Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty TNHH MTV phát triển hạ tầng khu công nghiệp Chu lai - Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh xây lắp

Cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất tại các công trình không hợp lý, cách tính này không khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc một cách có hiệu quả nhất. - Đơn giá tiền lương khoán của công ty dựa trên cơ sở định mức, đơn giá Nhà nước đã kết hợp với đơn giá thị trường song vẫn thấp, chưa phù hợp, chưa khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động. - Chi phí lương của chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình không được tính và phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình mà tập hợp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình không chính xác. Chi phí sử dụng máy thi công Xí nghiệp không trích trước chi phí sử dụng máy thi công, nếu có chi phí sữa chữa lớn, nâng cấp máy móc phát sinh thì Xí nghiệp hạch toán luôn vào chi phí máy thi công của công trình, hạng mục công trình đó, như vậy làm tăng giá thành của công trình này làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình không chính xác. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo tiêu thức này chỉ phù hợp với những công việc mang tính gia công, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với công ty xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân bổ sẽ phù hợp hơn. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng thì việc áp dụng ĐẠI HỌC KINH

pdf107 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty TNHH MTV phát triển hạ tầng khu công nghiệp Chu lai - Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) (Ký, họ tên)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 64 2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.4.4.1. Nội dung Chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: chi phí vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp; chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí liên quan đến hoạt động của đội và các chi phí khác bằng tiền, Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đối với những chi phí liên quan đến nhiều công trình thỉì tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. 2.4.4.2. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT - Phiếu xuất vật tư, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng. - Bảng trích khấu hao TSCĐ. 2.4.4.3 . Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Tài khoản này không có số dư. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí phát sinh cũng được kết chuyển sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.4.4.4. Phương pháp kế toán Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đối với những chi phí chung phát sinh ở đội thi công nhiều công trình một lúc thì thực hiện phân bổ theo tiêu thức tổng CPNVLTT và CPNCTT. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán trại tạm thời, tiền mua, nhiên liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động, CCDC phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT mua vật liệu phục vụ quản lý đội xây dựng, kế toán lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT để gửi lên phòng kế toán vào cuối tháng. Tài khoản sử dụng là : TK 6273 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 65 Chi phí khấu hao tài sản cố định Hàng quý, kế toán theo dõi và tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, hạch toán vào CPSXC dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ngày 31/12/2015, kế toán nhập liệu vào phần mềm nghiệp vụ trích khấu hao. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí như: chi phí thuê ngoài sửa chữa, tiền điện, tiền nước, tiền phô tô tài liệu, chi phí giao dịch Chi phí bằng tiền khác Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp như: chi phí tiếp khách đến công trường, chi tiền công tác phí, chi phí xây dựng khu vệ sinh cho công nhân, ... Kế toán đội tiến hành tập hợp toàn bộ các hóa đơn chứng từ liên quan trong tháng rồi cuối tháng lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT và gửi kèm các tài liệu liên quan về phòng kế toán. Tài khoản sử dụng: TK 6278 Đối với công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền tập hợp được trong tháng 8 năm 2015 là: 1.373.569 đồng. Sau khi nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các Sổ Nhật Ký Chung, Sổ chi tiết TK 1331, TK 111, TK 6278 và các sổ khác có liên quan. Các khoản chi phí này được tập hợp vào TK 6278 cuối tháng kết chuyển toàn bộ vào TK 154 - chi tiết công trình HT_DSTT để xác định chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình. Ví dụ: Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng trong tháng 8 phát sinh chi phí lắp đặt dây công tơ 1 pha với tổng giá thanh toán bằng tiền mặt 1.373.569 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 6278: 1.373.569 đồng Có TK 1111: 1.373.569 đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 66 CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP Lô Số 5 , Đường Số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Q.Nam Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 08 năm 2015 Họ, tên người nhận tiền: Bùi Tuyết Quỳnh Đơn vị: DLUC – CN Tổng công ty Điện lực Miền Trung – Công ty Điện lực Quảng Nam Địa chỉ: 05 Trần Hưng Đạo – TP Tam Kỳ - Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán tiền lắp đặt dây sau công tơ 1 1 pha theo HĐ số 15/0000016 Số tiền: 1 510 926 VND Bằng chữ: Một triệu, năm trăm mười ngàn, chín trăm hai mươi sáu đồng y Kèm theo: 0 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 8 năm 2015 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, năm trăm mười ngàn, chín trăm hai mươi sáu đồng y Liên số: 1 Quyển số: Số: 34/8 Nợ: 6278 1.373.569 13311 137.357 Có: 1111 1.510.926 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 67 CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Q.Nam SỔ HẬT KÝ CHUNG (Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015) Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang .... .... .................... Lắp đặt dây công tơ 1 pha (HT_DSTT) 6278 1.373.569 Tiền mặt 1111 1.373.569 Cộng 1.373.569 1.373.569 .................... . .. 30/9 PKT Kết chuyển chi phí SXC 627->154 (HT_DSTT) 154 1.373.569 Chi phí sản xuất chung 627 1.373.569 Cộng 1.373.569 1.373.569 . .. Tổng Cộng 41.201.903.212 41.201.903.212 Ngày 31 tháng 12 năm 2015 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 68 Đơn vị báo cáo: CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí bằng tiền khác ( Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015) 470.188.594 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ.ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có . . . . 31/08 PC 34/8 CN Tổng công ty Điện lực Miền Trung – Công ty Điện lực Quảng Nam - DLUC Lắp đặt dây sau công tơ 1 pha 1111 1.373.569 30/09 PKT - K/C Chi phí sản xuất chung 6278 ->154 154 1.373.569 Tổng phát sinh nợ: 5.943.131.689 Tổng phát sinh có: 6.413.320.283 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 69 CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH Vụ việc: HT_DSTT Tài khoản: 6278 – Chi phí bằng tiền khác Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Mô tả TK đ.ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT 14/12 CN Tổng Công ty Điện lực Miền Trung – Công ty Điện lực Quảng Nam - DLUC Lắp đặt dây công tơ 1 pha 1111 1.373.569 31/12 PKT - K/c Chi phí NCTT 6278 ->154 154 1.373.569 Tổng phát sinh nợ: 1.373.569 Tổng phát sinh có: 1.373.569 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ (Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 70 2.5. Kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại Công tyXí nghiệp 2.5.1. Nội dung Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. * Một số tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu: TK 154 – Chi phí SXKD dở dang. TK 632 – Giá vốn hàng bán. 2.5.2.Kế toán tập hợp chi phí xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình, nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh của công trình nào, hạng mục công trình nào thì sẽ được tập hợp thẳng luôn cho công trình đó theo mã riêng đã được mã hoá trong máy vi tính. Định kỳ, cuối quý, khi đã có đầy đủ chứng từ liên quan, kế toán Công ty thực hiện các bút toán kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp được sang TK 154 để tính giá thành xây lắp công trình Hệ thống Điện chiếu sáng Tam Thăng. Kế toán ghi: Kết chuyển chi phí sản xuất quý III Nợ TK 154 : 431.485.343 đồng Có TK 621 : 278.939.774 đồng Có TK 6228 : 151.172.000 đồng Có TK 6278 : 1.373.569 đồng Kết chuyển chi phí sản xuất quý IV Nợ TK 154 : 121.772.727 đồng Có TK 621 : 23.700.000 đồng Có TK 622 : 71.400.000 đồng Có TK 6237 : 26.672.727 đồngĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 71 CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH Vụ việc: HT_DSTT Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Mô tả TK đ.ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/09 PKT - K/c Chi phí NVLTT 621 ->154 621 378.939.774 30/09 PKT - K/c Chi phí NCTT 622 ->154 622 151.172.000 30/09 PKT - K/c Chi phí SXC 6278 ->154 6278 1.373.569 31/12 PKT 14/12 Điện chiếu sáng tuyến đường N1-N2- N7 KCN Tam Thăng – HT _DSTT CT điện chiếu sáng 6321 553.258.070 31/12 PKT - K/c Chi phí NVLTT 621 ->154 621 23.700.000 31/12 PKT - K/c Chi phí NCTT 622 ->154 622 71.400.000 31/12 PKT - K/c Chi phí SXC 6237 ->154 6237 26.672.727 Tổng phát sinh nợ: 553.258.070 Tổng phát sinh có: 553.258.070 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ (Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 72 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI XN DV&KD XL BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CÔNG TRÌNH Từ ngày: 01/6/2015 đến ngày: 31/12/2015 STT Mã côngtrình Tên công trình Dư đầu kỳ Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung Dư cuối kỳ Giá thành 1 HT_DSTT Thi công điện chiếu sáng KCN Tam Thăng 302.639.774 222.572.000 26.672.727 1.373.569 553.258.070 Tổng cộng 302.639.774 222.572.000 26.672.727 1.373.569 553.258.070 Ngày tháng năm 2015 Kế toán trưởng Người ghi sổ GIÁM ĐỐC ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 73 2.6. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty tiến hành định kỳ theo quý, giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa chủ đầu tư và công ty. Sản phẩm dở dang của công ty là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa hoàn thành, là tổng chi phí từ khi khởi công đến thời gian đó. Sản phẩm dở dang cũng là sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư chấp thuận hoặc chưa được chấp thuận thanh toán. Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo chi phí dự toán. Tuy nhiên, Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vì: Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng khởi công xây dựng từ ngày 22/06/2015 và nghiệm thu hoàn thành vào ngày 31/12/2015. Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo phương pháp cuốn chiếu. Tại thời điểm lập quyết toán quý III, công trình không nghiệm thu hoàn thành nên không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Và Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và đưa vào sử dụng trong năm tài chính nên không có sản phẩm sở dang cuối quý IV. 2.7. Kế toán giá thành xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp 2.7.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành tại Xí nghiệp Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển Hạ tầng KCN Chu Lai- Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp được xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán của chủ đầu tư. Phương pháp tính giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp, nghĩa là những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó. Khi hoàn thành tổng chi phí phát sinh ở từng công trình thì đó chính là giá thành của công trình đó. Thời gian mà kế toán tính giá thành là từ khi công trình được ký kết hợp đồng xây lắp đến khi công trình thực hiện thi công và đến kết thúc công trình khi hoàn thành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 74 2.7.2.Phương pháp tính giá thành Vì đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà Công ty xác định phù hợp với nhau đều là từng công trình, từng hạng mục công trình nên phương pháp tính giá thành mà Công tyXí nghiệp lựa chọn là phương pháp giản đơn. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trên các biên bản xác nhận khối lượng sản phảm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế cho từng công trình theo công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, vì sản phẩm xây lắp là nhà cửa, đường xá, cầu cống ... nên không có quá trình nhập kho mà kế toán chuyển thẳng vào giá vốn của công trình. Kế toán ghi: Nợ TK 632 : 553.258.070 đồng Có TK 154 : 553.258.070 đồng Bảng 2.3: Thẻ tính giá thành Hạng mục công trình: Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế 1. Vật liệu 0 302.639.774 0 2. Nhân công 0 222.572.000 0 3. Máy thi công 0 26.672.727 0 4. Sản xuất chung 0 1.373.569 0 Tổng cộng 0 553.258.070 0 553.258.070 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp) Formatted: Left ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 75 Kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành Bảng 2.4: Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo khoản mục chi phí Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng Khoản mục Chi phí GTSP dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ GTSP dở dang cuối kỳ Tổng giá thành 1. CP NVLTT - 302.639.774 - 302.639.774 2. CP NCTT - 222.572.000 - 222.572.000 3. CP MTC 26.672.727 26.672.727 4. CP SXC - 1.373.569 - 1.373.569 Tổng 553.258.070 553.258.070 (Nguồn dữ liệu: Phòng Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp) Căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu kế toán kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung, từ sổ NKC vào sổ cái TK 632. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 76 Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Q.Nam SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015) Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang .... .... .. 31/12 14/12 K/c giá vốn (CN Cty TNHH MTC PTHT KCN Chu Lai- XNDV&KD Xây lắp) Gía vốn hàng bán: hàng hóa 6321 553.258.070 Chi phí SXKD dở dang 154 553.258.070 Cộng 553.258.070 553.258.070 Tổng cộng 41.201.903.212 41.201.903.212 Ngày tháng năm Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 77 Đơn vị báo cáo: CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán ( Trích số liệu từ ngày 01/6/2015 đến ngày 31/12/2015) 745.940.186 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ.ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có . 31/12 14/12 CN Cty TNHH MTC PTHT KCN Chu Lai- XNDV&KD Xây lắp) CT điện chiếu sáng 154 553.258.070 31/12 - K/c giá vốn 6321 -> 911 911 553.258.070 Tổng phát sinh nợ: 10.027.467.978 Tổng phát sinh có: 10.773.108.164 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 78 CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH Vụ việc: HT_DSTT Tài khoản: 6321 – Giá vốn hàng bán: hàng hóa Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Mô tả TK đ.ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/08 PC 34/8 CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai-XNDV&KD Xây lắp – XNDV CT điện chiếu sáng 154 553.258.070 31/12 PKT -- K/c giá vốn 6321 ->911 911 553.258.070 Tổng phát sinh nợ: 553.258.070 Tổng phát sinh có: 553.258.070 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ (Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên)ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 79 2.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu Tính mới được thể hiện ở chỗ vấn đề chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa đầy đủ. Tính mới được chia làm ba cấp độ: hoàn toàn mới, mới và mới ở một phạm vi nhất định. Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp” tính mới được đánh giá ở cấp độ mới trong một phạm vi nhất định và được thể hiện ở chỗ: - Mới là do đây là lần đầu tiên có sinh viên thực tập, nghiên cứu tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp, đề tài nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp; - Tính mới thể hiện ở chỗ đề tài đã khái quát hóa, hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp; - Đề tài nghiên cứu đã đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên tình hình thực tế của đơn vị; từ đó đề ra một số phương hướng hoàn thiện hơn nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 80 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ KINH DOANH XÂY LẮP 3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp được thành lập trong một thời gian ngắn (từ năm 2014 đến nay), những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, công ty đã vượt được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường, đạt lợi nhuận cao, đời sống nhân viên ngày càng tăng lên, chất lượng lao động ngày càng cao. Sau hơn hai tháng thực tập, dưới góc độ là một sinh viên lần đầu tiên làm quen với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp. 3.1.1. Ưu điểm Chi nhánh công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp sau hai năm thành lập, tuy nhiều mặt còn có sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước, của Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai (CIZIDCO) nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm hiểu và thực hiện một mô hình quản lý, hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh và tạo uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý hiệu quả và linh hoạt, đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng. Đặc biệt với sự phân công quản lý ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 81 cụ thể, mỗi người phụ trách một công việc nên tiến độ thi công luôn được các lãnh đạo nắm bắt kịp thời, đưa ra những chỉ đạo hợp lý, khắc phục ngày những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất. Về tổ chức sản xuất: Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong từng đội sản xuất, nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư: Công ty thực hiện quản lý lao động một cách chặt chẽ thông qua hợp đồng lao động riêng áp dụng cho từng lao động; xây dựng môi trường làm việc an toàn, thân thiện; các chính sách khen thưởng, đãi ngộ tốt đã khuyến khích được cán bộ công nhân viên, anh em công nhân làm việc hết sức mình, năng suất lao động luôn đạt hiệu quả cao nhất. Vật tư mua ngoài công ty luôn tìm tòi và có quan hệ tốt với nhà cung ứng nhằm không chỉ được cung cấp kịp thời, đảm bảo chất lượng mà giá cả còn phải chăng. Về công tác kế toán: đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Công việc kế toán có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, đảm bảo kịp thời và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá thông tin. Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở cuối kì theo chi phí dự toán cũng được thực hiện hợp lý và chặt chẽ, góp phần không nhỏ trong việc xác định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì. Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ và quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ. Bên cạnh những chứng từ do chế độ kế toán quy định và hướng dẫn ở công ty còn sử dụng các chứng từ khác được lập nhằm phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sử dụng. Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 82 mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị tham gia thi công công trình đó. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý, đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi tiến hành thi công công trình, nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp thi công công trình được tiến hành mua ngoài là chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản nguyên vật liệu vì đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình ở rất xa nhau. Do đó công ty không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Biện pháp này đã giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và cất giữ lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm. Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp không tránh khỏi những hạn chế và còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 3.1.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, quá trình hạch toán của phòng kế toán còn một số hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc phân loại chi phí sản xuất hiện nay mới chỉ quan tâm đến việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất như trên mới chỉ thực sự phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, chưa phát huy hết Formatted: Line spacing: Multiple 1,58 li ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 83 vai trò của kế toán quản trị chi phí giá thành là phân tích, xử lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong tương lai của nhà quản trị doanh nghiệp. Về tổ chức công tác kế toán Bộ phận kế toán của Xí nghiệp tổ chức đơn giản, mặc dù có sự phân công trong công việc và trình độ chuyên môn cao nhưng một người kiêm nhiệm quá nhiều công việc, nên không đảm bảo chất lượng công việc cũng như tạo áp lực cho nhân viên. Về việc tập hợp chứng từ kế toán: Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, trong khi địa bàn hoạt động của công ty rộng, số lượng các công trình lớn, nằm rải rác, phân tán. Việc tập hợp chứng từ gốc chậm dẫn đến việc phản ảnh chi phí phát sinh không kịp thời, công việc hạch toán không đảm bảo yêu cầu, trong đó bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình của công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Vật liệu sử dụng cho thi công công trình chuyển thẳng đến chân công trình mà không qua kho, không làm thủ tục nhập xuất kho. Mặc dù tiết kiệm được chi phí lưu kho nhưng đồng thời cũng gây khó khăn trong quản lý và bảo quản vật tư. - Chưa có nhân viên vật tư chuyên trách mua và theo dõi vật tư. - Việc mua nguyên vật liệu đã được tính toán theo dự toán và kế hoạch thi công nhưng thực tế có thể số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chưa sử dụng hết cũng chiếm một lượng không phải là nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chưa được phản ánh chính xác. Thực tế chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế mua trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng cuối kỳ cộng thêm phần giá trị nguyên vật liệu còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. Bên cạnh đó, có thể xảy ra thâm hụt về nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo, sẽ ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 84 - Cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất tại các công trình không hợp lý, cách tính này không khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc một cách có hiệu quả nhất. - Đơn giá tiền lương khoán của công ty dựa trên cơ sở định mức, đơn giá Nhà nước đã kết hợp với đơn giá thị trường song vẫn thấp, chưa phù hợp, chưa khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động. - Chi phí lương của chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình không được tính và phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình mà tập hợp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình không chính xác. Chi phí sử dụng máy thi công Xí nghiệp không trích trước chi phí sử dụng máy thi công, nếu có chi phí sữa chữa lớn, nâng cấp máy móc phát sinh thì Xí nghiệp hạch toán luôn vào chi phí máy thi công của công trình, hạng mục công trình đó, như vậy làm tăng giá thành của công trình này làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình không chính xác. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo tiêu thức này chỉ phù hợp với những công việc mang tính gia công, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với công ty xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân bổ sẽ phù hợp hơn. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng thì việc áp dụng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 85 phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm không phải là phương pháp tối ưu, không đáp ứng được số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Về việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính: Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm FAST 2006. Phần mềm hỗ trợ nhiều cho công tác kế toán nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Không có sự phân quyền truy cập giữa kế toán trưởng và kế toán viên, giữa các kế toán viên với nhau. 3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với đối chiếu lý luận đã được học trong trường, và với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: 3.2.1. Đối với tình hình luân chuyển chứng từ Công ty cần phải xem xét lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốnphạt thi đua, phạt tiền...) đối với đội xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà không có lý do chính đáng, làm ảnh hưởng tới quá trình hạch toán ở phòng kế toán. 3.2.2. Đối với đội ngũ kế toán Xí nghiệp nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm áp lực công việc cho kế toán viên, tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Kế toán Xí nghiệp nên phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau phục vụ cho công tác quản trị chi phí tốt hơn 3.2.3 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Đối với vật tư mua về dù đưa thẳng đến chân công trình để sử dụng song ở đó vẫn có kho để tạm. Phải thực hiện nghiêm túc các thủ tục nhập xuất kho để tăng cường công tác quản lý vật tư. Cần phải kiểm tra sát sao hơn tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ do đội đưa lên. - Mặt khác do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt khác nguyên vật liệu rất cồng kềnh, số lượng lớn lại tập trung ở nơi thi công, nên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 86 nếu không có thủ tục nhập xuất kho thì dễ gây thất thoát, hao hụt, mất mát. Do đó để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu công ty nên sử dụng tối đa lực lượng lao động tại công trình là thủ kho công trình. - Phải tiến hành tổng hợp lượng vật tư tiêu hao thực tế của từng loại vật tư cho công trình, hạng mục công trình, tiến hành so sánh với định mức tiêu hao để có biện pháp kịp thời xử lý. - Đối với vật tư không sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi 3.2.3. Đối với chi phí nhân công trực tiếp - Xí nghiệp cần cải tiến quy chế trả lương tạo điều kiện khuyến khích người lao động trong thi công; Có các chính sách về khen thưởng cho lao động (chuyên cần, tay nghề cao, ngày lễ, tết,); quy định rõ ràng về các hình thức xử phạt nếu vi phạm các nguyên tắc an toàn lao động, vi phạm nội quy của Xí nghiệp nhằm khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc có hiệu quả nhất. - Đối với chi phí lương của bộ phận quản lý thi công công trình (( Chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình) nên tập hợp vào tài khoản 627 và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để đảm bảo tính chính xác của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với từng công trình, hạng mục công trình. 3.2.4. Đối với chi phí sử dụng máy thi công Để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thuận lợi cho việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của từng công trình, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công và phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ hợp lý, cụ thể như sau: Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn ghi: Nợ TK 623 Có TK 335 Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa lớn ghi: Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ, quyết toán chi phí sửa chữa lớn ghi: Nợ TK 335 Có TK 241 Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, ghi giảm phần chênh lệch bằng Formatted: Line spacing: Multiple 1,3 li ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 87 cách phản ánh vào thu nhập hoạt động khác: Nợ TK 335 Có TK 711 Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì tiến hành trích lập bổ sung bằng cách ghi: Nợ TK 623 Có TK 335 3.2.5. Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng kế toán không tập hợp được thì tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Tiêu thức này không phù hợp với tất cả các công trình nhưng kế toán có thể linh động điều chỉnh theo công trình. Nếu công tình có tính chất gia công thì phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp, nếu công trình là xây lắp thì phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm chủ yếu trong quá trình thi công. 3.2.6. Đối với tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Với các hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình và một số công trình có quy mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công không kéo dài thì công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chi tiết chặt chẽ; đồng thời phương pháp này nhanh chóng, đơn giản bởi khi hoàn thành hợp đồng là ta đã có thể tính toán xác định được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợt đến cuối kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý. 3.2.7. Đối với phần mềm kế toán của công ty Tuy việc áp dụng phần mềm kế toán đã mang lại nhiều hữu ích trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty nói riêng, xong để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của việc áp dụng phần mềm kế toán máy, Công ty nên không ngừng cải thiện và nâng cấp cải tạo phần mềm hiện nay. Công ty cần đào tạo đội ngũ kế toán viên sử dụng thành thạo máy vi tính cũng như am hiểu rõ về phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Giải quyết tốt vấn đề đó sẽ giúp cho công tác tổ chức kế toán trên phần mềm kế toán máy ngày càng mang lại những hiệu quả đáng kể cho công ty, không những đáp ứng nhanh chóng Formatted: Expanded by 0,1 pt Formatted: Line spacing: Multiple 1,35 li Formatted: Expanded by 0,1 pt Formatted: Expanded by 0,1 pt Formatted: Line spacing: Multiple 1,3 li Formatted: Expanded by 0,1 pt ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 88 yêu cầu quản lý, số liệu tính toán chính xác, kịp thời mà còn tiết kiệm một khoản chi phí lớn cho việc tổ chức nhân sự làm công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp, cùng với việc tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán tại công ty, em đã hoàn thành được khóa luận của mình và khóa luận đã giải quyết được 3 mục tiêu sau: - Thứ nhất: khái quát được những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Thứ hai: tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty - Thứ ba: tìm ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty - Thứ tư: trên cơ sở tìm ra những ưu, nhược điểm đó để đưa ra các biện pháp thiết thực góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty theo đúng các văn bản hướng dẫn và quy định. Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ và ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với những kiến thức thực tế mà em tiếp thu được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn Công ty thực hiện có hiệu quả hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù những ý kiến của Formatted: Font: (Default) Arial ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 89 em đưa ra còn hạn chế nhưng em rất mong nhận được sự quan tâm của Công ty và được Công ty áp dụng trong tương lai. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 90 3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài Nếu có điều kiện về thời gian cũng như kiến thức của bản thân, em mong muốn có thể tìm hiểu các công trình có giá trị hợp đồng lớn hơn, thời gian thi công trải qua nhiều kỳ hơn. Hơn nữa, em hy vọng được tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn, mở rộng phạm vi nghiên cứu đề tài ra các công ty cùng ngành trong và ngoài địa bàn tỉnh Quảng Nam để có thể so sánh điểm giống, khác nhau khi có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm; và khi vận dụng Thông tư mới vào công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty và các đơn vị khác. Từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnahf thành sản phẩm xây lắp Công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 – Hợp đồng xây dựng 2. PGS.TS.Võ Văn Nhị (2010), Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, TP. HCM 3. Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế 4. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Kế toán tài chính 1, Đại học Kinh tế - Đại học Huế 5. Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp 6. Một số website tham khảo: https://www.google.com/ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 92 PHỤ LỤC Phụ lục số 01: Hợp đồng kinh tế CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số 03/HĐKT/2015 V/v mua bán vật tư phục vụ thi công Hệ thống điện chiếu sáng tuyến N1-N2-N7 KCN Tam Thăng - Căn cứ Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 14/06/2006; - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên. Hôm nay, ngày 01 tháng 07 năm 2015, tại Công ty TNHH Một Thành Viên Điện nước Thanh Vinh, chúng tôi gồm có: 1. Đại diện bên mua(Bên A): - Tên đơn vị: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP CHU LAI – XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ KINH DOANH XÂY LẮP - Địa chỉ: Lô số 05, đường số 01, KCN Bắc Chu Lai – Tam Hiệp – Núi Thành – Quảng Nam; - Họ tên, chức vụ, người đại diện: + Ông: Lê Ngọc Thủy; Chức vụ: P.Giám đốc phụ trách. + Ông: Phạm Thành Lê; Chức vụ: Phụ trách kế toán - Điện thoại: 05102233126 - Mã số thuế: 4000.839.748-001 - Số tài khoản: 0651000000168 tại Ngân hàng Vietcombank Quảng Nam 2. Đại diện bên bán(Bên B): - Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN NƯỚC THANH VINH - Địa chỉ: 145 Phan Bội Châu. Phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Họ tên, chức vụ người đại diện: + Bà: Trần Thị Đan Thi; Chức vụ: Giám đốc. - Điện thoại: 0919325945; - Tài khoản giao dịch 0651000777059 tại Ngân hàng Vietcombank Quảng Nam; - Mã số thuế: 4001021049 Sau khi thỏa thuận, Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung hợp đồng, đơn giá và tiến độ cung cấp: 1.1 Bên A đồng ý mua, bên B đồng ý bán và lắp đặt một số vật tư, thiết bị điện để phục vụ thi công xây lắp hệ thống điện chiếu sáng tuyến đường N1-N2- N7 KCN Tam Thăng. 1.2 Địa điểm giao hàng: tại Khu công nghiệp Tam Thăng, xã Tam Thăng, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 1.3 Khối lượng và đơn giá hợp đồng: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 93 T T CHỦNG LOẠI XUẤT XỨ ĐV SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Cáp vặn xoắn nhôm ABC 4*25 VN M 1,217 39,000 47,463,000 2 Đầu cốt ép thủy lực đồng nhôm AM25(lắp ATM) VN CÁI 16 25,500 408,000 3 Cầu chì cá 5A VN CÁI 30 15,000 450,000 4 Dây chảy 3ly VN CUỘ N 10 3,000 30,000 5 Ống ruột gà da cam 80/65 VN M 16 55,000 880,000 6 Đai thép+ khóa đai thép VN BỘ 18 41,000 738,000 7 Khóa néo cáp vặn xoắn VN CÁI 12 50,000 600,000 8 Khóa treo cáp vặn xoắn VN CÁI 24 39,500 948,000 9 Buloong móc treo khóa cáp trụ VN CÁI 24 32,000 768,000 10 Giá móc treo khóa cáp VN CÁI 12 35,000 420,000 11 Bịt đầu cáp VN CÁI 24 6,000 144,000 12 Kẹp răng hạ thế 2 buloong VN CÁI 24 42,500 1,020,000 13 Kẹp răng hạ thế 1 boloong VN CÁI 65 33,000 2,145,000 14 Đèn cao áp Sodium 250W – 150W Nikkoa – Malaysia MALAY BỘ 30 3,713,300 111,390,000 15 Chụp cần đèn theo thiết kế VN CÁI 30 794,000 23,820,000 16 Dây oval 2*2,5 CADIVI M 150 18,000 2,700,000 17 Tủ điện chiếu sáng 3 chế độ - 30A VN BỘ 1 12,329,00 0 12,329,000 18 Cọc tiếp địa(V63 dài 2,0 m+ thép dẹp 40*4 và thép tròn 12) BỘ 5 1,884,000 9,420,000 19 Xà tủ điện VN BỘ 1 441,000 441,000 ĐA ̣I H Ọ KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 94 20 Dây A25 VN M 5 10,000 50,000 21 Đầu cốt ép thủy lực đồng nhôm AM25 lỗ 18(lắp TĐịa) CÁI 5 26,000 130,000 22 Nhân công tháo dỡ và lắp đèn cao áp CÁI 30 300,000 9,000,000 TỔNG CỘNG TIỀN HÀNG 225,294,000 THUẾ VAT 10% 22,529,400 TỔNG CỘNG TIỀN HÀNG 247,823,400 (Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ba nghìn bốn trăm đồng chẵn) (Đơn giá trên bao thuế GTGT, vận chuyển đến chân công trình). Điều 2. Phương thức thanh toán: - Bên A thanh toán trước cho bên B số tiền là 80.000.000 đồng(Tám mươi triệu đồng) ngay sau khi ký hợp đồng. Sau khi bên B giao hàng đầy đủ, được bên A nghiệm thu và bên B xuất hóa đơn GTGT cho bên A, bên A thanh toán dứt điểm theo giá trị đã được nghiệm thu. - Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt. Điều 3. Qui cách chất lượng sản phẩm: - Hàng mới 100% chưa qua sử dụng. - Vật tư, thiết bị được cung cấp phải có chứng nhận xuất xưởng của nhà sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo qui định hiện hành của Nhà nước. Các vật tư gia công đúng theo bản vẽ thiết kế do bên A cung cấp đồng thời phải đảm bảo mỹ quan của sản phẩm. Điều 4. Bảo hành sản phẩm: - Bên B chịu trách nhiệm bảo hành các loại vật tư, thiết bị do bên B cung cấp. - Thời gian bảo hành là 12 tháng kể từ ngày đạt được công suất bảo hành. - Trong suốt thời gian bảo hành, nếu phát hiện ra bất kỳ sự hư hỏng hoặc trục ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 95 trặc có liên quan khác, bên mua(bên A) phải thông báo ngay cho bên bán (bên B) biết các phần hư hỏng, trục trặc có liên quan đến lỗi hoặc trách nhiệm của bên bán và của nhà sản xuất. Bên bán phải nhanh chóng đền bù, sửa chữa hoặc thay thế các phần hư hỏng, trục trặc trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua. Điều 5. Trách nhiệm của hai bên: 5.1. Trách nhiệm của bên A: -Bên A có trách nhiệm thanh toán đúng và đủ theo Điều 1 và Điều 3 Hợp đồng này. - Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng là cơ sở để nghiệm thu quyết đoán say này. 5.2. Trách nhiệm của bên B: - Giao hàng đúng tiến độ, bên B chịu trách nhiệm đổi lại hàng nếu không đúng chất lượng theo yêu cầu của bên A. - Giao phiếu Chứng nhận chất lượng, phiếu xuất xưởng hàng hóa do bên B cung cấp. - Bên B xuất hóa đơn GTGT cho bên A sau mỗi đợt giao hàng. Điều 6. Điều khoản chung - Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trên, nếu có sự thay đổi hai bên sẽ thông báo cho nhau và cùng nhau bàn bạc giải quyết để thực hiện ký bổ sung bằng phụ lục hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh chấp, hai bên thương lượng và giải quyết trên tinh thần hợp tác, cùng có lợi. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Lê Ngọc Thủy Trần Thị Đan Thi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 96 Phụ lục số 02: Hợp đồng lao động thời vụ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tam Kỳ, ngày 01 tháng 07 năm 2015 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THỜI VỤ Số: ../HĐLĐ/2015 Hôm nay, ngày 01 tháng 7 năm 2015. Tại Văn phòng làm việc XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ KINH DOANH XÂY LẮP, chúng tôi gồm có: Bên A: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp - Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Đại diện: + Ông Lê Ngọc Thủy ; Chức vụ: Giám đốc - Điện thoại: 0510.2233126 ; Fax: 05103.567589 - Mã số thuế: 4000839748-001 BÊN B: Người lao động -Ông (Bà): Đoàn Ngọc Thủy - Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1976 - Số CMND: 205122529 cấp ngày 09/02/2012 tại Công an tỉnh Quảng Nam. - Địa chỉ thường trú: Đa Phú 1, Tam Mỹ Đông, Núi Thành, Quảng Nam Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng: - Loại hợp đồng lao động: Thời vụ dưới 3 tháng - Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày 28 tháng 9 năm 2015. - Địa điểm và công việc: theo sự phân công của Ban Giám đốc Xí nghiệp. Điều 2: Chế độ làm việc: - Thời giờ làm việc: 8h/ngày. - Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Căn cứ theo công việc thực tế. Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động: 1. Quyền lợi: - Phương tiện đi lại làm việc: Tự túc. - Mức lương chính hoặc tiền công: 270.000đ/ngày (Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 97 nghìn đồng y) bao gồm cả tiền để người lao động tự đóng BHXH, BHYT, BHTN. - Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt. - Phụ cấp: Không - Những thoả thuận khác: Không 2. Nghĩa vụ: - Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. - Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động. Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động 1. Nghĩa vụ: - Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động. - Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động. 2. Quyền hạn: - Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc...). - Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luậtvà nội quy lao động của doanh nghiệp. Điều 5. Điều khoản thi hành - Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. - Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản. - Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký./. NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú SVTH: Bùi Thị Thủy 98 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN Kính gửi: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp 1. Tên tôi là: Đoàn Ngọc Thủy 2. Mã số thuế : 3. Số CMND/hộ chiếu: 205122529 Ngày cấp: 09/02/2012 Nơi cấp: C.A Quảng Nam 4. Địa chỉ cư trú: Đa Phú 1, Tam Mỹ Đông, Núi Thành, Quảng Nam 5. Tên tổ chức trả thu nhập : Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp Tôi cam kết rằng tổng thu nhập năm 2015 của tôi không vượt quá 108.000.000 triệu đồng (bằng chữ: Một trăm lẻ tám triệu đồng). Tôi đề nghị Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp tạm thời chưa thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên. Tam Kỳ, ngày 06 tháng 7 năm 2015 CÁ NHÂN CAM KẾT (Ký, ghi rõ họ tên) 8 2 3 2 6 5 6 5 9 7 Mẫu số: 23/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 62 /2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuy_999c_3475.pdf
Luận văn liên quan