Đề tài Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An

MỞ ĐẦU I - TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác. Do vậy, công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam (1982) nông nghiệp được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định quan điểm này. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội Đảng X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với làng nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã (HTX), sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở phía Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu kinh tế - xã hội Bắc Nam, với diện tích đất tự nhiên là 1.648.729,74 ha và có hơn 3,1 triệu người sinh sống. Nông nghiệp vừa là bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, vừa có điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nông nghiệp là ngành được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An. Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nghệ An đã diễn ra nhanh hơn nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh. Ngành chăn nuôi chưa phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuần còn cao; dịch vụ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết tiềm năng về sản xuất hàng hoá, Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Do đó, đề tài "Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An" là thực tế khách quan và là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan . i Lời cảm ơn . ii Danh mục các chữ viết tắt . iii Danh mục các bảng . iv Mục lục . v Mở đầu 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 5 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5 1.1.2. Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá . 14 1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 21 1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 23 1.1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá một số nước trên thế giới và Việt Nam . 25 1.2. Phương pháp nghiên cứu . 32 1.2.1. Các phương pháp nghiên cứu 32 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích . 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN . 35 2.1. Đặc điểm của tỉnh Nghệ An. 35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên . 35 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 39 2.2. Cơ hội và thách thức đối với nông nghiệp Nghệ An trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. . 44 2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua . 47 2.3.1 Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An. 47 2.3.2 Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của tỉnh Nghệ An trong 5 năm qua . 52 2.3.3 Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An . 81 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN . 85 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 85 3.1.1- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An . 85 3.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An 87 3.1.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020 89 3.2. Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại tỉnh Nghệ An đến năm 2020 95 3.2.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An . 95 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần 104 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 114

pdf125 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3067 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10, trên 50% giai đoạn 2011- 2020; phấn đấu đến năm 2020: đàn trâu, bò: 1,5- 1,8 triệu con (trâu 550- 560 ngàn con, tăng 2,6%/năm; đàn bò 750- 760 ngàn con, tăng trên 7,7%/năm); đàn lợn gần 1,5 triệu con, tăng 3,2%; đàn gia cầm 20- 22 triệu con. Tăng nhanh GTSX ngành thuỷ sản, để ngành thuỷ sản chiếm trên 15% giá trị sản xuất nông, lâm, ngư giai đoạn 2011- 2020. - Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt khoảng 1,4 triệu tấn (trong đó lúa khoảng 1 triệu tấn), tổng đàn trâu bò đạt 1.480 nghìn con, tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 106 nghìn tấn, bình quân đầu người đạt 340- 350 kg lương thực, 20- 22 kg thịt hơi các loại, 12-15 kg cá, 60-80kg rau quả, 50- 60 kg đường; Xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp đạt 80- 100 triệu USD [3]. Với mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng, Nghệ An đã tính toán, lựa chọn và dự kiến cơ cấu GTSX các ngành kinh tế và cơ cấu lao động cho đến năm 2020 ở bảng 3.2. Theo số liệu ở bảng 3.2 cho thấy tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần trong các năm, từ 34,2% năm 2005 giảm xuống 24% năm 2010; 18,2% năm 2015 và 14% năm 2020. Tuy tỷ trọng giảm nhưng tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản vẫn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân trên 5%/năm. Cơ cấu lao động cũng được chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm phù hợp với quá trình CNH - HĐH nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá hiệu quả cao và bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Nghệ An đến năm2020 ĐVT: % 2005 2010 2015 2020 I- Cơ cấu ngành kinh tế Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 1. Công nghiệp - xây dựng 30,4 39,0 41,4 43,0 2. Dịch vụ 35,4 37,0 40,4 43,0 3. Nông - Lâm - Thuỷ sản 34,2 24,0 18,2 14,0 II- Cơ cấu lao động Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 1. Công nghiệp - xây dựng 8,1 15,0 20,0 23,0 2. Dịch vụ 12,3 17,0 22,0 28,0 3. Nông - Lâm - Thuỷ sản 79,6 68,0 58,0 49,0 Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Nghệ An 3.1.3. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 3.1.3.1. Phương hướng chung Phát triển mạnh các ngành sản xuất hàng hoá, thu hẹp các ngành sản xuất mang tính tự cung, tự cấp trên cơ sở phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và nguồn nhân lực để xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Đưa nông nghiệp và nông thôn Nghệ An ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống nông dân, góp phần giảm chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng. Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và quản lý. Xây dựng nông thôn mới, có cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ hợp lý, từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp và nông thôn tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành một số vùng cây công nghiệp với quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đưa chăn nuôi trở thành ngành chính, đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc ở các huyện miền núi; đẩy mạnh phát triển các loại rau thực phẩm, hoa, cây cảnh nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người tiêu dùng; tăng nhanh giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích canh tác. Khai thác, sử dụng có hiệu quả diện tích đất lâm nghiệp. Phát triển thuỷ sản một cách toàn diện, bao gồm đánh bắt và nuôi trồng, chú trọng mở rộng nuôi trồng trên biển; đưa nhanh diện tích mặt nước các hồ đập lớn vào nuôi trồng thuỷ sản. Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Từng bước hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá với công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng nhanh hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp. 3.1.3.2. Phương hướng chuyển dịch cụ thể trong nông nghiệp thuần * Trồng trọt - Cây rau thực phẩm và hoa cây cảnh Cây rau thực phẩm: Với tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá ngày càng tăng, nhu cầu về rau thực phẩm của người dân ngày càng lớn. Tập trung phát triển các vùng rau chuyên canh với quy mô khoảng 30.000 ha theo hướng thâm canh tăng năng suất, ở khu vực vành đai thành phố, thị xã và các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các xã đồng bằng ven biển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh. Để tạo điều kiện phát triển sản xuất cần cần chú trọng xây dựng các cơ sở sản xuất giống rau quả để chủ động trong sản xuất, đa dạng hoá các sản phẩm rau quả. Hoa, cây cảnh: Do cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu tại chỗ về hoa, cây cảnh ngày càng lớn. Phát triển theo hướng đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ cao (sản xuất trong nhà lưới) sản xuất ra sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 - Cây lương thực Cây lúa: Phát triển trồng lúa trên diện tích chủ động tưới tiêu, đầu tư thâm canh, đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là khâu giống để tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm. Đối với vùng miền núi cao, nơi giao thông còn khó khăn, trước mắt tận dụng tối đa diện tích có thể trồng được lúa để đáp ứng nhu cầu tại chỗ, về lâu dài khi điều kiện giao thông đã thuận lợi có thể vận chuyển lương thực từ nơi khác đến thì không trồng lương thực bằng mọi giá mà phải tính đến hiệu quả kinh tế. Dự kiến diện tích gieo trồng lúa vào các năm 2010, 2015, 2020 tương ứng là 175.000 ha, 170.000 ha, 165.000 ha. Cần quy hoạch thành vùng tập trung với quy mô trên 30% tổng diện tích trồng lúa để phát triển các loại giống lúa chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. Dự kiến bố trí ở các huyện trọng điểm như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lương … Chủ động việc chuyển đổi diện tích trồng lúa hiệu quả không cao sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi và các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Cây ngô: Dự báo nhu cầu trong nước về sản phẩm ngô phục vụ chế biến thức ăn gia súc ngày càng tăng, do vậy cần mở rộng diện tích đi đôi với đầu tư thâm canh sản xuất ngô. Đẩy mạnh sản xuất ngô vụ đông xuân trên diện tích đất 2 lúa, diện tích lúa cấy cưỡng và đất bãi (dự kiến đạt 70.000 ha năm 2010, 75.000 ha năm 2015 và 80.000 ha năm 2020), tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là đưa giống mới vào sản xuất - Cây công nghiệp dài ngày Cây cao su: Bố trí trồng chủ yếu ở Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu và một số huyện miền núi thấp có điều kiện, dự kiến đạt 7.000 ha năm 2010; 9.000 ha năm 2015 và 11.000 ha năm 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Cây chè: Mở rộng diện tích đi đôi với đầu tư thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đưa các giống mới chất lượng cao vào sản xuất và hiện đại hoá công nghệ chế biến. Trồng mới, mở rộng diện tích để có khoảng 13.000 ha vào năm 2010, 15.000 ha vào năm 2015 và 17.000 ha vào năm 2020, vùng nguyên liệu chè tập trung với quy mô lớn được bố trí chủ yếu ở các huyện miền núi Thanh Chương, Đô Lương, Con Cuông, Anh Sơn Quế Phong, Kỳ Sơn …( trong đó Kỳ Sơn chủ yếu phát triển giống chè tuyết san). Chú trọng đổi mới khâu giống để đưa những giống mới chất lượng cao vào sản xuất; đầu tư dây chuyền chế biến với công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm chế biến đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Cây cà phê: Phát triển các loại cà phê chè, bố trí chủ yếu trên đất BaZan có điều kiện tưới chủ động ở Phủ Quỳ (Nghĩa đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ) dự kiến đạt 3.500 ha vào năm 2010 và ổn định 3.500 ha sau năm 2010. - Cây công nghiệp ngắn ngày Cây lạc: Thâm canh cao trên đất trồng lạc hiện có, đồng thời mở rộng diện tích trồng lạc trên đất lúa cấy cưỡng, trên đất mía và các cây trồng luân canh khác, mở rộng diện tích lạc vụ thu đông, chú trọng đưa nhanh những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. Tập trung đầu tư đồng bộ hệ thống tưới tiêu cho các vùng sản xuất lạc tập trung ở Diễn Châu, Nghi lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp. Dự kiến quy mô diện tích lạc đến năm 2010, 2015 và 2020 tương ứng là 30.000 ha, 31.000 ha và 32.000 ha. Cây sắn: Bố trí ổn định diện tích trồng phục vụ cho các nhà máy chế biến ở Thanh Chương, Yên Thành với công suất từ 170 - 200 tấn/ngày, dự kiến diện tích 4.000 ha, được trồng chủ yếu ở các huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Nghi Lộc... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Mía đường: Để đủ nguyên liệu cho các nhà máy đường hoạt động, với công suất dự kiến trên 18.000 tấn mía/ngày vào năm 2020 (trong đó nhà máy Nghệ An T &L 16.000 tấn/ngày, Sông Con, Sông Lam 2.500 tấn/ngày), dự kiến bố trí 28.600 ha vào năm 2010, 33.600 ha vào năm 2020, mía được trồng tập trung ở các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tân kỳ, Anh Sơn Cây vừng: Dự kiến bố trí với quy mô 7.000 ha trên đất luân canh trồng lạc có điều kiện thoát nước tốt, chú trọng đưa giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, tập trung thâm canh để đạt năng suất bình quân trên 7 tạ/ha. - Các loại cây ăn quả Cùng với mức sống và thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về sản phẩm cây ăn quả ngày càng lớn. Triển vọng thị trường trong nước và nước ngoài đối với các sản phẩm cây ăn quả của Nghệ An rất sáng sủa. Nghệ An có điều kiện để phát triển các loại cây ăn quả sau: Cây cam: Phát triển vùng cam tập trung với quy mô diện tích khoảng 5.000 ha năm 2010 tăng lên 7.000 ha năm 2015 và 10.000 ha năm 2020, bố trí chủ yếu ở các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Con Cuông, Thanh Chương, Anh Sơn... Chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học vào công tác phòng trừ sâu bệnh hại cam, khâu bảo quản sau thu hoạch và đầu tư xây dựng nhà máy chế biến Cây dứa: Phát triển mạnh cây dứa nguyên liệu để phục vụ chế biến, mở rộng diện tích đi đôi với đầu tư thâm canh để đáp ứng nguyên liệu chế biến cho nhà máy chế biến công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm hiện nay và tương lai sẽ mở rộng để đạt công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm ở Quỳnh Lưu. Hình thành thêm vùng nguyên liệu để phục vụ nhà máy sẽ xây dựng ở Tân Kỳ với công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm. Dự kiến bố trí trồng 7.500 ha dứa ở các huyện Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Anh Sơn … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Bên cạnh đó còn khuyến khích phát triển các loại cây ăn quả khác như: chuối, hồng, chanh ở những nơi có điều kiện phù hợp, gắn với đầu tư các cơ sở bảo quản, chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. * Chăn nuôi Chú trọng phát triển mạnh chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng đàn. Với các loại con nuôi chủ lực là trâu, bò, lợn và gia cầm, đến năm 2020 dự báo đàn bò đạt 1,05 triệu con, trâu đạt 430 nghìn con, lợn đạt 2,8 triệu con, gia cầm 26 triệu con. Tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt ở tất cả các vùng, nhất là các huyện miền núi, với hình thức chăn nuôi tập trung quy mô lớn, phát triển chăn nuôi theo mô hình công nghiệp ở các huyện đồng bằng và miền núi thấp. tiếp tục đẩy mạnh việc cải tạo đàn bò thịt. Quy hoạch đất trồng cỏ phục vụ chăn nuôi trâu bò với quy mô phù hợp với số lượng đàn. Đối với chăn nuôi bò sữa cần nghiên cứu kỹ địa bàn, điều kiện đảm bảo cho chăn nuôi do làm ồ ạt dễ bị thất bại như một số tỉnh khác. Phát triển mạnh chăn nuôi lợn và gia cầm ở vùng đồng bằng, ven đô thị theo hướng chăn nuôi tập trung, mô hình công nghiệp. Chú trọng phát triển chế biến thức ăn gia súc để phục vụ chăn nuôi; xây dựng các cơ sở chế biến thịt với các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu * Thuỷ sản Về nuôi trồng: Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản ven biển một cách bền vững. Đẩy mạnh chương trình nuôi cá lồng trên biển với quy mô lớn, tập trung các vùng quanh đảo Ngư (Cửa lò), Quỳnh Lưu, mỗi năm tăng thêm 50 lồng với các loại cá đặc sản (cá sòng, cá giò, cá mú …),để tăng sản phẩm xuất khẩu. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, tập trung nuôi thâm canh các đối tượng nuôi đã khẳng định được tính hiệu quả như: cá rôphi, cá lồng trên sông, hồ, đập lớn và phát triển các con nuôi như: tôm càng xanh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 cá hồng mỹ … để đến năm 2020 diện tích nuôi nước ngọt đạt 22.000 ha, trong đó diện tích nuôi rôphi khoảng 2.700 ha. Ổn định nuôi trồng mặn lợ trên cơ sở tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, đưa các giống mới vào sản xuất, đưa vào nuôi vụ 2 trên ao tôm các đối tượng nuôi phù hợp như cua, cá rôphi, cá vược … Phấn đấu đến năm 2020, ổn định diện tích nuôi mặn lợ ở mức 3.500- 3.700 ha, trong đó nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh 1.800- 2.000 ha. - Tiếp tục phát triển khai thác hải sản xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên các diện tích mặt nước, đa dạng hình thức nuôi và cơ cấu giống nuôi, đặc biệt chú trọng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nuôi biển với các đối tượng có giá trị kinh tế cao, trong nuôi trồng cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường để tránh bị ô nhiễm, phát triển các hình thức nuôi sạch, nuôi sinh thái, luân canh, xen canh, phục hồi các loài bản địa có giá trị. Xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản trên biển và nội địa (Sông Lam, Sông Hiếu … và các hồ chứa). Phấn đấu ổn định sản lượng khai thác ở mức 50 - 55 nghìn tấn/năm (trong đó khai thác biển đạt 45 nghìn tấn/năm, bao gồm đánh bắt ở vùng biển Nghệ An và các vùng khác), tăng nhanh sản lượng nuôi trồng lên 38 nghìn tấn năm 2010 và 51 nghìn tấn năm 2020 để đạt tổng sản lượng thuỷ hải sản 106 nghìn tấn vào năm 2020. 3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN. 3.2.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An * Giải pháp về quy hoạch và phát triển vùng kinh tế Tiến hành lập quy hoạch phát triển các ngành các vùng kinh tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất và lợi thế của mỗi vùng gắn với công nghiệp chế biến tạo ra vùng sản xuất hàng hoá lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 - Vùng miền núi Tây Bắc + Phát triển nhanh về số lượng và chất lượng đàn gia súc: trâu, bò, dê… + Ổn định vùng chuyên canh và thâm canh trồng mía quy mô 30.000 - 31.000 ha, đảm bảo nguyên liệu cho nhà máy đường liên doanh và Sông Con; sử dụng sản phẩm sau đường để sản xuất cồn và phân vi sinh + Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày: cà phê 4,5 nghìn ha, cao su 9 - 10 nghìn ha, cam 8 - 9 nghìn ha. + Phát triển trồng và chế biến dứa và các loại cây ăn quả khác như: cam, chanh… phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; quy hoạch vùng trồng dứa nguyên liệu 4.000- 5.000 ha. + Phát triển lâm nghiệp theo hướng: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ tốt rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng Pù Huống, kết hợp với khoanh nuôi, tái sinh đảm bảo cân bằng sinh thái. Phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ chế biến đồ gỗ, nguyên liệu giấy, ván MDF. + Hoàn thiện hệ thống kênh mương để phát huy công trình hồ thuỷ lợi Sông Sào (công suất tưới 5.000 ha trong đó có 3.000 ha cây công nghiệp) - Vùng miền núi Tây Nam + Phát triển các vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp như: chè, mía, cam, sắn nguyên liệu cho nhà máy chế biến và một số cây công nghiệp phù hợp khác; phát triển mạnh chăn nuôi trâu, bò thịt, dê để có nhiều sản phẩm hàng hoá cho chế biến và xuất khẩu. + Phát triển lâm nghiệp theo hướng: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ tốt rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng Pù Huống, kết hợp với khoanh nuôi, tái sinh đảm bảo cân bằng sinh thái. Phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ chế biến đồ gỗ, nguyên liệu giấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 + Khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng mới để phát triển vốn rừng, tăng độ che phủ, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước và tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đồ gỗ, bột giấy. trồng các loại cây phù hợp làm cây chủ để phát triển nuôi cánh kiến đỏ. Thực hiện tốt chương trình định canh, định cư và sản xuất nông - lâm kết hợp cho bà con đồng bào vùng cao. Thực hiện tốt chương trình Quốc gia: Xoá đói, giảm nghèo, định canh định cư, khuyến nông …Phát triển một số loại cây dược liệu quý ở Mường Lống, Nậm Cắn - Vùng đồng bằng ven biển Đây là vùng có điều kiện để phát triển các loại cây lương thực, nhất là lúa và cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, vừng, phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, nơi có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao hơn các vùng khác, do vậy có điều kiện phát triển các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng trí tuệ cao. Do đó cần chú trọng định hướng phát triển vùng: + Chú trọng phát triển trồng lúa trên diện tích chủ động tưới tiêu, mở rộng diện tích ngô vụ đông trên diện tích hai lúa. Thâm canh cao diện tích lương thực, đặc biệt là diện tích lúa nước trên hai vùng trọng điểm lương thực (Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Đô lương và Nam Đàn, Hưng Nguyên). Hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. + Phát triển mạnh cây công nghiệp ngắn ngày. Chuyển đổi một số diện tích lúa cấy cưỡng sang trồng lạc để tăng diện tích và sản lượng lạc cho chế biến và xuất khẩu. Phát triển trồng dứa ở một số vùng đồi của một số huyện để cung cấp cho nhà máy chế biến ở Quỳnh Lưu + Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, bò thịt theo mô hình chăn nuôi công nghiệp. Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước ao, hồ để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đầu tư mở rộng diện tích và thâm canh nuôi tôm xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 khẩu ở Diễn Châu. Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, đầu tư đồng bộ phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ. Đồng thời phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất hoá chất … * Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Xây dựng các công trình giao thông trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt, nâng cấp các tuyến đường liên xã, nội xã, giải quyết xong giao thông nông thôn bản vào năm 2020, đảm bảo các yêu cầu phát triển kinh tế của nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đường vào các xã chưa có đường ôtô và trung tâm xã, các xã chỉ có đường ôtô vào được mùa khô. Tăng cường đầu tư cho các công trình thuỷ lợi để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống cho các khu dân cư, phát triển thuỷ lợi vừa và nhỏ, kênh mương nội đồng, đáp ứng yêu cầu của cây trồng vật nuôi. Đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho các gia đình theo tiêu chuẩn về nước sạch, chú trọng việc giải quyết vấn đề môi trường nông thôn do quá trình tăng mật độ dân cư, phát triển làng nghề. Phát triển mạng lưới điện đến các điểm dân cư vùng miền núi, đến năm 2015 có 100% hộ nông dân được dùng điện để sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Chú trọng đầu tư theo quy hoạch các công trình cần thiết ở nông thôn theo hướng văn minh hiện đại * Giải pháp về vốn và sử dụng vốn Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, nhu cầu vốn đầu tư dự kiến lên đến hàng trăm tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu đó cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp cụ thể như sau: - Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, phải xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư như bảo hộ sản phẩm, mở rộng các hình thức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 huy động vốn như cổ phần hoá các HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành trái phiếu... Nhằm tạo điều kiện cho người lao động, các tổ chức, các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nhanh giá trị hàng hoá. - Khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng tại địa bàn dân cư trong khuôn khổ của pháp luật để huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Mặt khác chú trọng cơ chế huy động lao động sống để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn. - Xây dựng các dự án đầu tư để thu hút vốn từ bên ngoài nhằm khai thác các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. - Tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu, tiết kiệm nguồn chi ngân sách để dành vốn cho đầu tư phát triển. - Đề nghị ngân sách TW, ngân sách tỉnh hỗ trợ kết hợp vốn ngân sách địa phương và đóng góp của nhân dân để xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như: Giao thông, thuỷ lợi, trường học, điện, nước sinh hoạt, phát triển thị trấn, thị tứ.... - Đổi mới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng phục vụ người nghèo về công tác huy động vốn, thủ tục cho vay, mở rộng việc cho vay đối với sản xuất kinh doanh thông qua dự án, tích cực thu nợ để tăng quy mô vay vốn. Song song với những giải pháp trên là thực hiện việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, trong những năm trước mắt ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở chế biến nông - lâm thuỷ sản, các vùng nguyên liệu tập trung (dứa, mía, sắn, vừng...), để tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. * Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế - Kinh tế hộ (bao gồm cả kinh tế trang trại). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Nghị quyết TW 5 đã khẳng định kinh tế hộ và kinh tế HTX giữ vai trò chủ lực trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Phát triển kinh tế hộ bằng cách khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại, các thành phần kinh tế tham gia, liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh thu hút và hỗ trợ các gia đình còn khó khăn. Nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó Nhà nước có chính sách phù hợp như giao đất lâu dài, tạo điều kiện cho các hộ, nhóm hội tích tụ ruộng đất, được vay vốn, được hướng các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn. - Kinh tế HTX. Cần làm lành mạnh tài chính trong các HTX, giải quyết dứt điểm nợ nần, theo nghị quyết của Chính phủ xoá nợ cho HTX đổi mới tổ chức và phương thức kinh doanh, phục vụ cho các HTX để đạt hiệu quả ngày càng cao. Những HTX yếu kém hoạt động không có hiệu quả xem xét từng trường hợp có thể giải thể, hướng dẫn và giúp đỡ xã viên HTX hình thành các tổ chức kinh tế tập thể phù hợp. Đồng thời xây dựng mô hình HTX cổ phần theo hướng: Hộ nông dân tham gia đóng góp cổ phần bằng đất đai, vật tư, tiền vốn. Lợi nhuận HTX được phân phối theo ngày công và cổ phần đóng góp của xã viên. Hình thức tổ chức quản lý như các doanh nghiệp cổ phần hoá. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cổ phần. - Kinh tế Nhà nước. Cần hỗ trợ, phát triển các đơn vị, cơ sở kinh tế Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh để thực hiện tốt vai trò trung tâm sản xuất dịch vụ khoa học, kỹ thuật tại địa phương. Củng cố các doanh nghiệp công ích chủ yếu làm tốt công tác giống, thuỷ lợi, vật tư, phân bón, thuốc BVTV, thú y... Đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 - Kinh tế tư nhân (bao gồm cả công ty tư nhân, công ty TNHH) và các thành phần khác. Khuyến khích kinh tế tư nhân trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh nông nghiệp, nhất là đầu tư vào công nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. * Giải pháp về khoa học công nghệ Ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi tạo khâu đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá nông sản. - Tổ chức thực hiện chương trình giống Quốc gia được tỉnh và trung ương hỗ trợ gồm giống ngô, lạc, cây lâm nghiệp, bò sữa, lợn hướng nạc. Tiếp tục thực hiện chương trình "cấp 1 hoá giống lúa", nhân nhanh các giống lai mới, giống mía, giống dứa Cayene, vừng V6, giống cam sạch bệnh, bò Sind, lợn nạc, cá, cây lâm nghiệp và nguyên liệu... - Khuyến khích nông dân khai thác đất vườn, đất đồi, bãi mặt nước để nuôi trồng các loại cây con có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ gia đình đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời tổ chức tốt mạng lưới khuyến nông, khuyến nông từ huyện, xã, phường đến xóm để hướng dẫn tuyên truyền, chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật mới đến bà con nông dân một cách có hiệu quả. Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí hoá nông nghiệp và điện khí hoá nông thôn - Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế trong tỉnh đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản để giảm bớt tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, mở rộng, nâng cấp trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh để đào tạo nghề cho lao động trong tỉnh. Liên doanh hoặc thuê chuyên gia đào tạo các nghề cơ khí như đúc, rèn, sửa chữa... phục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 vụ tốt hơn cho việc phát triển công nghệ chế biến và cơ khí hoá nông nghiệp trên từng địa phương. - Nâng cấp và phát triển mạng lưới điện nông thôn, ưu tiên đầu tư lưới điện cho vùng KTM, kết hợp cải tiến công tác quản lý để nông dân sử dụng điện với chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý. * Giải pháp về phát triển thị trường cho nông sản hàng hoá Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn có hiệu quả. Làm tốt công tác nghiên cứu dự báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thông suốt và có hiệu quả hệ thống thông tin thị trường bao gồm: thu thập; phân tích; nghiên cứu, nhất là dự báo, hướng dẫn cơ sở thực hiện. Tỉnh cần đẩy mạnh quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống chợ từ thành thị đến nông thôn. Bởi cho đến nay, chợ vẫn là hình thức tốt nhất để thúc đẩy kinh tế thị trường, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Thiết lập và nâng cấp các trang web ngành nông nghiệp. Mặt khác cần nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trên địa bàn, có giải pháp can thiệp cần thiết để lành mạnh hoá thị trường, kích thích và mở rộng giao lưu hàng hoá giữa thị trường thành thị và thị trường nông thôn. Có chính sách kích thích nhằm đẩy mạnh kinh doanh sử dụng nhiều đối tượng làm đại lý cho thương nghiệp nhà nước, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước để kinh doanh đúng pháp luật. Tổ chức hoạt động tiếp thị có hiệu quả, xây dựng các chợ bán buôn, bán lẻ, kho phù hợp ở các xã. Hình thành mối liên kết chặt chẽ thông qua các hợp đồng tiêu thụ giữa nông dân với các nhà tiêu thụ để đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định cho người sản xuất * Giải pháp về đào tạo,bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp của tỉnh Tiếp tục quy hoạch và cải cách đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn; đội ngũ này phải đảm bảo cân đối về con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 người, cân đối về loại hình: Kinh tế, Kỹ thuật, Sinh học... cân đối về tri thức trong từng con người giữa kinh tế và kỹ thuật. Trên cơ sở quy hoạch đội ngũ cán bộ có kế hoạch đào tạo theo các phương châm, đào tạo dài hạn ở dưới nhiều hình thức. Bên cạnh vấn đề đào tạo, cần mở rộng hiểu biết cho dân cư nông thôn qua công tác khuyến nông và các kênh chuyển giao khác, phổ biến KH-KT, hướng dẫn kỹ thuật mới. Xây dựng quy mô trường dạy nghề phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong khâu tổ chức, cần sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ đúng chuyên môn đã được đào tạo để phát huy cao hiệu quả công việc, có chính sách thu hút con em có trình độ cao, chuyên môn giỏi về làm việc tại địa phương. Đào tạo bổ sung đủ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, thủy lợi và các ngành nghề khác từ tỉnh xuống đến huyện và đặc biệt là tăng cường cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cho các xã, phường, thị trấn. Mỗi cán bộ khi đã được tuyển chọn vào bộ máy cơ quan nhà nước cần phải có ít nhất 1-2 đề tài ứng dụng khoa học để tận dụng tối đa năng lực và chất xám của đội ngũ trẻ này nhằm phục vụ tốt chương trình chuyển dịch. * Giải pháp về cơ chế chính sách - Hoàn thành việc sắp xếp và đổi mới tổ chức sản xuất của các nông, lâm trường quốc doanh và các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành nông nghiệp. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cả về hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn; đầu tư xoá đói giảm nghèo trước hết đối với vùng miền núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Có chính sách bảo đảm cung cấp giống, vật tư cho sản xuất với giá cả hợp lý cho vùng sâu, vùng xa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 - Xây dựng chính sách bảo hiểm cho sản xuất nông nghiệp và nông dân như; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm khi bị rủi ro về giá do biến động của thị trường. Có các giải pháp kịp thời giảm tác động của hội nhập đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. - Chú trọng chăm lo đời sống và việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ CNH và đô thị hoá với cơ chế chi trả tiền đền bù đất sản xuất nông nghiệp, có chính sách đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức, tạo điều kiện cho người dân có việc làm mới - Bãi bỏ chính sách hạn điền, đưa công cụ thuế vào điều tiết mọi hoạt động có liên quan đến sử dụng đất để khuyến khích tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp - Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình hỗ trợ phát triển các huyện, xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép với các chương trình quốc gia, chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn khác để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh. - Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường đưa cán bộ về nông thôn. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn, phát triển làng nghề, phát triển giáo dục, dạy nghề cho nông dân. - Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp để giảm bớt áp lực đối với đầu tư nhà nước. Tăng cường thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm vốn ODA, FDI, vốn của dân, của doanh nghiệp và một phần của ngân sách nhà nước. 3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp thuần. - Trên cơ sở lợi thế của mỗi vùng quy hoạch các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá, sản xuất tập trung quy mô lớn. Đảm bảo giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 - Thực hiện việc chuyển đổi ruộng đất tạo tiền đề cho sản xuất phát triển và hình thành các hình thức quản lý nông nghiệp nông thôn. Khuyến khích nông dân tiến hành "dồn điền, đổi thửa" trong nội bộ nông dân theo phương châm: dân chủ, tự nguyện và thoả thuận. Gắn với công tác chuyển đổi ruộng đất và tăng cường kết cấu hạ tầng với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi ruộng vùng trũng từ 2 vụ lúa hiệu quả thấp sang 1 vụ lúa - 1 vụ cá. Chuyển đổi diện tích vùng đồi từ 1 vụ lúa - màu cao cưỡng để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày Thông qua việc chuyển đổi ruộng đất tiến hành việc tích tụ ruộng đất có tổ chức và quản lý của chính quyền các cấp gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Nông dân khi đi xây dựng vùng kinh tế mới, hoặc chuyển sang lao động công nghiệp, TTCN, dịch vụ, chuyển nhượng lại đất cho xã viên khác (theo quy định của UBND tỉnh) phải đảm bảo cho nông dân có việc làm và thu nhập ổn định. Đồng thời từng bước hình thành mô hình HTX cổ phần. Trong đó nông dân đóng góp cổ phần bằng vốn và bằng quyền sử dụng đất. Một hộ nông dân có thể tham gia nhiều HTX cổ phần. - Từng bước hình thành một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Hoàn chỉnh việc xây dựng nhà máy đường 200 tấn/ngày đêm tại các huyện, xã, phường để từ vụ ép 2002 tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, xây dựng xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm... - Quy hoạch lại hệ thống giao thông, thuỷ lợi cho phù hợp với bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi. Trên cơ sở bố trí vật nuôi, cây trồng ở từng vùng để bố trí hệ thống giao thông thuỷ lợi phù hợp. Đối với giao thông ngoài những tuyến đường do TW và tỉnh quản lý được tỉnh đưa vào kế hoạch nâng cấp theo Nghị quyết tỉnh Đảng bộ khoá 15, phấn đấu đến năm 2010 nhựa hoá 100%. Ngoài ra mở thêm một số tuyến đường mới đạt tiêu chuẩn đường cấp 4 nông thôn. Đối với thuỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 lợi tiếp tục triển khai nâng cấp và khai thác có hiệu quả hệ thống tưới tiêu hiện đại. Xây dựng mới hồ đập vừa và nhỏ để bổ sung nước tưới ổn định cho diện tích canh tác vùng cao trạm bơm để tiêu úng cho vùng sâu. Đồng thời thông qua việc chuyển đổi ruộng đất, quy hoạch lại hệ thống kênh tưới. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành việc kiên cố hoá kênh thuỷ lợi để thực hiện việc tưới tiêu khoa học, phục vụ thâm canh cao - Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện, tạo đà cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, phù hợp với hệ sinh thái từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Thực hiện thâm canh cao trên diện tích chủ động nước. Chuyển một phần diện tích trồng cây lương thực hiệu quả thấp và khai hoang mở rộng diện tích vùng đồi, cải tạo vườn tạp để tạo ra vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả. - Tiếp tục phát triển các các cây trọng điểm: mía, chè, lạc, cam, dứa, cà phê, sắn, sở, cao su, vừng, nguyên liệu giấy trong đó tập trung ưu tiên phát triển: cây mía, chè, lạc, sắn, cam, dứa và cao su; phát triển 4 con: tôm, cá, bò, lợn. Phát triển đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến: mía đường, chè, lạc, dứa, sắn theo công suất mở rộng. Phát triển cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch cà phê, cao su, quế, sở và nguyên liệu giấy theo quy hoạch được duyệt. - Chuyển đổi cơ chế cây trồng phát triển sản phẩm nguyên liệu thức ăn gia súc, đẩy mạnh chăn nuôi bò trong đó chăm lo đàn bò sữa 10 nghìn con. Để cơ cấu chăn nuôi chiếm 40% trong nông nghiệp. Đồng thời đưa giá trị kinh tế 1 ha canh tác đạt 30 - 35 triệu đồng. - Xây dựng đề án phát triển hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông nghiệp bằng cách xây dựng cơ chế chính sách, chương trình đào tạo nhân lực để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 - Phát triển nuôi trồng thủy sản và chế biến hàng chất lượng cao nâng kim ngạch thuỷ sản theo Nghị quyết XV Ban Chấp hành Tỉnh uỷ. - Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, dự báo nhu cầu thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm thị trường, liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trong nông nghiệp tỉnh cần xác định phương án bố trí cụ thể đối với sự phát triển của từng ngành nhằm phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đạt hiệu quả cao, bền vững và thân thiện với môi trường * Trồng trọt - Cây lương thực + Cây lúa: Ổn định diện tích 175- 180 ngàn ha gieo trồng (Đông xuân 8,0 vạn ha, hè thu 5,5 vạn ha, lúa mùa 4,0 vạn ha), đẩy mạnh thâm canh, đưa năng suất bình quân lên 50- 55 tạ/ha. Bố trí lúa lai 70 ngàn ha, lúa chất lượng cao 10.000 ha. Sản lượng lúa 90- 91 vạn tấn. + Cây ngô: Diện tích 67- 70.000 ha trong đó ngô lai 90- 95% (tăng thêm 5.000 ha từ đất cấy lúa cưỡng) năng suất bình quân 4.042 tạ/ha, sản lượng 300 ngàn tấn - Cây công nghiệp ngắn ngày + Cây lạc bố trí 30.000 ha (tăng thêm 3000 ha từ đất cấy lúa cưỡng vùng ven biển và đất đồi vệ vùng miền núi; Cây vừng bố trí 1,0 vạn ha vừng, 5.000 ha đậu tương; đổi mới giống và tập trung thâm canh để đạt năng suất trên 10 tạ/ha. + Cây mía : Phương án cơ bản: diện tích tập trung 25- 26 ngàn ha, trong đó Vùng Phủ quỳ 21.000- 22.000 ha, vùng Sông Con 3.000 ha, vùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Anh Sơn- Con Cuông 1.300 ha. Yên Thành 600 ha. Tăng năng suất để đạt 65- 70 tấn/ha), phương án đột phá nâng công suất các nhà máy đường lên 15.000 tấn/ngày bố trí 28.000 ha sản lượng 2 triệu tấn mía cây. + Cây Sắn: Diện tích sắn công nghiệp 5.000 ha: Thanh Chương 3000 ha, Yên Thành 700 ha, Nghĩa đàn 600 ha, Tân Kỳ 500 ha, Đô lương 300 ha. - Cây công nghiệp dài ngày + Cây chè: Trồng mới 6.000 ha để đến năm 2010 có 13.000 ha, (chè Tuyết sall: 1.000 ha ở Kỳ sơn và Quế phong), năng suất tươi đạt 60-65 tạ/ha, sản lượng chè búp khô 12.000 tấn xuất khẩu. + Cây cà phê chè: Bố trí 3.000- 3.500 ha vào năm 2010, trong đó kinh doanh 2.500 ha, sản lượng cà phê nhân 3.500- 4.000 tấn. + Cây cao su: Trồng mới 5.500 ha đến năm 2010 có 7.000- 8.000 ha, trong đó kinh doanh 3.500 ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng mủ khô 3.000- 3.500 tấn. - Cây ăn quả Quy hoạch các vùng cây ăn quả tập trung gắn với cải tạo vườn tạp, phát triển vườn đồi trang trại trồng cây ăn quả + Cây Dứa: quy hoạch 10.000 ha để có Dứa đứng 6.000 ha; bố trí ở các huyện + Cây cam: diện tích 5.000 - 6.000 ha, phục tráng giống cam Xã Đoài chuyển đổi đất ruộng bố trí 500 ha. Khuyến khích các loại cây ăn quả khác như Vải, chuối, hồng ,chanh ... gắn với đầu tư các cơ sở bảo quản chế biến .Tổng diện tích cây ăn quả đạt 15.000 ha. * Chăn nuôi Thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng lần thứ XVIII đưa chăn nuôi trở thành ngành chính nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm (thịt, trứng) cho con người, đáp ứng sức kéo, cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho sản xuất trồng trọt, đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Kết hợp chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi theo hướng công nghiệp, phát triển chăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 nuôi chủ yếu trong khu vực nông thôn, đảm bảo thức ăn, giống gia súc, gia cầm. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, trạm trại, dịch vụ phòng chữa bệnh. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng trên 45% trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Khai thác và phát huy tốt ưu thế của vùng, địa phương để đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc. Chuyển nhanh sang sản xuất hàng hoá, khai thác chăn nuôi trâu bò thương phẩm, thực hiện sind hoá đàn bò nhằm nâng cao tầm vóc và trọng lượng bò... Hướng dẫn chế biến một số nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương và tận dụng phế phẩm phụ ngành trồng trọt (rơm, cây họ đậu). Mở rộng diện tích trồng cỏ sinh học ở các hộ chăn nuôi theo hướng trâu, bò thịt. Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá, thực hiện nạc hoá đàn lợn bằng việc phát triển đàn lợn nái ngoại, tăng cường công tác thụ tinh nhân tạo để cung cấp nguồn giống lợn ngoại tại chổ có thể nạc cao, tầm vóc, trọng lượng lớn. Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi dê thịt nhằm tận dụng hàng ngàn ha cây bụi nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra trên địa bàn, nhằm tiếp tục xây dựng, khôi phục các trang trại chăn nuôi gia cầm theo hướng lấy thịt và trứng trên quy mô lớn nhằm tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn cho nông dân và làm hàng hoá cung cấp cho thị trường. Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc các giống gia cầm như: Gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Ai Cập, vịt Kabir, Ngan Pháp ... đồng thời sử dụng gà trống của các đàn gà nói trên để cải tạo đàn gà ta ở địa phương. Dùng máy ấp trứng để nhân nhanh đàn gà giống cho các hộ gia đình khác trong toàn tỉnh. Tăng cường trồng cỏ để chăn nuôi; Phát triển mạnh đàn trâu, bò ở vùng miền núi. Phấn đấu bình quân mỗi hộ có từ 2-3 con trâu, bò. Chú trọng cải tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 đàn bò lai sind đạt trên 50%, đàn bò Sữa 10.000 con. Phát triển đàn lợn và gia cầm ở vùng đồng bằng, đô thị. Xây dựng vùng nguyên liệu xuất khẩu để tập trung đầu tư giống, thức ăn, cơ sở chế biến. Phát triển nghề nuôi ong lấy mật (sản lượng mật ong 500-700 tấn) và một số loại chim, thú khác. * Dịch vụ nông nghiệp Quy hoạch phát triển mạng lưới dịch vụ và đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại ở từng địa phương trong tỉnh đặc biệt là tại thị trấn và thị tứ. - Dịch vụ thương mại Cần thực hiện tốt dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm thương mại tại các huyện, chỉ đạo nâng cấp 100% số chợ hiện có, xây mới một số chợ, đảm bảo mỗi xã, phường có 1 chợ nông thôn hoạt động đạt yêu cầu văn minh thương nghiệp. Củng cố phát triển cửa hàng thương mại huyện, thành phố thành công ty thương mại đủ sức làm chủ các đại lý bán buôn, bán lẻ và phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho các xã miền núi. Đưa ngành dịch vụ tăng bình quân 13,5% thời kỳ 2001 - 2005 lên 15,8% thời kỳ 2006 - 2010, để đến năm 2010 ngành dịch vụ chiếm 27% trong cơ cấu kinh tế. - Dịch vụ kỹ thuật Tổ chức tốt hệ thống sản xuất, cung ứng cho nông dân các loại giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, thuốc BVTV, thuốc thú y, dịch vụ cung ứng điện nước, các loại vật tư thiết yếu cho phát triển công nghiệp, TTCN, ngành nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia các hoạt động dịch vụ kỹ thuật. Nhà nước tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các loại vật tư cung ứng cho nông dân, nhằm tạo môi trường pháp lý cho các thành phần dịch vụ phát triển đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh, chống trốn lậu thuế, lưu thông hàng giả, kém chất lượng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong những năm qua nông nghiệp nông thôn Nghệ An đã có sự phát triển mạnh cả về năng suất, chất lượng, chủng loại sản phẩm và giá trị sản xuất, về cơ cấu có sự chuyển dịch cơ bản đúng hướng và phát huy được khả năng lợi thế của từng vùng địa phương trong tỉnh. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm qua đã góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống cho nông dân. Qua phân tích thực trạng ngành nông nghiệp và thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Nghệ An chúng ta thấy: Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trong những năm qua cả về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, kéo theo sự thay đổi khá hợp lý về cơ cấu. Nếu năm 2003 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 80,59% thì đến năm 2007 còn 80,0%; lâm nghiệp năm 2003 là 11,9% thì năm 2007 là 11%; thuỷ sản năm 2003 là 8,32% đến năm 2007 tăng lên 9%. Như vậy, nhìn chung xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển đúng hướng nhằm khai thác những tiềm năng và phát huy lợi thế của từng vùng. Về nội bộ ngành nông nghiệp thì có sự thay đổi về tỷ trọng của các phân ngành: ngành trồng trọt năm 2003 là 66,54% thì năm 2007 chỉ còn 63,38%; ngành chăn nuôi năm 2003 là 32,27% tăng lên 35,20% năm 2007; dịch vụ trong nông nghiệp năm 2003 là 1, 28 đến năm 2007 tăng lên 1,42%. Qua đó cho thấy rằng, trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An đã giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp tăng dần qua các năm. Mặt khác trong trồng trọt, tỉnh đã chú trọng phát triển đa dạng các loại cây trồng, phát triển mạnh các loại cây công nghiệp phục vụ nguyên liệu chế biến, các loại cây ăn quả là thế mạnh, các loại rau đậu thực phẩm … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Về chăn nuôi đã có sự phát triển đa dạng các loại vật nuôi và đặc biệt chú trọng các loại vật nuôi mang tính hàng hoá, có giá trị kinh tế cao. Đồng thời nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua cũng được đẩy mạnh, phát triển nhiều hình thức nuôi phù hợp với đặc điểm và điều kiện của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành nông nghiệp Nghệ An còn rất nhiều tồn tại cần phải khắc phục cả về bố trí sản xuất và cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp tuy có tăng lên nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, việc tổ chức chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp còn chậm phát triển, thị trường cho nông sản hàng hoá chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản phẩm chưa phát triển mạnh và chưa rộng khắp, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông nghiệp chưa đồng bộ và chưa mạnh, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu, chưa có nhiều cán bộ được đào tạo phục vụ trong lĩnh vực này… Do vậy, để khắc phục được những tồn tại trên ngành nông nghiệp Nghệ An cần có những giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa. Để đưa ra được những giải pháp phù hợp cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, địa phương và các hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp. II. KIẾN NGHỊ - Đối với Nhà Nƣớc Đề nghị nhà nước cần có những biện pháp quản lý và rà soát lại các vùng kinh tế ở các địa phương, hoạch định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho từng vùng. Để từ đó các địa phương có điều kiện xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với đặc điểm, tiềm năng và điều kiện của mình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Đề nghị Nhà nước có định hướng và chính sách cụ thể nhằm khuyến khích các địa phương hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường. Định hướng thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và thị trường đầu ra cho hàng hoá nông sản. - Đối với địa phƣơng Tạo điều kiện cho nông dân chuyển nhượng ruộng đất, tạo cơ chế chính sách thông thoáng hỗ trợ nông dân vay vốn sản xuất dễ dàng, thực hiện tốt và đồng bộ các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức tập huấn kỹ thuật và dự báo thị trường, giúp nông dân tìm kiếm va ổn định thị trường đầu vào và đầu ra. Đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống tưới tiêu và nước sinh hoạt cho nông thôn. - Đối với hộ gia đình Thực hiện nghiêm túc các chương trình dự án và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, vay và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1.] Nguyễn Điền (1997), Viện kinh tế Châu á - Thái Bình Dương, Công nghiệp hoá nông nghiệp - nông thôn các nước Châu á và Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị, Quốc Gia, Hà Nội [2.] Võ Văn Đức, Phát triển kinh tế trang trại - các biện pháp huy động vốn và hỗ trợ vốn, Tạp chí tài chính số 11, năm 2005 [3.] Phan Duy Hải (2008), Nông nghiệp Nghệ An: Hiện trạng và giải pháp phát triển, mục nghiên cứu trao đổi của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, Trang thông tin điện tử Nghệ An [4.] Đinh Xuân Hạng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn - Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh, Tạp chí Tài chính, số 12 năm 2005 [5.] Trần Hùng Hậu (2002) - Để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam, tạp chí tài chính, số 11 năm 2002 [6.] Phạm Thái Hưng, Bùi Anh Tuấn, (2006), Việt Nam gia nhập WTO: sự lựa chọn tất yếu, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2006 [7.] Phạm Kim Ngân, Lợi thế so sánh của Việt Nam trên thị trường thế giới, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 6 năm 2006 [8.] Hoàng Kim Oanh, Nguyễn Hồng Quang (1930- 2005), Lịch sử mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Vinh [9.] Lê Đình Thắng (1998), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội [10.] Vũ thị Bạch Tuyết, Hàng nông sản Việt Nam và những giải pháp “vượt rào”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 10 năm 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 [11.] Ban Tư tưởng Văn Hoá Trung ương - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [12.] Báo thông tin điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Một số tin bài về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [13.] Bộ lao động thương binh và xã hội (2007) Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2006, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. [14.] Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. [15.] C.Mác (1994), Tư bản, quyển 1, tập 2, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội [16.] Cục thống kê Nghệ An, Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An từ năm 2003 đến năm 2007 [17.] Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia, Hà Nội. [18.] Đại học kinh tế Quốc dân (2002), Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội [19.] Kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII, Kinh tế Việt Nam năm 2007 tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 11, năm 2007 [20.] Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006)- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 [21.] Tỉnh uỷ Nghệ An (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 [22.] Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An (2006) - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 [23.] Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An (2007)- Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2008. [24]. Michael P. Todaro (1998) - Kinh tế học cho thế giới thứ 3 - Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An.pdf