Mạnh dạn đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích.
- Cần tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật.
- Sử dụng phân bón đúng liều lượng, không nên lạm dụng quá mức phân bón
hóa học.
- Tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có, đặc biệt là lao động gia đình.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tích cực chuyển đổi những cây trồng có
năng suất thấp sang những cây trồng có năng suất và sản lượng cao.
Trường Đại học
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sản xuất dứa của hộ gia đình ở xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả
của nó mang lại sẽ còn cao hơn.
- Tỷ suất lợi ích trên chi phí (BCR):
Tỷ số BCR bằng 1,88>1. Điều này chứng tỏ: Tổng các khoản lợi ích của việc
trồng dứa mang lại cho hộ nông dân không những có thể bù đắp được các khoản chi
phí đầu tư bỏ ra mà còn mang lại giá trị cao gần 2 lần so với các khoản chi phí đó. Kết
quả này cho thấy, tiềm năng của việc trồng dứa là khá cao, nhưng đây chưa phải là kết
quả cao nhất có thể đạt được. Tỷ số BCR có thể lớn hơn nếu khắc phục được tình
trạng manh mún đất đai, sử dụng phương thức canh tác đã lạc hậu... Vì vậy, các hộ
dân cần phải đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ để
mang lại giá trị lớn nhất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
44
Bảng 19: Kết quả và hiệu quả sản xuất dứa của các hộ điều tra theo phương pháp NPV
Năm Chi phí
Doanh
thu
HSCK
(r =9%)
Giá trị hiện tại của
CPSX
Giá trị hiện tại của
thu nhập
NPV
Cộng dồn
BCR
Theo năm Cộng dồn Theo năm Cộng dồn
0 2.079,52 0 1 2.079,25 2.079,52 0 0 -2.079,52 -
1 1.169,69 0 0,917 1.072,61 3.152,13 0 0 -3.152,13 -
2 1.833,71 8.402,20 0,842 1.543,98 4.696,11 7.074,65 7.074,65 2.378,54 -
3 1.967,95 6.439,80 0,772 1.519,26 6.215,37 4.971,53 12.046,18 5.830,81 -
4 1.585,62 2.343,48 0,708 1.122,62 7.337,99 1.659,18 13.705,36 6.367,37 -
Tổng 8.636,69 17.185,48 7.337,99 13.707,36 6.367,37 1,88
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
2.3.4. So sánh kết quả và hiệu quả trồng cây dứa với cây mía
Trong quá trình điều tra thực tế tại địa phương, chúng tôi nhân thấy mía là cây
trồng có khả năng lưu gốc giống cây dứa. Vì vậy, đề tài đã so sánh hiệu quả kinh tế
của cây dứa với cây mía. Kết quả được thể hiện như bảng 20.
Bảng 20: So sánh kết quả, hiệu quả sản xuất dứa với cây mía của các hộ điều tra
(Theo phương pháp hạch toán: Tính bình quân/sào/chu kỳ)
Chỉ tiêu ĐVT Dứa Mía
- Diện tích bình quân/hộ Sào 6,03 5,42
- Giá trị sản xuất (GO) 1000đ/sào 5.840,15 4.042,19
- Chi phí trực tiếp (DI) 1000đ/sào 1.049,73 1.337,18
- Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ/sào 4.014,81 2.458,28
- Chi phí LĐ thuê Công/sào 15,05 16,22
- LĐ gia đình 1000đ/sào 1.551,23 1.331,37
- GO/DI Lần 5,56 3,82
- MI/DI Lần 3,82 1,84
- GO/LĐ 1000đ 388,11 249,21
- MI/LĐ 1000đ 266,55 151,56
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Kết quả điều tra cho thấy, cây dứa đang có điều kiện thuận lợi để phát triển trên
địa bàn xã. Do hiệu quả trồng dứa lớn hơn hiệu quả trồng mía nên nhiều hộ gia đình
đã chủ động chuyển một số diện tích trồng mía sang trồng một số cây khác có hiệu
quả hơn. Trong đó dứa là cây trồng được người dân đặc biệt chú trọng. Bình quân 1
sào dứa tạo ra cho nông hộ 5.840,15 nghìn đồng giá trị sản xuất và 4.014,81 nghìn
đồng giá trị hỗn hợp. Trong khi đó, 1 sào mía hộ sản xuất chỉ thu được 4,042,19 nghìn
đồng giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất của cây dứa đem lại lớn hơn của cây mía một
phần là do: giá cả đầu ra của dứa trong những năm gần đây tương đối cao, thị trường
tiêu thụ ổn định, năng lực chế biến của nhà máy dứa được nâng cao nên lượng thu
mua tăng. Đồng thời, họ được chính quyền địa phương quan tâm và hướng dẫn kỹ
thuật thường xuyên nên người dân đã chú trọng, đẩy mạnh đầu tư thâm canh tăng
năng suất. Đối với cây mía, doanh thu giảm do giá cả đầu ra trong thời gian qua biến
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
động theo chiều hướng chậm tăng, trong khi mức giá của đồng tiền giảm đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến doanh thu khiến cho người trồng mía có tâm lý lo lắng, dẫn đến
diện tích trồng đã bị giảm xuống. Xét về mặt hiệu quả kinh tế, do doanh thu từ việc
trồng dứa cao hơn trồng mía, chi phí đầu tư thấp hơn nên hiệu quả đạt được trên một
đồng chi phí trực tiếp của cây dứa cũng lớn hơn. Cụ thể, cứ đầu tư một đồng chi phí
trực tiếp sẽ tạo ra cho hộ trồng dứa 5,56 đồng giá trị sản xuất và 3,83 đồng giá trị thu
nhập hỗn hợp, trong khi trồng mía chỉ đạt lần lượt là 3.82 đồng giá trị sản xuất và 1,84
đồng thu nhập hỗn hợp.
Ngoài ra, hoạt động trồng dứa đã tạo ra việc làm cho lao động của các hộ trồng
dứa cao hơn hoạt động trồng mía. Từ bảng số liệu trên cho thấy, bình quân một sào
dứa đem lại cho hộ trồng dứa một khoản tiền từ việc lấy công làm lãi cao hơn trồng
mía. Điều này chứng tỏ rằng: sản xuất dứa tạo việc làm nhiều hơn sản xuất mía.
Nguồn lao động tại chỗ có khả năng tự tạo việc làm, có nhu cầu tăng thu nhập nên
người dân có xu hướng chuyển đổi một phần diện tích trồng mía sang trồng dứa nhằm
tăng năng suất, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
2.3.5. Hiệu quả về mặt xã hội
Ngoài hiệu quả kinh tế to lớn từ SXNN đã mang lại, điển hình là mô hình trồng
dứa đã góp phần lớn trong việc thay đổi diện mạo kinh tế của các hộ gia đình nói
riêng và toàn địa bàn xã Quỳnh Châu nói chung. Nghề trồng dứa còn mang lại những
hiệu quả cho xã hội và môi trường.
Theo kết quả số liệu ở bảng số 20, sản xuất dứa đã tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập và xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. Các hộ gia đình tham gia trồng
dứa sử dụng số lượng công lao động khá lớn. Nhu cầu lao động phần lớn tập trung
vào các khâu: khai hoang, trồng mới, làm cỏ, phân bón, cột dứa... Tuy nhiên, số lao
động tự có của gia đình không đáp ứng yêu cầu thời vụ, do đó nhu cầu thuê lao động
trồng dứa xuất hiện. Lao động ở địa phương mang tích chất thuần nông cùng với tính
chất thời vụ của ngành nông nghiệp, thời gian nhàn rỗi của lao động nhiều nên nhu
cầu kiếm việc làm tăng thu nhập là cần thiết. Đây là điều kiện để các hộ trồng dứa tận
dụng nguồn lao động tại chỗ này. Việc sử dụng ngồn nhân lực sẵn có vừa giảm chi phí
mà gia đình phải thuê ngoài vừa tạo việc làm cho lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo trên toàn xã.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
47
Ngoài việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, mô hình trồng dứa phát
triển kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng, các tuyến đường được nâng cấp, đáp
ứng nhu cầu của người dân địa phương.
Dứa còn được sử dụng để phủ xanh đất trống đồi trọc trên những vùng đất dốc
vốn khó sử dụng cho những cây công nghiệp khác.
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT DỨA CỦA HỘ ĐIỀU TRA
2.4.1. Ảnh hưởng của mức đầu tư chi phí
Chi phí trực tiếp có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất sắn của các nông hộ. Mức độ đầu
tư kết hợp các yếu tố khác sẽ tạo ra kết quả, hiệu quả khác nhau. Chi phí trực tiếp
càng cao thì làm cho chi phí sản xuất càng lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao làm
cho thu nhập bị giảm đi và ảnh hưởng tới người sản xuất. Để xem xét sự ảnh hưởng
của nhân tố chi phí trực tiếp đến hiệu quả sản xuất dứa, đề tài phân tích mức đầu tư
chi phí trực tiếp bình quân trên một sào dứa của các hộ điều tra như bảng 21.
Nhìn vào bảng 21 ta thấy, mức độ ảnh hưởng của chi phí trực tiếp (DI) đến kết
quả và hiệu quả sản xuất dứa khá rõ rệt.
Đối với dứa tơ: Nhóm 1 có mức đầu tư chi phí trực tiếp bình quân nhỏ nhất
gồm 23 hộ, chiếm 38,33% tổng số hộ điều tra. Bình quân 1 sào dứa của hộ thu được
7.243,94 nghìn đồng giá trị sản xuất, 5.586,28 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Nhóm 2
có chi phí trung gian trung bình gồm 26 hộ, chiếm 43,34% tổng số hộ điều tra. Nhóm
3 có mức đầu tư lớn nhất chỉ gồm 11 hộ, chiếm 18,33% đạt doanh thu bình quân là
8.142,97 nghìn đồng/sào.
Từ kết quả của giai đoạn dứa tơ đạt được ta thấy, mức đầu tư chi phí trực
tiếp càng cao thì giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp càng lớn. Nếu chỉ dựa vào
tiêu GO, DI, MI để kết luận thì không thể nhận xét được hiệu quả của việc đầu tư
một đồng chi phí trực tiếp, không phải cứ bỏ ra chi phí càng nhiều thì có thể đem
lại hiệu quả càng cao.Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
48
Bảng 21: Ảnh hưởng của chi phí trực tiếp đến kết quả, hiểu quả sản xuất dứa của các hộ điều tra
(Tính bình quân trên sào)
TT Phân tổ theoDIBQ (1000đ)
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
DTBQ DIBQ
(1000đ)
GO
(1000đ)
MI
(1000đ)
GO/DI
(lần)
MI/DI
(lần)
Dứa tơ
1 <1.300 23 38,33 5,74 1.157,48 7.243,94 5.586,28 6,26 4,83
2 1.300-1.689 26 43,34 6,38 1.482,76 7.132,83 5.124,25 4,81 3,46
3 ≥1.689 11 18,33 5,82 1.889,38 8.142,97 5.676,33 4,31 3,00
Gốc 1
1 <804 25 41,67 5,60 702,93 5.959,64 4.764,62 8,49 6,78
2 804-1.005 24 40,00 6,25 908,12 5.892,87 4.450,50 6,49 4,90
3 ≥1.005 11 18,33 6,55 1.128,36 6.084,44 4.383,51 5,39 3,88
Gốc 2
1 <603 20 33,33 3,20 548,75 2.601,56 954,02 4,74 1,74
2 603-715 27 45,00 3,48 667,51 2.642,55 1.067,25 3,96 1,60
3 ≥715 13 21,67 2,00 752,69 2.700,00 719,26 3,89 0,96
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
Những hộ có mức đầu tư chi phí trực tiếp ở nhóm 1, cứ 1 đồng chi phí trực tiếp
bỏ ra thu được 6,26 đồng giá trị sản xuất, 4,83 đồng thu nhập hỗn hợp. Đối với nhóm
hộ có mức chi phí trực tiếp trung bình cứ đầu tư 1 đồng chí phí trực tiếp đem lại cho
hộ sản xuất 4,81 đồng giá trị sản xuất và 3,64 đồng thu nhập hỗn hợp. Nhóm hộ có
mức đầu tư chi phí trực tiếp lớn nhất cho kết quả GO/DI, MI/DI lần lượt là 4,31 và
3,00. Việc đầu tư chi phí càng cao chưa chắc đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tổ 3 có
mức chi phí đầu tư lớn nhất nhưng hiệu quả đem lại thấp hơn 2 tổ trước. Sở dĩ như
vậy là do những nhóm hộ này mặc dù có mức đầu tư lớn nhưng việc sử dụng các yếu
tố đầu vào chưa hợp lý, chưa tận dụng triệt để nguồn lực sẵn có nên hiệu quả đạt được
chưa cao.
Bên cạnh đó, các hộ sản xuất dứa trên địa bàn có nhiều năm kinh nghiệm trồng
dứa. Tuy nhiên, còn nhiều hộ vẫn áp dụng phương thức sản xuất truyền thống, ứng
dụng các biện pháp kỹ thuật chưa có khoa học nên chi phí bỏ ra còn rất lớn. Do vây,
chính quyền địa phương cần phải tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn cho bà
con kỹ thuật trồng và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Tổ chức sử dụng có hiệu quả các
yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đối với dứa gốc 1: tương tự dứa tơ, chi phí đầu tư càng lớn thì giá trị sản suất
thu lại càng cao. Tuy nhiên, chi phí đầu tư bình quân trên 1 sào cho dứa gốc 1 thấp
hơn dứa tơ. Như đã phân tích ở phần trước, doanh thu đạt được của dứa gốc 1 thấp
hơn giai đoạn dứa tơ do năng suất của giai đoạn này giảm xuống. Nhưng hiệu quả đạt
được có sự khác biệt qua từng tổ. Cụ thể:
Nhóm 1 có chi phí đầu tư bình quân trên sào dưới 804 nghìn đồng chiếm tỷ lệ
khá cao 41,67% trong tổng số 60 hộ được điều tra. Cứ một đồng chi phí trực tiếp bỏ ra
thu được 8,49 đồng giá trị sản xuất; 6,78 đồng thu nhập hỗn hợp. Nhóm 2 có 25 hộ,
chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,67% . Nếu đầu tư 1 đồng chi phí trực tiếp thì sẽ thu về 6,49
đồng giá trị sản xuất (GO); và 4,90 đồng thu nhập hỗn hợp. Nhóm 3 là nhóm có mức
đầu tư chi phí lớn nhất, cứ 1 đồng chi phí trực tiếp bỏ ra thu được 5,39 đồng giá trị sản
xuất và 3,88 đồng thu nhập hỗn hợp. Trong 3 nhóm thì nhóm 1 có hiệu suất trên một
đồng chi phí là lớn nhất và nhóm 3 có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.
Như vậy, trong một giới hạn nhất định, nếu hộ sản xuất sử dụng hợp lý các yếu tố
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí trung gian ở mức cho phép thì hiệu suất mang lại trên
một đồng chi phí càng cao. Điều này cũng tương tự cho dứa gốc 3.
Tóm lại, những hộ có chi phí trực tiếp càng lớn chưa chắc đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Vẫn đang còn một số hộ đầu tư sản xuất dứa ở mức chi phí cao nhưng hiệu
quả thu được không cao bằng những hộ có mức chi phí thấp và trung bình. Vấn đề đặt
ra ở đây là các hộ sản xuất dứa một mặt tăng mức đầu tư chi phí một mặt phải sử dụng
có hiệu quả các yếu tố đầu vào. Tránh lãng phí nguồn lực để đạt hiệu quả kinh tế cao,
đồng thời làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho hộ sản xuất dứa trên địa bàn.
2.4.2. Ảnh hưởng của năng suất và giá bán
Để đánh giá một các cụ thể và chính xác hơn kết quả và hiệu quả của chu kỳ sản
xuất dứa của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, đề tài đã nghiên cứu và phân
tích tính nhạy cảm theo giá và rủi ro của hoạt động trồng dứa. Trong sản xuất nông
nghiệp có những rủi ro xấu có thể xảy ra như thời tiết - khí hậu, chất lượng đất kém,
chất lượng giống kém làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển, dịch
bệnh... những rủi ro này có thể làm giảm năng suất cây trồng. Ngược lại, trong trường
hợp hộ sản xuất gặp điều kiện thuận lợi sẽ làm cho cây dứa đạt năng suất cao nhất.
Ngoài yếu tố năng suất, biến động giá là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả của hoạt động sản xuất. Điều này được thể hiện qua bảng 22.
Giả thiết đề tài đưa ra 3 mức giá và năng suất cao nhất, thấp nhất và trung bình
để phân tích tác động của mức giá và năng suất ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất dứa.
Tại mức giá và năng suất thấp nhất từ các hộ điều tra, NPV = 2.141,06 nghìn
đồng/sào, BCR là 1,29 lần. Ta thấy rằng, đây là mức thấp hơn nhiều so với mức BQ
chung của các hộ điều tra. Tuy nhiên với mức giá và năng suất thấp nhất thì hoạt động
sản xuất vẫn có hiệu quả (NPV > 0) và BCR > 1, tức là hoạt động sản xuất có lãi.
Tại mức giá và năng suất cao nhất, NPV mang lại cho cho mỗi sào dứa là
10.061,51 nghìn đồng, BCR = 2,37.
Như vậy, kết quả phân tích cho thấy, với mức giá và năng suất càng cao thì kết
quả và hiệu quả thu được càng lớn. Điều này chứng tỏ: giá và năng suất có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất dứa của hộ nông dân.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
Bảng 22: Phân tích tính nhạy cảm theo năng suất và giá
Năng suất bình quân
(kg/sào)
Giá
(1000đ)
Doanh thu
(1000đ)
CPHT
(cộng dồn)
TNHT
(cộng dồn)
NPV BCR
Thấp nhất
500
Thấp nhất 3,500
1.750
7.337,99 9.479,05 2.141,06 1,291.250 4.375
1.650 5.775
BQC
585,87
BQC 4,000
2.343,48
7.337,99 13.707,36 6.367,37 1,881609.95 6.439,8
2.100,55 8.402,2
Cao nhất
750
Cao nhất 4,500
3.375
7.337,99 17.399,50 10.061,51 2,371.800 8.100
2.600 10.400
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
Thông qua đây có thể kết luận, hoạt động trồng dứa mang lại hiệu quả cao cho
các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Mức sinh lợi của quá trình sản xuất tương đối cao.
Trong những điều kiện có tác động rủi ro của thị trường và các yếu tố khác thì hoạt
động sản xuất vẫn đưa lại hiệu quả.
2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ DỨA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất dứa, là khâu quyết định tới
hoạt động sản xuất của các vụ tiếp theo. Trong những năm trở lại đây, nhu cầu về sản
phẩm dứa tương đối cao, lợi nhuận mà cây dứa mang lại so với cây khác khá lớn.
Quỳnh Châu là một trong những địa bàn được quy hoạch trồng dứa nguyên liệu
chủ yếu cho nhà máy chế biến dứa Nghệ An. Nhưng cho đến nay, dứa trên địa bàn xã
Quỳnh Châu không chỉ được tiêu thụ cho nhà máy mà còn tham gia vào nhiều kênh
phân phối trên thị trường rau quả ở các địa phương ngoại tỉnh khác. Mặc dù, năm
2010 - 2011, giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng cao đã ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất dứa nói riêng.
Tuy nhiên, giá cả đầu ra của dứa vẫn tương đối ổn định, việc tiêu thụ dứa khá thuận
lợi, nhu cầu tiêu dùng dứa tươi và dứa chế biến ngày càng cao và không còn là nỗi lo
của bà con nông dân.
Hiện nay giá dứa trên thị trường giao động ở mức tương đối từ 3.000đ -
4.500đ/1kg. Vào những thời điểm trái vụ như ngày lễ, dịp tết giá dứa có khi lên đến
5.000đ/1kg. Dứa được tiêu thụ quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào chính vụ
tháng 6,7 và trái vụ tháng 1,2,3 hàng năm. Còn những tháng còn lại lượng tiêu thụ ít
và chỉ đáp ứng cho thị trường bán lẻ.
Qua quá trình thực tế tại địa phương, đề tài đã xây dựng được mô hình các
kênh tiêu thụ dứa trên địa bàn xã Quỳnh Châu như sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
10%
30%
60%
Sơ đồ 1: Các kênh tiêu thụ Dứa trên địa bàn xã Quỳnh Châu
Kênh tiêu thụ 1
Dứa sau khi thu hoạch, hộ nông dân bán dứa trực tiếp cho nhà máy chế biến
dứa cô đặc xuất khẩu Nghệ An (đóng tại địa bàn xã Quỳnh Châu). Trước thời điểm
thu hoạch, cán bộ kỹ thuật thuộc phòng Nông vụ của nhà máy về trực tiếp vườn dứa
để kiểm tra, xác định thời điểm thu hoạch và thống nhất giá bán với người dân. Đến
mùa thu hoạch, dứa được thu hoạch tại ruộng và vận chuyển thẳng đến nhà máy. Mỗi
lần vận chuyển người dân được hỗ trợ từ 130 - 150 nghìn đồng/1 tấn dứa. Trước đây
vào những vụ dứa đầu, khi nhà máy bắt đầu đi vào sản xuất, việc ký kết hợp đồng với
người dân thông qua phương thức cho nông dân ứng trước vật tư như phân bón, hỗ trợ
kỹ thuật trồng và chăm sóc, xử lý ra hoa trái vụ. Đến vụ thu hoạch nhà máy thu mua
lại dứa quả và trừ đi phần chi phí mà người dân đã ứng trước mùa vụ có tính lãi suất
Hộ trồng dứa
Thương lái và thu
gom địa phương
Nhà máy chế
biến xuất khẩu
dứa Quỳnh Lưu
Các chợ, thị
trường bán lẻ
trong tỉnh
Các chợ, thị trường
bán lẻ ngoại tỉnh
Người tiêu
dùng
Nhà máy chế
biến ngoại tỉnh
3 12
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
sau 18 tháng. Hiện nay, đa số hộ nông dân đã có vốn tự sản xuất, mua trực tiếp vật tư
từ nhà máy nên họ ít phải trả lãi suất như trước đây. Năng lực chế biến của nhà máy
còn hạn chế, người dân sản xuất đại trà theo mùa vụ. Việc ứng dụng kỹ thuật rải vụ
chưa cao, dứa sản xuất ra nhà máy mua không hết hoặc dứa trái vụ sản xuất ra không
đủ để nhà máy hoạt động (nên nhà máy dừng thu mua dứa trái vụ), dứa bị hư hỏng
nhiêu đã gây thiệt hại cho bà con. Thêm vào đó, nhà máy thu mua với mức giá thấp
hơn so với thị trường bán lẻ, thanh toán chậm. Trong khi đó, người dân cần một lượng
vốn đủ lớn để tiến hành đầu tư cho những vụ sau. Việc thu mua còn nhiều phiền hà vì
phải phân ra nhiều loại quả ứng với những mức giá khác nhau... đã gây cản trở đến
việc tiêu thụ cho người dân. Đồng thời làm mất niềm tin của nông dân đối với nhà
máy.
Mặc dù vậy, hiện nay nhà máy đã khắc phục được một số hạn chế trong việc
thu mua và chế biến dứa xuất khẩu. Do đó, dứa ở xã Quỳnh Châu chủ yếu là tiêu thụ
cho nhà máy chế biến dứa cô đặc xuất khẩu Nghệ An. Đây là kênh phân phối lớn nhất
chiếm khoảng 60%. So với những kênh tiêu thụ khác thì việc bán dứa cho nhà máy có
nhiều ưu điểm đó là: nhà máy thu mua 1 lần với số lượng lớn và đại trà, quãng đường
vận chuyển gần, được hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển, tiết kiệm thời gian, công
sức và chi phí vận chuyển nên việc mua bán diễn ra nhanh chóng hơn.
Một số hộ cho biết, nếu năng lực chế biến của nhà máy được cải thiện, nhà
máy tổ chức ký kết hợp đồng chặt chẽ hơn với người dân thì đa số họ thích bán cho
nhà máy hơn. Vì đầu ra dứa cho nhà máy ổn định hơn ở thị trường tiêu thụ khác. Mặt
khác, việc đầu tư dứa cần khá nhiều vốn, thời gian, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cũng
như xử lý dứa trái vụ tương đối kỹ lưỡng mới cho năng suất cao. Vì vậy, việc ký kết
hợp đồng với nhà máy người nông dân là cần thiết để giảm bớt được gánh nặng và
yên tâm sản xuất.
Kênh tiêu thụ 2
Ở kênh này, dứa được tiêu thụ thông qua người thu gom nhỏ ở địa phương và
các thương lái lớn ở trong Tỉnh và ngoại Tỉnh. Những người thu gom nhỏ chủ yếu tiêu
thụ ở các chợ lân cận trong huyện, thị trường rau quả ở Diễn Châu, thành phố Vinh...
sau đó bán lẻ cho người tiêu dùng. Một số thương lái lớn thu mua tiêu thụ về các Tỉnh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
lân cận khác (chủ yếu các thị trường ở miền Bắc). Từ chỗ nguyên liệu dứa chỉ cung
cấp cho nhà máy chế biến dứa Nghệ An thì bây giờ thị trường tiêu thụ đã vươn xa hơn
đến các tỉnh khác trong nước. Đây là kênh phân phối lớn thứ 2 trong tổng lượng tiêu
thụ dứa tại địa bàn (chiếm 28%). Bán dứa theo hình thức này có ưu điểm là dễ tiêu
thụ, hạn chế quả bị rám nắng (vì thương lái chủ yếu mua dứa xanh), sâu đục quả nên
trọng lượng dứa cao và khi bán cho giá trị cao hơn. Bên cạnh đó, giá bán cho người
thu gom nhỏ và thương lái lớn cao hơn giá bán cho nhà máy nên kết quả và hiệu quả
cao hơn. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt do đó bà con thấy phấn khởi hơn. Tuy
nhiên, người thu gom và thương lái mua với số lượng không lớn và đại trà như nhà
máy, họ đến tại ruộng để mua và có quyền lựa chọn. Trong trường hợp dứa được mùa
nông dân thường bị ép giá gây bất lợi cho người sản xuất.
Kênh tiêu thụ 3
Hộ sản xuất tận dụng lao động gia đình và vật dụng chuyên chở đến các chợ để
bán sỉ, bán lẻ cho người tiêu dùng cuối cùng (chiếm 12%). Dứa tiêu thụ ở kênh này chủ
yếu là những hộ sản xuất nhỏ và phần dứa còn lại sau khi nhập cho nhà máy và thương
lái. Hầu hết dứa được bán quanh năm vì một số hộ dân xử lý dứa trái vụ với diện tích
nhỏ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dứa quả cho người dân địa phương (đặc biệt là vào
ngày lễ, dịp tết), giá vào thời điểm này thường cao do khan hiếm nguồn cung.
Tóm lại, việc tiêu thu dứa của hộ nông dân phần lớn tập trung cho nhà máy. Vì
vậy, nhà máy cần phải có giải pháp thu mua nguyên liệu dứa kịp thời, tránh tình trạng
dứa bị ùn tắc, dư thừa. Cần phải nâng cao năng lực chế biến, ký kết hợp đồng hai bên
cùng có lợi để người dân yên tâm đầu tư sản xuất.
2.6. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NHU CẦU CỦA HỘ TRONG SẢN XUẤT DỨA
2.6.1. Những khó khăn của hộ trong việc sản xuất dứa
Trong quá trình sản xuất dứa, ngoài những nhân tố mang tính chất định lượng
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông hộ thì trong quá
trình điều tra, đề tài thu thập được những thông tin khác ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu
quả sản xuất của hộ. Những khó khăn mà hộ thường gặp phải được tổng hợp qua bảng
số liệu 22.Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
56
Bảng 22: Tổng hợp những khó khăn của hộ sản xuất dứa
Khó khăn Số hộ khó khăn Tỷ lệ %
1. Vốn sản xuất
2. Sâu bệnh
3. Thiếu kỹ thuật
4. Thiếu thông tin thị trường
5. Giá các yếu tố đầu ra
6. Thiếu lao động
7. Điều kiện thời tiết
8. Tình hình thu mua của nhà máy
9. Khả năng thanh toán của nhà máy
10. Thiếu giống
16
60
28
0
52
26
60
60
60
0
26,67
100
46,67
0
86,67
43,33
100
100
100
0
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Về vốn sản xuất: Vốn là yếu tố quyết định trong việc đầu tư sản xuất, nếu
không chủ động nguồn vốn, chủ thể sản xuất sẽ không đầu tư các yếu tố đầu vào một
cách kịp thời dẫn tới hết quả không đạt mức tối ưu. Đặc biệt trong sản xuất dứa, việc
thiếu vốn sẽ không chủ động được phân bón cho từng thời kỳ phát triển của cây dứa.
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các hộ sản xuất đầu tư sản xuất bằng nguồn vốn tự
có nên quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập trung. Một số hộ sản xuất cho rằng lãi suất
mà nhà máy cho ứng trước vật tư phục vụ cho sản xuất còn cao nên hầu như họ dùng
tiền gia đình có được đi mua phân bón ở ngoài nên chất lượng phân bón không đảm
bảo. Qua điều tra ta thấy, có 26,67% số hộ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn. Nhu
cầu sử dụng vốn của những hộ này rất cần thiết. Do vậy, họ cần được hộ trợ từ chính
quyền địa phương.
Lao động yếu tố đầu vào thứ hai không thể thiếu trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Việc bố trí và sử dụng lao động hợp lý sẽ làm cho hiệu suất lao động cao hơn.
Thiếu lao động sẽ làm cho hoạt động sản xuất bị ngưng trệ làm giảm năng suất. Trong
sản xuất cây dứa, yêu cầu lao động trong suốt thời kỳ đặc biệt là giai đoạn gieo trồng,
làm cỏ, cột khi dứa chín... là rất cao. Do đó, có 43,33% số hộ gặp khó khăn về lao
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
57
động vào những lúc thời vụ gấp rút. Điều này đặt ra yêu cầu các hộ phải sắp xếp, bố
trí lao động hợp lý nguồn lao động của mình.
Tình hình sâu bệnh là mối quan tâm hàng đầu của những hộ sản xuất dứa. Có
tới 100% số hộ cho rằng: sâu bệnh làm giảm năng suất và chất lượng của dứa. Một số
bệnh thường gặp đó là bệnh úng nước, bệnh nấm xám, bệnh thối đen, bệnh thâm lõi...
Điều này đã ảnh hưởng đến tâm lý của người sản xuất, cần phải có biện pháp phòng
ngừa, phát hiện kịp thời để đảm bảo tăng năng suất cây trồng.
Hoạt động sản xuất bà con chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất truyền thống
là chính. Các hộ ít tiếp xúc với các quy trình kỹ thuật, có khoảng 46,67% số hộ không
được tham gia tập huấn kỹ thuật hoặc trao đổi kinh nghiệm với các chương trình dự
án phát triển. Điều này đã làm phần nào hạn chế đến việc phòng ngừa sâu bệnh, kỹ
thuật trồng, chăm sóc cũng như kỹ thuật xử lý dứa trái vụ của hộ sản xuất.
Giá cả đầu đầu ra là nhân tố mà hầu hết bà con quan tâm. Hiện nay, mức giá
trên thị trường tương đối cao. Nhưng mức giá mà nhà máy mua thấp hơn so với mức
giá ở thị trường tự do. Điều này đã gây tâm lý không tốt đến người sản xuất dứa.
Cơ sở hạ tầng: Mặc dù đã được quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương
về cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi nhưng việc vận chuyển dứa của người dân đến
nhà máy còn gặp nhiều khó khăn. Hệ thống đê, đập phục vụ nước tưới cho sản xuất
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho các nông hộ đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
sản xuất của người dân địa phương, đặc biệt là phục vụ cho quá trình sản xuất dứa.
Điều kiện đất đai còn manh mún, nhỏ lẻ, độ phì nhiêu của đất đang bị giảm nên
hiệu quả sử dụng đất chưa cao ảnh hưởng đến năng xuất của dứa. Vì thế cần phải có
biện pháp cải tạo, nâng cao chất lượng của đất trong những điều kiện có thể.
Tình hình cung cấp dứa cho nhà máy gặp một số khó khăn. Do năng lực chế
biến của nhà máy còn nhiều hạn chế. Vào chính vụ, nhà máy thu mua không hết
nguyên liệu nên xảy ra hiện tượng ùn tắc, dư thừa, dứa bị hư hỏng nhiều đã gây thiệt
hại cho bà con nông dân. Khả năng thanh toán tiền của nhà máy cho người dân chậm,
trong khi người dân cần một lượng vốn để tái đầu tư sản xuất đáp ứng nhu cầu nguyên
liệu cho nhà máy ở những vụ tiếp theo.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
Khó khăn lớn nhất không thể không nhắc đến là khó khăn do thời tiết, thiên tai.
Một số hộ xử lý dứa trái vụ gặp nhiều rủi ro. Vì nếu gặp trời mưa thì họ phải tiến hành
xử lý lại đã làm cho phí phí sản xuất bị đẩy lên do tốn thêm chi phí mua thuốc xử lý,
công sức cộng thêm thời gian.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất dứa của các hộ điều tra trên địa bàn xã Quỳnh
Châu còn gặp nhiều khó khăn. Để phát huy hơn nữa vai trò của ngành trồng trọt nói
chung và hoạt động trồng dứa nói riêng cần có sự chung tay góp sức của các ban
ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực không ngừng của nhân dân để giải quyết những
khó khăn đó, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
2.6.2. Nhu cầu của hộ
Những đổi mới trong sản xuất trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn
xã Quỳnh Châu nói riêng đã có những chuyển biến tích cực đến năng suất và hiệu quả
sản xuất dứa của các hộ nông dân. Trong thời gian tới, người dân vẫn rất cần đến sự
quan tâm của các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước. Để thấy được nhu cầu và
nguyện vọng của các hộ sản xuất chúng tôi tập hợp được kết quả như bảng sau:
Bảng 23: Một số nhu cầu của các hộ sản xuất dứa
Nhu cầu của hộ điều tra Số hộ đồng ý Tỷ lệ (%)
1. Vay vốn sản xuất
2. Tập huấn kỹ thuật
3. Ổn định đầu ra
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng
5. Cung cấp thông tin thị trường
6. Sự quan tâm của ban ngành
7. Mở rộng quy mô đất đai
8. Nhà máy ký kết hợp đồng với người dân
20
60
60
60
60
60
33
45
33,33
100
100
100
100
100
55
75
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Người dân cho rằng, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn: vì thủ tục giấy tờ rườm
rà, phức tạp nên các hộ ngại vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Hầu hết các hộ được
điều tra đều có nhu cầu về tập huấn kỹ thuật để tăng năng suất trong quá trình sản xuất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
Qua bảng số liệu cho thấy, vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ
thống kênh mương, thủy lợi được tất cả bà con quan tâm. Một nhu cầu cũng được đặt
ngang hàng với nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng không kém phần cấp thiết đó là người
dân mong muốn giá cả đầu ra ổn định, không bị ép giá. Đây có thể coi là vấn đề bức
xúc trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân. Một số ý kiến cho rằng, nếu
nhà máy ký kết hợp đồng lâu dài, nâng cao năng lực chế biến thì những hộ sản xuất
dứa sẽ yên tâm sản xuất hơn. Do vậy, cần phải có hợp đồng giữa nhà máy và người
dân đảm bảo hai bên cùng có lợi.
Bên cạnh những yêu cầu trên, người nông dân cũng rất cần chính quyền địa
phương và huyện thường xuyên quan tâm đến đời sống sản xuất cũng như tinh thần
của người nông dân. Tổ chức các buổi tập huấn, tạo điều kiện hỗ trợ về giống, quy
trình sản xuất và phân bón đến từng hộ dân. Đồng thời rà soát và quy hoạch vùng
nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho bà con mở rộng, đầu tư sản suất nông nghiệp
nói chung và sản xuất dứa nói riêng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DỨA CỦA XÃ QUỲNH CHÂU
3.1. ĐỊNH HƯỚNG
Quỳnh Châu với điều kiện tự nhiên rất phù hợp cho việc phát triển cây dứa.
Qua nhiều vụ sản xuất dứa, cây dứa đã khẳng định được chỗ đứng vững chắc của
mình trên địa bàn xã Quỳnh Châu. Trong những năm tới cây dứa vốn được xác định là
cây chủ lực trong cơ cấu cây trồng của xã.
- Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, xã đang chủ
trương đẩy mạnh việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp kém hiệu
quả, khuyến khích người dân đầu tư phát triển cây dứa.
- Từng bước khôi phục những vùng dứa đã phá đi, ổn định quy mô thông qua
việc rà soát, quy hoạch lại vùng trồng dứa, tạo vùng sản xuất nguyên liệu dứa tập
trung trong xã.
- Đi đôi với việc phát triển quy hoạch vùng nguyên liệu, trong định hướng sản
xuất dứa xã cùng xác định đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, sản lượng dứa.
- Thành lập ban chỉ đạo phát triển từ nguyên liệu từ cấp xã đến cấp thôn xóm,
phối hợp với nhà máy và các cấp lãnh đạo để triển khai thực hiện các chương trình, dự
án phát triển dứa nguyên liệu của tỉnh, huyện.
- Hàng năm cần có kế hoạch trích ngân sách địa phương để hỗ trợ nhân dân
trong việc đầu tư phân bón, chồi giống cũng như việc triển khai chính sách hỗ trợ
trồng dứa từ cấp trên xuống một cách kịp thời và nhanh chóng để bà con phấn khởi.
yên tâm sản xuất đạt kết quả cao.
Toàn xã phấn đấu duy trì và mở rộng diện tích dứa nguyên liệu, tăng năng suất
dứa đưa Quỳnh Châu thành vùng dứa nguyên liệu bền vững nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế và đời sống cho nhân dân trong xã.
Trư
ờng
Đ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT DỨA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH CHÂU
Mục tiêu của xã trong những năm tới là chuyển dịch cơ cấu sản xuất trồng trọt
theo hướng sản xuất hàng hóa. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh
có quy mô và khối lượng sản phẩm lớn để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhà máy
chế biến dứa tại xã. Đồng thời, đa dạng hóa cây trồng ở các vùng sinh thái khác nhau
nhằm sử dụng hợp lí nguồn đất đai, lao động và tăng thu nhập cho nông dân. Từ đó,
lấy chỉ tiêu giá trị mới tạo ra trên một đơn vị diện tích làm thước đo hiệu quả. Xuất
phát từ mục tiêu trên và từ tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã cũng
như những khó khăn và nhu cầu của hộ trồng dứa chúng tôi xin đề xuất một số giải
pháp sau:
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch và mở rộng quy mô diện tích
UBND xã Quỳnh Châu kết hợp với nhà máy dứa đóng tại địa bàn tiến hành rà
soát và quy hoạch lại vùng sản xuất dứa nguyên liệu để đảm bảo vùng nguyên liệu
dứa có tính ổn định, lâu dài. Để đạt được mục tiêu 180 ha trong năm 2012 - 2013 thì
các thành phần kinh tế phải phấn đấu mở rộng diện tích để đạt mục tiêu chung của
toàn xã. Để đạt được kế hoạch này thì xã cần thực hiện các biện pháp sau:
- Mở rộng diện tích dứa, chủ yếu là chuyển đổi một số diện tích sắn, mía không
hiệu quả. Tiếp tục vận động nhân dân chuyển đổi diện tích đất lâm nghiệp đang trồng
cây khác cho năng suất thấp trên vùng gò đồi sang trồng dứa, khuyến khích người dân
mở rộng diện tích.
- Thu hồi diện tích đất đã giao trồng cho hộ nông dân trồng dứa nhưng không
trồng dứa để giao cho các hộ, tổ chức có điều kiện thâm canh cây trồng khác.
- Các hộ mở diện tích với quy mô lớn được hưởng chính sách hỗ trợ: trợ giá
giống, phân bón, tiền khai hoang và cần cho vay vốn
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật
- Giống: Tại xã Quỳnh Châu, hầu hết các hộ đều sử dụng giống Cayen, giống
này hiện đang được trồng chủ yếu trên thế giới và Việt Nam. Có nước đầu tư chăm
sóc tốt năng suất đạt từ 50- 60 tấn/ ha. Thực tế giống này cũng rất phù hợp với điều
kiện của xã. Tuy nhiên, trong vụ vừa qua, các hộ nông dân chủ yếu sử dụng giống tự
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
có hoặc mua ngoài nên chất lượng giống kém, không đồng đều, sâu bệnh. Việc sử
dụng giống kém đã làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như phẩm chất dứa của các hộ
gây khó khăn trong việc tiêu thụ. Vì vậy, nhà máy cũng như chính quyền địa phương
cần có biện pháp cung cấp giống có chất lượng đồng đều. Khuyến khích bà con mua
và sử dụng giống do nhà máy cung cấp, chọn giống tốt, tổ chức nhân giống đảm bảo
phục vụ tốt nhu cầu trên dịa bàn.
- Về chọn đất và làm đất: Không bố trí dứa Cayen vào những chân đất cát,
thấp, dễ ngập nước. Tập trung chỉ đạo làm đất bằng máy để tạo tầng đất thâm canh
dày, tơi xốp, dễ thoát nước, tạo điều kiện thuận lợi cho rễ phát triển nhanh sau khi
trồng. Sau khi cày phải có thời gian phơi ải với công tác xử lý đất đến khi trồng ít nhất
30 ngày. Đầu tư cải tạo đất một phần nâng cao năng suất dứa, đồng thời nâng cao chất
lượng của đất để đảm bảo đất không bị thoái hóa, bạc màu sau nhiều năm sử dụng.
- Cần bón cân đối các loại phân vô cơ, tăng lượng phân hữu cơ hoai mục để cải
tảo đất, không nên quá lạm dụng phân bón hóa học. Tùy vào nhu cầu dinh dưỡng của
từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây dứa để có kế hoạch bón phân đúng thời
điểm, đúng quy cách và đúng quy trình kỹ thuật cho phép. Nếu làm được điều này sẽ
góp phần cải tạo đất, vừa tiết kiệm được chi phí sản xuất, đảm bảo tăng năng suất và
chất lượng cây trồng tốt hơn.
- Thực hiện tốt công tác phòng trừ sâu bệnh, nhất là diệt trừ sâu bọ hại dứa.
Hướng dẫn chỉ đạo nhân dân thực hiện nghiêm túc việc phân loại, xử lý chồi giống
trước khi trồng đúng quy định.
- Mật độ trồng: tăng từ 50.000 chồi/ha lên 55.000 - 60.000 chồi/ha. Trước đây
do kỹ thuật thâm canh còn hạn chế nên mật độ trồng nhìn chung còn thấp đã gây ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất.
- Xử lý ra hoa trái vụ: Để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như việc thu mua
của nhà máy cần thực hiện nghiêm ngặt kế hoạch rải vụ và xử lý ra hoa. Xử lý ra hoa
2 lần cách nhau 5 - 7 ngày. Xử lý bằng đất đèn với nồng độ 2 - 3% và xử lý sau 17h.
Do đó, đội ngũ cán bộ nông vụ và nhà máy nắm chắc tình hình sinh trưởng, diễn biến
thời tiết để hướng dẫn các hộ nông dân xử lý ra hoa đúng kỹ thuật, đảm bảo cây dứa
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
ra hoa tập trung, rút ngắn thời gian thu hoạch, tăng năng suất. Chú trọng phương án
xử lý ra hoa để tránh dứa ra hoa chín tập trung vào chính vụ.
- Rải vụ thu hoạch: Trong cùng một vụ có thể trồng theo từng đợt khác nhau
với khoảnh cách thời gian hợp lý để dứa có thời gian sinh trưởng và cho quả khác
nhau tránh chín tập trung.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi để phục vụ
tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất dứa nói riêng.
3.2.3. Giải pháp về vốn
Vốn là yếu tố tiên quyết trong việc đầu tư sản xuất. Nhu cầu vốn để trồng dứa
lớn nhất là đối với các hộ nghèo và các hộ có quy mô sản xuất lớn. Việc tiếp cận vốn
vay của người dân còn vướng mắc, nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà nên bà con không
chủ động vay để đầu tư trong sản xuất. Trong thời gian tới, Nhà nước, địa phương và
Nhà máy cần phối hợp giải quyết các vướng mắc trên để người dân tích cực vay vốn,
mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất.
3.2.4. Giải pháp về sản xuất
- Bên cạnh việc chuyên cây dứa, cần tổ chức trồng xen canh thêm một số loại
cây như họ đậu, lạc để góp phần cải tạo đất, tận dụng đất đai tăng thu nhập trên một
đơn vị diện tích, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Dứa là cây có khả năng sinh lưu gốc tốt, song không nên để gốc lưu quá lâu, bà
con nên lưu gốc 2 - 3 vụ là hợp lý nhất để năng suất dứa được đảm bảo.
3.2.5. Giải pháp về chăm sóc
Trong nông nghiệp nói chung, việc hình thành nên năng suất, sản lượng chịu ảnh
hưởng rất lớn của công chăm sóc của người sản xuất. Trong hoạt động sản xuất dứa,
yêu cầu đầu tư một lượng công lao động lớn trong việc làm đất, gieo trồng (đối với
dứa tơ), vun gốc, bón phân, cột dứa cho đến khi thu hoạch. Vì vậy, trong thời gian tới,
yêu cầu các hộ sản xuất cần bố trí lao động hợp lý, tận dụng nguồn lao động gia đình
nhằm giảm chi phí thuê lao động, tăng cường đầu tư chăm sóc dứa nhằm đem lại kết
quả cao hơn.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
3.2.6. Giải pháp về thị trường
- Nhìn chung, thị trường tiêu thụ dứa trong những năm gần đây diễn ra khá
thuận lợi, dứa đến khi thu hoạch được tiêu thụ hết theo mức giá cạnh tranh giữa những
người thu mua. Tuy nhiên, nông dân còn bị động trong khâu tiêu thụ như quyết định
thời gian bán dứa, giá cả phương thức thu mua. Do đó, cần phải có một cơ chế trong
vấn đề quản lý việc thực thi hợp đồng trong quan hệ mua bán để việc tiêu thụ dứa ổn
định và bền vững hơn, đảm bảo lợi ích cho người trồng dứa.
- Đối với nhà máy: Cần phải cung cấp thông tin kịp thời đến nông hộ về giá thị
trường, thông báo rõ chính sách thu mua ngay từ đầu vụ, giải quyết việc thanh toán
trong thời gian sớm nhất để nông dân yên tâm sản xuất và có khả năng sử dụng vốn để
tái tạo đầu tư sản xuất.
3.2.7. Giải pháp về khuyến nông
UBND xã cùng với cán bộ kỹ thuật của nhà máy về trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật
trồng trọt đặc biệt là kỹ thuật trồng dứa cho bà con. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật
để bà con tiếp cận với phương thức canh tác tiến bộ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất dứa nguyên liệu tại
xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, chúng tôi xin đưa ra một số kết
luận sau:
- Phát triển cây dứa nguyên liệu trên địa bàn xã Quỳnh Châu hiện này là phù
hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng cũng như tiềm năng và thế mạnh của địa
phương về quỹ đất phát triển SXNN. Trong thời gian qua được sự quan tâm của các
cấp chính quyền cũng như các chính sách hỗ trợ có liên quan như: chính sách giao đất
trồng dứa; chính sách hỗ trợ khai hoang; chính sách hỗ trợ trồng mới, hỗ trợ về giống
và kỹ thuật; đặc biệt là đề án phát triển vùng nguyên liệu dứa trên toàn địa bàn. Do đó,
hoạt động trồng dứa đã có những bước phát triển vượt bậc.
Giai đoạn 2005 - 2008, diện tích trồng mới có xu hướng giảm dần do năng lực
sản xuất của hộ có giới hạn; lượng tiêu thụ nhà máy thu mua không hết dẫn đến ùn tắc
và dư thừa vào chính vụ đã làm giảm thu nhập của người dân. Giai đoạn 2009 - 2011
diện tích dứa trồng mới đã tăng thêm từ 5-10 ha. Tính đến cuối năm 2011, toàn xã có
160 ha dứa, trong đó có 55 ha dứa được trồng mới chiếm 34,38%. Trong tổng số 160
ha diện tích dứa thì diện tích đã cho thu hoạch là 95 ha tăng 2,15% so với năm 2010.
- Kết quả điều tra tình hình sản xuất dứa của hộ gia đình trên địa bàn xã cho
thấy:
+ Diện tích bình quân/hộ điều tra là 12 sào và diện tích bình quân trên một lao
động nông nghiệp của hộ điều tra là 3,60 sào.
+ Mặc dù mức đầu tư chi phí cho trồng sản xuất dứa chưa thực sự cao, nhưng
hoạt động sản xuất dứa của hộ là đều có kết quả và hiệu quả về mặt kinh tế. Bình quân
1 sào/chu kỳ sản xuất dứa tạo ra một khoản Lợi nhuận là 6.367,37 nghìn đồng (tính
theo phương pháp hiện giá).
Trư
ờ g
Đại
học
Kin
tế H
uế
66
+ Phát triển cây dứa nguyên liệu đã thật sự góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là giải quyết việc làm và thu nhập cho lao động
gia đình, từ đó góp phần ổn định và phát triển KT - XH của toàn xã.
+ Vấn đề tiêu thụ sản phẩm của người nông dân tương đối thuận lợi do có nhà
máy chế biến đóng trên địa bà đã hỗ trợ phần nào cho việc tiêu thụ sản phẩm của
người nông dân. Nhìn chung giá thu mua dứa quả tươi hiện nay trên thị trường có
nhiều biến động và có xu hướng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng của giá
đầu ra thấp hơn nhiều lần so với tốc độ tăng của giá cả đầu vào vì vậy có thể nói giá
dứa tươi hiện nay vẫn còn thấp và chưa tạo động lực để khuyến khích người dân đầu
tư thâm canh.
Trên cơ sở những phân tích trên, đề tài đã đề xuất mục tiêu, quan điểm và 7
giải nhằm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất dứa trên địa bàn xã Quỳnh Châu có
hiệu quả và ổn định hơn trong thời gian tới. Trong đó, các giải pháp trước mắt cần tập
trung giải quyết là: hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ vốn cho người trồng. Về lâu dài, cần hoàn
thiện quy hoạch phát triển diện tích trồng dứa; chuyển hình thức tổ chức sản xuất sang
một hình thức mới nhằm đẩy nhanh quá trình tập trung hoá sản xuất.
II. KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu lâu dài bền vững cung cấp đủ cho Nhà
máy hoạt động hiệu quả, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh và công cuộc
xóa đói giảm nghèo, qua việc tham khảo và trao đổi với một số cán bộ xã, các bộ
nông vụ chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
* Đối với chính quyền các cấp
- Tiến hành rà soát và quy hoạch vùng nguyên liệu
- Thực hiện các chính sách ưu đãi cho các hộ trồng dứa để khuyến khích hộ
đầu tư thâm canh trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Giao đất, cho thuê đất ổn định để người dân yên tâm sản xuất.
* Đối với nhà máy
- Nâng cao năng lực chế biến, thu mua nguyên liệu kịp thời để đảm bảo lợi ích
cho người trồng dứa.
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
67
- Tổ chức các lớp tập huấn, đặc biệt hướng dẫn kỹ thuật xử lý dứa ra hoa trái
vụ nhằm mục đích rải vụ, giảm ùn tắc, dư thừa nguyên liệu.
- Ký kết hợp đồng từ hỗ trợ trồng và sau khi thu hoạch theo phương châm hai
bên cùng có lợi.
- Thỏa thuận giá bán hợp lý với người sản xuất dứa; thanh toán tiền nhanh,
đúng thời hạn để người dân có khả năng quay vòng vốn cho đầu tư sản xuất vụ tiếp
theo.
* Đối với hộ trồng dứa
- Mạnh dạn đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích.
- Cần tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật.
- Sử dụng phân bón đúng liều lượng, không nên lạm dụng quá mức phân bón
hóa học.
- Tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có, đặc biệt là lao động gia đình.
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tích cực chuyển đổi những cây trồng có
năng suất thấp sang những cây trồng có năng suất và sản lượng cao.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, 2005
2. PGS. TS. Hoàng Hữu Hòa, PGS.TS. Mai Văn Xuân, PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn, bài
giảng Lý thuyết thống kê, Khoa Kinh tế - Đại học Huế, 1997
3. PGS. TS. Mai Văn Xuân, giáo trình Phân tích kinh tế nông hộ, Đại học Kinh tế -
Đại học Huế
4. PGS. PTS. Phạm Vân Đình, TS. Đỗ Kim Chung, giáo trình Kinh tế nông nghiệp,
Đại học Nông Nghiệp I- Hà Nội
5. PGS. TS. Phùng Thị Hồng Hà, bài giảng Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại
học Kinh tế - Đại học Huế
6. ThS. Nguyễn Văn Cường, bài giảng Maketing nông nghiệp, Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, 2006
7. ThS. Nguyễn Văn Vượng, bài giảng Thống kê nông nghiệp, Đại học Kinh tế - Đại
học Huế
8. ThS. Trần Minh Trí, bài giảng Kinh tế lâm nghiệp, Đại học Kinh tế - Đại học Huế
9. Báo cáo kinh tế - xã hội của UBNN xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm
2008, 2009, 2010
10. Khóa luận tốt nghiệp các khóa trước
11. Viện Bảo vệ thực vật, tài liệu tập huấn: quy trình kỹ thuật trồng dứa Cayen, Hà Nội,
2004
12. www.fao.org.vn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc - FAO
13. www.agroviet.gov.vn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
14. www.vinhlong.agroviet.gov.vn: Hướng dẫn trồng và chăm sóc dứa Cayen
15. www.vietrade.gov.vn: Kênh phân phối dứa tại thị trường EU
16. www.huaf.edu.vn: Một số lưu ý khi bảo quản dứa cayen
17. www.nongsinh.com : Nhu cầu dinh dưỡng cho cây dứa
18. Thị trường nông sản - Giám sát thị trường và cảnh báo
rủi ro ngành hàng tuần 30/01-03/02/2012.
19. www.gso.gov.vn: Tổng cục thống kê
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Mã số phiếu: .............................................................................
Ngày điều tra: ...........................................................................
Người điều tra: ..........................................................................
I. Những thông tin về chủ hộ
1. Tên chủ hộ: ...........................................................................Tuổi .............
2. Nghề nghiệp chính: ...............................................................
3. Kinh nghiệm sản xuất: ..........................................................
4. Số nhân khẩu hiện tai của gia đình: ......................................người ...........
II. Nguồn lực sản xuất
1. Tình hình sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất dứa
Chỉ tiêu
ĐVT Số lượng Ngày làm việc (ngày)
1. Lao động gia đình
- Lao động nam
- Lao động nữ
Người
Người
Người
2. Lao động thuê ngoài Người
2. Tình hình sử dụng đất đai
Chỉ tiêu ĐVT Tổng Giao/cấp Đấu thầu Thuê khác
Tổng diên tích
1. Đất trồng dứa
2. Đất trồng sắn
3. Đất trồng mía
4. Đất lâm nghiệp
5. Đất khácTrư
ờng
ạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
70
3. Tư liệu sản xuất
STT Loại TLSX ĐVT Số lượng
Thời gian sử
dung
Giá trị
1 Trâu, bò cày kéo
2 Cày bừa
3
4
5
6
4. Tình hình sử dụng vốn
Ông/bà sử dụng vốn để sản xuất từ đâu?
Chỉ tiêu Số lượng Thời hạn vay (tháng) Lãi suất
1. Ngồn vốn vay
2. Vốn tự có
III. Thông tin về việc trồng dứa
1. Ông/bà có phải nộp thuế hay phí sử dụng đất trồng cho hoạt động trồng dứa không?
Nếu có thì bao nhiêu? ....................................................................................................
2. Địa phương có thường tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng dứa không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không
3. Ông (bà) có tham gia tập huấn không?
a. Thỉnh thoảng b. Thường xuyên c. Không
4. Nội dung tập huấn là gì?...................................................................................................
5. Ý kiến của Ông (bà) về các lớp tập huấn? .......................................................................
6. Kết quả sản xuất dứa năm 2011
Chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
Năm
trồng
Năng suất dứa
(kg/sào)
Thời gian
Giá
Dứa tơ
Gốc 1
Gốc 2
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
71
Tổng diện tích
7. Chi phí sản xuất 1 sào dứa
a. Chi phí vật tư
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng Đơn
giáNăm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
1. Giống Chồi/sào
Mua Chồi/sào
Tự có Chồi/sào
2. Thuê máy làm đất 1000đ/sào
3. Vôi Kg/sào
4. Lân Kg/sào
5. Đạm Kg/sào
6. Phân NPK Kg/sào
- Bón lót Kg/sào
- Bón thúc Kg/sào
7. Thuốc BVTV Gói (hộp)/sào
8. Chi phí khác 1000đ/sào
b. Công lao động
Chỉ tiêu ĐVT
Diện
tích
Số lượng Đơn
giáNăm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Làm
đất
Thuê
Công/sào
Gđ
Bón
phân
Thuê
Công/sào
Gđ
Trồng
Thuê
Công/sào
Gđ
Cột
dứa
Thuê
Công/sào
Gđ
Chăm
sóc
Thuê
Công/sào
Gđ
Tổng Công/sào
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
72
8. Gia đình ông/bà có được hỗ trợ từ việc trồng dứa không? ..............................................
Nếu có ông/bà vui lòng trả lời câu hỏi sau:
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Giá Thành tiền
Trồng mới
Vận chuyển
9. Những loại sản phẩm nào đang được gia đình sản xuất? SL, giá bán từng loại?
Loại sản phẩm
Sản lượng thu hoạch
(tấn)
Giá bán
(1000đ/kg)
Sản lượng hàng hóa
(tấn)
V. Tiêu thụ sản phẩm
1. Hình thức, địa điểm và đối tượng tiêu thụ
Các chỉ tiêu Cơ cấu(%)
1 Hình thức tiêu thụ 100
Bán cho nhà máy
Bán cho người thu gom, thương lái
Bán lẻ
2 Địa điểm bán 100
Bán tại ruộng
Bán tại chợ
Bán tại nhà máy
3 Đối tượng thu mua 100
Thu gom nhỏ tại địa phương
Thu gom lớn của vùng, tỉnh
Nhà máy chế biến Quỳnh Lưu
Bán cho người khác.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
73
2. Xin Ông/bà cho biết các thương lái có phải cạnh tranh để mua được sản phẩm dứa
của ông/ bà không?
Có Không
3. Theo Ông/bà, giá cả bán dứa được quyết định như thế nào?
( Xin Ông/bà chọn tối đa 3 tác nhân, theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3)
Sản
phẩm
Nông
dân xác
định
Thương
lái xác
định
Cả hai
(nông dân
và thương
lái)
Chính
quyền địa
phương
xác định
Cơ sở chế
biến xác
định
Khác (ghi
cụ thể)
Dứa
VI. Các vấn đề liên quan
1. Những thuận lợi cơ bản trong việc trồng dứa tại địa phương là gì? ................................
2. Những khó khăn mà ông (bà) gặp phải trong quá trình sản xuất?
a. Thiếu vốn b. Giá cả c. Điều kiện tự nhiên
d. Sâu bệnh e. Kỹ thuật g. Khó khăn khác (ghi cụ
thể)
3. Ông (bà) có muốn mở rộng quy mô sản xuất không? .....................................................
Nếu có tại sao? Nếu không tại sao? ....................................................................................
4. Giữa ông/bà và người mua có mối quan hệ hợp tác hoặc hỗ trợ gì không? ....................
..............................................................................................................................................
5. Khi bán dứa, ông/bà có gặp khó khăn gì từ phía người mua? (nêu cụ thể và cách
khắc phục)? ..........................................................................................................................
6. Ông/bà có biết nơi cuối cùng mà sản phẩm dứa của ông/bà bán ra không? ...................
Nếu biết, ở đâu? ...................................................................................................................
7. Ông/bà có biết giá bán dứa tại nơi cuối cùng là bao nhiêu không? .................................
8. Ông/bà có suy nghĩ gì về sự chênh lệch giá bán đó không? ...........................................
10. Những kiến nghị của ông/bà trong việc sản xuất và thị trường tiêu thụ dứa trên địa
phương mình? ......................................................................................................................
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà) !
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_san_xuat_dua_cua_ho_gia_dinh_o_xa_quynh_chau_huyen_quynh_luu_tinh_nghe_an_3916.pdf