Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thƣơng mại luôn phải đối mặt
với rất nhiều loại rủi ro, trong đó có rủi ro lãi suất. Khi các ngân hàng không duy
trì đƣợc sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có thì rủi ro lãi suất sẽ
xuất hiện. Trên thực tế, đối với các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệ m, các ngân hàng
rất khó dự đoán đƣợc khoản tiền này sẽ tăng lên hay giảm xuống; Và dự đoán về
khả năng thu hồi nợ đến hạn của khách hàng cũng không chính xác. Do đó, việc
xây dựng đƣợc một dòng tiền ra - vào cân xứng kỳ hạn rất khó thực hiện. Vì vậy,
rủi ro lãi suất luôn luôn tồn tại trong một ngân hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học, khóa luận đã giải quyết đƣợc một số nội dung quan
trọng sau:
Một là, Nêu rõ những cơ sở lý luận về quản trị Tài sản nợ – Tài sản có tại các
Ngân hàng; mối quan hệ giữa quản trị Tài sản nợ – Tài sản có và kiểm soát rủi ro
lãi suất.
Hai là, Đƣa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã đƣợc thực hiệ n
trong công tác kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc quản trị Tài sản nợ – Tài
sản có tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân hàng
tránh rủi ro lãi suất.
Ba là, Khóa luận đã đƣa ra một số giải pháp, đề xuất đối với ngân hàng nhà nƣớc
và các ngân hàng thƣơng mại nhằm giúp các Ngân hàng thƣơng mại hạn chế
những rủi ro lãi suất thông qua quản trị Tài sản nợ – Tài sản có.
98 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3158 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động quản trị tài sản nợ - Tại sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng thƣơng
mại nhà nƣớc dƣờng nhƣ chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của Chính phủ bằng nguồn
ngân sách nhà nƣớc. Song để tạo ra hàng chục nghìn tỷ đồng tài trợ cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc là một thách thức khó vƣợt qua của ngân
sách nhà nƣớc trong bối cảnh hiện nay.Vì vậy, nếu không có giải pháp mạnh, có
tính khả thi cao hơn để tăng vốn tự có cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhà
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
71
nƣớc nhƣ cổ phần hóa, phát hành trái phiếu dài hạn... thì đến năm 2010 các ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc không thể đáp ứng đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo thông
lệ quốc tế.
Thứ hai là tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung và dài
hạn. Ngân hàng nhà nƣớc phải quy định tỷ lệ chuyển vốn ngắn hạn sang cho vay
trung và dài hạn trong từng thời kỳ để đảm bảo an toàn cho các tổ chức tín dụng.
Việc quy định tỷ lệ cứng nhƣ hiện nay đối với các ngân hàng thƣơng mại là chƣa
hợp lý, chƣa phù hợp với khả năng quản lý kỳ hạn của từng ngân hàng. Bởi mỗi
ngân hàng có đặc thù kinh doanh riêng, do quy mô, cấu trúc, kỳ hạn, tính ổn định
và thanh khoản của nguồn vốn là không giống nhau. Một ngân hàng có kỳ hạn
nguồn vốn dài hay tính ổn định của nguồn vốn cao thì việc chuyển hoá nguồn
vốn có thể có tỷ lệ cao hơn mà vẫn đảm bảo an toàn và ngƣợc lại.
Thứ ba là tỷ lệ nợ quá hạn. Để đánh giá chính xác mức độ an toàn trong
hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại cần phải quan niệm nợ quá hạn theo
chuẩn mực quốc tế. Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc đã ban hành quyết định
127/2005/QĐ-NHNN có nội dung, quan niệm nợ quá hạn đã có sự phù hợp hơn
với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, để văn bản này thực sự phát huy tác dụng, góp
phần lành mạnh hóa môi trƣờng tín dụng của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng
nhà nƣớc phải đƣa ra chế tài xử phạt đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện
chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định, đồng thời phải sửa đổi các văn bản có
liên quan nhƣ hệ thống tài khoản kế toán và văn bản trích lập dự phòng rủi ro
(theo văn bản trích dự phòng rủi ro hiện tại thì chƣa trích dự phòng rủi ro đối với
các khoản nợ đƣợc gia hạn nợ), để nợ quá hạn đƣợc phản ánh đầy đủ, chính xác
và thể hiện rõ chất lƣợng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của nợ quá hạn không có khả
năng thu hồi dẫn đến sự suy giảm của vốn tự có, cần sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự có. Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện
sự thâm hụt vốn tự có càng nhiều.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
72
1.4. Các giải pháp khác
Ngân hàng nhà nƣớc cần tăng cƣờng quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công
tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại thông qua việc phổ biến kinh
nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nƣớc, ban hành các
văn bản thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại trong việc
đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,…
Khuyến khích các ngân hàng và đứng ra tổ chức các buổi họp giữa các
ngân hàng để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ mô hình quản trị tài sản
nợ - tài sản có để giúp các ngân hàng thƣơng mại có cái nhìn đúng đắn về tầm
quan trọng của hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có nhằm giảm bớt những rủi
ro mà các ngân hàng thƣơng mại có thể gặp.
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng
- Credit Information Center) giúp các tổ chức tín dụng có đầy đủ thông tin về
khách hàng, phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trƣớc khi
quyết định cho vay.
Chỉ đạo việc sáp nhập các ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh
hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm tin cho ngƣời dân đối với hệ thống ngân hàng
trong nƣớc.
Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nƣớc cần xây dựng và kịp thời đƣa vào áp
dụng qui trình giám sát và cảnh báo sớm rủi ro để từ đó các ngân hàng thƣơng
mại có những chính sách phòng chống rủi ro hiệu quả.
2. Các giải pháp đối với các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc
2.1. Duy trì sự cân xứng về kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nợ - tài sản
có
Ta vẫn biết rằng nguyên nhân chính đặt các ngân hàng thƣơng mại trƣớc
rủi ro lãi suất là sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có, do đó
để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng cần duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
73
sản nợ và tài sản có. Tuy nhiên, ví dụ sau đây sẽ cho thấy rằng khi kỳ hạn tài sản
nợ và tài sản có cân xứng với nhau thì ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro lãi suất.
Giả sử ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi
với mệnh giá 100 USD, kỳ hạn 1 năm, lãi suất đơn 15%. Nghĩa là khi đến hạn
ngân hàng sẽ thanh toán cho ngƣời gửi tiền cả gốc lẫn lãi là 115 USD. Ta có thể
biểu diễn luồng tiền của chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 1 năm nhƣ sau:
0
_____________________________________________
1 năm
Vay 100 USD Trả gốc và lãi 115 USD
Giả sử ngân hàng dùng vốn huy động để cho các công ty vay với mức lãi suất
15% với điều kiện gốc đƣợc thanh toán một nửa sau 6 tháng, phần còn lại đƣợc
thanh toán vào thời điểm đến hạn. Trong trƣờng hợp này kỳ hạn đến hạn của
khoản tín dụng này bằng với kỳ hạn của vốn huy động là 1 năm. Ta có thể biểu
diễn luồng tiền của khoản tín dụng kỳ hạn 1 năm nhƣ sau:
6 tháng
0
________________________________________________________________________________________
1 năm
Cho vay Thu gốc 50 USD Thu gốc 50 USD+lãi 3,75 USD;
100 USD + lãi 7,5 USD Thu gốc 57,5 USD+lãi tái đầu tƣ
6 tháng của 57,5 USD
- Nếu mức lãi suất thị trƣờng 6 tháng cuối năm không thay đổi thì lãi ngân
hàng thu đƣợc từ việc tái đầu tƣ 57,5 USD thu đƣợc trong 6 tháng đầu là: (57,5 x
1/2 x 15%) = 4,3125 USD. Vậy luồng tiền thời điểm cuối năm ngân hàng thu về
là: (50 + 3,75 + 57,5 + 4,3125) = 115,5625 USD. Nhƣ vậy, mặc dù kỳ hạn của tín
dụng và chứng chỉ tiền gửi đều là 1 năm nhƣng chênh lệch giữa luồng tiền thu về
và luồng tiền phải chi trả vào thời điểm cuối năm là 0,5625 USD. Nguyên nhân
của sự chênh lệch này là do ngân hàng đã tái đầu tƣ phần gốc và lãi thu đƣợc sau
6 tháng đầu với lãi suất 15%/năm.
- Giả sử 6 tháng cuối năm lãi suất giảm xuống, còn 12%/ năm. Khoản 57,5
USD đem đầu tƣ 6 tháng cuối năm chỉ mang lại cho ngân hàng: 57,5 x 1/2 x 12%
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
74
= 3,45 USD. Vậy luồng tiền thời điểm cuối năm ngân hàng thu về là: 114,70
USD, ngân hàng lỗ 0,3 USD.
Qua ví dụ trên ta thấy rằng ngân hàng chịu lỗ do lãi suất thay đổi ngay cả
trong trƣờng hợp kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ là cân xứng với nhau (1
năm). Mặc dù các kỳ hạn đã cân xứng với nhau nhƣng thực chất luồng tiền tín
dụng đƣợc thu hồi sớm hơn so với thời hạn của tiền gửi. Nhƣ vậy, chỉ trong
trƣờng hợp kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với
nhau thì ngân hàng mới có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất một cách triệt để.
Để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản có và tài
sản nợ, tôi xin kiến nghị một số giải pháp sau:
2.1.1. Sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hoá
Các ngân hàng có thể thông qua nghiệp vụ chứng khoán hóa tài sản để thay
đổi bảng cân đối kế toán của mình. Chứng khoán hóa tài sản là việc ngân hàng
đem tài sản có ở nội bảng chƣa đến hạn của mình bán cho những ngƣời đầu tƣ
dƣới hình thức phát hành chứng khoán.
Giả sử một ngân hàng có bảng cân đối tài sản nhƣ sau:
Tài sản có Tài sản nợ
Dự trữ bắt buộc 1,03 USD
Cho vay ngắn hạn 6,20 USD
Cho vay thế chấp 100,00 USD
(30 năm)
Tiền gửi ngắn hạn 103,23 USD
Vốn tự có 4,00 USD
Tổng 107,23 USD Tổng 107,23 USD
Từ bảng cân đối tài sản trên, ta thấy ngân hàng đang đứng trƣớc rủi ro lãi
suất vì DA > kDL. Ngân hàng đã tài trợ cho các khoản tín dụng thế chấp 30 năm
bằng các khoản tiền gửi ngắn hạn, do đó kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
có và tài sản nợ là không cân xứng với nhau.
Để khắc phục sự không cân xứng này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ
chứng khoán hóa, theo đó các tài sản thế chấp khác nhau của những ngƣời đi vay
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
75
đƣợc tập hợp và đóng gói rồi đƣợc dùng làm đảm bảo để phát hành các trái phiếu
(gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Ngân hàng sẽ thu đƣợc tiền từ
những nhà đầu tƣ mua các chứng khoán này. Chứng khoán hóa chính là quá trình
đƣa các tài sản thế chấp sang thị trƣờng thứ cấp nơi mà chúng có thể trao đi đổi
lại. Nó đã biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán thanh
khoản cao.
Kết quả là ngân hàng đã thay thế đƣợc khoản tín dụng thế chấp có kỳ hạn
30 năm thành tiền mặt. Nếu bỏ qua các chi phí phát sinh trong quá trình chứng
khoán hóa thì bảng cân đối tài sản của ngân hàng sẽ có kết cấu mới nhƣ sau:
Tài sản có Tài sản nợ
Dự trữ bắt buộc 1,03 USD
Cho vay ngắn hạn 6,20 USD
Tiền mặt 100,00 USD
(thu từ phát hành chứng khoán)
Tiền gửi ngắn hạn 103,23 USD
Vốn tự có 4,00 USD
Tổng 107,23 USD Tổng 107,23 USD
Từ bảng cân đối tài sản trên, ta thấy sự không cân xứng về kỳ hạn hoàn vốn trung
bình của tài sản có và tài sản nợ đã đƣợc giảm, vì bây giờ cả DA và DL đều thấp,
do đó ngân hàng đã có thể hạn chế bớt đƣợc rủi ro lãi suất.
Hoạt động chứng khoán hoá thực tế chƣa phát sinh tại Việt Nam. Luật
Chứng khoán mới ban hành cũng chƣa quy định cụ thể về khuôn khổ pháp lý cho
loại hình nghiệp vụ rất mới này (bao gồm cả các vấn đề nhƣ định nghĩa về chứng
khoán hoá, các loại hình chứng khoán hoá, cơ chế để thực hiện hoạt động chứng
khoán hoá, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động chứng khoán
hoá, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này để bảo vệ nhà đầu tƣ…). Bởi vậy,
trong thời gian tới, Chính phủ cần xây dựng và ban hành các văn bản hƣớng dẫn
thực hiện Luật Chứng khoán, trong đó có những quy định liên quan đến hoạt
động chứng khoán hóa để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trƣờng, song phải
đảm bảo quản lý chặt chẽ, không làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh tế xã hội.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
76
2.1.2. Tham gia các giao dịch hoán đổi lãi suất
Giao dịch hoán đổi lãi suất là một giao dịch, trong đó bên mua và bên bán
thoả thuận sẽ thanh toán lẫn cho nhau các khoản tiến lãi theo định kì trong một
thời hạn nhất định. Tại những ngày giá trị giao dịch, bên mua sẽ thanh toán lãi
suất cố định cho bên bán và bên bán sẽ thanh toán lãi suất thả nổi cho bên mua.
Thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất, ngân hàng mua (tức là ngân hàng thanh
toán lãi suất cố định) nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy
động từ hình thức lãi suất thả nổi sang hình thức lãi suất cố định để phù hợp với
tính chất cố định của nguồn thu từ tài sản có. Trong khi đó, ngân hàng bán (tức là
ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi) nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi
cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định sang hình thức lãi suất thả nổi để
phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản có.
Để làm rõ thêm vấn đề này, ta xét ví dụ sau. Giả sử có 2 ngân hàng nhƣ
sau. Ngân hàng A có đặc trƣng tài sản nợ là vốn có kỳ hạn dài với lãi suất cố định,
đặc trƣng của tài sản có là các khoản tín dụng có mức lãi suất thay đổi 6 tháng 1
lần theo sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Ngân hàng A đang phải đối mặt với
rủi ro lãi suất do có DA - kDL < 0. Do tính chất lãi suất của tài sản có là thả nổi
trong khi của tài sản nợ là cố định nên nếu lãi suất thị trƣờng giảm xuống, ngân
hàng sẽ gặp rủi ro. Để hạn chế rủi ro lãi suất, ngân hàng A sẽ muốn chuyển số tài
sản nợ của mình từ hình thức lãi suất cố định sang hình thức lãi suất thả nổi để
phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản có. Để làm đƣợc điều này,
ngân hàng A có thể tiến hành giao dịch hoán đổi lãi suất với vai trò là ngƣời bán
hợp đồng, tức là ngƣời thanh toán lãi suất thả nổi trong giao dịch hoán đổi lãi
suất.
Còn ngân hàng B là ngân hàng có đặc trƣng tài sản có là các khoản cho
vay bất động sản có thế chấp kỳ hạn dài và có lãi suất cố định, đặc trƣng của tài
sản nợ là các khoản huy động tiết kiệm có kỳ hạn ngắn (dƣới 1 năm). Khi đến
hạn, các khoản tiết kiệm đƣợc thanh toán và tiếp tục đƣợc huy động tuần hoàn
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
77
với mức lãi suất thị trƣờng hiện hành. Kết quả là, do đặc thù cơ cấu kỳ hạn của
tài sản nợ và tài sản có, ngân hàng B bộc lộ rủi ro lãi suất ngƣợc chiều với ngân
hàng A, cụ thể là DA - kDL > 0. Do tính chất lãi suất của tài sản nợ là thả nổi
trong khi của tài sản có là cố định nên nếu lãi suất thị trƣờng tăng lên, ngân hàng
sẽ gặp rủi ro. Để hạn chế rủi ro lãi suất, ngân hàng B sẽ muốn chuyển số tài sản
nợ của mình từ hình thức lãi suất thả nổi sang hình thức lãi suất cố định để phù
hợp với tính chất cố định của nguồn thu từ tài sản có. Để làm đƣợc điều này,
ngân hàng B có thể tiến hành giao dịch hoán đổi lãi suất với vai trò là ngƣời mua
hợp đồng, tức là ngƣời thanh toán lãi suất cố định trong giao dịch hoán đổi lãi
suất.
Tóm lại, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất, ngân hàng thanh toán lãi
suất cố định có thể chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi
suất thả nổi sang hình thức lãi suất cố định để phù hợp với tính chất cố định của
nguồn thu từ tài sản có. Trong khi đó, ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi có thể
chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định sang
hình thức lãi suất thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản
có.
Ngoài ra, thông thƣờng kỳ hạn của tài sản có thƣờng lớn hơn so với tài
sản nợ vì phần lớn nguồn vốn tiền gửi là ngắn hạn trong khi nhu cầu vay trung
dài hạn là rất lớn, do đó, ngoài hai biện pháp đã trình bày ở trên, để duy trì sự cân
xứng về kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nợ - tài sản có trong trƣờng hợp
này, các ngân hàng có thể tăng kỳ hạn của tài sản nợ bằng cách phát hành các
công cụ nợ với kỳ hạn dài hơn nhƣ chủ động phát hành trái phiếu để huy động
vốn và rút ngắn kì hạn danh mục đầu tƣ.
2.2. Kiểm soát chất lượng tăng trưởng tài sản có và dư nợ tín dụng, giảm tỷ lệ
nợ xấu
Kiềm chế tốc độ tăng trƣởng và kiểm soát chất lƣợng tăng trƣởng của tài
sản có và dƣ nợ tín dụng để đảm bảo sự an toàn trong tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
78
Việc mở rộng quy mô hoạt động phải gắn liền với việc cải thiện tƣơng xứng về
năng lực quản trị, kiểm soát hoạt động. Nâng cao năng lực quản trị điều hành trên
cơ sở áp dụng các nguyên tắc, thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại. Trƣớc hết,
cần quan tâm hoàn thiện các chính sách, quy trình, thủ tục nội bộ phù hợp để
kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng yếu.
Nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng xuống mức trung
bình trong khu vực vào năm 2010; Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, tăng cƣờng trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu
thập và xử lý thông tin; tiếp tục triển khai các mô hình tổ chức và quản trị hiện
đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin
quản trị.
2.3. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản
lý rủi ro
Cán bộ quản lý rủi ro hiện nay thƣờng là những ngƣời trẻ, có kiến thức khá
tốt song chƣa có kinh nghiệm trong việc thực hiện các công tác quản lý của ngân
hàng, do đó các ngân hàng thƣơng mại cần có chƣơng trình đào tạo thích hợp để
họ có thể làm tốt công việc của mình. Các ngân hàng thƣơng mại cần phối hợp
với các đơn vị liên quan thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dƣỡng
kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lƣờng, phân tích rủi ro cho cán bộ.
Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh nghiệm của nhân viên rất quan trọng nên
ngân hàng thƣơng mại cần đào tạo và nuôi dƣỡng một đội ngũ cán bộ chuyên
môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý rủi ro.
Với chức năng, nhiệm vụ và khối lƣợng công việc phải thực hiện, các ngân
hàng cần bổ sung thêm cán bộ đủ trình độ để các bộ phận quản lý rủi ro có điều
kiện triển khai và thực hiện tốt công việc của mình. Nâng cao đạo đức của cán bộ
công nhân viên để giảm thiểu rủi ro đạo đức, đảm bảo việc thẩm định tài sản,
phƣơng án vay vốn một cách khách quan, trung thực góp phần nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại Ngân hàng. Để làm đƣợc nhƣ vậy, ngân hàng cần có chính
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
79
sách nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng nhƣ: có cơ chế tiền
lƣơng phù hợp với từng vị trí công tác, từng nhiệm vụ đƣợc giao; có cơ chế bổ
nhiệm, thƣởng phạt hiệu quả; có sự trao đổi một cách dân chủ giữa nhân viên và
ban lãnh đạo ngân hàng…
Trong hoạt động hàng ngày của mình, các bộ phận quản lý rủi ro cần rất
nhiều thời gian cho việc thẩm định, rà soát, kiểm tra lại các hồ sơ do các đơn vị
kinh doanh gửi lên. Do số lƣợng các giao dịch nhiều nên để hỗ trợ cho bộ phận
quản lý rủi ro, các ngân hàng nên có các hƣớng dẫn cụ thể cho các bộ phận kinh
doanh về cách khai thác thông tin và lập hồ sơ chứng từ, đồng thời phải nâng cao
trách nhiệm kiểm soát của các trƣởng bộ phận kinh doanh nói chung.
2.4. Phân loại các kỳ hạn theo đúng bản chất của nó, xây dựng quy trình xét
duyệt tín dụng chặt chẽ và cơ cấu đầu tư hợp lý
Trong quản trị tài sản nợ – tài sản có, các Ngân hàng cần phân loại các kỳ
hạn theo đúng bản chất của nó. Cụ thể: đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh
hoạt, khi phân tích kỳ hạn không đƣợc dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi
mà phải đƣa vào khoản tiền gửi không kỳ hạn. Nghiêm túc thực hiện quy định về
việc tính số tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì, các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi
trên hợp đồng phải phản ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi.
Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có thể xây dựng đƣợc kế
hoạch giải ngân tƣơng đối chính xác. Đồng thời thiết lập tốt mối quan hệ với
khách hàng để có những dự báo đúng về khả năng rút vốn, khả năng trả nợ của
khách hàng nhằm thực hiện tốt công tác dự báo luồng vốn vào – ra, phục vụ cho
hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có của ngân hàng.
Xây dựng cơ cấu đầu tƣ hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tƣ vào lĩnh
vực truyền thống của ngân hàng, cần mở rộng sang những lĩnh vực khác để có thể
giảm thiểu rủi ro do yếu tố khách quan mang lại; tăng cƣờng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ phi tín
dụng.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
80
Đa dạng hóa về kỳ hạn của danh mục đầu tƣ, mục đích là để hạn chế rủi ro
lãi suất của danh mục đầu tƣ, phù hợp với các mục tiêu lợi tức và thanh khoản
của ngân hàng. Các chứng khoán sẽ có sự thay đổi đáng kể về giá khi lãi suất
thay đổi, từ đó ảnh hƣởng tới lợi tức khi bán chứng khoán. Nếu số chứng khoán
trong danh mục đầu tƣ có các thời gian đáo hạn khác nhau thì vốn và lãi thu đƣợc
từ các chứng khoán có thời hạn ngắn hơn có thể đƣợc tái đầu tƣ vào các chứng
khoán khác phù hợp nhất với khoản mục đầu tƣ.
2.5. Chuyên nghiệp hóa việc quản trị rủi ro, cơ cấu hợp lý Hội đồng Quản lý
tài sản nợ – tài sản có
Hiện nay, thông thƣờng mỗi bộ phận nghiệp vụ trong một ngân hàng, nhƣ
tín dụng, ngân quỹ, thanh toán quốc tế... sẽ đảm đƣơng luôn việc phân tích những
rủi ro trong lĩnh vực theo dõi của mình và báo cáo lên trên, chứ trên thực tế, chƣa
có một bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro. Để chuyên nghiệp hóa việc quản
trị rủi ro thì cần thiết phải tiến đến hình thành hai ban nhƣ mô hình ngân hàng
hiện đại. Trong đó, một ban quản lý rủi ro trực thuộc hội đồng quản trị, ban kia
chuyên quản lý tài sản nợ và tài sản có. Không chỉ quản trị các loại rủi ro mang
tính kỹ thuật mà các ban này còn đo lƣờng các rủi ro về thị trƣờng, hoạt động, kịp
thời tiên lƣợng đƣợc những tình huống khủng hoảng nhƣ biến động của nền kinh
tế, hoặc thậm chí nhƣ một tin đồn thất thiệt gây hoang mang trong dân cƣ, để có
thể có những đối phó thích hợp và nhanh chóng.
Hội đồng Quản lý tài sản nợ – tài sản có nên gồm 3 bộ phận:
Ban quản trị tài sản nợ – tài sản có
Gồm: Giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, thêm 1 hoặc 2 thành viên của
Ban Giám đốc; Trƣởng bộ phận Ngân quỹ; Trƣởng bộ phận kiểm soát rủi ro.
Ban quản trị tài sản nợ – tài sản có có trách nhiệm quyết định về chiến lƣợc
quản lý rủi ro và kiểm tra chiến lƣợc quản lý rủi ro; theo dõi tính thanh khoản,
vốn chủ sở hữu, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng,...
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
81
Bộ phận Ngân quỹ
Bộ phận Ngân quỹ có trách nhiệm thực hiện chiến lƣợc quản lý rủi ro do Ban
quản trị tài sản nợ – tài sản có đề ra; giữ quỹ và tạo vốn. Sau đó báo cáo với ban
quản trị tài sản nợ – tài sản có về các giao dịch, rủi ro và tình hình thị trƣờng.
Bộ phận Kiểm soát rủi ro
Bộ phận kiểm soát rủi ro có trách nhiệm theo dõi các rủi ro; tình hình sử dụng
các công cụ tài chính; tình hình lãi lỗ và báo cáo cho Giám đốc điều hành, giám
đốc tài chính, ban quản trị tài sản nợ – tài sản có, Ban kiểm toán trực thuộc hội
đồng quản trị.
Ngoài ra, mỗi ngân hàng thƣơng mại nên tự xây dựng cho mình một Quy
trình báo cáo hàng ngày / hàng tháng / hàng quý lên Hội đồng Quản lý tài sản nợ
– tài sản có, Ban Giám đốc và Ban Kiểm toán phù hợp với ngân hàng mình và
tình hình thực tế.
2.6. Tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại
Vốn tự có của ngân hàng thƣơng mại đƣợc xem là tấm rào chắn để bảo vệ
ngân hàng đối phó có hiệu quả với các cú sốc từ bên ngoài, đảm bảo an toàn
trong kinh doanh Ngân hàng. Nếu vốn tự có quá thấp sẽ làm cho các ngân hàng
thƣơng mại bị hạn chế trong mở rộng thị phần cho vay và huy động vốn, sẽ bị
hạn chế trong việc mở các chi nhánh, phòng giao dịch nên bị thua kém, bất lợi về
khả năng cạnh tranh. Trong khi đó, quy mô vốn tự có của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé so với mức bình quân của các nƣớc trong
khu vực. Vốn tự có thấp nên việc chống đỡ với những hiện tƣợng đột biến rút
tiền gửi, thiếu hụt thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ rất yếu.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hƣởng lớn cho nền kinh tế
hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm
rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các ngân
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
82
hàng thƣơng mại phải thƣờng xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
dự báo và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro từ xa có hiệu quả. Trên thực tế,
ngân hàng có nhiều biện pháp để phòng ngừa rủi ro của mình nhƣ: nâng cao chất
lƣợng quản lý, đa dạng hóa các nguồn vốn và danh mục đầu tƣ, bảo hiểm tiền
gửi…Khi tất cả các biện pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả thì vốn chủ sở
hữu của ngân hàng sẽ là biện pháp chống đỡ cuối cùng. Vốn chủ sở hữu bù đắp
cho những tổn thất bắt nguồn từ những khoản cho vay và đầu tƣ thiếu hiệu quả,
từ sự quản lý yếu kém, giúp cho ngân hàng có thể giữ vững đƣợc hoạt động cho
tới khi các vấn đề khó khăn đƣợc giải quyết. Vì vậy, để chống đỡ lại những rủi ro
ngày càng cao gây ra từ nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng cần phải tăng vốn tự
có của mình.
Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn
thất, và trong một số trƣờng hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân
hàng. Ngoài các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Trong những trƣờng hợp mà
ngân hàng phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể trong quá trình thực
hiện chiến lƣợc kinh doanh của mình, thì ngân hàng cần phải phân bổ một lƣợng
vốn đáng kể để hỗ trợ cho rủi ro này.
Khi ngân hàng tăng vốn tự có sẽ làm cho năng lực tài chính của bản thân
ngân hàng tăng lên, các rủi ro của khách hàng và của chính ngân hàng trong quá
trình hoạt động kinh doanh đƣợc đảm bảo. Tăng vốn tự có còn giúp cho quy mô
vốn của ngân hàng tăng lên, đáp ứng đƣợc những yêu cầu về mặt quản lý của
Chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc khi mà vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng
ngày càng trở nên chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng cho yêu cầu hội nhập của nền kinh
tế đất nƣớc. Bên cạnh đó, tăng vốn tự có góp phần làm cho quy mô của các ngân
hàng tăng lên, giúp ngân hàng triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới
và gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng nƣớc ngoài.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
83
Các ngân hàng thƣơng mại nên có một chiến lƣợc tăng vốn tự có hợp lý,
nên tăng vốn có lộ trình nhất định và nên sử dụng cả hai phƣơng thức tăng vốn là
tăng vốn từ bên trong và tăng vốn từ bên ngoài. Phƣơng thức tăng vốn từ bên
trong là sự tăng vốn do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt
đƣợc trong năm, nhƣng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Phƣơng pháp này giúp ngân hàng tăng vốn tự có mà không mà không phụ thuộc
vào thị trƣờng vốn nên tránh đƣợc các chi phí huy động vốn lãi suất thả nổi,
không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền
kiểm soát ngân hàng cũng nhƣ không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của
các cổ đông hiện thời. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng thức là thƣờng chỉ áp
dụng đƣợc với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức
này không thể áp dụng thƣờng xuyên vì ảnh hƣởng đến quyền lợi của cổ đông và
có nhiều bất lợi về thuế. Bổ sung cho phƣơng thức tăng vốn từ bên trong là
phƣơng thức tăng vốn từ bên ngoài thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu mới
hoặc trái phiếu có thể chuyển đổi. Phát hành thêm cổ phiếu mới là một hình thức
huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Ƣu điểm của
hình thức này là ngân hàng không phải hoàn trả cho cổ đông và cổ tức của cổ
phiếu thƣờng không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những
năm làm ăn thua lỗ. Phƣơng pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng
khả năng đƣợc vay nợ của ngân hàng trong tƣơng lai. Tuy nhiên, chi phí phát
hành cao và có thể làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng. Với hình thức phát
hành trái phiếu chuyển đổi thì chi phí phát hành thấp hơn và không làm phân tán
quyền kiểm soát của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng phải hoàn trả cho ngƣời
mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái phiếu sẽ là gánh nặng cho ngân hàng về
tài chính, làm tăng chi phí hoạt động, giảm khả năng đi vay về sau của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ bên ngoài
khác nhƣ bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu. Khi
ngân hàng thực hiện giao dịch bán tất cả hoặc một phần phƣơng tiện văn phòng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
84
của mình và thuê lại từ ngƣời chủ mới để phục vụ cho các hoạt động của mình,
ngân hàng thƣờng thu về những dòng tiền mặt lớn (có thể tái đầu tƣ với lãi suất
hiện tại) và củng cố sức mạnh về vốn. Thành công lớn nhất của những giao dịch
bán – thuê lại này đạt đƣợc khi lạm phát và tăng trƣởng kinh tế đạt mức cao vì nó
làm tăng giá trị thị trƣờng của tài sản so với giá trị sổ sách đƣợc ghi nhận trong
các báo tài chính. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể chuyển đổi chứng khoán nợ
thành cổ phiếu nhằm giúp ngân hàng tăng vốn cổ phần và tránh khỏi những chi
phí trả lãi phát sinh từ những chứng khoán nợ trong tƣơng lai.
Trong các phƣơng án tăng vốn tự có, không có phƣơng án nào là tối ƣu
hoàn toàn và phƣơng án này tốt cho thời kỳ này nhƣng chƣa chắc đã hiệu quả cho
các giai đoạn khác. Ngoài ra, sau khi thực hiện quá trình tăng vốn tự có, các ngân
hàng thƣơng mại phải quan tâm đến hiệu quả của việc tăng thêm vốn bởi sự tăng
lên của lƣợng bao giờ cũng đòi hỏi sự thay đổi tƣơng ứng về chất. Nếu các ngân
hàng không sử dụng lƣợng vốn tăng thêm một cách có hiệu quả thì e rằng chính
lƣợng vốn tăng thêm đó lại trở thành gánh nặng cho chính bản thân ngân hàng.
Các ngân hàng phải đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở vốn điều lệ
mới. Trong đó nêu rõ các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trƣởng Tổng tài sản có,
tín dụng, huy động tiền gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các tổ chức tín
dụng khác, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tỷ suất lợi
nhuận...Đồng thời, các ngân hàng phải đánh giá khả năng quản trị, điều hành,
kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với quy mô vốn và quy mô hoạt động sau khi thay đổi vốn điều lệ.
2.7. Các giải pháp khác
Hiện nay, vấn đề cung cấp thông tin của ngân hàng đến với khách hàng
chƣa đủ mạnh. Do đó, các ngân hàng cần chú trọng hơn tới công tác dịch vụ
khách hàng. Ngoài cách thông tin nhƣ trƣớc đây thì ngân hàng còn nên thƣờng
xuyên gửi thƣ ngỏ đến khách hàng, báo cáo về tình hình kinh doanh của mình có
kiểm toán, tận dụng nhiều kênh truyền thông để đƣa thông tin về sản phẩm, dịch
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
85
vụ của mình đến với khách hàng. Bên cạnh đó, cần tích cực cung cấp thông tin
chi tiết về khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, về dƣ nợ
của khách hàng,… cho Ngân hàng nhà nƣớc một cách nhanh chóng để có đƣợc
một mạng lƣới thông tin chuẩn xác hơn.
Để đảm bảo an toàn hoạt động trong ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống
nói chung, các ngân hàng trong nƣớc cần hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chia
sẻ về kinh nghiệm cũng nhƣ mô hình quản trị tài sản nợ – tài sản có. Nếu một
ngân hàng không thực hiện tốt công tác quản trị tài sản nợ – tài sản có sẽ dễ dàng
gây ra cuộc đua lãi suất, hậu quả của nó có thể làm mất niềm tin của ngƣời dân
đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của các ngân
hàng khác trong hệ thống.
Ngoài ra, các ngân hàng thƣơng mại cần tìm kiếm và xây dựng cho mình 1
phần mềm quản trị rủi ro thích hợp với đặc điểm của ngân hàng, giúp nhà quản trị
có thể bao quát và giảm thiểu rủi ro nhằm đề ra phƣơng án kinh doanh hiệu quả.
Đối với các Ngân hàng chƣa đủ điều kiện về tài chính hay quy mô hoạt động thì
chƣa cần phải mua phần mềm quản trị tài sản nợ – tài sản có, có thể xây dựng mô
hình quản lý riêng tùy từng đặc điểm của ngân hàng.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
86
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thƣơng mại luôn phải đối mặt
với rất nhiều loại rủi ro, trong đó có rủi ro lãi suất. Khi các ngân hàng không duy
trì đƣợc sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có thì rủi ro lãi suất sẽ
xuất hiện. Trên thực tế, đối với các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm, các ngân hàng
rất khó dự đoán đƣợc khoản tiền này sẽ tăng lên hay giảm xuống; Và dự đoán về
khả năng thu hồi nợ đến hạn của khách hàng cũng không chính xác. Do đó, việc
xây dựng đƣợc một dòng tiền ra - vào cân xứng kỳ hạn rất khó thực hiện. Vì vậy,
rủi ro lãi suất luôn luôn tồn tại trong một ngân hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học, khóa luận đã giải quyết đƣợc một số nội dung quan
trọng sau:
Một là, Nêu rõ những cơ sở lý luận về quản trị Tài sản nợ – Tài sản có tại các
Ngân hàng; mối quan hệ giữa quản trị Tài sản nợ – Tài sản có và kiểm soát rủi ro
lãi suất.
Hai là, Đƣa ra thực trạng, nguyên nhân và một số biện pháp đã đƣợc thực hiện
trong công tác kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc quản trị Tài sản nợ – Tài
sản có tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhằm bảo vệ lợi nhuận ngân hàng
tránh rủi ro lãi suất.
Ba là, Khóa luận đã đƣa ra một số giải pháp, đề xuất đối với ngân hàng nhà nƣớc
và các ngân hàng thƣơng mại nhằm giúp các Ngân hàng thƣơng mại hạn chế
những rủi ro lãi suất thông qua quản trị Tài sản nợ – Tài sản có.
Với những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, hy vọng khóa luận sẽ góp phần
thiết thực cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam,
góp phần nâng cao năng lực của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhằm đảm
bảo cho các Ngân hàng phát triển an toàn, bền vững trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt hiện nay để đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cao Khôi (2008), Một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc điều chỉnh
lãi suất cơ bản, Tạp chí ngân hàng (Số 22/2008).
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), Hoàn thiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán (Số
9/2005).
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Tài chính.
4. TS.Nguyễn Đại Lai (2005), Chiến lược hội nhập quốc tế và đề xuất những nội
dung cơ bản về định hướng phát triển các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xu thế
mới, Tạp chí Ngân hàng (Số 12 tháng 12/2005).
5. PGS.TS. Lê Văn Tề (chủ biên) và ThS. Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), Quản
trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. PGS. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
7. Báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại: ABB (Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần An Bình); ACB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu);
AGRI (Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam); BIDV
(Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam); EIB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam); HBB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội);
HDB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển Nhà Hồ Chí Minh); MB (Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội); SEAB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Đông Nam Á); SCB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn); SGB (Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng); TCB (Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam); VCB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
88
Thƣơng Việt Nam); VIB (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam);
VP (Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh).
8. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về
Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
9. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 về
Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
10. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định số 3158/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm
2008 về điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của
các tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định số 3161/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 về
mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.
12. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định số 3162/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 về lãi
suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng.
13. Charles W. Smithson, Quản lý rủi ro tài chính (xuất bản lần thứ 3).
14. Edward W.Reed PhD và Edward K.Gill PhD (2004), Ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Các website:
Website của các ngân hàng thƣơng mại: ABB; ACB; BIDV; MB; SEAB; SCB
TCB…và website của một số ngân hàng thƣơng mại khác.
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
89
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Báo cáo tài chính của ABB
Đơn vị : Triệu đồng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
90
Phụ lục 2: Báo cáo tài chính của SCB
Đơn vị: Triệu đồng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
91
Phụ lục 3: Báo cáo tài chính của HDB
Đơn vị: Triệu đồng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
92
Phụ lục 4: Báo cáo tài chính của TCB
Đơn vị: Triệu đồng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
93
Phụ lục 5: Báo cáo tài chính của MSB
Đơn vị: Triệu đồng
STT Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Quý I/08 Quý II/08
Tổng Tài sản Có 8,521,285 17,569,024 18,312,523 16,865,914
1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 43,292 101,864 130,454 222,592
2 Tiền gửi tại NHNN 64,676 278,445 207,247 79,378
3 Gửi, cho vay TCTD khác 4,344,146 8,209,257 7,258,582 5,354,849
4 Chứng khoán kinh doanh - - - -
5 Cho vay khách hàng 2,888,130 6,527,868 7,778,897 8,477,317
6 Chứng khoán đầu tƣ 1,016,355 2,169,236 2,412,058 2,125,475
7 Góp vốn đầu tƣ dài hạn 12,200 29,710 87,710 87,710
8 Tài sản cố định 87,797 103,047 115,002 115,397
9 Tài sản Có khác 101,102 184,076 322,573 403,196
10 Tổng nợ phải trả 7,726,230 15,685,220 16,376,755 14,930,426
11 Nợ CP và NHNN 25,974 32,339 42,805 23,280
12 Tiền gửi và vay TCTD khác 3,492,545 7,820,734 7,839,556 4,388,880
13 Tiền gửi của khách hàng 3,785,316 7,368,648 8,081,947 9,985,032
14 Các công cụ tài chính khác - 29 - 4
15 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ - - - -
16 Phát hành giấy tờ có giá 312,410 256,762 135,291 259,256
17 Các khoản nợ khác 109,985 206,708 277,156 273,974
18 Tổng vốn chủ sở hữu 795,055 1,883,804 1,936,803 1,935,486
19 Tổng nợ phải trả và VCSH 8,521,285 17,569,024 18,313,558 16,865,912
21 Tổng thu nhập 234,523 436,215 120,798 209,777
22 Thu nhập lãi thuần 209,054 354,049 105,776 161,838
23 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 14,549 41,121 8,527 33,207
24 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối
6,114 6,989 6,183 13,305
25 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh
doanh
- - - -
26 Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ 2,016 498 (701) (12)
27 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác 1,834 33,054 1,013 1,201
28 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 956 504 - 238
29 Lợi nhuận sau thuế 79,068 172,846 53,830 137,769
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
94
Phụ lục 6: Báo cáo tài chính của SEAB
Đơn vị: Triệu đồng
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
95
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ TRONG KINH DOANH NGÂN
HÀNG ................................................................................................................ 4
I.KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
............................................................................................................................ 4
1. Những vấn đề chung về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ...................... 4
1.1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .............................................. 4
1.2. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng....................................... 5
1.3. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh
tế - xã hội ............................................................................................................ 5
2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ................................................ 6
2.1. Khái quát về rủi ro lãi suất ........................................................................... 6
2.2. Các biện pháp thường được sử dụng để hạn chế rủi ro lãi suất .................... 7
II. QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ TRONG KINH DOANH NGÂN
HÀNG ................................................................................................................. 8
1. Quản trị tài sản nợ trong kinh doanh ngân hàng ........................................ 8
1.1. Khái niệm tài sản nợ ..................................................................................... 8
1. 2. Các thành phần của tài sản nợ .................................................................... 8
1.3. Quản trị tài sản nợ trong kinh doanh ngân hàng .......................................... 9
1.3.1. Khái niệm quản trị tài sản nợ ..................................................................... 9
1.3.2. Các nguyên tắc quản trị tài sản nợ ............................................................10
1.3.3. Các phƣơng pháp quản trị tài sản nợ .........................................................10
2. Quản trị tài sản có trong kinh doanh ngân hàng ........................................13
2.1. Khái niệm tài sản có ....................................................................................13
2.2. Các thành phần của tài sản có .....................................................................13
2.3. Quản trị tài sản có trong kinh doanh ngân hàng..........................................15
2.3.1. Khái niệm quản trị tài sản có ....................................................................15
2.3.2. Các nguyên tắc quản trị tài sản có .............................................................15
2.3.3. Các phƣơng pháp quản trị tài sản có .........................................................15
III. QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI
SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ................................................19
1. Khái quát về hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có ..............................19
2. Các công cụ đƣợc sử dụng trong hoạt động quản trị tài sản nợ – tài sản có
nhằm hạn chế rủi ro lãi suất ............................................................................21
2.1. Duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) .....................................................21
2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất (GAP) .....................................................22
2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn (Duration gap).........................................................25
3. Vai trò của hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có trong hạn chế rủi ro
lãi suất ...............................................................................................................28
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
96
CHƢƠNG II HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ................29
I. THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................29
1. Bối cảnh thị trƣờng tiền tệ từ cuối năm 2006 đến cuối năm 2008 ..............29
1.1. Tình hình lãi suất huy động và lãi suất cho vay trên thị trường tiền tệ từ cuối
năm 2006 đến cuối năm 2008 .............................................................................29
1.2. Chính sách điều hành của Ngân hàng nhà nước từ cuối năm 2006 đến cuối
năm 2008............................................................................................................32
1.2.1. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nƣớc ..............................................32
1.2.2. Các biện pháp đã đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc áp dụng để giúp các ngân
hàng thƣơng mại trong hoạt động Quản trị tài sản nợ – tài sản có nhằm hạn chế
rủi ro lãi suất ......................................................................................................35
2. Thực trạng rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam .......................................................................................39
2.1. Duy trì khe hở kỳ hạn dương, các ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất
tăng cao..............................................................................................................39
2.2. Sự mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn lớn .....................................42
2.3. Sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn ..........44
2.4. Dư nợ cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay...45
II. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...45
1. Các biện pháp đã đƣợc áp dụng trong hoạt động quản trị tài sản nợ – tài
sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
...........................................................................................................................45
1.1. Sử dụng biểu đồ độ lệch...............................................................................46
1.2. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn .......................................................47
1.3. Quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng .............................................47
1.4. Thành lập Hội đồng Quản lý tài sản nợ, tài sản có ......................................48
2. Đánh giá chung về hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có nhằm hạn chế
rủi ro lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................48
2.1. Những kết quả đạt được...............................................................................48
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân .....................................................................49
2.2.1. Những tồn tại ............................................................................................49
2.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................53
Hoạt động quản trị Tài sản nợ - Tài sản có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam
97
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................61
I. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ
CỦA NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ..61
1. Bối cảnh chung về hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam ...61
2. Những cơ hội và thách thức của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam sau khi gia nhập WTO ............................................................................62
2.1. Những cơ hội ...............................................................................................62
2.2. Những thách thức ........................................................................................64
3. Định hƣớng hoạt động quản trị tài sản nợ - tài sản có của ngân hàng trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................66
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ – TÀI SẢN CÓ NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM ........................................................................................................68
1. Các giải pháp đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ...............................68
1.1. Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ ......................................68
1.2. Thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại......69
1.3. Hoàn thiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
...........................................................................................................................70
1.4. Các giải pháp khác ......................................................................................72
2. Các giải pháp đối với các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc ...................72
2.1. Duy trì sự cân xứng về kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nợ - tài sản
có .......................................................................................................................72
2.1.1. Sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hoá ........................................................74
2.1.2. Tham gia các giao dịch hoán đổi lãi suất ..................................................76
2.2. Kiểm soát chất lượng tăng trưởng tài sản có và dư nợ tín dụng, giảm tỷ lệ nợ
xấu .....................................................................................................................77
2.3. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý
rủi ro ..................................................................................................................78
2.4. Phân loại các kỳ hạn theo đúng bản chất của nó, xây dựng quy trình xét
duyệt tín dụng chặt chẽ và cơ cấu đầu tư hợp lý .................................................79
2.5. Chuyên nghiệp hóa việc quản trị rủi ro, cơ cấu hợp lý Hội đồng Quản lý tài
sản nợ – tài sản có .............................................................................................80
2.6. Tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại ...........................................81
2.7. Các giải pháp khác ......................................................................................84
KẾT LUẬN ........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................87
PHỤ LỤC ..........................................................................................................89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4795_0835.pdf