Việc khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác Oroxylum indicum L. được
thu hái tại tỉnh Tuyên Quang thu được những kết quả như sau:
Từ phân đoạn EA.12 của cao ethyl acetate đã cô lập được 2 hợp chất là OI-7 và
OI-8, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR,
2D-NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc OI-8 như sau:
50 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2092 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học cao ethyl acetate lá cây núc nác - Oroxylum indicum L, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành Hóa Hữu cơ
Tên đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO
ETHYL ACETATE LÁ CÂY NÚC NÁC
OROXYLUM INDICUM L.
Họ chùm ớt (Bignoniaceae)
Hướng dẫn khoa học: Th.S Lê Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện: Huỳnh Tấn May
Niên khóa: 2009 – 2013
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:
Cảm ơn Cô Lê Thị Thu Hương đã theo sát, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
cung cấp kiến thức, động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp. Được Cô hướng dẫn là một may mắn lớn của em trong năm học cuối tại
trường đại học Sư phạm. Em xin chân thành cảm ơn Cô!
Cảm ơn Thầy Dương Thúc Huy, Thầy Đặng Vũ Lương, Cô Nguyễn Thị
Ánh Tuyết, Thầy Trương Quốc Phú, Thầy Nguyễn Thụy Vũ đã giúp đỡ, đã cho em
những ý kiến quý báu để em hoàn thành đề tài của mình.
Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô của khoa Hóa đã tận tình dạy dỗ em trong suốt
bốn năm qua để em có kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn chị Nguyễn Vũ Mai Trang, chị Nguyễn Thị Minh Trang, chị Lê
Thị Tú Trinh, anh Nguyễn Trần Bảo Huy, chị Nguyễn Thị Kim Liên đã nhiệt tình
giúp đỡ, truyền thụ những kinh nghiệm quý báu cho em từ những ngày đầu thực
hiện đề tài.
Cảm ơn các bạn Vũ Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Hoài, Tạ Thị Hồng
Huệ, Lương Thị Thủy, Liêu Diệp Hân, Trần Thanh Vương, Trần Thị Kim Liên đã
giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi những khó khăn, vui buồn trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn phòng tổng hợp hữu cơ, phòng phân tích hóa lý,
phòng hóa lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn cha mẹ và gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ, là chỗ dựa tinh thần
vững vàng nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả mọi người!
CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI KHÓA LUẬN
A : acetic acid
C : chloroform
EA : ethyl acetate
PE : petroleum ether
M : methanol
s (singlet) : mũi đơn
d (doublet) : mũi đôi
dd (doublet- doublet) : mũi đôi - đôi
m (multiplet) : mũi đa
br s (broad singlet) : mũi đơn rộng
J (coupling constant) : hằng số ghép
NMR (Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
: phổ cộng hưởng từ hạt nhân
DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)
HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence)
: tương quan H-C qua 1 nối
HMBC (Heteronuclear Multiplet Bond Coherence)
: tương quan H-C qua 2, 3 nối
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN .............................................................................3
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2] ........................................................................................ 3
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH .............................................................. 4
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC .............................................................................. 7
CHƯƠNG 2:THỰC NGHIỆM .................................................................... 19
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ ......................................................... 19
2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA CAO
ETHYL ACETATE ................................................................................................... 19
2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA
CAO ETHYL ACETATE ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢVÀTHẢO LUẬN ................................................. 25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................... 30
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 30
4.2. ĐỀ XUẤT........................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa con người đã biết sử dụng các loại thảo mộc trong việc trị bệnh,
chính vì vậy mà chúng trở nên hết sức gần gũi với con người, ngày nay với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật, việc tìm hiểu thành phần hóa học, tính chất và tác dụng
của các loại thảo mộc lại trở nên đơn giản hơn. Một trong các phương pháp nghiên
cứu thành phần hóa học của các loại thảo mộc là tách chiết hợp chất thiên nhiên.
Cây núc nác là một trong những loại thảo mộc được nhiều nhà khoa học
quan tâm vì trong thành phần hóa học của nó có chứa một số dẫn xuất flavonoid và
chất đắng kết tinh là oroxylin. Do đó mà nó có tác dụng trị một số bệnh như tai biến
mạch máu não, lão hóa, thoái hóa gan, xơ vữa động mạch.
Chính vì những lí do trên, mà chúng tôi chọn tên đề tài: “Khảo sát thành
phần hóa học cao ethyl acetate lá cây núc nác - Oroxylum indicum L.” nhằm
mục đích là tách chiết được các hợp chất và tìm hiểu rõ thành phần hóa học của cây
núc nác.
Chương 1:TỔNG QUAN
1.1. MÔ TẢ THỰC VẬT [2]
Cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum L., thuộc họ Chùm ớt
(Bignoniaceae).
Cây nhỡ, có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình từ 5-13m. Thân hình trụ nhẵn, ít
phân nhánh, vỏ cây dày, màu xám tro và có nhiều sẹo to do lá rụng để lại, mặt trong có
màu vàng nhạt.
Lá kép lông chim, mọc đối, thường tập trung ở ngọn thân, phiến xẻ 2-3 lần
lông chim. Lá chét hình bầu dục, nguyên, dài 6-14cm, rộng 3,5-8 cm, gốc tròn hơi
lệch, đầu nhọn. Mặt trên lá sẫm bóng, mặt dưới nhẵn hoặc có ít lông, cuống lá kép
hình trụ, có các chấm bì khổng.
Cụm hoa có cuống mập và thẳng, mọc ở ngọn, thành chùm dài 40-80 cm,
mang nhiều sẹo ở phía dưới, lá bắc nhỏ. Hoa to, màu nâu đỏ sẫm, đài hình chuông, lá
đài dày và ngắn, dài 2,5 cm, ống tràng hình phễu, dài 9 cm, hơi phình ở họng, 5 cánh
hoa chia thành 2 môi, cong gập xuống, mép nhăn nheo. Nhị 4 cái đều và 1 cái hơi
ngắn hơn, chỉ nhị có lông mịn ở gốc, bầu thuôn dài. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ
dơi và gió. Mùa hoa: tháng 6-8.
Hình 1.1: Lá cây núc nác Hình 1.2: Quả cây núc nác
Quả cong, thõng đu đưa từ nhánh như cái liềm, quả nang, dẹt và cong, dài
50-80 cm, dày 8 mm, khi chín nứt làm hai mảnh. Mùa quả: tháng 9-10. Các quả
chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá.
Hạt núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía. Vỏ ngoài phát triển thành
màng rất mỏng, màu trắng nâu nhạt với những đường gân tỏa ra từ hạt, trông như
cánh bướm. Chiều dài cả hạt và cánh từ 4-7cm, rộng 2,5-4cm (nếu chỉ kể hạt không thì
chỉ dài 1,5-2,5cm, rộng 1-2cm).
Vỏ núc nác không mùi, vị đắng, hơi hắc. Vỏ cuộn lại thành hình ống hay
hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu
nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang. Mặt trong nhẵn, màu ngoài xám
hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng, mô mềm, vỏ lổn nhổn như có nhiều
sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.
Phân bố:
Núc nác có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ, ở dưới chân núi Hymalaya.
Trên thế giới, núc nác phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới Châu Á, bao gồm Srilanka,
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, Tứ
Xuyên, Hải Nam, Quảng Đông), Lào, Thái Lan, Campuchia, Philippin, đảo Selip và
Timor của Indonesia.
Ở nước ta cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, rải rác khắp các tỉnh miền
núi và trung du như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk, An Giang.
Các tên gọi khác:
+ Ở Việt Nam: Núc nác, nam hoàng bá, mộc hồ điệp, mạy ca (Tày), co ca liên
(Thái), p`sờ lụng (K`ho), kờ lúc (K`dong), póc ta lốp (Ba Na).
+ Ở Ấn Độ: Syonaka
+ Ở Trung Quốc: Bạch ngọc nhi, thiên trương chỉ, triểu giản.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH
Lá núc nác có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, kháng sinh, dùng để trị phù lá
lách, đau bao tử
Quả chát, ngọt có tác dụng làm dễ tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, trừ giun
sán, bệnh tim, đau cổ họng, bệnh trĩ, viêm phế quản, bạch bì.
Hạt được sử dụng để điều trị trong những trường hợp ho hen không ngừng,
đau dạ dày, đau bụng, nhiễm trùng họng, viêm khí quản, tăng huyết áp, mụn nhọt và
vết thương.
Thân núc nác còn được dùng để trị dị ứng, rắn cắn, bọ cạp chích. Vỏ thân là
thuốc lợi tiểu, trị bao tử, tiêu chảy và lỵ
Rễ dùng để trị bệnh tiêu chảy và lỵ, chống viêm, long đờm, chống giun, trị
đau ngực và đầu. Vỏ rễ núc nác hăng, chát, cay, đắng, có tác dụng làm se ruột, làm
mát, hạ sốt, trị kiết, bạch bì, hen suyễn, tiêu chảy, thấp khớp, viêm phế quản, sưng
tấy
1.2.1. Hoạt tính chống viêm [18, 32]
Chiết xuất dung dịch nước từ lá Oroxylum indicum có khả năng chống viêm.
Hoạt tính chống viêm đã được nghiên cứu trên mô hình cơ thể chuột phù chân.
Dung dịch nước chiết xuất từ lá Oroxylum indicum có hoạt tính chống viêm đáng kể
ở liều lượng 150 mg/kg và 300 mg/kg trọng lượng cơ thể. Với liều lượng 300 mg/kg
trọng lượng cơ thể cho thấy hoạt động chống viêm là tối đa. Thông qua những
nghiên cứu chỉ ra rằng Oroxylum indicum có thể hữu ích trong điều trị bệnh viêm
mạn tính như chứng viêm khớp.
1.2.2. Hoạt tính chống độc ở gan [29]
Trong y học Ấn Độ, lá Oroxylum indicum được sử dụng rộng rãi như cách
phòng các rối loạn gan. Các dịch trích khác nhau của Oroxylum indicum đều có hoạt
tính chống độc gan. Các dịch trích petroleum ether, chloroform, ethanol và dung
dịch nước được tiêm vào chuột nhiễm bệnh với liều 300 mg/kg trọng lượng cơ thể.
Thử nghiệm cho thấy chuột được điều trị và dịch trích ethanol có hiệu quả đáng kể
nhất.
1.2.3. Hoạt tính tẩy giun sán
Năm 2000, Downing JE [11] đánh giá hoạt tính tẩy giun sán của Oroxylum
indicum chống trứng giun lươn của ngựa trong ống nghiệm và so sánh nó với
Ivermectin – một trong những thuốc tẩy giun hiệu quả. Sử dụng Oroxylum indicum
với nồng độ 2×10-5 g/mL hoặc lớn hơn ngăn chặn được quá trình nở trứng của giun
lươn. Với nồng độ Oroxylum indicum 2×10-1 g/mL thì quá trình nở đạt 0%. Tại
nồng độ 2×10-4 g/mL hoặc lớn hơn thì khả năng sống của trứng và ấu trùng giun
lươn là 0%. Kết quả của nghiên cứu cho rằng Oroxylum indicum có thể là một chất
tẩy giun thích hợp chống lại giun lươn của ngựa.
1.2.4. Hoạt tính chống ung thư
Năm 1992, Tepsuwan A cùng các cộng sự [30] công bố hoạt tính gây độc gen
và hoạt tính phát triển tế bào niêm mạc dạ dày của chuột đực F344 bằng phương
pháp ngắn hạn trong cơ thể sau khi uống một phần nhỏ nitroso hóa của Oroxylum
indicum Vent. Kết quả cho thấy nitroso hóa của Oroxylum indicum có tính gây độc
gen và phát triển tế bào ở niêm mạc dạ dày trong cơ thể chuột.
Năm 2001, Nakahara K cùng các cộng sự [22] đã báo cáo rằng chiết xuất
methanol của Oroxylum indicum ức chế mạnh mẽ sự đột biến của TRP-P-1 trong
một thử nghiệm Ames. Thành phần chính kháng đột biến được xác định là baicalein
với giá trị IC50 là 2,78 ± 0,15 microM. Sự kháng đột biến mạnh của chiết xuất với
hàm lượng cao baicalein (3,95 ± 0,43%, trọng lượng khô). Baicalein có tác dụng
như chất giảm đột biến vì nó ức chế N-hydroxyl của TRP-P-2.
Năm 2006, Narisa K cùng các cộng sự [23] đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế
bào trên chiết xuất ethanol 95% của Oroxylum indicum. Các hoạt động gây độc tế
bào xác định bởi tác dụng chống tăng sinh dòng tế bào Hep-2. Kết quả chiết xuất
ethanol biểu hiện hoạt tính động gây độc tế bào chống lại dòng tế bào Hep-2 ở nồng
độ 2,5 μg/ml.
Năm 2007, Roy MK cùng các cộng sự [25] chỉ ra rằng baicalein có tác dụng
chống khối u trên các tế bào ung thư ở người và chiết xuất Oroxylum indicum có thể
được sử dụng trong điều trị ung thư bổ sung.
Nghiên cứu 11 cây thuốc được dùng trị bệnh trong dân gian ở Bangladesh,
kết quả cho thấy dịch núc nác cho hoạt tính độc tế bào mạnh nhất với tất cả tế bào
khối u. Giá trị IC50 là 19,6 mg mL-1 với CEM, 14,2 mg mL-1 với HL-60, 17,2 mg
mL-1 với B-16 và với HCT-8 là 32,5 mg mL-1. [21]
1.2.5. Hoạt tính bảo vệ dạ dày
Năm 2007, Zaveri M cùng các cộng sự [35] báo cáo hoạt tính bảo vệ dạ dày
của chiết xuất cồn 50% từ vỏ, rễ cây Oroxylum indicum và các phân đoạn khác:
petroleum ether, chloroform, ethyl acetate và n-butanol. Trong đó, phân đoạn n-
butanol cho sự ức chế hiệu quả tối đa đối với tổn thương dạ dày.
Năm 2010, Hari Babu T cùng các cộng sự [13] đã công bố các flavonoid trong
Oroxylum indicum Vent. đã được cô lập như chrysin, baicalein, oroxylin có nhiệm
vụ bảo vệ dạ dày.
1.2.6. Hoạt tính kháng khuẩn
Năm 1998, Ali R. M. cùng các cộng sự [5] đã nghiên cứu tác dụng của chiết
xuất dichloromethane Oroxylum indicum chống lại các các loại nấm da và nấm thối
gỗ và báo cáo hoạt tính động kháng nấm mạnh mẽ trong chiết xuất dichloromethane
Oroxylum indicum.
Năm 2003, Kawsar U cùng các cộng sự [16] đã công bố hoạt tính động chống
vi khuẩn của các chiết xuất khác nhau của Oroxylum indicum đã được sàng lọc
chống lại 14 loại vi khuẩn gây bệnh (5 vi khuẩn gram dương và 9 vi khuẩn gram
âm) và 7 loại nấm gây bệnh bằng cách sử dụng phương pháp khuếch tán đĩa. Nồng
độ ức chế tối thiểu của hai hợp chất flavonoid được cô lập từ Oroxylum indicum
được xác định chống lại vi khuẩn hình que, tụ cầu khuẩn, Escherichia coli và vi
khuẩn bệnh lị Shigella có giá trị khoảng 64-128 μg/ml. Đến năm 2008, một nghiên
cứu của Thatoi HN cùng cộng sự [31] tiếp tục khẳng định hoạt tính kháng khuẩn của
cây núc nác bằng cách sử dụng các chủng vi khuẩn khác nhau.
1.2.7 Ức chế tăng sinh tế bào [19]
Dịch ethanol của vỏ thân núc nác cho hoạt tính ức chế tăng sinh với một số tế
bào như erythleukemic K 562 (IC50 = 30,77 ± 0,32 mg mL-1), lympho B Raji (IC50 =
23,20 ± 9,6 mg mL-1), lympho T Jurkat (IC50 = 4,11 ± 0,10 mg mL-1).
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Các nghiên cứu trên cây núc nác cho thấy trong cây có sự phong phú về
thành phần hóa học của các loại hợp chất hữu cơ như các flavonoid, steroid, acid,
ancol, pterocarpan, triterpenoid
Cho tới nay có rất nhiều hợp chất được cô lập từ cây núc nác và được thống
kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
1.3.1. Flavonoid: [1, 7, 9, 15, 17, 20, 21, 26, 27, 28, 34]
Tetuin (1), chrysin (2), oroxylin A (3), baicalein (4), scutellarein (5),
baicalein-7-O-glucuronide (6), scutellarein-7-O-rutinoside (7), baicalein-6-O-
glucuronide (8), scutellarein-7-O-glucuronide (9), prunetin (10), oroxindin (11),
baicalein-7-O-glucoside (12), baicalein-7-O-diglucoside (oroxylin B) (13), chrysin-
7-O-diglucoside (14), 2,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (15), 3,7,3’,5’-
tetramethoxy-4-hydroxyflavone (16), isokaemferide (17), 8,8’-bisbaicalein (18), 6-
hydroxyluteolin (19), 6-methoxyluteolin (20), baicalein-7-O-caffeate (21), chrysin-
7-O-glucuronide (22), chrysin-diglucoside (23), biochanin-A (24), dihydrooroxylin
A-7-O-methylglucuronide (25), 5-hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-
glucopyranosylflavone (26), 7-O-methylchrysin (27), 5-hydroxy-4’,7-
dimethoxyflavone (28), dihydrooroxylin A (29), pinostrobin (30), 5,7-dihydroxy-3-
methoxyflavone (31) 3,5,7-trihydroxyflavone (32), 3,5,7,4’-tetrahydroxyflavone
(33), 5,7,4’-trihydroxyflavone (34), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-
glucuronopyranoside (35), baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-
glucopyranosyl-(1→6)]-β-D-glucopyranoside (36), scutellarein-7-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (37), scutellarein-7-O-
glucopyranoside (38), chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside
(39), pinocembrin (40), pinobanksin (41)
1.3.2. Steroid:[14, 15]
β-Sitosterol (42), stigmast-7-ene-3-ol (43)
1.3.3. Triterpenoid:[24]
Lupeol (44), 2α-hydroxyllupeol (45)
1.3.4. Pterocarpan:[4]
Metyloroxylopterocarpan (46), hexyloroxylopterocarpan (47),
heptyloroxylopterocarpan (48), dodecanyloroxylopterocarpan (49)
1.3.5. Acid:[12]
Oleic acid, palmitic acid, stearic acid, lignoceric acid (50), ellagic acid
(51)
1.3.6. Ngoài ra còn một số chất khác:[10, 24]
Aloe emodin (55), echinulin (56), adenosine (57), dimethylsulfone (58)
1.3.7. Công thức hóa học của các hợp chất có trong cây núc nác:
Flavonoid:
OOH
OHO
O
HO HO OH
O
OH
O
OOH
HO
Tetuin (1) Chrysin (2)
O
O
H3CO
HO
OH
O
OOH
HO
HO
Oroxylin A (3) Baicalein (4)
O
O
OH
HO
HO
OH OOH
HO
OO
O
OH
HO
HO
HOOC
Scutellarein (5) Baicalein-7-O-glucuronide (6)
O
OH
OOH
HO
O
O
O
OH
HO
HO
O
OH
OH
OH
CH3
Scutellarein-7-O-rutinoside (7)
OOH
OHO
O
HO HO OH
HOOC
O
Baicalein-6-O-glucuronide (8)
O
O
OH
O
HO
OH
O
OH
HO
HO
HOOC
Scutellarein-7-O-glucuronide (9)
O
OH
H3CO
OH O
O
OCH3
OH
O
O
O
HOOC
HO
HO
OH
Prunetin (10) Oroxindin (11)
OOH
HO
OO
OHO
HO
OH
OH
Baicalein-7-O-glucoside (12)
OOH
HO
OO
OHO
HO
OH
O
OHO
HO
OH
OH
Baicalein-7-O-diglucoside (13)
OOH
OO
OHO
HO
OH
O
OHO
HO
OH
OH
Chrysin-7-O-diglucoside (14)
C
O
OH3CO
H3CO
OH
OH
O
OH3CO
OCH3
OCH3
OH
OCH3
2,5-Dihydroxy-6,7-dimethoxyflavone (15) 3,7,3’,5’-Tetramethoxy-
4-hydroxyflavone (16)
O
O
OCH3
OH
HO
OH
O OH
OH
OHO
OOH
HO
HO O
Isokaemferide (17) 8,8’-bisbaicalein (18)
OOH
HO O OH
OH
HO
OOH
HO O
OH
OH
H3CO
6-Hydroxyluteolin (19) 6-Methoxyluteolin (20)
O O
OOH
HO
OH
HO
O
Baicalein-7-O-caffeate (21)
OOH
OO
OHO
HOOC
HO
OH
Chrysin-7-O-glucuronide (22)
O
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
O
OH
HO
OH
HO
Chrysin-diglucoside (23)
O
O
OCH3
HO
OH
O
O
OH
O
H3CO
O
COOCH3
HO
HO
OH
Biochanin-A (24) Dihydrooroxylin A-7-O-methylglucuronide (25)
O
O
OH
H3CO
H3CO
O
O
OH
OH
HO
OH
5-Hydroxy-7,2’-dimethoxy-6’-O-α-L-glucopyranosylflavone (26)
O
OMeO
OH O
O
OH
H3CO
OCH3
7-O-methylchrysin (27) 5-Hydroxy-4’,7-dimethoxyflavone (28)
O
O
OH
HO
H3CO
O
O
H3CO
OH
Dihydrooroxylin A (29) Pinostrobin (30)
OOH
HO O
OCH3
OOH
HO O
OH
5,7-Dihydroxy-3-methoxyflavone (31) 3,5,7-Trihydroxyflavone (32)
OOH
HO O
OH
OH
OOH
HO O
OH
3,5,7,4’-Tetrahydroxyflavone (33) 5,7,4’-Trihydroxyflavone (34)
O
OO
OH
O
O
OH
HO
HO
HOOC
HO
HO OH
HO
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-7-O-β-D-glucuronopyranoside (35)
O
OO
OH
HO
OHO
HO
OH
OHO
O
OH
OHO
HOOC
HO
OH
OH
O
Baicalein-7-O-β-D-glucuronopyranosyl-(1→3)-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)]-β-D-
glucopyranoside (36)
O
OO
OH
HO
OH
O
OH
HO
HO
O
OH
HO
HO
O
OH
Scutellarein-7-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside (37)
O
OO
OH
OH
HO
OHO
HO
OH
OH
Scutellarein-7-O-glucopyranoside (38)
O
OHO
OH
O
HO
HO OH
HO
O
HO
OH
OH
Chrysin-6-C-β-D-glucopyranosyl-8-C-α-L-arabinopyranoside (39)
O
OHO
OH O
OHO
OH
OH
Pinocembrin (40) Pinobanksin (41)
Steroid:
CH3
CH3
CH3
HO
H
H
H
β-Sitosterol (42)
H3C
CH3
CH3
HO
H H
Stigmast-7-ene-3-ol (43)
Triterpenoid:
CH3H3C
HO
CH3 CH3 CH3
CH3
CH3H3C
HO
CH3 CH3 CH3
CH3
HO
Lupeol (44) 2α-Hydroxyllupeol (45)
Pterocarpan:
O
O
H
H
O
H3C
H3C
Methyloroxylopterocarpan (46)
OO OH
H
H
O
H3C
Hexyloroxylopterocarpan (47)
O
O
OH
H
H
O
H3C
Heptyloroxylopterocarpan (48)
O
O
H
H
OH3C
H3C
Dodecanyloroxylopterocarpan (49)
Acid:
COOH
Lignoceric acid (50)
OO
OH
OH
O
O
HO
HO
HO
H
O
OH
H
H
Ellagic acid (51) Ursolic acid (53)
COOH
Benzoic acid (54)
Ngoài ra còn có các chất khác như:
OH
OH OHO
O
N
N
N
O
O
CH3
H
H
H
Aloe emodin (55) Echinulin (56)
N
N
N
N
O
HO
OH OH
NH2
S
O
O
H3C CH3
Adenosine (57) Dimethylsulfone (58)
Chương 2:THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT THIẾT BỊ
2.1.1 Nguyên liệu
Phân đoạn số 3 và 12 của cao ethyl acetate do hai cử nhân Nguyễn Thị Minh
Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã điều chế năm 2012.
2.1.2 Hóa chất
+ Dung môi: ethyl acetate, chloroform, methanol, acetone, acetic acid.
+ Silica gel: Silica gel 60, 0.04 – 0.063 mm, Merck; Silica gel 250 – 400 mesh,
HIMEDIA – Ấn Độ, dùng cho sắc kí cột.
+ Sắc kí bảng mỏng loại 25DC – Alufolien 20 x 20, Kiesel gel 60F254, Merck.
+ Thuốc thử hiện hình sắc kí bảng mỏng: dung dịch H2SO4 30%.
2.1.3 Thiết bị
+ Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
+ Cột sắc kí.
+ Máy cô quay chân không Heidolph, máy sấy.
+ Máy soi UV.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR được thực hiện trên máy cộng hưởng
từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 500MHz.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT được thực hiện
trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER AC.500, tần số cộng hưởng 125MHz.
Tất cả phổ được ghi tại phòng phân tích cấu trúc, Viện Hóa Học - Viện Khoa Học
và Công Nghệ Việt Nam, 18 - Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.3 CỦA
CAO ETHYL ACETATE
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 6,11 gam phân đoạn EA.3 của cao ethyl
acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ
cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung
môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra
phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả
được 6 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.3.
Phân
đoạn
Khối lượng
(gam)
Dung môi
giải ly Sắc kí bảng mỏng Ghi chú
EA.3.1 0,32
C:M
(50:1)
Nhiều vết, vết mờ Chưa khảo sát
EA.3.2 1,21
C:M
(50:1)
Một vết màu tím, mờ,
có nhiều vết dơ
Chưa khảo sát
EA.3.3 1,11
C:M
(50:1)
Một vết chính tròn, rõ,
có vết dơ mờ Khảo sát
EA.3.4 1,65
C:M
(25:1)
Nhiều vết, kéo dài Chưa khảo sát
EA.3.5 0,05
C:M
(25:1)
Hai vết màu xanh lá
cây, có vết dơ
Chưa khảo sát
EA.3.6 0,2
C:M
(15:1) Nhiều vết mờ Chưa khảo sát
Sắc ký cột cho phân đoạn EA.3.3
Phân đoạn EA.3.3 của bảng 2.1 được rửa nhiều lần bằng methanol. Sau đó
tiếp tục sắc kí cột silica gel, giải ly bằng hệ dung môi C:M tỷ lệ 50:1. Kết quả thu
được chất màu vàng nhạt (25 mg), dạng tinh thể hình kim. Kiểm tra bằng sắc ký
bảng mỏng với hệ dung môi C:M (50:1), giải li nhiều lần cho một vết tròn đẹp, rõ,
màu vàng với Rf= 0,58. Đem so hợp chất này với các hợp chất OI-1, OI-2, OI-3,
OI-4 (các cử nhân Nguyễn Thị Minh Trang và Nguyễn Vũ Mai Trang đã cô lập
được năm 2012) bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M (10:1) thì thấy hợp
chất vừa cô lập được là OI-1 nên chúng tôi không tiến hành đo phổ chất này.
2.3. CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHÂN ĐOẠN EA.12 CỦA
CAO ETHYL ACETATE
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho 10,04 gam phân đoạn EA.12 của cao ethyl
acetate, giải ly bằng các hỗn hợp dung môi có độ phân cực tăng dần. Dịch giải ly từ
cột sắc kí được hứng vào các bình tam giác 250ml. Sau đó, cô quay thu hồi dung
môi, phần cao thu được đựng vào các hũ bi. Dùng sắc kí bảng mỏng để kiểm tra
phần cao thu được, những phần giống nhau gom lại thành một phân đoạn. Kết quả
được 4 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Sắc kí cột silica gel trên phân EA.12.
Phân
đoạn
Khối
lượng
(gam)
Dung môi
giải ly
Sắc kí bảng mỏng Ghi chú
EA.12.1 3,2 C Nhiều vết Chưa khảo sát
EA.12.2 0,15
C:M
(50:1)
Một vết chính tròn,
rõ, có vết dơ
Khảo sát
EA.12.3 0,25
C:M
(50:1)
Vết màu cam, tròn,
rõ, còn dơ
Khảo sát
EA.12.4 3,64
C:M
(10:1)
Nhiều vết Chưa khảo sát
2.3.1. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.2
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.12.2 (150 mg) trong bảng
2.2, giải ly bằng hỗn hợp dung môi C:M tỷ lệ 10:1. Dịch giải ly từ cột sắc kí được
hứng vào hũ bi. Kết quả thu được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.12.2
Phân
đoạn
Khối lượng
(mg)
Dung môi
giải ly
Sắc kí bảng
mỏng
Ghi chú
EA.12.2.1 20
C:M
(10:1)
Nhiều vết Chưa khảo sát
EA.12.2.2 90 C:M Vết màu vàng Khảo sát
(10:1) kéo vệt dài
EA.12.2.3 15
C:M
(10:1)
Vết dài Chưa khảo sát
2.3.2. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.2.2
Sắc ký cột pha thường cho phân đoạn EA.12.2.2 (90 mg) nhiều lần, giải ly
bằng hệ dung môi C:M (10:1). Kết quả thu được chất bột màu trắng (3 mg). Kiểm
tra bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M:A (10:1:0,2 ), cho một vết tròn
đẹp, với Rf = 0,62. Hợp chất này được ký hiệu là OI-7.
2.3.3. Sắc kí cột trên phân đoạn EA.12.3
Sắc kí cột silica gel áp dụng cho phân đoạn EA.12.3 (250 mg) trong bảng
2.2, giải ly bằng hệ dung môi C:M tỷ lệ 10:1. Dịch giải ly từ cột sắc kí được hứng
vào hũ bi. Kết quả thu được 3 phân đoạn, các phân đoạn được trình bày trong bảng
2.4.
Bảng 2.4: Sắc ký cột trên phân đoạn EA.12.3
Phân
đoạn
Khối lượng
(mg)
Dung môi
giải ly
Sắc kí bảng
mỏng
Ghi chú
EA.12.3.1 50
C:M
(10:1)
Vết màu vàng
cam, có viền mờ
Chưa khảo sát
EA.12.3.2 110
C:M
(10:1)
Vết màu cam
tròn, rõ, đuôi mờ
Khảo sát
EA.12.3.3 60
C:M
(10:1)
Vết dài Chưa khảo sát
2.3.4. Sắc ký cột cho phân đoạn EA.12.3.2
Sắc ký cột silica gel pha thường cho phân đoạn EA.12.3.2 (110 mg) nhiều
lần, giải ly bằng hệ dung môi C:M (10:1). Kết quả thu được chất màu vàng (5 mg),
dạng tinh thể hình kim. Kiểm tra bằng sắc ký bảng mỏng với hệ dung môi C:M:A
(8:1:0,2), cho một vết tròn, rõ, màu vàng cam với Rf = 0,56. Hợp chất này được ký
hiệu là OI-8.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cô lập chất OI-7 từ phân đoạn EA.12
Phân đoạn EA.12.2.1
20 mg
Phân đoạn EA.12.2.2
90 mg
Phân đoạn EA.12.2.3
15 mg
OI-7
3 mg
- Sắc kí cột lặp lại
- Dung môi C:M (10:1)
Phân đoạn EA.12
10.04 g
Phân đoạn
EA.12.1
3.2 g
Phân đoạn
EA.12.2
0.15 g
Phân đoạn
EA.12.3
0.25 g
Phân đoạn
EA.12.4
3.64 g
- Sắc kí cột với silica gel
- Hệ dung môi C:M
- Sắc kí cột với silica gel
- Dung môi C:M
Sơ đồ 2: Sơ đồ cô lập chất OI-8 từ phân đoạn EA.12
Phân đoạn EA.12.3.1
50 mg
Phân đoạn EA.12.3.2
110 mg
Phân đoạn EA.12.3.3
60 mg
OI-8
5 mg
- Sắc kí cột lặp lại
- Dung môi C:M (10:1)
Phân đoạn EA.12
10.04 g
Phân đoạn
EA.12.1
3.2 g
Phân đoạn
EA.12.2
0.15 g
Phân đoạn
EA.12.3
0.25 g
Phân đoạn
EA.12.4
3.64 g
- Sắc kí cột với silica gel
- Hệ dung môi C:M
- Sắc kí cột với silica gel
- Dung môi C:M
Chương 3: KẾT QUẢVÀTHẢO LUẬN
KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT OI-8
Hợp chất OI-8 (5 mg) là một chất màu vàng, dạng tinh thể hình kim, Rf =
0,56 (giải ly hệ dung môi C:M:A tỉ lệ 8:1:0,2) có đặc điểm phổ:
Phổ 13C-NMR kết hợp kỹ thuật DEPT-NMR (acetone, 125 MHz), (phụ lục 5,
6) cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với 16 cacbon gồm: 1 cacbon loại –CH3, 5
cacbon loại =CH-, 10 cacbon loại =C<, trong đó có 1 cacbon với δC 183.5 ppm đặc
trưng cho nhóm >C=O.
Phổ 1H-NMR có 2 tín hiệu đặc trưng cho khung flavone với δH 6.59 ppm
(1H, s) và 6.61 ppm (1H, s) là của proton H-3 và H-8.
O
O
A
B
3
2 5'
1
6'
1'
2'
3'
4'
8
7
6
5
10 4
9
Flavone
Hình 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-8
Phổ 1H-NMR (acetone, 500 MHz) (xem phụ lục 3,4)
Tín hiện dạng singlet, có độ dịch chuyển hoá học 3.87 ppm, cường độ tương
đối 3H đặc trưng cho proton của nhóm –OCH3.
Ở vùng trường yếu, tín hiệu với δH 13.2 ppm (1H, s) là hydrogen nội phân tử
tạo ra giữa nhóm –OH tại C-5 với nhóm >C=O tại C-4.
Ở vùng trường yếu, tín hiệu với δH 7.51 ppm (1H, d, J=2Hz), δH 7.47 ppm
(1H, dd, J=2 và 8Hz) và δH 7.00 ppm (1H, d, J= 8.5Hz) được qui kết cho 3 proton
H-2′, H-6′, H-5′ trên vòng B của flavone.
Kết hợp các kết quả trên chúng ta có thể dự đoán hợp chất OI-8 là 1 flavone
mang 5 nhóm thế, trong đó có 1 nhóm –OCH3 và 4 nhóm –OH.
Phổ HSQC (phụ lục 9, 10) cho thấy:
H-2′ (δH 7.51 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 114.1ppm) là C-2′.
H-6′ (δH 7.47 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 120.1 ppm) là C-6′.
H-5′ (δH 7.0 ppm) tương quan với cacbon CH (δC 116.6 ppm) là C-5′.
δC 183.5 ppm được qui kết cho cacbon ở vị trí số 4.
Phổ HMBC (xem phụ lục 11, 12)
Cacbon C-4 với δC 183.5 ppm tương quan với proton có δH 6.59 (1H, s), do đó
proton này chính là H-3, vì vậy tín hiệu có δH 6.61 (1H, s) là của proton H-8.
Hình 3.2: Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-8
Từ đó, chúng tôi tiếp tục quy kết các tín hiệu còn lại như sau:
H-3, 5' tương quan với cacbon loại =C< tại δC 123.8 ppm, cacbon này được quy
kết cho C-1'.
H-3 và H-8 tương quan với cacbon tứ cấp =C< tại δC 105.7 ppm được quy kết
cho C-10.
H-3 và H-2', 6' cùng tương quan với một cacbon loại tại δC 165.3 ppm,
cacbon này được quy kết cho C-2.
H-2', 6' và H-5' cùng tương quan với cacbon loại tại δC 150.1 ppm,
cacbon này được quy kết cho C-4'.
H-2′ và H-5′ cùng tương quan với cacbon tại δC 146.5 ppm nên cacbon này được
quy kết cho C-3′.
H-8 tương quan với 3 cacbon loại tại δC 132.0, 157.3, 153.9 ppm. Mặt
khác, do C-6 có 2 nhóm đẩy electron ở vị trí ortho nên C-6 sẽ cộng hưởng ở vùng
trường cao hơn so với C-7 và C-9, do đó chúng tôi quy kết như sau:
C O
C O
C O
+ δC 132.0 ppm (C-6)
+ δC 153.9 ppm (C-9)
+ δC 157.3 ppm (C-7)
Proton của nhóm –OCH3 [ δH 3.87 (3H, s)] tương quan với cacbon tại δC 132.0
ppm (C-6). Điều đó cho thấy nhóm –OCH3 được gắn vào vị trí số 6.
Kết hợp so sánh số liệu phổ của OI-8 với hợp chất 6-methoxyluteolin [8], nhận
thấy có sự trùng khớp tốt, kết quả so sánh được trình bày trong bảng 3.1. Do đó
chúng tôi đề nghị hợp chất OI-8 là 6-methoxyluteolin và có công thức cấu tạo như
sau:
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1'
3'
4'
5'
6'
2'
B
A
3
4
1
2
5
6
7
8
9
10
6-Methoxyluteolin
Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất OI-8 và hợp chất so sánh
Vị trí
OI-8
(acetone)
6-
Methoxyluteolin
(DMSO) [8]
Loại
carbon
δH ppm
(J=Hz)
δC ppm
HMBC
(1H→13C)
δC ppm
2 =C-O- 165.3
164.0
3 =CH- 6.59 (s) 103.6 1′, 2 102.4
4 O=C< 183.5
182.0
5 =C-O- 154.0
152.8
6 =C-O- 132.0
131.3
7 =C-O- 157.3
157.2
8 =CH- 6.61 (s) 94.6 6, 7, 9, 10 94.1
9 =C-O- 153.9
152.4
10 =C< 105.7
104.1
1' =C< 123.8
121.6
2' =CH- 7.51 (d, 2) 114.1 2, 3′, 4′, 6′ 113.4
3' =C-O- 146.5
145.7
4' =C-O- 150.1
149.7
5' =CH- 7.00 (d, 8.5) 116.6 1′, 3′, 4′ 116.0
6' =CH- 7.47 (dd, 2, 8) 120.1 2, 2′, 4′ 119.0
6-
OCH3
-CH3
3.87 (s)
60.6 6
60.0
5-OH
13.2 (s)
5, 6, 10 13.1 (s)
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. KẾT LUẬN
Việc khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác Oroxylum indicum L. được
thu hái tại tỉnh Tuyên Quang thu được những kết quả như sau:
Từ phân đoạn EA.12 của cao ethyl acetate đã cô lập được 2 hợp chất là OI-7 và
OI-8, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lí hiện đại như 1H-NMR, 13C-NMR,
2D-NMR, kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo đã đề nghị cấu trúc OI-8 như
sau:
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1'
3'
4'
5'
6'
2'
B
A
3
4
1
2
5
6
7
8
9
10
6-Methoxyluteolin
4.2. ĐỀ XUẤT
Do hạn chế về thời gian và lượng cao ít nên chúng tôi nghiên cứu được vài
phân đoạn. Các bộ phận khác của cây Oroxylum indicum L. như: vỏ thân, vỏ rễ, hạt
được sử dụng để làm thuốc. Do đó thời gian tới chúng tôi sẽ tiến hành thu hái
nguyên liệu và khảo sát trên các bộ phận còn lại để góp phần làm rõ hơn thành phần
hóa học của cây núc nác Oroxylum indicum L.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. Lê Thị Anh Đào, Lê Thị Thu Hương, Trần Thị Linh Hà (2007), “Nghiên cứu
một số thành phần hóa học của lá cây núc nác (Oroxylum indicum L.) ở Yên
Sơn – Tuyên Quang”, Tuyển tập các công trình hội nghị khoa học và công nghệ
hóa học hữu cơ toàn quốc lần thứ 4, 293-297.
[2]. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB KHKT, 726.
[3]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất thiên nhiên,
NXB ĐHQGTPHCM.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[4]. Ali M, Chaudhary A. and Ramachandram R. (1999), “New pterocarpans from
Oroxylum indicum Stem Bark”, Indian J. Chem. B, 38B, 950-952.
[5]. Ali R. M., Houghton P. J., Hoo T.S. (1998), “Antifungal activity of some
Bignoniaceae found in Malaysia,” Phytotherapy Research, 12(5), 331-334
[6]. Ashok Kumar R., Rajkumar V., Gunjan Guha, Lazar Mathew (2010),
“Therapeutic Potentials of Oroxylum indicum bark extracts”, Chinese Journal
of Natural Medicines, 8(2), 121-126.
[7]. Biswanah Dinda, Bikas Chandra Mohanta, Shio Arima, Nariko Sato, Yoshihiro
Harigaya (2007), “Flavonoids from the stem-bark of Oroxylum indicum”,
Natural Product Sciences, 13(3), 190-194.
[8]. Brás H. de Oliveira, Tomoe Nakashima, José D. de Souza Filho and Fabiano L.
Frehse (2001), “HPLC Analysis of Flavonoids in Eupatorium littorale”, J.
Braz. Chem. Soc, 12(2), 243-246.
[9]. Chen LJ, Games DE, Jones J. (2003), “Isolation and identification of four
flavonoid constituents from the seeds of Oroxylum indicum by high-speed
counter-current chromatography”, J. Chromatogr. A, 988(1), 95-105.
[10]. Dey AK, Mukherjee A, Das PC, Chatterjee A (1978), “Occurrence of Aloe
emodin in the leaves of Oroxylum indicum Vent”, Indian J. Chem., 16B, 1042.
[11]. Downing JE (2000), “Anthelmintic activity of Oroxylum indicum against
equine strongyles in vitro compared to the anthelmintic activity of
Ivermectin”, Journal of Biological Research, 1.
[12]. Grover G S, Rao J Tirumala (1980), “Analysis of the seeds of Oroxylum
indicum Vent.”, J. Inst. Chem., 52(5), 176-178.
[13]. Hari Babu T, Manjulatha K, Suresh Kumar G, Hymavathi A, Ashok K.
Tiwari, Muraleedhar Purohit, Madhusudana Rao J, Suresh Babu K (2010),
“Gastroprotective flavonoid constituents from Oroxylum indicum Vent”,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 20(1), 117–120.
[14]. Hom Nath Luitel, Mina Rajbhandari, Surya K. Kalauni, Suresh Awale, Kazuo
Masuda, Mohan B. Gewali (2010), “Chemical constituens from Oroxylum
indicum (L.) Kurz of Nepalese origin”, Scientific World, 8(8), 66-68.
[15]. Joshi K C, Prakash A, Shah R K (1977), “Chemical exminnation of the roots
of Tabebuia rosea and heartwood of Oroxylum indicum”, Planta Med., 31,
257-258.
[16]. Kawsar U, Sayeed A, Islam A, Abdur RA, Khatun S, Khan AMet (2003), “
Bio-logical activity of Extracts and two Flavonoids from Oroxylum indicum
Vent. (Bignoniaceae)”, Online journal of Biological science, 3(3), 371-375.
[17]. Kawsar Uddin, Abu Sayeed, Anwarul Islam, Aziz Abdur Rahman, Abbas Ali,
G.R.M. Astaq Mohal Khan, Md. Golam Sadik (2003), “Purification,
characterization and cytotoxic activity of two flavonoids from Oroxylum
indicum Vent. (Bignoniaceae)”, Asian Journal of Plant Sciences, 2(6), 515-
518.
[18]. Laupattarakasem P, Houghton PJ, Hoult JR, Itharat A (2003), “An evaluation
of the activity related to inflammation of four plants used in Thai-land to treat
arthritis”, Journal of Ethnopharmacology, 85(2-3), 207-215.
[19]. Maitreyi Zaveri, Amit Khandhar, Sunita Jain (2008), “Quantification of
Baicalein, Chrysin, Biochanin-A and Ellagic Acid in Root Bark of Oroxylum
indicum by RP-HPLC with UV Detection”, Eurasian Journal of Analytical
Chemistry, 3(2), 245-257.
[20]. Mehta CR, Meta TP (1953), “Tetuin, a glucoside from the seeds of Oroxylum
indicum Vent.”, Current Science, 22, 114.
[21]. Nair A G R and Joshi B S (1979), “Oroxindin – A new flavones glucuronide
from Oroxylum indicum Vent.”, Pro. Indian Acad. Sci, 88A, 323-327.
[22]. Nakahara K, Onishi KM, Ono H, Yoshida M, Trakoontivakorn G. (2001),
“An-timutagenic activity against trp-P-1 of the edible Thai Plant: Oroxylum
indicum Vent.” Biosci Biotechnol Biochem, 65(10), 2358-60.
[23]. Narisa K, Jenny MW, Heather MAC (2006), “Cytotoxic Effect of Four Thai
Edible Plants on Mammalian Cell Proliferation”, Thai Pharmaceutical and
Health Science Journal, 1(3), 189-195.
[24]. Ren-yi Yan, Yang-yang Cao, Cheng-yu Chen, Hui-qing Dai, Sheng-xian Yu,
Jie-lin Wei, Hua Li, Bin Yang (2011), “Antioxidant flavonoids from the seed
of Oroxylum indicum”, Fitoterapia, 82, 841-848.
[25]. Roy MK, Nakahara K, Na TV, Trakoontivakorn G, Takenaka M, Isobe Set
(2007), “Baicalein-A flavonoid extracted from a methanolic extract of
Oroxylum indicum inhibits proliferation of a cancer cell line in vitro via
induction of apoptosis”, Pharmazie, 62(2), 149-53.
[26]. Saowanee Maungjunburee, Wilawan Mahabusarakam (2010), “Flavonoids
from the stem bark of Oroxylum indicum (L.) Benth.ex Kurz”, Proceedings of
the 7th IMT-GT UNINET and the 3rd International PSU-UNS
Conferences on Bioscience, 136-140.
[27]. Subramanian SS and Nair AGR (1972), “Flavonoids of the leaves of
Oroxylum indicum and Pajanelia longifolia”, Phytochemistry, 11, 439-440.
[28]. Subramanian SS and Nair AGR (1972), “Flavonoids of the stem bark of
Oroxylum indicum”, Current Science, 41(2), 62-63.
[29]. Tenpe CR, Aman Upaganlawar, Sushil Burle, Yeole YG (2009), “In vitro
antioxidant and preliminary hepatoprotective activity of Oroxylum indicum
Vent. leaf extracts”, Pharmacologyonline, 1, 35-43.
[30]. Tepsuwan A, Furihata C, Rojanapo W, Matsuhima T (1992), “Genotoxicity
and cell proliferative acitivity of a nitrosated Oroxylum indicum Vent. fraction
in the pyloric mucosa of rat stomach”, Mutat Res., 281(1), 55-61.
[31]. Thatoi HN, Panda SK, Rath SK, Dutta SK (2008), “Antimicrobial activity and
ethnomedicinal uses of some medicinal plants from similipal biosphere
reserve Orissa”, Asian Journal of Plant Sciences, 7(3), 260-267.
[32]. Upaganlawar A, Tenpe CR, Yeole YG (2009), “Anti-inflammatory activity of
aqueous extract of Oroxylum indicum Vent. Leaves extract preliminary study”,
Pharmacologyonline, 1, 22-26.
[33]. Vasanth S, Natarajan M, Sundaresan R, Rao R B, Kundu AB (1991), “Ellagic
acid from Oroxylum indicum Vent.”, Indian Drugs, 28(11), 507.
[34]. Yuan Yuan, Wenli Hou, Minhai Tang, Houding Luo, Li-Juan Chen, Y.Hugh
Guan and Ian A. Sutherland (2008), “Separation of Flavonoids from the
leaves of Oroxylum indicum by HSCCC”, Chromatographia, 68, 885-892.
[35]. Zaveri M, Jain S (2007), “Gastroprotective effects of root bark of Oroxylum
indicum Vent.”, Journal of Natural Remedies, 7(2), 269-277.
NGUỒN INTERNET
[36].
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-7
Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất OI-7
Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 4: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 6: Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 7: Phổ DEPT của hợp chất OI-8
Phụ lục 8: Phổ DEPT giãn rộng của hợp chất OI-8
Phụ lục 9: Phổ HSQC của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 10: Phổ HSQC giãn rộng của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
phụ lục 11: Phổ HMBC của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Phụ lục 12: Phổ HMBC giãn rộng của hợp chất OI-8
O
O
HO
H3CO
OH
OH
OH
1''
33''
44''
55''
66''
22''
B
A
3
44
11
22
5
66
77
88
99
1100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_05_5915464941_916.pdf