NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế cần đa dạng hóa đối tượng cho vay, tránh
tập trung quá vào một nhóm đối tượng. Giải pháp này vừa góp phần mở rộng tín
dụng vừa góp phần giảm thiểu rủi ro. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cho vay
hội phụ nữ, cho vay cán bộ hưu trí cần mở rộng them sang các sản phẩm như cho
vay xây sửa nhà ở, cho vay du học, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao
động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố.
3.2.2.3. Tăng cƣờng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với chất lượng và
hiệu quả công tác tín dụng ở ngân hàng. Vì vậy, cần phải quan tâm trước tiên tới
trình độ cán bộ tín dụng bằng cách tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và quy định rõ
rang trách nhiệm, quyền hạn, chế độ thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng qua việc:
- Đối với tuyển chọn cán bộ, ngân hàng cần tuyển chọn ứng viên tốt nghiệp
đại học đúng chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo có chất lượng,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đông á chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế vào giai đoạn
2012-2013 giảm mạnh. Chênh lệch doanh số giữa năm 2012 so với 2011 là -42.544
triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giảm 28,6% , vào năm tiếp theo, tức 2013 doanh số
cho vay của ngân hàng tiếp tục giảm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giảm ít hơn, 2,4%
tương đương 2.496 triệu đồng.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả qua các chỉ tiêu liên quan
2.3.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ( Non-Performance Loan –NPL)
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của chi nhánh qua từng thời
điểm cụ thể, chỉ tiêu này càng cao thì tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro càng tăng và
ảnh hưởng đến lợi nhuận, ngược lại chỉ tiêu này càng thấp không những làm giảm
chi phí mà chứng tỏ được chất lượng tín dụng được quản lý tốt.
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011-2015
(Nguồn: Sinh viên tự tính toán)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
50
Biểu đồ trên phản ánh tình hình nợ xấu tại NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế
qua các năm, qua đó cho thấy tỷ lệ nợ xấu là khá thấp, luôn duy trì dưới 2%. Đặc
biệt vào các năm 2014, 2015 thì nợ xấu của ngân hàng chỉ đạt mức 1.735 và 985
triệu đồng, tương ứng với 0,86% và 0,41%, thấp nhất trong 5 năm. Điều này thê
hiện dấu hiệu khả quan trong công tác quản lý nợ của Ngân hàng, đặc biệt trong
thời điểm năm 2015, khi NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế cũng như toàn bộ chi
nhánh trên địa bàn toàn quốc rơi vaò tình trạng kiểm soát đặc biệt, công tác quản lý
nợ cũng như kiểm tra quy trình cho vay nghiêm ngặt hơn bao giờ hết thì nợ xấu của
ngân hàng chỉ đạt 985 triệu đồng tương ứng với 0,41% là một tín hiệu đáng mừng,
thể hiện hiệu quả tín dụng đạt chất lượng khá tốt tại NHTMCP Chi nhánh Huế.
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn ( Eficient Use of Capital – EUC)
Chỉ số EUC thể hiện hiệu quả sử dụng của một đồng vốn huy động trong
tổng nguồn vốn.
Hình 2.4 Biểu đồ biểu diễn hiệu quả sử dụng vốn 5 năm 2011-2015
(Nguồn: Tính toán của sinh viên.)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
51
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt và không biết được quy mô
mở rộng cho vay có tương xứng với số vốn huy động được hay không , nếu tỷ lệ
cho vay xấp xỉ với tỷ lệ vốn huy động được sẽ chứng minh khả năng sử dụng vốn
đối với Ngân hàng. Bên cạnh đó để đánh giá hiệu quả chất lượng khoản vay cũng
cần xem xét các chỉ tiêu như tỷ lệ thu lãi, chất lượng khoản vay
Trong giai đoạn 5 năm quan sát từ 2011-2015, chỉ số Dư nợ tín dụng/ Tổng
NV huy động luôn nằm ở mức cao, trên 95%. Mặc dù giai đoạn chịu ảnh hưởng xấu
từ nền kinh tế 2012-2013, chỉ tiêu này giảm sút xuống còn 89% và 87% nhưng cũng
không đáng kể. Đặc biệt vào năm 2015, hệ số EUC của NHTMCP Đông Á đạt
97%, con số này mang ý nghĩa bình quân cứ 1 đồng vốn huy động được sẽ đem đi
cho vay 0,97 đồng. Qua đó thể hiện khả năng sử dụng vốn đối với ngân hàng là khá
cao khi tỷ lệ giữa số vốn huy động luôn xấp xỉ với số vốn cho vay.
2.3.2.3. Hệ số rủi ro tín dụng ( Credit Risk Factor - CRF)
Hệ số rủi ro tín dụng đo lường hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản của
NHTMCP Đông Á được thể hiện dưới đây
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện hệ số rủi ro tín dụng
(Nguồn: Tính toán của sinh viên)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
52
Qua biểu đồ trên cho ta thấy tỷ lệ Dư nợ/ Tổng tài sản của ngân hàng có sự
biến động qua các năm 2011-2015. Cụ thể CRF năm 2012 và 2013 giảm so với năm
2011, chỉ còn lại 68% và 61% so với 83% vào năm 2011, có thể lý giải được điều
này do sự tăng trưởng của tài sản ngân hàng mặc dù không cao nhưng vẫn lớn hơn
so với sự tăng trưởng của dư nợ cho vay của ngân hàng-sụt giảm trong thời kỳ này
(từ 179.233 xuống còn 160.905 triệu đồng). Nhưng về 2 năm cuối thời kỳ, hệ số này
có xu hướng tăng dần lên, 4% và 6% lần lượt vào năm 2014 và 2015. Kết quả này
đạt được nhờ sự nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao dư nợ sau thời kỳ khủng
hoảng kinh tế thế giới, hài hòa mối quan hệ giữa tổng dư nợ và tổng tài sản hơn.
Hệ số dư nợ/ Tổng tài sản của NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế ngoài thời điểm
năm 2011 đạt giá trị 83%, cao hơn mức hợp lý (60-80%), các năm còn lại chỉ số này
luôn đạt trong giới hạn của ngưỡng hợp lý, sát với 60%.
Qua phân tích định lượng, có thể nhận thấy tại NHTMCP Đông Á chi nhánh
Huế, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ tín dụng (PG) có sự biến động ngược chiều so
với CRF trong giai đoạn này. Nghĩa là khi hệ số rủi ro tín dụng tăng thì tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận sẽ giảm xuống. Hệ số rủi ro tín dụng quá cao chứng tỏ dư nợ tín
dụng tăng hơn nhanh hơn tổng tài sản có, hoặc có sự chênh lệch lớn giữa dư nợ và
tổng tài sản có. Hệ số rủi ro tín dụng cao đặt ngân hàng trước nguy cơ không đảm
bảo khả năng thanh khoản, không đảm bảo an toàn vốn. Nếu muốn đảm bảo hiệu
quả tín dụng thì phải có các chính sách phù hợp để duy trì hệ số CRF ổn định hơn
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong thời gian sắp tới.
2.3.2.4. Hệ số thu nợ ( Ratio Obtained Debt – ROD)
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, cần xem xét đến hệ số thu nợ
của khách hàng
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
53
Hình 2.6. Biểu đồ biểu diễn hệ số thu hồi nợ qua 5 năm 2011-2015
(Nguồn: Tính toán của sinh viên)
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng đồng thời cho biết số tiền mà chi nhánh thu được trong một thời
kỳ kinh doanh nhất đinh từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng tăng
chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Mặc dù doanh số cho vay và doanh số thu nợ vào năm 2 và 2013 đạt chỉ tiêu
thấp nhưng nhìn chung, chênh lệch doanh số cho vay và doanh số thu nợ luôn
dương. Đồng thời, hệ số thu nợ luôn nằm ở mức cao, bình quân đạt mức xấp xỉ
87%. Đây là con số tương đối hợp lý
2.3.2.5. Vòng quay vốn tín dụng ( Turnover Credit – TOC)
Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng còn được xem xét ở khía cạnh luân chuyển
vốn tín dụng, tức là thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ số vòng quay vốn
tín dụng càng cao thể hiện thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
54
Bảng 2.6 Vòng quay vốn tín dụng tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
giai đoạn 2011-2015
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1.Tổng dư nợ 211.355 179.233 160.905 201.929 242.175
2.Dư nợ bình quân 200.575 105.294 109.069 148.417 152.052
3.Doanh số thu nợ 127.265 95.833 89.543 140.578 160.974
4.Vòng quay vốn tín
dụng=3/2 (Vòng)
0,95 0,91 0,83 0,95 1,06
5.Tăng trưởng (%) 0 -4,2 -8,8 14,47 11,58
(Nguồn: NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế)
Bảng trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng của NHTMCP Đông Á chi nhánh
Huế tương đối nhanh, riêng thời gian năm 2013 chỉ số này chỉ đạt 0,83 vòng, còn lại
vào các năm 2011, 2012 và 2014 chỉ số này khá cao, xấp xỉ 1, đặc biệt vào năm
2015 ngân hàng đã nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ, đưa vòng quay vốn tín
dụng đạt mức 1,06, điều này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tương đối tốt và an
toàn. Ngoài ra, các thời điểm 2011, 2014 và 2015 do môi trường kinh tế ổn định,
doanh số thu nợ luôn tăng đã chứng minh được chi nhánh đã làm khá tốt công tác
thu hồi nợ.
Tuy nhiên, nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng, đã có một sự sụt giảm trong tốc
độ này, đáng chú ý vào 2 thời điểm năm 2012, tốc độ vòng quay vốn tín dụng đã
giảm 4,2% so với năm 2011 và năm 2013 tốc độ này lại tiếp tục giảm 8,8% so với
năm 2012.
2.3.3. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng qua chỉ tiêu này, ta có bảng như sau:
Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng – Chi phí
hoạt động tín dụng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
55
Bảng 2.7 Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận tín dụng tại NHTMCP Đông Á chi nhánh
Huế giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Thu nhập từ hoạt
động tín dụng
28.590 30.785 43.963 61.250 66.460
Chi phí từ hoạt động
tín dụng
16.126 21.003 29.060 39.458 47.261
Lợi nhuận 12.464 9.782 14.903 21.792 19.199
Tỷ lê tăng trưởng
LNTD (%)
0% -21,52% 52,35% 46,90% -11.89%
(Nguồn: NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế)
Dựa vào bảng 2.7, nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại cho
NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế luôn dương, cho thấy hoạt động này khá hiệu
quả. Dựa vào tỷ lệ tăng trưởng, năm 2012 không tránh khỏi sự ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, lợi nhuận tín dụng của ngân hàng giảm 21,52% so với năm
2011 (từ 12.464 còn 9.782 triệu đồng). Các năm 2013 và 2014 hoạt động này đem
lại lợi nhuận khá lớn dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng khá cao, lần lượt
là 52,35% và 46,90%, điều này cho thấy sự ổn định của thị trường thành phố Huế
và nhu cầu người dân vay vốn khá cao, đồng thời phản ánh được chính sách tín
dụng (lãi suất, các điều khoản vay vốn khá ưu đãi ) do ngân hàng áp dụng là khá
phù hợp và đúng đắn, giúp cho sự phát triển của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên vào năm cuối thời kỳ quan sát, con số này chỉ đạt 19.199, sụt giảm
11,89% so với năm 2014, điều này có thể được lý giải do ảnh hưởng của sự cố
NHTMCP Đông Á vào diện kiểm soát đặc biệt vào đầu tháng 8/2015 dẫn đến sự trì
hoãn toàn bộ hoạt động cấp tín dụng trên toàn hệ thống cho đến tháng 10/2015 mới
bắt đầu tiếp nhận hồ sơ cũng như thẩm định và giải ngân. Điều này ảnh hưởng đến
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
56
sự tăng trưởng của thu nhập từ hoạt động tín dụng, tăng chậm hơn so với năm 2014
nhưng chi phí trả lương cho nhân viên cũng như các chi phí chi dự phòng rủi ro tín
dụng vẫn phải tăng cao nhằm đảm bảo các điều kiện hoạt động của ngân hàng, dẫn
đến điều khó tránh khỏi là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm và tỷ lệ tăng trưởng
từ hoạt động này giảm theo. Tuy nhiên, con số giảm là không quá lớn, chứng tỏ
được sự nỗ lực không nhỏ của đội ngũ quản lý cũng như cán bộ nhân viên tại
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế trong việc giữ vững cũng như nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng.
2.3.4. Kết quả chạy mô hình kinh tế lƣợng trong phân tích hiệu quả tín dụng
tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
2.3.4.1. Kết quả chạy mô hình [phụ lục 1]
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định lượng đã đề cập ở trên, dựa trên kết
quả phân tích hồi quy sẽ phân tích được mối quan hệ giữa 5 biến số phản ánh hiệu
quả tín dụng riêng biệt với chỉ số hiệu quả tổng thể (PG).
Bảng 2.8: Thống kê các biến có ý nghĩa trong mô hình với biến phụ thuộc
là hiệu quả tín dụng của NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
Biến Hệ số Xác suất
C 0,745744 0,0072
NPL -3,357556 0,0018
EUC 0,533622 0,0449
CRF -0,269107 0,0375
ROD 0,834700 0,0016
TOC 0,158111 0,0468
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả chạy mô hình hồi quy)
Bảng kết quả hồi quy cho thấy, những biến NPL, EUC, CRF, ROD, TOC có
xác suất <0,05 nên 5 thành phần đo lường nêu trên có ảnh hưởng đáng kể đến PG
đó là NPL, EUC, CRF, ROD, TOC với mức ý nghĩa xác suất <0,05. Như vậy ta
chấp nhận 5 giả thiết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính thức, đó là H1, H2, H3,
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
57
H4 và H5. Theo đó, các chỉ số CRF, NPL có tương quan nghịch với PG, các chỉ số
còn lại, EUC, ROD và TOC có tương quan thuận với PG.
Sử dụng Eview 7.0 ta có hàm hồi quy có dạng nhƣ sau
- Ý nghĩa của hệ số Beta:
+ β1= -3,357556 . Với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng 1
đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng (PG) giảm 3,357556 đơn vị.
+ β2= 0,533622. Khi các yếu tố khác không đổi, khi hiệu quả sử dụng vốn (EUC)
tăng 1 đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng (PG) tăng 0,533622 đơn vị.
+ β3= - 0,269107. Khi các yếu tố khác không đổi, khi Hệ số rủi ro tín dụng (CRF)
tăng 1 đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng (PG) giảm – 0,269107 đơn vị.
+ β4 = 0,834700. Khi các yếu tố khác giữ nguyên, khi hệ số thu nợ (ROD) tăng 1
đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng (PG) tăng 0,834700 đơn vị.
+ β5 = 0,158111. Khi các yếu tố khác giữ nguyên, khi vòng quay vốn tín dụng
tăng 1 đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng (PG) tăng 0,158111 đơn vị.
Theo kết quả chạy mô hình định lượng cho thấy nhân tốc tỷ lệ nợ xấu (NPL)
có tác động ngược chiều (-) và tác động nhiều nhất đến HQTD (- 3,357556), tiếp đó
là hệ số thu nợ (ROD) với tương quan cùng chiều (+ 0,834700), hệ số hiệu quả sử
dụng vốn với tương quan cùng chiều với sự ảnh hưởng khá lớn (+0,533622), tiếp đó
là hệ số CRF (tương quan ngược chiều) và TOC (tương quan cùng chiều) nhưng với
sự tác động không đáng kể, lần lượt là -0,269107 và +0,158111. Qua đó, đưa ra sự
tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc:
PG = 0.745744 - 3.357556 NPL + 0.533622 EUC - 0.269107 CRF +
0.834700 ROD + 0.158111 TOC
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
58
Sơ đồ 2.2: Tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả chạy Eview 7.0)
- Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính:
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình: [phụ lục 1]
Ta có giá trị R2=0,344857 ≠ 0 nghĩa là mô hình đã chọn là phù hợp.
- Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Kiểm định White) [phụ lục 2]
Kiểm định giả thiết:
H0: Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi
H1: Mô hình xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi
Từ bảng kiểm định White ở trên, ta có Prob (Obs*R-squared) =0,1055>
α=0,05 cho nên chấp nhận Ho. Vậy mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai
thay đổi.
PG
NPL
EUC
ROD
TOC
CRF
Trường Đại học Ki
tế Đại học Huế
59
- Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Kiểm định Breusch-Godfrey) [phụ lục 3]
Kiểm định giả thiết sau:
H0: Mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc 2
H1: Mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan bậc 2
Trong bảng kiểm định BG ở trên, ta có Prob (Obs*R-squared) = 0,3130 > α
= 0,05 cho trước nên ta chấp nhận Ho. Vậy mô hình không xảy ra hiện tượng tự
tương quan bậc 2.
- Kiểm định sự thiếu biến của mô hình (Kiểm định Ramsey) [phụ lục 4]
Kiểm định giả thiết sau:
H0: Mô hình không thiếu biến, dạng hàm đúng
H1: Mô hình thiếu biến, dạng hàm sai
Kết quả ước lượng cho thấy, P_Value (Prob-F-statistic) =0,6003 > α = 0,05,
vì vậy chấp nhận giả thiết Ho. Hay mô hình đưa ra là đúng, không thiếu biến.
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến [phụ lục 5]
Từ đó ta kiểm định giả thiết như sau
Ho: VIF < 10: Mô hình gốc không xảy ra đa cộng tuyến
H1: VIF ≥10: Mô hình gốc có đa cộng tuyến cao
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
60
Công thức VIF tương ứng với Centered VIF
Từ kết quả bảng trên, với mức ý nghĩa α=0,05, ta có hệ số VIF <10 vì thế mô
hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
- Kiểm định sự phân phối chuẩn của các yếu tố ngẫu nhiên [phụ lục 6]
Kiểm định giả thiết
H0: U có phân phối chuẩn
H1: U không phân phối chuẩn
Từ bảng kết quả có JB = 2,106480, với Prob = 0,348806 > α = 0,05
nên các thống kê t và F không có phân phối Student và phân phối Fisher tương ứng,
hay U không có phân phối chuẩn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
61
2.3.5. Đánh giá chung hiệu quả tín dụng của ngân hàng TMCP Đông Á Chi
nhánh Huế
2.2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc
PG = 0,745744 – 3,357556 NPL + 0,533622 EUC – 0,269107 CRF
+ 0,834700 ROD + 0,158111 TOC
- Kết quả từ mô hình hồi quy phù hợp với cơ sở lý thuyết đã đưa ra, thông qua
đó giải thích trên thực tế nếu NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.(EUC) sẽ làm tăng hiệu quả tín dụng.
- Biến NPL có hệ số hồi quy âm thể hiện tương quan nghịch với PG. Như đã
phân tích ở trên, NPL giai đoạn 2012-2013 tăng, đồng thời HQTD giai đoạn này giảm.
- Biến TOC thể hiện vòng quay vốn tín dụng cúa các NHTM. Trong mô
hình, biến TOC tương quan thuận với HQTD, có nghĩa là nếu ngân hàng có vòng
quay vốn tín dụng càng lớn thì sẽ làm tăng HQTD của ngân hàng.
- Biến ROD thể hiện Hệ số thu nợ của các NHTMCP Đông Á Chi nhánh
Huế. Trong mô hình, biến ROD tương quan thuận với HQTD, có nghĩa là nếu ngân
hàng có hệ số thu nợ càng lớn sẽ làm tăng HQTD của ngân hàng.
- Biến CRF thể hiện hệ số rủi ro tín dụng của NHTMCP Đông Á Chi nhánh
Huế. Theo kết quả từ phần mềm Eview 7.0, biến CRF có tương quan âm với
HQTD(PG) của ngân hàng, theo đó nếu hệ số này càng lớn, rủi ro tín dụng càng cao
thì HQTD càng giảm.
Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng đạt mức trung bình xấp xỉ 10% và
tăng dần qua các năm, ngoại trừ thời điểm năm 2012 tỷ suất này giảm còn 6,34%.
- Dư nợ của ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng trong 2 năm 2014-2015 khá
cao, tương ứng 25,5% và 20,01%.
- Đặc biệt ngân hàng luôn duy trì được tỷ lệ nợ xấu khá thấp, con số này luôn
dưới 2% trong suốt khoảng thời gian 5 năm khảo sát.
- Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn của NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế đạt tỷ
lệ khá cao, trung bình 90%, qua đó thể hiện khả năng cho vay vốn so với tổng
nguồn vốn của ngân hàng là khá cao.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
62
- Hệ số dư nợ/ Tổng tài sản luôn đạt trong ngưỡng hợp lý (60-80%), phản
ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng là khá tốt.
- Hệ số thu nợ của ngân hàng đạt mức bình quân xấp xỉ 87%, qua đó thể hiện
khả năng thu hồi vốn đạt hiệu quả cao.
- Chỉ số vòng quay vốn tín dụng trung bình gần bằng 1, chứng tỏ nguồn vốn
của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiểu chu kỳ sản xuất kinh
doanh lưu thông, giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
- Nguyên nhân
Thứ nhất, ngân hàng đã coi trọng việc sử dụng các biện pháp nâng cao khả
năng phát hiện, phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Ngân hàng đã xây dựng chính sách
quản lý rủi ro tín dụng bằng văn bản với các quy định chặt chẽ, tăng cường khả
năng kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn. Trách nhiệm của từng bộ phận trong hoạt động
tín dụng được xác định cụ thể để tăng cường khả năng chủ động phòng ngừa rủi ro.
Việc tăng cường kiểm soát trong từng bước của hoạt động tín dụng, đòi hỏi
các cán bộ nhân viên phải nâng cao thái độ trách nhiệm trong công việc. Báo cáo
công việc được ghi chép vào từng thời điểm trong một ngày và các báo cáo cần
được liên hệ với hội sở hàng ngày bằng chính cán bộ tín dụng đảm nhiệm công việc
thay vì trưởng phòng tín dụng liên hệ hàng tháng như trước đây. Ngoài ra, tờ trình
tín dụng cũng cần được lập một cách chi tiết hơn bằng việc tăng số lượng tờ trình
nhưng giảm số lượng khách hàng được liệt kê trong một tờ trình nhằm gia tăng sự
chính xác cũng như tiện theo dõi, quản lý trong quá trình quản lý tín dụng và thực
hiện xử lý nợ khi cần thiết.
Ngoài ra ngân hàng cũng chú trọng đến các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến
tín dụng. Định kỳ hàng tháng từ hội sở đến chi nhánh đều có các cuộc họp báo cáo
hoạt động tín dụng, phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ xấu, nợ khó đòi để
tìm hướng giải quyết. Ngân hàng quy định cụ thể về tăng trưởng tín dụng pahir đảm
bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản..
Hai là, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả nhằm mở rộng tín
dụng. Sau thời kỳ kiểm soát đặc biệt, ngân hàng đã chú trọng nâng cao hạn mức tín
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
63
dụng trong các gói vay phổ biến như gói vay Cán bộ công nhân viên chức hay Cán
bộ hưu trí, từ 7-10 tháng lương như trước đây lên đến 20 tháng lương, nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, có sự điều chỉnh về cơ cấu khách
hàng, ngoài việc giữ vững và phát triển đối tượng khách hàng cá nhân truyền thống,
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế cũng chú trọng phát triển tín dụng cho các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố, ngân hàng thực hiện khai thác và mở rộng
đối tượng khách hàng mới ở một số lĩnh vực, ngành nghề như y dược. Các sản
phẩm tín dụng cũng được đa dạng hóa.
Trong những năm vừa qua, công tác tuyên truyền và tiếp thị được chi nhánh
thực hiện một cách hiệu quả như: tài trợ chương trình sàn chứng khoán ảo FESE lần
đầu tiên được tổ chức tại trường Đại học Kinh Tế Huế, qua đó thể hiện sự quan tâm
của ngân hàng đối với nền giáo dục trên địa bản tỉnh, đồng thời giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ, góp phần nâng cao thương hiệu DongA Bank đến với khách hàng
trên địa bàn.
Ba là, ngân hàng quan tâm đến lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng. Ngân
hàng đã bố trí số lượng nhân lực làm công tác tín dụng lên đến gần 50% tổng số cán
bộ làm việc trong ngân hàng, và đang có kế hoạch tuyển dụng thêm, phần nào đáp
ứng được yêu cầu công việc. Hàng năm NHTMCP Đông Á thường dành ra một
khoản chi phí để đào tạo, nâng cao năng lực trong bộ máy cán bộ nhân viên trên
toàn hệ thống, ngoài ra luôn khuyến khích đội ngũ cán bộ hoàn thành thêm các bậc
học liên thông đại học hay thạc sỹ. Đa số cán bộ công nhân viên chức đều được đào
tạo từ các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành với khả năng tư duy, khả năng
nắm bắt những kiến thức mới tương đối tốt. Đây là các kỹ năng quan trọng trong
quá trình làm việc ở nhiều vị trí trong ngân hàng.
Bốn là, ngân hàng tăng cường các biện pháp quản lý đối với các khoản nợ
xấu. Việc quản lý thu hồi nợ đến hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro được triển khai thực
hiện nghiêm túc, triệt để. Ngân hàng đã tiến hành thành lập tổ thu hồi nợ xấu, xây
dựng phương án xử lý nợ xấu theo từng nhóm để đề ra phương hướng xử lý cụ thể.
Đối với các khoản nợ có dấu hiệu trở thành nợ khó đòi, ngân hàng cử cán bộ ngân
hàng trực tiếp tham gia cùng khách hàng tìm các biện pháp tiêu thụ hàng hóa ứ
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
64
đọng, đôn đóc thu hồi nợ lâu chưa thanh toán cho khách hàng vay vốn, sử dụng các
nguồn thu khác để trả nợ ngân hàng. Nghiệp vụ cơ cấu lại thời hạn trả nợ như xử lý
cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ đối với khách hàng có khó khăn tài chính kịp
thời, nhưng vẫn có khả năng kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ.
Năm là, ngân hàng đã xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp. Cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu và cuộc khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực
châu Âu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Để kiềm chế lạm phát và ổn
định nền kinh tế, NHNN đã đưa ra biện pháp điều hành thị trường tiền tệ, điều
chỉnh lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ. Trước tình hình
trên, Ngân hàng TMCP Đông Á CN Huế đã xây dựng cho mình khung lãi suất huy
động hợp lý và đảm bảo tuân thủ chính sách lãi suất của NHNN vừa đảm bảo quyền
lợi của người gửi tiền và không ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng. Lãi suất tiền gửi luôn lớn hơn tỷ lệ lạm phát, đây là yếu tố tích cực thu
hút được người gửi tiền đến với Ngân hàng, cùng với việc thường xuyên đổi mới
phong cách giao dịch phù hợp với nền KTTT và đối tượng khách hàng khác nhau.
Có thể nói với sự biến động thường xuyên về mặt lãi suất nhưng do có dự báo,
chuẩn bị kế hoạch cùng với công tác điều hành chính sách lãi suất linh hoạt nên
chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra tuy có biến động nhưng vẫn luôn đạt hệ số
dương thấp nhất là 4,5% điều này chứng tỏ việc kinh doanh tuy có biến động nhưng
vẫn có lợi nhuận cho Ngân hàng TMCP Đông Á CN Huế.
Bảng 2.9 Lãi suất huy động bình quân của NHTMCP Đông Á
Chi nhánh Huế 2011-2015
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Lãi suất bình quân đầu vào 8,5% 9% 11% 8,3% 6,5%
Lãi suất bình quân đầu ra 13% 14,5% 17% 14% 12%
Chênh lệch dương (+) âm (-) 4,5% 5,5% 6% 5,7% 5,5%
(Nguồn: NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế)
Sáu là, ngân hàng đã kiểm soát tốt chi phí tín dụng. Trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng việc tạo ra lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào kiểm
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
65
soát chi phí, bởi vì nếu chi phí càng thấp thì lợi nhuận tạo ra càng cao. Tuy nhiên,
mỗi loại chi phí đều tương quan với cơ cấu, quy mô của nó trên tổng chi. Ở
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế, năm 2015 chi trả lãi tiền gửi là 42.015 triệu
đồng, tăng xấp xỉ 4 lần so với năm 2011, chi trả lãi tiền gửi mỗi năm tăng đều và
chiếm tỷ trong xấp xỉ 40% trên tổng chi phí cho thấy hiệu quả huy động vốn của
NHTMCP Chi nhánh Huế là khá hiệu quả và tương ứng với khoản chi lãi.
Chi dự phòng vào năm 2014 chỉ chiếm tỷ trọng 3,78%, tương ứng với 1.489
triệu đồng, chi phí dự phòng giảm cũng là một nguyên nhân giúp hiệu quả tín dụng
tại ngân hàng nâng cao. Nhìn chung, tỷ lệ chi dự phòng rủi ro tín dụng luôn bé hơn
9%, và có xu hướng giảm qua các năm, tỷ lệ này giảm còn 3,05% vào năm 2015.
Đảm bảo mức trích lập dự phòng này giúp bảo vệ ngân hàng khỏi sự ảnh hưởng của
nợ xấu, đồng thời không làm giảm lợi nhuận trong năm của ngân hàng.
Bảng 2.10: Chi phí hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Chi trả lãi tiền gửi 11.707 13.755 `23.975
33.566 42.015
Tỷ trọng/ Tổng chi phí (%) 39,3% 40,5% 42,00% 38,07% 39,95%
Chi dự phòng rủi ro tín dụng 1.877 1.922
1.598 1.489 1.305
Tỷ trọng (%) 6,3% 9,15% 5,5% 3,78% 3.05%
Chi phí nhân viên 3,179 3,712
3.487 4.200 3.941
Tỷ trọng (%) 10.67% 17,67% 12% 10,64% 8,34%
Tổng chi TK loại 8 16.126
21.003 29.060 39.458 47.261
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á CN Huế)
2.2.4.2. Những hạn chế còn tồn đọng
- Xét về tổng thể, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm nhưng nguyên nhân giảm
là do đã thực hiện xóa một phần nợ xấu bằng nguồn dự phòng. Nợ xóa bằng nguồn
dự phòng chính là những khoản nợ xấu được theo dõi ngoại bảng. Mặc dù tỷ lệ nợ
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
66
xấu không cao nhưng nếu xóa nợ bằng nguồn dự phòng quá cao sẽ ảnh hưởng tới
lợi nhuận, hiệu quả tín dụng vì thực chất đây là các khoản chi phí ngân hàng phải bỏ
ra để bù đắp rủi ro.
- Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tại NHTMCP Đông Á những năm qua biến động theo
chiều hướng giảm, đến cuối năm 2015 chỉ chiếm 0,41% trên tổng dư nợ nhưng vẫn
còn tồn tại một số rủi ro nhất định, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) và nợ
nhóm 2 (nợ cần chú ý) khá cao. Đây là nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng cũng như tình hình tài chính của ngân hàng
- Nguyên nhân
- Một là, ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn. Hoạt
động phân tích tình hình tài chính của ngân hàng còn nhiều bất cập. Thông tin về
khách hàng chủ yếu dựa vào khai báo của khách hàng, đối với gói vay Hội phụ nữ-
chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập tín dụng của ngân hàng các thông tin về thu nhập
tình hình kinh doanh của khách hàng chủ yếu dựa trên khai báo chứ chưa có thông
tin xác thực Thông tin khách hàng đưa ra thường là các thông tin có lợi cho
khách hàng dẫn đến quyết định cho vay của ngân hàng thiếu chính xác.
- Hai là, năng lực của cán bộ tín dụng còn những hạn chế nhất định. Việc
đánh giá khách hàng còn dựa vào cảm tính và không được lượng hóa cụ thể qua
phương pháp chấm điểm khách hàng, việc phân loại khách hàng còn thiếu chuẩn
xác cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng chiếm
tỷ trọng lớn trong số cán bộ khách hàng nhưng do đa số khách hàng vay tại ngân
hàng là khách hàng phụ nữ trong các tổ dân phố kinh doanh nhỏ, giá trị khoản vay
mặc dù bé nhưng số lượng khách hàng rất lớn tạo nên tình trạng quá tải trong khâu
lập hồ sơ cũng như quản lý. Bình quân một cán bộ tín dụng quản lý hơn 1500 khách
hàng vay vốn do đó việc giám sát món vay chưa thường xuyên.
- Ba là, ngân hàng chưa có bộ phận xử lý nợ nên còn lúng túng trong việc
thương lượng với khách hàng cũng như thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết trong
việc xử lý tài sản để thu hồi nợ.
- Bốn là, hoạt động Marketing của ngân hàng còn kém hiệu quả, hoạt động
này chỉ mới tập trung vào các hình thức tuyên truyền, quảng cáo, chưa xuất phát từ
nhu cầu thị trường. Hoạt động chăm sóc khách hàng thân thiết vẫn còn yếu kém so
với các ngân hàng khác do nguồn chi phí còn hạn hẹp.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
67
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông
Á Chi nhánh Huế
3.1.1. Mục tiêu trong năm 2016
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải bám theo định hướng phát triển của
nền kinh tế thị trường, hướng mọi hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở hạn
chế thấp nhất rủi ro trong công tác cho vay, đồng thời giảm chi phí hoạt động. Qua
đó thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển và góp phần thực hiện tốt chính sách
tiền tệ của NHNN.
- Mở rộng tín dụng phải đi liền với phát triển nguồn vốn huy động tại địa
phương. Khai thác triệt để các hình thức huy động vốn đã có và mở rộng những
hình thwuc cho vay mới lạ phù hợp với tình hình đia phương.
- Bám sát vào mục tiêu định hướng của Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám
đốc NHTMCP Đông Á để xây dựng đầu tư hợp lý. Tiếp tục củng cố và nâng cao
chất lượng tín dụng, triệt để chấp hành các các quy trình, quy định của NHTMCP
Đông Á và các quy định có liên quan khác.
- Tăng tính tự động, tự chủ, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban
tại Chi nhánh và phòng giao dịch phát triển tốt. Tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, phân
công cán bộ phù hợp với khả năng trình độ, kinh nghiệm để tạo điều kiện cho cán
bộ nhân viên phát huy hết tất cả năng lực và khả năng sang tạo của mình để cống
hiến và gắn bó lâu dài với ngân hàng.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu DAB gắn với các sản phẩm, dịch vụ đặc thù
có thế mạnh riêng của ngân hàng và có thái độ hết sức thân thiện , tận tình, tạo uy tín
và lòng tin tối đa với khách hàng và các quan hệ đối tác để thu hút vốn huy động, nhất
là sau thời điểm năm 2015 ngân hàng rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTMCP Đông Á Chi nhánh
Huế; đồng thời nâng cao trình độ quản trị ngân hàng hiện đại nhằm đảm bào cho
hoạt động tín dụng theo đúng quy định của pháp luật, an toàn và hiệu quả.
Trường Đại học Kinh ế Đại ọ Huế
68
- Đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin nội bộ để nâng cao hiệu quả chất lượng
công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng.
3.1.2. Định hƣớng đến năm 2020
Các mục tiêu chủ yếu của NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản: 15%/năm
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm 15-20%
- Tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn vốn hàng năm 15-20%
- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 5%
- Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: tăng trưởng bình quân hàng năm 10-15%
- Lợi nhuận: tăng trưởng bình quân hàng năm 10%.
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
3.2.1. Nhóm các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng tại
NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
3.2.1.1. Giảm tỷ lệ nợ xấu (NPL)
Theo kết quả nghiên cứu thì Tỷ lệ nợ xấu (NPL) có tương quan nghịch với
hiệu quả tín dụng của ngân hàng, nghĩa là khi nợ xấu càng tăng thì hiệu quả tín
dụng của ngân hàng càng giảm. Đồng thời đây cũng là nhân tố có tác động mạnh
nhất đến hiệu quả tín dụng. Vì thế, cần có những biện pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ
nợ xấu nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng cho ngân hàng:
- Một là, NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế cần thường xuyên theo dõi, trích
đúng, trích đủ quỹ dự phòng tín dụng nhằm đảm bảo rủi ro từ các khoản nợ xấu gây ra.
- Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ tín dụng cũng như thắt
chặt các quy trình, quy định về hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu mức rủi ro thấp
nhất có thể.
- Ba là, ngân hàng cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi
nợ của khoản vay, chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín
dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. Tiến hành hạ bậc nợ và tiến hành trích lập dự phòng
nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Tránh tình trạng chạy theo kết quả kinh
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
69
doanh mà không tuân thủ các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Ngân hàng cần chủ động phân loại nợ vào nhóm cao hơn cho khoản vay khi phát
hiện khoản nợ có dấu hiệu rủi ro và đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín
dụng có nguy cơ gây ra rủi ro.
- Bốn là, lập tổ xử lý nợ xấu nhằm giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng hoặc
bán cho các tổ chức thu mua nợ xấu nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm tỷ lệ nợ
xấu cho ngân hàng.
- Năm là , tăng cường giám sát các khoản cho vay thông qua ban hành quy
định yêu cầu các cán bộ tín dụng phải lập báo cáo về các khách hàng mà họ quản lý
dựa trên các chỉ tiêu cụ thể như: số lần vay vốn, doanh số vay, trả nợ, biến động
khoản vay, năng lực tài chính. Các báo cáo cần được lập hàng tháng và hàng quý,
cần được đệ trình lên cấp quản lý để cung cấp thông tin cho hệ thống, cho lãnh đạo
ngân hàng nhằm kiểm soát các khoản vay, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Sáu là, nâng cao khả năng nhận diện, phát hiện nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng
để phòng tránh. Các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng có thể đến từ khách hàng hoặc
chính ngân hàng. Điều quan trọng là Ngân hàng phải xây dựng được hệ thống cnahr
báo, phát hiện dấu hiệu của các khoản nợ có vấn đề.
Đối với ngân hàng, các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có các biểu hiện sau:
+ Cán bộ tín dụng đánh giá và phân loại mức độ rủi ro của người vay vốn
không chính xác.
+ Cấp tín dụng nhưng không xem xét kỹ lưỡng, chắc chắn về lợi ích thật sự
mà người vay đem lại từ khoản vay được cấp.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng kiểm soát và
nguồn vốn của ngân hàng.
+ Chính sách cho vay quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo.
+ Các điều kiện rang buộc trong hợp đồng không rõ ràng, khó hiểu hoặc có thể
hiểu theo nhiều cách khác nhau như không quy định rõ lịch hoàn trả đối với các
khoản vay.
+ Cung cấp hạn mức tín dụng lớn cho khách hàng không thuộc danh mục đối
tượng ưu tiên của ngân hàng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
70
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không tuân thủ quy định, quy trình thẩm định,
phê duyệt khoản vay.
Đối với khách hàng, các khoản nợ có dấu hiệu có vấn đề được thể hiện :
+ Khách hàng chậm thanh toán các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn.
+ Chấp nhận vay vốn với lãi suất cao, điều kiện tín dụng khắt khe.
+ Giá trị của tài sản đảm bảo bị giảm sút so với khi định giá để cho vay. Tài
sản không còn tồn tại hoặc thay đổi chủ sở hữu, sử dụng.
+ Khách hàng không tuân thủ các quy định trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
+ Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lí
do rõ ràng.
+ Khách hàng sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
- Bảy là, đối với các khoản nợ có vấn đề, Ngân hàng cần làm rõ thực trạng
kinh doanh của khách hàng, khả năng khôi phục sản xuất, khả năng trả nợ, mong
muốn hợp tác của khách hàng để lựa chọn phương án xử lý phù hợp
+ Ngân hàng có thể cho khách hàng vay thêm trong trường hợp xét thấy
nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và hoạt động của khách hàng là do
thiếu vốn. Phương án, dự án đầu tư của khách hàng sẽ tiếp tục có hiệu quả, có khả
năng thu hồi vốn và lãi nếu được đầu tư thêm vốn. Quyết định cho vay thêm phải
dựa trên các thẩm định cẩn trọng và phải được báo cáo lãnh đạo ngân hàng. Báo cáo
thẩm định phải đề xuất được phương án trả nợ cụ thể, có tính khả thi và phải cân
nhắc để tránh tình trạng lợi dụng cho vay để đảo nợ, vay nợ mới, trả nợ cũ
+ Ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo khi khoản vay có dấu hiệu bất
ổn, nguồn thu nhập không rõ rang, giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bán thấp hơn
dư nợ cho vay.
+ Chuyển thành nợ quá hạn. Khi xác định khoản nợ của doanh nghiệp là nợ
quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ dù đã gia hạn, ngân hàng cần áp
dụng các biện pháp để thu hồi nợ như yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay, trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng khi tài khoản của khách hàng
phát sinh số dư, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
71
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (EUC)
Theo kết quả nghiên cứu ở chương 2, có thể nhận thấy rằng nhân tố EUC
(hiệu quả sử dụng vốn) có tương quan thuận với hiệu quả tín dụng của NHTMCP
Đông Á Chi nhánh Huế, nghĩa là có tác động tích cực làm tăng PG (hiệu quả tín
dụng). Phần lớn tài sản của các ngân hàng hình thành từ nợ vay và nguồn huy động,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn hợp lý giúp ngân hàng có cơ hội gia tăng them lợi
nhuận. Do đó, ngân hàng nên suy trì tỷ lệ này ở mức trên mức bình quân, khi đó
hiệu quả tín dụng sẽ được cải thiện hơn, vì nếu tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình
làm mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận, lúc đó hiệu quả tín dụng của ngân hàng sẽ
giảm xuống
3.2.1.3. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng (CRF)
Theo kết quả nghiên cứu thì hệ số rủi ro tín dụng (CRF) có tương quan
nghịch với hiệu quả tín dụng của ngân hàng nghĩa là khi hệ số rủi ro tín dụng tăng
cao thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng giảm. Cần gia tăng tổng tài sản có và
giảm bớt tài sản có rủi ro. Việc gia tăng tài sản có sao cho phù hợp với tổng dư nợ
hiện nay rất cần thiết vì nếu tổng dư nợ quá cao so với tổng tài sản có sẽ nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập. Muốn tăng hiệu quả tín dụng, ngân hàng cần phải cân đối tỉ số
này, phải đảm bảo giữa chất lượng dịch vụ và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.2.1.4. Xác định vòng quay vốn tín dụng phù hợp (TOC)
Theo kết quả nghiên cứu ở chương 2, nhân tố vòng quay vốn tín dụng (TOC)
có tương quan thuận với hiệu quả tín dụng của ngân hàng nghĩa là có tác động tích
cực làm tăng PG. Nếu số vòng quay vốn nhanh lên thì sự vận động của vốn sẽ càng
tăng lên, lợi nhuận từ sự vận động này cũng từ đó mà được nâng cao. Để duy trì tốc
độ luân chuyển vốn tín dụng tương đối tốt và an toàn như hiện nay, NHTMCP
Đông Á Chi nhánh Huế cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thu hồi nợ. Ngân hàng
cần có chính sách đãi ngộ nhằm tăng trưởng doanh số cho vay đồng thời đẩy mạnh
công tác thu hồi nợ.
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
72
3.2.2. Nhóm các giải pháp khác
3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác thông tin tín dụng
Để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, NH cần phải nắm được đầy đủ,
chính xác các thông tin về khách hàng. Để hệ thống thông tin tín dụng (CIC) được
đảm bảo và thực hiện tốt, cần tuân thủ các quy định sau:
-Thường xuyên cập nhât, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin
từ CIC NHNN để phục vụ công tác thẩm định cho vay, đặc biệt là đối với những
khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng lần đầu hoặc khách hàng có nhu cầu vay lại.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC NHNN các thông tin
tín dụng của các DN có quan hệ với ngân hàng một cách đầy đủ, chính xác, đúng
thời gian quy định.
3.2.2.2. Đa dạng hóa đối tƣợng cho vay
NHTMCP Đông Á chi nhánh Huế cần đa dạng hóa đối tượng cho vay, tránh
tập trung quá vào một nhóm đối tượng. Giải pháp này vừa góp phần mở rộng tín
dụng vừa góp phần giảm thiểu rủi ro. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cho vay
hội phụ nữ, cho vay cán bộ hưu trí cần mở rộng them sang các sản phẩm như cho
vay xây sửa nhà ở, cho vay du học, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao
động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố.
3.2.2.3. Tăng cƣờng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với chất lượng và
hiệu quả công tác tín dụng ở ngân hàng. Vì vậy, cần phải quan tâm trước tiên tới
trình độ cán bộ tín dụng bằng cách tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và quy định rõ
rang trách nhiệm, quyền hạn, chế độ thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng qua việc:
- Đối với tuyển chọn cán bộ, ngân hàng cần tuyển chọn ứng viên tốt nghiệp
đại học đúng chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo có chất lượng, uy tín.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
73
- Không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể
cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp, nghiên cứu ban hành quy định
cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ NH nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ một cách toàn diện, liên
tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực nhằm phục
vụ cho hoạt động kinh doanh.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
74
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Cùng với sự phát triển của thương hiệu DongA Bank thì ngân hàng Đông Á
Chi nhánh Huế cũng ngày càng phát triển bền vững. Điều này được thể hiện thông
qua quá trình phân tích, đánh giá các hệ số: Tỷ lệ nợ xấu (NPL), Hiệu quả sử dụng
vốn (EUC), Hệ số rủi ro tín dụng (CRF), Hệ số thu nợ (ROD) và vòng quay vốn tín
dụng (TOC) thông qua việc phân tích các chỉ số: doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu, lãi suất ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong
thời gian qua đã ngày một phát triển và đạt được hiệu quả tốt hơn. Nó góp phần
không nhỏ vào sự tăng trưởng chung cho nền kinh tế nước nhà nói chung và nền
kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng thông qua việc đầu tư, hỗ trợ cho các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp cũng như cá thể. Qua đó, NHTMCP Đông Á cũng đã khẳng
định được vị thế của mình trong hệ thống các NHTM tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Theo dấu sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trên địa bàn thành phố là sự
xuất hiện ngày càng đông đảo của hệ thống các NHTMCP cũng như các công ty tài
chính đã góp phần tạo nên cơn chạy đua và cạnh tranh ngày một gay gắt trong
ngành, đặt ngân hàng trong tình thế luôn sẵn sàng đón đầu với các khó khăn và thử
thách hơn bao giờ hết. Để đáp ứng được điều đó, trong thời gian tới, NHTMCP
Đông Á chi nhánh Huế cần chú trọng việc đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm
thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng, đồng thời cần chú trọng công tác thẩm
định và cho vay khách hàng, bên cạnh đó, việc phát triển chất lượng cũng như số
lượng đội ngũ cán bộ nhân viên cũng không thể không nhắc đến. Làm được điều
này, nhất định vị thế của thương hiệu DongA Bank nhất định sẽ ngày càng lớn
mạnh trên địa bàn thành phố.
Nhìn chung, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của chi nhánh tăng trưởng
khá tốt qua các năm, về vấn đề nợ quá hạn, ngân hàng vẫn luôn cố gắng hạn chế tối
đa chỉ tiêu nợ quá hạn với một tỷ lệ thấp, mặc dù còn tồn tại tỷ lệ nợ nhóm 5 vẫn
còn cao so với dư nợ các nhóm khác nhưng so với tổng dư nợ không đáng kể. Đây
là kết quả mà chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc thực hiện công tác thẩm
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
75
định và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay. Để có được kết quả này, tất cả là nhờ vào
sự phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong suốt quá trình
công tác tại ngân hàng.
Bên cạnh sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng, không thể không nhắc đến
sự thành công của hệ thống các sản phẩm vốn đã trở thành thương hiệu của ngân
hàng Đông Á như Ngân hàng điện tử với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại,
đảm bảo tính bảo mật cho khách hàng một cách tối ưu. Chính vì thế, trong thời gian
tới, ngoài các chính sách tăng trưởng tín dụng, ngân hàng cần cố gắng hơn nữa
trong không những hoạt động tín dụng mà còn các hoạt động khác như xây dựng lãi
suất huy động vốn, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm phục vụ tối ưu nhiều đối tượng
và tầng lớp khách hàng khác nhau nhằm phát triển nhanh các sản phẩm, dịch vụ,
và trở thành một ngân hàng đa năng- ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống
NHTM Việt Nam.
2.Kiến nghị
- Kiến nghị với NHNN
+ NHNN cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát đặc biệt là kiểm
tra việc tuân thủ chấp hành trần lãi suất huy động nhằm tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các TCTD để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho toàn
ngành Ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các TCTD để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh
hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong tương lai.
+ Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các
mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền
vững của hệ thống Ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng
quá mức, thay đổi, định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân
hàng TMCP.
+ Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông
qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận
định và dự báo khách quan, mang tính khoa học; đặc biệt là liên quan đến hoạt động
tín dụng của các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
76
chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng
ngừa được rủi ro.
+ Nhanh chóng nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp
dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như bảo
hiểm tiền vay, quyền chọn, hoán đổi lãi suất và các công cụ tài chính phái sinh
khác đồng thời tổ chức đào tạo, hương dẫn thực hiện các nghiệp vụ trên để giúp
các NHTM vừa đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa phân tán rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
+ NHNN cần thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng
thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá
trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập
ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái hơn, khi đó ngân
hàng có cơ hội thu hút nhiều vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, nhu cầu sinh lời.
- Kiến nghị với NHTMCP Đông Á
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay nhằm thu hút khách hàng,
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như lợi nhuận cho ngân hàng.
+Thường xuyên có kế hoạch đào tạo, nâng cao nghiệp vụ và củng cố đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
+ Cần tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường để xây dựng và thực hiện chiến
lược, chính sách phát triển phù hợp; nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả
tín dụng.
+ Cần phải có một chính sách tiền lương hợp lý cho nhân viên để không bị
“chảy máu chất xám” nguồn nhân lực khi các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào
thị trường Việt Nam.
+ Tăng cường thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm soát nội bộ đối với các hồ sơ
cho vay dự án đầu tư trung, dài hạn từ Hội sở đến từng Chi nhánh để sớm phát hiện
những sai sót trong quá trình tác nghiệp của bộ phận thẩm định.
+ Rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của chi
nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ Chi nhánh
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
77
trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng các giải pháp như: khai thác tài sản, sử dụng
dự phòng rủi ro.
- Kiến nghị với NHTMCP Đông Á Chi nhánh Huế
+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng, thông qua giao
tiếp khai thác được thông tin khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm của ngân
hàng, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó đổi mới và đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn.
+ Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay để có thể phát hiện kịp thời
tình trạng các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Có kế hoạch đào tạo cán bộ ban đầu về trình độ chuyên môn cũng như khả
năng giao tiếp, từ đó có một đội ngũ kế thừa năng động, sáng tạo.
+ Cần thường xuyên đôn đốc, thu nợ khi đến hạn, xem xét lại lãi suất các món
nợ quá hạn để tiến hành thu nợ quá hạn dễ dàng hơn.
+ Về nghiệp vụ huy động vốn: cần đa dạng hơn các hình thức huy động vốn,
tăng cường quảng cáo, các hình thức tiếp thị, quà tặng nhằm thu hút khách hàng
đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay để có thể phát hiện kịp thời
tình trạng các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Đối với đối tượng khách hàng hội phụ nữ, đây là đối tượng vay tín chấp, cần
tăng cường công tác quản lý thông qua tổ trưởng tổ dân phố hoặc chủ tịch hội phụ
nữ tại nơi cư trú tránh trường hợp khách hàng chuyển đổi nơi cư trú dẫn đến nợ quá
hạn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê,
Việt Nam.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2008) Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Phương Đông.
3. Nguyễn Trung Đông, Nguyễn Đăng Phong (2013) Hướng dẫn sử dụng phần
mềm EVIEW 7.0. Trường Đại Học Tài Chính- Marketing.
4. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị Ngân Hàng, NXB Thống Kê.
5. Phan Thành Tâm (2010), Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống Kê, Đồng Nai.
6. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Đặng Minh Trang (2005), Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp, NXB Thống
kê, TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Như Thủy (2015), Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
9. Trần Nguyễn Thảo Dung ( 2013), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Phước, Khóa luận
tốt nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
10. Châu Thị Hoàng Oanh (2008) Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á Chi nhánh An Giang, Khóa luận tốt nghệp đại học,
Trường Đại học An Giang.
11. Website: www.dongabank.com.vn, www.sbvamc.vn, www.voer.edu.vn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
80
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH WHITE
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
81
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH BREUSCH- GODFREY
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
82
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH RAMSEY
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
83
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
84
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SỰ PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA
YẾU TỐ NGẪU NHIÊN
(TRÍCH TỪ KẾT QUẢ CHẠY EVIEW 7.0)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- uyen_3893.pdf