quỳ Hợp, xã Minh Hợp
xác định chương trình phát triển trồng cân ăn quả, đặc biệt là phát triển vườn cam,
một loại cây ăn quả đặc sản của vùng Phủ Quỳ, Nghệ An. Xuất phát từ tình hình thực
tế và tiềm năng sẵn có của địa phương, đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã
Minh Hợp đến năm 2015 đã xác định:
- Khai thác hết tiềm năng đất đai, phát triển trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,
đặc biệt là cây cam vinh, một thế mạnh của địa phương. Tăng cường sản xuất theo
hướng sản phẩm hàng hóa.
- Tiếp tục chuyển đổi, cải tạo các vườn cam, giống cam có năng suất thấp sang
trồng giống cam sạch bệnh có năng suất cao. Nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương.
- Củng cố cả về mặt số lượng và chất lượng để khẳng định thương hiệu cam
vinh, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Tiếp tục thực hiện dự án “Hỗ trợ xây dựng,
quảng bá và phát triển thương hiệu cam Vinh” do Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ - Sở khoa học công nghệ Nghệ An chủ trì
- Đầu tư mở rộng hệ thống thủy lợi để chủ động nguoonnf tưới tiêu cho phát
triển trồng trọt nói chung và trồng cam nói riêng.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 70
- Thực hiện chính sách cho vay vốn đầu tư cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế
vườn hộ, trong đó đặt cây cam là cây mũi nhọn đối với các nông hộ trong toàn xã.
Như vậy, định hướng của địa phương trong thời gian tới là mở rộng diện tích
trồng cam mang thương hiệu cam vinh, nâng cao phẩm chât chất lượng sản phẩm
Tận dụng các thế mạnh hiện có đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm phát
triển cây cam vinh của vùng.
3.2 Một số giải pháp chủ yếu
3.2.1 Giải pháp về vốn
Cam là loài cây ăn quả lâu năm, giai đoạn kiến thiết dài, thường là 3 – 4 năm,
do đó khi trồng cam nông dân thường thiếu vốn đầu tư và không tập trung chăm sóc
nhiều như đối với cây công nghiệp ngắn ngày khác. Phát triển cây cam trên địa bàn
huyện miền núi yêu cầu vốn cao hơn hẳn so với việc phát triển ở vùng đồng bằng,
đặc biệt là trong giai đoạn kiến thiết, thời kỳ cây chưa cho quả. Do đó, cần có chính
sách vốn ưa đãi và hợp lý để nông dân có điều kiện phát triển sản xuất.
Đối với các hộ trồng cam mùa thì trung bình tuổi các vườn cam của nhóm hộ
này là từ 7 – 12 tuổi, đây là độ tuổi cây cam cho sản phẩm cao và ổn định nhất, chính
vì thế mà cần đảm bảo nguồn vốn để cho các hộ này có thể đầu tư các vật tư thiết
yếu, cung cấp đầy đủ yêu cầu về mặt sinh dinh dưỡng cho vườn cam cũng như phòng
trừ sâu bệnh một cách đầy đủ.
Đối với các hộ trồng cam muộn, trung bình độ tuổi cây cam của các hộ là khá
cao, độ tuổi cây từ 13 – 15 tuổi chiếm một tỷ lệ khá lớn. Vì vậy cần có những chính
sách hỗ trợ nhóm hộ này vay vốn với thời gian dài để họ có đủ nguồn lực trồng mới
vườn cam của mình.
3.2.2 Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến
Cam là một loại sản phẩm nông nghiệp, vốn đã khó bảo quản, bên cạnh đó thì
điều kiện thời tiết khí hậu trong tháng thu hoạch lại không thuận lợi. Phương pháp
thu hoạch và bảo quản còn thủ công, vì thế tổn thất sau thu hoạch là khá cao, có khi
lên tới 10 – 15 %( cam bị rụng cuống) Với thương hiệu sẵn có, cùng chất lượng
sản phẩm đã được khẳng định thì sản phẩm cam của địa phương cần hướng tới các
thị trường xa hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 71
Với cây cam mùa (bao gồm giống cam xã đoài, cam vân du) đã được cấp chỉ
dẫn cam vinh, bên cạnh việc khẳng định được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, chỉ
rõ tính chất và chất lượng đặc thù của cam Vinh được trồng trên đất Nghệ An khác
với tất cả các loại cam trồng ở các địa phương khác. Đây là cơ hội thuận lợi để phát
huy lợi thế cạnh tranh để làm tăng giá trị kinh tế của người dân trồng cam trong tỉnh.
Mặt khác, đây cũng là một cơ hội để đẩy mạnh sự phát triển cách ngành dịch vụ khác
như: Công nghiệp chế biến, bảo quản.. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, làm tăng thu nhập cho người dân địa phương. Cần đảm bảo công tác dự báo thị
trường và nông trường cần thực hiện việc bao tiêu sản phẩm cho người dân.
Ngoài ra việc Chỉ dẫn địa lý là căn cứ pháp lý quan trọng và lâu dài, góp phần
làm tăng giá trị tích lũy và phát triển cho thương hiệu cam vinh. Đồng thời giữ gìn và
phát triển một loại sản phẩm truyền thống nông nghiệp Nghệ An góp phần vào việc
nâng cao hình ảnh quê hương Nghệ An, hình ảnh quốc gia Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế thế giới.
Kể từ ngày sản phẩm cam Vinh được đăng bạ, hệ thống các tổ chức cơ quan
quản lý chỉ dẫn địa lý vinh được thành lập và đi vào hoạt động, sản phẩm cam quả
mang Chỉ dẫn địa lý với một diện mạo mới, một hình ảnh mới dần lấy lại được uy tín
và chất lượng đặt trưng vốn có trong lòng người tiêu dùng, hiểu quả mang lại từ nghề
trồng cam được nâng cao.
Cam Vinh là sản phẩm nông sản thứ 12 của cả nước được bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
Tuy nhiên, để phát triển lâu dài và bền vững cần có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp,
thường xuyên của các cấp, ngành, của chính quyền địa phương trong quá trình xây
dựng và phát triển sản phẩm. Cần đẩy mạnh công tác đóng gói, dán nhãn thương hiệu
cam vinh cho loại cam mùa để tăng tính cạnh tranh cho loại cam này. Từ đó làm tăng
giá bán loại cam mùa do có nhãn mác và thương hiệu đã được công nhận.
3.2.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ tưới tiêu
Nước là nhu cầu quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
cam, nhất là vào thời kỳ khô hạn nếu không có đủ độ ẩm thì cam sẽ bị chết và ảnh
hưởng đến năng suất một cách đáng kể. Các hộ dân thường chưa là tốt khâu này, họ
không đáp ứng đủ nhu cầu về độ ẩm khi cây cam đã lớn. Sở dĩ như vậy là do điều
Đại
học
Kin
h tế
H ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 72
kiện không cho phép, ở địa phương có rất ít các công trình phục vụ sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất cam nói riêng. Việc tưới tiêu ở người dân nơi đây chủ
yếu là “nhờ trời”,các công cụ tưới tiêu ở đây nếu có thì còn rất thô sơ. Chính vì thế
mà cũng ảnh hưởng đến năng suất của vườn cam.
Tưới tiêu cho cam mang lại hiệu quả rõ rệt, vì vậy về lâu dài thì hướng phát
triển có hiệu quả nhất vẫn là xây dựng hệ thống tưới tiêu khoa học, không những tưới
tiêu cho cây cam mà còn tưới cho cây trồng khác. Để là được điều này thì cần phải
cso giải pháp về vốn, giải pháp về công nghệ tưới như chính sách đầu tư xây dựng hồ
chứa phục vụ công tác tưới tiêu hoặc chính sách về vốn để đầu tư cho nông hộ mua
máy bơm nước, chủ động trong việc tưới tiêu. Trước mắt, cần đẩy nhanh việc thực
hiện dự án tưới nước cho cam đang được triển khai ở Minh Hợp.
3.2.4 Giải pháp về công nghệ sau thu hoạch
Sản phẩm của giống cam mùa có thời gian chín ngắn hơn giống cam V2 (cam
muộn). Với giống cam mùa, khi để sản phẩm trên cây quá lâu sẽ làm giảm phẩm chất
quả. Còn với cây cam muộn, quả của loại cam này có thể giữ được lâu hơn. Vì thế,
với giống cam mùa khi quả chín thì cần chọn thời gian thích hợp để thu hoạch,
không để quả trên cây quá lâu.
Thường người dân địa phương thường có thói quen bán sản phẩm của mình
bằng hình thức bán cả cây, tức là khi cam đến độ thu hoạch thì thương nhân đến tận
vườn và hái tất cả các quả trên cây. Vì vậy mà làm thất thoát, cũng như làm giảm
phẩm chất, chất lượng sản phẩm. Việc thu hoạch cam nên bắt đầu từ những trái lớn,
những trái nhỏ hơn hay chậm chuyển màu có thể được thu hoạch trễ hơn. Để tránh
làm tổn thương lý học cho trái, cần phải sử dụng kéo thu hoạch và cắt cuống cam có
kèm theo vài lá, có thể tỉa lại lúc đã hái xuống, tránh tình trạng ngắt, bẻ bằng tay. Hai
nông trường đóng trên địa bàn nên ứng dụng những tiến bộ KHCN vào khâu bảo
quản cho người dân nơi đây. Có thể sử dụng các cách bảo quản sau:
- Bảo quản Cam sau thu hoạch bằng chế phẩm BOQ – 15
Với chế phẩm BOQ – 15,chỉ cần xoa đều chế phẩm lên quả, hoặc nhúng trực
tiếp vào dung dịch chế phẩm (30 đến 40 giây), rồi để khô trước khi đưa vào kho bảo
quản, chế phẩm sẽ tạo ra lớp màng bám thấm vào bề mặt quả cam, kéo dài thời gian
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 73
bảo quản mà không ảnh hưởng đến chất lượng quả. Bảo quản cam bằng công nghệ
này không gây độc hại, sau khi thực hiện quy trình bảo quản, cam có thể sử dụng
được ngay.
- Công nghệ bọc màng bán thấm trong sơ chế bảo quản quả cam
Nhiều địa phương đã ứng dụng thành công công nghệ bọc màng bán thấm trong
sơ chế bảo quản quả cam, quýt, nâng giá trị thương phẩm lên 65%. Đây là công nghệ
nằm trong quy mô dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất rau an
toàn VietGAP và bảo quản hoa, củ, quả có múi bằng chế phẩm sinh học nhằm nâng
cao hiệu hiệu quả kinh tế trên địa bàn
Trong giai đoạn quả chín kỹ thuật (vỏ quả chuyển màu vàng 75-80%), cam và
quýt được phun một lần chế phẩm sinh học Retain, giúp cho quả kéo dài thời gian
chính 45-60 ngày so với quả không qua sơ chế. Phương pháp này giúp tăng kích
thước tự nhiên và độ cứng của quả trong giai đoạn chín cây, đồng thời giảm đáng kể
hiện tượng rụng quả trước khi thu hoạch và không ảnh hưởng xấu tới quá trình sinh
trưởng của cây. Sau khi thu hoạch, cam, quýt được lựa chọn theo tiêu chuẩn gồm vỏ
quả chuyển màu vàng đạt 85-90%, ít xây xước , bầm dập, không nhiễm nấm bệnh
Quả được rửa vệ sinh rồi nhúng dung dịch bọc màng bán thấm Coating. Kết quả, sản
phẩm sơ chế sau gần 2 tháng vẫn giữ được chất lượng tốt, mã quả đẹp, góp phần tăng
giá trị thương phẩm lên 60% so với quả thu hái đưa ra bán ngay trên thị trường. Ưu
điểm của các phương pháp sơ chế, bảo quản này là quy trình kỹ thuật đơn giản, chi
phí đầu tư thấp (1,5-2 triệu đồng/1 tấn quả), đưa lại hiệu quả kinh tế cao, không gây
ô nhiễm môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Việc ứng dụng công nghệ bảo quản vào thực tế của địa phương cần thực
hiện một cách đồng bộ. và đây cần được xem như là một hướng đi mới trong quá
trình phát triển thương hiệu cam vinh ở địa Minh Hợp nói riêng và của tỉnh
Nghệ An nói chung
3.2.5 Giải pháp về giống và vật tư thiết yếu.
Hiện nay, nông trường cũng đã cung cấp giống cho người dân ở địa phương.
Tuy nhiên một số hộ khi thấy giống của tư nhân bán với giá rẻ hơn chút ít so với
giống mà nông trường cung cấp nên đã lựa chọn giống tư nhân cung cấp. Một số loại
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 74
giống mà tư nhân cung cấp có tỷ lệ sống chưa cao, chu kỳ sản xuất ngắn, năng suất
thấp, quả nhỏ và nhiều hạt,... Vì vậy mà nông trường và chính quyền địa phương cần
có các biện pháp khắc phục tình trạng trên.
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất. Ngoài phân bón
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật vấn đề quan trọng đối với cây ăn quả nói chung và
cây cam nói riêng là phân hữu cơ. Do đó, cùng với việc vận động nông dân phát triển
vườn cam thì cần tận dụng nguồn phân chuồng, cung cấp nguồn hữu cơ cho đất, tiết
kiệm chi phí và tăng thu nhập cho nông hộ trồng cam
3.2.6 Giải pháp về nhân lực
Cần đào tạo cán bộ chuyên ngành, cán bộ khuyến nông, nắm vững kỹ thuật
và các thông tin tiêu thụ để hỗ trợ thêm cho bà con nông dân. Mở thêm các lớp tập
huấn ngắn hạn để huấn luyện kỹ thuật canh tác cho người trồng cam.
Bên cạnh đó, việc thành lập các tổ liên gia, các tổ chức, hợp tác xã trồng
cam, để giúp người trồng cam có thể trao đổi, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về kỹ
thuật và kinh nghiệm, cũng như trong vấn đề về vốn; đồng thời, đây cũng là hình
thức liên kết sức mạnh để người trồng cam có thể tham gia trực tiếp vào thị trường,
tránh tình trạng bị ép giá.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 75
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua điều tra, phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình tiêu thụ cam ở xã Minh
Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An, tôi rút ra một số kết luận sau.
+ Về sản xuất cam ở Minh Hợp
Minh hợp là một vùng đất có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn
quả, trong đó đặc biệt chú trọng đến cây cam. Từ nhiều năm nay, Minh Hợp đã chú
trọng phát triển vườn cam đặc sản, và coi đây là cây trồng chủ lực của địa phương
ngay hiện tại và trong tương lai, là nguồn thu nhập quan trọng của bà con nơi đây.
Năm 2010, doanh thu bình quân một ha cam mùa là 168821,05 nghìn đồng. Chi
phí trung gian bình quân là 23668,32 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 145152,74
nghìn đồng. Còn đối với loại cam muộn thì doanh thu của năm 2010 là 259290,91
nghìn đồng, với chi phí trung gian bình quân là 24417,82 nghìn đồng và giá trị gia
tăn mà loại cam này tạ ra là 234873,09 nghìn đồng. Có thể thấy, việc đầu tư vào
vườn cam của các hộ dân là khá cao, nhưng bù lại thì họ lại có một khoản thu nhập
khá lớn từ vườn cam của mình.
Xét trên toàn chu kỳ, cả hai loại cam đang trồng tại Minh Hợp đều có chu kỳ là
15 năm, trong đó có 12 năm cho sản phẩm. Năng suất bình quân năm 2010 của một
ha cam mùa là 17,24 tấn/ha, và với cây cam muộn là 8,80 tấn/ha. Và có thể thấy cây
cam muộn cho hiệu quả cao hơn so với cây cam mùa.
Có thể thấy người dân trồng cam ở địa phương đã biết cách áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất cam. Tuy năm
2010 diện tích trồng cam giảm xuống, nhưng năng suất năm này lại cao hơn nhờ đó
mà sản lượng cam của xã không những không giảm xuống mà lại tăng lên 218,80
tấn. Đây được coi là một thành công của xã trong năm 2010. Với hiệu quả mà cây
cam đem lại, sự quản lý của chính quyền và sự giúp đỡ của hai nông trường đóng
trên địa bàn thì dự kiến diện tích, năng suất và sản lượng cam của địa phương sẽ còn
tăng lên trong năm 2011.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương đường lối đổi mới, thúc đẩy
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 76
phát triển kinh tế. Xã Minh Hợp đã và đang thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, chuyển dần một số cây trồng kém hiệu quả sang trồng những loại cây có
hiệu quả, cụ thể là chuyển dần cây trồng như sắn, ngô, mía. Sang trồng cam, quýt
cao su có hiệu quả cao. Chính vì thề mà diện tích cây công nghiệp dài ngày đang
ngày được mở rộng, giúp phần cải thiện đời sống của người dân địa phương.
+ Về tiêu thụ cam ở Minh Hợp
Lực lượng các nhà bán buôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức tiêu thụ
cam ở địa phương. Vì thế, người trồng cam không phải tốn kém chi phí vận chuyển,
bảo quản, thanh toán nhanh gọn, rõ ràng ràng, sòng phẳng.
Chuỗi cung sản phẩm cam của địa phương là khá phức tạp, từ người sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng phải qua 4 khâu trung gian, người bán buôn đóng vai
trò quan trọng trong chuỗi. Có thể thấy chuỗi cung sản phẩm cam của địa phương
khá dài, điều này làm cho giá sản phẩm đến với tay người tiêu dùng bị đội lên khá
nhiều, do các chi phí vận chuyển, cộng với phần lợi nhuận của mỗi khâu trong chuỗi.
Và hiện tại thì sản phẩm cam ở địa phương được cung cấp trên một địa bàn khá rộng,
không chỉ phục vụ nhu cầu của người dân nội tỉnh mà còn bán ra các thị trường khác.
Mặt khác, quan hệ giữa các nhà buôn chuyến và các đại lý lớn ở chợ đầu mối
mang tính áp đặt. Hoạt động sản xuất cam còn rời rạc, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa
các hộ trồng cam. Mặc dù hoạt động trồng cam có sự quản lý của nông trường nhưng
cũng chỉ dừng lại ở việc thu các khoản phí và cung cấp các vật tư đầu vào là chính,
chưa có các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay chưa có cơ sở chế biến cam nào tại địa phương nên giá trị sản phẩm
chưa cao mặc dù sản phẩm cam tại địa phương đã được xây dựng thương hiệu. Việc
xây dựng, được cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho một sản phẩm đã khó nhưng
việc quản lý, đảm bảo việc sử dụng chỉ dẫn địa lý thống nhất, đúng pháp luật và
kiểm soát chất lượng để duy trì danh tiếng, uy tín của sản phẩm lại càng khó hơn, đặc
biệt là khi cây cam được trồng ở nhiều địa phương, trên địa bàn rộng.
3.2 Kiến nghị
Xuất phát từ khó khăn đang tồn tại đối với hoạt động sản xuất và tiêu thụ cam
tại địa phương, cũng như yêu cầu phát triển sản xuất cam, tôi mạnh dạn đề nghị một
số ý kiến sau.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 77
3.2.1 Đối với nhà nước
Nhà nước cần xem xét cho vay vốn đầu tư các công trình thủy lợi để chủ
động tưới tiêu cho ngành nông nghiệp nói chung và phát triển vườn cam nói
riêng. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về các chính sách đất đai thuế đất để bà
con ổn định cuộc sống.
Nhà nước cần có những chính sách can thiệp để ổn định sản xuất, mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các nông hộ sản xuất.
Nhà nước cần thành lập những tổ chức, những quỹ hỗ trợ cho việc phát triển
vườn cam, nhằm hạn chế những rủi ro có thể gặp phải cho người trồng cam. Nhà
nước cần quan tâm đầu tu phát triển ngành nghề chế biến sản phẩm cam đã qua tinh
chế, để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người dân.
3.2.1 Đối với chính quyền xã Minh Hợp và hai nông trường đóng trên địa bàn
Minh Hợp là một xã có điều kiện ưu ái để phát triển cây đặc sản cam vinh. Nắm
bắt được sự thuận lợi của thiên nhiên và sự giúp đỡ của chính quyền địa phương,
cùng sự hỗ trợ kỹ thuật của nông trường, người dân nơi đây đã có những kết quả rất
khả quan, hàng năm cung ra thị trường một lượng cam đặc sản không nhỏ, nâng cao
thu nhập và góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Chính quyền xã cần có sự phối hợp với hai nông trường đóng trên địa bàn để có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho người dân như: cho vay vốn, bằng việc
phát triển thêm các quỹ tín dụng ở xã ( Quỹ tín dụng của hộ nông dân, phụ nữ, đoàn
thanh niên) cho người dâ nợ các vật tư nông nghiệp mà nông trường cung cấp với
thời gian hợp lý và lãi suất mà người dân có thể chấp nhận được.
Chính quyền địa phương và hai nông trường cần thường xuyên tổ chức các buổi
gặp mặt, tập huấn kinh nghiệm, phổ biến kỹ thuật trồng cam. Nên thường xuyên cử
cán bộ đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm và nâng cao kỹ thuật trồng cam cho các vùng
khác để phổ biến cho các nông hộ. Chủ động tìm kiếm thị trường cho người dân,
tránh tình trạng nông dân được mùa mà sản phẩm lại mất giá.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên 78
3.2.1 Đối với các hộ trồng cam
Những người trồng cam ở địa phương còn thiếu nhiều kiến thức hiện đại.
Chính vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm, các hộ trồng cam cần chú ý những
vấn đề sau.
Thiết kế vườn cây đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất sự xói mòn đất.
Tăng cường sản xuất và bón phân hữu cơ, cần quan tâm kết hợp chăn nuôi với
trồng trọt.
Luôn có sự giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa người dân để sản phẩm làm ra
có giá trị cao nhất.
Xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, mạnh dạn vay vốn để đầu tư phục vụ sản
xuất, mở rộng quy mô.
Phải biết vận dụng được các kỹ thuật học hỏ được từ các cán bộ khuyến nông
để thâm canh cây cam có hiệu quả.
Có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời sâu bệnh, nhưng phải sử dụng hợp lý
thuốc hóa học để không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. Trên thực
tế, việc sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn rất đáng báo động, việc sử dụng thuốc
BVTV cần được hạn chế và dần phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp IPM để
hướng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Tích cực tìm kiếm thông tin thị trường về giá cả và đầu ra cho sản phẩm, từ đó
tăng tính chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tăng năng suất, tăng sản lượng nhưng phải đảm bảo chất lượng sản
lượng sản phẩm. Đảm bảo yêu cầu khi thu hoạch, bảo quản
Trên địa bàn đang trồng hai loại cam mùa và cam muộn, tuy lợi ích của cây
cam muộn cao hơn cây cam mùa. Nhưng việc đầu tư vào loại cam nào nên cần được
các nông hộ cân nhắc. Vì chi phí đầu tư vào trồng cam cho giai đoạn kiến thiết cơ
bản là khá lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó đa dạng hóa ngành nghề, phát triển
chăn nuôi,kết hợp trồng cam với những cây ngắn ngày khác.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân xã
BVTV : Bảo vệ thực vật
KTCB : Kiến thiết cơ bản
KHCN : Khoa học công nghệ
IPSARD : Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn
ĐVDT : Đơn vị diện tích
NPV (Net Present value) : Giá trị hiện tại ròng
IRR (Internal Rate of Return): Hệ số hoàn vốn nội bộ
STT : Số thứ tự
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
TNHH 1 TV : Trách nhiệm hữa hạn một thành viên
V2 : Cam Valencia 2
TSCĐ : Tài sản cố định
VSATTP : Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PGS.TS. Mai Văn Xuân – PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn – PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà,
Giáo trình lý thuyết thống kê, Đại học Kinh tế Huế.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn, Tóm tắt bài giảng Lập và quản lý dự án đầu tư, Đại
học Kinh tế, Đại học Huế.
- PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà,(2004), Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp,
Đại học Kinh tế Huế.
- PGS.TS. Mai Văn Xuân, Bài giảng Kinh tế nông hộ và trang trại, Đại học Kinh tế
Huế, 2008.
- Báo cáo nghiên cứu trường hợp nông hộ vùng gò đồi ở Nghệ An - Trần Minh Trí,
Đại Học Kinh tế, Đại học Huế, 2006.
- Niên giám thống kê Việt Nam.
- Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An
- Quỳ Hợp tiếm năng hội nhập và phát triển – Nhà xuất bản văn hóa thông tin – Hà
Nội 2010
- Báo cáo kinh tế xã hội của UBND xã Minh Hợp
- Niên giám thống kê huyện Quỳ Hợp
[1]: Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (1998), Giáo trình cây ăn quả,
dành cho Đại học – NXB Nông nghiệp Hà Nội].
[2]: Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, TP Hồ
Chí Minh.
[3]: “VIR. Catalog (1982), Về tập đoàn cây trồng thế giới: quýt, cam, bưởi chum và
bưởi chua”, Leningrat.
[4]: Bain. F.M (1949), Citrus and climate – calif citrong vol 34 N09 – 10.
[5]. Hoàng Ngọc Thuận (2000), Kỹ thuật chọn và trồng các cây cam phẩm
chất tốt năng suất cao, NXB Nông nghiệp.
[6]: GS.TS Ngô Đình Giao. Kinh tế học vi mô, NXB giáo dục, Hà Nội 1997.
[7]: P.Samuelson và W.Nordhaus: Giáo trình kinh tế học năm 1991
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
[8]. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình Bón phân cho cây trồng, NXB Nông nghịêp.
[9]: FAO STAT/FAO Statistics – năm 2008
[10]: Nguyễn Văn Nghiêm 2009, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam quýt, Tạp chí
Viện nghiên cứu rau quả.
Các websiter Việt Nam
http:gocchiase.info
http:www.hoinongdan.org.vn
http:vietnamnet.vn
www.agroviet.gov.vn
www.thongtinthuongmai.vn
www.gso.gov.vn
Và một số tài liệu khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
Ñeà taøi naøy ñöôïc hoaøn thieän laø
keát quaû cuûa quaù trình hoïc taäp vöøa
qua vaø moät quaù trình thöïc teá taïi
ñòa baøn xaõ Minh Hôïp, huyeän Quyø Hôïp,
tænh Ngheä An. Trong quaù trình thöïc
taäp, nghieân cöùu vaø vieát ñeà taøi
toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï quan taâm giuùp
ñôõ cuûa caùc thaày coâ giaùo, chính
quyeàn ñòa phöông vaø baïn beø ñaõ nhieät
tình giuùp ñôõ.
Tröôùc heát, toâi xin chaân thaønh
caûm ôn coâ giaùo– Thaïc syõ Leâ Thò
Höông Loan ñaõ taän tình tröïc tieáp
truyeàn ñaït kieán thöùc, höôùng daãn
giuùp ñôõ toâi hoaøn thaønh ñeà taøi
nghieân cöùu naøy.
Xin baøy toû loøng bieát ôn ñeán caùc
caùn boä, cuûa Phoøng NN & PTNT, Phoøng
Thoáng keâ huyeän Quyø Hôïp vaø moät soá
phoøng ban khaùc cuûa UBND xaõ Minh Hôïp
ñaõ tröïc tieáp cung caáp soá lieäu vaø
thoâng tin caàn thieát phuïc vuï cho quaù
trình nghieân cöùu vaø vieát ñeà taøi.
Traân troïng caûm ôn baïn beø trong
vaø ngoaøi lôùp, caùc anh chò cuûa caùc
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
khoùa tröôùc ñaõ ñoùng goùp yù kieán quyù
baùu giuùp ñôõ toâi trong quaù trình
hoaøn thaønh ñeà taøi nghieân cöùu naøy.
Do thôøi gian coù haïn, laàn ñaàu
tieân tieáp xuùc vôùi thöïc teá vaø trình
ñoä coøn haïn cheá, ñang bôõ ngôõ neân
ñeà taøi khoâng traùnh ñöôïc nhöõng sai
soùt nhaát ñònh. Toâi mong ñöôïc caùc
quyù thaày coâ vaø caùc baïn ñoïc, pheâ
bình vaø ñoùng goùp yù kieán ñeå ñeà taøi
ñöôïc hoaøn thieän hôn.
Xin chaân thaønh caûm ôn!
Hueá, thaùng 5 naêm 2011
Sinh vieân
Traàn Troïng Yeân
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1ha = 10.000 m2 = 20 sào
1 sào = 500 m2
1 tạ = 100kg
1 tấn = 1000kg
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đầu tư và
hiệu quả kinh tế của việc sản xuất cam trên địa bàn xã Minh Hợp huyện Quỳ Hợp
tỉnh Nghệ An.
Bằng các số liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp 90 nông hộ
tại địa phương và số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Minh Hợp, phòng nông
nghiệp, thống kê của huyện Quỳ Hợp cùng với một số sách báo có liên quan, kết hợp
với một số biện pháp xử lý phân tích số liệu, dùng các chỉ tiêu để so sánh hiệu quả
kinh tế của hai loại cam mùa và cam muộn đang được trồng trên địa bàn. Qua quá
trình điều tra, nghiên cứu tôi nhận thấy rằng: hoạt động sản xuất cam ở Minh Hợp
mang lại hiệu quả kinh tế cao, trong đó thì cây cam muộn mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn so với cây cam muộn. Song thu nhập của người dân từ vườn cam không cớ
sự ổn định do sự biến động của thị trường cũng như ảnh hưởng của thời tiết.
Cây cam mùa ở địa phương đã được cấp văn bẳng bảo hộ chỉ dẫn địa lý Vinh từ
tháng 5/2007. Vì vậy cần có các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PGS.TS. Mai Văn Xuân – PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn – PGS.TS. Hoàng Hữu Hoà,
Giáo trình lý thuyết thống kê, Đại học Kinh tế Huế.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn, Tóm tắt bài giảng Lập và quản lý dự án đầu tư, Đại
học Kinh tế, Đại học Huế.
- PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà,(2004), Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp,
Đại học Kinh tế Huế.
- PGS.TS. Mai Văn Xuân, Bài giảng Kinh tế nông hộ và trang trại, Đại học Kinh tế
Huế, 2008.
- Báo cáo nghiên cứu trường hợp nông hộ vùng gò đồi ở Nghệ An - Trần Minh Trí,
Đại Học Kinh tế, Đại học Huế, 2006.
- Niên giám thống kê Việt Nam.
- Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An
- Quỳ Hợp tiếm năng hội nhập và phát triển – Nhà xuất bản văn hóa thông tin – Hà
Nội 2010
- Báo cáo kinh tế xã hội của UBND xã Minh Hợp
- Niên giám thống kê huyện Quỳ Hợp
[1]: Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (1998), Giáo trình cây ăn quả,
dành cho Đại học – NXB Nông nghiệp Hà Nội].
[2]: Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, TP Hồ
Chí Minh.
[3]: “VIR. Catalog (1982), Về tập đoàn cây trồng thế giới: quýt, cam, bưởi chum và
bưởi chua”, Leningrat.
[4]: Bain. F.M (1949), Citrus and climate – calif citrong vol 34 N09 – 10.
[5]. Hoàng Ngọc Thuận (2000), Kỹ thuật chọn và trồng các cây cam phẩm
chất tốt năng suất cao, NXB Nông nghiệp.
[6]: GS.TS Ngô Đình Giao. Kinh tế học vi mô, NXB giáo dục, Hà Nội 1997.
[7]: P.Samuelson và W.Nordhaus: Giáo trình kinh tế học năm 1991
[8]. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình Bón phân cho cây trồng, NXB Nông nghịêp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
[9]: FAO STAT/FAO Statistics – năm 2008
[10]: Nguyễn Văn Nghiêm 2009, Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam quýt, Tạp chí
Viện nghiên cứu rau quả.
Các websiter Việt Nam
http:gocchiase.info
http:www.hoinongdan.org.vn
http:vietnamnet.vn
www.agroviet.gov.vn
www.thongtinthuongmai.vn
www.gso.gov.vn
Và một số tài liệu khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Ông Trần Việt Hùng (Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ) trao văn bằng Bảo hộ chỉ dẫn
địa lý "Cam Vinh" cho ông Trần Xuân Bí, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
Nghệ An.
Cây cam muộn (V2) ở Minh Hợp
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt ngiệp
SVTH: Trần Trọng Yên
Cam Vinh được bảo hộ và thẩm định theo quy trình từ sản xuất thu hoạch, bao gói và
lưu thông đảm bảo khoa học.
Cam Vinh trong siêu thị Hapro (Hà Nội)
Đại
học
Kin
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_kinh_te_san_xuat_va_tinh_hinh_tieu_thu_cam_o_xa_minh_hop_huyen_quy_hop_tinh_nghe_an_23.pdf