Các hộ nông dân phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy
đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình
để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù
hợp với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn chuyển giao công
nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật
về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư, có
như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ vốn thực
hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn
bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng.
Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong
quan hệ tín dụng.
Trường Đại học Kinh t
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động tín dụng hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quan hóa tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được. Ngược lại, sẽ làm cho tình trạng ứ đọng vốn ngày
càng nhiều.
2.2.4.1. Phân tích dư nợ theo đối tượng vay
Doanh số cho vay thể hiện mức độ cho vay đến khách hàng trong năm nhưng
không phản ánh được bản chất đầu tư vốn thật sự mà chỉ phản ánh khái quát hoạt động
của ngân hàng. Bởi doanh số cho vay còn phụ thuộc vào tốc độ vòng quay của vốn tín
dụng. Chẳng hạn như, một đồng vốn cho vay với tốc độ quay vòng là 4 vòng/năm thì
doanh số cho vay sẽ là 4 đồng, trong khi dư nợ của ngân hàng trong năm chỉ 1 đồng.
Như vậy, số dư nợ trên tài khoản ngân hàng phản ánh đầy đủ, chính xác lượng vốn mà
ngân hàng đầu tư phát triển kinh tế cho vùng tại thời điểm đang xét. Đối với ngân hàng
No&PTNT huyện Quan Hóa thì lượng vốn được đầu tư tập trung cho phát triển sản
xuất nông nghiệp và hộ nông dân. Doanh số cho vay đối với đối tượng này khá nhiều,
nhiều hơn so với doanh nghiệp và công ty thế nên dư nợ cũng nhiều hơn. Cùng phân
tích Bảng 11 để thấy rõ hơn điều này:
Bảng 11: Dư nợ theo đối tượng vay qua 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1. HND 45.550 55,16 57.060 55,65 61.850 54,35
2. DNTN,CTTNHH 11.980 14,51 18.900 18,43 23.500 20,65
3. Khác 25.052 30,34 26.566 25,91 28.455 25,00
Tổng cộng 82.582 100 102.526 100 113.805 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 52
Khi doanh số cho vay lớn và doanh số thu nợ thấp thì dư nợ lớn. Thực tế như
vậy, qua 3 năm dư nợ đối với hộ nông dân luôn chiếm đa số, năm 2009 là 45.550 triệu
đồng, chiếm 55,16% tổng dư nợ và phần dư nợ ít ỏi còn lại là của doanh nghiệp và các
công ty trên địa bàn. Năm 2010, dư nợ của hộ nông dân vẫn tăng nhưng tăng ít chiếm
55,65%, dù năm này ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa cũng đã mở rộng cho vay
nhiều hơn đến các doanh nghiệp tư nhân cũng như công ty TNHH nhưng lượng vốn tín
dụng cho vay đến hộ nông dân vẫn được ưu tiên. Bước sang năm 2011, với số vốn huy
động tăng lên, ngân hàng đã thực hiện cho vay nhiều hơn đến các doanh nghiệp cũng
như công ty nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho đối tượng khách hàng truyền
thống. Thế nên dư nợ của năm này đối với HND đã có giảm so với tổng dư nợ của
năm, chiếm 54,35%. Trong khi đó, DNTN chiếm 20,65% và các đối tượng khác như
các hộ kinh doanh, bán buôn bán lẻ chiếm 25,00% so với tổng dư nợ.
Nhìn chung, với mục tiêu phục vụ nông dân, phát triển nông nghiệp và kinh tế
trên địa bàn thì ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa luôn chú trọng, quan tâm đặc
biệt đến đối tượng khách hàng truyền thống của mình. Thế nên, hộ nông dân luôn là
đối tượng được ưu tiên cho vay, doanh số cho vay cao thì dư nợ lớn cũng là tất yếu.
2.2.4.2. Phân tích dư nợ theo thời hạn
Với bất kỳ một ngân hàng nào thì dư nợ cũng là một trong các chỉ tiêu có ý
nghĩa rất lớn trong việc đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động của mình. Đối với
ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa cũng vậy, trong 3 năm qua tổng dư nợ luôn
thay đổi liên tục và đặc biệt là dư nợ của hộ nông dân, đối tượng khách hàng truyền
thống, tiềm năng và cũng gây nhiều rủi ro nhất đến hoạt động của ngân hàng. Để thấy
rõ sự biến động đó, ta cùng phân tích Bảng 12.
Bảng 12: Tình hình dư nợ của HND theo thời hạn qua 3 năm 2009 - 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 (+)/(-) % (+)/(-) %
Ngắn hạn 35.041 46.055 57.218 11.014 31,43 11.163 24,20
Trung hạn 47.541 56.471 56.587 8.930 18,78 116 0,21
Tổng cộng 82.582 102.526 113.805 19.944 24,15 11.279 11,00
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 53
Kết hợp Biểu đồ 3, ta có thể thấy năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 35.041 triệu
đồng, dư nợ trung hạn đạt 47.541 triệu đồng. Bước sang năm 2010, dù kinh tế đất nước
có nhiều biến động ảnh hưởng đến tâm lý người vay vốn nhưng với những biện pháp
nghiệp vụ tín dụng cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước bằng những gói kích cầu “hỗ trợ
lãi suất” đã thu hút người dân vay vốn tăng lên kéo theo dư nợ năm này tăng. Điển hình,
dư nợ ngắn hạn đạt 46.055 triệu đồng tăng 31,43% nâng mức dư nợ loại này lên 11.014
triệu đồng và dư nợ trung hạn là 56.471 triệu đồng tăng 18,78% so với năm 2009. Đến
năm 2011 cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn đều tăng nhưng dư nợ ngắn hạn tăng nhiều
hơn. Cụ thể, năm 2011 dư nợ ngắn hạn đạt 57.218 triệu đồng tăng 11.163 triệu đồng
tương ứng với 24,20% so với năm 2010. Còn dư nợ trung hạn chỉ tăng 0,21% so với
năm 2010. Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008 kéo dài đến những năm
sau này, song nguyên nhân này không lý giải cho việc giảm nhẹ mức dư nợ năm này
xuống. Mà do năm 2011 ngân hàng đã mở rộng dần cho vay đến các doanh nghiệp cũng
như công ty trên địa bàn nên doanh số cho vay đối tượng hộ nông dân có phần giảm đi,
đồng thời do tình hình thu hồi nợ khá tốt nên mức dư nợ thấp hơn.
Nhìn chung, cả 3 năm mức dư nợ trung hạn thường cao hơn so với ngắn hạn.
Đó cũng là một điều hiển nhiên, khi mà thời hạn vay kéo dài thì kỳ hạn trả nợ cũng sẽ
dài hơn và lúc đó ngân hàng thu hồi nợ cũng chậm hơn. Hình thức vay ngắn hạn thì
khác, thời hạn vay tối đa 12 tháng sẽ giúp ngân hàng thu hồi vốn nhanh hơn, với một
đồng vốn ngân hàng có thể quay vòng vay nhiều lần trong năm. Quan sát biểu đồ 3
cũng thấy được điều đó, chiếm hơn một nửa là dư nợ trung hạn, cho dù năm 2011 ngân
hàng đã có hạn chế cho vay dài hạn.
2.2.4.3. Phân tích dư nợ theo mục đích vay
Như đã nói ở phần trên, dư nợ thể hiện rõ lượng vốn mà ngân hàng đầu tư cho
phát triển tại thời điểm đang xét. Thực tế, thông qua bảng 13 ta có thể thấy được lượng
vốn mà ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa cho vay đến HND là rất lớn, đặc biệt
là hộ trồng trọt, chăn nuôi và hộ vay để phát triển dịch vụ, tiêu dùng cũng ngày càng
có nhu cầu vay lớn hơn, thể hiện qua bảng dưới: năm 2009 dư nợ chỉ là 31.559 triệu
đồng chiếm 38,23% so với tổng dư nợ HND, sang năm 2010 giảm xuống chiếm
27,42% và năm 2011 chiếm 28,08% so với dư nợ HND, con số này giảm nhưng không
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 54
nhiều, đó cũng là do nhu cầu tiêu dùng của bà con nông dân ngày một nâng lên đồng
nghĩa với việc đời sống của họ ngày một phát triển hơn. Trong khi đó các hộ vay vốn
để phát triển lâm nghiệp có mức dư nợ chiếm tỷ lệ khá thấp trong tổng dư nợ của năm,
như năm 2011: dư nợ của hộ lâm nghiệp là 1.833 triệu đồng, chỉ chiếm 1,61% so với
tổng dư nợ. Điều này cũng dễ hiểu, bởi bà con nông dân trên địa bàn không hăng hái
với hình thức phát triển trồng rừng, khi nhu cầu không có thì đương nhiên doanh số
cho vay ít và như thế dư nợ cuối năm cũng không nhiều.
Bảng 13: Phân tích dư nợ HND theo mục đích vay qua 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1. Trồng trọt 24.612 29,80 30.253 29,51 34.927 30,69
2. Chăn nuôi 22.862 27,68 42.951 41,89 45.095 39,62
3. Lâm nghiệp 3.549 4,29 1.209 1,18 1.833 1,61
4. DV, Khác 31.559 38,23 28.473 27,42 31.950 28,08
Tổng cộng 82.582 100 102.526 100 113.805 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
2.2.5. Phân tích nợ quá hạn
2.2.5.1. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn
Dư nợ là khoản nợ của khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định, trong
đó bao gồm cả nợ quá hạn. Với hoạt động của ngân hàng thương mại, sự tồn tại của nợ
quá hạn là điều tất yếu và đây được xem là rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Theo quy định nợ quá hạn trong năm không được vượt quá 3%, nếu mức nợ này
quá cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đối với chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa, 3 năm qua tỷ lệ nợ quá hạn vẫn nằm ở
mức an toàn, song không có nghĩa là không thắt chặt việc quản lý nợ và xử lý nợ. Bởi
thấy rõ một điều, tình hình nợ quá hạn của hộ nông dân vẫn còn nhiều biến động.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 55
Bảng 14: Nợ quá hạn HND theo thời hạn qua 3 năm 2009 - 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
(+)/(-) % (+)/(-) %
Ngắn hạn 707 1.714 2.899 2.192 310,04 1.185 69,14
Trung hạn 643 1.261 2.018 618 96,11 757 60,03
Tổng cộng 1.350 2.975 4.917 1.625 120,37 1.942 65,28
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Dư nợ được phân ra làm 5 nhóm, gồm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Năm 2010, ngân hàng No&PTNT
huyện Quan Hóa mới bắt đầu phân chia thêm loại nợ có khả năng mất vốn tức là nợ
quá hạn trên 365 ngày. Việc phân nhóm nợ này cho phép ngân hàng đánh giá đúng
hơn chất lượng các khoản vay từ đó có mức trích lập dự phòng hợp lý hơn. Trong 5
nhóm này có nợ nhóm 2 tức là nợ cần chú ý, nhóm này cũng thuộc nợ quá hạn nhưng
không thuộc nhóm nợ xấu nghĩa là nhóm nợ này có khả năng chuyển về nợ nhóm 1
sau 6 tháng nếu khách hàng trả xong một khoản nợ quá hạn. Nhưng ở đây, ta chỉ phân
tích về nợ quá hạn (nợ xấu) gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2009 nợ xấu ngắn hạn là 707 triệu đồng, trung hạn
là 643 triệu đồng và tổng nợ xấu của HND là 1.350 triệu đồng. Qua năm 2010, tổng nợ
xấu tăng lên cả trong ngắn hạn và trung hạn. Cụ thể, nợ xấu ngắn hạn là 1.714 triệu đồng
tăng 310,04% và nợ trung hạn là 1.261 triệu đồng tăng 96,11% so với năm 2009. Mức nợ
xấu ngắn hạn tăng mạnh hơn lên đến 2.192 triệu đồng. Việc tăng nợ xấu mạnh lên chứng
tỏ rằng công tác thu nợ còn quá lỏng lẻo.Đến năm 2011, nợ xấu vẫn tăng với tổng nợ xấu
là 4.917 triệu đồng tăng đến 65,28% so với năm 2010, với nợ ngắn hạn tăng 1.185 triệu
đồng nâng mức nợ xấu loại này lên thành 2.899 triệu đồng (tăng 69,14% so với năm
2010). Và mức nợ xấu trung hạn còn tăng ít hơn đạt 757 triệu đồng tăng 60,03% nâng
mức này lên thành 2.018 triệu đồng. Năm 2011, nền kinh tế đã dần đi vào ổn định nhưng
ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa lại để cho mức nợ xấu tăng lên quá nhanh.
Nguyên nhân chính là do đội ngũ cán bộ tín dụng còn kém linh động, quá chủ quan và
chưa mạnh tay trong việc xử lý nợ quá hạn đến các hộ nông dân chây ỳ không chịu trả nợ.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 56
Cộng thêm thời tiết năm nay khá bất lợi với người nông dân, khi mà mưa trái vụ nhiều và
nắng gay gắt đã ảnh hưởng đến thời gian và kết quả thu hoạch của bà con nông dân.
Đối với những khoản nợ nằm ở nhóm nợ xấu sẽ phải chịu một mức lãi suất khá
cao, thế nên nếu cán bộ tín dụng lơ là trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ thì dễ đưa
các khoản nợ này trở thành nợ có khả năng mất vốn.
2.2.5.2. Phân tích nợ quá hạn theo mục đích vay
Quan sát Bảng 15, ta thấy qua 3 năm nợ quá hạn đối với hộ vay dịch vụ và tiêu
dùng chiếm tỷ lệ khá lớn, chỉ riêng nó đã chiếm gần nửa so với tổng nợ quá hạn. Năm
2009, nợ quá hạn đối với hộ vay dịch vụ chiếm 51,79%. Đến năm 2010, nợ quá hạn
của đối tượng này chiếm 42,93%. Dù loại này có tỷ lệ khá lớn trong tổng nợ quá hạn
của năm nhưng thực tế với doanh số cho vay lớn thì nợ quá hạn như thế là có thể chấp
nhận được. Riêng năm 2009 tổng nợ quá hạn là 1.350 triệu đồng nhưng hộ vay kinh
doanh dịch vụ và tiêu dùng đã chiếm đến 51,79%, nếu xét về doanh số cho vay của
những hộ này thì mức nợ này là không nhỏ. Để xảy ra tình trạng này cũng là do năm
2009 các hộ kinh doanh đã gặp không ít khó khăn do kinh doanh không có hiệu quả
không đủ bù đắp chi. Thế nên dù có cố gắng nhưng ngân hàng No&PTNT huyện Quan
Hóa vẫn không thể thu nợ hơn được nữa. Tuy nhiên, 2 năm trở lại đây tình hình kinh
doanh dịch vụ trên địa đã có phần thuận lợi hơn đối với người nông dân nên công tác
thu hồi nợ của ngân hàng cũng tiến bộ hơn.
Bảng 15: Nợ quá hạn HND theo mục đích vay qua 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1. Trồng trọt 293 21,70 683 22,96 1.149 23,37
2. Chăn nuôi 281 20,81 859 28,87 1.668 33,92
3. Lâm nghiệp 77 5,70 156 5,24 128 2,60
4. DV, Khác 699 51,79 1.277 42,93 1.972 40,11
Tổng cộng 1.350 100 2.975 100 4.917 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Trư
ờng
Đạ
ọc
Kin
h tế
Huế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 57
Năm 2011, là một năm bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác thu nợ của ngân
hàng No&PTNT huyện Quan Hóa. Dù biết doanh số cho vay năm này tăng nhiều
nhưng mức nợ quá hạn lên đến 4.917 triệu đồng, tăng gấp đôi so với năm 2010.
Nguyên nhân là do CBTD còn lỏng lẻo, nhượng bộ với công tác đòi nợ, người dân còn
thiếu tự giác với nhiệm vụ trả nợ cho ngân hàng. Đặc biệt, năm 2011 là năm có nhiều
bất lợi với bà con nông dân khi bão lụt xảy ra đã làm ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng và dịch bệnh: dịch cúm gia cầm, dịch heo tai xanh, lở mồm lông móng xuất hiện
trở lại khiến những hộ chăn nuôi lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế. Trong đó nợ
quá hạn của hộ trồng trọt là 1.149 triệu đồng chiếm 23,37% và hộ chăn nuôi còn cao
hơn với 1.668 triệu đồng, chiếm 33,92% so với tổng nợ quá hạn của năm. Điều này là
nguyên nhân chính góp phần nâng mức nợ quá hạn của năm này tăng vượt trội.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG HND
2.3.1. Hiệu quả huy động vốn
Nhìn chung qua 3 năm 2009-2011, tình hình huy động vốn của Ngân hàng
No&PTNT huyện Quan Hoá có xu hướng tăng. Thể hiện việc công tác huy động vốn của
Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá là tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách
hàng, mặt khác cho thấy Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá đã nỗ lực huy động dưới
nhiều hình thức khác nhau, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của ngân hàng, thực hiện tốt công tác marketing đến cho khách hàng.
Tạo niềm tin trong lòng khách hàng để khách hàng gắn bó dài lâu với ngân hàng.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2.1. Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn
Bảng 16: Doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Doanh số cho vay 24.572 66.457 56.634
Tổng nguồn vốn 39.445 59.385 68.977
DSCV/TNV (%) 62,29 111,91 82,11
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 58
Từ bảng số liệu ta thấy, DSCV/TNV qua các năm đều cao. Điều này cho thấy
Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá đã tận dụng tập trung nguồn vốn huy động vào
hoạt động cho vay đến hộ nông dân. Ngoài ra, hệ số trên còn nói lên khả năng quay vòng
vốn của ngân hàng cũng khá tốt. Tuy nhiên, hệ số này qua các năm đã có giảm, chứng tỏ
ngân hàng đã mở rộng cho vay hơn đến các doanh nghiệp và công ty trên địa bàn.
2.3.2.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Bảng 17: Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Doanh số cho vay 24.572 66.457 56.634
Doanh số thu nợ 13.220 43.641 29.556
DSTN/DSCV (%) 53,80 65,67 52,19
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Hệ số thu nợ này biến đổi liên tục qua các năm, từ năm 2009 hệ số này là
53,80%, tăng lên trong năm 2010 là 65,67% và giảm xuống năm 2011 là 52,19%. Tỷ
lệ này chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá trong
năm và tồn nợ của năm trước chưa tốt.
2.3.2.3. Dư nợ quá hạn (nợ xấu) trên tổng dư nợ
Bảng 18: Nợ xấu trên tổng dư nợ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011
Dư nợ quá hạn 1.350 2.975 4.917
Tổng dư nợ 82.582 102.526 113.805
DNQH/TDN (%) 1,63 2,90 4,32
(Nguồn: Phòng Kinh doanh tín dụng)
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 59
Hệ số DNQH/TDN qua 2 năm đầu đều đạt dưới 3%, điều này nói lên chất
lượng tín dụng của ngân hàng được đảm bảo, ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. Tuy
nhiên nhìn vào bảng số liệu có thể thấy năm 2011 DNQH/TDN là 4,32% chứng tỏ
rằng Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá vẫn còn chưa có những biện pháp thắt
chặt quản lý nợ quá hạn. Nếu để tình trạng này tăng lên sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung.
2.4. TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN CỦA NHNo&PTNT HUYỆN QUAN HÓA Ở
XÃ HỒI XUÂN VÀ XÃ XUÂN PHÚ
Để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay cũng như tìm ra giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá thì ngoài việc đánh giá
thông qua hoạt động của ngân hàng còn cần phải tìm hiểu thực trạng kinh tế mỗi gia
đình nông dân, nguyện vọng, khả năng và ý kiến của họ đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Qua đó sẽ giúp ngân hàng có thêm thông tin về các HND như: năng lực tài
chính, nhu cầu vay vốn của họ và mức độ thanh toán các khoản nợ của ngân hàng. Từ
đó ngân hàng sẽ có sự cân nhắc, lựa chọn các đối tượng cho vay để hạn chế đến mức
thấp nhất có thể các món nợ quá hạn, nợ xấu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các
HND phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của họ.
Với mục đích đó, em đã tiến hành điều tra 40 hộ gia đình tại xã Hồi Xuân thuộc
địa bàn hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá. Sở dĩ tôi chọn hai xã
này điều tra, bởi vì đây là xã mà điều kiện kinh tế đã khởi sắc khá nhanh những năm
trở lại đây thông qua nguồn đầu tư từ ngân hàng, đồng thời cũng là xã mà hầu hết các
hộ đều sống dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Tổng số hộ được điều tra là 40 hộ. Trong đó: xã Hồi Xuân, có tất cả 20 hộ được
điều tra trong tổng số 252 hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng; xã Xuân Phú có 20
hộ được điều tra trong tổng số 213 hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 60
2.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
2.4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra
Thông thường vốn của các hộ nông dân tích luỹ được sau quá trình sản xuất
thường được sử dụng để chi trả cho các hoạt động tiêu dùng cần thiết của gia đình. Do
đó số vốn còn lại để tái sản xuất còn rất ít. Để tiếp tục và mở rộng sản xuất thì các hộ
nông dân cần phải có đủ số vốn cần thiết. Nơi cung cấp vốn chủ yếu cho các hộ nông
dân chủ yếu là từ Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá, ngoài ra còn huy động từ
một số nguồn khác nhưng tỷ lệ không đáng kể.
Quan sát bảng số liệu ta thấy, vốn vay từ Ngân hàng No&PTNT huyện Quan
Hoá chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số vốn sản xuất của các hộ điều tra. Bình quân
12,95 triệu đồng/hộ chiếm 42,39%, vốn tự có của các hộ là 6,75 triệu đồng chiếm
22,09% trong tổng số vốn sản xuất của hộ. Còn các vốn vay khác từ ngân hàng chính
sách, hội nông dân, phụ nữ là 10,85 triệu đồng chiếm 35,52% trong tổng số vốn sản
xuất của các hộ.
Bảng 19: Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Bình quân chung Xã Hồi Xuân Xã Xuân Phú
Giá trị
( Tr.đ)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
( Tr.đ)
Tỷ lệ
( %)
Giá trị
( Tr.đ)
Tỷ lệ
( %)
Tổng số vốn sản xuất 30,55 100 35,60 100 25,50 100
Vốn vay từ NH
No&PTNT Quan Hoá
12,95 42,39 15,40 43,26 10,50 41,18
Vốn tự có 6,75 22,09 7,70 21,63 5,80 22,74
Vốn vay khác 10,85 35,52 12,50 35,11 9,20 36,08
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Cụ thể ở xã Hồi Xuân, vốn vay từ ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá
chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số vốn sản xuất là 43,26%. Vốn vay từ các tổ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 61
chức tín dụng khác chiếm 35,11% và vốn tự có chiếm 21.63%. Vốn tự có nói lên khả
năng tự chủ trong sản xuất và khả năng thanh toán vốn vay cho ngân hàng. Ta thấy, tỷ
trọng vốn vay trong cơ cấu vốn sản xuất của hộ nông dân còn lớn, điều này ảnh hưởng
đến khả năng chi trả nợ của các hộ.
Ở xã Xuân Phú, tỷ trọng vốn vay từ ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá
chiếm 41,18% trong tổng số vốn sản xuất. Như vậy, vai trò của ngân hàng No&PTNT
huyện Quan Hoá thực sự quan trọng trong hoạt động sản xuất của các hộ. Tuy nhiên,
nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng chính sách, hội nông
dân, hội phụ nữ cũng tương đối lớn chiếm 36,08% trong tổng số vốn sản xuất.
Nguyên nhân là do chi phí sản xuất khá lớn trong khi đó số tiền được vay từ ngân hàng
nông nghiệp không đủ để trang trải các khoản chi phí. Mặt khác, ngân hàng chính sách
cũng đã có nhiều ưu đãi trong việc cho vay cho các hộ vì vậy đã thu hút một số lượng
không nhỏ các hộ tham gia vay vốn. Nguồn vốn tự có của các hộ chiếm 22,74% thấp
nhất trong tổng cơ cấu vốn sản xuất. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của các hộ.
Qua đó, ta có thể thấy trong những năm qua ngân hàng No&PTNT huyện Quan
Hoá đã có vai trò quan trọng đối với hộ nông dân, thực sự là “người bạn đồng hành
của nhà nông”, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi. Điều này thể hiện
qua cơ cấu nguồn vốn huy động từ ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng cơ cấu nguồn vốn sản xuất. Tuy nhiên, tỷ trọng này là
chưa cao khi mục tiêu của ngân hàng là phục vụ chủ yếu cho người nông dân. Vì vậy,
trong thời gian tới ngân hàng cần có những gải pháp tích cực hơn để ngày càng thu hút
nhiều khách hàng hơn và nâng cao được khả năng cạnh tranh.
2.4.1.2. Mục đích sử dụng vốn
Trước khi vay vốn các hộ nông dân phải trình bày được mục đích sử dụng vốn
và phương án sản xuất kinh doanh để ngân hàng xét duyệt. Nếu thấy có hiệu quả ngân
hàng mới cho vay và giải ngân. Chính vì vậy, sử dụng vốn đúng mục đích sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Qua điều tra tôi đã tổng hợp được mục đích sử dụng
vốn của các hộ thể hiện ở bảng 12.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 62
Bảng 20: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Tổng số Xã Hồi Xuân Xã Xuân Phú
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ 40 100 20 100 20 100
1. Trồng trọt 13 32,50 9 45,00 4 20,00
2. Chăn nuôi 16 40,00 6 30,00 10 50,00
3. Lâm nghiệp 5 12,50 2 10,00 3 15,00
4. Mục đích khác 6 15,00 3 15,00 3 15,00
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Qua bảng ta thấy, các hộ vay vốn chủ yếu sử dụng vào mục đích sản xuất cụ thể
là để phục vụ cho các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp Cụ thể, xã
Hồi Xuân, mục đích vay vốn chủ yếu của các hộ nông dân là trồng trọt, người dân
trồng các loại hoa màu chủ yếu như lúa, khoai, sắn, ngô Ở xã này, lực lượng nhàn
rỗi khá đông, phần lớn là lao động theo mùa vụ, những lúc nông nhàn thường không
có việc gì làm. Chăn nuôi, chủ yếu là chăn nuôi lợn đã tận dụng được thời gian nhàn
rỗi của người nông dân, chủ yếu là phụ nữ. Chính vì vậy, vốn tập trung đầu tư cho
trồng trọt, chăn nuôi là chủ yếu. Cụ thể, vốn đầu tư cho trồng trọt chiếm 45%, chăn
nuôi chiếm 30%, còn lại là lâm nghiệp chiếm 10% và mục đích khác như kinh doanh
nhỏ hàng tạp hoáchiếm 15%.
Cũng như xã Hồi Xuân, xã Xuân Phú là một xã có đất đai thích hợp cho việc
trồng các loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, sắnvà phù hợp với tập quán của người
dân nơi đây. Nhưng mục đích vay vào hoạt động chăn nuôi là chủ yếu, chiếm 50%
trong tổng số vốn vay. Số còn lại vay vốn để đầu tư vào các mục đích khác nhau như
tiêu dùng, mua phương tiện đi lại, máy tính, buôn bán
Như vậy, qua bảng ta thấy các hộ sử dụng vốn vay vào các mục đích khác
nhau. Qua điều tra tôi thấy, hầu như các hộ vay vốn thường chia nhỏ nguồn vốn vay
Trư
ờng
Đạ
i ọ
Ki
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 63
của mình vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài chi phí cho hoạt động sản xuất các hộ
còn phải trang trải cho các hoạt động tiêu dùng. Bên canh đó, những sản phẩm chủ
yếu là bán ngay khi khai thác nên không có sản phẩm dự trữ để bán lấy tiền khi cần
thiết. Vì vậy, lượng tiền mặt mà các hộ dự trữ được là rất ít. Mặt khác, nhu cầu của
đời sống ngày càng cao và việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của các hộ nông dân là
một điều tất yếu.
Người dân vay vốn không chỉ để phục vụ cho hoạt động sản xuất mà còn để
trang trải các khoản chi tiêu khác như học hành của con cái, ma chay đám giỗ, các
khoản nợ nần Do đó, khi nhận được khoản tiền vay thì họ không chỉ tập trung đầu tư
vào một mục đích nhất định mà thường chia ra các khoản khác nhau. Để nâng cao hiệu
quả của đồng vốn vay thì sử dụng vốn đúng mục đích là rất quan trọng. Do đó, chính
quyền địa phương cũng như ngân hàng phải có biện pháp để tăng tỷ lệ sử dụng vốn
đúng mục đích góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ.
2.4.2. Nhận xét chung về tín dụng HND tại địa bàn nghiên cứu
Qua điều tra tôi nhận thấy có tới 57,50% HND đã có quan hệ vay mượn từ hai
lần trở lên với Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa, trong đó Hỗi Xuân có 60,00%;
Xuân Phú có 55,00%. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã làm tốt công tác giữ chân
khách hàng cũ, bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã có nhiều biện pháp để thu hút khách
hàng mới, có 32,50% khách hàng có quan hệ vay mượn lần đầu với Ngân hàng.
Khi hỏi HND về cách trả vốn và lãi thì có 32,50% cho rằng là thuận lợi; 5,00%
khách hàng chưa hài lòng với cách trả vốn và lãi, nhiều hộ cho rằng hàng tháng cứ
phải đi trả lãi suất mất rất nhiều thời gian đặc biệt là những hộ ở xa địa điểm giao dịch.
40,00% khách hàng cảm thấy hài lòng khi thực hiện giao dịch với Ngân hàng;
khách hàng nhận xét cán bộ, nhân viên Ngân hàng làm việc tương đối nhiệt tình và có
trách nhiệm. Có 57,50% khách hàng trả lời bình thường và 2,50% khách hàng không
hài lòng với CBTD. Đây chính là vấn đề đặt ra đòi hỏi cần phải có sự thay đổi trong
phong cách làm việc của CBTD để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng nhất khi thực
hiện giao dịch với Ngân hàng.
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 64
Bảng 21: Một số ý kiến của hộ điều tra tại hai xã Hồi Xuân và Xuân Phú
Chỉ tiêu
Tổng số Xã Hồi Xuân Xã Xuân Phú
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Tổng số hộ 40 100,00 20 100,00 20 100,00
1. Lần vay
Lần 1 13 32,50 5 25,00 8 40,00
Lần 2 23 57,50 12 60,00 11 55,00
Trên 2 lần 4 10,00 3 15,00 1 5,00
2. Cách trả vốn và lãi
Thuận lợi 13 32,50 7 35,00 5 25,00
Bình thường 25 62,50 12 60,00 13 65,00
Chưa thuận lợi 2 5,00 1 5,00 2 10,00
3. Đánh giá về CBTD
Nhiệt tình 16 40,00 11 55,00 9 45,00
Bình thường 23 57,50 9 45,00 10 50,00
Gây khó khăn thờ ơ 1 2,50 0 0,00 1 2,50
4. Lãi suất cho vay
Cao 12 30,00 6 30,00 6 30,00
Bình thường 28 70,00 14 70,00 14 70,00
Thấp 0 0,00 0 0,00 0 0,00
5. Thời hạn vay
Thích hợp 17 42,50 10 50,00 7 35,00
Bình thường 18 45,00 8 40,00 10 50,00
Không thích hợp 5 12,50 2 10,00 3 15,00
6. Thủ tục vay
Đơn giản, tiện lợi 12 30,00 7 35,00 5 25,00
Bình thường 24 60,00 11 55,00 13 65,00
Rờm rà, phức tạp 4 10,00 2 10,00 2 10,00
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 65
Điều khiến khách hàng băn khoăn nhất khi quyết định vay vốn tại Ngân hàng là
lãi suất. CBTD cần giải thích cho khách hàng biết lãi suất cho vay phải theo quy định
của NHNN Việt Nam, Ngân hàng không tự ý tăng lãi suất cho vay, khi lãi suất chung
hạ xuống thì Ngân hàng sẽ hạ lãi suất cho khách hàng; 30,00% cho rằng lãi suất cao,
70,00% cho rằng bình thường.
Khi hỏi về thời hạn vay 42,50% hộ cho rằng thời hạn vay là thích hợp; 45,00%
hộ đánh giá là bình thường, 12,50% hộ cho rằng thời hạn vay không thích hợp.
Nguyên nhân là do một số khách hàng có nhu cầu vay trung hạn nhưng Ngân hàng chỉ
giải quyết được cho vay ngắn hạn, sở dĩ có hiện tượng như vậy là do nguồn vốn của
Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng nên có lúc phải dừng cho vay
trung hạn.
Qua điều tra 40 hộ thì có 30,00% hộ vay vốn tại Ngân hàng cho rằng các thủ tục
vay vốn là đơn giản và tiện lợi và 10,00% HND cho rằng thủ tục vay vốn rờm rà, phức
tạp. Nguyên nhân là do các quy định về tài sản đảm bảo phải qua xác nhận ở nhiều
khâu khiến cho thời gian làm hồ sơ vay vốn kéo dài. Điều này một phần là do công tác
tổ chức ở các cấp chính quyền nhiều địa phương chưa tốt.
- Mối quan tâm của hộ nông dân khi vay vốn
Ngoài việc tìm hiểu về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của HND tôi đã
tiến hành thu thập một số đề xuất của hộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, hoàn thiện trong công tác của Ngân hàng. Kết quả được thể hiện ở bảng 22.
Bảng 22: Một số đề xuất của hộ nông dân khi vay vốn
Đề xuất Số hộ Cơ cấu (%)
1. Giảm lãi suất 24 60,00
2. Tăng thời hạn vay 17 42,50
3. Tăng mức vốn vay 15 37,50
4. Được tập huấn 11 27,50
5. Được giải quyết rủi ro 13 32,50
6. Cho vay đúng đối tượng 8 20,00
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 66
Qua bảng 22 ta thấy vấn đề được hộ quan tâm nhất đó là giảm lãi suất cho vay.
Có đến 24 hộ trong tổng số 40 hộ chiếm tỷ lệ 60,00% đưa ra đề xuất này. SXNN mang
tính chất mùa vụ, HND phải đầu tư một thời gian dài mới thu được kết quả trong khi
đó hàng tháng các hộ phải trích một phần thu nhập để trả lãi cho Ngân hàng điều đó
gây rất nhiều khó khăn cho hộ. Do đó việc lựa chọn mức lãi suất sao cho hợp lý nhất là
điều rất đễ hiểu.
Tuy nhiên có trường hợp lãi suất cho vay cao nhưng vẫn được các HND chấp
nhận, điều đó chứng tỏ rằng đa số các HND thì việc vay vốn được một cách dễ dàng
và kịp thời, cũng như chất lượng của dịch vụ có ỹ nghĩa quan trọng hơn so với mức lãi
suất cho vay. Sau mức lãi suất cho vay thì thời hạn vay, mức vốn vay và sự hỗ trợ của
các cơ quan ban ngành được nhiều hộ quan tâm đến.
Nguyện vọng của người dân hầu như là mong muốn được đáp ứng mức vay vốn
cao hơn so với những lần vay trước, có tới 15 hộ chiếm 37,50% có ý kiến như vậy.
Điều này cho thấy nhu cầu về vay vốn của các hộ sẽ tăng lên nếu như Ngân hàng tăng
mức vốn cho vay lên. Thời gian vay vốn cũng là một tất yếu quan trọng có đến 17 hộ
trong tổng số 40 hộ chiếm tỷ lệ 42,50% có đề xuất là tăng thời hạn vay.
Ngoài ra mong muốn tập huấn về tín dụng, tập huấn về kỹ thuật sản xuất cũng
được các hộ quan tâm vì vậy có đến 27,50% số hộ có đề xuất này.
Ngoài ra hộ còn có một số đề xuất khác cần quan tâm như cách chọn đối tượng
cho vay phải công bằng hoặc các biện pháp xử lý rủi ro giúp hộ yên tâm trong sản xuất
như gia hạn nợ, cho vay món mới để tiếp tục tiến hành hoạt động sản xuất.
Trên đây là một số đề xuất trong việc vay vốn của các hộ điều tra, do đó Ngân
hàng cũng như các cấp các ngành có liên quan cần có biện pháp phù hợp để tạo điều
kiện tốt nhất cho các hộ sản xuất vay vốn, phát triển sản xuất.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 67
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng của Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá
Môi trường hoạt động kinh doanh trong năm tới sẽ tiếp tục biến động theo chiều
hướng rất phức tạp, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho tất cả các ngân hàng. Các biện
pháp đảm bảo tăng trưởng và kiệm chế lạm phát sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng chịu nhiều sức ép và khó khăn, sẽ có nhiều ngân hàng mới xuất hiện, bao
gồm cả những ngân hàng nước ngoài tham gia thị trường và cạnh tranh về thị phần,
đặc biệt là thị phần cho vay và huy động vốn.
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2009-2011. Trong năm
tới chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá tiếp tục chiến lược phát triển
hoạt động cho vay và huy động vốn xoay quanh mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền
vững, đồng thời kiểm soát rủi ro tốt để đảm bảo an toàn trong việc kinh doanh. Để
thực hiện chiến lược này, năm tới chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá
phấn đấu nâng cao chỉ tiêu hoạt động kinh doanh:
Tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 22%.
Tổng dư nợ tăng bình quân 25%.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn dưới 3%.
Để đạt được mục tiêu trên ngân hàng cần phát huy hết mọi nguồn lực của ngân hàng
thì ngân hàng cần:
Mở rộng mạng lưới cho vay một cách hợp lý.
Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức cho vay có tính cạnh tranh cao.
Xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất.
Nâng cao cơ sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của cán bộ tín
dụng của ngân hàng.
Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lương theo chế độ quy định.
Kinh doanh phát triển-an toàn-hiệu quả giữ vững và phát triển các phong trào
thi đua.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT
huyện Quan Hoá
3.2.1. Tăng cường huy động vốn để cho vay
Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, xem đây là nhiệm vụ sống còn của
chi nhánh nhằm đảm bảo cân đối vốn để cho vay.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình hoạt động, chính
sách lãi suất, chính sách khách hàng của các NHTM để địa bàn có sự linh hoạt
trong điều hành kinh doanh, đặc biệt là về lãi suất huy động nhằm giữ vững và thu
hút khách hàng.
Triển khai kịp thời và có hiệu quả các sản phẩm tiền gửi có tính linh hoạt, phù
hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tiếp tục củng cố với các ban ngành liên quan, các dự án trên địa bàn nhằm thu
hút nguồn vốn lớn có lãi suất thấp để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
Tăng cường quảng bá Agribank là doanh nghiệp hàng đầu, là ngân hàng có độ
an toàn cao đối với người gửi tiền.
Làm công tác phát hành thẻ ATM, chi trả tiền lương qua tài khoản, chuyển tiền
điện tử nhằm tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ ngân sách và các đối tượng trong
xã hội.
Thực hiện nghiêm túc việc giao khoán và quyết toán khoản chi tiêu huy động
vốn đến toàn thể cán bộ công nhân viên.
3.2.2. Nâng cao, đào tạo đội ngũ nhân viên
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kì tổ chức hay doanh
nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực
và hiệu suất của người lao động. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng năng suất
và hiệu suất làm việc của người lao động.
Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, sắp xếp sử dụng
hợp lý lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu
từng loại nhân lực, sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 69
xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động. Hiện nay, ngân hàng đang thiếu đội ngũ cán bộ
tín dụng chính vì vậy cần bổ sung thêm cán bộ tín dụng có năng lực chuyên môn để
thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng,
sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể.
Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ tại các trường đại học hoặc
theo các lớp ngắn ngày do ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ
nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ để cán bộ nâng
cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng phương án dự
án vay vốn.
Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản lý hồ sơ
vay vốn, làm các báo cáo theo quy định, hàng ngày theo dõi nợ đến hạn, quá hạn, hàng
tháng sao kê khế ước vay vốn nhanh chóng để thuận tiện trong việc quản lý tín dụng.
Việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình
sắp xếp phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín
dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các
thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng văn bản hay mọi
phương tiện lưu tin nào khác, trong đó những thông tin mắt thấy tai nghe từ thực tế cơ
sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Khi bàn giao giữa cán bộ
tín dụng, những thông tin trên có thể bị bỏ qua một cách lãng phí.
3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing
Ngày nay các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra khốc liệt, điều
đó đòi hỏi ngân hàng phải ựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho
phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh, điều này chỉ thực hiện tốt khi có giải pháp
marketing năng động đúng hướng. Với mục tiêu: Tăng khách hàng -> Tăng thị phần ->
Tăng doanh thu -> Tăng lợi nhuận -> Nâng cao giá trị thương hiệu -> Làm nổi bật
hình ảnh ngân hàng.
Đẩy mạnh hoạt động marketing-mix.
Chính sách giá cả: Giá cả ở đây chính là lãi suất của ngân hàng. Cần xác định
mức lãi suất phù hợp và linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 70
Chính sách về sản phẩm tín dụng: Hiện nay chi nhánh ngân hàng chỉ thực hiện
với hai hình thức cho vay là ngắn hạn và trung hạn. Hai hình thức này đã đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng song cần cố gắng nhiều hơn nữa để sản phẩm ngày càng
hoàn thiện hơn.
Chính sách phân phối: Nghĩa là cho ai vay và phương thức cho vay như thế
nào? Ngân hàng cần mở rộng quy mô hoạt động trong tương lai và khả năng tiếp cận
với khách hàng, đặt thêm nhiều địa điểm rút thẻ ATM ở những nơi có trụ sở làm việc
của cán bộ công nhân viên chức.
Chính sách ngân hàng. Tổ chức tốt hội nghị khách hàng.
Nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ: Đa phần khách hàng có tâm lý mong muốn
tiến hành các giao dịch kinh doanh với một ngân hàng có trụ sở đẹp, bề thế. Do đó,
ngân sách xúc tiến: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động của ngân
hàng bằng các biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh hay tài trợ
cho một số hoạt động văn hoá xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động của hàng phải
thay đổi thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất để thu hút thêm sự tin tưởng của khách
hàng, góp phần nâng cao chất lượng giao dịch tại ngân hàng.
3.2.4. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay
Bên cạnh hình thức cho vay đảm bảo, chi nhánh cũng nên nghiên cứu cho vay
theo hình thức kết hợp linh hoạt các hình thức đảm bảo bằng tín chấp, tín chấp và thế
chấp, thế chấp và bảo lãnh. Mặt khác, chi nhánh cần tăng cường khâu quản lý, kiểm tra
thường xuyên đối với các tài sản được cầm cố, thế chấp, tránh trường hợp khách hàng
cố tình dùng một tài sản thế chấp cho các khoản vay ở các ngân hàng khác nhau.
Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. Đây là một biện pháp kích thích tâm lý của
khách hàng vay vốn, hoặc trả nợ ngân hàng. Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác
nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng
đối tượng khách hàng cụ thể Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước tại địa phương.
Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với những khách hàn lớn, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi
vừa nâng cao uy tín của ngân hàng.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 71
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng HND tại ngân hàng No&PTNT
huyện Quan Hoá cho thấy những năm qua ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đưa nền
kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần
giải quyết việc làm, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần và cải thiện cuộc sống của người dân ở nông thôn.
Mặc dù nhu cầu tín dụng của bà con nông dân rất lớn nhưng ngân hàng
No&PTNT huyện Quan Hoá đã chủ động được nguồn vốn để sẵn sàng đáp ứng, cả
nguồn vốn ngắn hạn nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong sản
xuất kinh doanh và nguồn vốn trung hạn cho đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhờ vào nguồn vốn của ngân hàng mà bà con
nông dân đã mạnh dạn ứng dụng khoa học công nghệ vào trồng trọt, chăn nuôi nên
ngày càng có nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, số
lượng và chủng loại hàng hóa được nâng lên. Góp phần nâng số hộ khá trên địa bàn
hoạt động của ngân hàng lên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá cũng
phải gánh chịu nhiều rủi ro do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, sự thay đổi của
thời tiết, khí hậu, đất đai, điều kiện sản xuất, cùng nhiều yếu tố khác đến hiệu quả
sản xuất của người dân kéo theo tình hình thu nợ của ngân hàng gặp không ít khó
khăn. Nhưng nhìn chung, ý thức trả nợ của HND tại địa phương là khá tốt, ngoại trừ
một số hộ chây ỳ cố kéo dài thời hạn trả nợ.
Tóm lại, những năm qua chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá đã
hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vay
vốn phát triển sản xuất, thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương
ngày càng vững mạnh hơn. Đồng thời, ngân hàng cũng đang từng bước mở rộng và áp
dụng các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn huyện và toàn tỉnh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 72
3.2. Kiến nghị
- Đối với Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lanh pháp lý có hiệu lực,
đảm bảo sự bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức dịch vụ hoạt động của ngân hàng trong
lĩnh vực tín dụng.
Gắn khuyến nông với việc cho vay vốn bằng nhiều hình thức, hướng dẫn HND áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh thông qua các mô hình
thực tế.
Chỉ đạo cho Ngân hàng trung ương phân phối với lãi suất phù hợp cho ngân hàng
nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu vay của các HND.
- Đối với chính quyền địa phương.
Xác định đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin
vay vốn ở ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý quá trình thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân.
Quy hoạch các vùng và chỉ đạo các hộ lập các phương án và dự án đầu tư thực
hịên các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo các hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho vay,
đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay.
- Đối với Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hoá.
Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ nông dân khi có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ
cho các tổ trưởng tổ vay vốn. Hướng dẫn và kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền quảng cáo các chính sách của Ngân
hàng đến với các hộ nông dân.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 73
- Đối với hộ nông dân.
Các hộ nông dân phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy
đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình
để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù
hợp với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn chuyển giao công
nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật
về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư, có
như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ vốn thực
hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn
bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng.
Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong
quan hệ tín dụng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tín dụng ngân hàng, NXB thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB thống kê, Hà Nội.
3. TS. Lâm Quang Huyên, Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp
Việt Nam, NXB trẻ, Hà Nội.
4. PGS.TS Nguyễn Tất Ngọc (2006), Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ ở Việt
Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
5. PGS.TS Lê Văn Tề (1992), Tiền tệ - Ngân hàng, NXB thành phố Hồ Chí Minh.
6. GS.TS Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. PGS.TS Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội.
8. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
hóa, NXB Nông nghiệp.
9. Sổ tay tín dụng, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, 2004
10. Báo cáo “kết quả hoạt động kinh doanh”, Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa (2009 - 2011).
11. Báo cáo “kế hoạch kinh doanh”, Ngân hàng No&PTNT huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa (2010 - 2012).
12. Sao kê dự nợ và một số báo cáo khác, NHNo&PTNT huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An.
13. Một số luận văn, báo cáo và tài liệu tham khảo khác.
14. “Cách nào phát huy hiệu quả của tín dụng
nông thôn”, Kinh nghiệm từ một số nước châu Á
15. Nguồn: http//www.sbv.gov.vn
16. Nguồn: - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
17. Nguồn: “Những chặng đường vẻ vang của Agribank”.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 75
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HỘ
Người điều tra: Hà Thị Lê Ngày điều tra:...Mã số phiếu:..
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Họ tên chủ hộ:.....
1.2. Địa chỉ: Thôn ...............Xã ......... Huyện Quan Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Giới tính: Nam Nữ 1.4. Tuổi: ................
1.5. Trình độ văn hóa: lớp ...........
a. Tổng số lao động: ...............................người
Trong đó: + Lao động chính:.................người
+ Lao động ngoài độ tuổi tham gia lao động:................. người
b. Phân loại hộ:
Nghèo Trung bình Khá Giàu
c. Thu nhập chính từ hoạt động nào:
Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp NTTS Kinh doanh, khác.
II. THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG
2.1. Tổng số nguồn vốn mà ông (bà) cần:.Vốn tự có:
2.2. Gia đình ông (bà) có vay vốn không?
Có Không
Nếu Có xin ông (bà) cho biết:
Nguồn vay
Số tiền cần
vay (1.000đ)
Số tiền được
vay (1.000đ)
Thời hạn
vay (tháng)
Lãi suất
vay
(%/tháng)
Hình thức
vay
1. NHNo & PTNT
2. NHCSXH
3. Bà con, bạn bè
4. Tư nhân
5. Nguồn khác
2.3. Mục đích sử dụng vốn vay của ông (bà) là:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 76
Chăn nuôi Trồng trọt Lâm nghiệp NTTS Kinh doanh Khác
2.4. Ông (bà) có Xây dựng phương án sử dụng vốn không?
Có Không
2.5. Hoàn trả vốn vay:
Đã trả:..Trong hạn:Quá hạn:
- Nguyên nhân hoàn trả vốn vay: .....................................................................................
- Nguyên nhân không hoàn trả được vốn vay: .................................................................
2.6. Kết quả sử dụng vốn:
Có tích lũy Bị thâm hụt Bị cụt vốn Chưa thu kết quả
...
...
2.7. Gia đình ông (bà) có nhu cầu vay thêm vốn nữa không?
Có Không
Nếu có xin ông (bà) vui lòng trả lời tiếp các câu hỏi sau:
a. Ông (bà) cần vay thêm bao nhiêu: ................................
b. Ông (bà) vay nhằm mục đích gì?
Chăn nuôi Trồng trọt Lâm nghiệp NTTS Kinh doanh Khác
2.8. Ông (bà) muốn vay từ tổ chức nào?
NHNo & PTNT TCTD khác
- Nếu không xin ông (bà) cho biết lý do:
1. Hạch toán thấy đủ không vay thêm 2. Đang còn nợ
3. Không biết để làm gì 4. Lý do khác
III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
3.1. Số lần vay:
A. Lần 1 B. Lần 2 C. Lần hai trở lên
3.2. Cách trả vốn và lãi:
A. Thuận lợi B. Bình thường C. Chưa thuận lợi
3.3. Đánh giá về cán bộ tín dụng:
A. Nhiệt tình B. Bình thường
C. Gây khó khăn, thờ ơ D. Khác:
3.4. Lãi suất cho vay:
A. Cao B. Bình thường C. Thấp
3.5. Thời hạn vay:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng
SVTH: Hà Thị Lê – K42B_KTNN 77
B. Thích hợp C. Bình thường D. Không thích hợp
3.6. Thủ tục cho vay:
A. Rườm rà, phức tạp B. Bình thường C. Đơn giản, tiện lợi
3.7. Vốn tín dụng đã giúp ông (bà) làm được những gì?
Chỉ tiêu Có Không
Mở rộng quy mô sản xuất
Nâng cao hiệu quả sản xuất
Cải thiện điều kiện học tập
Xây dựng nhà cửa
Khác: ...
- Nguyện vọng của ông (bà) trong việc vay vốn là gì?
3.8. Theo ông (bà) đầu tư vào lĩnh vực nào hiện nay là hiệu quả nhất?
Chăn nuôi Trồng trọt Lâm nghiệp NTTS Kinh doanh Khác
3.9. Lý do ông (bà) chọn NHNo & PTNT huyện Quan Hoá để giao dịch
A. Độ an toàn cao B. Lãi suất hợp lý
C. Sản phẩm đa dạng D. Thái độ phục vụ tốt
4.0. Ông (bà) có kiến nghị gì nhằm phát triển hoạt động tín dụng:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_tin_dung_ho_nong_dan_tai_ngan_hang_no_ptnt_huyen_quan_hoa_tinh_thanh_hoa_248.pdf