Từ mẫu địa y Parmotrema sp. thu hái trên núi Tà Cú, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh
Bình Thuận, Việt Nam. Sau khi làm sạch, phơi khô, xay nhuyễn thu được 1kg mẫu. Tiến
hành điều chế cao metanol thô. Sử dụng phương pháp ngâm dầm trong dung môi metanol,
giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi với độ phân cực tăng dần thu được các loại cao như:
cao eter dầu hỏa, cao ethyl acetate, cao cloroform, và cao methanol
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2495 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của loài địa y Parmotrema Sp. thu hái ở Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA HÓA HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC 
CỦA LOÀI ĐỊA Y PARMOTREMA sp. 
THU HÁI Ở BÌNH THUẬN 
 GVHD : Th.s HỒ XUÂN ĐẬU 
 SVTH : PHẠM THỊ NGỌC OANH 
 MSSV : 35106037 
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ................................................................................................... 5 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 5 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 6 
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y ................................................................................. 6 
1.2. MÔ TẢ LOÀI ĐỊA Y CHƯA XÁC ĐỊNH PARMOTREMA sp. ................. 6 
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA ĐỊA Y THUỘC CHI 
PARMOTREMA ............................................................................................. 9 
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .............................................................. 16 
2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ........................................................................... 16 
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ....................................................................... 16 
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ........................................ 19 
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAR 1 .............. 19 
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par 2 ................ 21 
3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H1 ............. 23 
3.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H2 ............. 24 
KẾT LUẬN ............................................................................................... 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 27 
LỜI MỞ ĐẦU 
Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm thuốc 
chữa bệnh như: Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Parmelia sulcata chữa các bệnh 
về sọ não[1], Ngày nay địa y vẫn được sử dụng làm một số loại thuốc dân gian. Người da đỏ 
ở Florida và người Trung Quốc đã sử dụng một số loại địa y khác nhau làm thuốc, đặc biệt là 
thuốc long đờm[1]. Ahmadjian và Nilsson[2] công bố rằng địa y Cetraria islandica bán rộng rãi 
trong các tiệm bào chế thuốc ở Thụy Điển và dùng để điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh phổi 
và bệnh viêm mũi. Peltigera canina được sử dụng ở Ấn Độ như một dược phẩm làm giảm các 
cơn đau gan[1]. 
Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm, xà 
phòng, nước hoa. Các loại hợp chất khác nhau và các dẫn suất của depside được chiết từ các 
chi Evernia, Parmelia và Ramalina, một số có mùi hương hấp dẫn được dùng trong xà phòng 
và nước hoa. Đặc biệt, địa y được xem như là các chất chỉ thị sinh học cho ô nhiễm môi 
trường. 
Với những công dụng đó, địa y được nhiều nhà hóa dược nghiên cứu, nhiều hợp chất 
tự nhiên được cô lập và một số được xác định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng ung thư, 
kháng virut, giảm đau, hạ sốt[3,4] ,  
Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của tảo và nấm. Nhờ dạng sống 
này, địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây,... trong những điều kiện khác 
nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy sự có mặt của 
địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng. Vậy mà từ trước đến nay 
ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về hóa học cũng như ứng dụng của địa y. Để góp 
phần vào sự phát triển của khoa học Việt Nam, chúng tôi đã lựa chọn loại địa y thuộc chi 
Parmotrema thu hái ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận 
 Trang 6 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y 
Địa y, dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm (mycobiont) và một 
thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (green alga) hay vi khuẩn lam 
(cyanobacterium). Khoảng 17.000 loài địa y đã được biết. Địa y thường được chia làm ba 
dạng chính: dạng khảm (crustose), dạng phiến (foliose) và dạng sợi (frucose). 
Hình 1: Ba dạng chính của địa y 
 Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp, còn 
thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ và các 
loài động vật ăn cỏ, ), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này giúp 
địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở vùng vĩ 
độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên đá, đất, lá cây, thân cây, 
kim loại, thủy tinh. 
1.2. MÔ TẢ LOÀI ĐỊA Y CHƯA XÁC ĐỊNH PARMOTREMA sp. 
• Địa y mọc trên đá ở núi Tà Cú, ở độ cao 1.000 mét so với mực nước biển, huyện Hàm 
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.(Hình 1) 
Xanthoria sp., 
địa y khảm trên đá núi lửa 
tại miệng núi lửa ở Idaho, USA. 
Xanthoparmelia cf. lavicola, 
một địa y phiến, trên đá bazan 
Địa y sợi Hypogymnia cf. 
tubulosa với Bryoria sp. và 
Tuckermannopsis sp. ở miền 
núi Canada. 
 Trang 7 
Hình 2:Tản địa y Parmotrema sp. 
• Tên khoa học của địa y được xác định thuộc chi Parmotrema nhưng chưa xác định 
được loài. Mẫu hiện đang gửi thạc sĩ Võ Thị Phi Giao và tiến sĩ Harrie J. M. Sipman để giúp 
xác định tên khoa học. 
• Mẫu ký hiệu US-B026, được lưu trong quyển tiêu bản thực vật, bộ môn Hóa hữu cơ, 
khoa Hóa, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM. 
1.3. HOẠT TÍNH CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪ ĐỊA Y 
 1.3.1 Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao[5] 
Địa y hoặc các hợp chất của địa y Hoạt tính 
Barbatic acid, 4-O-
demethylbarbatic acid, diffractaic 
acid, evernic acid, lecanoric acid, 
β-orcinolcarboxylic acid, orsellinic 
acid 
Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp 
Ergochrome AA (secalonic acid A) Gây độc cho thực vật 
Evernic acid Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau 
bina 
Lecanoric acid Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây 
Allium cepa 
Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật 
Các quinone từ Pyxine sp. Ức chế sự nguyên phân của rễ cây Allium 
cepa 
Usnic acid Ức chế sự nẫy mầm và phát triển của 
Lepidium sativum 
1.3.2. Hoạt tính kháng virus của các hợp chất địa y[5] 
Hợp chất Virus và enzyme của virus 
Depsidone: virensic acid và dẫn 
xuất 
Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực 
khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV. 
Butyrolactone acid: 
protolichesterinic acid 
Sao chép ngược HIV 
 Trang 8 
(+)-Usnic acid và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV) 
Emodin, 7-Cloroemodin, 7-
Chloro-1-O-methylemodin, 5,7-
Dichloroemodin, Hypericin 
HIV, cytomegalovirus và các virus khác 
1.3.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y[5] 
Hợp chất Vi khuẩn 
Usnic acid và các dẫn xuất 
Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp., 
Clostridium perfringens, Bacillus subtilis, 
Staphylococcus aureus, Staphylococcus 
spp., Enterococcus spp., Mycobacterium 
aurum 
Protolichesterinic acid Helicobacter pylori 
Methyl orsellinate, Ethyl 
orsellinate, Methyl β-orsellinate, 
Methyl haematommate 
Epidermophyton floccosum, Microsporum 
canis, M. gypseum, Trichophyton rubrum, 
T. mentagrophytes, Verticillium achliae, 
Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, 
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, 
Candida albicans 
Alectosarmentin Staphylococcus aureus, Mycobacterium 
smegmatitis 
1´-Chloropannarin, Pannarin Leishmania spp 
Emodin, Physcion Bacillus brevis 
Pulvinic acid và dẫn xuất Drechslera rostrata, Alternaria alternata 
Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí 
Leprapinic acid và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) 
1.3.4. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y[5] 
Hợp chất của địa y Enzyme bị ức chế 
Atranorin Trypsin, Pankreaselastase, Phosphorylase 
Baeomycesis acid 5-Lipoxygenase 
Bis-(2,4-dihydroxy-6-n-
propylphenyl)methane, Divarinol, 
cao chiết từ Cetraria juniperina, 
Hypogymnia physodes và Letharia 
vulpina 
Tyrosinase 
Chrysophanol Glutathione reductase 
 Trang 9 
Confluentic acid, 2β-O-
Methylperlatolic acid 
Monoaminoxidase B 
4-O-Methylcryptochlorophaeic 
acid 
Prostataglandinsynthetase 
(+)-Protolichesterinic acid 5-Lipoxygenase (Sao chép ngược HIV) 
Vulpinic acid Phosphorylase 
Norsolorinic acid Monoamino oxidase 
Physodic acid Arginine decarboxylase 
Usnic acid Ornithine decarboxylase 
1.3.5. Hoạt tính kháng ung thư và kháng đột biến của các hợp chất địa y[5] 
Hợp chất Hoạt tính trên loại tế bào 
(-)-Usnic acid Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu 
P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại 
tế bào sừng hóa HaCaT 
Protolichesterinic acid Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu 
K-562 và khối u rắn Ehrlich 
Pannarin, 1-Chloropannarin, 
Sphaerophorin 
Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào 
Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa 
Scabrosin ester và dẫn xuất, 
Euplectin 
Gây độc chống lại tế bào murine P815 
mastocytoma và các dòng tế bào khác 
Hydrocarpone, Salazinic acid, Stitic 
acid 
Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan 
chuột 
Psoromic acid, Chrysophanol, 
Emodin và dẫn xuất 
Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu 
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA ĐỊA Y THUỘC CHI 
PARMOTREMA 
Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid 
 Các acid béo 
 Năm 2001, Sassaki GL[6] đã cô lập được acid béo trong một số loài địa y thuộc chi 
Parmotrema như 9-oxodecanoic acid (1), 9-metyltetradecanoic acid (2), 6- 
 Trang 10 
metyltetradecanoic acid (3), 3-hydroxydecanoic acid (4), nonanedioic acid (5) và 
decanedioic acid (6). 
Các acid béo vòng 
 Năm 1990, F. David[7] và cộng sự đã cô lập được praesoredioic acid (7) và 
protopraesorediosic acid (8) từ Parmotrema praesorediosum. Ngoài ra, cũng từ chi 
Parmotrema còn phân lập được lichesterinic acid (9) và protolichesterinic acid (10). 
Các hợp chất phenol đơn vòng 
 Cũng trong năm này, Irma S. Rojas[8] công bố sự có mặt của orcinol (11), metyl-β-
orsellinate (12) và metyl haematommate (13) trong Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale. 
Năm 2000, từ địa y Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale, Javaprakasha G. K.[9] đã cô 
lập orsenillic acid (14) và metyl orsenillate (15). 
 Depside 
 Năm 1999, Laily B. Din[10] đã công bố trong các loài địa y thuộc chi 
Parmotrema có chứa một hàm lượng lớn các hợp chất bậc hai bao gồm các depside là một 
loại ester tạo thành bằng sự liên kết của hai hay nhiều phân tử phenolcarboxylic acid như 
atranorin (16) và cloroatranorin (17). 
 Năm 2002, Alcir Teixeira Gomes và cộng sự[12] đã cô lập lecanoric acid (18) từ 
Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale 
 Depsidone 
 Trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có mặt các depsidone[6,10,12,13] sau 
malonprotocetraric acid (19), protocetraric acid (20), furmaprotocetraric acid (21), 
succinprotocetraric acid (22), salazinic acid (23), consalazinic acid (24), α-collatolic acid 
(25), dehydrocollatolic acid (26), alectoronic acid (27), norstictic acid (28), và hypostitic 
acid (29) 
Xanthone 
 Theo N. K Honda và cộng sự đã cô lập được 2 xanthone là lichenxanthone (30) và 
secalonic acid (31) trong Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichnxanthonium và 
Parmotrema sphaerospora[14]. 
 Trang 11 
Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid 
 Năm 1993, Bazyli Czeczuga[16] đã nhận danh được 17 carotenoid có mặt trong 
Parmotrema tinctorum dựa vào kỉ thuật HPLC và so sánh với phổ IR là α-carotene (33), β-
carotene (34), β-eryptoxanthin (35), lutein (36), 3’-epilutein (38), zeaxanthin (39), 
luteinepoxide (40), antheraxanthin (41), violaxanthin (42), mutatoxanthin (43), flavoxanthin 
(44), echinenone (45), canthaxanthin (46), astaxanthin (47), neoxanthin (48), capsochrome 
(49), β-citraurin (50). 
Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo 
 Năm 2005, Elaine R.Carbonero[16], nhà hóa học Brazil, đã định danh được hai 
glucan với tên là nigeran [(1 → 3), (1 → 4) - α - glucan] và lichenan [(1 → 3), (1 → 4) - β - 
glucan] trong Parmotrema austrosinense, Parmotrema delicatulum, Parmotrema 
mantiqueirense, Parmotrema schindleri và Parmotrema tinctorum. 
 Trang 12 
Công thức hóa học của các hợp chất 
113 11 9 7 5 3
13 11 9 7 5 3 114
COOH
CH3
9 - Metyltetradecanoic acid
14
CH3
COOH
6 - Metyltetradecanoic acid (3)
(1)
1
1
9 7 5 3
9 7 5 3
3 - Hydroxydecanoic acid (4 )
10
COOH
OH
O
COOH
9 - Oxodecanoic acid (2)
10
HO OC COOH
COOH
HOOC
9
7 5 3 1
9 7 5 3 1
Decanedioic acid (6)Nonanedioic acid (5)
O (CH2)14
COOH
O
H3C
COOH
Praesorediosic acid (7) 
O (CH2)14
COOH
O COOH
H2C
Protopraesorediosic acid (8)
O (CH2)12
COOH
O
H3C
CH3 O (CH2)12
COOH
O CH3
H2C
Lichesterinic acid (9) Protolichesterinic acid (10)
Metyl Metyl haematommate- orcinol carboxylat ( 12)
OH
CH3
HO
COOCH3
CH3
COOCH3
OH
CHO
HO
CH3
 (13)
 Orcinol (11) 
CH3
OHHO
COOCH3
OH
CH3
HO
CH3
 Metyl orsellinate (15) Orsellinic acid (14)
OHHO
CH3
COOH
β 
 Trang 13 
CH3
HO
CHO
OH
C
O
O
CH3
OH
C
CH3 O
OCH3
Atranorin (16)
CH3
HO
CHO
OH
C
O
Cl O
CH3
OH
C
CH3 O
OCH3
 Cloroatranorin (17)
CH3
HO OH
C
O
O
CH3
OH
C
CH3 O
OH
Lecanoric acid (18)
O OH
C
CH3 O
O
O
COOH
OH O
CH3
HO
CHO
C
O
O OH
C
CH3 O
CH2OH
OH O
CH3
HO
CHO
C
O
Malonprotocetraric acid (19 ) 
Protocetraric acid (20 ) 
 O OH
C
CH3 O
O
O
OH O
CH3
HO
CHO
C
O
HOOC
 Fumarprotocetraric acid (21) Succinprotocetraric acid (22) 
O OH
C
CH3 O
O
O
OH O
CH3
HO
CHO
C
O
HOOC
O OH
C
CH2OH
O
OCHHO
 O
CH3
HO
CHO
C
O
O OH
C
CH2OH
O
OCHHO
 O
CH3
HO
C
O
OH
 Salazinic acid (23)
 Consalazinic acid (24 )
O OH
C O
OCHHO
CH3
 O
CH3
C
O
CH3O
CH3
 Hypostictic acid (29)
 Trang 14 
O OH
O
O
HO
 O
C
O
CH3O
O
O OH
O
O
O
CH3
 O
C
O
CH3O
O
(CH2 )4 CH3
(CH2 )4 CH3
Dehydrocollatolic acid (26)
O OH
O
O
HO
 O
C
O
HO
O
O OH
CH O
O
HO
CH3
 O
C
O
HO
CH3
CHO
Alectoronic acid (27) Norstictic acid (28)
CH3
CH3O O
O OH
OCH3
Lichenxanthone (30 )
OH
CH3
OH
O
COOCH3
O OH
CHO
O
O OH
CH3
OHSecalonic acid (31 )
α - Carotene (33 )
- Carotene)( β,ε 
β - Carotene (34 )
- Carotene)( β,β 
- 
Carotene-3,3'-diol)( β,ε 
OH
HO
Lutein (36 )
OH
HO
3' - Epilutein (38 )
OH
β - Eryptoxanthin (35)
Carotene-3-ol)( β,β− 
α - Collatolic acid (25)
 Trang 15 
- Carotene-3,3'-diol)
Zeaxanthin (39)
OH
HO
Luteinepoxide (40)
HO
O
OH
(5,6 - Epoxy - 5,6 - dihydro - b, b - carotene-3,3'-diol)
HO
O
Antheraxanthin (41)
O
OH
HO
Flavoxanthin (44)
O
OH
O
HO
 Astaxanthin (47)
O
Carotene- 4-on)( β,β 
 Echinenone (45)
O
O
( β,β Carotene - 4,4' - dion)
 Canthaxanthin (46)
Neoxanthin (48)
( 5,6 - Epoxy - 6,7 - -didehydro - 5,5,5',6' - tetrahydro - β, β - carotene-3,5,3'-triol)
Capsochrome (49)
( 5,8 - Epoxy - 3,3'- - dihydroxy - 5,8 - dihydro - β, χ - carotene - 6'- on)
O
HO
O
OH
HO
β - Citraurin (50)
HO
β,β (
(5,8 –Epoxy-5,8-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol) 
3,3’-Dihydroxy- β,β-carotene-4,4’-dion 
,
(5,6 –Epoxy-5,6-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol) 
3-Hydroxy-8-apo-β-carotene-8’-al 
 Trang 16 
 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 
2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 
Hóa Chất 
Dung môi dung trong sắc ký cột và sắc ký điều chế, sắc ký lớp mỏng gồm eter dầu hỏa, 
ethyl acetat, acid acetic, cloroform, aceton, metanol điều là hóa chất của hãng Chemsol-Việt 
Nam và được làm khan bằng Na2SO4 nếu sử dụng lại và nước cất. Thuốc thử: để hiện hình 
các vết hữu cơ bằng sắc ký lớp mỏng, phun xịt bằng dung dịch acid sulfuric 30%, 
vanillin/H2SO4, đèn UV. Sắc ký cột thường dùng silica gel sắc ký cột 70- 30, cỡ hạt: 0.04-
0.06 mm, Ấn Độ. 
Thiết Bị 
Các thiết bị dùng để ly trích (lọ thủy tinh, becher, bình lóng). 
Máy cô quay chân không Buchi-111 kèm bếp cách thủy Buchi 461 Water Bath. 
Cột sắc ký: cột cổ điển. 
Sắc ký lớp mỏng 25DC-Alufolien 20 x 20 cm Kiesel gel F254 Merck. 
Thiết bị đo nhiệt độ nóng chảy khối Maquenne. 
Các thiết bị ghi phổ: Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, phổ DEPT- NMR 135 và 90: Ghi trên 
máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker ở tần số 500 MHz cho phổ 1H-NMR và 125 MHz cho 
phổ 13C-NMR. 
Tất cả phổ được ghi tại: 
- Phòng Phân Tích Trung Tâm Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí 
Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO 
 Từ 1kg mẫu địa y tươi được tiến hành bằng phương pháp ngâm dầm trong dung 
môi metanol ở nhiệt độ phòng. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp 
thu được cao metanol thô. Sau đó, giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi với độ phân cực 
tăng dần : eter dầu hỏa, chloroform, ethyl acetat, và metanol thu được các loại cao: cao eter 
dầu hỏa, cao chloroform, cao ethyl acetat và cao metanol. Dịch của những loại cao này được 
làm bay hơi dung môi bằng máy cô quay với nhiệt độ xấp xỉ 40oC. 
 Trang 17 
Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chế các loại cao của địa y 
Sắc kí cột trên cao methanol 
 Cao methanol (100g) chọn khảo sát được sắc kí cột giải ly thu được 2 phân đoạn: 
phần tủa (10g) và phần dịch. 
 Từ phân đoạn tủa (10g) sắc kí cột và giải ly với hệ dung môi ete dầu : etyl axetat (9:1-
0:10) thu được ba phân đoạn( T1-T2-T3). Tiếp tục thực hiện sắc kí cột silica trên phân đoạn 
T1, thu được hai chất kí hiệu là Par-H1 và Par-H2. Với phân đoạn T3 sắc ký lớp mỏng 
điều chế và giải ly với hệ dung môi etyl axetat: axit axetic (10:1) thu được hai chất kí hiệu là 
Par 1 và Par 2. 
- Ngâm dầm bằng methanol. 
- Thu hồi dung môi 
- Giải li bằng các dung môi khác nhau. 
- Thu hồi dung môi 
Cao eter 
dầu hỏa 
Cao 
chloroform 
Cao 
methanol 
Cao 
ethyl acetate 
Địa y tươi(1kg) 
Cao methanol 
 Trang 18 
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ sắc kí cột trên cao methanol. 
Sắc kí lớp mỏng điều chế 
EA:Me 
 9 : 1 : 5giọt/10ml 
Cao 
Me1 
Cao 
Me2 
(5:5-0:10) 
EA:AcOH(10:1) ED:EA:AcOH 
Par 2 Par 1 Par-H2 Par-H1 
H:EA (9:1 – 0:10) 
Cao 
EA1 
Phân 
đoạn T1 
Phân 
đoạn T2 
Phân 
đoạn T3 
ED:EA (9:1 – 0:10) 
Parmotrema sp 
Cao Me 100g 
Tủa 10g Dịch 
Cao 
EA2 
Phần 
còn lại 
 Trang 19 
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAR 1 
Hợp chất par 1 thu được từ phân đoạn T3 của loài địa y Parmotrema sp là chất bột, màu 
trắng đục. 
Phổ 1H-NMR (phụ lục 1). 
Phổ 13C-NMR (phụ lục 2). 
Phổ HSQC (phụ lục 3). 
Phổ HMBC (phụ lục 4). 
Biện luận cấu trúc phổ: 
Trên phổ 1H–NMR, ở vùng từ trường thấp, thấy có tín hiệu của một proton vòng thơm 
mũi đơn tại δH 6.83 (1H, s, H-5) và một proton của nhóm aldehyde mũi đơn tại δH 10.58 
(1H, s, H-8). Ngoài ra phổ còn cho thấy tín hiệu của proton nhóm methylen –CH2–O– 
mũi đơn ở δH 4.60 (2H, s, H-8’) và hai tín hiệu của hai nhóm methyl gắn với vòng thơm tại 
δH 2.42 (3H, s, H-9) và δH 2.40 (3H, s, H-9’). 
 Phổ 13C–NMR cho thấy hợp chất Par 1 có 18 carbon trong đó có: 1 nhóm 
aldehyde (δC 191.67), 2 nhóm carboxyl (δC 170.1, 163.8), 1 carbon methin (δC 118.6), 
1 nhóm –CH2OH (δC 52.9), 2 nhóm methyl (δC 21.3, 14.3) và các carbon vòng thơm (δC 
116.6, 161.2, 112.4, 163.8, 152.0, 111.8, 155.0, 117.0, 151.9, 141.7, 129.4). 
Phổ HSQC giúp tái khẳng định điều đó. 
Trên nhân thơm A, nhóm 6-CH3 tương quan với carbon tại δC 116.6 (C-1), δC 118.6 (C-
5), δC 152.0 (C-6). Nhóm 5-H tương quan với carbon tại δC 21.3 (C-9), δC 163.8 (C-4), δC 
112.4 (C-3). Nhóm 3-CHO tương quan với carbon tại δC 163.8 (C-4), δC 112.4 (C-3). Từ 
đó xác định được cấu trúc của vòng A. 
Trên nhân thơm B, nhóm 6’-CH3 có δ=14 dịch về từ trường cao, chứng tỏ 6’-CH3 phải 
ở lân cận một nguyên tử oxy[18]. Thêm nữa, phổ HMBC cho thấy tương quan của 6’-CH3 
với carbon tại δC 111.8 (C-1’), δC 141.7 (C-5’), δC 129.5 (C-6’). Từ đó khẳng định vị trí 
nhóm -CH3 trên nhân B. 
 Trang 20 
Nhóm methylen có δ=4.60 chứng tỏ nhóm methylen phải vừa liên kết với oxy vừa liên 
kết với vòng thơm. Nhóm methylen liên kết với oxy và nhân thơm thông thường phải có 
δ=60-70ppm. Độ dịch chuyển hóa học của nhóm hydroxymethylen dịch về vùng từ trường 
cao ở 52.0ppm chứng tỏ nhóm này phải ở lân cận 2 nguyên tử oxy. Thêm nữa, phổ HMBC 
cho thấy tương quan của 3’-CH2OH với carbon tại δC 155.0 (C-2’), δC 117.0 (C-
3’), δC 151.9 (C-4’). Từ đó khẳng định vị trí nhóm -CH2OH trên nhân B. Từ đó xác 
định được cấu trúc của vòng B. 
Hình 3. Một số tương quan HMBC trong hợp chất Par1 
Từ kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[17], cấu trúc hợp chất Par 1 được đề nghị 
là protocetraric acid. 
Bảng 1. Số liệu phổ của hợp chất Par 1 
VỊ TRÍ Hợp chất Par 1 
δH δC HMBC 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
1’ 
2’ 
3’ 
4’ 
5’ 
6’ 
7’ 
8’ 
6.83(s) 
10.58(s) 
2.42(s) 
4.60 
116.6 
161.1 
112.4 
163.8 
118.6 
152.0 
164.0 
191.7 
21.3 
111.7 
155.0 
117.0 
151.9 
141.7 
129.4 
170.1 
52.9 
3,4,9 
3,4 
1,5,6 
2’,3’,4’ 
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
H
A
B
1
3
5
7
8
9
1'
3'
5'
7'
8'
9'
 Trang 21 
9’ 2.40 14.3 1’,5’,6’ 
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par 2 
Hợp chất Par 2 thu được từ phân đoạn T3 của loài địa y Parmotrema sp là 
chất bột, màu trắng ngà. 
Phổ 1H-NMR (phụ lục 5). 
Phổ 13C-NMR (phụ lục 6). 
Phổ HMBC (phụ lục 7). 
Biện luận cấu trúc 
Trên phổ 1H–NMR, ở vùng từ trường thấp, thấy có tín hiệu của một proton vòng thơm 
mũi đơn tại δH 6.83 (1H, s, H-5) và một proton của nhóm aldehyde mũi đơn tại δH 10.58 
(1H, s, H-8). Ngoài ra phổ còn cho thấy tín hiệu của proton nhóm methylen –CH2–O– 
mũi đơn ở δH 4.60 (2H, s, H-8’) và hai tín hiệu của hai nhóm methyl gắn với vòng thơm tại 
δH 2.42 (3H, s, H-9) và δH 2.40 (3H, s, H-9’). Những dữ liệu phổ tương tự với hợp chất Par 
1 chỉ khác Par 2 có thêm một nhóm methoxy ở δH 3.22 (3H, s, H-10’). 
Phổ 13C–NMR cho thấy hợp chất Par 2 có 19 carbon trong đó có: 1 nhóm aldehyde (δC 
191.7), 2 nhóm carboxyl (δC 170.1, 164.0), 1 carbon methine (δC 118.6), 1 nhóm –
CH2OH (δC 52.9), 2 nhóm methyl (δC 21.3, 14.3) và các carbon vòng thơm (δC 116.6, 
161.2, 112.4, 163.8, 152.0, 111.8, 155.0, 117.0, 151.9, 141.7, 129.4). 
 Trang 22 
So sánh dữ liệu phổ 1H–NMR và phổ 13C-NMR của Par 1 và của Par 2 nhận thấy dữ 
liệu phổ tương tự, nhưng Par 2 có thêm một nhóm methoxy ở δH 3.22 (3H, s, H-10’) và δC 
57.9 (C-10’). 
Phổ HMBC của Par 2 hoàn toàn tương đồng với Par 1, nhưng có thêm tương quan của 
proton của nhóm methoxy với C-8’ và tương quan của nhóm methylen với C-10’ khẳng 
định Par 2 là dẫn xuất methyl hóa của Par 1 tại vị trí C-8’. 
Từ các kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[17], cấu trúc của hợp chất Par 2 được 
đề nghị là 8’-O-methylprotocetraric acid. 
Hình 4. Một số tương quan HMBC trong hợp chất Par2 
Bảng 2. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất Par 1 và Par 2 
Vị trí 
Hợp chất PAR 1 Hợp chất PAR 2 
δH, J (Hz) δC 
HMBC 
(1H -
 13C) 
δH δC 
HMBC 
(1H - 13C) 
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
H
A
B
1
3
5
7
8
9
1'
3'
5'
7'
8'
9'
10'
 Trang 23 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
1/ 
2/ 
3/ 
4/ 
5/ 
6/ 
7/ 
8/ 
9/ 
10/ 
6.83 s 
10.59 s 
2.43 s 
4.60 s 
2.40 s 
112.4 
161.2 
111.8 
163.8 
118.6 
152.0 
164.0 
191.7 
21.3 
116.6 
155.0 
117.6 
144.5 
141.7 
129.4 
170.1 
52.9 
14.3 
3, 4, 9 
3,4 
1,5,6 
2’,3’,4’ 
1’,5’,6’ 
6.83(s) 
10.58(s) 
2.42(s) 
4.60 
2.40 
3.22 
112.5 
161.5 
112.5 
164.4 
117.6 
152.3 
164.6 
192.0 
21.8 
116.5 
155.9 
116.3 
146.0 
142.6 
131.4 
170.8 
62.8 
15.0 
57.9 
3,4,8 
3,4 
1,5,6 
2’,3’,4’,10’ 
1’,5’,6’ 
8’` 
3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H1 
 Phổ 1H-NMR (phụ lục 8). 
 Biện luận cấu trúc 
Phổ 1H-NMR thấy có tín hiệu của 2 proton thuộc vòng thơm tại δ 6.51 , δ 6.40 (1H, s, 
5-H và 5’-H). 
 Trang 24 
 Ngoài ra phổ 1H-NMR còn cho thấy tín hiệu của 1 proton aldehyd [δ 10.36 (1H, s)], 
1 nhóm proton nhóm metoxy [δ 3.98 (3H, s)], 3 nhóm hydroxy kiềm nối [δ 12.53, 12.47 và 
11.91 (1H , s, 4-OH, 2-OH và 2’-OH)] và 3 nhóm metyl [2.69 (3H, s), 2.54 (3H, s), 2.09 
(3H, s). 
Từ các kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[10], cấu trúc của hợp chất Par-H1 
được đề nghị là atranorin 
atranorin 
3.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H2 
Hợp chất Par-H2 được cô lập từ phân đoạn T1, là chất rắn không màu. 
Phổ 1H-NMR (phụ lục 9). 
 Biện luận cấu trúc 
Phổ 1H-NMR thấy có tín hiệu của 1 proton thuộc vòng thơm tại δ 6.29(1H, s, 5-H). 
Ngoài ra phổ 1H-NMR còn cho thấy tín hiệu của 1 proton aldehyd [δ 10.34 (1H, s), 3-
CH=O], 1 nhóm metoxy [δ 3.96 (3H, s), -OCOCH3], 2 nhóm hydroxy kiềm nối [δ 
12.86 (s, 2-OH), 12.40 (s, 4-OH)]. 
Từ các kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[8], cấu trúc của hợp chất Par-H2 
được đề nghị là methyl haematommate. 
methyl haematommate 
Bảng 3: Số liệu phổ của hợp chất Par-H1 và Par-H2 
Vị trí Hợp chất Par-H1 Hợp chất Par-H2 
δH δH 
CH3
O
O
OH
CHO
HO
OH
CH3
CH3
OCH3
O
CH3
OCH3
O
OH
CHO
HO
 Trang 25 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
1/ 
2/ 
3/ 
4/ 
5/ 
6/ 
7/ 
8/ 
9/ 
10/ 
4-OH 
2-OH 
2/-OH 
6.40 s 
10.36 s 
2.69 s 
6.51 s 
2.09 s 
2.54 s 
3.98 s 
12.52 s 
12.48 s 
11.91 s 
6.29 s 
10.34 s 
2.53 s 
3.96 s 
12.85 
12.40 
 Trang 26 
KẾT LUẬN 
 Từ mẫu địa y Parmotrema sp. thu hái trên núi Tà Cú, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh 
Bình Thuận, Việt Nam. Sau khi làm sạch, phơi khô, xay nhuyễn thu được 1kg mẫu. Tiến 
hành điều chế cao metanol thô. Sử dụng phương pháp ngâm dầm trong dung môi metanol, 
giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi với độ phân cực tăng dần thu được các loại cao như: 
cao eter dầu hỏa, cao ethyl acetate, cao cloroform, và cao methanol. 
 Tiến hành sắc ký cột trên cao methanol thu thu được 2 phân đoạn là phần dịch và 
phần tủa. Từ phân đoạn tủa (10g) sắc kí cột thu được ba phân đoạn( T1-T2-T3). Tiếp tục 
thực hiện sắc kí cột silica trên phân đoạn T1, thu được hai chất kí hiệu là Par-H1 và Par-
H2. Với phân đoạn T3 thực hiện sắc ký lớp mỏng điều chế thu được hai chất kí hiệu là Par 1 
và Par 2. 
 Sử dụng các phương pháp quang phổ hiện đại và so sánh với tài liệu tham khảo, đã 
xác định được cấu trúc của hai hợp chất hữu cơ cô lập được trong địa y Parmotrema sp. như 
hình. 
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI 
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
CH3
CH3
O
OH
CHO
HO
CH3
O
O
OH
CHO
HO
O
CH3
CH3
OCH3
O
Acid protocetraric Acid 8’-O-methylprotocetraric 
Methyl haematomme atranorin 
 Trang 27 
 Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề tài 
này, chúng tôi chỉ khảo sát trên cao methanol. Trong thời gian sắp tới, nếu có điều kiện 
chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát các hợp chất còn lại trên các cao còn lại. Đồng thời chúng 
tôi sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính sinh học ở các loại cao và hợp chất đã cô lập 
được. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] E. J. W. Barrington, Arthur J.Willis, The biology of lichens: Contemporary biology, 
2nd edition, Edward Arnold, London (1974). 
[2] Ahmadjian V.; Nilsson S, Swedish Lichens.Yb. Am. Swed. Hist. Fdn (1963). 
[3] B. C. Behera, Neerja Verma, Anjari Sonone, Urmila Markhija, “Antioxidant and 
antibacterial properties of some cultured lichens”, Bioresource Technology, 99, 776-784 
(2008). 
[4] Muhammad I. Choudhary, Azizuddin Saima Jalil, Atta-ur-Rahman, “Bioactive 
phenolic compounds from a medicinal lichen, Usnea longissima”, Phytochemistry, 66, 
2346-2350 (2005) 
[5] Yit Heng Choi (2008), Generic potential of lichen-forming fungi in Polyketide 
biosynthesis, A thesis for Doctor of Philosophy, RMIT University. 
[6] N. K. Honda, F. R. Pavan, R. G. Coelho, S. R. De AndradeLeite, A. C. Micheletti, 
T. I. B. Lopes, M. Y. Misutsu, A. Beatriz, R. L. Brum, C. Q. F. Leite, Antibacterial activity 
of lichen substances, Phytomedicine, 1-5 (2009). 
[7] F. David, J.A. Elix and M.W.Binsamsudin, Two new aliphatic acids from the lichen 
Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale, Aust. J. Chem, 43, 1297-1300 (1990) 
[8] Irma S.Rojas, Blas Lotina-Hennsen, Rachel Mata, “Effect of lichen metabolites on 
thylakoid electron transport and photophosphorylation in isolated spinach chloroplasts”, J. 
Nat. Prod, 63, 1396-1399 (2002). 
[9] Marion Millot, Sophie Tomasi, Sourisak Sinbandhit, Joel Boustie, Phytochemical 
investigation of Tephromela atra: NMR studies of collatolic acid derivatives, 
Phytochemistry Letters, 1, 139-143 (2008). 
 Trang 28 
[10] Porntep C., Suthep W., Nongluksna S., Nattaya N., Aromatase inhibitory, radical 
scavenging, and antioxidant activities of depsidones and diaryl ethers from endophytic 
fungus Corynespora cassiicola L36, Phytochemistry, 70, 407-413 (2009). 
[11] Lai Yeap Foo, David J. Galloway, Pseudodepsidones and other constituents from 
Xanthoparmelia scabrosa, Phytochemistry, 18, 1977-1980 (1979). 
[12] Peter Fiedler, Vicente Gambaro, Juan A. Garbarino, Wanda Wilhot, Epiphorellic 
acids 1 and 2, two diaryl ethers from the lichen Cornicularia epiphorella, Phytochemistry, 
25, 461-465 (1986). 
[13] Changon Seo, Jae Hak Sohn, Jong Seog Ahn, Joung Han Yim, Hong Kum Lee, 
Hyuncheol Oh, Protein tyrosine phosphatase 1B inhibitory effects of depsidones and 
pseudodepsidone metabolites from the Antarctic lichen Stereocaulon apinum, Bioorganic & 
Medicinal Chemistry Letters, 19, 2801-2803 (2009). 
[14] Vo Thi Phi Giao (2003), Crustose lichens in Binh Chau-Phuoc Buu Nature 
Reserive: taxonomy and ecology, Biological master dissertation, University of Natural 
Sciences Ho Chi Minh city, Vietnam. 
[15] Elaine R. Carbonero, Anderson V. Montai, Caroline G. Mellinger, Sionara 
Eliasaro, Guiherme L.Sassaki, Philip A.J.Gorin and Marcello lacomini (2005), “ Glucans of 
lichenized fungi: significance for taxonomy of the genera Parmotrema and Rimelia”, 
Phytochemistry, 66, 929-934. 
[16] Alcir Teixeira Gomes, Neli K. Honda, Fernanda Mesquita Roese, Rozanna M. 
Muzzi, Maria Rita Marques (2002), “Bioactive derivatives obtained from lecanoric acid, a 
constituent of the lichen Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale”, Rev. Bras.Farmacogn., 12, 
74-75. 
[17] John A. Elix and Judith H. Wardlaw, 1999. The Structure of Chalybaeizanic Acid 
and Quaesitic Acid, Two New Lichen Depsidones Related to Salazinic Acid, Aust. J. Chem., 
52, 713–715. 
 [18] Thiago I. B. Lopes, Roberta G. Coelho, Nídia C. Yoshida, Neli K. Honda, Radical-
scavenging activity of orsellinates, Chem. Pharm. Bull., 56, 1551-1554, 2008 
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
PAR H1-CDCL3-1H 
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất Par 1 
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
Phụ lục 2: Phổ 1C-NMR của hợp chất Par 1 
 Phụ lục 3: Phổ HSQC của hợp chất Par 1 
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
 Phụ lục 4: Phổ HMBC của hợp chất Par 1 
CH3
CHO
O
O CH2OH
H3C
OH
COOH
O
HO
 Phụ lục 5: Phổ 
1H-NMR của hợp chất Par 1 
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
Phụ lục 6: Phổ 13C-NMR của hợp chất Par 2 
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
 Phụ lục 7: Phổ HMBC của hợp chất Par 2 
CH3
CHO
O
O CH2OCH3
H3C
OH
COOH
O
HO
PAR H2-CDCL3-1H 
CH3
CH3
O
OH
CHO
HO
Phụ lục 9: Phổ 1H-NMR của hợp chất Par-H2 
Phụ lục 8: Phổ 1H-NMR của hợp chất Par H1 
PAR H1-CDCL3-1H 
CH3
O
O
OH
CHO
HO
OH
CH3
CH3
OCH3
O
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tvefile_2013_09_13_1719847587_0818.pdf tvefile_2013_09_13_1719847587_0818.pdf