Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt cùng với sự đổi mới trong các phương thức sản xuất, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển để phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Kế toán tài chính nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán Quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho nhà quản lý và các cơ quan chức năng.
Đứng trước ngưỡng cửa đổi mới của đất nước cùng với sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà kinh doanh thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Nhựa Đạt hoà nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán của Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đặng Thị Thuý, em đã có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề suất với hy vọng trong một chừng mực nào đó sẽ đóng góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ống nhựa tại Công ty.
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13111 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, những khách hàng mua lẻ Công ty luôn tận tình hướng dẫn và giới thiệu họ cho các nhà phân phối sản phẩm khu vực gần nhất đối với họ nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà phân phối của Công ty.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật tư
Thủ kho
2.1.4.1. Chế độ kế toán:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Theo luật kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC ngày 14 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính cũng như các văn bản hướng dẫn kkhác của Bộ tài chính chấp thuận.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2.1.4.2. Đồng tiền hạch toán:
Đồng tiền sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam (VND). Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang đồng Việt nam theo qui định hiện hành.
2.1.4.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Giá trị nguyên vật liệu và hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị sản phẩm sản xuất dở dang được đánh giá theo phương pháp chi phí NVL trực tiếp.
Trong năm, Công ty không trích lập dự phòng giảm giá đối với hàng tồn kho.
2.1.4.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của tài sản cố định được xác định là toàn bộ các chi phí mà đơn vị đã bỏ ra đến thời điểm đưa tài sản cố định vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao trong kỳ được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao phù hợp với qui định tại Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau:
STT
Loại tài sản cố định
Thời gian khấu hao (năm)
1
Nhà cửa vật kiến trúc
15-20
2
Máy móc, thiết bị
5 – 7
3
Phương tiện vận tải
6 – 8
4
Dụng cụ quản lý
3 – 5
2.1.4.5. Doanh thu:
Doanh thu được ghi nhận khi đơn vị có khả năng sẽ đạt được các lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn.
2.1.4.6. Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính là giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ phía khách hàng và các khoản phải thu khác.
2.1.5 Hình thức ghi sổ kế toán và sổ sách kế toán Công ty áp dung
Hiện nay công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, hoá đơn để tập hợp vào sổ Nhật kí chung theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản. Từ Nhật kí chung dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Nhật kí chung tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung ” tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh phúc:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu để ghi trực tiếp vào Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.1.6 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
Hình thức thuế : Tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng được hạch toán theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT là 10% và 5% đối với doanh thu bán các loại hàng trong nước và 0% đối với hàng xuất khẩu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm là 25% .
(Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong 04 năm tiếp theo).
2.2. Thực trạng công tác kế toán của công ty
Trong 3 năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do có sự đổi mới trong cơ chế thị trường cũng như về chế độ quản lý, đặc biệt là sự kiện nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO nhưng Công ty đã cố gắng phấn đấu và tỏ ra hết sức vững vàng để kinh doanh đạt hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm: 2007, 2008, 2009
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
24.850.000.000
27.532.684.000
32.562.714.000
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
10.527.000
15.635.000
11.659.000
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
24.839.473.000
27.517.049.000
32.551.055.000
4
Giá vốn hàng bán
20.456.259.000
23.948.135.000
26.069.135.000
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.383.214.000
3.568.914.000
6.481.920.000
6
Doanh thu hoạt động tài chính
54.536.000
47.629.000
57.062.000
7
Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi vay
93.254.000
87.652.000
76.257.000
72.351.000
68.763.000
63.524.000
8
Chi phí bán hàng
386.259.000
536.259.000
641.305.000
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
724.968.000
967.859.000
1.027.845.000
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.233.269.000
2.036.168.000
4.801.069.000
11
Thu nhập khác
34.432.000
21.635.000
24.629.000
12
Chi phí khác
68.075.000
67.892.000
59.879.000
13
Lợi nhuận khác
(33.643.000)
(46.257.000)
(35.250.000)
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.199.626.000
1.989.911.000
4.765.819.000
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
được miễn
278.587.540
667.214.660
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
3.199.626.000
1.711.323.460
4.098.604.340
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây ta thấy:
Tổng doanh thu không ngừng tăng lên, cụ thể là năm 2007 tổng doanh thu của Công ty chỉ đạt 24.850.000.000 đồng nhưng đến năm 2008 tổng doanh thu đã đạt 27.532.685.000 đồng, tăng 2.682.684.000 tương ứng tăng 10,8% so với năm 2009. Năm 2009 tổng doanh thu của Công ty đạt 32.562.714.000 đồng tăng 5.030.029.000 tương ứng tăng 18,3% so với năm 2008. Sự tăng lên không ngừng của doanh thu chứng tỏ Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, mạng lưới tiêu thụ để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Lợi nhuận của Công ty có sự thay đổi trong 3 năm là do Công ty đang tập trung mở rộng xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, các phòng ban…nên phải bỏ ra các khoản mục chi phí mà công ty không dự toán trước được.Xét về mặt tổng thể công việc kinh doanh của Công ty trong 3 năm là tương đối tốt, không bị thua lỗ. Vì vậy, Công ty nên duy trì sự phát triển và phát huy năng lưc sản xuất cũng như sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và trong các hoạt động khác để nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
2.2.1. Đặc điểm , đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất nhựa tại Công ty:
Chi phí sản xuất tại Công ty hiện nay được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Với chức năng chuyên sản xuất các sản phẩm về nhựa vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất vật chất cơ bản và của sản phẩm tiêu dùng. Do đó, nó cũng có đặc trưng riêng biệt là sản phẩm mang tính đồng nhất, quá trình sản xuất tạo ra một số lượng lớn những sản phẩm giống nhau, sản phẩm xong mới đem tiêu thụ trên thị trường, mỗi loại sản phẩm được sản xuất theo một dây chuyền công nghệ riêng biệt với những hàm lượng nguyên vật liệu khác nhau. Thường bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí NVLTT(621)
- Chi phí NCTT(622)
- Chi phí SXC(627)
2.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ống nhựa. Vì vậy, việc tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí NVL có ý nghĩa lớn trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Do vậy, việc tổ chức thu mua, xuất dùng NVL cũng như hạch toán NVL luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó.
Để có một loại sản phẩm ống nhựa hoàn chỉnh cần rất nhiều loại NVL chính phụ khác nhau. Tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất ống UPVC và HDPE. Mỗi phân xưởng sử dụng các loại NVL khác nhau để sản xuất ra các sản phẩm có tính chất khác nhau.
*Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, lập ban kiểm nhận thu mua NVL cả về số lượng chất lượng lẫn quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn và biên bản giao nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi sổ NVL thực nhập vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thì thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng nhau giao lập biên bản.
*Các chứng từ thể hiện việc xuất và sử dụng NVL:
Hàng tháng, phân xưởng căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng mình và đối chiếu với kế hoạch sản xuất, lập “Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư”, trình phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL, dự kiến tình hình thực tế việc thu mua NVL, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ lập “Phiếu xuất kho vật tư” cho phân xưởng.
Các phân xưởng nhập NVL đưa về nhập kho phân xưởng. Trong quá trình sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất ra phải điều chỉnh tăng thì làm giấy đề nghị xin cấp bổ sung vật tư gửi phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ lập ra “Phiếu xuất kho vật tư”. Điều này giúp cho Công ty có thể quản lý chặt chẽ việc sử dụng NVL.
Tại các phân xưởng, nhân viên thống kê phân xưởng phải theo dõi việc xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất. Căn cứ vào đó, cuối tháng nhân viên thống kê sẽ tập hợp lại tình hình sử dụng NVL để lập “Báo cáo sử dụng vật tư” của phân xưởng mình. Báo cáo này sẽ được chuyển lên cho kế toán NVL và phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật trước ngày 05 tháng sau. Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ nhập – xuất kho của Công ty cũng như kho phân xưởng để theo dõi số lượng và giá trị NVL sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
TK 621: Chi phí NVLTT
Tài khoản này được dùng để hạch toán chi phí NVL phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, được mở chi tiết theo sản phẩm ống UPVC và HDPE. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí NVL ở Công ty có thể được thể hiện trên hai mặt: Quản lý về mặt hiện vật và hạch toán chi phí vận chuyển cho từng mặt hàng sản xuất.
Công ty TNHH Nhự Đạt Hoà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Kính gửi: Phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình tiêu hao vật tư, phân xưởng sản xuất ống UPVC xin đề nghị lĩnh số vật tư sau:
STT
Danh mục NVL
Đơn vị tính
Số tồn kho
Số đề nghị cấp
Số duyệt cấp
1
Bột nhựa
Kg
5.000
16.000
16.000
2
Canxi Cacbonat
Kg
2.000
13.000
13.000
3
Stabinex OGP 101
Kg
3.000
14.400
14.400
4
D300
Kg
540
1.900
1.900
5
Loxiol G60
Kg
250
1.560
1.560
6
Axit Stearic
Kg
470
1.860
1.860
7
PE wax H110
Kg
300
1.620
1.620
8
Titan
Kg
350
1.800
1.800
9
Carbon Black
Kg
130
840
840
10
Nilon
Cuộn
1.000
1.600
1.600
11
Băng keo
Cuộn
250
370
370
12
…
…
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Quản đốc phân xưởng Trưởng phòng QLSX và KT
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Căn cứ vào “Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư”, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ tiến hành lập “Phiếu xuất kho”. Mục đích của việc lập “Phiếu xuất kho” là để theo dõi vật tư một cách chính xác, là căn cứ để vào “Sổ chi tiết vật tư”, là căn cứ để vào “Sổ chi phí sản xuất kinh doanh”.
Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao NVL của từng mã hàng để tiến hành xuất kho NVL. Số NVL xuất kho được thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp lập và có ký nhận chéo nhau. Cuối tháng, sau khi tổng hợp, đối chiếu số lượng NVL chính xuất dùng giữa thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp sau đó sẽ gửi về phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật để làm “Phiếu xuất kho”.
Do định mức tiêu hao của NVL dùng cho sản xuất là không đáng kể nên không cần xác định số định mức tiêu hao mà tiến hành luôn thủ tục xuất kho.
Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Số: 52
Nợ TK 621.1(U): 367.395.000
Có TK 152.1(U): 367.395.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Ngọc
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Sản xuất ống UPVC
Xuất tại kho: Kho Công ty
Số
TT
Tên NVL
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Theo Thực
c.từ xuất
Thành tiền
1
Bột PVC
Kg
8.000 8.000
96.000.000
2
CanxiCacbonat
Kg
6.500 6.500
13.000.000
3
Stabinex OGP 101
Kg
7.200 7.200
144.000.000
4
D300
Kg
950 950
38.000.000
5
Loxiol G60
Kg
780 780
25.740.000
6
Axit Stearic
Kg
930 930
6.975.000
7
PE wax H110
Kg
810 810
8.100.000
8
Titan
Kg
900 900
29.700.000
9
Carbon Black
Kg
420 420
5.880.000
Cộng
367.395.000
Tổng số tiền: 367.395.000 đồng
Viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi bẩy triệu ba trăm chín mươi năm nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cấp Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Vật liệu trong kho của Công ty chủ yếu phục vụ sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức do phòng kế hoạch cung cấp, Công ty yêu cầu phòng kế hoạch đầu tư viết phiếu xuất vật tư trình lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó giao cho phân xưởng. Sau khi các phân xưởng nhận phiếu xuất kho thủ kho kiểm tra tính chuẩn xác và tiến hành xuất vật tư theo “Phiếu xuất kho”
“Phiếu xuất kho” gồm 3 liên:
- Liên 1: Thủ kho giữ để làm cơ sở ghi thẻ kho và nộp cho kế toán vật tư
- Liên 2: Bộ phận phân xưởng giữ
- Liên 3: Lưu lại phòng vật tư
Do việc nhập xuất của công ty luôn diễn ra thường xuyên và đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ kế toán có trình độ tương đối vững vàng. Nên Công ty sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Từ phiếu xuất và phiếu nhập, hàng ngày thủ kho lên thẻ kho:
Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc
thẻ kho
Tên, nhãn hiệu: Nguyên vật liệu – Bột nhựa
Đơn vị tính: Kg
Chứng
Từ
Diễn giải
N – T nhập xuất
Số
Lượng
Ký nhận
SH
NT
N
X
T
4/2
5/2
Tồn NVL
Nhập NVL
Xuất NVL
16.000
5.000
16.000
Tồn cuối
5.000
Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Kế toán lần lượt lên các Thẻ kho cho mỗi NVL để theo dõi tình hình thay đổi, sự tăng giảm của NVL. Số lượng NVL còn thừa, thiếu để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy công tác sản xuất sản phẩm.
Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi giao cho nhân viên vận chuyển hoặc phân xưởng sản xuất. Sau khi vật liệu được chuyển tới phân xưởng, người nhận kiểm tra chất lượng và số lượng rồi ký xác nhận. Đội trưởng tập hợp phiếu xuất, nhập vật tư thành một quyển riêng, cuối tháng lập Báo cáo sử dụng vật tư.
Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc
Phân xưởng sản xuất ống nhựa.
Báo cáo sử dụng vật tư
Tháng 12 năm 2009
STT
Tên NVL
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Cộng xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Bột nhựa
Kg
5.000
16.000
16.000
5.000
2
Canxi Cacbonat
Kg
2.000
13.000
13.000
2.000
3
Stabinex OGP 101
Kg
3.000
14.400
14.400
3.000
4
D300
Kg
540
1.900
1.900
540
5
Loxiol G60
Kg
250
1.560
1.560
250
6
Axit Stearic
Kg
470
1.860
1.860
470
7
PE wax H110
Kg
300
1.620
1.620
300
8
Titan
Kg
350
1.800
1.800
350
9
Carbon Black
Kg
130
840
840
130
10
Nilon
Cuộn
1.000
1.600
1.600
1.000
11
Băng keo
Cuộn
250
370
370
250
Kế toán trưởng Các trưởng ca Quản đốc
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Cuối tháng các ca trưởng, đội trưởng của phân xưởng sản xuất gửi báo cáo lên cho phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật kiểm tra sau đó gửi lên cho bộ phận kế toán vật tư theo dõi. Nội dung Báo cáo này cho biêt số lượng NVL thực nhập, tiêu hao thực tế cho mỗi mặt hàng, số lượng còn thừa, còn thiếu.
Khi NVL được đưa vào sản xuất nếu tiết kiệm được so với định mức thì cuối tháng nhân viên hạch toán lập “Báo cáo tiết kiệm” gửi lên Phòng kế toán của Công ty và thưởng cho bộ phận sản xuất.
Phiếu xuất kho là căn cứ để lập các bảng phân bổ. Trước khi vào sổ, kế toán phảI kiểm tra độ chính xác của phiếu xuất kho như: Số phiếu xuất, Ngày tháng lập phiếu xuất, Đơn vị tính, Số lượng vật tư hàng hoá, Đơn giá vật tư, chữ ký của người có liên quan.
Sau khi tập hợp đầy đủ các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ.
*Phương pháp lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ:
Bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ do kế toán vật tư lập dựa trên các phiếu xuất kho và được phân bổ cho từng bộ phận sản xuất.
Bảng phân bổ này phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế (Công ty không sử dụng giá hạch toán) và phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập bảng:
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số 07 – VT
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
Và công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị tính: 1000đồng
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ TK
TK 152
HT TT
TK 153
HT TT
1
TK621:Chi phí NVLTT
-SP ống uPVC
-SP ống HDPE
765.055
372.020
393.035
2
TK627:Chi phí SXC
3.440
3
TK642:Chi phí QLDN
750
Tổng
769.245
Ngày 29 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Sau khi tiến hành vào các sổ và bảng phân bổ xong, kế toán vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 152, sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi sản phẩm đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí NVL, NVL xuất kho cho sản phẩm nào thì được tập hợp trực tiếp và ghi vào Sổ chi tiết của sản phẩm đó.
Nhật ký chung
Năm 2009
Trang số: 01
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu TK
Số tiền (đồng)
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
127
130
52
53
54
55
03/02
04/02
05/02
05/02
06/02
07/02
28/02
28/02
-Nhập kho NVL dùng cho sx chưa trả tiền người bán
-Nhập kho NVL trả ngay bằng tiền mặt
-Xuất kho NVL cho sx ống uPVC
-Xuất kho NVL cho sx ống HDPE
-Xuất kho VL phụ để sx ống
-Xuất kho VL phục vụ PX sx và QLDN
Kết chuyển chi phí NVLTT
-Tính lương phải trả cho CNTT sx
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cơ bản theo tỷ lệ quy định
-Khấu trừ 5%BHXH, 1%BHYT vào lương phải trả
-Thanh toán lương bằng tiền mặt
Kết chuyển chi phí NCTT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
152.1
133
331
152.1
133
111
621.1(U)
152.1(U)
621.1(H)
152.1(H)
621(U)
621(H)
152.2
627
642
152
154
621.1(U)
621.1(H)
622(U)
622(H)
334
622
622(U)
622(H)
338
338.2
338.3
338.4
334
338
338.3
338.4
334
111
154
622(U)
622(H)
750.680.000
75.068.000
87.560.000
8.756.000
367.395.000
383.395.000
4.625.000
9.640.000
3.440.000
750.000
765.055.000
105.040.000
111.885.000
26.540.550
13.266.750
13.273.800
8.372.700
208.552.300
243.465.550
825.748.000
96.316.000
367.395.000
383.395.000
14.265.000
4.190.000
372.020.000
393.035.000
216.925.000
26.540.550
2.790.900
20.958.750
2.790.900
8.372.700
6.977.250
1.395.450
208.552.300
118.306.750
125.158.800
Cộng chuyển
trang sau
1.008.520.550
1.008.520.550
Trang số: 02
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
28/02
Số trang trước chuyển sang
-Tính chi phí SXC phảI trả nhân viên PX
-Trích theo lương tính vào chi phí SXC
-Trích khấu hao TSCĐ
-Tính tiền điện phảI trả
-Tiền điện thoại phải trả
-Các khoản chi bằng tiền mặt khác
Kết chuyển chi phí SXC
…
x
x
x
x
627.1
334
627.1
338
338.2
338.3
338.4
627.4
641.4
642.4
214
627.7
641.7
642.7
331
627.7
641.7
642.7
331
627.8
111
154
627(U)
627(H)
...
1.008.520.550
3.226.000
596.810
50.813.255
6.776.677
12.400.292
7.876.800
428.400
1.438.800
1.525.000
2.142.000
3.118.000
183.276.500
273.591.524
…
1.008.520.550
3.226.000
569.810
59.980
449.850
59.980
69.990.214
9.744.000
6.785.000
183.276.500
133.038.173
140.553.351
…
Cộng
…
…
…
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Sổ cái TK 621
Năm 2009
NT ghi sổ
Chứng
từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
05/2
05/2
06/2
28/2
52
53
54
-Xuất NVL cho sx
-Xuất NVL cho sx
-Xuất vật liệu phụ
-xuất vật liệu phụ
-K/c chi phí
152.1
152.1
152.2
152.2
154
367.395.000
383.395.000
4.625.000
9.640.000
765.055.000
Cộng phát sinh
765.055.000
765.055.000
Số dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Sổ cái TK 621 là căn cứ để lập Báo cáo tài chính
Trước khi vào sổ cái, kế toán phải kiểm tra sự chính xác của các Nhật ký chung, các bảng kê. Sau khi kế toán vào sổ xong phải kiểm tra xem bên Nợ và bên Có đã cân hay chưa.
Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan đến chi phí NVLTT, kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lập. Sổ được lập riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất), theo sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S36 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK 621: Chi phí NVLTT
Tên PX: PX sản xuất
Tên SP: ống nhựa UPVC
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 621
Chia ra
Tổng Xuất NVL
28/2
28/2
52 05/02 54 0 6/02
-Số dư đầu tháng
-Số phát sinh trong tháng
+Xuất NVL
+Xuất NVL
152.1
152.2
367.395.000 367.395.000
4.625.000 4.625.000
Cộng phát sinh
372.020.000 372.020.000
Ghi Có TK 621
154
372.020.000
Số dư cuối tháng
Sổ này có 01 trang Ngày 29 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí NC là một trong những chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Chi phí này bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lương và tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn cho công nhân hưởng một số khoản phụ cấp ca như phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý về tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích người lao động làm việc đạt năng suất cao, chất lượng và hiệu quả.
Trong khoản mục chi phí NC, tiền lương cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu như: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và phụ cấp khác.
Các chứng từ thanh toán lương, chi thưởng và các khoản khác đều được cán bộ, công nhân viên ký nhận cụ thể và lưu lại tại phòng kế toán.
Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất ống UPVC
Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2009
STT
Họ và tên
HS lương
Lương bq 1 ngày công
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Các khoản khấu trừ
Còn lại
Ký nhận
Ng.công
ST
BH(6%)
Tổng
1
Đoàn Văn Minh
2,1
35.000
25
875.000
150.000
1.025.000
-
52.500
52.500
972.500
…
2
Lê Minh Ngọc
2.62
35000
27
945.000
210.000
1.155.000
-
56.700
56.700
1.098.300
…
3
Tạ Thu Lan
2,34
35.000
27
945.000
255.000
1.200.000
-
56.700
56.700
1.143.300
…
4
Nguyễn Thu Nga
1,86
35.000
28
980.000
315.000
1.295.000
-
58.800
58.800
1.236.200
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Giám đốc Công ty Phòng KTTC Người lập
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Tháng 12 năm 2009
STT
Tên bộ phận
HS lương
Lương bq 1 ngày công
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng cộng
Tạm ứng
Các khoản khấu trừ
Còn lại
Ký nhận
Ng.công
ST
BH(6%)
Tổng
1
PX sx ống UPVC
-CNTT sản xuất
-CN gián tiếp sx
2,62
35.000
1.995
50
72.040.500
69.825.000
2.215.500
35.215.000
107.255.500
105.040.000
2.215.500
-
4.322.430
4.189.500
132.930
4.322.430
4.189.500
132.930
102.933.070
100.850.500
2.082.570
2
PX sx ống HDPE
-CNTT sản xuất
-CN gián tiếp sx
2,34
35.000
1.992
47
72.419.500
69.720.000
2.699.500
42.165.000
114.584.500
111.885.000
2.699.500
-
4.345.170
4.183.200
161.970
4.345.170
4.183.200
161.970
110.239.330
107.701.800
2.537.530
3
Bộ phận bán hàng
5.245.000
1.240.000
6.485.000
-
314.700
314.700
6.170.300
4
QLPX
15.627.000
1.720.000
17.347.000
-
937.620
937.620
16.409.380
Cộng
165.332.000
80.340.000
245.672.000
…
9.919.920
9.919.920
325.752.080
Giám đốc Công ty Phòng KTTC Người lập
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Dựa trên bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2009, kế toán thanh toán của Công ty lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (hoặc bảng phân bổ số 1) của toàn bộ CNV trong toàn Công ty
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2009
STT
Ghi Có TK
Ghi
Nợ TK
TK 334 – phải trả CNV
TK 338 – phải trả phải nộp khác
Lương
Phụ cấp
Cộng
TK 338.2 (2%)
TK 338.3 (15%)
TK 338.4 (2%)
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
TK 622- CP NCTT
-PX ống uPVC
-PX ống HDPE
139.545.000
69.825.000
69.720.000
73.380.000
35.215.000
42.165.000
216.925.000
105.040.000
111.885.000
2.790.900
1.396.500
1.394.400
20.958.750
10.473.750
10.485.000
2.790.900
1.396.500
1.394.400
26.540.550
13.266.750
13.273.800
2
TK 627- CP SXC
-PX ống uPVC
-PX ống HDPE
2.999.000
1.462.000
1.537.000
227.000
102.000
125.000
3.226.000
1.564.000
1.662.000
59.980
29.240
30.740
449.850
219.300
230.550
59.980
29.240
30.740
569.810
277.780
292.030
3
TK 641
5.245.000
1.240.000
6.485.000
104.900
768.750
104.900
978.550
4
TK 642
15.627.000
1.720.000
17.347.000
312.540
2.344.050
312.540
2.969.130
Cộng
163.416.000
76.567.00
243.983.000
3.268.320
24.521.400
3.268.320
31.058.040
Giám đốc Công ty Phòng KTTC Kế toàn thanh toán
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Bảng phân bổ số 1 cho chúng ta biết: các bộ phận trong Công ty có số tiền lương là bao nhiêu và các khoản trích theo lương là bao nhiêu. Đây là căn cứ để kế toán tiền lương vào sổ Nhật ký chung.
Sau khi có đầy đủ các chứng từ về tiền lương , các sổ chi tiết và các nhật ký chung có liên quan, kế toán lấy đó làm cơ sở để ghi Sổ Cái TK 622.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Sổ cái TK 622
Tháng 12 năm 2009
NT ghi sổ
Chứng
từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
28/2
28/3
55
-Lương phải trả cho CNTT sản xuất sản phẩm
+ống UPVC
+ống HDPE
-Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
+ống UPVC
+ống HDPE
-K/c chi phí
334
334
338
338
154
105.040.000
111.885.000
13.266.750
13273.800
243.465.550
Cộng phát sinh
243.465.550
243.465.550
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Sổ Cái TK 622 là căn cứ để lập Báo cáo tài chính năm. Khi vào sổ kế toán phảI kiểm tra các yếu tố hợp lý, hợp pháp của các sổ kế toán chi tiết.
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Hiện nay, chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng. Những khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng lại không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất được tập hợp trong khoản mục chi phí SXC bao gồm:
+Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên Công ty
+Chi phí nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S36 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Bảng tính giá và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2009
STT
Chỉ tiêu
Năm sd
Ghi Nợ TK
Toàn DN
TK 627
TK 641
TK642
NG
Số KH
I
Số KH trích tháng trước
68.491.666
47.533.374
8.558.000
12.400.292
II
Số KH trích trong tháng
-Nhập 1 dây chuyền công nghệ
-XDCB hoàn thành bàn giao 1 nhà xưởng
7
10
1.378.000.000
1.125.000.000
253.000.000
13.128.492
11.160.714
1.967.778
13.128.492
11.160.714
1.967.778
III
Số KH giảm trong tháng
-Thanh lý 1 phương tiện vận tải
-Nhượng bán 1 máy trộn
5
6
1.213.400.000
200.400.000
1.013.000.000
11.629.944
1.781.333
9.848.611
9.848.611
9.848.611
1.781.333
1.781.333
Số KH trích tháng này
(= I + II – III)
69.990.214
50.813.255
6.776.667
12.400.292
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Hoá đơn tiền điện GTGT Mẫu EVN – 2
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Công ty điện lực 1
Điện lực Vĩnh Phúc
Tên KH: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc
Địa chỉ KH: KCN Khai Quang – TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số nhân
Điện năng tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
128.900
120.780
1
8.120
1200
9.744.000
Trong đó
8.120
1200
9.744.000
Ngày 26 / 02 / 2008
TUQ Giám đốc
(Đã ký)
Cộng
8.120
1200
9.744.000
Thuế suất GTGT (10%)
974.400
Tổng tiền thanh toán
10.718.400
Viết bằng chữ: Mười triệu bẩy trăm mười tám nghìn bốn trăm đồng.
Sau đó, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiêu hao điện cho sản phẩm ống UPVC và ống HDPE.
Bảng phân bổ tiêu hao điện
Tháng 12 năm 2009
NơI sử dụng
Tổng số điện tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
1. Phân xưởng sx ống
- ống UPVC
- ống HDPE
2. Bộ phận bán hàng
3. Bộ phận quản lý
6.564
3.079
3.485
357
1.199
1200
1200
1200
1200
1200
7.876.800
3.694.800
4.182.000
428.400
1.438.800
Tổng
8.120
9.744.000
Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) VT 01
Mã số : 2500104508
Tên khách hàng : Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc
Địa chỉ : KCN Khai Quang – TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Dịch vụ sử dụng
Thành tiền (VND)
Các dịch vụ viễn thông chịu thuế
tháng 02 năm 2008
6.785.000
Cộng tiền dịch vụ
6.785.000
Thuế suất GTGT (10%)
678.500
Tổng tiền thanh toán
7.463.500
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm đồng
Sau đó, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí dịch vụ Viễn thông cho các bộ phận:
Bảng phân bổ sử dụng dịch vụ viễn thông
Tháng 12 năm 2009
NơI sử dụng
Số tiền
1. Phân xưởng sx ống :
- ống UPVC
- ống HDPE
2. Bộ phận bán hàng
3. Bộ phận quản lý
1.525.000
725.000
800.000
2.142.000
3.118.000
Tổng
6.785.000
Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ về chi phí SXC, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hầnh vào các Sổ chi tiết, Bảng kê số 4 và Nhật ký chung,… Từ các số liệu đó, cuối tháng kế toán vào Sổ Cái TK 627.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Sổ cái TK 627
Tháng 12 năm 2009
NT ghi sổ
Chứng
từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
07/2
55
-Xuất NVL phục vụ cho phân xưởng
-CPSXC phải trả
-trích the lương
-trích KHTSCĐ
-tiền điện
-tiền điện thoại
-khoản chi khác
-K/c
152
334
338
214
331
331
111
154
3.440.000
3.226.000
596.810
50.813.255
7.876.800
1.525.000
183.276.500
250.754.365
Công phát sinh
250.754.365
250.754.365
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
2.2.4. Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất:
Tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động sản xuất chính của Công ty dù được hạch toán ở TK nào cũng đều phải được thực hiện các bước kết chuyển, phân bổ chi phí vào TK 154.
Cuối tháng, kế toán phụ trách phần hành tậo hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ kết chuyển lần lượt từng yếu tố sang bên Nợ của TK 154.
Cuối tháng tại các phân xưởng không có sản phẩm làm hỏng.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Sổ cái TK 154
Năm 2009
NT ghi sổ
Chứng
Từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
-chi phí DDĐK
-K/c CPNVLTT
-k/c CPNCTT
-K/c CPSXC
621
622
627
765.055.000
243.465.550
273.591.524
1.282.112.074
Cộng phát sinh
1.282.112.074
1.282.112.074
Số dư cuối kỳ
0
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
2.2.5. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đó là tính liên tục, thường xuyên, có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành, có giá trị chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, nên để phục vụ cho quá trình tính giá thành sản phẩm ở kỳ sau thì ngày 01 tháng sau Công ty tiến hành bước kiểm kê, đánh giá lại sản phẩm dở dang cuối tháng trước chuyển sang tháng này.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp. Điều đó có nghĩa là toàn bộ chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí NVLTT, chi phí SXC được coi là tính hết cho sản phẩm hoàn thành, còn chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ tính vào chi phí NVLTT theo công thức:
Dđk + C
Dck * Qd
QHT + Qd
Trong đó:
Dđk : SP dở dang đầu kỳ
Dck : SP dở dang cuối kỳ
C : CP phát sinh trong kỳ
QHT : Số lượng SP hoàn thành
Qd : Số lượng SP dở dang cuối kỳ.
2.2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.2.6.1. Đối tượng tính giá thành tại Công ty:
Xác định được công việc tính giá thành là khâu đầu tiên mà kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần làm. Trước khi đi vào tính giá thành kế toán cần xác định đối tượng tính giá thành.
Tại Công ty đối tượng tính giá thành là sản phẩm ống UPVC và ống HDPE, đựoc sản xuất liên tục và theo đơn đặt hàng.
2.2.6.2.Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành tại Công ty:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là liên tục và sản xuất theo đơn đặt hàng, cuối tháng thường có sản phẩm dở dang nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp trực tiếp).
Sau khi đã kiểm kê, đánh giá lại lại sản phẩm dở dang cuối tháng và căn cứ vào Bảng tính giá thành tháng trước và các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tháng này để lập Bảng tính giá thành.
Bảng tính giá thành được lập để tính giá thành cho sản phẩm. Qua Bảng tính giá thành, kế toán có thể thấy được các khoản mục chi phí cấu thành nên sản phẩm, từ đó có thể điều chỉnh và lên kế hoạch về chi phí cho các tháng tiếp theo sao cho sản phẩm vẫn đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng mà chi phí bỏ ra là nhỏ nhất.
Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S 05 – DN
Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Bảng tính giá thành sản phẩm ống nhựa
Tháng 12 năm 2009
Tên SP : ống uPVC
SL : 10.000 Kg
Khoản mục
Dở dang đầu kỳ
CP phát sinh
Dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
S Z
Zđv
-CPNVLTT
-CP NCTT
-CP SXC
25.615.250
-
-
372.020.000
118.306.750
133.038.172
94.559.602,13
-
-
303.075.647,87
118.306.750
133.038.172
30.307,56
11.830,68
11.303,82
Tổng
25.615.250
623.364.922
94.559.602,13
554.420.569,87
53.442,06
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT,ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.1.Nhận xét
Trong quá trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc cùng với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và với những nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm trong việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác kế toán của Công ty như sau:
3.1.1.Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại Công ty, tuy thời gian không nhiều nhưng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em đã hiểu được khá nhiều về thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty nói riêng:
-Về bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc chịu sự chỉ đạo của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc. Công ty đã chủ động trong việc xây dựng mô hình quản lý, hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với bộ máy quản lý phù hợp, các phòng ban chức năng của Công ty đã phối hợp chặt chẽ với nhau làm việc có hiệu quả phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát quá trình sản xuất và quản lý kinh tế.
Các loại sổ ở Công ty được mở khá đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ được thực hiện tương đối đúng quy định. Do vậy, các phần hành công việc kế toán được thực hiện khá suôn sẻ và thuận lợi. Một điều không thể không nói đến đó là sự quan tâm chu đáo của ban lãnh đạo Công ty tới đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên(CNV), điều này đã tạo được tính chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm, đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, mọi chi phí phát sinh đều được tính toán phân tích thích hợp phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho ban quản lý. Bên cạnh đó, kế toán Công ty đã biết vận dụng lý luận vào thực tế của Công ty một cách phù hợp nhất.
- Về tổ chức công tác kế toán: Với yêu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng cao đòi hỏi kế toán viên phải thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời với độ chính xác cao. Cùng với sự phát triển của nghành kỹ thuật tin học, việc thực hiện kế toán trên máy vi tính đã giúp Công ty giảm được khối lượng công việc ghi chép số liệu của nhân viên kế toán, đảy nhanh quá trình tính toán, xử lý thông tin và lập các báo cáo. Đồng thời việc lưu giữ, bảo quản số liệu, tài liệu kế toán sẽ được bảo mật và an toàn nâng cao được năng suất, chất lượng công tác kế toán giảm được chi phí hạch toán.
- Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty đã xác định được phương pháp phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất của mình. Nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất trong phạm vi sử dụng và phương pháp tính toán cùng với các bộ phận có liên quan. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã góp một phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và điều tiết lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.
Có được những ưu điểm như trên là do kết quả của công sức lao động mà toàn thể cán bộ CNV toàn công ty đã cố gắng phấn đấu. Một phần không nhỏ trong đó là sự phấn đấu lỗ lực của hệ thông kế toán trong phòng kế toán tài chính của Công ty đã thực hiện nhiệm vụ hạch toán và quản lý tài chính của mình.
3.1.2.Khuyết điểm
- Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến phân xưởng sản xuất thì trị giá vật liệu tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ là giá ghi trên hoá đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ sẽ tính vào chi phí sản xuất chung(TK 627). Mặc dù chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí nhưng dù chỉ là một sự chênh lệch nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho Công ty khi cạnh tranh trên thương trường.
- Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc không thực trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trong khi thực tế tổng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất trong Công ty không phảI là quá đông nhưng nếu tính tổng số công nhân nghỉ trong năm thì cũng khá lớn. Mặt khác, thời gian nghỉ phép của công nhân lại không đồng đều giữa các tháng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất đề ra mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán.
- Về kế toán chi phí sản xuất chung:
Hiện tại, Công ty đã xác định số khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng và theo quyết định số 206/12/2003/QĐ-BTC là tính khấu hao theo ngày. Như vậy, nếu TSCĐ có sự tăng, giảm từ ngày nào thì kế toán tiến hành trích(hay thôi trích) khấu hao TSCĐ ngay từ ngày đó. Nhưng tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có thể là chưa lắm rõ nội dung của quy định 2006 nên mới chỉ trích (hay thôi trích) khấu hao TSCĐ kể từ ngày liền kề sau ngày phát sinh nghiệp vụ tăng (giảm) TSCĐ. Do đó sẽ phản ánh sai lệch số khấu hao phải trích (hay thôi trích) trong tháng, làm cho chi phí sản xuất chung giảm xuống ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
3.2.Kiến nghị
Muốn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán thì công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Do đặc điểm phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán mới được xây dựng trên mô hình Công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất Công nghiệp nên việc vận dụng sự đổi mới vào công tác kế toán của Công ty là không tránh khỏi những khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý của mình, Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và khả năng tiềm tàng của mình, bên cạnh đó tìm những giảI pháp khắc phục những nhược điểm, những tồn tại nêu trên.
Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cùng với những yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện phần hành kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty trước tiên là khắc phục những tồn tại, từng bước hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với hệ thống kế toán quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đối với nguyên vật liệu mua vào chuyển thẳng đến phân xưởng, kế toán tính trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo giá mua ghi trên hoá đơn còn các chi phí ở khâu mua như vận chuyển, bốc dỡ, Công ty hạch toán chi tiết vào chi phí sản xuất chung – TK 627.7 . việc làm này theo Công ty sẽ tiện lợi và đơn giản trong việc ghi chép, tính toán của kế toán. Nhưng nó không phản ánh đúng trị giá nguyên vật liệu sử dụng đồng thời không tuân thủ đúng chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhân công chính là lực lượng chủ đạo trong công việc chế tạo sản phẩm, Công ty phải biết làm sao để tạo ra sự hài hoà trong công tác quản lý với việc tiết kiệm chi phí.
Công ty nên duy trì hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm NVL có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo sản phẩm tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ sản xuất, xác định rõ trách nhiệm cụ thể đối với mỗi phân xưởng, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty, sát với điều kiện thực tế. Do vậy em đề xuất : Công ty có thể áp dụng thêm hình thức trả lương đó là:
Lương sản phẩm Mức lương bình quân Số lượng SP
= *
của 1 công nhân 1 SP hoàn thành hoàn thành
3.2.3 Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Đề xuất thống nhất lại tiêu thức phân bổ chi phí SXC: Chi phí SXC liên quan đến nhiều đối tượng tập chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phảI phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định.
Trong kế toán sản xuất, các doanh nghiệp thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí NVLTT. Hiện nay, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVLTT là hoàn toàn hợp lý. Việc xác đúng tiêu thức phân bổ này có vai trò quan trọng giúp Công ty tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Song riêng đối với chi phí tiền điện Công ty lại phân bổ hết cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế. Như vậy là không thống nhất trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Điều này chỉ làm tăng thêm khối lượng công việc của kế toán vì đến cuối tháng, kế toán vẫn phải tập hợp toàn bộ chi phí SXC rồi mới phân bổ theo chi phí NVLTT. Do vậy em đề xuất nên bỏ bước phân bổ trước chi phí tiền điện.
3.2.4. Ý kiến hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào các sổ kế toán mà Công ty sử dụng là tương đối hợp lý và khoa học. Tuy nhiên, khi vào sổ Nhật ký chung Công ty cần phải ghi cụ thể dòng “Đã ghi Sổ cái” là ghi vào ngày bao nhiêu vì như ta đã biết số liệu ở sổ Nhật ký chung là cơ sở cho việc ghi vào số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ cái, nếu không ghi cụ thể
ngày đã ghi Sổ cái thì sẽ không theo dõi được Nhật ký nào được ghi Sổ cái
vào ngày nào. Vì vậy, Công ty cần phát huy bằng cách thêm vào dòng “Đã ghi Sổ cái” chi tiết theo ngày… tháng… năm… để tránh việc ghi sai, điều này sẽ dẫn theo một loạt các hậu quả khác: số liệu giữa các sổ sách không khớp nhau gây khó khăn trong việc lập các loại báo cáo.
3.2.5. Ý kiến hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay, hệ thống các văn bản, thông tư, chuẩn mực kế toán và các quyết định của nhà nước thường xuyên thay đổi nhằm hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ của hệ thống tài chính. Do đó, Công ty cần thường xuyên củng cố ổn định, hoàn thiện các công tác tổ chức của phòng kế toán, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán.
Nhìn chung trong công tác quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty là tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Nhưng để nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Công ty, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp để phù hợp với sự thay đổi mỗi ngày của hệ thống kế toán sao cho biện pháp này có tác động tích cực, thúc đẩy các biện pháp khác. Có như vậy Công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng, tạo thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường ngày nay.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt cùng với sự đổi mới trong các phương thức sản xuất, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển để phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Kế toán tài chính nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán Quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho nhà quản lý và các cơ quan chức năng.
Đứng trước ngưỡng cửa đổi mới của đất nước cùng với sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà kinh doanh thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Nhựa Đạt hoà nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán của Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đặng Thị Thuý, em đã có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề suất với hy vọng trong một chừng mực nào đó sẽ đóng góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ống nhựa tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Thuý và các thầy cô trong khoa KT&QTKD cùng các cán bộ trong phòng kế toán tài chính đã giúp em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này !
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Huyền Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính theo luật kế toán mới – TT tác giả Học Viện Tài chính.
Giáo trình Kế toán quản tri doanh nghiệp – Học Viện Tài chính.
Một số luận văn, chuyên đề tốt nghiệp của các khoá trước ./.
Nhận xét của cơ sở thực tập
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Ngày…….tháng……năm2010
Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên,đóng dấu )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khóa luận- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc