Cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất tại các công trình không
hợp lý, cách tính này không khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc
một cách có hiệu quả nhất.
- Đơn giá tiền lương khoán của công ty dựa trên cơ sở định mức, đơn giá Nhà
nước đã kết hợp với đơn giá thị trường song vẫn thấp, chưa phù hợp, chưa khuyến
khích công nhân tăng năng suất lao động.
- Chi phí lương của chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình không được tính và
phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình mà tập hợp tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình không chính xác.
Chi phí sử dụng máy thi công
Xí nghiệp không trích trước chi phí sử dụng máy thi công, nếu có chi phí sữa
chữa lớn, nâng cấp máy móc phát sinh thì Xí nghiệp hạch toán luôn vào chi phí máy
thi công của công trình, hạng mục công trình đó, như vậy làm tăng giá thành của công
trình này làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình
không chính xác.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối
tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho các
công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo tiêu thức này
chỉ phù hợp với những công việc mang tính gia công, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng
tương đối lớn. Đối với công ty xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân bổ sẽ phù hợp hơn.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu
cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho
thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện
nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian
thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh
toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng thì việc áp dụng
ĐẠI HỌC KINH
107 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh công ty TNHH MTV phát triển hạ tầng khu công nghiệp Chu lai - Xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) (Ký, họ tên)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 64
2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.4.4.1. Nội dung
Chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp là các chi
phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: chi phí vật liệu dùng cho hoạt động
xây lắp; chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí liên quan đến hoạt động của đội và các chi phí khác bằng tiền,
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công
trình đó, đối với những chi phí liên quan đến nhiều công trình thỉì tiến hành phân bổ
theo tiêu thức phù hợp.
2.4.4.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất vật tư, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ.
2.4.4.3 . Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản
xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Tài
khoản này không có số dư. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí phát sinh cũng được kết chuyển
sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.4.4.4. Phương pháp kế toán
Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp
cho công trình đó, đối với những chi phí chung phát sinh ở đội thi công nhiều công
trình một lúc thì thực hiện phân bổ theo tiêu thức tổng CPNVLTT và CPNCTT.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt
động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán
trại tạm thời, tiền mua, nhiên liệu và các chi phí khác về bảo hộ lao động, CCDC
phục vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần
vào chi phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT mua vật liệu phục vụ quản lý đội xây dựng, kế
toán lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT để gửi lên phòng kế toán vào cuối tháng.
Tài khoản sử dụng là : TK 6273
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 65
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Hàng quý, kế toán theo dõi và tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, hạch toán vào
CPSXC dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ngày 31/12/2015, kế toán nhập
liệu vào phần mềm nghiệp vụ trích khấu hao.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí như: chi phí thuê ngoài sửa chữa, tiền
điện, tiền nước, tiền phô tô tài liệu, chi phí giao dịch
Chi phí bằng tiền khác
Các khoản chi phí khác phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm các khoản chi
phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây lắp như:
chi phí tiếp khách đến công trường, chi tiền công tác phí, chi phí xây dựng khu vệ sinh
cho công nhân, ...
Kế toán đội tiến hành tập hợp toàn bộ các hóa đơn chứng từ liên quan trong
tháng rồi cuối tháng lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT và gửi kèm các tài liệu liên
quan về phòng kế toán.
Tài khoản sử dụng: TK 6278
Đối với công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng, tổng chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền tập hợp được trong tháng 8 năm 2015 là:
1.373.569 đồng. Sau khi nhập liệu vào máy, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các Sổ
Nhật Ký Chung, Sổ chi tiết TK 1331, TK 111, TK 6278 và các sổ khác có liên quan.
Các khoản chi phí này được tập hợp vào TK 6278 cuối tháng kết chuyển toàn
bộ vào TK 154 - chi tiết công trình HT_DSTT để xác định chi phí tính giá thành sản
phẩm xây lắp công trình.
Ví dụ: Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng trong tháng 8 phát sinh
chi phí lắp đặt dây công tơ 1 pha với tổng giá thanh toán bằng tiền mặt 1.373.569
đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6278: 1.373.569 đồng
Có TK 1111: 1.373.569 đồng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 66
CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP
Lô Số 5 , Đường Số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Q.Nam
Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 08 năm 2015
Họ, tên người nhận tiền: Bùi Tuyết Quỳnh
Đơn vị: DLUC – CN Tổng công ty Điện lực Miền Trung – Công ty Điện lực Quảng Nam
Địa chỉ: 05 Trần Hưng Đạo – TP Tam Kỳ - Quảng Nam
Lý do chi: Thanh toán tiền lắp đặt dây sau công tơ 1 1 pha theo HĐ số 15/0000016
Số tiền: 1 510 926 VND
Bằng chữ: Một triệu, năm trăm mười ngàn, chín trăm hai mươi sáu đồng y
Kèm theo: 0 chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 8 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, năm trăm mười ngàn, chín trăm hai
mươi sáu đồng y
Liên số: 1
Quyển số:
Số: 34/8
Nợ: 6278 1.373.569
13311 137.357
Có: 1111 1.510.926
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 67
CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai,
Q.Nam
SỔ HẬT KÝ CHUNG
(Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015)
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Số trang trước chuyển sang .... ....
....................
Lắp đặt dây công tơ 1 pha
(HT_DSTT)
6278 1.373.569
Tiền mặt 1111 1.373.569
Cộng 1.373.569 1.373.569
.................... . ..
30/9 PKT
Kết chuyển chi phí SXC
627->154 (HT_DSTT)
154 1.373.569
Chi phí sản xuất chung 627 1.373.569
Cộng 1.373.569 1.373.569
. ..
Tổng Cộng 41.201.903.212 41.201.903.212
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 68
Đơn vị báo cáo: CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627 – Chi phí bằng tiền khác
( Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015)
470.188.594
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ.ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
. . . .
31/08
PC
34/8
CN Tổng công ty Điện lực
Miền Trung – Công ty
Điện lực Quảng Nam -
DLUC
Lắp đặt dây sau
công tơ 1 pha
1111 1.373.569
30/09 PKT
- K/C Chi phí sản
xuất chung 6278
->154
154 1.373.569
Tổng phát sinh nợ: 5.943.131.689
Tổng phát sinh có: 6.413.320.283
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 69
CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP
SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH
Vụ việc: HT_DSTT
Tài khoản: 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư đầu kỳ:
0
Chứng từ Khách hàng Mô tả TK
đ.ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PKT 14/12 CN Tổng Công ty Điện lực Miền
Trung – Công ty Điện lực Quảng Nam
- DLUC
Lắp đặt dây công tơ 1 pha 1111 1.373.569
31/12 PKT - K/c Chi phí NCTT 6278 ->154 154 1.373.569
Tổng phát sinh nợ: 1.373.569
Tổng phát sinh có: 1.373.569
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 70
2.5. Kế toán tập hợp chi phí xây lắp tại Công tyXí nghiệp
2.5.1. Nội dung
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
* Một số tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu:
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
2.5.2.Kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định theo từng công
trình, hạng mục công trình, nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh của công trình nào,
hạng mục công trình nào thì sẽ được tập hợp thẳng luôn cho công trình đó theo mã
riêng đã được mã hoá trong máy vi tính.
Định kỳ, cuối quý, khi đã có đầy đủ chứng từ liên quan, kế toán Công ty thực
hiện các bút toán kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp được sang TK 154 để
tính giá thành xây lắp công trình Hệ thống Điện chiếu sáng Tam Thăng. Kế toán ghi:
Kết chuyển chi phí sản xuất quý III
Nợ TK 154 : 431.485.343 đồng
Có TK 621 : 278.939.774 đồng
Có TK 6228 : 151.172.000 đồng
Có TK 6278 : 1.373.569 đồng
Kết chuyển chi phí sản xuất quý IV
Nợ TK 154 : 121.772.727 đồng
Có TK 621 : 23.700.000 đồng
Có TK 622 : 71.400.000 đồng
Có TK 6237 : 26.672.727 đồngĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 71
CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP
SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH
Vụ việc: HT_DSTT
Tài khoản: 154 – Chi phí SXKD dở dang
Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Khách hàng Mô tả TK
đ.ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
30/09 PKT - K/c Chi phí NVLTT 621 ->154 621 378.939.774
30/09 PKT - K/c Chi phí NCTT 622 ->154 622 151.172.000
30/09 PKT - K/c Chi phí SXC 6278 ->154 6278 1.373.569
31/12 PKT 14/12 Điện chiếu sáng tuyến đường N1-N2-
N7 KCN Tam Thăng – HT _DSTT
CT điện chiếu sáng 6321 553.258.070
31/12 PKT - K/c Chi phí NVLTT 621 ->154 621 23.700.000
31/12 PKT - K/c Chi phí NCTT 622 ->154 622 71.400.000
31/12 PKT - K/c Chi phí SXC 6237 ->154 6237 26.672.727
Tổng phát sinh nợ: 553.258.070
Tổng phát sinh có: 553.258.070
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 72
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI
XN DV&KD XL
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CÔNG TRÌNH
Từ ngày: 01/6/2015 đến ngày: 31/12/2015
STT Mã côngtrình Tên công trình
Dư
đầu
kỳ
Chi phí
nguyên vật
liệu
Chi phí
nhân công
Chi phí
máy thi công
Chi phí
sản xuất
chung
Dư cuối kỳ Giá thành
1 HT_DSTT
Thi công điện chiếu sáng KCN
Tam Thăng 302.639.774 222.572.000 26.672.727 1.373.569 553.258.070
Tổng cộng 302.639.774 222.572.000 26.672.727 1.373.569 553.258.070
Ngày tháng năm 2015
Kế toán trưởng Người ghi sổ GIÁM ĐỐC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 73
2.6. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty tiến hành định kỳ theo quý, giá trị
sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa chủ đầu tư và công ty. Sản phẩm dở dang của công ty là khối lượng sản
phẩm xây lắp chưa hoàn thành, là tổng chi phí từ khi khởi công đến thời gian đó. Sản
phẩm dở dang cũng là sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư
chấp thuận hoặc chưa được chấp thuận thanh toán.
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
theo chi phí dự toán.
Tuy nhiên, Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng không đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ là vì:
Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng khởi công xây dựng từ ngày
22/06/2015 và nghiệm thu hoàn thành vào ngày 31/12/2015. Xí nghiệp Dịch vụ và
Kinh doanh Xây lắp nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo phương pháp cuốn chiếu.
Tại thời điểm lập quyết toán quý III, công trình không nghiệm thu hoàn thành nên
không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Và Công trình Hệ thống điện chiếu sáng
Tam Thăng hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và đưa vào sử dụng trong năm tài
chính nên không có sản phẩm sở dang cuối quý IV.
2.7. Kế toán giá thành xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh
Xây lắp
2.7.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành tại Xí nghiệp
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Phát triển Hạ tầng KCN Chu Lai- Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp được xác
định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và
chấp nhận thanh toán của chủ đầu tư. Phương pháp tính giá thành được tính theo
phương pháp trực tiếp, nghĩa là những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tính
trực tiếp cho công trình đó. Khi hoàn thành tổng chi phí phát sinh ở từng công trình thì
đó chính là giá thành của công trình đó.
Thời gian mà kế toán tính giá thành là từ khi công trình được ký kết hợp đồng
xây lắp đến khi công trình thực hiện thi công và đến kết thúc công trình khi hoàn thành
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 74
2.7.2.Phương pháp tính giá thành
Vì đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà Công ty
xác định phù hợp với nhau đều là từng công trình, từng hạng mục công trình nên
phương pháp tính giá thành mà Công tyXí nghiệp lựa chọn là phương pháp giản đơn.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trên các
biên bản xác nhận khối lượng sản phảm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực
tế cho từng công trình theo công thức:
Giá thành thực tế
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
KLXL phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
KLXLDD cuối
kỳ
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ, vì sản phẩm xây lắp là nhà cửa, đường xá, cầu cống ... nên không có quá trình
nhập kho mà kế toán chuyển thẳng vào giá vốn của công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 553.258.070 đồng
Có TK 154 : 553.258.070 đồng
Bảng 2.3: Thẻ tính giá thành
Hạng mục công trình: Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng
Khoản mục
chi phí
Chi phí dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất trong kỳ
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá thành
thực tế
1. Vật liệu 0 302.639.774 0
2. Nhân công 0 222.572.000 0
3. Máy thi công 0 26.672.727 0
4. Sản xuất chung 0 1.373.569 0
Tổng cộng 0 553.258.070 0 553.258.070
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp)
Formatted: Left
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 75
Kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành
Bảng 2.4: Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo khoản mục chi phí
Công trình Hệ thống điện chiếu sáng Tam Thăng
Khoản mục
Chi phí
GTSP dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
GTSP dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
1. CP NVLTT - 302.639.774 - 302.639.774
2. CP NCTT - 222.572.000 - 222.572.000
3. CP MTC 26.672.727 26.672.727
4. CP SXC - 1.373.569 - 1.373.569
Tổng 553.258.070 553.258.070
(Nguồn dữ liệu: Phòng Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp)
Căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu kế toán kế toán tiến hành vào sổ nhật ký
chung, từ sổ NKC vào sổ cái TK 632.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 76
Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai,
Q.Nam
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
(Trích số liệu từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/12/2015)
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Số trang trước chuyển sang .... ....
..
31/12 14/12
K/c giá vốn (CN Cty TNHH
MTC PTHT KCN Chu Lai-
XNDV&KD Xây lắp)
Gía vốn hàng bán: hàng hóa 6321 553.258.070
Chi phí SXKD dở dang 154 553.258.070
Cộng 553.258.070 553.258.070
Tổng cộng 41.201.903.212 41.201.903.212
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 77
Đơn vị báo cáo: CN Cty TNHH MTV PTHT KCN Chu Lai
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
( Trích số liệu từ ngày 01/6/2015 đến ngày 31/12/2015)
745.940.186
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đ.ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
.
31/12 14/12
CN Cty TNHH MTC
PTHT KCN Chu Lai-
XNDV&KD Xây lắp)
CT điện chiếu sáng 154 553.258.070
31/12 -
K/c giá vốn
6321 -> 911 911 553.258.070
Tổng phát sinh nợ: 10.027.467.978
Tổng phát sinh có: 10.773.108.164
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 78
CN CTY TNHH MTV PTHT KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DV & XD XÂY LẮP
SỔ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH
Vụ việc: HT_DSTT
Tài khoản: 6321 – Giá vốn hàng bán: hàng hóa
Từ ngày: 01/01/2015 đến ngày 31/12/2015
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Khách hàng Mô tả TK
đ.ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/08 PC 34/8 CN Cty TNHH MTV PTHT KCN
Chu Lai-XNDV&KD Xây lắp –
XNDV
CT điện chiếu sáng 154 553.258.070
31/12 PKT -- K/c giá vốn 6321 ->911 911 553.258.070
Tổng phát sinh nợ: 553.258.070
Tổng phát sinh có: 553.258.070
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày tháng năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Chữ ký, họ tên) (Ký, họ tên)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
Ê
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 79
2.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Tính mới được thể hiện ở chỗ vấn đề chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa
đầy đủ. Tính mới được chia làm ba cấp độ: hoàn toàn mới, mới và mới ở một phạm vi
nhất định.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai
– Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp” tính mới được đánh giá ở cấp độ mới
trong một phạm vi nhất định và được thể hiện ở chỗ:
- Mới là do đây là lần đầu tiên có sinh viên thực tập, nghiên cứu tại Chi nhánh
Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh
doanh Xây lắp, đề tài nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp;
- Tính mới thể hiện ở chỗ đề tài đã khái quát hóa, hệ thống hóa các lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp;
- Đề tài nghiên cứu đã đánh giá những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên tình hình thực tế của đơn
vị; từ đó đề ra một số phương hướng hoàn thiện hơn nhằm tham mưu cho Ban Giám
đốc Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp
Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 80
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KCN CHU LAI – XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ
KINH DOANH XÂY LẮP
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh
doanh xây lắp
Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp được thành lập trong một thời gian
ngắn (từ năm 2014 đến nay), những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất
nhiều khó khăn. Nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty,
cùng với sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, công ty đã
vượt được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị
trường, đạt lợi nhuận cao, đời sống nhân viên ngày càng tăng lên, chất lượng lao động
ngày càng cao.
Sau hơn hai tháng thực tập, dưới góc độ là một sinh viên lần đầu tiên làm quen
với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp.
3.1.1. Ưu điểm
Chi nhánh công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai – Xí nghiệp
Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp sau hai năm thành lập, tuy nhiều mặt còn có sự chỉ
đạo, quản lý của Nhà nước, của Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu Lai
(CIZIDCO) nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm hiểu và thực
hiện một mô hình quản lý, hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, chủ động sản xuất kinh doanh và tạo uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý hiệu quả và linh hoạt, đội ngũ
lãnh đạo nhiệt tình, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng. Đặc biệt với sự phân công quản lý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 81
cụ thể, mỗi người phụ trách một công việc nên tiến độ thi công luôn được các lãnh đạo
nắm bắt kịp thời, đưa ra những chỉ đạo hợp lý, khắc phục ngày những vướng mắc
trong thi công và trong sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong từng đội sản
xuất, nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư: Công ty thực hiện quản lý lao động
một cách chặt chẽ thông qua hợp đồng lao động riêng áp dụng cho từng lao động; xây
dựng môi trường làm việc an toàn, thân thiện; các chính sách khen thưởng, đãi ngộ tốt
đã khuyến khích được cán bộ công nhân viên, anh em công nhân làm việc hết sức
mình, năng suất lao động luôn đạt hiệu quả cao nhất.
Vật tư mua ngoài công ty luôn tìm tòi và có quan hệ tốt với nhà cung ứng nhằm
không chỉ được cung cấp kịp thời, đảm bảo chất lượng mà giá cả còn phải chăng.
Về công tác kế toán: đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt,
ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của
mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ.
Công việc kế toán có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng công
việc cho kế toán, đảm bảo kịp thời và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá
thông tin.
Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở cuối kì theo chi phí dự toán cũng
được thực hiện hợp lý và chặt chẽ, góp phần không nhỏ trong việc xác định đúng chi
phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.
Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ
và quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ. Bên cạnh những chứng từ do chế độ
kế toán quy định và hướng dẫn ở công ty còn sử dụng các chứng từ khác được lập
nhằm phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty một cách
hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng.
Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán
tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho đối
tượng sử dụng. Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 82
mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn
vị tham gia thi công công trình đó.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác
định hợp lý, đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành. Kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng
mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản, phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Khi tiến hành thi công công trình, nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp thi công
công trình được tiến hành mua ngoài là chuyển thẳng đến chân công trình không qua
nhập kho đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản nguyên vật liệu vì
đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình ở rất xa nhau. Do đó công ty không
tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Biện pháp này đã giúp công ty tiết kiệm được khoản
chi phí vận chuyển và cất giữ lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá
thành sản phẩm.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp không tránh khỏi những hạn chế và còn một số tồn tại nhất
định cần phải hoàn thiện.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức công tác kế toán, quá trình hạch toán của phòng kế toán còn một số hạn chế nhất
định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất hiện nay mới chỉ quan tâm đến việc phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục chi phí. Việc phân loại chi phí sản xuất như trên mới chỉ thực
sự phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, chưa phát huy hết
Formatted: Line spacing: Multiple 1,58 li
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 83
vai trò của kế toán quản trị chi phí giá thành là phân tích, xử lý, cung cấp thông tin phục
vụ cho việc ra quyết định trong tương lai của nhà quản trị doanh nghiệp.
Về tổ chức công tác kế toán
Bộ phận kế toán của Xí nghiệp tổ chức đơn giản, mặc dù có sự phân công trong
công việc và trình độ chuyên môn cao nhưng một người kiêm nhiệm quá nhiều công
việc, nên không đảm bảo chất lượng công việc cũng như tạo áp lực cho nhân viên.
Về việc tập hợp chứng từ kế toán:
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm, trong khi địa bàn hoạt động của công
ty rộng, số lượng các công trình lớn, nằm rải rác, phân tán. Việc tập hợp chứng từ gốc
chậm dẫn đến việc phản ảnh chi phí phát sinh không kịp thời, công việc hạch toán
không đảm bảo yêu cầu, trong đó bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công trình của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Vật liệu sử dụng cho thi công công trình chuyển thẳng đến chân công trình
mà không qua kho, không làm thủ tục nhập xuất kho. Mặc dù tiết kiệm được chi phí
lưu kho nhưng đồng thời cũng gây khó khăn trong quản lý và bảo quản vật tư.
- Chưa có nhân viên vật tư chuyên trách mua và theo dõi vật tư.
- Việc mua nguyên vật liệu đã được tính toán theo dự toán và kế hoạch thi
công nhưng thực tế có thể số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các công trình do chưa sử
dụng hết cũng chiếm một lượng không phải là nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thực tế phát sinh trong kỳ có thể chưa được phản ánh chính xác. Thực tế chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế
mua trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng cuối kỳ cộng thêm phần giá trị nguyên vật
liệu còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. Bên cạnh đó, có thể xảy ra thâm hụt về
nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo, sẽ ảnh hưởng đến công
tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 84
- Cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất tại các công trình không
hợp lý, cách tính này không khuyến khích những lao động có tay nghề cao và làm việc
một cách có hiệu quả nhất.
- Đơn giá tiền lương khoán của công ty dựa trên cơ sở định mức, đơn giá Nhà
nước đã kết hợp với đơn giá thị trường song vẫn thấp, chưa phù hợp, chưa khuyến
khích công nhân tăng năng suất lao động.
- Chi phí lương của chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trình không được tính và
phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình mà tập hợp tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp làm cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình không chính xác.
Chi phí sử dụng máy thi công
Xí nghiệp không trích trước chi phí sử dụng máy thi công, nếu có chi phí sữa
chữa lớn, nâng cấp máy móc phát sinh thì Xí nghiệp hạch toán luôn vào chi phí máy
thi công của công trình, hạng mục công trình đó, như vậy làm tăng giá thành của công
trình này làm cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình
không chính xác.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối
tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ cho các
công trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo tiêu thức này
chỉ phù hợp với những công việc mang tính gia công, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng
tương đối lớn. Đối với công ty xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân bổ sẽ phù hợp hơn.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu
cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho
thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện
nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian
thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh
toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng thì việc áp dụng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 85
phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm không phải là phương pháp tối ưu,
không đáp ứng được số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Về việc tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính:
Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm FAST 2006. Phần mềm hỗ trợ
nhiều cho công tác kế toán nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Không có sự phân quyền
truy cập giữa kế toán trưởng và kế toán viên, giữa các kế toán viên với nhau.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với đối
chiếu lý luận đã được học trong trường, và với mong muốn góp phần vào việc hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty,
em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau:
3.2.1. Đối với tình hình luân chuyển chứng từ
Công ty cần phải xem xét lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có
thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốnphạt thi đua, phạt tiền...) đối với đội
xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà không có lý do chính đáng, làm ảnh
hưởng tới quá trình hạch toán ở phòng kế toán.
3.2.2. Đối với đội ngũ kế toán
Xí nghiệp nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm áp lực công việc cho kế
toán viên, tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Kế toán Xí nghiệp nên phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau phục
vụ cho công tác quản trị chi phí tốt hơn
3.2.3 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đối với vật tư mua về dù đưa thẳng đến chân công trình để sử dụng song ở đó
vẫn có kho để tạm. Phải thực hiện nghiêm túc các thủ tục nhập xuất kho để tăng cường
công tác quản lý vật tư. Cần phải kiểm tra sát sao hơn tính hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ do đội đưa lên.
- Mặt khác do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành,
mặt khác nguyên vật liệu rất cồng kềnh, số lượng lớn lại tập trung ở nơi thi công, nên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 86
nếu không có thủ tục nhập xuất kho thì dễ gây thất thoát, hao hụt, mất mát. Do đó để
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu công ty nên sử dụng tối đa lực lượng lao động tại
công trình là thủ kho công trình.
- Phải tiến hành tổng hợp lượng vật tư tiêu hao thực tế của từng loại vật tư cho
công trình, hạng mục công trình, tiến hành so sánh với định mức tiêu hao để có biện
pháp kịp thời xử lý.
- Đối với vật tư không sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình
cũ nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi
3.2.3. Đối với chi phí nhân công trực tiếp
- Xí nghiệp cần cải tiến quy chế trả lương tạo điều kiện khuyến khích người
lao động trong thi công; Có các chính sách về khen thưởng cho lao động (chuyên cần,
tay nghề cao, ngày lễ, tết,); quy định rõ ràng về các hình thức xử phạt nếu vi phạm
các nguyên tắc an toàn lao động, vi phạm nội quy của Xí nghiệp nhằm khuyến khích
những lao động có tay nghề cao và làm việc có hiệu quả nhất.
- Đối với chi phí lương của bộ phận quản lý thi công công trình (( Chỉ huy
trưởng, chỉ huy phó công trình) nên tập hợp vào tài khoản 627 và phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình để đảm bảo tính chính xác của công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với từng công trình, hạng mục công trình.
3.2.4. Đối với chi phí sử dụng máy thi công
Để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thuận lợi cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng chi phí của từng công trình, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa
chữa lớn máy thi công và phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu
thức phân bổ hợp lý, cụ thể như sau:
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn ghi:
Nợ TK 623
Có TK 335
Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa lớn ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, quyết toán chi phí sửa chữa lớn ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241
Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, ghi giảm phần chênh lệch bằng
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3 li
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 87
cách phản ánh vào thu nhập hoạt động khác:
Nợ TK 335
Có TK 711
Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì tiến hành trích lập bổ sung
bằng cách ghi:
Nợ TK 623
Có TK 335
3.2.5. Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng kế toán không tập hợp
được thì tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp. Tiêu thức này không phù hợp với tất cả các công trình nhưng kế toán
có thể linh động điều chỉnh theo công trình. Nếu công tình có tính chất gia công thì
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp, nếu công trình là xây lắp thì phân bổ theo
tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
chủ yếu trong quá trình thi công.
3.2.6. Đối với tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Với các hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình và một số công trình có quy
mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công không kéo dài thì công ty nên áp dụng
phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chi tiết chặt chẽ; đồng
thời phương pháp này nhanh chóng, đơn giản bởi khi hoàn thành hợp đồng là ta đã
có thể tính toán xác định được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà
không phải đợt đến cuối kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác
quản lý.
3.2.7. Đối với phần mềm kế toán của công ty
Tuy việc áp dụng phần mềm kế toán đã mang lại nhiều hữu ích trong công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty
nói riêng, xong để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của việc áp dụng phần mềm kế
toán máy, Công ty nên không ngừng cải thiện và nâng cấp cải tạo phần mềm hiện
nay.
Công ty cần đào tạo đội ngũ kế toán viên sử dụng thành thạo máy vi tính cũng
như am hiểu rõ về phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng. Giải quyết tốt vấn
đề đó sẽ giúp cho công tác tổ chức kế toán trên phần mềm kế toán máy ngày càng
mang lại những hiệu quả đáng kể cho công ty, không những đáp ứng nhanh chóng
Formatted: Expanded by 0,1 pt
Formatted: Line spacing: Multiple 1,35 li
Formatted: Expanded by 0,1 pt
Formatted: Expanded by 0,1 pt
Formatted: Line spacing: Multiple 1,3 li
Formatted: Expanded by 0,1 pt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 88
yêu cầu quản lý, số liệu tính toán chính xác, kịp thời mà còn tiết kiệm một khoản chi
phí lớn cho việc tổ chức nhân sự làm công tác kế toán nói chung và công tác tính giá
thành nói riêng.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp, cùng với việc
tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán
tại công ty, em đã hoàn thành được khóa luận của mình và khóa luận đã giải quyết
được 3 mục tiêu sau:
- Thứ nhất: khái quát được những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Thứ hai: tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
- Thứ ba: tìm ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
- Thứ tư: trên cơ sở tìm ra những ưu, nhược điểm đó để đưa ra các biện pháp
thiết thực góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty theo đúng các văn bản hướng dẫn và quy định.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ
và ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với những kiến thức thực tế mà em tiếp thu
được trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng
Khu công nghiệp Chu Lai – Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp, em đã mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn Công ty thực hiện có hiệu quả hơn công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù những ý kiến của
Formatted: Font: (Default) Arial
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 89
em đưa ra còn hạn chế nhưng em rất mong nhận được sự quan tâm của Công ty và
được Công ty áp dụng trong tương lai.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 90
3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài
Nếu có điều kiện về thời gian cũng như kiến thức của bản thân, em mong muốn
có thể tìm hiểu các công trình có giá trị hợp đồng lớn hơn, thời gian thi công trải qua
nhiều kỳ hơn. Hơn nữa, em hy vọng được tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn, mở rộng phạm vi
nghiên cứu đề tài ra các công ty cùng ngành trong và ngoài địa bàn tỉnh Quảng Nam
để có thể so sánh điểm giống, khác nhau khi có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang và tính giá thành sản phẩm; và khi vận dụng Thông tư mới vào công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty và các đơn vị khác.
Từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thnahf thành sản phẩm xây lắp Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 – Hợp đồng xây dựng
2. PGS.TS.Võ Văn Nhị (2010), Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê, TP. HCM
3. Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế
4. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức (2009), Kế toán tài chính 1, Đại học Kinh tế
- Đại học Huế
5. Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh
nghiệp
6. Một số website tham khảo:
https://www.google.com/
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 92
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Hợp đồng kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 03/HĐKT/2015
V/v mua bán vật tư phục vụ thi công Hệ thống điện chiếu sáng tuyến N1-N2-N7 KCN
Tam Thăng
- Căn cứ Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
14/06/2006;
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 01 tháng 07 năm 2015, tại Công ty TNHH Một Thành Viên
Điện nước Thanh Vinh, chúng tôi gồm có:
1. Đại diện bên mua(Bên A):
- Tên đơn vị: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
KHU CÔNG NGHIỆP CHU LAI – XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ KINH
DOANH XÂY LẮP
- Địa chỉ: Lô số 05, đường số 01, KCN Bắc Chu Lai – Tam Hiệp – Núi Thành –
Quảng Nam;
- Họ tên, chức vụ, người đại diện:
+ Ông: Lê Ngọc Thủy; Chức vụ: P.Giám đốc phụ trách.
+ Ông: Phạm Thành Lê; Chức vụ: Phụ trách kế toán
- Điện thoại: 05102233126
- Mã số thuế: 4000.839.748-001
- Số tài khoản: 0651000000168 tại Ngân hàng Vietcombank Quảng Nam
2. Đại diện bên bán(Bên B):
- Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN NƯỚC THANH
VINH
- Địa chỉ: 145 Phan Bội Châu. Phường Tân Thạnh, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Họ tên, chức vụ người đại diện:
+ Bà: Trần Thị Đan Thi; Chức vụ: Giám đốc.
- Điện thoại: 0919325945;
- Tài khoản giao dịch 0651000777059 tại Ngân hàng Vietcombank Quảng Nam;
- Mã số thuế: 4001021049
Sau khi thỏa thuận, Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với các
điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng, đơn giá và tiến độ cung cấp:
1.1 Bên A đồng ý mua, bên B đồng ý bán và lắp đặt một số vật tư, thiết bị điện
để phục vụ thi công xây lắp hệ thống điện chiếu sáng tuyến đường N1-N2-
N7 KCN Tam Thăng.
1.2 Địa điểm giao hàng: tại Khu công nghiệp Tam Thăng, xã Tam Thăng, TP
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
1.3 Khối lượng và đơn giá hợp đồng:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 93
T
T
CHỦNG LOẠI XUẤT
XỨ
ĐV SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ THÀNH
TIỀN
1 Cáp vặn xoắn nhôm ABC
4*25
VN M 1,217 39,000 47,463,000
2 Đầu cốt ép thủy lực đồng
nhôm AM25(lắp ATM)
VN CÁI 16 25,500 408,000
3 Cầu chì cá 5A VN CÁI 30 15,000 450,000
4 Dây chảy 3ly VN CUỘ
N
10 3,000 30,000
5 Ống ruột gà da cam 80/65 VN M 16 55,000 880,000
6 Đai thép+ khóa đai thép VN BỘ 18 41,000 738,000
7 Khóa néo cáp vặn xoắn VN CÁI 12 50,000 600,000
8 Khóa treo cáp vặn xoắn VN CÁI 24 39,500 948,000
9 Buloong móc treo khóa cáp
trụ
VN CÁI 24 32,000 768,000
10 Giá móc treo khóa cáp VN CÁI 12 35,000 420,000
11 Bịt đầu cáp VN CÁI 24 6,000 144,000
12 Kẹp răng hạ thế 2 buloong VN CÁI 24 42,500 1,020,000
13 Kẹp răng hạ thế 1 boloong VN CÁI 65 33,000 2,145,000
14 Đèn cao áp Sodium 250W –
150W Nikkoa – Malaysia
MALAY BỘ 30 3,713,300 111,390,000
15 Chụp cần đèn theo thiết kế VN CÁI 30 794,000 23,820,000
16 Dây oval 2*2,5 CADIVI M 150 18,000 2,700,000
17 Tủ điện chiếu sáng 3 chế độ
- 30A
VN BỘ 1 12,329,00
0
12,329,000
18 Cọc tiếp địa(V63 dài 2,0 m+
thép dẹp 40*4 và thép tròn
12)
BỘ 5 1,884,000 9,420,000
19 Xà tủ điện VN BỘ 1 441,000 441,000
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 94
20 Dây A25 VN M 5 10,000 50,000
21 Đầu cốt ép thủy lực đồng
nhôm AM25 lỗ 18(lắp
TĐịa)
CÁI 5 26,000 130,000
22 Nhân công tháo dỡ và lắp
đèn cao áp
CÁI 30 300,000 9,000,000
TỔNG CỘNG TIỀN
HÀNG
225,294,000
THUẾ VAT 10% 22,529,400
TỔNG CỘNG TIỀN
HÀNG
247,823,400
(Bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ba nghìn bốn
trăm đồng chẵn)
(Đơn giá trên bao thuế GTGT, vận chuyển đến chân công trình).
Điều 2. Phương thức thanh toán:
- Bên A thanh toán trước cho bên B số tiền là 80.000.000 đồng(Tám mươi triệu
đồng) ngay sau khi ký hợp đồng. Sau khi bên B giao hàng đầy đủ, được bên A nghiệm
thu và bên B xuất hóa đơn GTGT cho bên A, bên A thanh toán dứt điểm theo giá trị đã
được nghiệm thu.
- Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
Điều 3. Qui cách chất lượng sản phẩm:
- Hàng mới 100% chưa qua sử dụng.
- Vật tư, thiết bị được cung cấp phải có chứng nhận xuất xưởng của nhà sản
xuất đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo qui định hiện hành của Nhà nước. Các vật tư
gia công đúng theo bản vẽ thiết kế do bên A cung cấp đồng thời phải đảm bảo mỹ quan
của sản phẩm.
Điều 4. Bảo hành sản phẩm:
- Bên B chịu trách nhiệm bảo hành các loại vật tư, thiết bị do bên B cung cấp.
- Thời gian bảo hành là 12 tháng kể từ ngày đạt được công suất bảo hành.
- Trong suốt thời gian bảo hành, nếu phát hiện ra bất kỳ sự hư hỏng hoặc trục
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 95
trặc có liên quan khác, bên mua(bên A) phải thông báo ngay cho bên bán (bên B)
biết các phần hư hỏng, trục trặc có liên quan đến lỗi hoặc trách nhiệm của bên bán
và của nhà sản xuất. Bên bán phải nhanh chóng đền bù, sửa chữa hoặc thay thế các
phần hư hỏng, trục trặc trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
bên mua.
Điều 5. Trách nhiệm của hai bên:
5.1. Trách nhiệm của bên A:
-Bên A có trách nhiệm thanh toán đúng và đủ theo Điều 1 và Điều 3 Hợp đồng
này.
- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng là cơ sở để nghiệm thu quyết đoán say
này.
5.2. Trách nhiệm của bên B:
- Giao hàng đúng tiến độ, bên B chịu trách nhiệm đổi lại hàng nếu không đúng
chất lượng theo yêu cầu của bên A.
- Giao phiếu Chứng nhận chất lượng, phiếu xuất xưởng hàng hóa do bên B cung
cấp.
- Bên B xuất hóa đơn GTGT cho bên A sau mỗi đợt giao hàng.
Điều 6. Điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản trên, nếu có sự thay đổi hai
bên sẽ thông báo cho nhau và cùng nhau bàn bạc giải quyết để thực hiện ký bổ sung
bằng phụ lục hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh
chấp, hai bên thương lượng và giải quyết trên tinh thần hợp tác, cùng có lợi.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ
02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Lê Ngọc Thủy Trần Thị Đan Thi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 96
Phụ lục số 02: Hợp đồng lao động thời vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tam Kỳ, ngày 01 tháng 07 năm 2015
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THỜI VỤ
Số: ../HĐLĐ/2015
Hôm nay, ngày 01 tháng 7 năm 2015. Tại Văn phòng làm việc XÍ NGHIỆP
DỊCH VỤ VÀ KINH DOANH XÂY LẮP, chúng tôi gồm có:
Bên A: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp
- Địa chỉ: Lô số 5, đường số 1, KCN Bắc Chu Lai, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện: + Ông Lê Ngọc Thủy ; Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: 0510.2233126 ; Fax: 05103.567589
- Mã số thuế: 4000839748-001
BÊN B: Người lao động
-Ông (Bà): Đoàn Ngọc Thủy
- Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1976
- Số CMND: 205122529 cấp ngày 09/02/2012 tại Công an tỉnh Quảng Nam.
- Địa chỉ thường trú: Đa Phú 1, Tam Mỹ Đông, Núi Thành, Quảng Nam
Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những
điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng:
- Loại hợp đồng lao động: Thời vụ dưới 3 tháng
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến ngày 28 tháng 9 năm 2015.
- Địa điểm và công việc: theo sự phân công của Ban Giám đốc Xí nghiệp.
Điều 2: Chế độ làm việc:
- Thời giờ làm việc: 8h/ngày.
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Căn cứ theo công việc thực tế.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động:
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc: Tự túc.
- Mức lương chính hoặc tiền công: 270.000đ/ngày (Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 97
nghìn đồng y) bao gồm cả tiền để người lao động tự đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Hình thức trả lương: Bằng tiền mặt.
- Phụ cấp: Không
- Những thoả thuận khác: Không
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao
động.
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao
động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo
hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển,
tạm ngừng việc...).
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của
pháp luậtvà nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy
định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một
bản.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Tú
SVTH: Bùi Thị Thủy 98
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT THU NHẬP CÁ NHÂN
Kính gửi: Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp
1. Tên tôi là: Đoàn Ngọc Thủy
2. Mã số thuế :
3. Số CMND/hộ chiếu: 205122529 Ngày cấp: 09/02/2012 Nơi cấp: C.A Quảng
Nam
4. Địa chỉ cư trú: Đa Phú 1, Tam Mỹ Đông, Núi Thành, Quảng Nam
5. Tên tổ chức trả thu nhập : Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh xây lắp
Tôi cam kết rằng tổng thu nhập năm 2015 của tôi không vượt quá 108.000.000
triệu đồng (bằng chữ: Một trăm lẻ tám triệu đồng).
Tôi đề nghị Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh Xây lắp tạm thời chưa thực hiện
khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên.
Tam Kỳ, ngày 06 tháng 7 năm 2015
CÁ NHÂN CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
8 2 3 2 6 5 6 5 9 7
Mẫu số: 23/CK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
62 /2009/TT-BTC ngày
27/3/2009 của Bộ Tài chính)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuy_999c_3475.pdf