Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ địa phương nhất là cán bộ làm
công tác khuyến nông tại các hợp tác xã.
- Cần quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng theo
hướng bê tông hoá, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất trong vụ hè thu, xúc tiến
tìm đầu ra cho thị trường hàng nông sản.
- Tăng cường kiến thức cho hộ nông dân, phổ biến các biện pháp về sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi,
biện pháp thâm canh 
- Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh chính xác, kịp thời, tập trung diệt chuột và
phòng trừ hiệu quả.
* Đối với người nông dân:
- Trước hết nên phát triển thế mạnh cây trồng ở địa phương, như phát triển các
công thức luân canh cây trồng như Lúa - Lúa, Lac- Rau màu và Rau màu – Rau màu. Cần
xây dựng thêm các công thức luân canh cây trồng mới áp dụng vào sản xuất.Mạnh dạn áp
dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích đất
sản xuất kém hiệu quả hiện nay.
- Dựa vào điều kiện đất đai đáp ứng đủ điều kiện tưới tiêu, có thể chuyển một số
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng lạc ,các loại rau, hoa để nâng cao hiệu quả
trong sử dụng đất canh tác.
- Giảm đáng kể lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật nếu thấy không thật cần
thiết thay vào đó nên sử dụng nhiêu phân hữu cơ, phân chuồng, phân hoai mục và biện
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Điều này không những tiết kiệm chi phí mà còn làm
sạch môi trường, bảo vệ, tăng chất lượng đất đai, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và
mang lại môi trường trong sạch cho người sản xuất và cho cả đất đai.
SVTH: Trần Hữu Hiếu
61
Đại học Kinh tế
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở phường Hương chữ, thị xã Hương trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chi phí đầu tư. Thấp nhất là CT 3 với chi phí thuốc 
BVTV là 96,09 nghìn đồng /sào/năm chiếm 3,98% trên tổng mức chi phí đầu tư, do trong 
những năm gần đây ở địa phương đang có chiến dịch trồng rau sạch, giảm lượng thuốc 
BVTV góp phần vào bảo vệ môi trường sinh thái. 
- Về đầu tư lao động 
Do diện tích đất canh tác bình quân trên mỗi hộ thấp nên hầu hết các khâu gieo 
trồng, chăm sóc, bón phân, tưới tiêu, thu hoạch, vận chuyển các hộ đều tự làm mà không 
phải thuê lao động ngoài. Tuy nhiên mức đầu tư lao động CT 2 cao nhất với 1.618,08 
nghìn đồng/sào/năm chiếm 49,37% trên tổng chi phí đầu tư, do lạc và rau màu cần nhiều 
công chăm sóc đặc biệt là lạc. Đứng thứ hai là CT 3 thì mức đầu tư lao động là 1.327,66 
nghìn đồng /sào/năm chiếm 54,96% trên tổng mức chi phí đầu tư. Ở CT 1, các hộ thuê 
máy móc ở khâu thu hoạch và vận chuyển bằng máy nên chi phí lao động ở mức trung 
bình chỉ tốn chi phí công lao động vào làm đất, gieo; tưới tiêu với mức chi phí lao động là 
966,70 nghìn đồng /sào/năm chiếm 42,90% trên tổng mức chi phí đầu tư. 
- Về chi phí thuê máy 
Do hiện nay ở địa phương áp dụng máy móc thiết bị vào trong sản xuất nông 
nghiệp đã làm thay thế được sức lao động của các hộ nông dân và giảm chi phí lao động 
thuê ngoài. Với CT 1 thì hầu như toàn bộ đều sử dụng máy móc như khâu làm đất, khâu 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 39 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
thu hoạch và luôn cả khâu vận chuyển nên chi phí thuê máy là cao nhất với 610,56 nghìn 
đồng /sào/năm chiếm 27,10% trên tổng mức chi phí đầu tư. Tiếp đến là CT 2 với mức chi 
phí thuê máy là 426,44 nghìn đồng /sào/năm chiếm 13,01% trên tổng chi phí sản xuất do 
đặc tính đất trồng lạc là đất khô, cứng nên cần dùng máy móc để làm đất và còn lại CT 3 
không dùng đến chi phí thuê máy. 
Qua số liệu bảng, ta thấy nguồn vốn để đầu tư trong một năm cho các công thức 
luân canh là không cao, như vậy nó không gây nhiều khó khăn về vốn sản xuất cho các 
nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải có mức đầu tư chi phí sao cho 
phù hợp với từng loại cây trồng để mang lại năng suất, hiệu quả cao mang lại thu nhập 
cao nâng cao đời sống của hộ nông dân. 
2.3.6.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các công thức luân canh 
Hiệu quả kinh tế được đánh giá qua các hệ thống chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị gia 
tăng trên một đơn vị diện tích, hiệu quả đầu tư, giá trị ngày công lao động.Đánh giá hiệu quả 
kinh tế sử dụng đất là đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp nên trước hết 
phải tính kết quả trên một đơn vị diện tích như giá trị sản xuất trên một sào đất canh tác 
(GO/sào), giá trị gia tăng trên một sào đất canh tác (VA/sào) và sau đó là các chỉ tiêu hiệu quả 
như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng chi phí. Số liệu bảng 14 cho thấy: 
Qua bảng số liệu cho thấy, xét về chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) và giá trị tăng thêm 
(VA) thì công thức luân canh cây trồng CT 3: Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu có giá trị 
lớn nhất lần lượt là 6866,81 nghìn đồng/sào/năm và 5778,95 nghìn đồng /sào/năm nhưng 
với chi phí trung gian bỏ ra lại thấp nhất 1087,86 nghìn đồng/sào/năm, tiếp đến là công 
thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT2) thì giá trị sản xuất (GO) là 
6641,86 nghìn đồng /sào/năm và giá trị tăng thêm VA là 4982,49 nghìn đồng/ sào/năm, 
công thức luân canh cây trồng Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu (CT1) thì giá trị sản xuất và 
giá trị tăng thêm lại thấp nhất lần lượt là 2906,20 nghìn đồng/sào/năm và 1619,73 nghìn 
đồng/sào/năm trong khi đó chi phí trung gian bỏ ra là 1286,47 nghìn đồng/sào/năm. Qua 
số liệu trên cho thấy các hộ điều tra chỉ tập trung sản xuất Lạc với Rau màu do mang lại 
hiệu quả cao hơn, còn Lúa là cây lương thực chủ yếu chứ không phải cây trồng chủ lực. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 40 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Giá trị sản xuất trên một sào đất canh tác trên năm so với tổng chi phí (GO/TC) 
của CT1 là 1,29 lần, CT2 là 2,03 lần, CT3 là 2,84 lần. Nếu đem so sánh giữa các công 
thức luân canh thì công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân - RauHè Thu có trị số 
lớn nhất, do hiện nay các hộ nông dân có xu hướng trồng rau màu theo hướng kinh tế, 
trồng rau sạch nên được người tiêu dùng tin dùng, hầu như bữa ăn trong gia đình nào 
cũng có rau và hiệu quả kinh tế rau màu đưa lại khá cao. Còn CT1 có trị số nhỏ nhất do 
giá bán lúa khá thấp so với các giống cây trồng khác nên đa số hộ trồng lúa để làm lương 
thực. 
Bảng 14: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của các công thức luân canh của các 
hộ điều tra 
(ĐVT : 1000đ/sào/năm) 
Chỉ tiêu ĐVT CT1 CT2 CT3 
I. Tổng chi phí 1000đ 2253,17 3277,45 2415,52 
1. CPTG (IC) 1000đ 1286,47 1659,37 1087,86 
2. Chi phí tự có 1000đ 966,70 1618,08 1327,66 
3. Công lao động Công 4,83 8,09 6,64 
II. Các chỉ tiêu hiệu quả 
Giá trị sản xuất (GO/sào) 1000đ 2906,20 6641,86 6866,81 
Giá trị gia tăng (VA/sào) 1000đ 1619,73 4982,49 5778,95 
GO/TC Lần 1,29 2,03 2,84 
GO/IC Lần 2,28 4,08 6,37 
VA/IC Lần 1,28 3,08 5,37 
GO/LĐ 1000đ 601,26 821,00 1034,16 
VA/LĐ 1000đ 335,11 615,88 870,32 
 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016) 
CT 1 : Công thức luân canh Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu 
CT 2 : Công thức luân canh Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu 
CT 3 : Công thức luân canh Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu 
Hiệu quả đầu tư đất đai của các hộ điều tra còn được biểu hiện ở giá trị sản xuất thu 
được trên một sào đất canh tác so với chi phí trung gian (GO/IC) và giá trị tăng thêm trên một 
sào đất canh tác so với chi phí trung gian (VA/IC).Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm so với 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 41 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
chi phí trung gian của CT1 lần lượt là là 2,28 lần và 1,28 lần. Điều này có ý nghĩa là cứ 
một đồng chi phí trung gian bỏ ra để sản xuất đối với CT1 thu được 2,28 đồng giá trị sản 
xuất và 1,26 giá trị tăng thêm. Tương tự đối với CT2 giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm 
trong một năm so với chi phí trung gian lần lượt là 4,08 lần và 3,08 lần. Điều này nói lên 
rằng cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được 4,08 đồng giá trị sản xuất và 3,08 đồng giá trị 
tăng thêm. Đối với CT 3 giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm trong một năm so với chi phí 
trung gian lần lượt là 6,37lần và 5,37 lần. Điều này lý giải rằng cứ một đồng chi phí bỏ ra 
để sản xuất đối với CT3 thu được 6,37 đồng giá trị sản xuất và 5,37 đồng giá trị tăng 
thêm. 
Xét về hiệu quả đầu tư lao động, ta thấy công thức luân canh cây trồng Lúa Đông 
Xuân – Rau Hè Thu là thấp nhất so với hai công thức còn lại. Cụ thể là giá trị sản xuất và 
giá trị gia tăng so với công lao động công thức CT 1 là 601,26nghìn đồng và 335,11nghìn 
đồng.Công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT 2) là 
821,00nghìn đồng và 615,88nghìn đồng. Và cao nhất với công thức luân canh cây trồng 
Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu (CT 3) với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng so với công 
lao động lần lượt là 1034,16nghìn đồng và 870,32nghìn đồng. 
So sánh ba loại hình sử dụng đất canh tác ta thấy, công thức luân cây trồng Lúa 
Đông Xuân – Lúa Hè Thu và công thức luân cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu có 
giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trên một sào thấp hơn so với công thức luân cây trồng 
Rau Đông Xuân – Ràu Hè Thu. Như vậy các cây trồng như lạc và rau màu vẫn đem lại 
hiệu quả kinh tế cao hơn và có xu hướng phát triển mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên để 
đảm bảo nhu cầu về lương thực và đảm bảo độ phì nhiêu cho đất và chọn thích ứng tốt 
với điều kiện đất canh tác ở phường nên cây lúa vẫn được đông đảo hộ điều tra lựa. Trong 
thời gian tới các hộ điều tra cần tập trung hơn nữa cho các công thức luân canh cây trồng 
bởi một công thức điều có giá trị kinh tế riêng của nó, cần phải cân nhắc đâu tư sao cho 
phù hợp trên các công thức luân canh cây trồng để đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất 
và hơn nữa đem lại nguồn thu nhập ngày càng cao góp phần vào nền kinh tế chung của 
phường Hương Chữ. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 42 
Đạ
i h
ọc
 K
nh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
2.3.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác của các công thức 
luân canh 
• Ảnh hưởng mức đầu tư chi phí trung gian đến hiệu quả sử dụng đất canh tác 
Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà người nông dân đầu tư trực tiếp 
vào sản xuất (giống, phân bón, thuốc BVTV, thuê máy móc, phí dịch vụ thuê ngoài) 
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất do đó tác động rất lớn đến kết quả sản xuất của 
các nông hộ. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chi phí trung gian đến hiệu quả sản xuất 
cho ta thấy sự khác nhau của hiệu quả sản xuất ở các mức đầu tư khác nhau. 
Xét cụ thể trên từng CTLC ta thấy rằng: 
Đối với công thức luân canh cây trồng lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu: 
+ Lúa Đông Xuân 
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 600 nghìn đồng, với mức 
chi phí trung gian là 579,18 nghìn đồng /sào thì có 17 hộ đầu tư sản xuất chiếm 19,10% 
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 1434,71 nghìn 
đồng và 853,82 nghìn đồng. 
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 600-690 nghìn đồng thì có 55 hộ đầu tư 
sản xuất chiếm 61,80 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 637,02 
nghìn đồng với giá trị sản xuất là 1473,09 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 836,05 nghìn 
đồng. 
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 690 nghìn đồng, với mức chi phí 
bình quân là 733,76 nghìn đồng/sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 1360,59 
nghìn đồng/sào và 626,82 nghìn đồng/sào. 
Nói về các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC ta có thể thấy rằng những hộ ở tổ I1 có chi phí 
bỏ ra thấp thì GO/IC và VA/IC lại lớn nhất: 2,47 lần và 1,47 lần, tức là 1 đồng chi phí bỏ 
ra thì tổ này thu về được 2,47 đồng giá trị sản xuất và 1,47 đồng giá trị gia tăng. Ngược 
lại, với tổ có chi phí trung gian cao nhấttổ III3 thì chỉ thu được 1,87 đồng giá trị sản xuất 
và 0,87 đồng giá trị gia tăng khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 43 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Điều này cho thấy rằng chi phí trung gian bỏ ra càng lớn thì hiệu quả không hẳn 
thu về đã cao, vì vậy, hộ nông dân cần phải chú ý đến những khoản chi phí mìn bỏ ra, cần 
phải tính toán hợp lý, tránh lãng phí. 
+ Lúa Hè Thu 
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 600 nghìn đồng, với mức 
chi phí trung gian là 575,67 nghìn đồng /sào thì có 18 hộ đầu tư sản xuất chiếm 20,22% 
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 1403,61 nghìn 
đồng và 827,94 nghìn đồng. 
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 600-690 nghìn đồng thì có 54 hộ đầu tư 
sản xuất chiếm 60,67 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 637,72 
nghìn đồng /sào với giá trị sản xuất là 1450,50 nghìn đồngvà giá trị gia tăng là 812,78 
nghìn đồng. 
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 690 nghìn đồng, với mức chi phí 
bình quân là 724,18 nghìn đồng /sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 1560,00 
nghìn đồng và 835,82 nghìn đồng. 
Nói về các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC ta có thể thấy rằng những hộ ở tổ I1 có chi phí 
bỏ ra thấp thì GO/IC và VA/IC lại lớn nhất: 2,46 lần và 1,46 lần, tức là 1 đồng chi phí bỏ 
ra thì tổ này thu về được 2,46 đồng giá trị sản xuất và 1,46 đồng giá trị gia tăng. Ngược 
lại, với tổ có chi phí trung gian cao nhất tổ III3 thì chỉ thu được 2,16 đồng giá trị sản xuất 
và 1,16 đồng giá trị gia tăng khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian. 
Thực tế điều tra ta thấy rằng chi phí trung gian tỷ lệ thuận với giá trị sản xuất và 
giá trị tăng thêm, tuy nhiên không bỏ ra càng lớn thì hiệu quả không hẳn thu về đã cao. 
Đối với lúa đông xuân thì mức đâu tư dưới 600 nghìn đồng sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. 
Còn đối 
với vụ hè thu thì mức đầu tư chi phí trung gian trên 690 nghìn đồng sẽ mang lại 
hiệu quả 
cao hơn. Vì vậy, hộ nông dân cần phải chú ý đến những khoản chi phí bỏ ra, cần 
phải tính toán hợp lý, tránh lãng phí. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 44 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Bảng 15: Ảnh hưởng của mức đầu tư chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả 
kinh tế sử dụng đất canh tác 
Bảng 15.1. Công thức luân canh Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu 
(Đvt: 1000đ/sào/năm) 
Tổ 
Phân tổ 
theo 
CPTG/sào 
Số hộ 
CPTG GO VA GO/IC VA/IC 
SL Cơ cấu 
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần 
Lúa Vụ ĐX 89 100 644,45 1444,27 799,48 2,26 1,26 
I1 <600 17 19,10 579,18 1434,71 853,82 2,47 1,47 
II2 600-690 55 61,80 637,02 1473,09 836,05 2,31 1,31 
III3 >690 17 19,10 733,76 1360,59 626,82 1,87 0,87 
Lúa Vụ HT 89 100 641,69 1461,93 820,25 2,29 1,29 
I1 <600 18 20,22 575,67 1403,61 827,94 2,46 1,46 
II2 600-690 54 60,67 637,72 1450,50 812,78 2,28 1,28 
III3 >690 17 19,10 724,18 1560,00 835,82 2,16 1,16 
BQC 1286,13 2906,20 1619,73 2,28 1,28 
 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016) 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 45 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Bảng 15.2. Công thức luân canh Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu 
(Đvt: 1000đ/sào/năm) 
Tổ 
Phân tổ 
theo 
CPTG/sào 
Số hộ 
CPTG GO VA GO/IC VA/IC 
SL Cơ 
cấu 
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần 
Lạc Vụ ĐX 59 100 876,94 2920,847 2043,9068 3,36 2,36 
I1 <810 12 20,34 760,96 2.835,83 2.074,88 3,68 2,68 
II2 810-1000 40 67,80 872,98 2.967,63 2.094,65 3,41 2,41 
III3 >1000 7 11,86 1098,43 2.799,29 1.700,86 2,56 1,56 
Rau Vụ HT 59 100 782,43 3721,02 1648,151 4,81 3,81 
I1 <730 10 16,95 672,35 3.832,50 3.160,15 5,70 4,70 
II2 730-830 39 66,10 788,90 3.822,69 3.033,79 4,85 3,85 
III3 >830 10 16,95 867,30 3.213,00 2.345,70 3,72 2,72 
BQC 
1659,37 6641,86 3692,06 4,08 3,08 
 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016) 
Đối với công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu: 
+ Với vụ Lạc Đông Xuân: 
- Tổ I với mức đầu tư chi phí trung gian < 810 nghìn đồng/sào (có 12 hộ chiếm 
20,34%). Mức chi phí trung gian là 760,96 nghìn đồng/sào thì giá trị sản xuất trung bình 
mà các hộ thu được là 2835,83 nghìn đồng/sào đem lại phần giá trị tăng thêm là 2074,88 
nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 3,68 đồng giá trị sản 
xuất và 2,68 đồng giá trị tăng thêm. 
- Tổ II với mức đầu tư chi phí trung gian 810-1000 nghìn đồng/sào (có 40 hộ 
chiếm 67,80 %), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là 2967,63 nghìn 
đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 872,98 nghìn đồng/sào đem lại cho hộ phần giá trị 
tăng thêm là 2094,65 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 
3,41 đồng giá trị sản xuất và 2,41 đồng giá trị tăng thêm. 
- Tổ III là nhóm có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, với mức đầu tư >1000 
nghìn đồng/sào (có 7 hộ chiếm 11,86%), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 46 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
2799,29 nghìn đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 1098,43 nghìn đồng/sào đem lại cho 
hộ phần giá trị tăng thêm là 1700,86 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian 
sẽ thu lại được 2,56 đồng giá trị sản xuất và 1,56 đồng giá trị tăng thêm 
Qua kết quả cho thấy, đối với cây lạc đông xuân nếu đầu tư ở thích hợp với chi phí 
trung gian khoảng 900 ngìn đồng thì hiệu quả kinh tế sử dụng mang lại của đất canh tác 
cao nhất. Do vậy cần có mức đầu tư chi phí trung gian thích hợp để đem lại hiệu quả cao 
tránh gây lãng phí và ảnh hưởng đến hiệu quả đất canh tác. 
+ Với vụ Rau Đông Xuân: 
- Tổ I với mức đầu tư chi phí trung gian <730 nghìn đồng/sào (có 10 hộ chiếm 
16,95 %). Mức chi phí trung gian là 672,35 nghìn đồng/sào thì giá trị sản xuất trung bình 
mà các hộ thu được là 3832,50 nghìn đồng/sào đem lại phần giá trị tăng thêm là 3160,15 
nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 5,70 đồng giá trị sản 
xuất và 4,70 đồng giá trị tăng thêm. 
- Tổ II với mức đầu tư chi phí trung gian 730- 830 nghìn đồng/sào (có 39 hộ chiếm 
66,10%), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được là 3822,69 nghìn đồng/sào. Mức 
chi phí trung gian là 788,90 nghìn đồng/sào đem lại cho hộ phần giá trị tăng thêm là 
3033,79 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu lại được 4,85 đồng giá 
trị sản xuất và 3,85 đồng giá trị tăng thêm. 
- Tổ III là nhóm có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, với mức đầu tư >830 
nghìn đồng/sào (có 10 hộ chiếm 16,95 %), giá trị sản xuất trung bình mà các hộ đạt được 
là 3123,00 nghìn đồng/sào. Mức chi phí trung gian là 867,30 nghìn đồng/sào đem lại cho 
hộ phần giá trị tăng thêm là 2345,70 nghìn đồng/sào. Khi bỏ ra 1 đồng chi phí trung gian 
sẽ thu lại được 3,72 đồng giá trị sản xuất và 2,72 đồng giá trị tăng thêm. 
Nhìn chung đối với vụ rau hè thu thì mức đầu tư chi phí trung gian vào khoảng 
thấp hơn 730 nghìn đồng/sào thì mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ điều tra. Nếu càng 
tăng chi phí trung gian như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật sẽ gây ảnh hưởng 
đến đất canh tác và làm giảm năng suất cho các vụ sau. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 47 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Bảng 15.3. Công thức luân canh Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu 
 ( Đvt: 1000đ/sào/năm) 
Tổ 
Phân tổ theo 
CPTG/sào 
Số hộ 
CPTG GO VA GO/IC VA/IC 
SL Cơ cấu 
ĐVT Hộ % 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần 
Rau Vụ ĐX 47 100 520,12 3493,62 2973,50 6,76 5,76 
I1 <500 12 25,53 442,88 3.033,75 2590,88 6,80 5,80 
II2 500-620 33 70,21 541,30 3.664,55 3123,24 6,83 5,83 
III3 >620 2 4,26 634,00 3.432,50 2798,50 5,41 4,41 
Rau Vụ HT 47 100 567,74 3373,19 2805,45 5,97 4,97 
I1 <500 8 17,02 455,38 2.975,63 2520,25 6,37 5,37 
II2 500-630 31 65,96 575,42 3.444,84 2869,42 6,02 5,02 
III3 >630 8 17,02 650,38 3.493,13 2842,75 5,40 4,40 
BQC 
1087,86 6866,81 5778,95 6,37 5,37 
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân 2016) 
Đối với công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu: 
+ Rau Đông Xuân 
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 500 nghìn đồng, với mức 
chi phí trung gian là 442,88 nghìn đồng/sào thì có 12 hộ đầu tư sản xuất chiếm 25,53 % 
với giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 3033,75 nghìn 
đồng và 2590,88 nghìn đồng. 
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 500-620 nghìn đồng thì có 33 hộ đầu tư 
sản xuất chiếm 70,21%, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 541,30 
nghìn đồng/sào với giá trị sản xuất là 3664,55 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 3123,24 
nghìn đồng. 
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 620 nghìn đồng, với mức chi phí 
bình quân là 633,00 nghìn đồng/sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 3432,50 
nghìn đồng và 2798,50 nghìn đồng. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 48 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
+ Rau Hè Thu 
Với tổ I1 : Chi phí trung gian bình quân trên sào nhỏ hơn 500 nghìn đồng, với mức 
chi phí trung gian là 455,38 nghìn đồng/sào thì có 8 hộ đầu tư sản xuất chiếm 17,02 % với 
giá trị sản xuất và giá trị gia tăng trong vụ này hộ điều tra thu được là 2975,63 nghìn đồng 
và 2520,25 nghìn đồng. 
Với tổ II2: Chi phí trung gian trên sào từ 500-630 nghìn đồng thì có 31 hộ đầu tư 
sản xuất chiếm 65,95 %, với mức đầu tư chi phí trung gian trung bình trên sào là 575,42 
nghìn đồng/sào với giá trị sản xuất là 3444,84 nghìn đồng và giá trị gia tăng là 2869,42 
nghìn đồng. 
Với tổ III3: Chi phí trung gian trên sào lớn hơn 630 nghìn đồng, với mức chi phí 
bình quân là 650,38 nghìn đồng /sào, giá trị sản xuất và giá trị gia tăng lần lượt là 3493,13 
nghìn đồng và 2842,75 nghìn đồng. 
Đối với công thức luân canh rau đông xuân – rau hè thu thì với mức đầu tư chi phí 
trung gian từ 500-620 nghìn đồng/sào thì mang lại GO/IC và VA/IC cao nhất lần lượt là 
rau đông xuân 6,80 và 5,80; vụ rau hè thu là 6,37 và 5,37. 
Nếu xét trên mức bình quân chung của các CTLC trên một năm ta có thể thấy rõ: 
- Đối với CTLC Lúa ĐX – Lúa HT , giá trị sản xuất bình quân mà mỗi hộ nhận 
được là 1286,13 nghìn đồng/sào/năm. Với chi phí sản xuất một năm là 2906,20 nghìn 
đồng/sào/năm thì đem lại phần giá trị gia tăng là 1619,73 nghìn đồng/sào/năm. Cứ một 
đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được mức bình quân chung là 2,28 đồng giá trị sản 
xuất và 1,28 đồng giá trị tăng thêm. 
- Đối với CTLC Lạc ĐX–Rau HT, bình quân giá trị sản xuất một năm của mỗi hộ 
6641,86 nghìn đồng/sào/năm. Với chi phí bỏ ra một năm là 1659,37 nghìn đồng/sào/năm 
thì mang lại giá trị tăng thêm là 4982,49 nghìn đồng/sào/năm. Khi bỏ ra một đồng chi phí 
trung gian sẽ thu được 4,08 đồng giá trị gia tăng và 3,08 đồng giá trị tăng thêm. 
- Đối với CTLC Rau ĐX – Rau HT, bình quân giá trị sản xuất một năm của mỗi hộ 
là 6866,81 nghìn đồng/sào/năm. Với mức chi phí trung gian bình quân một năm là 
1087,86 nghìn đồng/sào/năm thì mang lại 5778,97 nghìn đồng/sào/năm giá trị tăng thêm. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 49 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Cứ bình quân một đồng chi phí bỏ ra thu được 6,37 đồng giá trị sản xuất và 5,37 đồng giá 
trị tăng thêm. 
Với CTLC này nếu càng tăng mức đầu tư chi phí trung gian có thể làm tăng hiệu 
quả kinh tế nhưng cũng có thể với CTLC khác nếu càng tăng mức đầu tư thì dần dần 
cũng sẽ giảm hiệu quả. Như vậy cho thấy ở các mức đầu tư chi phí trung gian khác nhau 
của các hộ điều tra đem lại hiệu quả khác nhau. Không phải cứ đầu tư nhiều sẽ mang lại 
hiệu quả kinh tế cao mà còn phải tùy thuộc vào từng thửa đất, từng công thức luân canh 
khác nhau. Do đó cần phải lựa chọn CTLC phù hợp từng loại đất với mức đầu tư hợp lý 
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. 
• Ảnh hưởng của quy mô đất canh tác 
Đất đai là tư liệu sản xuất chính của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Quy mô 
ruộng đất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất. Nếu quy mô đất đai đáp ứng 
đủ nhu cầu sản xuất và các hoạt động được tổ chức tốt, trình độ thâm canh cao thì mức 
thu nhập sẽ được nâng lên và ngược lại. Khi ruộng đất được tập trung thì việc sản xuất 
được tiến hành thuận lợi hơn, giảm được những chi phí không cần thiết, góp phần làm 
tăng hiệu quả sản xuất. Để đánh giá ảnh hưởng của yếu tố này đến hiệu quả sản xuất tôi 
tiến hành phân tổ các hộ sản xuất theo quy mô đất đai. 
- Đối với công thức luân canh cây trồng Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu : 
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 2 sào có số hộ là 1 chiếm 1,12 %. Đây là những hộ 
có được năng suất bình quân là 250,00 kg/sào. Tuy nhiên, giá trị sản suất hộ điều tra thu 
được lại cao nhất là 3120,00 nghìn đồng /sào, đem lại giá trị gia tăng cao nhất là 1902,00 
nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung gian sẽ thu được 2,56 đồng giá trị 
sản xuất và 1,56 đồng giá trị tăng thêm. Qua số liệu cho thấy nếu sản xuất trên diện tích 
nhỏ thì mức giá trị sản xuất và giá trị gia tăng cao và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. 
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 2 – 10 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất 
với 83 hộ chiếm 93,26 %, năng suất mà hộ này thu được là 235,73 kg/sào, với mức năng 
suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hộ nông dân đạt được trong một năm là 
2913,28 nghìn đồng, mang lại 1628,55 nghìn đồng giá trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 50 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
chi phí bỏ ra thu được 2,28 đồng giá trị sản xuất và 1,28 đồng giá trị gia tăng. 
Với diện tích gieo trồng tổ III3 > 10 sào thì có 5 hộ nông dân chiếm 5,62 % trên 
tổng số hộ gieo trồng lúa với năng suất là 239,00 kg/sào, giá trị sản xuất và giá trị tăng 
thêm của hộ nông dân là 2746,00 nghìn đồng và 1416,80 nghìn đồng/sào một năm. Cứ 
một nghìn đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu được 2,10 đồng giá trị sản xuất và 1,10 đồng 
giá trị tăng thêm. Còn với số lượng diện tích gieo trồng lớn thì có giá trị sản xuất và gia 
tăng thấp do đó hiệu quả kinh tế mang lại cũng thấp 
- Đối với công thức luân canh cây trồng Lạc Đông Xuân – Rau Hè Thu : 
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 1 sào là tổ có số lượng hộ nông dân ít nhất với 2 hộ 
chiếm 3,39 %. Đây là những hộ có được năng suất bình quân là 127,50 kg/sào, giá trị sản 
suất hộ điều tra thu được là 3037,50 nghìn đồng/sào/năm, đem lại giá trị gia tăng là 
1479,00 nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung gian sẽ thu được 2,38 
đồng giá trị sản xuất và 1,38 đồng giá trị tăng thêm. 
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 1 – 3 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất là 
56 hộ chiếm 94,92% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ này thu được là 256,16 
kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông dân đạt 
được trong một năm là 6755,80 nghìn đồng/sào, mang lại 5085,00 nghìn đồng giá trị tăng 
thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 4,14 đồng giá trị sản xuất và 3,14 đồng 
giá trị gia tăng. 
Với diện tích gieo trồng tổ III3 từ 3sào trở lên thì có số lượng hộ nông dân thấp 
nhất với 1 hộ chiếm 6,78 %, năng suất mà hộ này thu được là 300,00 kg/sào, với mức 
năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông dân đạt được trong một 
năm là 7470,00 nghìn đồng/sào, mang lại 5709,00 nghìn đồng giá trị tăng thêm. Cứ một 
nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 4,30 đồng giá trị sản xuất và 3,30 đồng giá trị gia tăng. 
- Đối với công thức luân canh cây trồng Rau Đông Xuân – Rau Hè Thu : 
Với diện tích gieo trồng tổ I1 < 1 sào là tổ có số lượng hộ nông dân thấp nhất với 4 
hộ chiếm 8,51%. Đây là những hộ có được năng suất bình quân thấp nhất là 147,50 
kg/sào. Tuy nhiên, giá trị sản suất hộ điều tra thu được là 2815,00 nghìn đồng/sào/năm 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 51 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
đem lại giá trị gia tăng là 1932,75 nghìn đồng/sào. Cứ bỏ ra một nghìn đồng chi phí trung 
gian sẽ thu được 3,46 đồng giá trị sản xuất và 2,46 đồng giá trị tăng thêm. 
Với diện tích gieo trồng tổ II2 từ 1 – 2 sào thì có số lượng hộ nông dân cao nhất là 
42 hộ chiếm 89,36% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ này thu được đạt là 
334,88 kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông 
dân đạt được trong một năm là 7161,19 nghìn đồng/sào, mang lại 6065,06 nghìn đồng giá 
trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 6,57 đồng giá trị sản xuất và 5,57 
đồng giá trị gia tăng. 
Với diện tích gieo trồng tổ III3 từ 2 sào trở lên thì có số lượng hộ nông dân ở mức 
trung bình với 1 hộ chiếm 2,13% trên tổng số hộ gieo trồng, năng suất mà hộ đạt cao nhất 
là 465,00 kg/sào, với mức năng suất như thế này; giá trị sản xuất trung bình mà hội nông 
dân đạt được trong một năm là 10710,00 nghìn đồng/sào, mang lại 9567,00 nghìn đồng 
giá trị tăng thêm. Cứ một nghìn đồng chi phí bỏ ra thu được 9,41 đồng giá trị sản xuất và 
8,41 đồng giá trị gia tăng. 
Nhìn chung hai công thức luân canh lạc đông xuân – rau hè thu và rau đông xuân – 
rau hè thu ta thấy diện tích gieo trồng càng lớn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế càng cao. Qua 
đây các hộ nông dân nên chuyển đất đang gieo trồng lúa sang diện tích gieo trồng lạc và 
rau màu để mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngày càng nâng cao việc sử dụng đất canh 
tác có hiệu qủả kinh tế hơn. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 52 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 
Bảng 16 : Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra 
 (ĐVT : 1000đ/sào/năm) 
CTLC Tổ 
Phân tổ 
theo quy 
mô đất 
canh tác 
(sào) 
Hộ Cơ cấu (%) NS GO VA GO/IC VA/IC 
 Kg/sào 1000đ 1000đ Lần Lần 
Lúa ĐX – 
Lúa HT 
I1 < 2 1 1,12 250,00 3120,00 1902,00 2,56 1,56 
II2 2 – 10 83 93,26 238,73 2.913,28 1628,55 2,28 1,28 
III3 >10 5 5,62 239,00 2.746,00 1416,80 2,10 1,10 
BQ chung 89 100 
238,88 2906,20 1619,73 2,28 1,28 
Lạc ĐX – 
Rau HT 
I1 < 1 2 3,39 127,50 3.037,50 1749,00 2,38 1,38 
II2 1 – 3 56 94,92 256,16 6.755,80 5085,00 4,14 3,14 
III3 >3 1 1,69 300,00 7.470,00 5709,00 4,30 3,30 
BQ chung 59 100 
252,54 6641,86 4982,49 4,08 3,08 
Rau ĐX – 
Rau HT 
I1 <1 4 8,51 147,50 2815,00 1932,75 3,46 2,46 
II2 1 – 2 42 89,36 334,88 7161,19 6055,06 6,57 5,57 
III3 >2 1 2,13 465,00 10710,00 9567,00 9,41 8,41 
BQ chung 47 100 321,70 6.866,81 5.778,95 6,37 5,37 
 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016) 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 53 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 2.3.7. Những khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất 
Bảng 17: Khó khăn trong quá trình sản xuất của các hộ điều tra 
Khó khăn SL Tỷ lệ (%) 
1. Vốn 13 4,53 
2. Giá cả đầu vào 56 19,51 
3. Chất lượng đất thấp 28 9,76 
4. Thiếu kỹ thuật sx 30 10,45 
5. Giá đấu đất cao 28 9,76 
6. Thời tiết 64 22,30 
7. Giá bán nông sản thấp 68 23,69 
Tổng khó khăn 287 100,00 
( Nguồn : Số liệu điều tra hộ nông dân năm 2016) 
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực và cố gắng trong quá trình sản xuất nhưng các hộ 
điều tra vẫn đối mặt với những khăn không tránh khỏi như: thời tiết, giá đấu thầu cao, chi 
phí đầu vào cao.Qua điều tra phỏng vấn 90 hộ nông dân trên địa bàn thì có đến 68 hộ gặp 
khó khăn về giá bán nông sản thấp so với chi phí đầu tư bỏ ra chiếm 23,69 %, đứng thứ 
hai là khó khăn về thời tiết trong những năm trở lại đây thì thời tiết biến đổi thất thường 
gây cản trở việc sản xuất với 64 hộ gặp phải khó khăn chiếm 22,30 %. Việc chi phí đầu 
vào cao trong lúc giá bán nông sản thấp cũng gây khó khăn trong quá trình sản xuất khiến 
cho các hộ nông dân e ngại trong việc đầu tư sản xuất dẫn đến năng suất, sản lượng cây 
trồng thấp. Với các khó khăn đó khiến cho nông dân khó khăn trong việc đầu tư sản xuất 
cũng như lựa chọn cây trồng với CTLC thích hợp để mang lại hiệu quả cao mà phần lớn 
các hộ nông dân ở đây đều trồng lúa là chính và mục đích sản xuất ra phần lớn nhằm phục 
vụ tiêu dùng. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 54 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
 CHƯƠNG 3 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ 
SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC Ở PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ - THỊ XÃ 
HƯƠNG TRÀ 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT CANH 
TÁC Ở PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ 
3.1.1. Định hướng chung 
Xuất phát từ thực tế sản xuất trên địa bàn phường, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế 
của việc sử dụng đất canh tác hơn nữa thì đòi hỏi chính phường cũng như bà con nông 
dân trong thời gian tới cần phối hợp làm tốt các mục tiêu sau: 
- Dựa vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội sẵn có của phường để áp dụng 
những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với đất canh tácđể đưa vào sản 
xuất đại trà đem lại nguồn thu ổn định cho nông dân. 
- Tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh vốn có của đất, không ngừng nâng cao 
năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa sản xuất ra trên đơn vị diện tích đất vốn có. 
- Đảm bảo chủ động vấn đề thủy lợi trong cả 2 vụ sản xuất cũng như phải chuẩn bị 
đấy đủ máy móc và hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ tưới tiêu cho các hộ nông dân 
tăng gia sản xuất. 
- Mở thêm các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất cho bà con, xây dựng các 
mô hình sản xuất phù hợp và thân thiện với môi trường tuy nhiên không được khai thác 
quá mức tiềm năng đất đai. 
Để phát triển sản xuất nông nghiệp cần quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung 
để có thể đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật phục vụ phát triển thị trường và chế biến 
nông sản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất. 
3.1.2. Lựa chọn phát triển loại hình sử dụng đất canh tác bền vững 
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự 
nhiên như đất đai, khí hậu, thiên tại lũ lụt hạn hán, chế độ mưa, bên cạnh đó còn chịu ảnh 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 55 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
 hưởng của trình độ sản xuất, thâm canh – canh tác của người dân. Do vậy, việc bố trí cây 
trồng hợp lí với từng điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng, 
phát triển tốt mang lại năng suất cao ổn định, phát huy được hết tiềm năng vốn có của đất 
canh tác và hộ nông dân. 
Qua quá trình điều tra thực tiễn địa phương, căn cứ vào hiệu quả của các loại cây 
trồng trên địa bàn phường cho thấy các cây như lạc, rau màu.. sẽ tiếp tục là cây trồng 
chính của địa phương và đối với mỗi hộ nông dân cần mở rộng quy mô gieo trồng canh 
tác. Còn về cây lúa là cây trồng mũi nhọn, chủ đạo của địa phương vì nó được người nông 
dân sử dụng từ bao đời nay, cây lúa còn có chức năng bảo vệ đất, vừa cung cấp nguồn lực 
thực ổn định dồi dào và một phần được bán ra trên thị trường. Trong tương lai phường 
nên đưa ra các giống cây trồng lai tốt, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện tự nhiên 
vốn có ở địa phương và chống chịu tốt với sâu bệnh. Bên cạnh đó là năng suất cao vào 
sản xuất để tăng năng suất cây trồng. Mang lại hiệu quả cao trên diện tích đất canh tác 
đang sử dụng và mặc khác đang ngày càng giảm về chất lượng và số lượng 
Cần duy trì chế độ luân canh gieo trồng lúa hai vụ đông xuân và hè thu trên diện 
tích canh tác sẵn có không nên chuyên đổi cây trồng trên diện tích này. Đưa các giống lúa 
có năng suất cao và các giồng ngắn ngày vào vụ đông xuân 
Cần tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng giống lạc có năng suất cao luân canh với 
rau màu để đem lại năng suất cao, tăng thu nhập nhưng cần chú ý đến công tác bón phân 
và phun thuốc bảo vệ thực vật để không ảnh hướng đến đất canh tác cũng như sức khỏe 
con người. 
Xây dựng và mở rộng các mô hình trồng rau sạch, có giá trị kinh tế cao như xà 
lách, ngò, tàng ô, cải, mồng tơi 
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC 
CHO PHƯỜNG HƯƠNG CHỮ 
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất canh tác. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 56 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 Rà soát, điểu chỉnh lại quỹ đất canh tác của phường, xác định những vùng đất canh 
tác có lợi thể phát triển sản xuất hàng hóa nông sản. Từ đó để có những biện pháp chính 
sách, đầu tư phát triển hơn nữa các vùng đất canh tác đó. 
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, hạn chế tình trạng manh 
mún phân bố không đồng đều, giúp cho việc sử dụng đất canh tác có hiệu quả hơn 
3.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện đang là vấn đề nan giải cho các hộ nông dân 
sản xuất trên địa bàn và là vấn đề quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Việc tìm 
kiếm được thị trường tiêu thụ nông sản ổn định giúp cho nông dân có động lực sản xuất 
nông nghiệp và bảo vệ được hiệu quả của việc sử dụng đất 
- Dưới sự chỉ đạo của chính quyền phường, các cơ quan chức năng có nhiệm vụ 
cung cấp thông tin thị trường cho người dân, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong 
và ngoài vùng. Phường Hương Chữ là một địa bàn có vị trí địa lí, và giao thông thuận lợi 
nên các nông sản của phường có thể dễ dàng cung ứng cho các chợ đầu mối và các người 
buôn nông sản.Để có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do hộ nông dân sản xuất ra địa 
phương cần xây dựng các chợ đầu mối ở nông thôn thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán 
nông sản, hình thành hợp tác xã dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cần có những 
chính sách khuyến khích các hộ nông dân làm dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông sản. 
Bên cạnh đó thị trường nông sản ở địa phương còn gặp nhiều khăn chính như sau: 
- Lượng hàng hóa không tập trung, quy cách chất lượng nông sản chưa đáp ứng 
như cầu của khách hàng, thị trường tiêu thụ, 
- Chưa có cơ sở dịch vụ ổn định nên thường bị thương buôn ép giá. 
3.2.3. Giải pháp về thị trường vật tư 
- Tăng cường xây dựng hệ thống dịch vụ nông nghiệp như cung ứng vật tư nông 
nghiệp, kiểm soát chất lượng, ổn đinh giá cả dịch vụ. 
- Chính quyền địa phương, hợp tác xã cần phải có những chính sách nhằm ổn định 
giá phân bón, vật tư nông nghiệp. Cán bộ khuyến nông cung cấp những thông tin về thị 
trường giá cả phân bón, vật tư nông nghiệp, giá cả nông sản phẩm trên thị trường, những 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 57 
Đạ
i h
ọ
 K
inh
 tế
 H
uế
 thông tin về mặt hàng nông sản đang có xu hướng tiêu thụ mạnh để người dân đưa ra 
hướng sản xuất đúng đắn (trồng cây gì, nuôi con gì) để đem lại hiệu quả kinh tế cao. 
- Xây dựng các chính sách trợ giá hợp lí để khuyến khích sản xuất, sử dụng giống 
cây trồng mới phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác. 
3.2.4. Tham gia vào các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất 
- Cần tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất để dần thay đổi tập quán 
canh tác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 
- Phải thường xuyên tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trên địa 
bàn; tích cực thay đổi lối sống và nhận thức nhằm thay đổi phương thức canh tác, tiến tới 
cơ giới hoá sản xuất; đảm bảo sản xuất theo lịch thời vụ và định mức kinh tế kỹ thuật. 
3.2.5. Tăng cường đầu tư thâm canh sản xuất 
- Tăng cường đầu tư thâm canh là biện pháp nhằm tăng năng suất để tăng khối 
lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Đây là hướng đi đúng, phù hợp và 
mang tính chất lâu dài trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp. Để thâm canh có hiệu quả 
thì cần đầu tư tư liệu sản xuất và sức lao động một cách hợp lý trên cũng một đơn vị diện 
tích. Đồng thời thực hiện tăng vụ, luân canh, xen canh cây trồng cần được ứng dụng rộng 
rãi hơn trong sản xuất để tăng hệ số sử dụng đất. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 58 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. Kết luận 
Hương Chữ là một vùng đồng bằng của thị xã Hương Trà có diện tích đất nông 
nghiệp là 1182,45 ha (số liệu năm 2015);trong đó, đất canh tác là 601,21 ha chiếm 
50,84% là một địa bàn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông 
nghiệp. 
+ Về thực trạng sử dụng đất canh tác: 
- Tình hình sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra trên địa bàn thì đa số hộ nông 
dân đều sản xuất 2 vụ/năm do đặc tính của đất đai và thời tiết không cho phép sản xuất 
được nhiều vụ. Với các công thức luân canh lúa đông xuân – lúa hè thu, lạc đông xuân – 
rau hè thu và rau đông xuân – rau hè thu. Đa số hộ nông dân gieo trồng lúa, lạc, rau màu 
là chính bởi lẽ những giống cây trồng mang lại hiệu quả và dễ dàng gieo trồng. 
- Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ điều tra chịu ảnh hưởng nhiều bởi các 
nhân tố: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, trình độ canh tác. Trong đó, phân bón và 
thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất đến đất canh tác. Tuy nhiên, 
hộ nông dân đã hạn chế việc bón phân và phun thuốc. 
- Nhìn chung thì đất đai trên địa bàn đang có xu hướng giảm về số lượng lẫn chất 
lượng. Đất canh tác phân bố không đồng đều, manh mún nên hiệu quả mang lại vẫn chưa 
đạt kết quả như hộ nông dân mông muốn. 
- Việc sử dụng đất canh tác chưa thực sự hiệu quả người nông dân không dám 
mạnh dạn đầu tư sản xuất, sợ bị mất mùa và thiệt hại bởi thời tiết. Bên cạnh đó trình độ 
lao động sản xuất còn thấp ảnh hưởng đến năng suất giống cây trồng. 
+ Về hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác: 
- Mặc dù đất canh tác đang suy giảm nhưng do người nông dân chịu khó tăng gia 
sản xuất, cải tạo đất đai nên hiệu quả năng suất mang lại rất khả quan. Năng suất và sản 
lượng cây trồng đạt khá cao với năng suất lúa đạt trung bình 1 vụ là 2,38 tạ, năng suất lạc 
đạt trung bình 1 vụ là 1,66 tạ và năng suất rau màu đạt trung bình 3,33 tạ trên 1 vụ. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 59 
Đạ
i 
ọc
Ki
nh
 tế
 H
uế
 - Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra rất chậm hộ nông dân chỉ chuyên trồng một 
loại trên đất canh tác chưa mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng. 
- Qua kết quả điều tra, tôi nhận thấy phần lớn diện tích đất canh tác đã được đưa 
vào sử dụng có hiệu quả. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác không ngừng được tăng 
lên.Một số cây trồng cho hiệu quả kinh tế khá cao, cao nhất là nhóm các cây rau màu với 
hai vụ gieo trồng cho giá trị sản xuất trên sào trung bình là 6.866,81 nghìn đồng/năm và 
giá trị gia tăng trên sào trung bình 5.778,95 nghìn đồng/năm. Tiếp theo là loại hình sử 
dụng đất canh tác cho cây lạc luân canh với cây rau đạt giá trị sản xuất đạt 6.641,86nghìn 
đồng /sào/năm và giá trị gia tăng đạt4.982,49 nghìn đồng/sào/năm.Còn về cây lúa đạt giá 
trị sản xuất ở mức chưa cao đạt 2906,20 nghìn đồng/sào/năm và giá trị gia tăng đạt 
1619,73 nghìn đồng/sào/năm. Hiệu quả cây trồng và các loại hình sử dụng đất canh tác 
ngày càng tăng. Tuy hiệu quả cây lúa mang lại không cao nhưng do lúa là nguồn cung cấp 
lương thực chính nên vẫn được đa số hộ nông dân gieo trồng trên một diện tích đất khá 
lớn. 
Hộ nông dân cần cân nhắc để mở rộng đất để sản xuất. Để nâng cao hiệu quả kinh 
tế sử dụng đất canh tác cần chuyển đổi đất canh tác lúa sang đất trồng lạc và rau màu. Chỉ 
sản xuất lúa để cung cấp vừa đủ lương thực cho gia đình còn lại sản xuất lạc, rau màu 
theo hướng hiệu quả kinh tế và nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần vào nâng cao 
đời sống, kinh tế và xã hội cho địa bàn. 
II. Kiến nghị 
* Đối với các cấp chính quyền: 
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về việc sử dụng đất 
trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện việc phân vùng sản xuất theo hướng tập trung. 
- Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nghiêm túc các chủ 
trương chính sách về dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng 
sản xuất hàng hoá. 
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp nông 
thôn, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 60 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 vào sản xuất. 
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ địa phương nhất là cán bộ làm 
công tác khuyến nông tại các hợp tác xã. 
- Cần quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng theo 
hướng bê tông hoá, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất trong vụ hè thu, xúc tiến 
tìm đầu ra cho thị trường hàng nông sản. 
- Tăng cường kiến thức cho hộ nông dân, phổ biến các biện pháp về sử dụng phân 
bón, thuốc bảo vệ thực vật, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, 
biện pháp thâm canh 
- Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh chính xác, kịp thời, tập trung diệt chuột và 
phòng trừ hiệu quả. 
* Đối với người nông dân: 
- Trước hết nên phát triển thế mạnh cây trồng ở địa phương, như phát triển các 
công thức luân canh cây trồng như Lúa - Lúa, Lac- Rau màu và Rau màu – Rau màu. Cần 
xây dựng thêm các công thức luân canh cây trồng mới áp dụng vào sản xuất.Mạnh dạn áp 
dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích đất 
sản xuất kém hiệu quả hiện nay. 
- Dựa vào điều kiện đất đai đáp ứng đủ điều kiện tưới tiêu, có thể chuyển một số 
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng lạc ,các loại rau, hoa để nâng cao hiệu quả 
trong sử dụng đất canh tác. 
- Giảm đáng kể lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật nếu thấy không thật cần 
thiết thay vào đó nên sử dụng nhiêu phân hữu cơ, phân chuồng, phân hoai mục và biện 
pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp. Điều này không những tiết kiệm chi phí mà còn làm 
sạch môi trường, bảo vệ, tăng chất lượng đất đai, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và 
mang lại môi trường trong sạch cho người sản xuất và cho cả đất đai. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 61 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Khóa luận tốt nghiệp,“Đánh giá hiệu quả sử sụng đất canh tác tại xã Quảng Phương, 
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. 
2. Khóa luận tốt nghiệp, “ Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở xã Hương Toàn, thị xã 
Hương Trà, tình Thừa Thiên Huế”. 
3. Khóa luận tốt nghiệp, “Đánh giá hiệu quả dụng đất nông nghiệp tại xã Phong Hòa, 
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 
4. Báo cáo tình hình nhân khẩu, lao động của phường Hương Chữ qua 3 năm 2013 -2015 
5. Báo cáo thống kê đất đai phường Hương Chữ năm 2013, 2014, 2015. 
6. Website tổng cục thống kê Việt Nam - https://Gso.gov.vn 
7. Website: tailieu.vn, 123doc.org.. 
8. Phòng Tài nguyên và môi trường thị xã Hương Trà – Thống kê diện tích đất nông 
nghiệp năm 2016. 
9. Báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Phường Hương Chữ. 
10. Báo cáo : Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn 
phường Hương Chữ qua 3 năm 2013, 2014 và 2015. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 62 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 PHỤ LỤC 
Mã số phiếu:. 
 Ngày điều tra:/.../. 
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ 
Đề tài: “ Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất canh tác ở phường Hương Chữ, thị 
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” 
Người phỏng vấn : Trần Hữu Hiếu – Lớp K46A – KTNN&PTNT 
Để kết quả phân tích và giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương 
kính mong các hộ cung cấp thông tin đầy đủ theo thực tiễn sản xuất của gia đình. Trân 
trọng cám ơn. 
I. Thông tin chung về hộ điều tra: 
1.1. Họ tên chủ hộ:. Giới tính: Nam / Nữ; Tuổi.. 
1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ (lớp):Dân tộc:. 
1.3. Địa chỉ: Thôn.. phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa 
Thiên Huế 
2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ: 
2.1. Tổng số nhân khẩu: Gồm Nam Nữ 
2.2. Tổng số lao động:Trong đó: 
- Lao động chính: người. 
- Lao động nông nghiệp: .người. 
- Lao động phi nông nghiệp:người. 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 63 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
II. Tình hình đất đai của nông hộ: 
Loại đất Đvt Diện tích đất giao Diện tích đất thuê 
1.Tổng diện tích đang sử dụng Ha 
2.Diện tích đất ở Sào 
3.Diện tích đất sx nông nghiệp Sào 
a.Diện tích đất canh tác: Sào 
- Trồng lúa Sào 
- Trồng lạc Sào 
- Trồng ngô Sào 
- Trồng sắn Sào 
- Trồng rau màu Sào 
b.Đất trồng cây lâu năm Sào 
c.Đất lâm nghiệp Sào 
d.Diện tích đất NTTS Sào 
III. Thông tin về tư liệu sản xuất: 
Loại ĐVT Số lượng Giá trị 
Thời gian sử 
Giá trị hiện tại 
1.Trâu cày kéo Con 
2.Cày tay Cái 
3.Máy cày Cái 
4.Máy gặt lúa Cái 
5.Bình phun thuốc Cái 
6.Máy kéo lúa Cái 
7.Máy bơm nước Cái 
8.Công cụ khác 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 64 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 IV. Chi phí sản xuất và doanh thulúa của hộ 
Chi phí 
Lúa Đông Xuân Lúa Hè Thu 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
1. Giống 
2. Phân bón 
-Đạm 
-Lân 
-Kali 
-NPK 
3. Thuốc BVTV 
4.Công lao động 
Diện tích 
(sào) 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ Diện tích 
sào 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ 
-Làm đất 
-Gieo/cấy 
-Tưới tiêu 
-Thu hoạch 
- Vận chuyển 
4. Phí thủy lợi 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 65 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 V. Chi phí sản xuất và doanh thu lạc – rau màu 
Chỉ tiêu 
Lạc Đông Xuân Rau Hè thu 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
1. Giống 
2. Phân bón 
-Đạm 
-Lân 
-Kali 
- Vôi 
-NPK 
3. Thuốc BVTV 
4.Công lao động 
Diện tích 
(sào) 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ Diện tích 
sào 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ 
-Làm đất 
-Gieo 
-Bón phân 
-Thu hoạch 
- Vận chuyển 
5. Phí thủy lợi 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 66 
Đạ
i h
ọ
 K
inh
 tế
 H
uế
 VI. Chi phí sản xuất và doanh thu Rau màu. 
Chỉ tiêu 
Rau đông xuân Rau hè thu 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
Số 
lượng(kg) 
Đơn 
giá(1000đ) 
Thành 
tiền(1000đ) 
1. Giống 
2. Phân bón 
-Đạm 
-Lân 
-Kali 
-NPK 
3. Thuốc BVTV 
4.Công lao động 
Diện tích 
(sào) 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ Diện tích 
sào 
Tiền thuê 
dịch vụ 
Số công lđgđ 
-Làm đất 
-Bón phân 
-Thu hoạch 
- Vận chuyển 
4. Phí thủy lợi 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 67 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 VII. Diện tích, sản lượng các loại cây trồng hộ điều tra năm 2016 
 Tổng diện tích (sào) Năng suất (tạ) Giá bán 1 kg 
Lúa 
+ Đông xuân 
+ Hè Thu 
Lạc – Rau Màu 
+Lạc ĐX 
+Rau Hè Thu 
Chuyên rau 
+Rau ĐX 
+Rau HT 
VIII. Một số công thức luân canh của các hộ nông dân. 
Stt Cây trồng / Công thức luân canh Diện tích (sào) 
1 
Lúa đông xuân- Lúa hè thu 
2 Lạc hè thu – Rau đông xuân 
3 Rau đông xuân – rau hè thu 
IX. Những khó khăn trong sản xuất 
Loại khó khăn Có Không 
1.Vốn 
2.Giá cả đầu vào cao 
3.Chất lượng lượng đất thấp 
4.Thiếu kỹ thuật sản xuất 
5.Giá đấu đất cao 
6.Thời tiểt 
7. Giá bán nông sản thấp 
8.Khó khăn khác 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 68 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 Câu hỏi phỏng vấn 
1. Để đầu tư sản xuất nông nghiệp, ông bà có vay vốn tín dụng không? 
A. Có B. Không 
2. Nếu có 
Nguồn vốn Số tiền Lãi suất Thời gian vay (tháng) Mục đích 
Vay ngân hàng 
Các quỹ tín dụng 
Người thân 
Khác 
3. Theo ông, bà chất lượng đất canh tác hiện nay như thế nào ? 
A. Tốt B.Bình thường C.Xấu 
4. Theo ông bà việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV hiện nay có xu hướng: 
5. Theo ông bà việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất canh tác sang mục đích khác có hợp 
lý hay không? 
6. Nông sản sản xuất ra ông (bà): 
A. Bán C. Khác 
B. Tiêu dùng 
7. Theo ông bà cơ cấu cây trồng hiện nay đã hợp lý chưa? 
A. Hợp lý B.Chưa hợp lý 
8. Trong các loại cây trồng hàng năm, công thức luân canh nào mang lại hiệu quả sử dụng 
đất lớn nhất? 
Chỉ tiêu Tăng Giảm Không tăng, không giảm 
Phân hữu cơ 
Phân vô cơ 
Thuốc BVTV 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 69 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
 9. Ở địa phương ông (bà) có hướng dẫn kỹ thuật canh tác qua các lớp tập huấn hay 
không? 
A. Có B. Không 
10. Ý kiến của ông bà về giá các loại nông sản hiện nay như thế nào? 
11. Theo ông bà diện tích canh tác hiện nay có xu hướng 
 A.Tăng B.Giảm 
12. Theo ông (bà ) để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác cần có những biện pháp như 
thế nào? 
Xin chân thành cám ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin! 
SVTH: Trần Hữu Hiếu 70 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hieu_qua_kinh_te_su_dung_dat_canh_tac_o_phuong_huong_chu_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_9933.pdf hieu_qua_kinh_te_su_dung_dat_canh_tac_o_phuong_huong_chu_thi_xa_huong_tra_tinh_thua_thien_hue_9933.pdf