Bệnh TBMMN là một trong những bệnh tim mạch đang ngày một gia
tăng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đi kèm với nó là những
biến chứng và di chứng hết sức nặng nề có ảnh hƣởng to lớn tới chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời bệnh và là gánh nặng cho ngành y tế. Hiện nay, bệnh
TBMMN đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm của ngành y tế Việt Nam c ng
nhƣ của cộng đồng dân cƣ. Tuy nhiên, vấn đề chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
kiến thức và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh chƣa cao, vì thế ngƣời
nghiên cứu có một số kiến nghị nhƣ sau:
(1). Xây dựng một chƣơng trình giáo dục sức khoẻ về chăm sóc cho
ngƣời bệnh TBMMN.
(2). Mở lớp tập huấn giáo dục sức khỏe về chăm sóc cho nhân viên y tế
đặc biệt là cho điều dƣỡng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa y học cổ truyền bệnh viện trung ương quân đội 108, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háo đƣờng, tất cả đều tăng nguy cơ bị TBMMN.
*Căng thẳng tâm lý: Làm việc quá sức, những vấn đề trong gia đình và việc
mất ngƣời thân, có thể gây ra các căng thẳng về tâm lý gây tăng huyết áp và dẫn đến
đột quỵ.
* Nguy cơ bị đột quỵ tăng lên ở những ngƣời đã từng bị TBMMN:
Tuân thủ theo những lời khuyên về thay đổi lối sống của nhân viên y tế (nhƣ
là chế độ ăn hàng ngày, cân nặng, hút thuốc lá tập thể dục và sử dụng cồn)
Kiểm soát huyết áp và thƣờng xuyên kiểm tra
Sử dụng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
10
II. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1 ThiÕt kÕ nghiên cứu: Nghiên cứu m« t¶
2.2 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: khoa YHCT bÖnh viÖn Qu©n Y 108
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lµ ng-êi bÖnh ®-îc chÈn ®o¸n TBMMN
(theo CDX) ®ang ®iÒu trÞ t¹i khoa YHCT BÖnh viªn TWQĐ
108.
- Thời gian thu thËp sè liÖu: 06 tháng (từ tháng 3 đến tháng 9 năm
2012)
2.3 Kỹ thuật chọn mẫu:
Chọn mẫu toàn bộ, phù hợp tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Là ngƣời bệnh TBMMN đang nằm điều trị tại khoa YHCT bệnh viện
TWQĐ 108 trong thời gian thu thập số liệu. Điểm Glasgow ≥13
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể trả lời các câu hỏi phỏng vấn
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Là ngƣời bệnh TBMMN đang nằm điều trị tại khoa YHCT bệnh viện
TWQĐ 108 trong thời gian thu thập số liệu.
+ Ngƣời bệnh quá nặng và có nhiều bệnh khác kèm theo hoặc không có khả
năng trả lời câu hỏi phỏng vấn, Glasgow <13 điểm
+ Không hợp tác
2.4 Tiến trình nghiên cứu:
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
11
Sơ đồ 2.1. Tiến trình nghiên cứu
2.5. Thu thập dữ liệu
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Dữ kiện đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp ngƣời bệnh
với bộ câu hỏi trong khoảng thời gian 20 phút.
2.5.2. Công cụ thu thập dữ liệu
Công cụ thu thập dữ kiện là bộ câu hỏi (phụ lục 2). Cấu trúc bộ câu hỏi gồm
3 phần:
- Phần 1: Bao gồm 10 câu hỏi để đánh giá đặc tính dân số mẫu nhƣ các
thông tin về tuổi, giới, nơi cƣ trú, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời gian mắc
bệnh, tình trạng gia đình, và các nguồn thông tin giáo dục sức khỏe ngƣời bệnh
nhận đƣợc.
- Phần 2: Gồm 13 câu hỏi để đánh giá kiến thức của ngƣời bệnh về cách
chăm sóc.
- Phần 3: Gồm 16 câu hỏi để đánh giá thực hành của ngƣời bệnh TBMMN
trong việc chăm sóc bản thân.
Bộ câu hỏi đƣợc xây dựng dựa trên các tài liệu hƣớng dẫn chăm sóc ngƣời
bệnh TBMMN trong Điều dƣỡng nội khoa trƣờng Đại học Y Hà Nội.
2.5.3. Liệt kê biến số và định nghĩa biến số:
1. Kiến thức: Là biến định tính, biến ghi nhận những hiểu biết của ngƣời
bệnh TBMMN về cách chăm sóc bản thân.
Bƣớc 1: Tuyển chọn ngƣời bệnh trong tiêu chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu.
Bƣớc 3: Phỏng vấn trực tiếp ngƣời bệnh bằng bộ câu hỏi (phụ lục 2) trong
khoảng thời gian dự kiến là 20 phút.
Bƣớc 2: Giải thích, thuyết phục ngƣời bệnh tham gia vào nghiên cứu.
NB đồng ý tham gia nghiên cứu ký vào bản đồng thuận (phụ lục 1) .
Bƣớc 4: Nhập và xử lý số liệu.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
12
Kiến thức về chăm sóc của ngƣời bệnh sẽ đƣợc đánh giá qua bộ câu hỏi về
kiến thức (phụ lục 2).
Dựa vào câu trả lời của ngƣời bệnh để đánh giá kiến thức của họ. Mỗi câu trả
lời đúng ngƣời bệnh đƣợc 1 điểm, trả lời sai không có điểm, sau đó tính tổng điểm
kiến thức theo thang điểm 10.
Phân loại mức độ kiến thức của bệnh nhân thành 3 mức:
+ Mức độ kém: < 5 điểm.
+ Mức độ trung bình: 5 – 7 điểm.
+ Mức độ tốt (kiến thức đúng): ≥ 7 điểm.
2. Thực hành: Là biến định tính, biến ghi nhận những hành động chăm sóc
hàng ngày của ngƣời bệnh TBMMN .
Thực hành về chăm sóc của ngƣời bệnh sẽ đƣợc đánh giá qua bộ câu hỏi phần
thực hành (phụ lục 2).
Dựa vào câu trả lời của ngƣời bệnh để đánh giá. Mỗi câu trả lời đúng ngƣời
bệnh đƣợc 1 điểm, trả lời sai không có điểm, sau đó tính tổng điểm thực hành theo
thang điểm 10.
Phân loại mức độ hành vi của bệnh nhân thành 3 mức:
+ Mức độ kém: < 5 điểm.
+ Mức độ trung bình: 5 – 7 điểm.
+ Mức độ tốt (hành vi đúng): > 7 điểm.
3. Tuổi: là số tuổi hiện có của bệnh nhân khi trả lời phỏng vấn. Đây là một
biến định lƣợng đƣợc tính bằng công thức sau: Tuổi = 2012 – năm sinh.
4. Giới: là một biến danh định với 2 giá trị là nam và nữ.
5. Trình độ học vấn: là mức độ bằng cấp cao nhất mà ngƣời bệnh có đƣợc
hiện tại, là biến định tính với các giá trị là: Không biết chữ; Tiểu học -Trung học cơ
sở; Trung học phổ thông; Trên trung cấp.
6. Nghề nghiệp: là hình thức công việc hiện tại ngƣời bệnh đang làm, là biến
định tính gồm các giá trị sau: Lao động chân tay; lao động trí óc; kinh doanh buôn
bán; già, hƣu trí.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
13
7. Nơi cƣ trú: là khu vực hiện nay ngƣời bệnh đang sinh sống, là biến định
tính gồm các giá trị sau: Thành thị và nông thôn
8. Số lần mắc bệnh: là số lần mà ngƣời bệnh đƣợc chẩn đoán TBMMN cho
đến thời điểm điều tra. Đây là một biến định lƣợng
10. Nhận đƣợc hƣớng dẫn: Là biến định tính, có 2 giá trị có, không
11. Nguồn thông tin: Là biến định tính, xác định nơi ngƣời bệnh nhận đƣợc
các thông tin về chế độ ăn, dùng thuốc, vận động, giao tiếp và tái khám. Bao gồm 5
giá trị: Nhân viên y tế, Thông tin truyền thông đại chúng; Báo chí, sách vở, tờ rơi;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
14
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
Mức độ Tiêu chuẩn
Kiến thức
Kém: <5 điểm Trả lời đúng < 7 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 7 câu hỏi
và < 10 câu hỏi
Tốt (đúng): > 7 điểm Trả lời đúng ≥ 10 câu.
Thực hành
Kém: <5 điểm Trả lời đúng < 8 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 8 câu hỏi
và < 11 câu hỏi
Tốt (đúng):> 7 điểm Trả lời đúng ≥ 11 câu hỏi
2.5.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu đƣợc nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0
Các biến số định tính đƣợc trình bày dƣới dạng tần số, tỷ lệ %.
Các biến định lƣợng có phân phối bình thƣờng đƣợc trình bày dƣới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn – khoảng tin cậy 95%, các biến định lƣợng không có
phân phối chuẩn đƣợc trình bày dƣới dạng trung vị (khoảng tứ vị).
Mọi sự khác biệt đƣợc xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; với khoảng
tin cậy 95%
2.6. Y đức
Đây không phải là 1 nghiên cứu can thiệp nên sẽ không có ảnh hƣởng xấu
đến ngƣời bệnh. Ngƣời bệnh tham gia vào nghiên cứu này đƣợc giải thích rõ về
mục đích, lợi ích và quá trình phỏng vấn. Ngƣời bệnh có quyền đồng ý hay từ chối
tham gia phỏng vấn mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám và chữa bệnh của
họ.Sự tham gia của ngƣời bệnh là hoàn toàn tự nguyện.
Ngƣời bệnh đồng ý tham gia sẽ ký vào bản đồng thuận và bắt đầu tiến hành
phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn nếu ngƣời bệnh không muốn tiếp tục thì
cuộc phỏng vấn sẽ dừng lại. Mọi thông tin của ngƣời bệnh sẽ đƣợc giữ bí mật.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
15
2.7. Khả năng khái quát và tính ứng dụng
Bệnh TBMMN là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong và tần tật cao nhất đối
với cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Dù đã có nhiều tiến bộ trong
điều trị, chẩn đoán và chăm sóc nhƣng số ngƣời mắc bệnh vẫn nhiều và số ngƣời
sống sót với các di chứng vẫn đang tăng cao [7]. Do vậy việc biết về kiến thức c ng
nhƣ thực hành của ngƣời bệnh trong chăm sóc là một điều hết sức cần thiết và thiết
thực đối với điều dƣỡng. Vì thế nếu nghiên cứu này đƣợc tiến hành, kết quả nghiên
cứu sẽ xác định đƣợc tình hình thực tế về mức độ kiến thức và thực hành trong
chăm sóc của ngƣời bệnh. Các dữ liệu từ nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các nhà
chuyên môn và quản lý y tế xây dựng chƣơng trình giáo dục sức khỏe cho ngƣời
bệnh TBMMN phù hợp và hiệu quả hơn; giúp ngƣời điều dƣỡng trong thực hành
chăm sóc hàng ngày c ng nhƣ trong việc thiết kế một kế hoạch chăm sóc phù hợp
với ngƣời bệnh đặc biệt là phần giáo dục sức khoẻ cho ngƣời bệnh. Khi kiến thức
của ngƣời bệnh TBMMN về chăm sóc đƣợc nâng cao sẽ góp phần nâng cao thực
hành về chăm sóc của bệnh nhân từ đó làm giảm bớt các biến chứng và di chứng
nặng nề của ngƣời bệnh và góp phầm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
bệnh nói riêng và giảm bớt gánh nặng cho hệ thống y tế nói chung.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
16
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Đặc diểm về giới :
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới
Tần suất Tỷ lệ (%)
Nam 35 72.9
Nữ 13 27.1
Tổng 48 100
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính
Nhận xét: Ngƣời bệnh nam chiếm 72.9%, ngƣời bệnh nữ chiếm 27.1%
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Bảng 3.3. Phân bố nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tần suất Tỷ lệ (%)
40 – 49 6 12.5
50 – 59 13 27.1
60 - 69 17 35.4
70 - 79 7 14.6
> 80 5 10.4
Tổng 48 100
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
17
Nhận xét : Tuổi trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu là 62 ± 11 (tuổi).
Ngƣời bệnh nhỏ tuổi nhất là 40, lớn tuổi nhất là 82. Nhóm ngƣời bệnh từ 60 đến 69
chiếm tỷ lệ cao nhất (35.4%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 50 đến 59 (27.1%), nhóm
tuổi từ 70 đến 79 (14.6%), nhóm tuổi từ 40 đến 49 (12.5%), nhóm tuối > 80 chiếm
tỷ lệ thấp nhất 10.4%.
3.1.3. Đặc điểm nơi cƣ trú
Bảng 3.4. Phân bố cƣ trú
Nơi cƣ trú Tần suất Tỷ lệ (%)
Thành thị 25 52.1
Nông thôn 23 47.9
Tổng 48 100
Nhận xét: Tỷ lệ ngƣời bệnh TBMMN ở thành phố- thị xã chiếm 52.1% mẫu
nghiên cứu, ở nông thôn chiếm 47.9%.
3.1.4. Đặc điểm về trình độ học vấn
Bảng 3.5. Phân loại trình độ học vấn
Học vấn Tần suất Tỷ lệ (%)
THCS Trở xuống 11 22.9
PTTH &Trung Cấp 12 25.0
Cao Đẳng & Đại học 15 31.3
Trên đại học 10 20.8
Tổng 48 100
Nhận xét: Trình độ học vấn của ngƣời bệnh trong mẫu nghiên cứu tƣơng đối
cao. Tỉ lệ ngƣời bệnh trình độ cao đẳng và đại học chiếm nhiều nhất 31.3% và có
trình độ PTTH & trung cấp chiếm tỷ lệ 25.0%, tiếp đến là trình độ trung học cơ sở
trở xuống chiếm (22.9%), ngƣời bệnh có trình độ trên đại học tỷ lệ thấp nhất 20.8%
mẫu nghiên cứu.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
18
3.1.5. Nghề nghiệp
Bảng 3.6. Nghề nghiệp của ngƣời bệnh
Nghề nghiệp Tần suất Tỉ lệ (%)
Lao động chân tay 10 20.8
Lao động trí óc 14 29.2
Kinh doanh, buôn bán 13 27.1
Già, hƣu trí 11 22.9
Tổng 48 100
Nhận xét: Ngƣời bệnh lao động trí óc chiếm tỷ lệ cao nhất (29.2%), tiếp đó là
ngƣời bệnh kinh doanh và buôn bán chiếm 27.1%, ngƣời bệnh hƣu trí và già chiếm
22.9%, ngƣời bệnh lao động chân tay chiếm tỷ lệ thấp nhất 20.8%.
3.1.6. Tiền sử gia đình
Bảng 3.7. Tiền sử gia đình
Tần suất Tỷ lệ (%)
Có 13 27.1
Không 35 72.9
Tổng 48 100
Biểu đồ 3.2. Tiền sử TBMMN của ngƣời thân trong gia đình
Nhận xét : Trong mẫu nghiên cứu, 27.1% ngƣời bệnh có ngƣời nhà mắc
bệnh TBMMN.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
19
3.1.7. Nhận thông tin giáo dục sức khoẻ
Bảng 3.8 . Thông tin giáo dục sức khoẻ - chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc và tái khám
Nhận TT GDSK Tần suất Tỉ lệ (%)
Có 10 20.8
Không 38 79.2
Tổng 48 100
Nhận xét : Có 79.2% ngƣời bệnh không nhận đƣợc thông tin hƣớng dẫn về
chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc và tái khám và chỉ có 20.8% ngƣời bệnh nhận
đƣợc thông tin hƣớng dẫn về cách chăm sóc.
Bảng 3.9. Nguồn thông tin về chăm sóc ngƣời bệnh nhận đƣợc
Nguồn Tần suất Tỉ lệ (%)
Nhân viên y tế 6 12.5
Phƣơng tiện truyền thông 7 14.6
Sách báo, tờ rơi 4 8.3
Gia đình, bạn bè 8 16.7
Không 23 47.9
Tổng 48 100
Nhận xét: Nguồn thông tin về cách chăm sóc mà ngƣời bệnh nhận đƣợc
nhiều nhất là qua gia đình và bạn bè (16.7%), tiếp theo là từ phƣơng tiện truyền
thông (14.6), chỉ có 12.5% ngƣời bệnh nhận đƣợc thông tin từ nhân viên y tế, và
thông tin nhận đƣợc từ sách báo, từ rơi có tỷ lệ thấp nhất chiếm 8.3%. Tuy vậy vẫn
còn có một phần lớn ngƣời bệnh chƣa nhận đƣợc thông tin về cách chăm sóc
(47.9%).
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
20
Bảng 3.10. Nguồn thông tin ngƣời bệnh mong muốn nhận đƣợc nhất
Nguồn Tần suất Tỉ lệ (%)
Nhân viên y tế 38 79.2
Phƣơng tiện truyền thông 3 6.2
Sách báo, tạp chí, tờ rơi 1 2.1
Gia đình, bàn bè 3 6.2
Không muốn nhận 3 6.2
Tổng 48 100
Nhận xét: Nhu cầu nhận thông tin hƣớng dẫn chăm sóc của ngƣời bệnh là rất
lớn. Nguồn thông tin từ nhân viên y tế là nguồn thông tin ngƣời bệnh mong muốn
nhận đƣợc nhất (79.2%), tiếp theo là từ các nguồn khác (6.2%), sách báo tờ rơi là
nguồn đƣợc ngƣời bệnh mong muốn nhất chiếm 2.1%.
3.2. Thông kê về kiến thức
3.2.1 Kiến thức về chăm sóc dinh dƣỡng
Bảng 3.11. Thống kê kiến thức về chăm sóc dinh dƣỡng
Nội dung
Trả lời
Tổng
(%)
Đúng
(%)
Sai
(%)
Ng-êi bÖnh tai biÕn m¹ch m¸u
n·o (TBMMN) nªn ¨n t¨ng c-êng
®¹m (thÞt, c¸, trøng)
41.7 58.3 100
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn ¨n t¨ng
c-êng muèi
41.7 58.3 100
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn thay thÕ
mì ®éng vËt b»ng dÇu ¨n vµ
kh«ng nªn ¨n c¸c lo¹i phñ t¹ng
®éng vËt
39.6 64.4 100
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn ¨n t¨ng 45.8 54.2 100
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
21
c-êng rau vµ hoa qu¶
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn kiªng c¸c
chÊt kÝch thÝch nh- ít, h¹t
tiªu, bia r-îu, thuèc l¸
43.8 56.2 100
Nhận xét : Ở phần kiến thức về chế độ dinh dƣỡng có 41.7% ngƣời bệnh
biết đƣợc bệnh TBMMN nªn ¨n t¨ng c-êng ®¹m (thÞt, c¸,
trøng). Hơn phân nửa ngƣời bệnh (58.3%) không biết rằng ngƣời bệnh nên hán
chế ăn mặn. Đa phần ngƣời bệnh (64.4%) cho rằng ngƣời bệnh TBMMN vẫn nên
ăn các phủ tạng động vật. Chƣa đến một nửa ngƣời bệnh (45.8%) cho rằng nên ăn
tăng cƣờng hoa quả và rau xanh. Hơn nữa ngƣời bệnh (56.2%) ngƣời bệnh vẫn hút
thuốc, sử dụng rƣợu bia và các chất kích thích.
3.2.2. Kiến thức về chế độ vệ sinh và vận động
Bảng 3.12. Thống kê kiến thức về chế độ vệ sinh và vận động
Nội dung
Trả lời
Tổng
(%)
Đúng
(%)
Sai
(%)
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn gi÷ vÖ
sinh th©n thÓ s¹ch sÏ
35.4 64.6 100
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn tËp c¸c
®éng t¸c thÓ dôc nhÑ nhµng
52.1 47.9 100
Khi ngñ nªn tr¸nh viÖc thay
®æi t- thÕ mét c¸c ®ét ngét
50 50 100
Ng-êi bÖnh TBMMN nªn tr¸nh c¸c
cuéc c·i v· hoÆc tranh luËn
g©y c¨ng th¼ng vÒ t©m lý
41.7 58.3 100
Nhận xét : Ở phần kiến thức về chế độ vệ sinh và tập luyện có một phần ba
(35.4)% ngƣời bệnh biết nên giữ vệ sinh thân thể sạch sẽ. Hơn phân nửa ngƣời bệnh
(52.1%) biết rằng ngƣời bệnh nên tập các động tác thể dục nhẹ nhàng. Một nửa
(50.0%) số ngƣời bệnh cho rằng không nên thay đổi tƣ thế một cách đột ngột. Chƣa
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
22
đến một nửa ngƣời bệnh (41.7%) cho rằng nên tránh các cuộc cãi vã hoặc tranh luận
gây căng thẳng về tâm lý.
3.2.3. Kiến thức về chế độ sử dụng thuốc và tái khám
Bảng 3.13. Thống kê kiến thức về chế độ sử dụng thuốc và tái khám
Nội dung
Trả lời
Tổng (%)
Đúng (%) Sai (%)
Ng-êi bÖnh nªn dïng ®ñ c¸c lo¹i
thuèc theo ®óng giê vµ theo sè
l-îng mµ b¸c sÜ h-íng dÉn
54.2 45.8 100
Ng-êi bÖnh chØ nªn dïng thuèc
khi nµo cã nh÷ng biÓu hiÖn cña
bÖnh
43.8 56.2 100
Ng-êi bÖnh nªn tù theo dâi
huyÕt ¸p hµng ngµy
52.1 47.9 100
Ng-êi bÖnh nªn ®i kh¸m ngay
khi cã c¸c biÓu hiÖn bÊt
th-êng
43.8 56.2 100
Nhận xét : Ở phần kiến thức về chế độ dùng thuốc và tái khám có hơn nửa
(54.2%) ngƣời bệnh biết đƣợc bệnh TBMMN nên dùng thuốc đúng và đủ theo
hƣớng dẫn của bác sĩ. Gần nửa số ngƣời bệnh (43.8%) biết rằng ngƣời bệnh nên
dùng thuốc thƣờng xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hơn nửa số ngƣời bệnh (52.1%0
biết đến theo dõi huyết áp thƣờng xuyên tại nhà. Chỉ có gần một nửa ngƣời bệnh
(43.8%) cho rằng nên đi khám bác sĩ ngay khi có biểu hiện bất thƣờng.
3.2.4 Phân loại mức độ kiến thức
Bảng 3.14. Phân loại mức độ kiến thức
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
23
Nội dung
Mức độ kiến thức
Kém Trung bình Tốt (đúng)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
KT về chế độ dinh dƣỡng 12 25.0% 19 39.6% 17 35.4%
KT về chế độ vệ sinh và
luyện tập
14 29.2% 18 37.5% 16 33.3%
KT về chế độ dùng thuốc
và tái khám
12 25.0% 19 39.6% 17 35.4%
Kiến thức chung 14 29.2% 26 54.2% 8 16.7%
Biểu đồ 3.3 : Phân loại mức độ kiến thức
Nhận xét : Nhìn chung kiến thức của ngƣời bệnh ở mức trung bình với tỷ lệ
khá cao (54.2%). Ngƣời bệnh có kiến thức đúng (tốt) chỉ chiếm một phần ba
(16.7%).
3.3. Thống kê về thực hành trong chăm sóc
3.3.1 Thực hành về chế độ dinh dƣỡng
Bảng 3.15. Thống kê về thực hành chế độ dinh dƣỡng
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
24
Thực hành Tần suất Tỉ lệ (%)
Trong 7 ngày qua ông/bà chủ yếu là ăn thịt cá, ít ăn rau
củ quả
24 50.0
Trong 7 ngày vừa qua ông/bà thƣờng ăn thức ăn chế biến
ở dạng luộc và nấu
27 56.2
Thực phẩm ông/ bà chọn trong 7 ngày qua chủ yếu là các
thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu
28 58.3
Ông/ bà thƣờng sử dụng nhiều ớt, hạt tiêu.. vào một số
món cho ăn thêm đậm đà và ngon miệng
22 45.8
Ông/ bà thƣờng xuyên sử dụng rƣợu, bia, thuốc lá trong 7
ngày qua
21 43.8
Nhận xét : Ở phần thực hành về chế độ dinh dƣỡng có 58.3% ngƣời bệnh
TBMMN chọn các thức ăn mềm lỏng dễ tiêu cho bữa ăn của mình trong 1 tuần vừa
qua. Gần một nửa ngƣời bệnh (43.8%) thƣờng xuyên dùng rƣợu bia và thuốc lá
trong 7 ngày vừa qua.
3.3.2 Thực hành về chế độ vệ sinh và tập luyện
Bảng 3.16. Thống kê về thực hành chế độ vệ sinh và vận động
Thực hành Tần suất Tỉ lệ (%)
Hàng ngày ông/ bà đều tắm và thay quần áo trong nhà
tắm kín không có gió lùa
17 35.4
Ông/ bà sử dụng bô đặt dƣới gầm giƣờng để đi tiểu trong
đêm
25 52.1
Ông/ bà thƣờng xuyên tập các động tác nhẹ nhàng với
các khớp chân tay
24 50.0
Ông bà thƣờng xuyên đi bộ nhẹ nhàng 21 43.8
Khi thay đổi tƣ thế ông/ bà thƣờng xuyên thay đổi một
cách nhẹ nhàng
25 52.1
Nhận xét : Ở phần thực hành về chế độ vệ sinh và tập luyện chỉ có hơn một
phần ba đối tƣợng nghiên cứu (35.4%) tắm hoặc thay quần áo ở nơi kín và không có
gió lùa. Gần nửa (43.8%) số ngƣời bệnh đã thực hiện đi bọ nhẹ nhàng. Việc thực
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
25
hiện đặt bô dƣới gầm giƣờng để đi tiểu trong đêm và thực hiện thay đổi tƣ thế một
cách nhẹ nhàng đƣợc thực hiện ở 52.1% ngƣời bệnh.
3.3.3 Thực hành về chế độ dùng thuốc và tái khám
Bảng 3.17. Thống kê về thực hành chế độ sử dụng thuốc và tái khám
Thực hành Tần suất Tỉ lệ (%)
Ông/ bà luôn dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ 20 41.7
Luôn uống thuốc vào một giờ nhất định để nhớ 25 52.1
Tự mang đơn thuốc c của bác sỹ đi mua thuốc về uống 20 41.7
Theo dõi huyết áp ngày 2 lần (buổi sang và buổi tối) 24 50.0
Đi khám theo chỉ dẫn của bác sỹ 25 52.1
Đi khám bất cứ khi nào có điều kiện 28 58.3
Nhận xét : Ở phần thực hành về chế độ dùng thuốc và tái khám có 41.7%
ngƣời bệnh dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên bên cạnh đó 41.7%
ngƣời bệnh tự mang đơn c đi mua thuốc mà không cần hỏi qua ý kiến của bác sĩ.
Hơn nửa (58.3%) ngƣời bệnh đi khám bất cứ khi nào có điều kiện.
3.3.4 Phân loại mức độ thực hành
Bảng 3.18. Phân loại mức độ thực hành
Nội dung
Mức độ thực hành
Kém Trung bình Tốt (đúng)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Chế độ dinh dƣỡng 28 58.3 16 33.3 4 8.4
Chế độ vệ sinh và
vận động
27 56.2 12 25.0 9 18.8
Chế độ sử dụng thuốc
và tái khám
16 33.3 26 54.2 6 12.5
Thực hành chung 28 58.3% 18 37.5% 2 4.2%
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
26
Biểu đồ 3.4 : Phân loại mức độ thực hành
Nhận xét : Ở phần thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN còn kém.
Hơn phân nửa ngƣời bệnh (58.3%) có điểm thực hành kém. Chỉ có một số lƣợng rất
nhỏ ngƣời bệnh (4.2%) thực hành đúng (tốt). Còn lại 37.5% ngƣời bệnh thực hành ở
mức trung bình.
3.4. Tổng hợp mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của ngƣời bệnh
TBMMN.
Bảng 3.19. Bảng phân loại mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc
Nội dung
Mức độ
Kém Trung bình Tốt (đúng)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Kiến thức chung 14 29.2% 26 54.2% 8 16.7%
Thực hành chung 28 58.3% 18 37.5% 2 4.2%
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
27
Biểu đồ 3.5: phân loại mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc
Nhận xét : Kiến thức và thực hành của ngƣời bệnh đều ở mức trung bình là
chủ yếu. Mức tốt đều rất thấp ở cả kiến thức và thực hành. Thực hành của ngƣời
bệnh về chăm sóc còn kém chiếm hơn nửa 58.3%.
3.5. Các mối liên hệ
3.5.1. Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học, xã hội học với kiến thức
Bảng 3.20. Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến thức về chăm sóc
Thông tin
Mức độ kiến thức
P
Không đúng
(Kém + Trung bình)
(n=40)
Đúng
(Tốt)
(n=8)
1. Tuổi
40 – 49
50 – 59
60 – 69
70 - 79
> 80
5 (12.5)
10 (25.0)
15 (37.5)
5 (12.5)
5 (12.5)
1 (12.5)
3 (37.5)
2 (25.0)
2 (25.0)
0 (0.0)
0.664
2. Giới
Nam
28 (70.0)
7 (87.5)
0.309
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
28
Thông tin
Mức độ kiến thức
P
Không đúng
(Kém + Trung bình)
(n=40)
Đúng
(Tốt)
(n=8)
Nữ 12 (30.0) 1 (12.5)
3. Nơi cư trú
Thành phố
Nông thôn
18 (45.0)
22 (55.0)
7 (87.5)
1 (12.5)
.028*
4. Trình độ học vấn
THCS trở Xuống
PTHT & trung cấp
Cao Đẳng & Đại Học
Trên Đại Học
15 (37.5)
11 (27.5)
9 (22.5)
5 (12.5)
0 (0.0)
1 (12.5)
2 (25.0)
5 (62.5)
0.009*
5. Nghề nghiệp
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Kinh doanh buôn bán
Già, hƣu trí
9 (22.5)
12 (30.0)
9 (22.5)
10 (25.0)
1 (12.5)
2 (25.0)
4 (50.0)
1 (12.5)
0.441
6. Tiền sử gia đình
Không
Có
12 (30.0)
28 (70.0)
1 (12.5)
7 (87.5)
0.309
7. Nhận hướng dẫn về chăm sóc
Không
Có
4 (10.0)
36 (90.0)
6 (75.0)
2 (25.0)
<.0001*
(*) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: Qua bảng trên nơi cƣ trú, trình độ học vấn của ngƣời bệnh và việc
nhận đƣợc hƣớng dẫn về chăm sóc có ảnh hƣởng đến kiến thức về chăm sóc (lần
lƣợt p = .028; .009; <.0001). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
29
3.5.2. Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học, xã hội học với thực hành
trong chăm sóc
Bảng 3.21. Mô tả kết quả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hƣởng tới thực hành
Thông tin
Mức độ thực hành
Không đúng
(Kém + trung bình)
(n = 46)
Đúng
(Tốt)
(n=2)
P
1. Tuổi
40 – 49
50 – 59
60 – 69
70 – 79
> 80
4 (8.7)
13 (28.3)
17 (37.0)
7 (15.2)
5 (10.9)
2 (100)
0 (0.0)
0 (0.0)
0 (0.0)
0 (0.0)
.006*
2. Giới
Nam
Nữ
34 (73.9)
12 (26.1)
1 (50.0)
1 (50.0)
0.456
3. Nơi cư trú
Thành thị
Nông thôn
23 (50.0)
23 (50.0)
2 (100)
0 (0.0)
0.166
4. Trình độ học vấn
THCS trở Xuống
PTHT & trung cấp
Cao Đẳng & Đại Học
Trên Đại Học
15 (32.6)
12 (26.1)
9 (19.6)
10 (21.7)
0 (0.0)
0 (0.0)
2 (100)
0 (0.0)
0.071
5. Nghề nghiệp
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Kinh doanh buôn bán
Già, hƣu trí
10 (21.7)
13 (28.3)
12 (26.1)
11 (23.9)
0 (0.0)
1 (50.0)
1 (50.0)
0 (0.0)
.653
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
30
Thông tin
Mức độ thực hành
Không đúng
(Kém + trung bình)
(n = 46)
Đúng
(Tốt)
(n=2)
P
6. Tiền sử gia đình
Không
Có
13 (28.3)
33 (71.7)
0 (0.0)
2 (100)
0.379
7. Nhận hướng dẫn về chăm sóc
Không
Có
10 (21.7)
36 (78.3)
0 (0.0)
2 (100)
0.459
(*) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: Chỉ có yếu tố về tuổi và thời gian mắc bệnh là có ảnh hƣớng đến
thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN (lần lƣơt p =.006; .001). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
31
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1 Tuổi
Tuổi trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu là 62 ± 11 (tuổi). Ngƣời bệnh nhỏ
tuổi nhất là 40, lớn tuổi nhất là 82. Nhóm ngƣời bệnh từ 60 đến 69 chiếm tỷ lệ cao
nhất (35.4%), tiếp theo là nhóm tuổi từ 50 đến 59 (27.1%), nhóm tuổi từ 70 đến 79
(14.6%), nhóm tuổi từ 40 đến 49 (12.5%), nhóm tuối > 80 chiếm tỷ lệ thấp nhất
10.4%.
Kết quả này phù hợp khi so sánh với các kết quả nghiên cứu khác ở trong
nƣớc. Độ tuổi trung bình của ngƣời bệnh TBMMN trong nghiên cứu của Nguyễn
Văn Triệu năm 2007 là 69 tuổi [5].
Đối với một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài, độ tuổi trung bình của ngƣời bệnh
khá khác nhau. Nghiên cứu của Yoon và cộng sự chỉ ra, độ tuổi trung bình của
ngƣời bệnh TBMMN ở Úc là 48.9 ± 16.1 [8].
Theo kết quả phân tích đơn biến sự ảnh hƣởng của tuổi lên kiến thức, và thực
hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN.
4.1.2. Giới.
Kết qủa nghiên cứu cho thấy nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, nam chiếm 72.9%
nhóm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn
Triệu năm 2007 (nam chiếm 51.2%) [5]. Tuy nhiên kết quả này lại khá khác biệt so
với kết quả nghiên cứu của Yoon và cộng sự (2001), 52.0% đối tƣợng nghiên cứu là
nữ và 48.0% đối tƣợng nghiên cứu là nam 8 . Điều có thể là do nghiên cứu này
đƣợc thực hiện trong thời gian ngắn và phạm vi hẹp chỉ đơn thuần là khoa Y học cổ
truyền và với cỡ mẫu tƣơng đối nhỏ (48 ngƣời bệnh).
Theo phân tích đơn biến giới không ảnh hƣởng tới kiến thức và thực hành
chăm sóc của ngƣời bệnh.
4.1.3. Nơi cƣ trú.
Tỷ lệ ngƣời bệnh TBMMN ở thành phố- thị xã chiếm 52.1% mẫu nghiên
cứu, ở nông thôn chiếm 47.9%. Theo kết quả phân tích đơn biến sự ảnh hƣởng
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
32
của yếu tố cƣ trú đến mức độ kiến thức về chăm sóc của ngƣời bệnh. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p=.028) tuy nhiên yếu tố này không ảnh hƣởng đến thực hành
chăm sóc của ngƣời bệnh sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.1.4. Trình độ học vấn.
Trình độ học vấn của ngƣời bệnh trong mẫu nghiên cứu là tƣơng đối cao. Tỉ
lệ ngƣời bệnh có trình độ cao đẳng và đại học chiêm nhiều nhất 31.3% và có trình
độ trung cấp vàPTTH chiếm tỷ lệ 25.0%, tiếp đến là trình độ trung học cơ sở trở
xuống chiếm (22.9%), ngƣời bệnh có trình độ trên đại học có tỷ lệ thấp nhất 20.8%
mẫu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Văn Triệu (2007), (chỉ có 5.6% ngƣời tham gia nghiên cứu có trình độ
cao đẳng trở lên, còn lại 93.5% là có trình độ cấp II, cấp III và trung cấp [5]). Và
nghiên cứu của Yoon và cộng sự (2001),( trong nghiên cứu này đối tƣợng nghiên
cứu chủ yếu có trình độ trung học cơ sở chiếm 62.6%, trình độ phổ thông trung học
chiếm 33.9% [8].) Tuy nhiên để lý giải về sự khác biệt này c ng do yếu tố thu dung
đặc trƣng của bệnh viện TWQĐ 108 phần lớn đối tƣợng thu dung là cán bộ cao cấp
, các đối tƣợng đã và đang phục vụ trong quân đội ,các doanh nghiệp vv... vì vậy mà
có sự khác biệt này.
Theo kết quả phân tích đơn biến trình độ học vấn là yếu tố ảnh hƣởng tới mức
độ kiến thức về chăm sóc của ngƣời bệnh (p = .009). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
4.1.5. Nghề nghiệp.
Ngƣời bệnh lao động trí óc chiếm tỷ lệ cao nhất (29.2%), tiếp đó là ngƣời bệnh
kinh doanh và buôn bán chiếm 27.1%, ngƣời bệnh hƣu trí và già chiếm 22.9%, ngƣời
bệnh lao động chân tay chiếm tỷ lệ thấp nhất 20.8%. Sự ảnh hƣởng của nghề nghiệp
lên kiến thức và thực hành của bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê.
4.1.6. Tiền sử gia đình
Trong mẫu nghiên cứu, 27.1% ngƣời bệnh có ngƣời nhà mắc bệnh TBMMN.
Và theo kết quả phân tích đơn biến sự ảnh hƣởng của tiền sử gia đình lên kiến thức
và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh không có ý nghĩa thống kê.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
33
4.1.7. Nhận thông tin hƣớng dẫn chăm sóc.
Có 79.2% ngƣời bệnh không nhận đƣợc thông tin hƣớng dẫn về chế độ ăn,
tập luyện, dùng thuốc và tái khám và chỉ có 20.8% ngƣời bệnh nhận đƣợc thông tin
hƣớng dẫn về cách chăm sóc. Có thể thấy việc tuyên truyền hƣớng dẫn ngƣời bệnh
về chế độ ăn uống, tập luyện và dùng thuốc chƣa đƣợc chú trọng. Trong khi đó nhu
cầu về nhận thông tin chăm sóc của ngƣời bệnh là rất lớn. Và nguồn thông tin từ
nhân viên y tế là nguồn thông tin ngƣời bệnh mong muốn nhận đƣợc nhất (79.2%),
tiếp theo là từ các nguồn khác (6.2%), sách báo tờ rơi là nguồn ít đƣợc ngƣời bệnh
mong muốn nhất chiếm 2.1%.
Tuy nhiên, trên thực tế nguồn thông tin về cách chăm sóc mà ngƣời bệnh
nhận đƣợc nhiều nhất là qua gia đình và bạn bè (16.7%), tiếp theo là từ phƣơng tiện
truyền thông (14.6), chỉ có 12.5% ngƣời bệnh nhận đƣợc thông tin từ nhân viên y tế,
và thông tin nhận đƣợc từ sách báo, từ rơi có tỷ lệ thấp nhất chiếm 8.3%. Vẫn còn
có một phần lớn ngƣời bệnh chƣa nhận đƣợc thông tin về cách chăm (47.9%). Điều
này có thể cho thấy rằng công tác giáo dục sức khoẻ chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN vẫn chƣa đƣợc các nhân viên y tế chú ý, chính vì thế việc tuyên truyền
hƣớng dẫn cho ngƣời bệnh chƣa đƣợc trú trọng. Nhƣ vậy, trƣớc hết cần nâng cao
kiến thức và nhận thức của mỗi nhân viên y tế trong việc hƣớng dẫn ngƣời bệnh
TBMMN tự chăm sóc thông qua những chƣơng trình tập huấn giáo dục chăm sóc
TBMMN cho nhân viên y tế đặc biệt là cho điều dƣỡng - những ngƣời trực tiếp
chăm sóc và tiếp xúc với ngƣời bệnh.
Đặc biệt thông qua phân tích đơn biến, kết quả cho thấy ngƣời bệnh nhận đƣợc
thông tin hƣớng dẫn chăm sóc có ảnh hƣởng tới kiến thức về chăm sóc. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < .0001).
Kết quả của nghiên cứu này một lần nữa khẳng định, công tác tuyên truyền
giáo dục sức khoẻ về chăm sóc cần đƣợc triển khai mạnh mẽ hơn và mỗi nhân viên
y tế đặc biệt là điều dƣỡng - ngƣời trực tiếp chăm sóc ngƣời bệnh cần chú ý hơn đến
việc giáo dục cho ngƣời bệnh vì nhu cầu nhận thêm thông tin hƣớng dẫn chăm sóc
của ngƣời bệnh là rất lớn và nguồn thông tin ngƣời bệnh mong muốn nhận đƣợc
nhất là tự nhân viên y tế. Bên cạnh đó ngành y tế c ng cần triển khai thêm các kênh
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
34
tuyên truyền giáo dục sức khoẻ nhƣ trên báo chí, tờ rơi hoặc các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng.
4.2. Kiến thức chăm sóc
4.2.1 Kiến thức về chế độ ăn.
Trong nghiên cứu này, điểm cho kiến thức là khá cao. Cụ thể điểm kiến thức
cho phần chế độ dinh dƣỡng c ng rất cao, có tới 75% ngƣời bệnh có kiến thức đúng
(≥ 5 điểm) trong phần trả lời này. Tuy nhiên số ngƣời bệnh biết trong từng hành
động cụ thể còn thấp hơn so với những ngƣời bệnh không biết. Đặc biệt chỉ có
39.6% ngƣời bệnh biết nên hạn chế dùng dầu, mỡ động vật và tránh ăn các phủ tạng
của động vật. Điều này rất tốt bởi đây thƣờng là một trong những yếu tố nguy cơ
làm cho bệnh trở nên nặng hơn và có nhiều biến chứng hơn. Do vậy biết điều này
c ng đồng nghĩa với việc ngƣời bệnh đã có ý thức hơn về vấn đề chăm sóc bệnh.
4.2.2 Kiến thức về chế độ vệ sinh và tập luyện.
Đây là phần kiến thức rất quan trọng trong việc chăm sóc chân của ngƣời
bệnh. Ba phần tƣ ngƣời bệnh (70.8%) biết rằng ngƣời bệnh TBMMN cần tuân thủ
chế độ vệ sinh và tập luyện theo hƣớng dẫn của nhân viên y tế. Tuy nhiên, vấn đề
vệ sinh chỉ đƣợc đề cập ở 35.4% ngƣời bệnh. Đây tuy không phải là một vấn đề đặc
biệt quan trọng nhƣng đó c ng là một việc giúp ngƣời bệnh tăng cƣờng sức khỏe,
thoải mái. Vì thế đây là một nội dung cần đƣợc đặc biệt chú trọng khi tiến hành giáo
dục chăm sóc cho ngƣời bệnh TBMMN. Việc tránh các căng thẳng tâm lý trong
cuộc sống hàng ngày không đƣợc nhiều ngƣời bệnh trả lời đúng (41.7%). Mặc dù
đây là một vấn đề hết sức quan trọng và rất đáng quan tâm đối với ngƣời bệnh
TBMMN. Do vậy cần đƣa vấn đề này vào chƣơng trình giáo dục sức khỏe cho
ngƣời bệnh.
4.2.3 Kiến thức về chế độ dùng thuốc và tái khám
Đây là phần kiến thức đặc biệt quan trọng đối với việc chăm sóc của ngƣời
bệnh TBMMN. Và đây c ng thƣờng đƣợc ngƣời bệnh chú trọng hơn những điều
khác khi mắc bệnh. Do vậy đa số ngƣời bệnh trả lời đúng về phần này với tỷ lệ
75.0%. Tuy vậy, với tâm lý dừng thuốc khi khỏi bệnh (hết triệu chứng) của ngƣời
Việt Nam, thì có tới 56.2% ngƣời bệnh cho rằng chỉ nên dùng thuốc khi nào có biểu
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
35
hiện bệnh. Và c ng bằng đó số ngƣời bệnh cho rằng không cần phải đi khám khi có
biểu hiện bất thƣờng của bệnh.
4.2.4 Kiến thức chung:
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời bệnh có điểm kiến thức ở mức cao. Điểm
trung bình kiến thức là 5.4 ± 1.5 (tính theo thang điểm 10), trong đó ngƣời bệnh có
mức độ kiến thức kém (< 5 điểm) chiếm tới 29.2%, mức độ kiến thức trung bình (5
– 7 điểm) chiếm 54.2% và mức độ kiến thức tốt (≥ 7 điểm) chiếm 16.7%.
4.3. Thực hành chăm sóc
Điểm thực hành của ngƣời bệnh ở mức thấp. Cụ thể: đối với việc thực hiện chế
độ dinh dƣỡng chỉ có 41.7% ngƣời bệnh có thực hiện điều này. Chỉ số ít ngƣời bệnh
hạn chế trong việc sửu dụng các gai vị kích thích và từ bỏ thói quen xấu trong sinh
hoạt (lần lƣợt là 45.8%, 43.8%). Trong khi đó đa phần ngƣời bệnh biết chọn các
thức ăn mềm, dễ tiêu. (58.3%).
C ng có kết quả tƣơng tự cho việc thực hành về sinh và tập luyện đối với
ngƣời bệnh TBMMN. Chỉ có 43.8% ngƣời bệnh có thực hiện điều nay. Việc đặt bô
dƣới gầm giƣờng để đi tiểu trong đêm và thay đổi tƣ thế nhẹ nhàng đƣợc ngƣời
bệnh thực hiện nhiều nhất (52.1%), có lẽ đây là một việc làm đơn giản và c ng là
thói quen thƣờng có ở những ngƣời lớn tuổi. Tuy nhiên một trong những hành
động quan trọng mà ngƣời bệnh TBMMN não cần phải tránh để đề phòng các biến
chứng nguy hiểm về sau thì lại ít đƣợc ngƣời bệnh chú ý đến, đó là tắm và thay
quần áo ở nơi kín gió (35.4%). Và đi bộ nhè nhàng c ng chỉ đƣợc thực hiện ở
43.8% ngƣời bệnh.
Khác với hai phần trên, phần thực hành về chế độ dùng thuốc và tái khám của
ngƣời bệnh khá cao chiếm 66.7% đối tƣợng nghiên cứu. Việc đi khám khi có điều
kiện là một trong những điều nhiều ngƣời bệnh thực hiện (58.3%). Tuy thế thì việc
dùng thuốc đúng và đủ theo đơn của bác sĩ vãn chƣa đƣợc thực hiện nhiều (41.7%).
Đây có thể hiểu nhƣ một điều đang thông dụng trong thực tế xã hội Việt Nam nhiều
ngƣời bệnh chƣa có ý thức về việc dùng thuốc đúng đủ theo đơn của bác sĩ. Họ
thƣờng dừng thuốc khi không thấy có các triệu chứng xuất hiện. Điều này rất nguy
hiểm và đặc biệt nguy hiểm với ngƣời bệnh TBMMN. Do vậy đây là một nội dung
cần phải đƣợc chú trọng trong quá trình giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
36
ĐIỂM MẠNH, YẾU CỦA NGHIÊN CỨU
1. Điểm mạnh
- Tỷ lệ tham gia trả lời phỏng vấn là 100%, không bị mất mẫu trong quá trình
nghiên cứu.
- Ngƣời bệnh nhân đƣợc giải thích cặn kẽ trƣớc khi tham gia phỏng vấn.
Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp nên kết quả thu thập là khách quan.
2. Điểm hạn chế của nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu nhỏ nên có thể không phản ảnh chính xác tình hình thực tế
tại bệnh viện.
- Trong đề tài này do hạn chế về thời gian, kinh tế, và nguồn lực nên để đánh
giá về thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh, nghiên cứu chỉ sử dụng bộ câu hỏi để
hỏi ngƣời bệnh những hành động mà ngƣời bệnh thƣờng thực hiện và đã thực hiện
trong tuần qua để chăm sóc chứ không trực tiếp theo dõi các hành động của ngƣời
bệnh. Đây là một điểm hạn chế của đề tài vì không kiểm soát đƣợc tính trung thực
của ngƣời bệnh khi trả lời câu hỏi. Để hạn chế điều này, ngƣời phỏng vấn giải thích
kỹ cho ngƣời bệnh trƣớc khi phỏng vấn và có thể kiểm tra lại thông tin thu thập
đƣợc bằng cách hỏi ngƣời nhà của ngƣời bệnh. Sau này khi có điều kiện ngƣời
nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu về thực hành của ngƣời bệnh bằng cách theo dõi
các hành động của ngƣời bệnh bằng các biện pháp nhƣ đặt camera hoặc trực tiếp
theo dõi ngƣời bệnh.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
37
KẾT LUẬN
Mục đích của nghiên cứu là xác định mức độ kiến thức và thực hành chăm
sóc của ngƣời bệnh TBMMN điều trị tại bệnh viện Quân Y 108, đồng thời xét mối
liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học, xã hội học với kiến thức và thực hành trong
chăm sóc của ngƣời bệnh. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang đã đƣợc thiết kế, tổng
cộng có 48 ngƣời bệnh TBMMN tại Y học cổ truyền bệnh viện Quân y 108 đã tham
gia vào nghiên cứu. Tất cả ngƣời bệnh nằm điều trị trong thời gian thu thập số liệu
đƣợc lựa chọn tham gia trả lời phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi. Số liệu sau khi
thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các phép thống kê mô tả, phép
kiểm khi bình phƣơng, phân tích đơn biến đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu đã tìm ra một số kết quả nhƣ sau:
1. Mức độ kiến thức và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN
1.1. Kiến thức.
Kiến thức chăm sóc của bệnh nhân ở mức độ trung bình, điểm kiến thức:
5.4 ± 1.5 (tính theo thang điểm 10).
Ngƣời bệnh có kiến thức kém chiếm 29.2%, kiến thức trung bình chiếm
54.2% và kiến thức tốt (đúng) chiếm 16.7%.
1.2. Thực hành.
Thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh ở mức độ thấp. Điểm trung bình hành
vi: 5.8 ± 1.6 (tính theo thang điểm 10).
Ngƣời bệnh có thực hành kém chiếm 58.3%, hành vi trung bình chiếm 37.5%
và hành vi tốt (đúng) chiếm 4.2%.
2. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội học với kiến thức, thực
hành chăm sóc.
Nơi cƣ trú, trình độ học vấn của ngƣời bệnh và việc nhận đƣợc hƣớng dẫn về
chăm sóc có ảnh hƣởng đến kiến thức về chăm sóc (lần lƣợt p = .028; .009;
<.0001). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Yếu tố về tuổi có ảnh hƣớng đến thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh
TBMMN (lần lƣơt p =.006; .001). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
38
KIẾN NGHỊ
Bệnh TBMMN là một trong những bệnh tim mạch đang ngày một gia
tăng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đi kèm với nó là những
biến chứng và di chứng hết sức nặng nề có ảnh hƣởng to lớn tới chất lƣợng
cuộc sống của ngƣời bệnh và là gánh nặng cho ngành y tế. Hiện nay, bệnh
TBMMN đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm của ngành y tế Việt Nam c ng
nhƣ của cộng đồng dân cƣ. Tuy nhiên, vấn đề chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN vẫn chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
kiến thức và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh chƣa cao, vì thế ngƣời
nghiên cứu có một số kiến nghị nhƣ sau:
(1). Xây dựng một chƣơng trình giáo dục sức khoẻ về chăm sóc cho
ngƣời bệnh TBMMN.
(2). Mở lớp tập huấn giáo dục sức khỏe về chăm sóc cho nhân viên y tế
đặc biệt là cho điều dƣỡng.
(3). Mỗi nhân viên y tế, đặc biệt là điều dƣỡng ngƣời trực tiếp chăm sóc
cho ngƣời bệnh TBMMN cần chú ý hơn trong việc tuyên truyền giáo dục sức
khoẻ cho ngƣời bệnh.
Điều dƣỡng có thể tham khảo nghiên cứu này để xác định rõ hơn những
thiếu sót trong kiến thức và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh từ đó có thể
cung cấp các thông tin cần thiết và phù hợp cho ngƣời bệnh, giúp ngƣời bệnh
có đủ khả năng tự chăm sóc tại nhà và phòng ngừa những biến chứng đáng
tiếc có thể xảy ra.
(4). Bên cạnh nguồn thông tin do nhân viên y tế cung cấp, cần triển
khai thêm các kênh thông tin giáo dục sức khoẻ về chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN nhƣ tạp chí, sách báo, tờ rơi và các phƣơng tiện thông tin truyền
thông đại chúng bằng các hình ảnh cụ thể sinh động.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
39
(5). Thực hiện nghiên cứu về kiến thức và thực hành chăm sóc của bệnh
nhân TBMMN với cỡ mẫu lớn hơn và bằng phƣơng pháp quan sát trực tiếp
trong một khoảng thời gian dài.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bênh TBMMN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Việt Nam
1. Lê Đức Hinh và nhóm chuyên gia, (2008). Tai biến mạch máu não: Hƣớngdẫn
chẩn đoán và xử trí. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 19-28.
2. Nguyễn Văn Chƣơng (2003). Đặc điểm lâm sàng đột quỵ não: những số liệu qua
150 bệnh nhân. Tạp chí y học thực hành. Bộ Y tế.
3. Nguyễn Văn Đăng (2003). Tai biến mạch máu não, trong cuốn “ Thực hành thần
kinh – các bệnh và hội chứng thƣờng gặp ”. Nhà xuất bản Y học.
4. §iÒu d-ìng néi khoa (2007). Nhµ xuÊt b¶n y häc.
5. Nguyễn Văn Triệu (2007). Đánh giá tình trạng hiểu biết của ngƣời dân Hải
Dƣơng về đột quỵ. Hội phòng chống TBMMN Việt Nam
6. Nguyễn Văn Triệu và CS (2007). Nghiên cứu tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não tại
tỉnh Hải Dƣơng. Tạp chí thông tin y học.
* Nƣớc ngoài
7. Murray CJ, Lopez AD: Mortality by cause for eight regions of the world: Global
Burden of Disease Study. Lancet 1997; 349: 1269–1276.
8. Sug Yoon, S., Heller, R. F., Levi, C., Wiggers, J., &
Fitzgerald, P. E. (2001). Knowledge of Stroke Risk
Factors, Warning Symptoms, and Treatment Among an
Australian Urban Population. Stroke, 32(8), 1926-
1930.
9. Weltermann, B. M., Homann, J., Rogalewski, A.,
Brach, S., Voss, S., & Ringelstein, E. B.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bênh TBMMN
(2000). Stroke Knowledge Among Stroke Support
Group Members. Stroke, 31(6), 1230-1233.
Phụ lục 1
BẢN ĐỒNG THUẬN
Tên đề tài: KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TRONG CHĂM SÓC CỦA
NGƢỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 108
Ngƣời nghiên cứu: .
Cơ quan công tác : .
Số điện thoại : .
Bệnh tai biến mạch máu não đang ngày càng gia tăng không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở khắp nơi trên thế giới với những di chứng của bệnh ngày càng trở nên
trầm trọng và phổ biến. Ngƣời bệnh TBMMN với các di chứng là vấn đề khá nặng
nề trong cuộc sống của ngƣời bệnh, nó có thể ảnh hƣởng sâu sắc tới chất lƣợng cuộc
sống hàng ngày của ngƣời bệnh c ng nhƣ các thành viên trong gia đình. Chính vì
vậy, ngƣời bệnh TBMMN cần phải có kiến thức và thực hành đúng đắn về cách
chăm sóc bản thân. Do vậy chúng tôi rất mong muốn thực hiện đề tài này với sự
tham gia của ông/bà làm đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài.
Nếu ông/bà đồng ý tham gia vào nghiên cứu chúng tôi sẽ gửi đến ông/bà
phiếu trả lời câu hỏi, phiếu này bao gồm những câu hỏi về bản thân ông/bà và về
cách chăm sóc bản thân. Chúng tôi sẽ hƣớng dẫn ông/bà về cách trả lời những câu
hỏi trong bản này.
Ông/bà có thể dừng tham gia vào nghiên cứu bất cứ lúc nào ông/bà muốn.
Những thông tin liên quan đến ông/bà sẽ đƣợc đảm bảo hết sức riêng tƣ và phiếu trả
lời của ông/bà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu chứ không hề có mục đích nào
khác.
Nếu ông/bà đồng ý với tất cả những trình bày ở trên, chúng tôi mong muốn
nhận đƣợc chữ ký của ông/bà vào bản đồng thuận này.
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của ông bà vào đề tài của chúng tôi.
Hà Nội, Ngày thángnăm 2012
Ngƣời tham gia ký tên Ngƣời nghiên cứu
Phụ lục 2:
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
ĐỀ TÀI: Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh
Tai biến mạch máu não tại khoa Y học cổ truyền bệnh viện TWQĐ 108
Ngày phỏng vấn : ....../........../2012
I. THÔNG TIN CHUNG
A1. Ông bà bao nhiêu tuổi ?
A2. Giới tính
1. Nam 2. Nữ
A3. Nơi sống hiện nay của ông/bà ?
1. Thành phố, thị xã 2. Nông thôn
A4. Trình độ học vấn của ông/bà?
1. Không biết chữ 3. Trung học phổ thông
2. Tiểu học – THCS 4. Trung cấp, CĐ, ĐH, SĐH
A5. Nghề nghiệp hiện nay của ông/bà?
1. Lao động chân tay 3. Kinh doanh buôn bán
2. Lao động trí óc 4. Già, hƣu trí
A6. Ông bà đã đƣợc phát hiện TBMMN từ bao giờ?.........................................
A7. Trong gia đình ông bà có ai mắc bệnh TBMMN không ?
1. Có 2. Không
A8. Ông bà có biết hoặc đƣợc hƣớng dẫn về cách dùng thuốc, ăn uống, tập luyện
của bệnh TBMMN không?
1. Có 2. Không.
A9. Ông/bà nhận đƣợc thông tin chăm sóc từ nguồn nào:
1. Cán bộ y tế
2. Các phƣơng tiện truyền thông
3. Báo chí, sách, tạp chí, tờ rơi
4. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
5. Không nhận đƣợc
A10. Ông/ bà muốn nhận thêm thông tin về cách chăm sóc ngƣời bệnh TBMMN
nhiều nhất từ nguồn nào?
1. Cán bộ y tế
2. Các phƣơng tiện truyền thông
3. Báo chí, sách, tạp chí, tờ rơi
4. Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
5. Không mong muốn
II. Thông tin về kiến thức chăm sóc (ông/ bà hãy đánh dấu vào ô đúng nhất)
* Kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng:
TT Câu hỏi Đúng Sai Không biết
2.1 Ngƣời bệnh tai biến mạch máu não ( TBMMN) nên
ăn tăng cƣờng đạm ( thịt, cá, trứng)
2.2 Ngƣời bệnh TBMMN nên ăn tăng cƣờng muối ( ăn
mặn)
2.3 Ngƣời bệnh TBMMN nên thay thế mỡ động vật
bằng dầu ăn và không nên ăn các thức ăn phủ tạng
động vật
2.4 Ngƣời bệnh TBMMN nên ăn tăng cƣờng rau quả
2.5 Ngƣời bệnh TBMMN nên kiêng các chất kích thích
* Kiến thức về vệ sinh và vận động:
TT Câu hỏi Đúng Sai Không biết
2.6 Ngƣời bệnh TBMMN nên giữ gìn vệ sinh than thể
sạch sẽ
2.7 Ngƣời bênh TBMMN nên tập các động tác thể dục
nhẹ nhàng
2.8 Kh ngủ nên tránh việc thay đổi tƣ thế một cách đột
ngột
2.9 Ngƣời bệnh TBMMN nên tránh các cuộc cãi vã hoặc
tranh cãi gây căn thẳng về tâm lý
* Kiến thức về sử dụng thuốc và tái khám
TT Câu hỏi Đúng Sai Không biết
2.10 Ngƣời bênh nên sử dụng đủ loại thuốc theo đúng
giờ và theo số lƣợng bác sỹ hƣớng dẫn
2.11 Ngƣời bệnh chỉ nên sử dụng thuốc khi có những
biểu hiện của bệnh
2.12 Ngƣời bệnh nên tự theo dõi huyết áp hàng ngày
2.13 Ngƣời bệnh nên đi khám ngay khi có các biểu
hiện bất thƣờng
III. Th«ng tin vÒ thùc hµnh ch¨m sãc («ng/bµ h·y ®¸nh
dÊu vµo « ®óng nhÊt)
* VÒ ch¨m sãc dinh d-ìng
TT C©u hái §óng Sai Kh«ng
nhí
3.1 Trong 7 ngµy võa qua «ng/bµ chñ
yÕu lµ ¨n thÞt c¸, Ýt ¨n rau, cñ
qu¶
3.2 Trong 7 ngµy qua «ng/bµ th-êng ¨n
c¸c thøc ¨n ®-îc chÕ biÕn ë d¹ng
luéc vµ nÊu
3.3 Thùc phÈm «ng/bµ chän trong 7
ngµy võa qua chñ yÕu lµ c¸c thøc
¨n mÒm, láng, vµ dÔ tiªu
3.4 ¤ng/bµ th-êng sö dông nhiÒu ít,
h¹t tiªuvµo mét sè mãn ¨n cho
thªm ®Ëm ®µ vµ ngon miÖng
3.5 ¤ng/bµ th-êng xuyªn sö dông r-îc
bia vµ thuèc l¸ trong 7 ngµy võa
qua
* VÖ sinh vµ vËn ®éng
TT C©u hái §óng Sai Kh«ng
nhí
3.6 Hµng ngµy «ng/bµ ®Òu t¾m vµ thay
quÇn ¸o trong nhµ t¾m kÝn kh«ng
cã giã lïa
3.7 ¤ng/bµ cã sö dông b« ®Æt d-íi
gÇm gi-êng ®Ó ®i tiÓu trong ®ªm
3.8 ¤ng/bµ th-êng xuyªn tËp c¸c ®éng
t¸c nhÑ nhµng víi c¸c khíp ch©n
vµ tay
3.9 ¤ng/bµ th-êng xuyªn ®i bé nhÑ
nhµng
3.10 Khi thay ®æi t- thÕ «ng/bµ lu«n
thùc hiÖn mét c¸ch nhÑ nhµng
* VÒ sö dông thuèc vµ t¸i kh¸m
TT C©u hái §óng Sai Kh«ng
nhí
3.11 ¤ng/bµ lu«n dïng ®óng thuèc theo
chØ dÉn cña b¸c sÜ
3.12 Lu«n uèng thuèc vµo mét giê nhÊt
®Þnh ®Ó dÔ nhí
3.13 Tù mang ®¬n thuèc cò cña b¸c sÜ
®i mua thuèc vÒ uèng
3.14 Theo dâi huyÕt ¸p ngµy 2 lÇn
(buæi s¸ng vµ buæi tèi)
3.15 §i kh¸m theo chỉ dẫn của b¸c sÜ
3.16 §i kh¸m bÊt cø khi nµo cã ®iÒu
kiÖn
Rất cám ơn sự hợp tác của «ng/bµ?
Phụ lục 3:
DANH SÁCH NGƢỜI BỆNH TẠI KHOA Y HỌC CỔ
TRUYỀN BỆNH VIỆN QUÂN Y 108 TỪ 6/2012 – 9/2012
TT Họ tên bệnh nhân Giới
Năm
sinh
Cƣ trú
Số nhập
viện
1 Cao Q Nam 1945 20091
2 V Thị Thanh P Nữ 1943 20559
3 Nguyễn Thị X Nữ 1945 20573
4 Trịnh Thị T Nữ 1951 15406
5 Nguyễn Nguyệt Minh T.. Nữ 1984 18277
6 Hoàng Mậu K Nam 1926 13819
7 Nguyễn Văn L Nam 1949 21090
8 Nguyễn Khắc T Nam 1951 15371
9 Châu Văn Q Nam 1956 20088
10 Đỗ Văn N Nam 1958 18714
11 Phạm Văn B Nam 1955 18379
12 Triệu Tiến H Nam 1961 19273
13 Nguyễn Tấn G Nam 1966 17575
14 Nguyễn Hoàng L Nam 1948 21707
15 Đỗ Minh L Nam 1956 21487
16 Trần Thị L Nữ 1942 15350
17 Lê Thị Diễm T Nữ 1978 20774
18 Trần Thị C Nữ 1922 18924
19 Hồ Thị L Nữ 1961 22404
20 Nguyễn Văn L Nam 1935 17037
21 Hà Thị Đ Nữ 1932 21163
22 Đỗ Thị H Nữ 1942 20896
23 Võ Thị T Nữ 1939 19146
24 Phạm Thị H Nữ 1970 21314
25 Lê Thi K Nữ 1938 21371
26 Lê Ngọc D Nữ 1959 20634
27 Trần Thị N Nữ 1962 17335
28 Ngô Thị T Nữ 1955 17693
29 Phạm Thị N Nữ 1979 21608
30 Phạm Thị H Nữ 1955 15490
31 Nguyễn Văn D Nam 1939 20591
32 Bùi Quý K Nam 1942 17967
33 Trà Văn G Nam 1962
34 Ngô Thị C Nữ 1938
TT Họ tên bệnh nhân Giới
Năm
sinh
Cƣ trú
Số nhập
viện
35 Trần Văn Đ Nam 1958
36 Lê Văn N Nam 1949
37 Nguyễn Thi N Nữ 1941
38 Lê Văn U Nam 1955
39 Trần Quốc T Nam 1952
40 Phạm Văn M Nam 1930
41 Nguyễn Yến S Nữ 1952
42 Nguyễn Văn T Nam 1955
43 Đặng Thị S Nữ 1950
44 Nguyễn Thị S Nữ 1954
45 Lê Thị Xuân T Nữ 1953
46 Phạm Thị T Nữ 1964
47 Nguyễn Thị Kim A Nữ 1939
48 Đỗ Thị Hồng N Nữ 1949
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Xác nhận của Khoa - Phòng KHTH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00167_3616.pdf