Công ty cần bổ sung các thủ tục nhằm kiểm soát việc xuất vật tư tại các công
trình, như đưa vào sử dụng Giấy đề nghị cấp vật tư. Nên gắn trách nhiệm trông coi vật
tư cho đội trưởng và thủ kho. Bên cạnh đó, để vật tư không bị hư hỏng trong quá trình
bảo quản thì công ty cần tổ chức kho bãi kiên cố, có hàng rào bảo vệ tránh tình trạng
mất cắp.
Đảm bảo lượng dữ trữ vật tư ở mức cần thiết, sao cho việc thi công không bị
gián đoạn, song tránh tình trạng ứ đọng vật tư, tăng chi phí bảo quản.
Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
Công ty nên thuê các lao động có tay nghề phù hợp với yêu cầu từng công việc.
Bên cạnh đó, nên áp dụng hình thức trả lương bằng hình thức giao khoán với từng khối
lượng công việc, nhằm gắn liền lợi ích của người lao động với tiến độ thi công. Thực
hiện trả lương đúng hạn, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để động viên tinh thần làm
việc của người lao động
KINH TẾ - HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CN 3/7 30 150 4.500 4.500
7 Nguyễn Đình Phương CN 2/7 30 140 4.200 4.200
.
15 Nguyễn Thành Luận CN 3/7 30 150 4.500 4.500
Cộng 66.900
(Sáu mươi sáu triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn)
Tính và trả lương Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Nợ 154 66.900.000 Nợ 334 66.900.000 Kế toán Thủ Quỹ Giám đốc
Có 334 66.900.000 Có 111 66.900.000TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 54
Biểu 2.7: Mẫu Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đơn vị: Công ty CPĐT Quốc Việt
Địa chỉ: P406-Tầng 4-khu A-C1-Quang Trung-Vinh
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Loại chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương Số: 100
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có TK334
Ngày Số Tổng sốtiền
Ghi Nợ TK
154 6422
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 1CT Hồ sinh học
66.900.000 66.900.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 2CT hồ sinh học
67.000.000 67.000.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 3CT hồ sinh học
65.900.000 65.900.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 1CT nhà động lực
70.760.000 70.760.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 2CT nhà động lực
72.470.000 72.470.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 3CT nhà động lực
67.270.000 67.270.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 1CT xây dựng chuồng số 5
55.400.000 55.400.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 2CT xây dựng chuồng số 5
51.260.000 51.260.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 1CT nhà xe ô tô
49.600.000 49.600.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả CNTT Tổ 2CT nhà xe ô tô
51.530.000 51.530.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả công nhânlái xe máy CT nhà động lực
24.639.290 24.639.290
31/10 BTTLT10 Lương phải trả nhân viênquản lý CT hồ sinh học
28.800.000 28.800.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 55
31/10 BTTLT10 Lương phải trả nhân viênquản lý CT nhà động lực
30.250.000 30.250.000
31/10 BTTLT10
Lương phải trả nhân viên
quản lý CT xây dựng
chuồng số 5
24.790.000 24.790.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả nhân viênquản lý CT nhà xe ô tô
22.860.000 22.860.000
31/10 BTTLT10 Lương phải trả nhân viênvăn phòng.
53.256.135 53.256.135
Cộng 802.685.425 749.429.290 53.256.135
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Chi phí lương của công nhân trực tiếp thi công công trình xây dựng hệ thống hồ
sinh học tháng 10/2012 (bao gồm 3 tổ):
Nợ TK 1541(hồ sinh học – CPNCTT): 199.800.000
Có TK 334: 199.800.000
2.2.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù chỉ có trong doanh nghiệp xây
lắp. Do công việc diễn ra trên quy mô lớn nên việc sử dụng máy thi công là một yếu tố
quan trọng để tăng năng suất lao động và đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công
trình, hạ giá thành sản phẩm.
Do quy mô của công ty còn nhỏ nên số lượng và chủng loại máy thi công ở
công ty còn hạn chế. Trong cùng thời gian công ty có nhiều công trình ở các địa bàn
khác nhau, công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học là một công trình ở xa. Vì thế để
tiết kiệm chi phí vận chuyển xe máy thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng của công trình
nên hầu hết máy thi công phục vụ công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học đều được
thuê ngoài và thuê luôn cả công nhân lái máy theo phương thức thuê trọn gói. Vì thế chi
phí sử dụng máy thi công của công trình thường chỉ phát sinh chi phí thuê ngoài.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 56
b. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng thuê máy thi công,
- Hoá đơn GTGT,
- Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công,
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 1541: Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang (xây lắp) – CPSDMTC. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng công trình, HMCT.
Ngoài ra sử dụng thêm các tài khoản đối ứng:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả nhà cung cấp
d. Quy trình và phương pháp kế toán
Khi có nhu cầu sử dụng xe máy thi công, đội trưởng báo về Phòng kế hoạch kỹ
thuật của công ty để lập Hợp đồng thuê máy. Sau khi ký Hợp đồng thuê máy, bên cho
thuê tiến hành di chuyển máy đến chân công trình. Cả bên cho thuê và bên đi thuê đều
theo dõi số giờ máy hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật khi thi công. Khi kết thúc công
việc, bên đi thuê và bên cho thuê tiến hành thanh lý hợp đồng. Dựa vào Hợp đồng thuê
máy, số giờ máy hoạt động thực tế, bên cho thuê tiến hành xuất Hoá đơn GTGT cho
bên cho thuê. Khi nhận được Hoá đơn GTGT, kế toán công ty tiến hành xuất phiếu chi
(phụ lục 7).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 57
Biểu 2.8: Mẫu Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao người mua
Ngày 02 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÚ HÀ AN
Mã số thuế: 2901140937
Địa chỉ: Xóm Đông Hồng – xã Đông Hiếu - thị xã Thái Hoà - tỉnh Nghệ An
Số TK: 51310000064077 Tại NH Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phủ Quỳ
Điện thoại: (0383) 880 247 Fax: Email: phuhaandong
hieu@gmail.com
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư Quốc Việt
Địa chỉ: Căn hộ A 406 tầng 4 nhà A khu chung cư C1 – P.Quang Trung – TP Vinh –
NA
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MST: 2900774345
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
01 Máy xúc h 19h40’ 482.000 9.479.333
Cộng tiền hàng: 9.479.333 đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 947.933 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 10.427.266 đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi sáu
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: PA/11P
Số: 0000013
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 58
Chi phí thuê máy phát sinh cho công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học:
Nợ 1541 (hồ sinh học – CPSDMTC): 9.479.333
Nợ 1331: 947.933
Có 111: 10.427.266
Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc liên quan gửi về cho phòng Tài
chính - Kế toán. Lúc này kế toán kiểm tra lại và chọn đối tượng để tiến hành nhập
thông tin vào phần mềm, hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin vào các sổ kế toán liên
quan: chứng từ ghi sổ (biểu 2.3), sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (biểu 2.4), sổ chi tiết
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (biểu 2.5), sổ Cái chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang (biểu 2.6).
2.2.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Tại công ty, chi phí sản xuất chung được quy định là các chi phí phát sinh ở
mức độ công trường, bao gồm các khoản chi phí cụ thể sau:
- Chi phí nhân viên gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên quản
lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy thi công, nhân viên
quản lý đội.
Tiền lương của bộ phận quản lý được xác định như sau:
Tổng tiền lương = Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp
Tiền lương thực nhận = Tổng tiền lương – Các khoản trích theo lương
Mức lương cơ bản theo vùng 3 đối với công ty là 1.500.000 đồng.
Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, công nhân vận hành máy thi
công được xác định như sau:
Khoản trích theo lương = Mức lương trích x Tỷ lệ trích theo lương
Mức lương dùng để trích các khoản theo lương và tỷ lệ trích đối với các khoản
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN ở công ty được quy định theo tỷ lệ sau:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 59
STT Cấp Hạng mục Trình độ Mức lương Ghi chú
1 C9 Chủ tịch HĐQT Đại học 3.500.000
2 C8 Giám đốc Đại học 3.100.000
3 C7 Phó giám đốc Đại học 2.900.000
4 C6 Kế toán trưởng Đại học 2.650.000
5 C5 Trưởng phòng Đại học 2.550.000
6 C4 Phó phòng Đại học 2.450.000
7 C3 Nhân viên 3 Đại học 2.350.000
8 C2 Nhân viên 2 Đại học/Cao đẳng 2.250.000
9 C1 Nhân viên 1 Trung cấp trở xuống 2.150.000
Chỉ tiêu BHXH BHYT KPCĐ BHTN Tổng
Tính vào CPSXKD 17% 3% 2% 1% 23%
Trừ vào lương 7% 1,5% 0% 1% 9,5%
- Chi phí công cụ dụng cụ quản lý bao gồm chi phí vật liệu dùng cho thi công
công trình như quần áo bảo hộ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho ban quản lý công trình.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: tương tự như tính khấu hao cho máy thi
công. Công ty quản lý và trích khấu hao, sau đó phân bổ cho từng công trình, HMCT.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi
trả tiền điện, nước, internet, chi phí lán trại
Cũng giống như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh ở công trình nào thì
được tập hợp cho công trình đó. Đối với một số khoản CPSXC liên quan đến nhiều
công trình, HMCT thì tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát
sinh của từng công trình, HMCT.
b. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT dịch vụ điện, điện thoại
- Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý công trường
- Bảng phân bổ CCDC
- Bảng trích và phân bổ khấu hao
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 60
- Phiếu chi
c. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 1541: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang (xây lắp) – CPSXC. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
công trình, HMCT.
Ngoài ra, kế toán sử dụng thêm các tài khoản đối ứng:
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác (phán ánh các khoản trích theo lương)
TK 331: phải trả cho người bán
TK 111: Tiền mặt
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
d. Quy trình và phương pháp kế toán
Định kỳ, kế toán đội gửi các chứng từ phát sinh tại các công trường thi công về
phòng Tài chính - Kế toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ, kiểm tra và tiến hành
nhập số liệu vào phần mềm.
- Chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của công nhân lái
máy thi công, nhân viên quản lý, lao động gián tiếp.
Cuối tháng, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý công
trường, gửi về cho phòng Tài chính - Kế toán ở công ty. Dựa vào các bảng thanh toán
lương, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (biểu 2.7), tiến hành nhập số
liệu vào phần mềm theo đối tượng phù hợp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 61
Bảng 2.5: Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC VIỆT
CT: Xây dựng hệ thống hồ sinh học
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Tháng 10 năm 2012
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Họ và tên Chức vụ Lươngcơ bản
Hệ số
lương Lương
Phụ
cấp
Tổng
lương
Các khoản khấu trừ
Thực
lĩnh
Ký
nhậnBH các
loại
Tạm
ứng
Thuế
TNCN Tổng
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 Nguyễn Văn Nam Đội trưởng 1.500 3,0 4.500 800 5.300 223,25 223,25 5.076,75
2 Trần Đình Nhật Đội phó 1.500 2,8 4.200 700 4.900 223,25 223,25 4.676,75
3 Mai Văn Thanh Kỹ thuật 1.500 2,4 3.600 600 4.200 223,25 223,25 3.976,75
4 Đinh Đức Thịnh Kỹ thuật 1.500 2,4 3.600 600 4.200 223,25 223,25 3.976,75
5 Đậu Thị Nhung Thủ kho 1.500 1,8 2.700 500 3.200 204,25 204,25 2.995,75
6 Hoàng Thị Hằng Kế toán 1.500 2,2 3.300 500 3.800 213,75 213,75 3.586,25
7 Hồ Quang Thắng Bảo vệ 1.500 1,8 2.700 500 3.200 204,25 204,25 2.995,75
Cộng 28.800 1.515,25 1.515,25 27.284,75
(Hai mươi bảy triệu, hai trăm tám mươi tư nghìn, bảy trăm năm mươi đồng chẵn)
Tính lương phải trả Tính trích các khoản theo lương Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Nợ 154: 28.800.000 Nợ 154: 3.668.500 Kế toán Thủ Quỹ Giám đốc
Có 334: 28.800.000 Nợ 334: 1.515.250
Trả lương Có 338: 5.183.750
Nợ 334: 27.284.750
Có 111 27.284.750TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
N
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 62
Dựa vào bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý công trình xây dựng hệ
thống hồ sinh học, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ 1541 (hồ sinh học – CPSXC): 32.468.500
Có 334: 28.800.000
Có 338: 3.668.500
- Chi phí công cụ dụng cụ: tuỳ thuộc vào giá trị của CCDC xuất dùng mà kế
toán lựa chọn phân bổ 1 lần hay phân bổ nhiều lần.
Cuối tháng 10/2012 kế toán tiến hành phân bổ chi phí CCDC cho công trình
xây dựng hệ thống hồ sinh học:
Nợ 1541 (hồ sinh học – CPSXC): 869.713
Có 142: 869.713
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài: khi nhận được hoá đơn tiền điện phục vụ công
trình xây dựng hệ thống hồ sinh học từ kế toán đội gửi lên, kế toán tiến hành định
khoản:
Nợ 1541 (hồ sinh học – CPSXC): 1.765.520
Có 331: 1.765.520
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Đây là quá trình kết chuyển các yếu tố chi phí thành các khoản mục trên giá
thành theo một trình tự nhất định chuẩn bị cho việc tính giá thành sản phẩm.
Mọi chi phí liên quan đến giá thành công trình hoàn thành đều được kết chuyển
vào bên Nợ tài khoản 154.
Tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt, trong quá trình thi công công trình, các
chi phí phát sinh liên quan đến công trình được theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 1541.
Khi công trình thi công hoàn thành, kế toán tiến hành khoá sổ chi phí sản xuất kinh
doanh của công trình để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình. Thành
phần của giá thành gồm 4 loại: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 63
Biểu 2.9: Mẫu Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị: Công ty CPĐT Quốc Việt
Địa chỉ: P406, nhà A, khu C1, P.Quang Trung,
TP Vinh, Nghệ An
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH DỞ DANG
Tài khoản: 1541
Công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học
Từ ngày 10/07/2012 đến 20/12/2012
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi nợ Tài khoản 1541
Chia ra
Số hiệu Ngày,tháng Ghi Nợ Ghi Có
CP NVL
trực tiếp
CP NC trực
tiếp
CP SX
chung
CP SD máy
thi công
Số dư đầu kỳ 0 0 0 0 0 0
.
20/12 22/12/12 20/12 Kết chuyển giá
vốn trong kỳ 632 4.224.455.953
Cộng số phát
sinh trong kỳ 4.224.455.953 4.224.455.953 2.504.054.112 1.211.781.143 335.607.612 173.013.086
Số dư cuối kỳ 0 0 0 0 0 0
Ngày...thángnăm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốcTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 64
Biểu 2.10: Mẫu số Cái chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị: Công ty CPĐT Quốc Việt
Địa chỉ: P.406, nhà A, khu C1, P.Quang Trung,
TP Vinh, tỉnh Nghệ An
SỐ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu Ngày Nợ Có
..
20/12 22/12/12 20/12 Kết chuyển giá vốn CT hồ
sinh học 632 4.224.455.953
Ngày thángnăm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Sau khi tổng hợp, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh cho từng công trình:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 65
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh
Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHÁT SINH
Công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học
STT
TÊN
CÔNG
TRÌNH
Tổng số
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân
công trực
tiếp
Chi phí máy
thi công
Chi phí sản
xuất chung
1
Xây
dựng hệ
thống hồ
sinh học
4.224.455.953 2.504.054.112 1.211.781.143 173.013.086 335.607.612
Ngàythángnăm
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức
nghiệm thu bàn giao công trình.
Do công ty thực hiện thi công các công trình có quy mô vừa và nhỏ, thời gian
thi công không kéo dài (dưới 12 tháng) nên việc bàn giao thanh toán được thực hiện
khi công trình hoàn thành toàn bộ. Vì thế tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp từ khi khởi công thi công đến thời điểm xác định giá trị sản phẩm dở dang chính
là chi phí sản xuất dở dang thực tế của công ty.
Trong giới hạn đề tài này, công trình xây dựng hệ thống hồ sinh học được thi
công từ ngày 10/07/2012 đến ngày 20/12/2012, sau đó được bàn giao cho chủ đầu tư
trong năm 2012 và không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2.8. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt, đối tượng tính giá thành là các công
trình, HMCT. Cụ thể trong đề tài này là công trình “xây dựng hệ thống hồ sinh học”.
Kỳ tính giá thành là từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn giao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 66
2.2.9. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp trực tiếp.
Với những công trình hay HMCT được nhận thầu theo phương thức trọn gói, bàn
giao một lần khi công trình hoàn thành thì giá thành của công trình đó là toàn bộ chi phí
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành.
Công trình “xây dựng hệ thống hồ sinh học” là công trình được nhận thầu theo
phương thức trọn gói, sau khi thi công hoàn thành được tiến hành bàn giao cho chủ
đầu tư. Để tính giá thành công trình, kế toán công ty tiến hành kết chuyển từ chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 (hồ sinh học): 4.224.455.953
Có TK 1541 (hồ sinh học): 4.224.455.953
Công ty CPĐT Quốc Việt
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công trình: xây dựng hệ thống hồ sinh học
STT CHỈTIÊU Tổng số
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân
công trực
tiếp
Chi phí
máy thi
công
Chi phí sản
xuất chung
1 Chi phí
DDĐK
0 0 0 0 0
2 Chi phí
PS trong
kỳ
4.224.455.953 2.504.054.112 1.211.781.143 173.013.086 335.607.612
3 Chi phí
DDCK
0 0 0 0 0
4 Tổng
giá
thành
4.224.455.953 2.504.054.112 1.211.781.143 173.013.086 335.607.612
5 Giá
thành
đơn vị
4.224.455.953 2.504.054.112 1.211.781.143 173.013.086 335.607.612
GIÁM ĐỐC NGƯỜI LẬP BIỂU
GTSP
xây lắp
Giá trị SPDD
đầu kỳ
CP sản xuất
phát sinh trong
kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ= + -
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 67
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC VIỆT
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy quản lý của công ty: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo, bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, các phòng ban chức năng
hoạt động có hiệu quả giúp cho nhà quản lý công ty giám sát việc thi công, tổ chức sản
xuất, quản lý kinh tế.
Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty: Bộ máy kế toán được bố trí tương đối hợp
lý, số lượng nhân viên văn phòng đáp ứng được yêu cầu công việc, có sự phân công
trách nhiệm giữa các thành viên. Công ty cũng tiến hành bố trí nhân viên theo dõi các
hoạt động dưới các đội thi công để nắm bắt được đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày tại các đội. Do được tổ chức một cách bài bản, khoa học nên nhìn
chung bộ máy kế toán của công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho
ban giám đốc, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công tác kế toán của công ty đang áp dụng là hình thức kế toán máy ứng
dụng phần mềm Acounting & Finance dựa trên hình thức Chứng từ ghi sổ. Với việc sử
dụng phần mềm kế toán máy đã giúp kế toán giảm được khối lượng công việc, giúp
công việc được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Hệ thống chứng từ, sổ sách và phương pháp kế toán: Chứng từ, sổ sách được
sử dụng đầy đủ, hợp lý để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh cho
từng công trình (HMCT). Các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết, Sổ cái...được
ghi chép một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và được lưu giữ cẩn thận.
3.1.2. Nhược điểm
Do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thi công thường ở xa, phân
tán rộng, làm cho việc cập nhập chứng từ từ các công trình xây dựng gặp khó khăn. Vì
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 68
thế, định kỳ cuối tháng chứng từ từ các công trình mới được gửi lên cho phòng Kế
toán công ty làm cho số lượng chứng từ tại một thời điểm sẽ nhiều, gây khó khăn cho
kế toán, có thể dẫn đến trường hợp vào sai, thiếu chứng từ, chậm việc quyết toán và
tính giá thành công trình.
Bộ máy kế toán: việc bố trí nhân viên tại các công trình còn một số bất cập, phụ
thuộc vào địa bàn thi công, giá trị công trình. Bên cạnh đó, do công ty hàng năm nhận thi
công nhiều công trình một lúc, số lượng công việc nhiều, tạo áp lực đối với một số phần
hành nên có thể dẫn đến nhiều sai sót trong quá trình làm việc. Mặc dù đã có sự phân
công nhưng chưa rõ ràng có thể dẫn đến vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Ở công ty chưa thực hiện phần hành kế toán quản trị nên ban lãnh đạo công ty
còn gặp nhiều khó khăn trong việc ra các quyết định và quản lý tình hình kinh doanh
tại công ty.
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
3.2.1. Những ưu điểm
Các công trình, HMCT được theo dõi cụ thể, chi tiết. Việc xác định đối tượng
tập hợp CPSX là từng công trình, HMCT, đồng thời đối tượng tính giá thành cũng là
từng công trình, HMCT riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công
ty. Phương pháp tính giá thành trực tiếp được công ty áp dụng là khoa học, đảm bảo
kết quả tính toán giá thành chính xác. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tính giá thành, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý giá thành nói riêng và quản trị
doanh nghiệp nói chung.
Tại các công trình đã có sự phân công trách nhiệm giữa kế toán, thủ kho, bảo
vệ, đội trưởng. Điều này đã làm giảm thiểu hành vi gian lận có thể xảy ra.
Trong quá trình tập hợp CPSX cũng như trong quá trình tính giá thành, các
chi phí phát sinh được hạch toán cụ thể vào 4 khoản mục chi phí: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. Điều này tạo thuận lợi cho việc đánh giá giá thành sản
phẩm. Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty đều căn cứ
theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 69
Về chi phí nguyên vật liệu: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về nhu
cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, HMCT để tiến hành mua NVL. Điều
này làm hạn chế gian lận, thất thoát, bên cạnh đó giúp cho công ty nắm được tình hình
thị trường giá cả, đồng thời có thể trực tiếp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí. Ngoài
ra, công ty không tổ chức kho tập trung mà nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng
đến kho của từng công trình nên sẽ giảm được chi phí vận chuyển, dự trữ, bảo quản
cũng như hao hụt trong quá trình vận chuyển và lưu trữ tại kho của công ty. Khi công
trình có nhu cầu về vật tư thì công ty sẽ tiến hành mua và xuất thẳng ra công trường
nên tránh tình trạng thừa vật tư, gây ứ đọng vốn, giảm được tình trạng hư hỏng vật tư
do các điều kiện bảo quản gây ra.
Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không tổ chức tuyển dụng lao động
phổ thông mà tất cả số công nhân trực tiếp thi công tại các công trình đều là lao động
thuê ngoài theo mùa vụ, như vậy công ty sẽ giảm được một số khoản đóng góp cho
công nhân. Bên cạnh đó, công ty tổ chức thuê lao động ngay tại địa bàn thi công nên
giúp giảm được các khoản chi phí về ăn uống, lán trại, quản lý công nhân. Chính điều
này đã góp phần giảm thiểu chi phí sản xuất, thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản
phẩm. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương, ghi rõ số công, tiền cho từng công nhân giúp cho kế
toán tổng hợp tiền lương và tính giá thành một cách nhanh chóng, chính xác.
Về chi phí sử dụng máy thi công: Đối với những công trình thi công ở những
địa bàn xa, công ty đã chủ động tìm kiếm nhà cung cấp để thuê máy thi công với giá cả
phù hợp nhằm giảm chi vận chuyển. Công ty lựa chọn phương thức thuê trọn gói nên
góp phần giảm thiểu chi phí. Việc thực hiện hợp đồng của bên cho thuê được theo dõi,
giám sát cả số giờ máy cũng như các yêu cầu kỹ thuật bởi cán bộ kỹ thuật của công ty
tại công trình nên đảm bảo được chất lượng. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nhà cung cấp
và lập hợp đồng thuê xe máy thi công đều do công ty thực hiện nhằm kiểm soát được
chi phí thuê xe máy cũng như giảm thiểu các gian lận xảy ra.
Về chi phí sản xuất chung: Được theo dõi và phán ánh cụ thể, rõ ràng. TSCĐ
được tiến hành khấu hao và trích lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phản ánh
đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư. Với đặc trưng là thời gian thi công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 70
kéo dài, nên các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không
phải phân bổ cho các công trình khác nhau. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài đều
có chứng từ hợp lệ, những chi phí có liên quan đến nhiều công trình được phân bổ theo
tiêu thức phù hợp.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm
dở dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ
chính xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.
3.2.2. Những tồn tại
Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty còn có nhiều điểm bất cập. Tại các
công trường thi công, không sử dụng Giấy đề nghị xuất vật tư, yêu cầu xin cấp vật tư
không có chứng từ lưu lại, cũng như không có thủ tục kiểm soát. Vì thế, việc quản lý
và sử dụng vật tư tại các công trường thi công còn lỏng lẻo và xảy ra tình trạng mất
mát, hao hụt. Trong thực tế, ít xảy ra trường hợp vật tư thừa nhập kho khi công trình
hoàn thành.
Các Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, Chứng từ ghi sổ đều được lập với
quy mô toàn công ty, kế toán không sử dụng các bảng kê cho từng công trình cụ thể
nên khó khăn trong quá trình kiểm tra, đối chiếu các khoản chi phí phát sinh với Sổ chi
tiết của từng công trình.
Chưa có sự tách bạch, quy định về nhân viên lập dự toán công trình với nhân
viên đảm nhận quản lý công trình. Trong thực tế, có thể có trường hợp người lập dự
toán cho công trình và người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý công trình cùng là
một người. Điều này có thể dẫn đến việc cố tình lập dự toán tăng để nhằm tư lợi, chiếm
đoạt tài sản của công ty sau này. Bên cạnh đó, việc lập dự toán, hạn mức vật tư còn dựa
nhiều vào cảm tính, chưa có xây dựng được hệ thống chỉ tiêu rõ ràng, cụ thể.
Đối với chi phí nguyên vật liệu:
- Cung cấp vật tư theo tiến độ thi công: Tiến độ thi công phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, nhất là yếu tố tự nhiên (lũ lụt, bão...), nên vật tư mua về chưa sử dụng ngay sẽ
dẫn tới việc ứ đọng, dễ hư hỏng và giảm chất lượng. Khi có nhu cầu thì công ty mới
tiến hành đi mua nên đối với một số loại vật tư khan hiếm, mang tính chất thời vụ, phụ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 71
thuộc nhiều vào điều kiện bên ngoài thì sẽ gây khó khăn cho việc cung ứng vật tư, dẫn
đến chậm tiến độ thi công công trình.
- Nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng tới kho công trường: Hệ thống kho bãi
cất giữ tại công trường thường không đảm bảo vì kho vật tư được tập kết tại các nhà
kho lưu tạm, lều tạm. Nếu quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng mất mát, chất lượng
vật tư không đảm bảo.
Chi phí nhân công trực tiếp: Do số lượng công nhân tham gia thi công xây lắp
chủ yếu là thuê ngoài nên việc quản lý gặp khó khăn, đội trưởng tự tiến hành thuê
nhân công, công ty chỉ có danh sách nhân công do đội trưởng gửi lên nên có thể dẫn
tới tình trạng khai khống số lượng nhân viên, số ngày công. Do thuê ngoài theo thời
vụ, theo địa bàn thi công nên không có sự gắn kết giữa công nhân với công ty nên
trách nhiệm trong công việc chưa cao. Việc chấm công do các nhân viên trong đội tự
tiến hành, có sự quen biết nhau, nên nhiều khi không chính xác.
Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty chưa có sự đầu tư thích hợp vào máy
thi công, bằng chứng là số lượng máy thi công tại công ty còn hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng trong quá trình thi công. Dẫn đến việc thuê ngoài máy thi công, làm
gia tăng chi phí, ảnh hưởng đến mục tiêu hạ giá thành của công ty. Đối với những xe máy
thi công hiện có, công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, nếu khoản mục này
phát sinh lớn sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt
Sau một thời gian tìm hiểu về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, về bộ máy
quản lý công ty, về tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán, tôi xin đưa ra một số ý
kiến mang tính chủ quan của mình để góp phần cải thiện tốt hơn công tác kế toán
CPSX và tính GTSP tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt.
Đối với công tác kế toán chung
- Hiện nay kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành các công trình nên công việc của kế toán trưởng khá nhiều.
Công ty cần xem xét lại công việc trong phòng kế toán để có sự phân công hợp lý hơn,
nhằm đảm bảo sự chính xác và nâng cao được hiệu quả công việc.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 72
- Để đảm bảo chính xác trong quá trình vào sổ, không bỏ sót nghiệp vụ thì
công ty nên mở thêm các loại sổ chi tiết cho một số tài khoản yêu cầu quản lý chi tiết.
- Do có nhiều công trình ở xa nên phòng kế toán có thể quy định cụ thể thời
hạn nộp các chứng từ kế toán phát sinh tại công công trình, có thể là vào cuối tuần,
tránh việc dồn vào cuối tháng để giảm lượng công việc tập trung một lúc cho kế toán
công ty.
- Công ty nên có quy định cụ thể về việc lập dự toán cho các công trình, tránh
việc bổ trí cùng một nhân viên vừa lập dự toán vừa quản lý công trình đó sau này. Bên
cạnh đó, việc lập dự toán, đưa ra các định mức cần rõ ràng, có tính khoa học, tránh
việc ước lượng theo cảm tính.
- Công ty nên thực hiện phần hành kế toán quản trị để giúp cho giám đốc đưa
ra các quyết định chính xác hơn. Đồng thời từ đó dựa vào các báo cáo biến động
CPSX để có những biện pháp khắc phục những chênh lệch đó. Vì thế kế toán quản trị
cần được hình thành song song với kế toán tài chính để cung cấp thông tin một cách
đầy đủ cho nhà quản lý.
Đối với công tác kế toán CPSX và tính GTSP
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng công
trình được xem là chìa khoá giúp các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao tiết kiệm
chi phí, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất tại công ty.
Thứ nhất, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm vật tư
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, vì
vậy, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén mà là tổ chức công tác thu mua hiệu quả hơn, giảm
thiểu sự hao hụt trong quá trình sử dụng.
Công ty dựa vào các bảng dự toán nguyên vật liệu được lập cho từng công trình
và tiến độ thi công để cung ứng vật tư cho công trình, vì thế cần quản lý chặt hơn việc
lập dự toán nguyên vật liệu cho từng công trình.
Công ty nên chọn nhà cung cấp gần công trình thi công để giảm thiểu chi phí
vận chuyển, thường xuyên nắm vững giá vận chuyển, giá vật tư trên thị trường.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 73
Công ty cần bổ sung các thủ tục nhằm kiểm soát việc xuất vật tư tại các công
trình, như đưa vào sử dụng Giấy đề nghị cấp vật tư. Nên gắn trách nhiệm trông coi vật
tư cho đội trưởng và thủ kho. Bên cạnh đó, để vật tư không bị hư hỏng trong quá trình
bảo quản thì công ty cần tổ chức kho bãi kiên cố, có hàng rào bảo vệ tránh tình trạng
mất cắp.
Đảm bảo lượng dữ trữ vật tư ở mức cần thiết, sao cho việc thi công không bị
gián đoạn, song tránh tình trạng ứ đọng vật tư, tăng chi phí bảo quản.
Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
Công ty nên thuê các lao động có tay nghề phù hợp với yêu cầu từng công việc.
Bên cạnh đó, nên áp dụng hình thức trả lương bằng hình thức giao khoán với từng khối
lượng công việc, nhằm gắn liền lợi ích của người lao động với tiến độ thi công. Thực
hiện trả lương đúng hạn, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để động viên tinh thần làm
việc của người lao động.
Ngoài ra công ty nên chú trọng đầu tư vào thiết bị xe máy thi công nhằm giảm
chi phí thuê ngoài, nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba, quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp
Công ty nên cử nhân viên xuống các công trình kiểm tra đột xuất để nắm bắt số
lượng công nhân trực tiếp thi công, tránh tình trạng đội trưởng khai khống số lượng
công nhân. Nếu phát hiện ra trường hợp khai khống thì công ty nên có hình thức xử
phạt đích đáng.
Nhằm đảm bảo việc chấm công rõ ràng, chính xác, công ty bố trí hai người
chấm công độc lập tại một công trình. Đồng thời cử nhân viên xuống kiểm tra đột xuất
việc chấm công tại các công trình.
Việc tính lương và chi trả lương tại các công trình nên có sự tách biệt tránh
trường hợp có sự gian lận trong việc thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài.
Thứ tư, giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung thường là những khoản chi phí nhỏ, lẻ nhưng phát sinh
rất nhiều, vì thế đây là khoản mục rất khó kiểm soát. Vì thế kế toán công ty nên tiến
hành rà xét kỹ càng về nguồn gốc phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí trước khi
thực hiện hạch toán vào sổ sách. Công ty cần lập định mức cho từng khoản mục chi
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 74
phí để tiến hành theo dõi, quản lý chặt chẽ từng khoản chi phí phát sinh. Đồng thời
công ty nên có các quy định cụ thể, như các khoản chi phải có chứng từ để xác minh,
chỉ ký duyệt các khoản chi hợp lý, hợp lệ. Các chi phí bất hợp lý cần loại ra khỏi giá
thành. Để thuận tiện thì công ty nên sử dụng các Bảng kê chi phí phát sinh cho các
công trình. Đối với các khoản chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân, hỗ trợ chi phí đi
lại chỉ ghi nhận trong mức cho phép, nếu vượt quá thì cần loại ra khỏi giá thành
công trình.
Thứ năm, hoàn thiện công tác hạch toán
Như đã đề cập ở phần trên, công tác hạch toán cũng như là quy trình hạch toán
ở công ty còn một số bất cập.
Hiện tại, TK 152 ở công ty được chi tiết theo từng công trình, song công ty nên
mở thêm chi tiết theo từng loại vật tư, như vậy sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý.
Đối với các khoản mục chi phí có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều như
CPNVLTT, CPSXC thì trong quá trình hạch toán, kế toán nên đưa vào sử dụng Bảng
kê chi tiết nguyên vật liệu phát sinh, Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung phát sinh
cho từng công trình, HMCT cụ thể. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro sai sót, hạch
toán nhầm cho kế toán, đồng thời tạo dễ dàng trong việc kiểm tra, đối chiếu khi cần
thiết. Mẫu Bảng kê có thể thực hiện như sau:
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Công trình:
PXK Ngày Mã Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
..
Tổng
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 75
Khi một công trình hoàn thành, công ty nên thành lập ban kiểm kê để kiểm kê,
xác định số lượng, giá trị vật tư sử dụng không hết để tiến hành xuất kho, chuyển qua
kho của công trình khác, tránh trường hợp vật tư bị mất mát, hư hỏng do để lâu ngày.
Công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa máy thi công cũng như là
trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tănng cường hiệu quả sản
xuất kinh doanh, công ty có rất nhiều biện pháp để áp dụng. Tuy nhiên, để có thể mang
lại tác dụng thì đòi hỏi công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp trên.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 76
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. KẾT LUẬN
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành có vai trò hết sức quan trọng. Thông tin về CPSX, GTSP và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến những quyết định của nhà quản lý.
Và để đảm bảo quyết định đưa ra là chính xác thì yêu cầu thông tin cung cấp phải
chính xác. Vì thế, không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán CPSX, tính
GTSP được xem là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong môi trường kinh
doanh như hiện nay. Đối với công ty Cổ phần Đầu tư Quốc Việt cũng vậy, việc nỗ lực
hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX, tính GTSP nói riêng
là mối quan tâm đặc biệt và vô cùng quan trọng. Nhìn chung công tác tập hợp CPSX
và tính GTSP tại công ty tương đối ổn định, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm đã phán ánh đúng thực trạng, song vẫn còn một số vấn đề bất hợp lý mà
trong đề tài tôi đã chỉ ra, đồng thời có đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện.
Với đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã trình bày được các vấn đề sau:
- Về phương diện lý luận, với việc nghiên cứu tổng quan về CPSX, GTSP, đề
tài đã trình bày được những kiến thức cơ bản nhất về công tác hạch toán CPSX và tính
GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển, nguồn lực của công ty,
tìm hiểu về bộ máy quản lý cũng như là bộ máy kế toán tại công ty.
- Đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại công ty.
- Sau cùng, đề tài đã đưa ra một số đánh giá nhận xét cũng như đề xuất một số
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính GTSP tại công ty.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, phạm vi khoá luận, những khó khăn trong
việc thu thập xử lý số liệu cũng như hạn chế về lượng kiến thức tích luỹ chưa nhiều,
chưa có kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như:
- Chưa tiếp cận được đầy đủ về nguồn số liệu, số sách, chứng từ của công ty về
phần hành kế toán chi phí sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang 77
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu của một công trình trong năm 2012, chưa có
điều kiện nghiên cứu thêm các số liệu của các công trình khác để có thể đưa ra các giải
pháp chính xác, khách quan hơn, bao quát hơn.
III.2. KIẾN NGHỊ
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng phán ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, là vấn đề hàng đầu mà các doanh nghiệp quan tâm nhưng do còn một số hạn
chế nên đề tài chưa đi sâu vào tìm hiểu về công tác quản lý chi phí, về tình hình biến
động chi phí sản xuất của công ty giữa dự toán và thực tế Do đó, trong tương lại,
nếu có điều kiện về thời gian, kinh nghiệm thực tế, có điều kiện tiếp xúc với nguồn số
liệu thì tôi mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại
đơn vị để có thể nghiên cứu sâu hơn và đưa ra các giải pháp thiết thực hơn mà đề tài
này chưa làm được.
Hướng nghiên cứu trong tương lai sẽ là:
- Tìm hiểu về công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí.
- Xem xét nguyên nhân tình hình biến động chi phí sản xuất của công ty giữa
dự toán và thực tế.
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Huỳnh Lợi, Ths. Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi
phí - NXB Thống Kê 2002.
2. TS Phan Đức Dũng - Kế toán chi phí giá thành – Nhà xuất bản Thống kê 2007.
3. PGS.TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản tài chính 2010.
4. NSƯT. Phan Đình Ngân, Ths.Hồ Phan Minh Đức - Kế toán tài chính - Trường Đại
học Kinh tế Huế 2007.
5. Ths. Hồ Thị Ngọc Hà - 207 Sơ đồ Kế toán doanh nghiệp - NXB Tài Chính 2004.
6. Các trang web: www.tapchiketoan.com, www.giaxaydung.vn, www.danketoan.com,
7. Một số khóa luận của các khóa trước.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 1:
Sơ đồ hạch toán CPSDMTC trong trường hợp có tổ chức và có hạch toán riêng
ở đội MTC
TK1331TK33311
TK 154
KC CP sử
dụng MTC
TK 623
TK
621,622,627 TK 154
KC CP tính
GT
Phân bổ CP
SD MTC
cho các ĐT
XL (TH
cung cấp
lao vụ lẫn
nhau)
TK liên quan
Tập hợp CP
phát sinh
Giá thành của ca máy tiêu thụ
(TH bán lao vụ cho các đơn vị
trong nội bộ)
Giá thành tiêu thụ của một ca
máy bán cho bộ phận sản xuất
(TH bán lao vụ cho các đơn vị
trong nội bộ)
TK 512TK 632
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 2:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC VIỆT
P.406, Nhà A, khu C1, P.Quang Trung, TP Vinh
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
Số tài
khoản Tên tài khoản
Nhóm tài
khoản Tính chất
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001 Tài sản thuê ngoài 001 Dư Nợ
002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công hộ 002 Dư Nợ
003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi, ký cược 003 Dư Nợ
004 Nợ khó đòi đã xử lý 004 Dư Nợ
007 Ngoại tệ các loại 007 Dư Nợ
TÀI SẢN NGẮN HẠN
111 Tiền mặt 111 Dư Nợ
1111 Tiền mặt 111 Dư Nợ
112 Tiền gửi ngân hàng 112 Dư Nợ
1121 Tiền Việt Nam 112 Dư Nợ
11211 Tiền việt gửi ngân hàng Ngoại thương 112 Dư Nợ
11212 Tiền việt gửi ngân hàng Sài gòn thương tín 112 Dư Nợ
121 Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 Dư Nợ
131 Phải thu của khách hàng 131 Lưỡng tính
131.1 BQLDA tiểu vùng mê công quảng 131 Lưỡng tính
131.2 Trường CĐKT Nghệ An 131 Lưỡng tính
131.3 Nhà máy sữa Nghệ An 131 Lưỡng tính
131.4 Công ty cổ phần sữa Việt Nam 131 Lưỡng tính
131.5 BQLDA Cửa Lò 131 Lưỡng tính
131.6 Công ty CPTVTK&ĐTXD HBT 131 Lưỡng tính
131.7 Công ty CPTMĐT&XD 424 131 Lưỡng tính
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
131.9 Công ty CP khoáng sản 4 131 Lưỡng tính
131.10 Công ty CPTM TH 131 Lưỡng tính
131.11 Nhà máy sữa Nghệ An 1 131 Lưỡng tính
131.12 Nhà máy sữa Nghệ An 2 131 Lưỡng tính
131.13 Nhà máy sữa Nghệ An 3 131 Lưỡng tính
131.14 Công ty TNHH MTV bò sữa 131 Lưỡng tính
131.15 UBND phường Nghi Thu 131 Lưỡng tính
131.16 Trung tâm DVKT hàng không Vinh 131 Lưỡng tính
133 Thuế GTGT được khấu trừ 133 Dư Nợ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch
vụ 133 Dư Nợ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 133 Dư Nợ
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng 141 Dư Nợ
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 142 Dư Nợ
152 Nguyên liệu, vật liệu 152 Dư Nợ
(mở chi tiết theo từng công trình)
153 Công cụ, dụng cụ 153 Dư Nợ
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154 Dư Nợ
1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xây lắp) 154 Dư Nợ
(mở chi tiết theo từng công trình)
155 Thành phẩm 155 Dư Nợ
TÀI SẢN DÀI HẠN
211 Tài sản cố định 211 Dư Nợ
2111 TSCĐ hữu hình 211 Dư Nợ
2113 Máy móc thiết bị 211 Dư Nợ
2114 Phương tiện vận tải truyền dẫn 211 Dư Nợ
2115 Thiết bị, đồ dùng quản lý 211 Dư Nợ
214 Hao mòn TSCĐ 214 Dư Có
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 214 Dư Có
242 Chi phí trả trước dài hạn 242 Dư Nợ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
NỢ PHẢI TRẢ
331 Phải trả cho người bán 331 Lưỡng tính
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 333 Lưỡng tính
33311 Thuế GTGT đầu ra 333 Lưỡng tính
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 333 Lưỡng tính
3335 Thuế thu nhập cá nhân 333 Lưỡng tính
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 333 Lưỡng tính
334 Phải trả người lao động 334 Dư Có
338 Phải trả, phải nộp khác 338 Lưỡng tính
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 338 Lưỡng tính
3382 Kinh phí công đoàn 338 Lưỡng tính
3383 Bảo hiểm xã hội 338 Lưỡng tính
3384 Bảo hiểm y tế 338 Lưỡng tính
3388 Phải trả phải nộp khác 338 Lưỡng tính
3389 Bảo hiểm thất nghiệp 338 Lưỡng tính
VỐN CHỦ SỞ HỮU
411 Nguồn vốn kinh doanh 411 Dư Có
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 Dư Có
4118 Vốn khác 411 Dư Có
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 Dư Có
418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 418 Dư Có
421 Lợi nhuận chưa phân phối 421 Lưỡng tính
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 421 Lưỡng tính
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 421 Lưỡng tính
DOANH THU
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 Dư Có
5111 Doanh thu bán hàng hoá 511 Dư Có
515 Doanh thu hoạt động tài chính 515 Dư Có
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
632 Giá vốn hàng bán 632 Dư Nợ
642 Chi phí quản lý kinh doanh 642 Dư Nợ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
6421 Chi phí bán hàng 642 Dư Nợ
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 Dư Nợ
6423 Chi phí công cụ quản lý 642 Dư Nợ
6424 Chi phí khấu hao quản lý 642 Dư Nợ
THU NHẬP KHÁC
711 Thu nhập khác 711 Dư Có
CHI PHÍ KHÁC
811 Chi phí khác 811 Dư Nợ
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821 Dư Nợ
XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH
911 Xác định kết quả kinh doanh 911 Lưỡng tính
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
CHỈ TIÊU TÊN CHỨNG TỪ
Lao động tiền lương
Bảng chấm công (01a – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (02 – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (03 – LĐTL)
Giấy đi đường (04 – LĐTL)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (05 –
LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07 – LĐTL)
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10 – LĐTL)
Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội (11 – LĐTL)
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ (01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (02 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê TSCĐ (05 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06 – TSCĐ)
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho (01 – VT)
Phiếu xuất kho (02 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (03
– VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05 –
VT)
Bảng kê mua hàng (06 – VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (07 –
VT)
Tiền tệ
Phiếu thu (01 – TT)
Phiếu chi (02 – TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (03 – TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04 – TT)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 4:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao người mua
Ngày 01 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÚ NGỌC THẮNG
Mã số thuế: 2901035594
Địa chỉ: Xóm 1 – Nghi Thạch – Nghi Lộc - Nghệ An
Số TK:
Điện thoại: (0383) 515 457 Fax: 0383.515.458 Email:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư Quốc Việt
Địa chỉ: Căn hộ A 406 tầng 4 nhà A khu chung cư C1 – P.Quang Trung – TP Vinh –
NA
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MST: 2900774345
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
01 Thép Ф14 → Ф20 kg 1.261 14.400 18.158.400
Cộng tiền hàng: 18.158.400 đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.815.840 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.974.240đ
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu, chín trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm bốn
mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: NT/11P
Số: 0001442
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 5:
Đơn vị: Công ty CPĐT Quốc Việt
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2012
Số 219
Nợ: 152
Có: 111
Họ tên người giao: CÔNG TY TNHH NGỌC THẮNG
Theo HĐGTGT số 0001442 ngày 01 tháng 10 năm 2012 của Công ty TNHH Ngọc
Thắng
Nhập tại kho: Công trình Địa điểm: Đông Hiếu – TX Nghĩa Đàn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách sản phẩm hàng
hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 ThépФ14→Ф20 THEP kg 1.261 1.261 14.400 18.158.400
Cộng x x x x 18.158.400
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu, một trăm năm mươi tám nghìn, bốn
trăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 01 tháng 10 năm 2012
Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ –
BTC ngày 14/9/2006 của BTC)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 6:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC VIỆT
CT xây dựng hệ thống hồ sinh học
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2012
Tổ 1
ST
T Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 4 5 6 7 8 28 29 30 31
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công
nghỉ
không
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 28 29 30 31 32 33 34
1 Bùi Thế Hải ĐT x x x x x x x x x x x 30
2 Lê Thanh Hà ĐP x x x x x x x x x x x 30
3 Thái Văn Đồng CN x x x x x x x x x x x 30
4 Trần Văn Long CN x x x x x x x x x x x 30
5 Tôn Quang Tâm CN x x x x x x x x x x x 30
6 Phạm Công Thọ CN x x x x x x x x x x x 30
7 Nguyễn Đình Phương CN x x x x x x x x x x x 30
8 Phạm Bá Tiến CN x x x x x x x x x x x 30
9 Nguyễn Văn Hạnh CN x x x x x x x x x x x 30
15 Nguyễn Thành Luận CN x x x x x x x x x x x 30
Cộng 450
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Đài Trang
Phụ lục 7:
Đơn vị: Công ty CPĐT Quốc Việt
Địa chỉ: P406-Tầng 4-khu A-C1-Quang Trung-Vinh
PHIẾU CHI
Số: 000109
Ngày: 02/10/2012
Ghi Có: 1111
Họ và tên người nhận: Nguyễn Nam Anh
Địa chỉ: Thái Hoà - Nghệ An
Về khoản TK Nợ Số tiền
TT thuê máy xúc
Thuế GTGT
1541
1331
9.479.333
947.933
Cộng 10.427.266
Bằng chữ: Mười triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn hai trăm sáu mươi sáu đồng.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_dai_trang_3061.pdf