Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Qua quá trình thực tập, tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Vào mùa kiểm toán, kiểm toán viên thường làm việc khá vất vả và có rất ít thời gian để nghỉ ngơi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của kiểm toán viên cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì vậy, công ty nên sắp xếp dành ra một ngày hoặc một buổi để họ có thể nghỉ ngơi, phục hồi sức lực trước khi bắt tay vào cuộc kiểm toán mới. - Toàn bộ báo cáo kiểm toán sau khi hoàn thành được tập trung in ấn và đóng tập tại phòng văn thư tầng 1 trước khi gửi đến khách hàng. Tuy nhiên công việc đóng tập vẫn gặp đôi chút khó khăn vì thiết bị đã sử dụng lâu năm, số lượng lại ít nên công việc thường diễn ra khá chậm. Công ty có thể thay mới những thiết bị này để tiết kiệm thời gian và sức lực cho nhân viên sử dụng

pdf105 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61 29/12/2014 Sách chuyên khảo Đồng bằng Sông cửu Long 47,945,455 v 29/12/2014 Sau khi lựa chọn các nghiệp vụ phát sinh gần ngày kết thúc niên độ, KTV sẽ tiến hành kiểm tra các hóa đơn, chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ: thông thường ở thủ tục này việc kiểm trả chú trọng đến việc ngày ghi trên hóa đơn có nằm ngoài niên độ 2014 hay không? Việc kiểm tra được ghi lại đầy đủ như trên. - Doanh thu 5 ngày sau niên độ Chưa phát sinh các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 ngày sau niên độ kế toán Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đạt được  Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC Mục tiêu: Đảm bảo các khoản mục được trình bày chính xác và phù hợp trên BCTC Nguồn gốc số liệu : Sổ chi tiết, BCTC Thực hiện: Báo cáo kết quả kinh doanh Mã Năm 2014 Năm 2013 Doanh thu BH&CCDV 01 29,482,293,688 22,632,993,887 Các khoản giảm trừ doanhthu 02 - 48,384,375 DTT về BH&CCDV 10 29,482,293,688 22,584,609,512 >> Khớp số liệu Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm toán đã được liệt kê trong tờ chương trình thì KTV sẽ tổng hợp lại các kết quả làm trên giấy làm việc từ G110 – G149 rồi rồi ghi lại phía dưới tờ chương trình để Chủ nhiệm của cuộc kiểm toán nắm được các vấn đề gặp phải để trao đổi với khách hàng. Ở khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty CP ABC thì các mục tiêu được đưa ra ở tờ chương trình đã đạt được và không có một vấn đề gì được lưu ý. 2.2.2.2.2. Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Người lập: Khoa Tên khách hàng: Công ty Cổ phần DVXBGD Gia Định Soát xét 1 : Ngày kết thúc kỳ KT: 31/12/2014 Soát xét 2: Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN Soát xét 3: CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG NGẮN HẠN VÀ D.HẠN D330 A. MỤC TIÊU Đảm bảo các khoản phải thu KH ngắn hạn/dài hạn là có thực; thuộc quyền sở hữu của DN; được ghi nhận và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng niên độ và theo giá trị phù hợp; và trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. B. RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC Các rủi ro trọng yếu Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu Không có C. THỦ TỤC KIỂM TOÁN STT Thủ tục Người thực hiện Tham chiếu I. Thủ tục chung 1 Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Phương D340 2 Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và Phương D310 SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 70 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). II. Thủ tục phân tích 1 So sánh số dư phải thu KH bao gồm cả số dư dự phòng năm nay với năm trước kết hợp với phân tích biến động của doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. Phương D310 III. Kiểm tra chi tiết 1 Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả tiền trước theo từng đối tượng KH: - Đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan (Sổ cái, sổ chi tiết theo đối tượng, BCĐPS, BCTC) - Xem xét bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường (số dư lớn, các bên liên quan, nợ lâu ngày số dư không biến động, các khoản nợ không phải là KH,...). Thực hiện thủ tục kiểm tra (nếu cần) Phương D341 2 Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). Phương D347 3 Lập và gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu KH và KH trả tiền trước. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có). Phương D342 4 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng: Phương 4.1 Tìm hiểu chính sách tín dụng của đơn vị, cập nhật thay đổi so với năm trước (nếu có). Phương A410 4.2 Tìm hiểu và đánh giá phương pháp, các phân tích hoặc giải định mà đơn vị sử dụng để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, những thay đổi trong phương pháp hoặc giả định được sử dụng ở kỳ này so với kỳ trước. Thảo luận với BGĐ đơn vị về các giải định Phương A410 SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp quan trọng đã được sử dụng và kinh nghiệm của đơn vị trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu. 4.3 Kiểm tra các chứng từ liên quan tới các khoản phải thu đã được lập dự phòng, đánh giá tính hợp lý của việc ước tính, tính toán và ghi nhận. Phương D343 4.4 Thu thập bảng phân tích tuổi nợ: - Đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT; - Chọn mẫu một số đối tượng để kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ (đối chiếu về giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên Bảng phân tích - Thảo luận với đơn vị về khả năng thu hồi nợ và dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời của bên thứ ba (KH, luật sư....). Phương D343 5 Kiểm tra tinh đúng kỳ: Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các tài khoản phải thu hoặc kiểm tra các khoản thu tiền sau ngày kết thúc kỳ kế toán (kết hợp với việc kiểm tra tính đúng kỳ tại phần doanh thu). Phương D349 6 Kiểm tra các nghiệp vụ bù trừ nợ (1): Xem xét hợp đồng, biên bản thỏa thuận, biên bản đối chiếu và chuyển nợ giữa các bên. Phương D347 7 Các khoản KH trả tiền trước: Kiểm tra đến chứng từ gốc (Hợp đồng, chứng từ chuyển tiền), đánh giá tính hợp lý của các số dư qua việc xem xét lý do trả trước, mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Phương D444 8 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản phải thu KH trên BCTC Phương D310 D343 IV. Thủ tục kiểm toán khác SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 72 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp I. Thủ tục chung  Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Mục tiêu: Chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết, nhật ký chung, phỏng vấn đơn vị Thực hiện: Chính sách kế toán áp dụng 2013 2014 Các khoản phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu khách hàng.   Dự phòng nợ phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất do các khoản phải thu không được khách hàng thanh toán phát sinh đối với số dư các khoản phải thu tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.   Việc trích lập dự phòng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và Thông tư 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 của Bộ Tài chính   Kết luận:Chính sách kế toán áp dụng phù hợp với quy định và nhất quán với năm trước  Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). Mục tiêu: Đảm bảo khớp đúng số liệu Nguồn gốc số liệu: Sổ chi tiết công nợ, Báo cáo tài chính Thực hiện: Cũng giống như thủ tục này ở phần hành doanh thu, số năm trước được lấy ở báo cáo kiểm toán năm trước tại bảng cân đối kế toán, khi nhập các con số đó vào bảng này thì kiểm toán viên cần kiểm tra số đầu kỳ tại bảng cân đối có khớp với số trên Báo cáo kiểm toán hay không, nếu không thì tìm hiểu nguyên nhân và giải thích, thông SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 73 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp thường ở đây xả ra chênh lêch là do đơn vị bù trừ số dư ở trên tài khoản 131. Số trước kiểm toán được lấy ở bảng cân đối kế toán năm nay mà đơn vị đã lập và cung cấp. (Phụ lục 8: Bảng cân đối kê toán do đơn vị lập) Bảng 8 : Bảng tổng hợp số liệu Nợ phải thu có so sánh với năm trước SốTK Nội dung Số trước KiT Sốnăm trước Chênh lệch % 131 (DN) Phải thu khách hàng 5,903,150,132 5,394,590,826 508,559,306 9% 131 (DC) Người mua trả tiền trước 924,541,924 67,310,748 857,231,176 127% 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi (285,668,868) (293,666,043) 7,997,175 -3% Kết luận: Mục tiêu kiểm toán đã đạt được II. Thủ tục phân tích Ở thủ tục này, số liệu đã được đảm bảo khớp đúng như ở thủ tục chung trên. Vì vậy KTV sẽ tiến hành phân tích dựa trên những số liệu trên: Ở đây việc nợ phải thu tăng lên 9% cũng không đáng kể (< 10% ) chủ yếu việc tăng các khoản nợ phải thu ở đây là do doanh thu năm nay tăng so với năm trước. Mặc dù tăng về giá trị tuyệt đối nhưng xét về việc thu hồi nợ thì đây là một dấu hiệu tích cực của công ty so với năm trước (vòng quay KPT 5,22 so với 3,18 vòng ). Việc đáng quan tâm ở đây là sự tăng lên khá lớn của khoản khách hàng trả tiền trước. Mặc dù, năm nay có một số hợp đồng lớn thì cũng dễ hiểu, nhưng KTV cũng thận trọng ở khoản mục này. III. Thử nghiệm chi tiết  Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả tiền trước theo từng đối tượng KH Mục tiêu: Thu thập bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ các khoản phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu với tổng số nợ phải thu trên Bảng CĐKT Xem xét các khoản nợ bất thường Nguồn gốc số liệu: BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Sổ NKT SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Thực hiện kiểm toán: Thu thập bảng kê chi tiết số dư công nợ các khoản phải thu theo từng khách hàng và đối chiếu tổng số nợ phải thu với Bảng CĐKT (Phụ lục 9: Sổ chi tiết đối tượng công nợ 131) Bảng TH công nợ BCTC Chênh lệch 31/12/2014 31/12/2014 Dư Nợ 5,903,150,132 5,903,150,132 - Dư Có 924,541,924 924,541,924 - >> Khớp số liệu Kết luận: Các mục tiêu kiểm toán đã đạt được  Lập và gửi thư xác nhận số dư nợ phải thu KH và KH trả tiền trước. Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết. Giải thích các khoản chênh lệch (nếu có). Mục tiêu: Đảm bảo tất cả khoản phải thu KH ngắn hạn/dài hạn là có thực; thuộc quyền sở hữu của DN Nguồn gốc số liệu: Bảng cân đối SPS, sổ chi tiết công nợ Thực hiện: Gửi thư xác nhận, thực hiện thủ tục thay thế đối với các thư không nhận được phản hồi, đối chiếu với sổ kế toán Thông thường ở thủ tuc này thì kiểm toán viên sẽ tiến hành gửi thư xác nhận 100% đối tượng công nợ, nhưng do số đối tượng công nợ phải thu khách hàng ở công ty quá lớn nên kiểm toán viên chỉ thực hiện chọn mẫu để gửi thư xác nhận. Công việc chọn mẫu được thực hiện như sau: Đầu tiên, Kiểm toán viên chia các khoản công nợ thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất là những khoản phải thu khách hàng, Nhóm thứ hai là những khoản mà khách hàng trả trước. - Đối với nhóm thứ nhất thì kiểm toán viên sẽ lựa chọn các khoản công nợ sao cho tổng các khoản công nợ chiếm từ 70 – 80% tổng số dư nợ của tài khoản 131. Cụ thể ở đây kiểm toán viên đã chọn được 20 mẫu công nợ để tiến hành gửi thư xác nhận, tổng số tiền của các 20 khoản công nợ đó là : 4,900,213,108 chiếm 83% so với tổng số dư nợ tài khoản 131 là 5,903,150,132 SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 75 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Đối với nhóm thứ 2 kiểm toán viên sẽ gửi thư xác nhận những khoản ứng trước mà kiểm toán viên nghi ngờ hoặc có số phát sinh lớn để tiến hành gửi thư xác nhận. Cụ thể kiểm toán viên đã lựa chọn 4 đối tượng để tiến hành gửi thư xác nhận. (Phụ lục 10: Bảng theo dõi thư xác nhận) Sau khi gửi thư xác nhân thì KTV đã tổng hợp lại như sau: Nhóm 1 Nhóm 2 Số thư gửi Số tiền Số thư gửi Số tiền Tổng thư gửi 18 4,900,213,108 4 886,189,000 Đã nhận thư phản hồi 18 4,900,213,108 3 157,264,000 Tỷ lệ 100% 100% 75% 18% Ở trong trường hợp này so không nhận được thư xác nhận của khoản khách hàng trả trước của đối tượng Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 với số dư là 728,925,000 nên kiểm toán viên đã thực hiện thủ tục thay thế đó là: phỏng vấn đơn vị về khoản này, sau đó thu thập những bằng chứng chứng minh khoản này là có thực. Sau khi phỏng vấn kế toán viên của công ty thì kiểm toán viên đã thu thập được hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng của đối tượng đó và trong hợp đồng có điều khoản về khoản đặt trước này, đồng thời kiểm tra chứng từ chuyển tiền liên quan đến nghiệp vụ này. Vì vậy, khoản ứng trước chưa có xác nhận này đã được chứng minh là có thật. Kết luận: Các khoản nợ phải thu khách hàng hiện hữu và thuộc quyền sở hữu của công ty.  Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng: - Tìm hiểu chính sách tín dụng của đơn vị, cập nhật thay đổi so với năm trước (nếu có) và tìm hiểu và đánh giá phương pháp, các phân tích hoặc giải định mà đơn vị sử dụng để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, những thay đổi trong phương pháp hoặc giả định được sử dụng ở kỳ này so với kỳ trước. Thảo luận với BGĐ đơn vị về các giải định quan trọng đã được sử dụng và kinh nghiệm của đơn vị trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu. Thủ tục này đã được tiến hành tìm hiểu chu trình bán hàng phải thu thu tiền ở bước chuẩn bị kiểm toán SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 76 Đạ i ọc Ki nh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Kiểm tra các chứng từ liên quan tới các khoản phải thu đã được lập dự phòng, đánh giá tính hợp lý của việc ước tính, tính toán và ghi nhận và Thu thập bảng phân tích tuổi nợ: Đối chiếu tổng của Bảng phân tích tuổi nợ với Bảng CĐKT;Chọn mẫu một số đối tượng để kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ (đối chiếu về giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên Bảng phân tích, Thảo luận với đơn vị về khả năng thu hồi nợ và dự phòng nợ phải thu khó đòi. Mục tiêu: Đảm bảo chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận đầy đủ và phù hợp. Nợ phải thu được phân loại ngắn hạn, dài hạn phù hợp theo quy định Nguồn gốc số liệu: BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Bảng phân loại tuổi nợ; Sổ nhật ký chung, Hợp đồng kinh tế Thực hiện kiểm toán: Trước khi thực hiệm thủ tục này thì kiểm toán viên sẽ xem lại hồ sơ làm việc năm ngoái để kiểm tra xem các khoản phải thu năm ngoái tiến hành trích lập dự phòng đã thu được hay chưa, đồng thời khi thực hiện thủ tục này để tiết kiệm thời gian thì kiểm toán viên sẽ tiến hành phỏng vấn về tuổi nợ của các khoản công nợ tồn đọng kết hợp với bảng tính của đơn vị để kiểm tra đối chiếu. Bảng 9: Bảng trích lập dự phòng do Kiểm Toán Viên lập Kiểm toán ước tính số lập dự phòng : Khách hàng Quá hạn Thời điểm lập DP Số dư tỉ lệ Số trích lập Trung tâm khuyến học > 3 năm 31/12/2014 2,599,288 100% 2,599,288 Công ty CP Thăng Thiên > 3 năm 31/12/2014 73,000,000 100% 73,000,000 Công ty TNHH TM DV cung cấp thông tin Nhà và Đất > 3 năm 31/12/2014 8,923,001 100% 8,923,001 Công ty TNHH MTV In và Nghiên cứu TT Việt Cường > 2 năm 31/12/2014 148,929,920 70% 104,250,944 SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP Giáo dục Trí tuệ > 2 năm 31/12/2014 18,990,000 70% 13,293,000 Công ty TNHH Thạch Liên Hưng > 1 năm 31/12/2014 19,846,200 50% 9,923,100 Công ty TNHH MTV Sách Việt >6tháng 31/12/2014 245,598,450 30% 73,679,535 Công ty Sách CP sách – TBTH Bà Rịa Vũng Tàu >6tháng 31/12/2014 45,600,000 30% 13,680,000 Tổng 299,348,868 Số đơn vị đã trích lập 285,668,868 Chênh lệch 13,680,000 Kết luận: Đơn vị trích lập thiếu dự phòng nợ phải thu khó đòi, đề nghị đơn vị trích lập bổ sung N642/C139: 13.680.000  Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần) và kiểm tra các nghiệp vụ bù trừ công nợ Mục tiêu: Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng được phản ánh đầy đủ, phù hợp trong kỳ, các giao dịch với các bên liên quan được phản ánh đầy đủ Nguồn gốc số liệu: BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Sổ nhật ký chung Thực hiện kiểm toán: 1. Đọc lướt sổ Cái xác định các nghiệp vụ bất thường, kiểm tra các NV bù trừ công nợ PSN PSC 111: chi trả tiền công nợ, khen thưởng 111,112 : thu tiền nợ 112: Trả tiền do nộp thừa, khách hàng nộp sai đơn vị 131: điều chỉnh đối tượng công nợ 1317: điều chỉnh đối tượng SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 78 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 136: Gán trừ công nợ 331: cấn trừ công nợ 331: Gán trừ chi phí dịch vụ tư vấn sáp nhập 334: thu tiển lịch 635: Gán trừ chi phí cho vay 338: cấn trừ công nợ 3331: VAT đàu ra 811: chi phí khác từ công nợ 3334: kết chuyển công nợ 353: điều chỉnh chứng từ 511: doanh thu 515: lãi tiền vay 2. Kiểm tra các nghiệp vụ đối trừ công nợ và các nghiệp vu bất thường - Ở thử nghiệm này thì kiểm toán viên sẽ đọc lướt nhật ký chung rồi tìm ra những nghiệp vụ đối ứng công nợ và các nghiệp vụ bất thường như có nội dung lạ, tài khoản đối ứng lạ để thực hiện kiểm tra. Xem xét bảng tổng hợp để xác định các khoản mục bất thường. Thực hiện thủ tục kiểm tra (nếu cần). Ở thủ tục này KTV sẽ các khoản mục bất thường có các đặc điểm sau: có số phát sinh lớn, các khoản nợ lâu không có biến động, các khoản nợ mà đối tượng công nợ không rõ ràng. Thông thường, KTV sẽ chọn ra các nghiệp vụ liên quan đến các khoản mục bất thường trên để kiểm tra chứng từ. Đối với các nghiệp vụ đối ứng công nợ thì tìm hiểu hợp đồng, biên bản thỏa thuận, biên bản đối chiếu công nợ của hai bên để kiểm tra Đối với các nghiệp vụ bất thường thì sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ. (Phụ lục 11: Kiểm tra nghiệp vụ đối trừ công nợ và nghiệp vụ bất thường) Kết luận: Các mục tiêu kiểm toán đã đạt được  Kiểm tra các khoản KH trả tiền trước Mục tiêu: Đảm bảo các khoản khách hàng trả tiền trước là có thực Nguồn gốc số liệu: BCTC; Sổ chi tiết; Sổ chi tiết đối tượng công nợ; Sổ nhật ký chung. Thực hiện: SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Khi lựa chọn ra cá đối tượng để tiền hành kiểm tra các khoản ứng trước thì kiểm toán viên cần phải thu thập một số các tài liệu liên quan về khoản ứng trước đó, thông thường các khoản này điều được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên, bên cạnh đó cũng cần thu thập thêm một số chứng từ liên quan khác như: đơn đặt hàng, chứng từ gửi tiền . Mã Đối tượng Dư nợ Hợp đồng Ghi chú lý do 13K0357 Dù ¸n Ph¸t triÓn gi¸o dôc THPT giai ®o¹n 2 728 925 000 HĐKT, Đơn đặt hàng số 94 Thanh toán trước 13K0344 L·nh sù qu¸n Acgentine 67 264 000 HĐKT, Đơn đặt hàng số177 Đặt cọc tiền hàng 13K0352 Cty ¦íc M¬ Xanh 75 000 000 Kết luận: Khoản ứng trước cuả CT Ước Mơ Xanh số tiền: 75,000,000 thiếu các chứng từ chứng minh liên quan. Đề nghị đơn vị bổ sung.  Kiểm tra tinh đúng kỳ: Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ của các tài khoản phải thu hoặc kiểm tra các khoản thu tiền sau ngày kết thúc kỳ kế toán Đã thực hiện ở phần hành Doanh thu.  Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản phải thu KH trên BCTC Mục tiêu: Đảm bảo các chỉ tiêu trình bày trên BCTC chính xác và phù hợp Nguồn gốc số liệu: Bảng CĐPS, tổng hợp công nợ, BCĐKT Thực hiện kiểm toán: Tên Mã Số tiền Mã TK TK Kiểm tra Phải thu khách hàng 5,903,150,132 131 131 (DN) khớp Số liệu Người mua trả tiền trước 924,541,924 313 131 (DC) khớp Số liệu Dự phòng nợ phải thu khó đòi (285,668,868) 219 139 khớp Số liệu Kết luận: Trình bày chính xác và phù hợp  Sau khi thực hiện tất cả các thủ tục được liệt kê tại Tờ chương trình Khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn, người thực hiện GLV từ D310 – D349 sẽ tổng hợp lại tất cả các ý kiến lại rồi ghi vào phía dưới của Tờ chương trình để Chủ nhiệm kiểm toán SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 80 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp nắm được các vấn đề để tiền hành trao đổi với khách hàng. Ở khoản mục này ở Công ty CP ABC các mục tiêu đã đề ra đều đạt được, ngoài trừ các vấn đề lưu ý sau: - Công ty thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi chưa đầy đủ theo quy định tại TT 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ tài chính. Số trích lập dự phòng cần trích lập thêm 13,680,000. Đề nghị đơn vị trích lập bổ sung N642/C139: 13,680,000 - Về số dư khoản ứng trước của Công ty Ước Mơ Xanh vơi số dư 75,000,000 hiện tại chưa có các bằng chứng chứng minh sự tồn tại. Đề nghị đơn vị bổ sung các chứng từ liên quan đến khoản này (Như Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng) 3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán cần lưu ý rằng thời gian tiến hành kiểm toán tại công ty khách hàng thường được tiến hành khoảng sau khi kết thúc niên độ, do đó sau khi kết thúc cuộc kiểm toán tại khách hàng, kiểm toán cần tiến hành xem xét các thủ tục phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; đồng thời thu thập các thư giải trình của ban giám đốc, lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và bước cuối cùng là lập báo cáo kiểm toán. Tại công ty TNHH 1 thành viên ABC, kiểm toán nhận thấy không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, nên không ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhớ tổng hợp hết những sai sót mà kiểm toán viên phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Sau đó đoàn kiểm toán sẽ tiến hành họp với phòng kế toán và ban giám đốc để trao đổi những sai sót đó và phòng kế toán sẽ quyết định có thực hiện đồng ý điều chỉnh những sai sót đó không, trên cơ sở đó kiểm toán viên sẽ tổng hợp những sai số kiểm toán không điều chỉnh. Sau khi đạt được thoả thuận về những gì cần điều chỉnh thì biên bản trao đổi giữa đoàn kiểm toán – phòng kế toán – ban giám đốc làm căn cứ để kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán. Kết thúc kiểm toán, trên cơ sở những bằng chứng thu thập được kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý theo như hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Báo cáo kiểm toán của công ty TNHH 1 thành viên ABC như sau (trích phần cơ sở ý kiến và ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán):  Cơ sở đưa ra ý kiến. Chúng tôi tiến hành công việc kiểm toán theo các chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Theo đó, chúng tôi đã thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp toán về các số liệu và Thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dưa trên sự xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem sét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm đưa ra ý kiến về hiệu quả kiểm soát nội bộ của công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám Đốc cũng như việc đánh giá trình bày tổng thể báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.  Ý kiến của kiểm toán viên. Theo ý kiến của kiểm toán viên, xét trên mọi khía cạnh trọng yếu thì các Báo cáo tài chính đã phản ảnh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/2014 và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình luân chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Một số GLV của giai đoạn kết thúc kiểm toán Phụ lục 12: Tổng hợp kết quả kiểm toán Phụ lục 13: Hình thành ý kiến kiểm toán Phụ lục 14: Danh sách các bút toán điều chỉnh Phụ lục 15: Báo cáo kiểm toán năm 2014 Tóm tắt chương 2: Chương 2 giới thiệu một số thông tin cơ bản về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Đồng thời, trình bày một cách rõ ràng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu thông qua một khách hàng cụ thể. Thông qua các giấy làm việc chi tiết thì người đọc sẽ hình dung, nắm bắt được những công việc cụ thể mà kiểm toán viên thực hiện trong mỗi giai đoạn kiểm toán và phần nào cũng biết qua cách thực hành của một số thủ tục đơn giản. Bên cạnh đó cũng giúp người đọc có được sự so sánh giữa lý thuyết được trình bày chương 1 và thực tế diễn ra trong quá trình thực hiện kiểm toán. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 3.1. Nhận xét chung về Công tác kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện Khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính của đơn vị, do đó kiểm toán doanh thu nợ phải thu khách hàng có một ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Qua thực tế tìm hiểu thực tế quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi nhận thấy một số ưu điểm cũng như tồn tại nhỏ cần khắc phục và hoàn thiện. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng  Ngay từ những đầu được thành lập, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng riêng cho mình một quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu hệ thống nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán của công ty. Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, các kiểm toán viên đã áp dụng tương đối đầy đủ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu nói riêng. Ngoài ra các thử nghiệm kiểm tra cũng có sự linh hoạt nhất định, tuỳ thuộc vào từng loại hình khách hàng mà kiểm toán có thể thiết kế thêm hoặc bỏ bớt các thử nghiệm không cần thiết dựa vào kinh nghiệm của bản thân, chuyên môn của mình và đặc biệt là dựa vào loại hình doanh nghiệp mình đang kiểm toán. Chính điều này giúp kiểm toán càng năng động, hoạt động có hiệu quả và nâng cao khả năng chuyên môn nghề nghiệp.  Quá trình thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC diễn ra một cách có hệ thống kết hợp với kinh nghiệm, khả năng phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên chính giàu năng lực. Khi tiến hành cuộc kiểm toán luôn có sự phân công rõ ràng, hợp lý và khoa học. Các khoản mục quan trọng luôn được kiểm toán bởi các kiểm toán viên chính và các khoản mục có liên quan tới nhau thường được kết hợp để kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Chính sự phân công, SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 83 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp phân nhiệm trong một đoàn kiểm toán như vậy là một yếu tố hết sức quan trọng đem lại kết quả cho cuộc kiểm toán. Tại công ty, thường người đứng đầu trong mỗi đoàn kiểm toán là nhóm trưởng. Nhóm trưởng luôn là người nắm rõ tình hình nhân sự của nhóm mình để đưa ra những sự phân công hợp lý, phù hợp với năng lực của thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng cũng có nhiệm vụ theo dõi, quan sát trong quá trình thực hiện kiểm toán của các thành viên cấp dưới, để có thể điều chỉnh nếu có sai phạm, kiểm tra quá trình thực hiện của kiểm toán viên cấp dưới và các trợ lý kiểm toán viên thông qua việc soát xét giấy làm việc của họ.  Trong quá trình làm việc, luôn có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong đoàn. Đồng thời, cũng trong quá trình kiểm toán, mọi thắc mắc của khách hàng về cách hạch toán, xử lý nghiệp vụ hay nhu cầu cập nhật các thông tin mới đều được kiểm toán viên giải đáp từ đó gia tăng thêm phần uy tín cho công ty kiểm toán.  Hồ sơ kiểm toán của công ty được tổ chức rõ ràng, khoa học và tiện lợi. Bên cạnh đó việc lưu trữ hồ sơ luôn được chú trọng bởi tính bảo mật của cũng như tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của khách hàng được lưu trũ rõ ràng sẽ giúp góp phần trong việc tiết kiệm thời gian, công sức khi cần tham chiếu thông tin liên quan đến khách hàng.  Công ty AAC thiết lập bộ máy kiểm soát theo 3 cấp xét duyệt. Đầu tiên và trực tiếp nhất là trưởng đoàn kiểm toán, người tham gia và thực hiện kiểm toán cùng với các thành viên trợ lý kiểm toán, chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán theo chương trình và mục tiêu đã đề ra. Kế đến là Ban kiểm soát chất lượng, người chịu trách nhiệm soát xét chất lượng, nội dung công việc của đoàn kiểm toán. Và sau cùng, là sự kiểm tra của Ban Giám Đốc, đảm bảo công việc kiểm toán đã được hoàn thành, báo cáo kiểm toán có chất lượng được phát hành.Việc thiết lập. Đây chính là yếu tố mang lại sự hài lòng cho khách hàng 3.1.1.2. Về đội ngũ nhân lực  Nhân lực luôn là vấn đề được công ty AAC đặc biệt chú trọng đầu tư. Với đội ngũ kiểm toán viên được đào tạo bài bản, có hệ thống, có kiến thức chuyên môn vững vàng, luôn cập nhật nhanh chóng và đầy đủ về mọi thông tin liên quan đến những thay đổi về chính sách tài chính Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, Phòng tư vấn và đào tạo chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp những thông tin mới về chính sách, chuẩn mực, pháp luật liên quan đến công việc kế toán và kiểm toán cho các SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 84 ại họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp trưởng đoàn thông qua mail, để kịp thời nắm bắt và hướng dẫn cho các trợ lý Kiểm toán viên cũng như khách hàng trong quá trình làm việc. Đây chính là một điều kiện thuận lợi cho đội ngũ kiểm toán viên tại công ty.  Khi tiến hành kiểm toán tại một công ty khách hàng cũ, việc sắp xếp nhân lực phù hợp để có được hiệu quả tốt nhất là rất quan trọng. Tại AAC, luôn có ít nhất một đến hai thành viên trong đoàn kiểm toán là đã từng kiểm toán tại công ty khách hàng trong năm trước để có thể có những hiểu biết sơ bộ về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện cho việc nắm bắt thông tin cũ cũng như dễ dàng tìm hiểu những thay đổi của khách hàng góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí, đồng thời hiệu quả của cuộc kiểm toán cũng được nâng cao. 3.1.2. Hạn chế Tuy nhiên, do một số yếu tố mang tính khách quan cũng như chủ quan, quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu do công ty kiểm toán AAC thực hiện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định: 3.1.2.1. Về quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng Thứ nhất, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học: Ngày nay hầu hết các công ty đều sử dụng máy tính để xử lý thông tin nói chung và thông tin kế toán nói riêng với các mức độ áp dụng khác nhau. Việc sử dụng máy vi tính làm thay đổi quá trình xử lý thông tin, lưu trữ và cung cấp thông tin và có thể ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Ngoài những tiện ích mà môi trường máy tính mang lại thì môi trường này cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro như đơn vị không tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm hay một cá nhân có thể đột nhập để lấy cắp, phá huỷ hệ thống thông tin hay các nhân viên kế toán có thể nhập sai số liệu. Do vậy, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học khi thực hiện kiểm toán là rất cần thiết. Tuy nhiên trong thực tế, các kiểm toán viên chưa thật sự chú trọng đến việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học của đơn vị khách hàng. Dẫn đến rủi ro kiểm toán có thể chưa thật sự được kiểm soát triệt để. Vì vậy, công ty nên có một thủ tục được thiết kế cụ thể dành cho vấn đề này. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 85 Đạ i h ọ K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Thứ hai, về các thử nghiệm kiểm soát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”. Tuy nhiên do sự hạn chế về không gian và thời gian mà các kiểm toán viên ít chú trọng ở các thủ tục kiểm toán này. Thông thường kiểm toán viên chỉ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát này tại những công ty có quy mô lớn và thời gian làm việc dài ngày, còn ở những công ty có quy mô nhỏ hơn thì thử nghiệm kiểm soát thường bị bỏ qua. Vì vậy, bước đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở bước chuẩn bị kiểm toán thường là không chứng tỏ được hiệu quả vì không có được các thủ tục và biện pháp để đảm bảo. Thông thường thử nghiệm kiểm soát tại công ty chỉ được thực hiện ở các bước phỏng vấn, điều tra chứ chưa bao quát hết các phương pháp cụ thể áp dụng trong kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngược lại theo thời gian) Thứ ba, về các thủ tục phân tích: Khi thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng, công ty ít chú trọng đến việc sử dụng thủ tục phân tích. Phần lớn các thủ tục chỉ mới dừng lại ở việc so sánh biến động và phân tích tỷ lệ doanh thu giữa các tháng, các quí trong năm. Trong khi đó thực tế đã chứng minh thủ tục phân tích là một biện pháp nhanh chóng, ít tốn kém về thời gian, công sức nhưng bằng chứng thu được lại có tính hiệu lực cao. Việc sử dụng hiệu quả các thủ tục phân tích, đặc biệt khi hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hoạt động hiệu quả, giúp làm giảm bớt công việc kiểm tra chi tiết, từ đó đẩy nhanh tiến độ công việc và giảm thiểu chi phí kiểm toán, nâng cao chất lượng, uy tín của công ty kiểm toán. 3.2. Một số ý kiến nhằm bổ sung cho Công tác kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC  Hoàn thiện thủ tục tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học giúp kiểm toán viên biết được mức rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ, đồng thời với những thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát khác nhằm có thêm những bằng chứng trước khi kiểm toán viên đi đến kết luận chính thức về mức rủi ro kiểm soát. Dưới đây là bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ được thiết lập: SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Câu hỏi Trả lời Ghi chú N/A Có Không 1. Đội ngũ nhân viên kế toán có được huấn luyện đầy đủ kiến thức về sử dụng, vận hành, phòng chống virus...không? 2. Doanh nghiệp có xác lập kế hoạch an ninh hữu hiệu để đảm bảo tính an toàn và trung thực cho hệ thống thông tin kế toán không? 3. Kế hoach an ninh có được triển khai đến toàn bộ nhân viên trong tổ chức và có được cập nhật thường xuyên không 4. Doanh nghiệp có phân chia, giới hạn quyền truy cập hệ thống máy tính đối với từng người sử dụng không? 5. Máy tính có được đặt trong phòng được khoá, bảo vệ và được giám sát việc sử dụng không? 6. Doanh nghiệp có sử dụng các phần mềm và các giải pháp bảo mật, các giải pháp an ninh mạng không? 7. Doanh nghiệp có tiến hành sao lưu dữ liệu, có thiết lập các biện pháp an toàn vật lý cho thiết bị lưu trữ không? 8. Việc chỉnh sửa số liệu của chức năng kế toán tổng hợp có độc lập với việc chỉnh sửa số liệu trên các phân hệ khác không? 9. Doanh nghiệp có kế hoạch phục hồi sau thiệt hại như cháy, nổ, lũ lụt không? 10. Nhân viên kế toán có kiểm tra chứng từ gốc, kiểm tra việc phê duyệt trước khi nhập số liệu không? 11. Doanh nghiệp có thiết lập biện pháp để phát hiện kịp thời những lỗi sai trong quá trình xử lý số liệu không? 12. Doanh nghiệp có xem xét mối tương quan giữa kết quả đầu ra và dữ liệu đầu vào không? 13. Tất cả các sự kiện quan trọng (vi phạm tính bảo mật, sử dụng phần mềm hạn chế) đều được ghi nhận và điều tra tức thời bởi một nhà quản lý có thẩm quyền không? SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Hoàn thiện thử nghiệm kiểm soát khi làm việc tại các đơn vị có quy mô nhỏ Vì hạn chế về mặt thời gian nên các thử nghiệm kiểm soát thường ít được sử dụng đầy đủ trong quá trình kiểm toán. Để khắc phục điều này, công ty có thể: - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kĩ năng quan sát và đánh giá nhằm nâng cao khả năng xét đoán cho những nhân viên mới, giúp họ có điều kiện để tiếp xúc cũng như hiểu rõ hơn ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát. - Khi thực hiện kiểm toán, trưởng đoàn có thể phân công 1 thành viên trong nhóm đảm nhiệm việc quan sát, ghi nhận và thực hiện toàn bộ các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Sau khi thực hiện, giấy tờ làm việc của họ sẽ được chuyển đến trưởng đoàn. Thông qua các tài liệu đó, trưởng đoàn có được sự đánh giá chính xác về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng.  Hoàn thiện thủ tục phân tích khoản mục doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng Trong các kĩ thuật thu thập bằng chứng, phân tích là một thủ tục mang lại hiệu quả cao vì qua phân tích KTV có thể phát hiện những xu hướng biến động bất thường, những điểm bất hợp lý. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng các khoản mục hay các khoản mục cần kiểm tra chi tiết. Mặc dù phân tích là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho KTV, nhưng ở AAC thủ tục phân tích lại không được áp dụng một cách có hiệu quả, thậm chí là bỏ qua và tập trung vào kiểm tra chi tiết. Sở dĩ như vậy là do, tuy thủ tục phân tích có được đề cập đến trong qui trình kiểm toán nhưng không có một qui định, hướng dẫn chi tiết nào về việc áp dụng thủ tục phân tích. Tất cả được thực hiện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Trong khi đó, các thủ tục phân tích lại có thể giúp KTV phát hiện sai sót tiềm tàng và tập trung vào kiểm tra những khu vực có rủi ro cao. Bên cạnh đó, ưu điểm của thủ tục phân tích mang lại: chi phí thấp, tốn ít thời gian nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ hợp lý chung của số liệu, đồng thời giúp kiểm toán viên không sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Do đó, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Sau đây tôi xin đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện thủ tục phân tích doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán như sau: SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Dự phòng nợ phải thu khó đòi Nợ phải thu • Phân tích tỷ lệ chi phí dự phòng trên số dự nợ phải thu khách hàng Tỷ lệ chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng được xác định như sau: Tỷ lệ chi phí dự phòng trên nợ phải thu khách hàng Khi tiến hành thực hiện thủ tục phân tích số vòng quay nợ phải thu tại Công ty TNHH 1 thành viên ABC, kiểm toán viên thu thập được các thông số sau: Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Dự phòng nợ phải thu khó đòi (1) 285,668,868 293,666,043 Nợ phải thu (2) 5,903,150,132 5,394,590,826 Tỷ lệ chi phí dự phòng / nợ phải thu (3) = (1) / (2) * 100% 4,4% 5,4% Như vậy, tỷ lệ chi phí dự phòng năm 2014 giảm hơn so với năm 2013, kiểm toán viên phải xem xét nguyên nhân vì sao trong khi nợ phải thu tăng mà dự phòng nợ phải thi thu lại giảm, có phải do đơn vị cố công tác đôn đốc thu hồi nợ nhanh chóng hay do đơn vị trích lập thiếu dự phòng? Ngoài ra, để xem xét tính chính xác của khoản dự phòng đã lập, thì khi tiến hành các thử nghiệm chi tiết đối với tài khoản dự phòng nợ phải thu, phải kiểm tra cơ sở của việc trích lập khoản nợ phòng này, các bút toán hạch toán, đồng thời kiểm tra tính đầy đủ của các khoản nợ phải thu trong kỳ. • Dự báo doanh thu cho kỳ kiểm toán năm bằng công cụ phân tích hồi quy tương quan trong Excel Giả sử 1 công ty M có số liệu doanh thu qua các năm như sau: Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Doanh Thu 17.500.457.490 20.124.513.380 37.893.570.852 46.871.209.796 70.827.143.553 Từ bảng số liệu ta có biểu đồ doanh thu qua các năm như sau: = SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - 20,000,000,000 40,000,000,000 60,000,000,000 80,000,000,000 201 0 201 1 201 2 201 3 201 4 Doanh thu qua các năm Dthu Trên cơ sở số liệu doanh thu qua các năm của đơn vị khách hàng, KTV dự đoán doanh thu trong năm 2015 bằng cách sử dụng công cụ hỗ trợ phân tích Data analysis trong Excel như sau: Sau khi nhập liệu tất cả các thông số vào công cụ hỗ trợ phân tích trên Excel và cho ra kết quả xuất hiện như sau: Một số kết quả phân tích được diễn giải như sau: - Hế số tự do (Intercept): -26,801,450,411,636 là giá trị của hệ số tự do (a) trong đường hồi quy. - Hế số của biến X: 13,340,006,854 là giá trị của hệ số (b) của biến X. Hệ số này cho biết khi giá trị của biến X (năm) thay đổi một đơn vị thì giá trị biến Y (doanh thu) thay đổi 13,340,006,854. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Hàm số doanh thu ước lượng có dạng Y = -26,801,450,411,636 + 13,340,006,854 X - Hệ số xác định (R square): 0,939. Hệ số này đo lường sự phù hợp của đường hồi quy với dữ liệu. Hệ số này càng lớn thì phương trình hồi quy và đường hồi quy càng phù hợp với dữ liệu, nghĩa là biến độc lập X (năm) giải thích tốt cho sự biến động của biến phụ thuộc Y (doanh thu). Hệ số xác định R = 0,939 có nghĩa rằng gần đến 95% sự biến đổi của doanh thu được giải thích bởi sự thay đổi của năm hoạt động. Với kết quả đó người phân tích có thể tin vào kết quả dự báo. Với phương trình hồi quy đó thì doanh thu ước lượng năm 2015 sẽ là: = -26,801,450,411,636 + 13,340,006,854 * 2015 = 78,663,399,577 (đồng) Ở đây khi dự đoán thì mức chênh lệch có thể chấp nhận được là +/- 10% đây cũng là mức mà KTV đánh dấu các chỉ tiêu biến động bất thường khi tiến hành phân tích sơ bộ BCTC. Có nghĩa là nếu doanh thu năm 2015 nằm trong khoảng 70,797,059,619 < Doanh thu 2015 < 86,529,739,534 thì khả năng kê khai thiếu hoặc khai khống doanh thu sẽ thấp, còn nếu doanh thu không nằm trong khoản ước lượng đó thì kiểm toán viên có thể đặt ra nghi vấn để tìm hiểu nguyên nhân và tăng cường các thử nghiệm chi tiết để kiểm tra. Tóm tắt chương 3: Chương 3 đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng thông qua thực tế quy trình kiểm toán tại đơn vị và so sánh với những lý thuyết đã được học. Sau đó tiến hành đề xuất một số biện pháp để giải quyết các hạn chế còn tồn tại và nâng cao hiệu quả trong quy trình kiểm toán hai khoản mục nói trên. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 91 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng là hai khoản mục có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài sản nguồn vốn và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác minh tính chính xác, trung thực của thông tin tài chính luôn là một đòi hỏi tất yếu từ phía những người có nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính của đơn vị. Hiện nay với sự xuất hiện của nhiều công ty kiểm toán độc lập trong và ngoài nước đã góp phần tạo điều kiện cho những đối tượng quan tâm có cách nhìn đúng đắn về những số liệu tài chính mà đơn vị cung cấp. Từ đó giúp họ đưa ra những quyết định đầu tư, những quyết định kinh doanh đúng đắn. Đối với bản thân tôi, quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC đã đưa đến cho tôi cơ hội được tìm hiểu về Qui trình kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng trong thực tế là như thế nào. Nhờ vậy mà tôi có thể hiểu rõ hơn về những gì mình đã học, từng bước hoàn thiện những hiểu biết của mình. Kết thúc đợt thực tập, tôi cũng mạnh dạn đề xuất một số ý kiến cá nhân trong việc hoàn thiện Qui trình kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty. Hướng hoàn thiện của tôi chủ yếu đi sâu vào các bước Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong môi trường tin học hóa, đề xuất một số ý kiến trong thử nghiệm kiểm soát, thực hiện thủ tục phân tích. Hi vọng rằng những đóng góp nêu trên của tôi sẽ góp phần hoàn thiện qui trình, cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho AAC trong việc phát triển thị trường kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam. Mặc dù đưa ra những đề xuất, hướng giải pháp hoàn thiện đề tài nhưng do sự hạn chế về mặt kiến thức cũng như trình độ lý luận nên các giải pháp tôi trình bày có thể vẫn chưa được chính xác. Vậy nên, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của Quý thầy cô cũng như Quý công ty, những đọc giả quan tâm để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài “Hoàn thiện Qui trình kiểm toán Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng” trong thời gian tới. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo ThS. Hà Diệu Thương - Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Huế cùng với Ban giám đốc, anh chị Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán AAC đã giúp tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 92 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2. Kiến nghị và hướng phát triển đề tài 2.1. Kiến nghị Qua quá trình thực tập, tôi xin có một số kiến nghị như sau: - Vào mùa kiểm toán, kiểm toán viên thường làm việc khá vất vả và có rất ít thời gian để nghỉ ngơi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của kiểm toán viên cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán. Vì vậy, công ty nên sắp xếp dành ra một ngày hoặc một buổi để họ có thể nghỉ ngơi, phục hồi sức lực trước khi bắt tay vào cuộc kiểm toán mới. - Toàn bộ báo cáo kiểm toán sau khi hoàn thành được tập trung in ấn và đóng tập tại phòng văn thư tầng 1 trước khi gửi đến khách hàng. Tuy nhiên công việc đóng tập vẫn gặp đôi chút khó khăn vì thiết bị đã sử dụng lâu năm, số lượng lại ít nên công việc thường diễn ra khá chậm. Công ty có thể thay mới những thiết bị này để tiết kiệm thời gian và sức lực cho nhân viên sử dụng. Trên đây là những kiến nghị mà tôi rút ra được từ thực tế tham gia kiểm toán tại công ty. Hi vọng rằng nó sẽ có ý nghĩa với Quý công ty trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán những năm tới. 2.2. Hướng phát triển đề tài Hiện tại, do kinh nghiệm kiểm toán còn ít cũng như nhận thức chưa sâu nên có thể đâu đó trong đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” vẫn còn có những thiếu sót mà bản thân tôi chưa nhận ra. Do vậy, để đề tài hoàn thiện hơn, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong khoa, và người đọc. Trong tương lai, nếu tiếp tục nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán daonh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” thì hướng phát triển của tôi sẽ: - Tập trung vào nghiên cứu việc áp dụng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trên nhiều đơn vị khách hàng, bởi với nhiều đối tượng khác nhau các giải pháp đưa ra mang tính tổng thể, góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty. - Phát triển thêm phương pháp tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học và đưa ra các kiến nghị về thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản về chứng minh được độ tin cậy, hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học đó. SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật 93 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 3. Đỗ Lê Hằng, 2009. Báo cáo ngành sữa Việt Nam năm 2009 4. Phan Đình Ngân, 2007. Giáo trình kế toán tài chính 1. Nhà xuất bản Đại học Huế. 5. Phan Đình Ngân, 2009. Sơ đồ kế toán doanh nghiệp. 6. Phan Thị Minh Lý (Chủ biên) - Hà Diệu Thương - Nguyễn Thị Thanh Huyền - Hoàng Giang - Nguyễn Ngọc Thủy - Lê Ngọc Mỹ Hằng - Hồ Thị Thúy Nga, 2008. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Đại học Huế. 7. Tài liệu, giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. 8. Th.S Hồ Phan Minh Đức, 2006. Bài giảng Kế toán quản trị 9. Th.S Phạm Bích Ngọc, 2010. Slide bài giảng Kiểm toán tài chính. 10. Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính 11. Trang web: www.aac.com.vn 12. Trang web: www.webketoan.vn 13. Truờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Giáo trình Kiểm toán tài chính. 14. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, 2006. Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán. 15. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, năm 2005. Giáo trình kiểm toán. Nhà xuất bản thống kê. 16. Trường Đại học Kinh tế TPHCM, năm 2012. Kiểm toán nội bộ. Nhà xuất bản Phương Đông SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giấy làm việc chấp nhận và giữ khách hàng cũ Phụ lục 2: Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán Phụ lục 3: Cam kết tính độc lập và danh mục tài liệu cần cung cấp Phụ lục 4: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Phụ lục 5: Đánh giá HTKSNB ở mức độ toàn doanh nghiệp Phụ lục 6: Báo cáo Hoạt động sản suất kinh doanh do đơn vị lập Phụ lục 7: Giấy làm việc chi tiết của thủ tục phân tích doanh thu theo từng loại hàng hóa Phụ lục 8: Bảng cân đối kê toán do đơn vị lập Phụ lục 9: Sổ chi tiết đối tượng công nợ 131 Phụ lục 10: Bảng theo dõi thư xác nhận Phụ lục 11: Kiểm tra nghiệp vụ đối trừ công nợ và nghiệp vụ bất thường Phụ lục 12: Tổng hợp kết quả kiểm toán Phụ lục 13: Hình thành ý kiến kiểm toán Phụ lục 14: Danh sách các bút toán điều chỉnh Phụ lục 15: Báo cáo kiểm toán năm 2014 SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật Đạ i h ọc K i h tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_le_quang_nhat_3281.pdf
Luận văn liên quan