Khóa luận Kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Hiệp Á

Cuối mỗi quý, căn cứ vào các khoản doanh thu và chi phí tập hợp đƣợc kết chuyển về tài khoản 911, kế toán xác định lỗ, lãi và lập tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một quý. Căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm tính kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán máy. Sau khi dữ liệu đƣợc nhập, chƣơng trình sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 821, TK3334 Trong kỳ hạch toán không phát sinh khoản chi phí thuế TNDN. Bởi vì năm 2011 Công ty kinh doanh lỗ 333.972.459 đ và khoản lỗ này đƣợc kết chuyển sang năm 2012. Cụ thể dựa vào Sổ cái TK 421 năm 2012, cho thấy: – Trong năm 2012, tháng 1, 5, 9, 12 Công ty hoạt động mang lợi nhuận là 100.164.886đ – Trong khi các tháng còn lại Công ty hoạt động bị lỗ 274.083.082 đ Do đó, mặc dù có vài tháng trong năm 2012 kinh doanh có lời nhƣng các tháng còn lại thì vẫn bị lỗ, cùng với khoảng lỗ điều chuyển năm trƣớc dẫn đến năm 2012 kết quả hoạt động vẫn bị lỗ. Và khoản lỗ này đƣợc kết chuyển sang năm 2013.

pdf130 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4694 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Hiệp Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CĐ” TK 334 “Phải trả công nhân viên” TK 33382 “Thuế môn bài” Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 84 MSSV: 0954030530 2.2.5.4 Phương pháp hạch toán Hạch toán một số nghiệp vụ thực tế: – Chi phí nhân viên quản lý: Ngày 30/12/2012, căn cứ vào bảng lƣơng tổng hợp tháng 12 của các bộ phận, kế toán ghi nhận chi phí nhân viên quản lý nhƣ sau: Nợ TK 6421 42.719.000 Có TK 3341 42.719.000 Chứng từ đính kèm: Bảng lƣơng tổng hợp Tháng 12 (Phụ lục D) Ngày 31/12/2012 kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 12: Nợ TK 911 42.719.000 Có TK 6421 42.719.000 – Chi phí đồ dùng văn phòng: Ngày 31/12/2012, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí trả trƣớc tháng 12, kế toán ghi nhận chi phí đồ dùng văn phòng nhƣ sau: Nợ TK 6423 498.737 Có TK 1421 498.737 Chứng từ đính kèm: Bảng phân bổ chi phỉ trả trƣớc T12 (Phụ lục D) Ngày 31/12/2012 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 10. Nợ TK 911 498.737 Có TK 6423 498.737 – Chi phí khấu hao TSCĐ Ngày 31/10/2012, Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 10 bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ nhƣ sau: Nợ TK 6424 745.202 Có TK 2141 745.202 Chứng từ đính kèm: Bảng tính khấu hao TSCĐ T10 (Phụ lục D) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 85 MSSV: 0954030530 Ngày 31/10/2012 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 10: Nợ TK 911 745.202 Có TK 6424 745.202 – Thuế, phí, lệ phí Ngày 29/02/2012, Kết chuyển thuế môn bài, kế toán ghi nhận Thuế, phí, lệ phí nhƣ sau: Nợ TK 6425 3.000.000 Có TK 33382 3.000.000 Ngày 29/02/2012 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 02/2012: Nợ TK 911 3.000.000 Có TK 6425 3.000.000 Chứng từ đính kèm: Phiếu chi 201101232 (Phụ lục D) – Chi phí dịch vụ mua ngoài Ngày 20/07/2012, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng số 0016303 của Cửa hàng Trƣơng Kim Hoa kèm Phiếu chi số 201101266 chi tiền mua Giày da bảo hộ, nón bảo hộ, kế toán ghi nhận chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ sau: Nợ TK 6427 2.760.000 Có TK 1111 2.760.000 Chứng từ đính kèm: Hóa đơn bán hàng 16303, Phiếu chi 201101266 (Phụ lục D) Ngày 31/07/2012 Kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 07/2012: Nợ TK 911 34.170.000 Có TK 6427 34.170.000 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 86 MSSV: 0954030530 – Chi phí bằng tiền khác Ngày 04/11/2012, căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 122 của Công ty TNHH dịch vụ Phần mềm Nam Việt kèm Phiếu chi số 201101303 chi tiền mua Phần mềm thiết kế website (VAT 0%), kế toán ghi nhận chi phí bằng tiền khác nhƣ sau: Nợ TK 6428 4.600.000 Có TK 1111 4.600.000 Chứng từ đính kèm: Hóa đơn GTGT 122, Phiếu chi 201101303 (Phụ lục D) Ngày 30/11/2012 kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 11: Nợ TK 911 9.369.946 Có TK 6428 9.369.946  Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2012: 599.228.199, trong đó: – Chi phí nhân viên quản lý (TK 6421): 505.051.000 – Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): 7.166.094 – Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6424): 7.452.020 – Thuế, phí, lệ phí (TK 6425): 3.000.000 – Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): 34.170.000 – Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): 42.389.085 Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 599.228.199 Có TK 642 599.228.199 – Kế toán ghi sổ: Khi có các chứng từ gốc liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán nhập số liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ kết chuyển tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 642, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái. Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách đính kèm: Sổ cái TK 642, Sổ Nhật ký chung (Phụ lục D) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 87 MSSV: 0954030530 2.2.6 ại Công ty 2.2.6.1 ại Công ty 2.2.6.1.1 Nội dung Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là lãi tiền gửi tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đông Á Sở giao dịch Phan Đăng Lƣu, Phú Nhuận. Các khoản lãi này đƣợc ngân hàng gửi Giấy báo Có hoặc Sổ chi tiết của Ngân hàng thông báo vào cuối mỗi tháng. 2.2.6.1.2 ổ trình tự luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo Có - Sổ kế toán chi tiết của Ngân hàng  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 515 - Sổ Cái TK 515 - Sổ Nhật ký chung  Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào Giấy báo có hoặc Số kế toán chi tiết của Ngân hàng về khoản tiền lãi không kỳ hạn nhập vốn, Kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào phần mềm và lập Giấy báo có của ngân hàng (thu). Sau đó kế toán thông qua Kế toán trƣởng và Thủ quỹ ký duyệt. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đã đƣợc ký duyệt cập nhật số liệu vào sổ phụ ngân hàng, sổ chi tiết TK 641, sổ cái TK 641, sổ nhật ký chung. Các chứng từ sau đó đƣợc lƣu tại phòng kế toán. 2.2.6.1.3 ử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Với tài khoản cấp 2 là TK 515 “Lãi tiền cho vay, tiền gởi” Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 88 MSSV: 0954030530 2.2.6.1.4 Phương pháp hạch toán Hạch toán một số nghiệp vụ thực tế: Ngày 06/10/2012 căn cứ vào Sổ chi tiết số 132 của Ngân hàng về khoản tiền lãi không kỳ hạn nhập vốn, kế toán ghi: Nợ TK 1121 35,962 Có TK 5151 35,962 Chứng từ đính kèm: Sổ chi tiết số 132 của Ngân hàng (Phụ lục E) Ngày 31/10/2012 kết chuyển doanh thu tài chính sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh Tháng 10/2012: Nợ TK 5151 35,962 Có TK 911 35,962  Tổng doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong năm 2012: 506.097 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 5151 506.097 Có TK 911 506.907 – Kế toán ghi sổ Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến doanh thu hoạt động tài chính, kế toán tổng hợp sẽ nhập liệu vào phần mềm máy tính. Phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết TK 515, Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 515. Cuối kỳ tổng hợp kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách đính kèm: Sổ cái TK 515, Sổ Nhật ký chung (Phụ lục E) 2.2.6.2 ại Công ty 2.2.6.2.1 Nội dung Chi phí tài chính là những khoản chi phí phải trả nhƣ lãi mua hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán cho khách hàng, lãi tiền vay ngân hàng…Trong Công ty, khoản chi phí tài chính chủ yếu là trả lãi tiền vay Ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 89 MSSV: 0954030530 2.2.6.2.2 ổ trình tự luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo nợ của ngân hàng - Phiếu chi  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 635 - Sổ Cái TK 635 - Sổ Nhật ký chung  Trình tự luân chuyển chứng từ Khi nhận đƣợc giấy báo nợ của của Ngân hàng,…kế toán tổng hợp lập Giấy báo nợ hoặc Phiếu chi, rồi thông qua kế toán trƣởng, thủ quỹ xem xét ký duyệt. Sau đó kế toán sẽ nhận tiền và giao dịch thanh toán với ngân hàng. Cuối ngày kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đã đƣợc ký duyệt nhập liệu vào phần mềm kế toán và cập nhật sổ phụ ngân hàng, sổ chi tiết TK 635, sổ cái tài khoản 635, sổ nhật ký chung. 2.2.6.2.3 - Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính 2.2.6.2.4 Phương pháp hạch toán Trong kỳ hạch toán, Công ty không phát sinh chi phí hoạt động tài chính 2.2.7 ại Công ty 2.2.7.1 ại Công ty 2.2.7.1.1 Nội dung Kế toán thu nhập khác là các khoản thu không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ thanh lý nhƣợng bán tài sản, các khoản thu khác. Trong kỳ hạch toán, khoản thu nhập này của Công ty là các khoản tiền thu chênh lệch thừa từ các công trình. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 90 MSSV: 0954030530 2.2.7.1.2 ổ trình tự luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo có - Phiếu thu  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 711 - Sổ Cái TK 711 - Sổ Nhật ký chung  Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu số dƣ tài khoản tiền gửi với sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng về số tiền chuyển khoản thừa, kế toán tiến hành lập Phiếu kế toán tổng hợp, nhập số liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết TK 711, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 711. Cuối tháng kết chuyển 711 để xác định kết quả kinh doanh. 2.2.7.1.3 Tài khoản 711 “Thu nhập khác” có tài khoản cấp 2 là: - TK 7111 “Thu nhập khác: đƣợc thƣởng, bồi thƣờng” 2.2.7.1.4 Phương pháp hạch toán Hạch toán một số nghiệp vụ thực tế: Ngày 31/01/2012, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 131 - Công ty TNHH XD-TM An Tâm và Sổ phụ ngân hàng tháng 01, kế toán ghi nhận khoản tiền Công ty An Tâm chuyển thừa: Nợ TK 131 50 Có TK 711 50 Chứng từ đính kèm: Phiếu kế toán tổng hợp 31/01 (Phụ lục F) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 91 MSSV: 0954030530 Ngày 31/01/2012 kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 01: Nợ TK 131 50 Có TK 711 50  Tổng thu nhập khác phát sinh trong năm 2012: 51đ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ khoản thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 51 Có TK 911 51 – Kế toán ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ, kế toán nhập số liệu vào phần mềm và lập phiếu kế toán tổng hợp. Phần mềm sẽ cập nhật vào Sổ chi tiết TK 711, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 711. Cuối kỳ tổng hợp kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách đính kèm: Sổ cái TK 711, Sổ Nhật ký chung (Phụ lục F) 2.2.7.2 ại công ty 2.2.7.2.1 Nội dung Kế toán chi phí khác là các khoản chi không mang tính chất thƣờng xuyên nhƣ kiểm kê thiếu tiền trong quỹ, thanh lý tài sản, tiền phạt hợp đồng…. Trong kỳ hạch toán khoản chi phí này của Công ty là các khoản tiền thu chênh lệch thiếu từ các công trình. 2.2.7.2.2 ổ trình tự luân chuyển chứng từ  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo Có  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 811 - Sổ Cái TK 811 - Sổ Nhật ký chung Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 92 MSSV: 0954030530  Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu số dƣ tài khoản tiền gửi với sổ chi tiết TK 131 theo từng khách hàng về số tiền chuyển khoản thiếu, kế toán tiến hành lập Phiếu kế toán tổng hợp, nhập số liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết TK 811, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 811. Cuối tháng kết chuyển 811 để xác định kết quả kinh doanh. 2.2.7.2.3 – Tài khoản 811 “Chi phí khác” đƣợc theo dõi bởi tài khoản cấp 2 nhƣ sau: TK 8111 “Chi phí khác: bồi thƣờng, bị phạt, chi phí khác” 2.2.7.2.4 Phương pháp hạch toán Hạch toán một số nghiệp vụ thực tế: Ngày 30/10/2012, căn cứ vào Sổ chi tiết TK 131 - Công ty CP XD U&I và Sổ phụ ngân hàng tháng 10, kế toán ghi khoản tiền Công ty CP XD U&I chuyển thiếu: Nợ TK 8111 66.000 Có TK 13111 66.000 Chứng từ đính kèm: Phiếu kế toán tổng hợp 30/10 (Phụ lục G) Ngày 31/10/2012 kết chuyển chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh tháng 10: Nợ TK 911 66.000 Có TK 8111 66.000  Tổng chi phí khác phát sinh trong năm 2012: 66.170đ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 66.170 Có TK 8111 66.170 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 93 MSSV: 0954030530 – Kế toán ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ, kế toán nhập số liệu vào phần mềm và lập phiếu kế toán tổng hợp. Phần mềm sẽ cập nhật vào Sổ chi tiết TK 811, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 811. Cuối kỳ tổng hợp kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách đính kèm: Sổ cái TK 811, Sổ Nhật ký chung (Phụ lục G) 2.2.8 ại Công ty 2.2.8.1 Nội dung Tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại – Xây dựng Hiệp Á, hàng Quý Kế toán có nhiệm vụ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Nhà nƣớc vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó. Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp ở từng quý, kế toán phải ghi nhận bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì kế toán sẽ ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành. 2.2.8.2 ổ sách  Chứng từ sử dụng: - Các tờ khai thuế tạm nộp, quyết toán thuế hàng năm - Biên lai nộp thuế  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 821 - Sổ Cái TK 821 - Sổ Nhật ký chung Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 94 MSSV: 0954030530 2.2.8.3 – TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” – TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” 2.2.8.4 Phương pháp hạch toán Cuối mỗi quý, căn cứ vào các khoản doanh thu và chi phí tập hợp đƣợc kết chuyển về tài khoản 911, kế toán xác định lỗ, lãi và lập tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một quý. Căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm tính kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán máy. Sau khi dữ liệu đƣợc nhập, chƣơng trình sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 821, TK3334 Trong kỳ hạch toán không phát sinh khoản chi phí thuế TNDN. Bởi vì năm 2011 Công ty kinh doanh lỗ 333.972.459 đ và khoản lỗ này đƣợc kết chuyển sang năm 2012. Cụ thể dựa vào Sổ cái TK 421 năm 2012, cho thấy: – Trong năm 2012, tháng 1, 5, 9, 12 Công ty hoạt động mang lợi nhuận là 100.164.886đ – Trong khi các tháng còn lại Công ty hoạt động bị lỗ 274.083.082 đ Do đó, mặc dù có vài tháng trong năm 2012 kinh doanh có lời nhƣng các tháng còn lại thì vẫn bị lỗ, cùng với khoảng lỗ điều chuyển năm trƣớc dẫn đến năm 2012 kết quả hoạt động vẫn bị lỗ. Và khoản lỗ này đƣợc kết chuyển sang năm 2013. Chứng từ, sổ sách đính kèm: Mẫu tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4, Sổ cái TK 421 (Phụ lục I) 2.2.9 ại Công ty 2.2.9.1 Nội dung Tại Công ty CP Thƣơng mại – Xây dựng Hiệp Á, kế toán xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ (tháng, quý, năm) trên phần mềm kế toán Fast2006f. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 95 MSSV: 0954030530 2.2.9.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng  Chứng từ sử dụng: Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào lập trình của phần mềm, mọi dữ liệu từ các tài khoản 511, 515, 711, 632, 635, 641, 642, 811 sẽ đƣợc chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.  Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 91 - Sổ Cái TK 911 - Sổ Nhật ký chung 2.2.9.3 - Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - Tài khoản 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” 2.2.9.4 Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh và sau đó kết chuyển lãi hoặc lỗ sang tài khoản 421. Dựa trên kết quả đạt đƣợc kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình kết quả kinh doanh Công ty đạt đƣợc trong kỳ. Hạch toán các nghiệp vụ thực tế: Cuối tháng 12/2012, kế toán sẽ kết chuyển doanh thu, chi phí trên phần mềm để xác định kết quả kinh doanh, lúc này phần mềm sẽ cho ra các bút toán kết chuyển chi tiết theo từng khoản mục doanh thu, chi phí với từng nội dung nhƣ sau: Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 511 4,094,817,868 Có TK 911 4,094,817,868 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 96 MSSV: 0954030530 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 3,669,617,843 Có TK 632 3,669,617,843 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 515 506,097 Có TK 911 506,097 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 330,000 Có TK 641 330,000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 599,228,199 Có TK 642 599,228,199 Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 7111 51 Có TK 911 51 Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911 66,170 Có TK 811 66,170 Xác định lợi nhuận sau thuế 1) Lợi nhuận gộp = 4,094,817,868 - 3,669,617,843 = 425,200,025 2) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = 425,200,025 + 506,097 - 330,000 - 599,228,199 = (173,852,077) 3) Lợi nhuận khác = 51 – 66,170 = (66,119) 4) Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế = (173,852,077) + (66,119) = (173,918,196) Kết chuyển lỗ: Nợ TK 4212 173,918,196 Có TK 911 173,918,196 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 97 MSSV: 0954030530 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kết chuyển doanh thu, thu nhập khác, chi phí và XĐKQKD 4,269,242,212 4,269,242,212 – Kế toán ghi sổ: Căn cứ vào các Phiếu kế toán tổng hợp, kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 911, sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Chứng từ đính kèm: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sổ sách đính kèm: Sổ cái TK 911, Sổ nhật ký chung (Phụ lục H) TK 632 TK 911 TK 511 TK 641 TK 642 TK 811 TK 515 TK 711 TK 4212 506,097 4,094,817,868 3,669,617,843 330,000 599,228,199 66,170 51 173,918,196 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 98 MSSV: 0954030530  Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ các thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh chƣơng trình sẽ lên các báo cáo tài chính nhƣ: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Và để hiểu thêm về tình hình kết quả kinh doanh của Công ty biến động dựa trên những yếu tố nào, ta cần phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh, việc phân tích này sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính Công ty sinh động hơn. Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 và năm 2012 của Công ty, ta lập Bảng phân tích nhƣ sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 99 MSSV: 0954030530 Bảng 2.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2012/ Năm 2011 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. DOANH THU 3,681,707,414 100 4,094,817,868 100 413,110,454 11.22 2. CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 3. DOANH THU THUẦN 3,681,707,414 100 4,094,817,868 100 413,110,454 11.22 4. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 2,964,061,432 80.51 3,669,617,843 89.62 705,556,411 23.80 5. LÃI GỘP 717,645,982 19.49 425,200,025 10.38 (292,445,957) (40.75) 6. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 592,413 0.02 506,097 0.01 (86,316) (14.57) 7. CHI PHÍ TÀI CHÍNH Trong đó: Chi phí lãi vay 8. CHI PHÍ BÁN HÀNG 106,451,864 2.89 330,000 0.01 (106,121,864) (99.69) 9. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 663,188,301 18.01 599,228,199 14.63 (63,960,102) (9.64) 9. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD (51,401,770) (1.40) (173,852,077) (4.25) (122,450,307) 238.22 10. THU NHẬP KHÁC 51 0.00 51 100.00 11. CHI PHÍ KHÁC 66,170 0.00 66,170 100.00 12. LỢI NHUẬN KHÁC (66,119) (0.00) (66,119) (100.00) 13. TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN TRƢỚC THUẾ (51,401,770) (1.40) (173,918,196) (4.25) (122,516,426) 238.35 14. CHI PHÍ THUẾ TNDN 15. LỢI NHUẬN SAU THUẾ TNDN (51,401,770) (1.40) (173,918,196) (4.25) (122,516,426) 238.35 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 100 MSSV: 0954030530 Qua bảng phân tích trên ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2011 là (51,401,770) đồng, năm 2012 là (173,918,196) đồng đã giảm 122,516,426 đồng, hay 238.35% so với năm 2011, cho thấy trong năm 2011, 2012 Công ty đã hoạt động không hiệu quả và bị lỗ, Năm 2012 lỗ nhiều hơn so với năm 2011. Nguyên nhân của sự biến động này là do: Tình hình doanh thu: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu nhập chủ yếu của Công ty. Trong 2 năm, năm 2012 so với năm 2011 doanh thu bán hàng tăng 413,110,454 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ 11.22 %. Đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty. Doanh thu bán hàng tăng là do công ty đã có chiến lƣợc về marketing sản phẩm công trình, quảng bá, tiếp thị tốt, do đó đã nhận đƣợc nhiều đơn đặt hàng, và hợp đồng có giá trị lớn. - Năm 2012 doanh thu hoạt động tài chính giảm 86,316 đồng, tƣơng đƣơng với giảm 14.57% so với năm 2011, khoản doanh thu hoạt động tài chính của Công ty các khoản lãi của Tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng giao dịch và không có hoạt động đầu tƣ tài chính nào khác. - Thu nhập khác năm 2012 tăng không đáng kể, khoản thu nhập khác của Công ty chỉ là khoản tiền chênh lệch thừa trong thanh toán. Tình hình chi phí - Giá vốn hàng bán là yếu tố chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu. Tỷ trọng của giá vốn tăng qua các năm, năm 2011 giá vốn hàng bán chiếm 80.51% trên tổng doanh thu sang năm 2012 giá vốn chiếm 89.62% trên tổng doanh thu. Nguyên nhân chính là do Công ty đã thi công nhiều công trình hơn và giá nguyên vật liệu để thi công công trình cũng tăng, điều này làm cho lãi gộp giảm qua các năm. Năm 2012 lãi gộp giảm 292,445,957 đồng, tƣơng ứng với giảm 40.75% so với năm 2011. - Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2011 chi phí bán hàng chiếm 2.98 %, năm 2012 chiếm 0.01%. - Chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 là 663,188,301 đồng chiếm tỷ trọng 18.01 %, năm 2012 là 599,228,199 đồng chiếm tỷ trọng 14.63%, và đã giảm 9.64 % Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 101 MSSV: 0954030530 so với năm 2011. Tỷ trọng so với doanh thu có xu hƣớng giảm cho thấy khả năng bắt đầu quản lý tốt khoản chi phí này của công ty. Tình hình lợi nhuận: - Hoạt động kinh doanh năm 2011 lỗ 51,401,770 đồng chiếm tỷ trọng 1.40 % so với doanh thu. Sang năm 2012 hoạt động kinh doanh lỗ 173,852,077 đồng, chiếm tỷ trọng 4.25%. Nhƣ vậy năm 2012 hoạt động kinh doanh không những không mang lại lợi nhuận mà lỗ nhiều hơn năm 2011 với khoản lỗ là 122,450,307 đồng tƣơng ứng với 238.22 % so. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm là điều không tốt, cho thấy lợi nhuận của Công ty có xu hƣớng phát triển theo chiều hƣớng tiêu cực. - Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác): Ta thấy lợi nhuận kế toán trƣớc thuế năm 2011 là (51,401,770) đồng, năm 2012 (173,918,196) đồng đã lỗ thêm 122,516,426 đồng, tƣơng ứng với 238.35 % so với năm 2011. - Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng mà Công ty có đƣợc, nó bằng lợi nhuận trƣớc thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự tăng giảm của nó tỷ lệ thuận với lợi nhuận trƣớc thuế. Năm 2011, 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bị lỗ vì thế không phát sinh khoản thuế TNDN, do đó khoản mục lợi nhuận kế toán trƣớc thuế cũng chính là khoản mục lợi nhuận sau thuế. Tóm lại: Trên cơ sở Báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng, Ban Giám đốc có cái nhìn chi tiết, toàn diện hơn về tình hình hoạt động của Công ty, biết được hoạt động nào mang lại hiệu quả cao nhất, nắm được tình hình biến động của các loại chi phí, doanh thu và các khoản chi phí nào đã hợp lý, chưa hợp lý dựa trên việc phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 102 MSSV: 0954030530 3 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại – Xây dựng Hiệp Á, với sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, em đã có thời gian làm quen với môi trƣờng làm việc văn phòng, làm quen với công việc của một ngƣời kế toán, và có điều kiện tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để từ đó nhận ra rằng giữa thực tế và lý thuyết luôn có một khoảng cách nhất định. Em đã học hỏi đƣợc rất nhiều điều bổ ích, vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tế. Sau khi tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em có một số nhận xét nhƣ sau: 3.1.1 Sau khi thành lập, Công ty đã dần dần đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù chịu nhiều biến động bất lợi của nền kinh tế nhƣng Công ty cổ phần TM- XD Hiệp Á vẫn nỗ lực cố gắng và đạt đƣợc những thành tích đáng ghi nhận. Cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán – Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty theo hình thức tập trung vì vậy tất cả các công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, quý, năm đều tập trung giải quyết tại phòng kế toán nên đảm bảo đƣợc tính thống nhất, chặt chẽ, việc xử lý và cung cấp thông tin đƣợc thuận tiện và hiệu quả, nhờ đó mà Công ty sẽ dễ dàng trong việc quản lý, theo dõi và chỉ đạo công tác kế toán một cách có hệ thống. – Phòng kế toán có quan hệ chặt chẽ với phân xƣởng, phòng kinh doanh, cung cấp thông tin số liệu cho nhau, đảm bảo chứng từ luân chuyển đúng quy trình, tránh sai sót trên chứng từ và thất lạc chứng từ. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 103 MSSV: 0954030530 Thứ hai, về hình thức kế toán Việc lựa chọn hình thức kế toán trên máy tính đƣợc thiết kế theo hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với đặc điểm bộ máy kế toán và tình hình hạch toán thực tế tại Công ty. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ hạch toán theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung sẽ hạch toán vào các sổ cái, ngoài ra còn có các sổ kế toán chi tiết. Đây là hình thức sổ đƣợc sử dụng phổ biến nhất ở nƣớc ta hiện nay, vì nó đơn giản, dễ làm, kiểm tra, thuận tiện cho việc phân công công việc trong phòng kế toán. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2006 để hạch toán các nghiệp vụ nên đã giảm đƣợc khối lƣợng ghi chép cho nhân viên kế toán. Phần mềm kế toán FAST 2006 có rất nhiều ƣu điểm: Giao diện dễ sử dụng, sổ sách chứng từ kế toán cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo đa dạng, tốc độ xử lý rất nhanh, Cho phép kết xuất báo cáo ra Excell với mẫu biểu sắp xếp đẹp. Thứ ba, về tổ chức luân chuyển chứng từ – Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác với chứng từ gốc. Công tác lƣu trữ chứng từ đƣợc thực hiện một các khoa học, chứng từ đƣợc sắp xếp theo loại chứng từ, theo thời gian một cách hợp lý. – Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào hạch toán, hệ thống sổ, báo cáo đƣợc thiết lập sẵn trên phần mềm do đó số liệu đƣợc rút trích tự động và luồng thông tin giữa các phòng ban đƣợc cung cấp nhanh chóng, chính xác, là tiền đề để Ban Giám Đốc ra các quyết định kịp thời, tránh tình trạng tiêu cực trong quản lý. Thứ tư, về kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị Về chứng từ kế toán: Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế toán sử dụng các chứng từ nhƣ: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu kế toán (chứng từ tự lập cho từng nghiệp vụ kế toán). Công tác lập, luân chuyển và bảo quản lƣu giữ chứng từ đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chứng từ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 104 MSSV: 0954030530 luôn có đầy đủ nội dung, chữ ký của các bên liên quan, phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh khá nhanh chóng và thuận tiện. Về phương pháp hạch toán: Cách xác định giá vốn của công ty đơn giản, dễ xác định, thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí để xác định kết quả kinh doanh.. Khi xác định kết quả kinh doanh, Công ty sử dụng các tài khoản và phƣơng pháp hạch toán đúng với chuẩn mực và quy định của Bộ Tài chính, giúp cho Công ty xác định kết quả kinh doanh của mình một cách chính xác. Thứ năm, về đội ngũ nhân viên của Công ty Đội ngũ kế toán viên của Công ty là những ngƣời năng động, sáng tạo với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán ứng dụng, có kiến thức về kinh tế, tài chính kế toán khá vững vàng nên tại Công ty các nghiệp vụ phát sinh đƣợc xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời, độ chính xác cao, phục vụ tốt yêu cầu công tác quản trị. Một điều rất đáng chú ý tại Công ty Cổ phần TM – XD Hiệp Á đó là Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến đời sống của nhân viên, luôn có chế độ ƣu đãi đối với họ. Chính vì thế nên nhân viên tại Công ty làm việc rất nhiệt tình, thoải mái và luôn hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Tóm lại, Những kết quả mà Công ty đã đạt được trong năm qua là đáng khích lệ, trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn mà Công ty vẫn ký được các hợp đồng lớn, tạo được mối quan hệ tốt với các Chủ đầu tư. Công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng nhìn chung đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định về mở sổ kế toán, ghi chép vào sổ và sử dụng các chứng từ liên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 105 MSSV: 0954030530 quan…để đảm bảo các số liệu kế toán luôn được phản ánh chính xác, nhanh chóng và kịp thời, góp phần giúp các nhà quản trị Công ty trong việc hoạch định chính sách kinh doanh trong thời gian tới. 3.1.2 Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc vừa nêu trên thì tình hình quản lý và công tác kế toán của Công ty vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế sau đây: – Về bộ máy kế toán tại Công ty: Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung vì thế khó có thể giám sát đƣợc tình hình thực tế từng công trình mà Công ty thi công. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại và xây dựng vì thế nhân viên kế toán phải đảm nhận nhiều công việc của các phần hành kế toán khác nhau. Cụ thể: Bộ phận kế toán của Công ty chỉ có 2 nhân viên với 4 phần hành kế toán, trong đó một nhân viên đảm nhận công việc của một Kế toán tổng hợp và Kế toán vật tƣ, nhân viên còn lại đảm nhận công việc của một Kế toán trƣởng và Thủ quỹ, do đó hoạt động thu chi tại Công ty không đảm bảo đƣợc tính độc lập và thiếu chính xác trong khâu kiểm kê Sổ quỹ và quỹ tiền mặt. – Về phần mềm kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán phiên bản Fast2006f để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên nếu có các quy định mới hoặc có sửa đổi về hạch toán kế toán thì phải nhờ nhà cung cấp phần mềm cập nhập thêm, sẽ làm gián đoạn công tác hạch toán kế toán lại Công ty. Ví dụ nhƣ: Cuối năm 2012 Công ty đã dời trụ sở Công ty về địa chỉ 153/10/20 Đƣờng số 5, P. 17, Q. Gò Vấp, TP. HCM. Nhƣng đến đầu năm 2013 trong phần mềm các chứng từ Phiếu thu, Phiếu chi mục địa điểm của Công ty vẫn là địa chỉ cũ 86/59 Phổ Quang, P.2, Q. Tân Bình, TP.HCM. - Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty luôn đƣợc thực hiện đúng quy định, tuy nhiên các hóa đơn, chứng từ giữa các phòng ban đôi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 106 MSSV: 0954030530 khi luân chuyển chậm và xảy ra sai sót. Cụ thể: khi các bộ phận thi công mua vật tƣ, hàng hóa, cũng nhƣ khi phát sinh các chi phí mua ngoài cho các công trình xây dựng ở xa thành phố thì khâu chuyển các chứng từ về tới Công ty chậm chễ. Do đó, gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán một cách chính xác kịp thời, cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh. – Về kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Tuy phƣơng pháp hạch toán kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đúng chuẩn mực và quy định của Bộ Tài chính, nhƣng bên cạnh đó vẫn còn điểm chƣa phù hợp nhƣ: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nhƣng kế toán theo dõi doanh thu trên TK 51111 “Doanh thu bán hàng hóa nội địa” và theo dõi giá vốn trên TK 6321 “Giá vốn hàng bán: hàng hóa, thành phẩm”, những hạch toán này chƣa phù hợp với nhóm ngành xây lắp. Hoạt động thu chi của Công ty vẫn đƣợc kiểm soát nhƣng chƣa chặt chẽ hoạt động chi tiền không thông qua Giám đốc mà chỉ thông qua kế toán trƣởng nên gây thất thoát tiền mặt. Theo các hợp đồng kinh tế đƣợc ký kết bởi Công ty và các nhà đầu tƣ có điều khoản bảo hành công trình 12 tháng tính từ ngày nghiệm thu bàn giao hạng mục công trình, thế nhƣng tại Công ty không trích lập khoảng dự phòng bảo hành công trình. Công ty thƣờng thi công lắp đặt cho khách hàng theo các hợp đồng lớn nên Chủ đầu tƣ thanh toán hợp đồng theo tiến độ thi công, khi kết thúc hợp đồng mà Chủ đầu tƣ vẫn chƣa quyết toán phần còn lại, dẫn đến Công ty sẽ tồn tại một số lƣợng lớn các khoản phải thu. Tại Công ty lại không trích lập các khoản dự phòng khoản phải thu đồng nghĩa với việc Công ty không dự kiến trƣớc các tổn thất. Do vậy, khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì Công ty khó có thể xử lý kịp thời. Khi đó, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ chịu những ảnh hƣởng nặng nề hơn với những tổn thất không đáng có, ảnh hƣởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt động cũng nhƣ tình hình tài chính. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 107 MSSV: 0954030530 Công ty không thực hiện các chế độ bảo hiểm cho ngƣời lao động. Các khoản chi phí nhƣ giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao đây là nhân tố trực tiếp làm giảm lợi nhuận của Công ty, doanh thu tạo ra không bù đắp đƣợc các khoản chi phí nên mấy năm gần đây Công ty hoạt động không những không mang lại lợi nhuận mà bị thua lỗ. Trên đây là những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình hoạt động của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và bên cạnh đó Công ty cũng còn tồn tại những mặt hạn chế. Để có thể đứng vững trên thị trường hiện nay và phát triển mạnh hơn nữa trong thời gian sắp đến, Công ty cần có những giải pháp cụ thể để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm hạn chế từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2 Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần TM – XD Hiệp Á, em đã đƣợc tiếp cận môi trƣờng làm việc thực tế và tìm hiểu quá trình hoạt động của Công ty. Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty tƣơng đối hoàn thiện, đều tuân thủ theo quy định của Nhà nƣớc nhƣng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số điểm hạn chế. Và từ những vấn đề còn hạn chế đã nêu trên em xin đề xuất một số kiến nghị sau đây. Tuy nhiên vì tầm nhìn và kiến thức của em còn hạn chế nên những kiến nghị của em chỉ mang tính chất tham khảo. Và em hy vọng nó có thể giúp ích đƣợc phần nào cho kế hoạch sắp tới của Công ty. Thứ nhất, hoàn thiện bộ phận kế toán: Vì Công ty là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thƣơng mại, thƣờng lắp đặt cho các công trình lớn lại ở xa, có nhiều phức tạp trong quản lý vì vậy nên tuyển thêm nhân viên kế toán các công trình xây dựng hoặc bồi dƣỡng thêm kiến thức kế toán cho ngƣời quản lý các công trình để đảm bảo công tác kế toán diễn ra nhanh chóng, khách quan, và có đƣợc con số lợi nhuận của từng công trình chính xác, kịp thời nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 108 MSSV: 0954030530 Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán và phân công công việc, trách nhiệm hợp lý cho từng kế toán viên để các nhân viên có thể hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Ngoài ra, Công ty tạo điều kiện cho các nhân viên đƣợc đào tạo thêm về các nghiệp vụ chuyên môn của ngành để nâng cao hơn nữa về kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Nhƣ vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng sẽ chính xác và hoàn thiện hơn. Thứ hai, về phần mềm kế toán: Khi cần thay đổi một số thông tin trên phần mềm kế toán hoặc khắc phục lỗi của phần mềm kế toán ứng dụng, Công ty cần liên hệ sớm với nhà cung cấp phần mềm để cập nhật lại thông tin hoặc cài đặt lại phần không còn phù hợp. Hiện nay, Công ty Phần mềm FAST đã cho ra mắt Fast Accounting phiên bản 11 có tốc độ khởi động chƣơng trình, lƣu số liệu, lên báo cáo... nhanh hơn từ 20 đến 40%, giảm tối thiểu chiếm bộ nhớ của máy tính và có rất nhiều ƣu điểm so với phần mềm Fast2006f mà Công ty đang sử dụng. Vì vậy, Công ty nên thƣờng xuyên cập nhật những phiên bản mới của FAST để ứng dụng một cách có hiệu quả vào công tác kế toán. Với cách giải quyết này thì chi phí bỏ ra không phải là nhỏ, nhƣng nếu sự lạc hậu của phần mềm ảnh hƣởng quá lớn công tác kế toán thì có thể sử dụng phƣơng án trên. Khi phần mềm luôn đƣợc đổi mới và phù hợp với việc hạch toán thực tế sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho công việc kế toán nói chung, kế toán doanh thu, thu nhập khác chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, công việc của ngƣời kế toán sẽ vừa đƣợc đơn giản hoá, vừa đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, hệ thống máy móc thiết bị tại Công ty cần đảm bảo việc hạn chế xảy ra lỗi kỹ thuật, điều này sẽ góp phần làm cho công tác kế toán đƣợc tiến hành đúng tiến độ với độ chính xác cao. Thứ ba, về tổ chức luân chuyển chứng từ: Công ty cần có quy định cụ thể và chặt chẽ về công tác luân chuyển, quản lý chứng từ đối với từng cá nhân, đơn vị trong nội bộ Công ty. Những quy định cụ thể về thời gian tập hợp và giao nộp hoá đơn, chứng từ phát sinh gắn với Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 109 MSSV: 0954030530 trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị cấp dƣới, điều này sẽ giúp cho việc luân chuyển chứng từ trong nội bộ Công ty đƣợc thuận tiện, kịp thời hơn. Các hóa đơn mà các bộ phận khác trong Công ty mua để phục vụ hoặc xuất cho các công trình xây dựng (hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, …) cần đƣợc lƣu chuyển linh hoạt hơn, chuyển về phòng kế toán kịp thời. Các nhân viên kế toán của Công ty cần phải thƣờng xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nhƣ đôn đốc nhân viên gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi, chính xác trong hạch toán, cũng nhƣ xác định kết quả kinh doanh, tránh những sai sót. Thứ tƣ, về kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên cần hạch toán đúng các khoản mục doanh thu và chi phí. Đối với các hoạt động xây lắp kế toán nên theo dõi doanh thu các công trình trên TK 5112 “Doanh thu công trình xây dựng” và theo dõi giá vốn trên TK 6322 “giá vốn hợp đồng xây dựng” Hoạt động thu chi của công ty phải thông qua Giám đốc ký duyệt. Thủ quỹ phải xem xét phiếu chi khi đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc thì mới được xuất quỹ. Cuối mỗi ngày kế toán tổng hợp và thủ quỹ cần phải kiểm tra và đối chiếu lại số liệu trên sổ sách và thực tế. Khi Công ty bàn giao công trình cho đơn vị chủ đầu tư có điều khoản bảo hành công trình thì phải xác định số dự phòng cần lập cho từng mức chi phí sửa chữa liên quan toàn bộ nghĩa vụ bảo hành và theo dõi quá trình sửa chữa bảo hành theo trình tự như sau: - Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình tại thời điểm hoàn thành công trình, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 352 – Dự phòng phải trả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 110 MSSV: 0954030530 - Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản có liên quan, ghi: Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,… - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sửa chữa vào bảo hành công trình để tập hợp chi phí sửa chữa, bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí bảo hành công trình Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung - Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (Nợ TK 632 – Chênh lệch chi phí sửa chữa và bảo hành thực tế lớn hơn mức dự phòng đã lập, nếu có) Có TK 154 – Chi phí bảo hành công trình - Hết thời hạn bảo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả Có TK 711 – Thu nhập khác Công ty nên trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi như sau: – Trƣờng hợp xuất hiện nghi ngờ về khả năng không thu đƣợc một khoản nợ phải thu nào đó đã đƣợc tính trong doanh thu của hợp đồng thì những khoản Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 111 MSSV: 0954030530 không có khả năng thu đƣợc đó phải đƣợc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi – Trƣờng hợp số dự phòng phải thu khó đòi đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn phải đƣợc hoàn nhập, ghi: Nợ TK 139: Số tiền hoàn nhập Có TK 642: Số tiền hoàn nhập – Trƣờng hợp số dự phòng phải thu khó đòi đƣợc lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc chƣa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 642: Số tiền trích lập thêm Có TK 139: Số tiền trích lập thêm Công ty nên thực hiện chế độ bảo hiểm cho các công nhân viên. Kế toán nên tiến hành tính mức trích trên tổng lƣơng cơ bản và hạch toán bổ sung vào chi phí phát sinh trong kỳ của đơn vị với tổng mức trích BHXH là 24% (trong đó DN chịu 17%, ngƣời lao động chịu 7%), BHYT là 4.5% (trong đó DN chịu 3%, ngƣời lao động chịu 1.5%), BHTN là 2% (trong đó DN chịu 1% và ngƣời lao động chịu 1%). Tổng cộng các khoản trích theo lƣơng là 30.5%, hạch toán nhƣ sau: Trích BHXH, BHYT, BHTN vào chi phí phát sinh trong kỳ của đơn vị: Nợ TK 6221 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 6271 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 6411 Chi phí nhân viên Nợ TK 6421 Chi phí quản lý Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3389) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 112 MSSV: 0954030530 Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lƣơng của nhân viên Nợ TK 334 Phải trả cho ngƣời lao động Có TK 338 Mức BHXH, BHYT, BHTN phải nộp Công ty cần tăng cường các biện pháp tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. - Cần có nhân viên nghiên cứu thị trƣờng để nắm bắt kịp thời tình hình thị trƣờng, so sánh về giá cả nguyên vật liệu mà Công ty đang sử dụng để lắp đặt cho các công trình so với giá cả của các đối thủ cạnh tranh để xác định giá vốn hợp lý, sao cho tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm đến mức thấp nhất đồng thời doanh thu đạt ở mức cao nhất có thể đƣợc. - Lựa chọn địa bàn hoạt động, xây dựng nhà xƣởng, văn phòng Công ty sao cho phù hợp nhằm đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển. - Tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả chi phí tiền lƣơng, tiền thƣởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Thực hành tiết kiệm mọi nơi, mọi lúc trong tất cả các khâu, các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của Công ty. - Cần quan tâm đến công tác Kế toán quản trị để tổng kết lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời; từ đó chỉ ra những điểm đã làm đƣợc và những điểm còn hạn chế để kỳ sau có hƣớng phát triển kinh doanh tốt hơn. Ngoài ra, Công ty cần phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên hơn nữa, bằng cách:  Công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lƣợng lao động tuyển thêm. Đồng thời nâng cao tay nghề cho nguồn lao động sẵn có.  Trích lập các quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ lao động. Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ đƣợc nâng cao lên nhƣ đề bạt tăng bậc lƣơng, thƣởng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 113 MSSV: 0954030530 4 KẾT LUẬN Công ty cổ phần TM-XD Hiệp Á đƣợc thành lập năm 2009. Tuy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm đầu chƣa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu kém nhƣng Công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo xu hƣớng hòa nhập với nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh hiện nay. Là một doanh nghiệp thƣơng mại và xây dựng, Công ty phải tự tìm cho mình một hƣớng đi đúng đắn khi mà thị trƣờng bất động sản đóng băng, nền kinh tế nƣớc ta đang suy thoái. Chính vì vậy, việc hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng và tích cực trong công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp. Trong đó kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính xác đã góp phần vào việc cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, nhằm phát hiện đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục và cải tiến những khiếm khuyết để duy trì phát triển doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý trong hoạt động kinh doanh, vạch ra những sách lƣợc quan trọng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp Ban Giám đốc Công ty đƣa ra các hoạt động chiến lƣợc đúng đắn, đƣa Công ty ngày càng phát triển. Tuy công tác quản lý cũng nhƣ công tác kế toán có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có những điểm hạn chế còn tồn đọng đòi hỏi cần thiết đƣợc khắc phục để Công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển hơn nữa từ đó từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trên thƣơng trƣờng. Hiện nay quy mô hoạt động của Công ty đã đƣợc mở rộng, công nghệ đã đƣợc đổi mới, trình độ quản lý cũng đƣợc cải thiện đáng kể, tất cả đều sẵn sàng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, hứa hẹn trong năm 2013 và những năm tiếp theo sẽ có những thay đổi và chuyển biến tích cực, kết quả hoạt động sẽ có những khởi sắc mới. Và để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trong nƣớc và hòa nhập vào thị trƣờng quốc tế, Công ty cổ phần TM-XD Hiệp Á cần phải khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý cũng nhƣ những yếu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 114 MSSV: 0954030530 kém về mặt tài chính và nâng cao trình độ quản lý, tăng cƣờng tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động…tạo tiền đề cho Công ty vƣợt qua những chặn đƣờng khó khăn đầy thách thức ở phía trƣớc. Từ những vấn đề còn tồn đọng và dựa trên kiến thức kiến thức cơ bản của mình về kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở lĩnh vực thƣơng mại - xây dựng nói chung và kế toán doanh thu, thu nhập khác, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Thƣơng mại – Xây dựng Hiệp Á, em đã trình bày quan điểm cá nhân bằng một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động của Công ty, và em cũng hy vọng rằng những giải pháp đó sẽ góp phần làm cho Công ty phát triển vững mạnh hơn nữa. -----ooo&ooo---- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 115 MSSV: 0954030530 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. 2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chuẩn mực số 01: “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính),Chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Chuẩn mực 15 “Hợp đồng xây dựng” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 3. Th.S Trịnh Ngọc Anh (2009). Giáo trình kế toán tài chính 1. Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghệ Tp.HCM. 4. Th.S Trịnh Ngọc Anh (2009). Giáo trình Mô phỏng sổ kế toán Việt Nam. Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghệ Tp.HCM. 5. PGS.TS. Bùi Văn Dƣơng (2011). Giáo trình kế toán tài chính-phần 1&2. Lao động 6. PGS.TS. Bùi Văn Dƣơng (2011). Giáo trình kế toán tài chính-phần 5. Lao động 7. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007). Tài chính doanh nghiệp. Thống kê. 8. Các trang web: WWW.Webketoan.com WWW.Danketoan.com WWW.Thegioiketoan.com www.hiepa.com 9. Các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán tham khảo tại Phòng kế toán Công ty CP TM-XD Hiệp Á. 10. Các bài báo cáo tốt nghiệp của các anh chị khóa trƣớc. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Văn Tuấn SVTH: Võ Thị Thu Thoa 116 MSSV: 0954030530 PHỤ LỤC Phụ lục A: Phụ lục về kế toán doanh thu Phụ lục B: Phụ lục về kế toán giá vốn hàng bán Phụ lục C: Phụ lục về kế toán chi phí bán hàng Phụ lục D: Phụ lục về kế toán chi phí QLDN Phụ lục E: Phụ lục về kế toán doanh thu tài chính Phụ lục F: Phụ lục về kế toán thu nhập khác Phụ lục G: Phụ lục về kế toán chi phí khác Phụ lục I: Phụ lục về Chi phí thuế TNDN Phụ lục H: Phụ lục về kế toán xác định kết quả kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_doanh_thu_thu_nhap_khac_chi_phi_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_thuong_mai_xay_dung_hiep_a_2668.pdf
Luận văn liên quan