KHUYẾN NGHỊ
Với phạm vi đề tài này chúng tôi xin khuyến nghị một số vấn đề sau:
- Cần phải tăng cường hướng dẫn và kiểm tra phương pháp thực hành trên
những bệnh nhân ĐTĐ về sử dụng insulin ngay từ khi mới chuyển sang tiêm.
- Cần có đề tài nghiên cứu với quy mô lớn hơn để đưa ra được bức tranh toàn
cảnh về thực trạng sử dụng insulin của bệnh nhân ĐTĐ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3684 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng điểm tối đa 8 điểm. Thái độ 
tích cực khi đƣợc ≥ 6 điểm. 
Bộ công cụ cụ thể đƣợc trình bày trong phần phụ lục 2. 
 15 
5.2. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu sau khi đƣợc đọc và làm sạch đƣợc nhập vào máy tính và phân 
tích bằng phần mềm thống kê Stata 10. Với mức ý nghĩa thống kê là p < 0,05. 
6. Các sai số và cách khắc phục 
6.1. Sai số mắc phải 
- Sai số do điều tra viên: Điều tra viên bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông tin, 
sai số khi ghi chép thông tin, sai số do điều tra viên không hiểu rõ về câu 
hỏi. 
- Sai số do ngƣời trả lời phỏng vấn: Do câu hỏi về kiến thức và thực hành 
nên rất dễ dẫn đến có câu trả lời sai khi hỏi. Và có hai mức trả lời “Sai” và 
“Không biết” nên đối tƣợng trả lời có thể trả lời đại khái, hoặc cố tình trả 
lời “Không biết” làm đánh giá sai kiến thức của mình. 
- Sai số trong quá trình thu thập thông tin: Lựa chọn nhầm hoặc bỏ qua bệnh 
nhân đƣợc lựa chọn. 
- Sai số trong quá trình nhập số liệu. 
6.2. Cách khắc phục sai số 
- Tập huấn kĩ cho các điều tra viên: huấn luyện kỹ điều tra viên về bộ câu 
hỏi cũng nhƣ một số ngôn ngữ ở địa phƣơng. 
- Đối với sai số do đối tƣợng trả lời : hỏi chi tiết kỹ hơn, kiểm tra chéo thông 
tin bằng cách lập lại câu hỏi. 
- Đối với sai số trong quá trình thu thập số liệu: Giám sát, kiểm tra số liệu tại 
thực địa. 
- Đối với sai số trong quá trình làm sạch số liệu và nhập liệu: Đọc phiếu và 
làm sạch trƣớc khi nhập liệu. 
- Làm sạch các số liệu bị thiếu và số liệu không hợp lý trƣớc khi phân tích. 
7. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu đƣợc báo cáo và đƣợc sự đồng ý của ban giám đốc bệnh 
viện Lão khoa Trung ƣơng. 
Thang Long University Library
 16 
Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tƣ, các vấn đề 
nhạy cảm ảnh hƣởng đến tâm lý hay sức khỏe bệnh nhân. Trƣớc khi trả lời, 
bệnh nhân đƣợc giải thích rõ về mục đích nghiên cứu và có sự chấp thuận 
tham gia. 
Các số liệu đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, 
kết quả nghiên cứu đƣợc đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao kiến thức, 
thái độ và thực hành về tiêm insulin. 
Trên cơ sở kết quả thu đƣợc đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao kiến 
thức, thái độ và thực hành tiêm insulin. 
 17 
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 
1.1. Giới 
37%
63%
Nam
Nữ
Biểu đồ 1: Sự phân bố mẫu theo giới 
Nhận xét: 
- 37 bệnh nhân nam, chiếm 37% 
- 63 bệnh nhân nữ, chiếm 63% 
- Tỷ lệ nữ/nam = 1,7 
1.2. Tuổi 
20%
72%
8%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
< 60 tuổi 64 - 74 tuổi 75 - 79 tuổi
Biểu đồ 2: Sự phân bố mẫu theo nhóm tuổi 
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu này là 66,82 ± 7,9 
tuổi. Bệnh nhân nhiều tuổi nhất là 84 tuổi và ít tuổi nhất là 46 tuổi. Trong đó 
nhóm tuổi 64 - 74 tuổi chiếm tỷ lệ cao 72%. 
Thang Long University Library
 18 
1.3. Trình độ học vấn 
Bảng 1: Trình độ học vấn 
Trình độ học vấn n % 
Cấp 1 3 3 
Cấp 2 24 24 
Cấp 3 22 22 
Trung học chuyên 
nghiệp trở lên 
48 48 
Không đi học 3 3 
Tổng 100 100 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu 100 bệnh nhân cho thấy trình độ trung học 
chuyên nghiệp trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 48%, cấp 2 chiếm 24%, cấp 3 
chiếm 22%, Những bệnh nhân có trình độ cấp 1 và không đi học chiếm tỷ lệ 
thấp 3%. 
1.4. Thời gian mắc bệnh 
2%
15%
32%
51%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
< 1 năm 1- < 5 năm 5- < 10 năm ≥ 10 năm
Biểu đồ 3: Thời gian mắc bệnh 
Nhận xét: Về thời gian mắc bệnh chúng tôi thấy nhóm bệnh nhân có thời gian 
mắc bệnh trên 10 năm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 51%, chiếm ít nhất là thời gian 
mắc bệnh dƣới 1 năm 2%. Nhóm bệnh nhân đƣợc phát hiện trong khoảng 5 - 
 19 
10 năm chiếm 32%, nhóm bệnh nhân đƣợc phát hiện trong khoảng 1 – 5 năm 
chiếm 15%. 
1.5. Khu vực sống và điều kiện kinh tế 
3%
82%
4%
11%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Thành thị Nông thôn
Nghèo
Không nghèo
Biểu đồ 4: Khu vực sống và điều kiện kinh tế 
Nhận xét: Điều kiện kinh tế của bệnh nhân ĐTĐ trong nhóm điều tra sống ở 
thành thị cao hơn ở khu vực nông thôn (tỷ lệ 82%). 
1.6. Các bệnh lý phối hợp 
9%
17%
74%
Không
1 bệnh
2 bệnh trở lên
Biểu đồ 5: Các bệnh lý phối hợp 
Nhận xét: Từ biểu đồ trên ta thấy, hầu hết các bệnh nhân đều có kèm theo ít 
nhất 1 bệnh lý khác (91%), số bệnh nhân có từ 2 bệnh lý khác kèm theo chiếm 
tỷ lệ cao 73/100 (73%) bệnh nhân. 
Thang Long University Library
 20 
2. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng 
insulin 
Bảng 2: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức, thái độ và thực hành về sử 
dụng insulin 
Đặc điểm n (%) p 
Kiến thức Đúng 35 (35) 
p < 0,05 
Không đúng 65 (65) 
Thái độ Tích cực 78 (78) 
p < 0,05 
Tiêu cực 22 (22) 
Thực hành Đúng 94 (94) 
p < 0,05 
Không đúng 6 (6) 
Nhận xét: 
- Bệnh nhân có kiến thức đúng chiếm 35%, khác biệt đáng kể so với bệnh 
nhân có kiến thức sai (p < 0,05). 
- Bệnh nhân có thái độ tích cực chiếm 78% và thực hành đúng chiếm 94%, 
khác biệt đáng kể so với thái độ tiêu cực và thực hành không đúng (p < 
0,05). 
3. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân về sử dụng 
insulin 
3.1. Hiểu biết về tác dụng phụ khi tiêm insulin của bệnh ĐTĐ 
Bảng 3: Hiểu biết về tác dụng phụ khi tiêm insulin của bệnh nhân ĐTĐ 
Các tác dụng phụ 
Kiến thức 
Đúng 
(%) 
Sai 
(%) 
Không 
biết (%) 
Tổng 
Dị ứng 15 11 74 100 
Hạ đƣờng huyết 90 2 8 100 
Phản ứng tại chỗ 42 14 44 100 
Tăng đƣờng huyết hồi ứng 18 5 77 100 
Nhận xét: 
- Bệnh nhân có kiến thức đúng về hạ đƣờng huyết nhiều nhất chiếm 90%. 
- Tuy nhiên, còn một số tác dụng phụ bệnh nhân không có kiến thức chiếm 
tỷ lệ cao: dị ứng chiếm 74%, tăng đƣờng huyết hồi ứng chiếm 77%, phản 
ứng tạo chỗ chiếm 44%. 
 21 
- Bệnh nhân có kiến thức sai nhiều về phản ứng tại chỗ chiếm 14%, về dị 
ứng chiếm 11%. 
Bảng 4: Hiểu biết về các biểu hiện hạ đƣờng huyết của bệnh nhân ĐTĐ 
Biểu hiện hạ đƣờng huyết 
Kiến thức 
Đúng 
(%) 
Sai 
(%) 
Không 
biết 
(%) 
Tổng 
(%) 
Run, tê buồn, lạnh chân tay 94 1 5 100 
Hồi hộp, lo lắng, nhịp tim nhanh 84 5 11 100 
Vã mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt 89 4 7 100 
Mệt mỏi 89 3 8 100 
Buồn nôn 48 33 19 100 
Cồn cào, đói bụng 93 3 4 100 
Tiểu dầm, mất ý thức 22 41 37 100 
Có cảm giác kiến bò/ mất cảm giác 57 17 26 100 
Hoa mắt, chóng mặt 88 5 7 100 
Ngủ gà hoặc ngủ gặp ác mộng 54 21 25 100 
Rối loạn suy nghĩ, mất tập trung, 
định hƣớng 
48 22 30 100 
Lú lẫn 40 31 29 100 
Co giật, động kinh 22 46 32 100 
Hôn mê 48 22 30 100 
Nhận xét: Bệnh nhân không có hiểu biết về các biểu hiện tiểu dầm mất ý thức, 
có cảm giác kiến bò/mất cảm giác, ngủ gà hoặc ngủ gặp ác mộng rối loạn suy 
nghĩ mất tập trung, mất định hƣớng, lú lẫn, co giật động kinh, hôn mê chiếm 
tỷ lệ hơn 25%. 
Bệnh nhân có hiểu biết sai về các biểu hiện buồn nôn, tiểu dầm mất ý 
thức, lú lẫn, co giật động kinh chiếm tỷ lệ hơn 30%. 
Trong khi đó, bệnh nhân có kiến thức đúng về các biểu hiện run, tê 
buồn chân tay, hồi hộp, lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi da nhợt nhạt, mệt 
mỏi, cồn cào đói bụng, hoa mắt, chóng mặt chiếm tỷ lệ hơn 80%. 
Thang Long University Library
 22 
3.2. Đánh giá kiến thức, thực hành về xử trí hạ đƣờng huyết 
Bảng 5: Đánh giá kiến thức, thực hành về xử trí hạ đƣờng huyết 
Xử trí 
Kiến thức Thực hành 
Tổng 
(%) 
Đúng 
(%) 
Sai 
(%) 
Không 
biết 
(%) 
Có 
(%) 
Không 
(%) 
Uống nƣớc đƣờng, sữa, 
hoa quả, bánh kẹo 
96 0 4 99 1 100 
Thử đƣờng huyết mao 
mạch 
78 16 6 50 50 100 
Nằm nghỉ ngơi cho đỡ mệt 96 0 4 100 0 100 
Đi khám và vào viện 95 1 4 99 1 100 
Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân đều có kiến thức và thực hành về xử trí 
hạ đƣờng huyết chiếm tỷ lệ hơn 95%, riêng về thử đƣờng huyết có 78% bệnh 
nhân có kiến thức về cách xử trí này trong khi đó chỉ có 50% thực hành. 
3.3. Đánh giá thực hành về sử dụng insulin 
Bảng 6: Đánh giá phƣơng pháp tiêm 
Phƣơng pháp tiêm n % 
Bút tiêm 90 90 
Bơm tiêm 7 7 
Sử dụng cả bút và bơm tiêm 3 3 
Tổng 100 100 
Nhận xét: Hầu hết các đối tƣợng sử dụng bút tiêm chiếm 90%, sử dụng bơm 
tiêm chiếm 7%, sử dụng cả 2 chiếm 3%. 
 23 
Bảng 7: Đánh giá khả năng tự tiêm 
Tự tiêm n % Tổng 
Có 93 93 93 
Không Đau đớn, sợ hãi khi tự tiêm. 3 3 7 
Không có kiến thức các bƣớc tiêm 
insulin 
1 1 
Khó khăn để tiêm insulin theo 
đúng liều lƣợng chỉ định 
3 3 
Khác 0 0 
Tổng 100 
Nhận xét: Hầu hết đối tƣợng đều tự tiêm chiếm 93%. Chỉ có 7% đối tƣợng 
không tự tiêm, trong đó: đau đớn, sợ hãi khi tiêm chiếm 3%, không có kiến 
thức về các bƣớc tiêm chiếm 1%, khó khăn để tiêm theo đúng liều lƣợng chỉ 
định chiếm 3%. 
Bảng 8: Đánh giá sự tuân thủ tiêm 
Quên tiêm n % Tổng 
Có Tiêm bù 0 0 6 
 Bỏ đi không tiêm nữa 5 5 
Xin lời khuyên của bác sỹ 1 1 
Khác 0 0 
Không 94 
Tổng 100 
Nhận xét: Hầu hết đối tƣợng đều tuân thủ tiêm. Chỉ có 6% quên, khi quên tiêm 
có 5% bỏ đi không tiêm nữa, và 1% xin lời khuyên bác sỹ. 
Thang Long University Library
 24 
3.4. Đánh giá thái độ về sử dụng inslin 
Bảng 9: Đánh giá thái độ về sử dụng inslin 
Nội dung Thái độ 
Đúng 
(%) 
Sai 
(%) 
Tổng 
(%) 
Phần 
1 
Sử dụng insulin giúp ngăn ngừa 
biến chứng của bệnh 
81 19 100 
Sử dụng insulin giúp cải thiện sức khỏe 84 16 100 
Sử dụng insulin giúp kiểm soát tốt đƣờng 
huyết 
92 8 100 
Cách tiêm insulin rất dể dàng 93 7 100 
Phần 
2 
Sử dụng insulin là không quản lý bệnh với 
chế độ ăn uống và thuốc viên 
74 26 100 
Sử dụng insulin nghĩa là sức khỏe xấu đi 26 74 100 
Tiêm insulin mất nhiều thời gian và công sức 12 88 100 
Sử dụng insulin làm phụ thuộc hơn vào bác 
sỹ 
33 67 100 
Nhận xét: Có hơn 80% bệnh nhân cho rằng: Sử dụng insulin giúp ngăn ngừa 
biến chứng của bệnh ĐTĐ, giúp cải thiện sức khỏe, giúp kiểm soát tốt đƣờng 
huyết, cách tiêm insulin dễ dàng. 
Trong khi đó, có khoảng 20% bệnh nhân cho rằng: sử dụng insulin nghĩa là 
sức khỏe xấu đi, tiêm insulin mất nhiều thời gian và công sức, sử dụng insulin 
làm phụ thuộc hơn vào bác sỹ. Và có hơn 70% bệnh nhân cho rằng: Sử dụng 
insulin nghĩa là đã không quản lý đƣợc bệnh ĐTĐ với chế độ ăn và thuốc viên. 
 25 
4. Các yếu tố liên quan với kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng 
insulin của bệnh nhân ĐTĐ. 
4.1. Kiến thức và các yếu tố liên quan 
Bảng 10: Kiến thức và các yếu tố liên quan 
Các yếu tố liên quan Kiến thức đúng 
p 
n % 
Tuổi < 60 tuổi (n = 20) 10 10 
p > 0,05 60 – 74 tuổi (n = 72) 24 24 
75 – 89 tuổi (n = 8) 1 1 
Giới Nam (n = 37) 15 15 
p > 0,05 
Nữ (n = 63) 20 20 
Khu vực 
sống 
Thành thị (n = 85) 27 27 
p > 0,05 
Nông thôn (n = 15) 8 8 
Điều kiện 
kinh tế 
Nghèo (n = 7) 4 4 
p > 0,05 
Không nghèo (n= 93) 31 31 
Học vấn Không đi học (n = 3) 0 0 
p < 0,05 
Cấp 1 (n = 3) 3 3 
Cấp 2 (n = 24) 5 5 
Cấp 3 (n = 22) 10 10 
≥ Trung học chuyên 
nghiệp (n = 48) 
17 17 
Thời gian 
mắc bệnh 
< 1 năm (n = 2) 1 1 
p > 0,05 
1 – dƣới 5 năm 
(n = 15) 
5 5 
5 – dƣới 10 năm 
(n = 32) 
8 8 
≥ 10 năm (n = 51) 21 21 
Các bệnh 
lý phối 
hợp 
Không (n = 9) 1 1 
p < 0,05 1 bệnh (n = 17) 2 2 
2 bệnh trở lên (n = 74) 32 32 
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy có mối liên quan giữa kiến thức với học vấn và 
các bệnh lý phối hợp. 
- Học vấn càng cao thì bệnh nhân càng có kiến thức đúng về sử dụng insulin. 
Trình độ học vấn từ Trung học chuyên nghiệp trở lên có kiến thức đúng 
chiếm 17%, cấp 3 chiếm 10%, cấp 2 chiếm 10%, cấp 1 chiếm 3%, và bệnh 
nhân không đi học không có bệnh nhân nào có kiến thức đúng. Mối liên 
quan này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Thang Long University Library
 26 
- Bệnh nhân mắc từ 2 bệnh khác trở lên có kiến thức đúng nhiều hơn chiếm 
32%, so với bệnh nhân mắc 1 bệnh chiếm 2%, không mắc bệnh khác chiếm 
1%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
- Tuy nhiên, khi phân tích đến tuổi, giới, khu vực sống, điều kiện kinh tế, 
thời gian mắc bệnh ta thấy không có mối liên quan với kiến thức. 
4.2. Thái độ và các yếu tố liên quan 
Bảng 11: Thái độ và các yếu tố liên quan 
Các yếu tố liên quan Thái độ tích cực 
p 
n % 
Tuổi < 60 tuổi (n = 20) 15 15 
p > 0,05 60 – 74 tuổi (n = 72) 55 55 
75 – 89 tuổi (n = 8) 8 8 
Giới Nam (n = 37) 29 29 
p > 0,05 
Nữ (n = 63) 49 49 
Khu vực 
sống 
Thành thị (n = 85) 64 64 
p > 0,05 
Nông thôn (n = 15) 14 14 
Điều kiện 
kinh tế 
Nghèo (n = 7) 3 3 
p < 0,05 
Không nghèo (n= 93) 75 75 
Học vấn Không đi học (n = 3) 3 3 
p > 0,05 
Cấp 1 (n = 3) 2 2 
Cấp 2 (n = 24) 17 17 
Cấp 3 (n = 22) 15 15 
≥ Trung học chuyên 
nghiệp (n = 48) 
41 41 
Thời gian 
mắc bệnh 
< 1 năm (n = 2) 0 0 
p < 0,05 
1 – dƣới 5 năm 
(n = 15) 
14 14 
5 – dƣới 10 năm 
(n = 32) 
23 23 
≥ 10 năm (n = 51) 41 41 
Các bệnh 
lý phối 
hợp 
Không (n = 9) 7 7 
p > 0,05 1 bệnh (n = 17) 13 13 
2 bệnh trở lên (n = 74) 58 58 
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy có mối liên quan giữa thái độ với điều kiện 
kinh tế và thời gian mắc bệnh. 
- Điều kiện kinh tế càng tốt thì bệnh nhân càng có thái độ tích cực sử dụng 
insulin. Điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên có thái độ tích cực chiếm 
 27 
75%. Điều kiện kinh tế nghèo có thái độ tích cực chiếm 3%. Mối liên quan 
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
- Thời gian mắc bệnh càng lâu thì bệnh nhân càng có thái độ tích cực về sử 
dụng insulin. Mắc bệnh từ 10 năm trở lên có thái độ tích cực chiếm 41%, 
còn lại là 37%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
- Tuy nhiên, khi phân tích đến tuổi, giới, khu vực sống, học vấn và các bệnh 
lý phối hợp ta thấy không có mối liên quan với thái độ. 
4.3. Thực hành và các yếu tố liên quan 
Bảng 12: Thực hành và các yếu tố liên quan 
Các yếu tố liên quan Thực hành đúng 
p 
n % 
Tuổi < 60 tuổi (n = 20) 15 15 
p > 0,05 60 – 74 tuổi (n = 72) 53 53 
75 – 89 tuổi (n = 8) 8 8 
Giới Nam (n = 37) 29 29 
p > 0,05 
Nữ (n = 63) 47 47 
Khu vực 
sống 
Thành thị (n = 85) 80 80 
p > 0,05 
Nông thôn (n = 15) 14 14 
Điều kiện 
kinh tế 
Nghèo (n = 7) 7 7 
p > 0,05 
Không nghèo (n= 93) 87 87 
Học vấn Không đi học (n = 3) 3 3 
p > 0,05 
Cấp 1 (n = 3) 3 3 
Cấp 2 (n = 24) 22 22 
Cấp 3 (n = 22) 19 19 
≥ Trung học chuyên 
nghiệp (n = 48) 
47 47 
Thời gian 
mắc bệnh 
< 1 năm (n = 2) 2 2 
p > 0,05 
1 – dƣới 5 năm 
 (n = 15) 
14 14 
5 – dƣới 10 năm 
 (n = 32) 
30 30 
≥ 10 năm (n = 51) 48 48 
Các bệnh 
lý phối 
hợp 
Không (n = 9) 9 9 
p < 0,05 1 bệnh (n = 17) 12 12 
2 bệnh trở lên (n = 74) 73 73 
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy có mối liên quan giữa thực hành với các bệnh 
lý phối hợp. 
Thang Long University Library
 28 
- Bệnh nhân mắc từ 2 bệnh khác trở lên có thực hành đúng nhiều hơn chiếm 
73%, so với mắc 1 bệnh khác 12%, và không mắc bệnh khác 9%. Mối liên 
quan này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
- Tuy nhiên, khi phân tích đến tuổi, giới, khu vực sống, học vấn, điều kiện 
kinh tế và thời gian mắc bệnh ta thấy không có liên quan với thực hành.
 27 
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. 
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện 
Lão khoa Trung Ƣơng từ tháng 03/2012 đến 06/2012 cho thấy: 
1.1. Giới 
Tỷ lệ bệnh nhân nam, nữ trong nghiên cứu của chúng tôi lần lƣợt là 
37% và 63%. Nhƣ vậy số lƣợng bệnh nhân nữ trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn so với bệnh nhân nam. Kết quả này cũng tƣơng đồng với 
các nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết (2003) [7], tỷ lệ nam là 47,1% và nữ là 
52,9%. Và nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự (2006) [12], tỷ lệ nam là 
43,2% và tỷ lệ nữ là 56,8%. 
1.2. Tuổi 
Tuổi trung bình của đối tƣợng nghiên cứu là 66,82 ± 7,9 tuổi, thấp nhất 
là 46, cao nhất là 84 tuổi. Bệnh nhân tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 60 - 74 
tuổi (ngƣời nhiều tuổi) chiếm 72%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự 
với nghiên cứu của Nguyễn Quý Đông (Bệnh viện Lão Khoa Trung Ƣơng, 
2003) [5], tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,6 ± 9,1, cao nhất là 90 tuổi, 
thấp nhất là 42 tuổi, lứa tuổi gặp nhiều nhất là 60 - 74 tuổi, chiếm 61,2%. 
Theo Nguyễn Minh Sang (Bệnh viện Bạch Mai, 2006) [10], tuổi trung bình là 
63,42 ± 10,48, cao nhất là 86 tuổi, thấp nhất là 35 tuổi. Sự khác biệt này có thể 
do đối tƣợng trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân đến khám và điều 
trị ở bệnh viện Lão khoa, đối tƣợng chủ yếu là ngƣời cao tuổi, khác với các 
khoa nội tiết khác đối tƣợng bệnh nhân ở các lứa tuổi khác. 
1.3. Khu vực sống và điều kiện kinh tế 
Tỷ lệ bệnh nhân sống ở khu vực thành thị là 85%, nông thôn là 15%. Sự 
chênh lệch này có thể giải thích là do bệnh viện nằm ở gần trung tâm thành 
phố nên đối tƣợng bệnh nhân sống chủ yếu ở khu vực thành thị. Tỷ lệ bệnh 
nhân có mức điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên chiếm 93%, tỷ lệ bệnh 
nhân có điều kiện kinh tế nghèo là 7%. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ở khu 
Thang Long University Library
 28 
vực nông thôn đƣợc điều trị bệnh còn thấp. Tỷ lệ bệnh nhân ở khu vực thành 
thị cao cũng cho thấy tốc độ đô thị hóa cùng với lối sống thành thị đang làm 
gia tăng tỷ lệ ĐTĐ. 
1.4. Trình độ học vấn 
Trình độ học vấn liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở 
lên chiếm tỷ lệ cao nhất 48%, cấp 2 chiếm 24%, cấp 3 chiếm 22%, tiểu học và 
không đi học chiếm tỷ lệ thấp 3%. So sánh với nghiên cứu của Fatma và cộng 
sự [14] thì tỷ lệ không biết đọc biết viết lên tới 62,8%. Sự khác biệt này có thể 
do đặc biệt xã hội của nhóm đối tƣợng nghiên cứu. 
1.5. Các bệnh lý phối hợp 
Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều có bệnh lý khác 
kèm theo. Tỷ lệ mắc 1 bệnh khác là 17%, tỷ lệ có từ 2 bệnh khác trở lên là 
74%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự với nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Thu Trang Bệnh viện Lão khoa trung ƣơng, 2011) [13], mắc một bệnh 
khác là 29%, từ 2 bệnh khác trở lên là 67,7%. Có sự tƣơng đồng này là vì cả 2 
đều nghiên cứu trên cùng một địa điểm và có cùng đối tƣợng nghiên cứu. 
1.6. Thời gian mắc bệnh 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm các bệnh nhân đƣợc 
phát hiện ≥ 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 51%, nhóm bệnh nhân đƣợc phát hiện 
trong khoảng 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ 32%. Nhóm bệnh nhân mới phát hiện 
trong 1 năm và từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ ít hơn. Điều này có sự khác biệt so với 
nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết (2003) [7], tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc 
bệnh dƣới 1 năm là 51,1%, từ 1 - 5 năm là 38,1%, trên 5 năm là 10,8% là do 
đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu là bệnh nhân trên 60 
thƣờng mắc bệnh lâu hơn. 
 29 
2. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về sử 
dụng insulin. 
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về 
sử dụng insulin là 35%. Nhƣ vậy tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức không đúng còn 
khá cao, điều này là do đối tƣợng nghiên cứu chƣa đƣợc tƣ vấn đầy đủ về việc 
sử dụng, đề phòng và xử trí các tác dụng phụ khi dùng insulin. Bởi vậy, để 
giảm thiểu nguy cơ xảy ra tác dụng phụ đối với bệnh nhân ĐTĐ thì công tác 
tƣ vấn, hƣớng dẫn bổ sung kiến thức của điều dƣỡng và nhân viên y tế để 
ngƣời bệnh tự hiểu và tự theo dõi bệnh luôn là mục đích quan trọng của công 
tác giáo dục sức khỏe. 
Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ tích cực khá cao là 78%. Điều này có thể 
giải thích rằng khi sử dụng insulin bệnh nhân đã thấy lợi ích của nó. Có hơn 
80% bệnh nhân khi sử dụng insulin cho rằng: sử dụng insulin giúp ngăn ngừa 
biến chứng của bệnh ĐTĐ, giúp cải thiện sức khỏe, giúp kiểm soát tốt đƣờng 
huyết, cách tiêm insulin dễ dàng chiếm hơn 80%. Chính vì vậy, chúng ta cần 
phải nắm bắt tâm lý và khuyến khích bệnh nhân sử dụng insulin. 
Đánh giá thực hành có 94% bệnh nhân thực đúng. Điều này có thể giải 
thích rằng nhiều bệnh nhân thực hành đúng là do họ thực hành hằng ngày, 
thực hành nhiều thành quen. Vì có sự chênh lệch rất lớn giữa kiến thức (35%) 
và thực hành (94%), có nhiều bệnh nhân không có kiến thức nhƣng vẫn thực 
hành đúng. Bên cạnh đó cũng có bệnh nhân biết phải làm gì nhƣng không thực 
hiện. Điều này khiến cho việc sử dụng insulin không có hiệu quả xảy ra nhiều 
hơn, gây ra nhiều hậu quả nặng nề. Vì vậy cần phải tƣ vấn, hƣớng dẫn cho 
bệnh nhân sử dụng insulin đúng cách. Tham gia nghiên cứu có 90 bệnh nhân 
sử dụng bút tiêm chiếm 90%. Bút tiêm cũng là phƣơng pháp thuận tiện giúp 
cho bệnh nhân dễ sử dụng và tự tin hơn khi thực hành. Chính vì vậy, sử dụng 
bút tiêm làm cho sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng. Có 93% bệnh nhân 
tự tiêm, 7% bệnh nhân không tự tiêm vì các lý do đau đớn, sợ hãi khi tiêm 
chiếm 3%, khó khăn để tiêm theo đúng liều lƣợng chỉ định chiếm 3% không 
có kiến thức về các bƣớc tiêm chiếm 1%. Có 6% đối tƣợng quên tiêm, trong 
Thang Long University Library
 30 
đó có 5% bỏ đi không tiêm nữa, 1% xin lời khuyên của bác sỹ. Vì vậy, điều 
dƣỡng và nhân viên y tế cần hƣớng dẫn cho bệnh nhân tiêm đều, không nên bỏ 
tiêm, đồng thời hƣớng dẫn cách theo dõi và quản lý bệnh. 
3. Một số yếu tố liên quan với kiến thức, thái độ và thực hành của 
bệnh nhân ĐTĐ về sử dụng insulin 
3.1. Tuổi 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi: ở nhóm tuổi 60 - 74 tuổi kiến 
thức đúng nhiều hơn (24%). Có thể nói rằng ở nhóm tuổi 60 - 74 tuổi họ có 
nhiều thời gian nghỉ ngơi, sức khỏe vẫn ổn định nên họ quan tâm hơn đến tình 
trạng sức khỏe của mình hơn, tìm hiểu nhiều kiến thức liên quan. Vì vậy 
những bệnh nhân ở nhóm tuổi 60 - 74 có thái độ tích cực và thực hành đúng về 
sử dụng insulin nhiều hơn (67%) và (55%). Qua đó đòi hỏi cần phải thực hiện 
giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ĐTĐ ở nhóm tuổi < 60 và nhóm ≥ 75 tuổi 
nhiều hơn. 
3.2. Giới tính 
Khi đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin chúng 
tôi thấy ở cả bệnh nhân nam và nữ là tƣơng đƣơng nhau. Điều này cho thấy 
khi bị bệnh thì cả 2 giới đều rất quan tâm đến việc tìm hiều về bệnh của mình. 
Vì vậy, việc tƣ vấn, hƣớng dẫn sử dụng, đề phòng và xử trí tác dụng dụng phụ 
khi dùng insulin cho cả 2 giới là rất cần thiết. 
3.3. Khu vực sống 
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân ở thành thị có kiến 
thức đúng là 27%, thái độ tích cực là 63% và thực hành đúng là 80% đúng 
nhiều hơn nông thôn. Có thể giải thích rằng những bệnh nhân sống ở thành thị 
họ có điều kiện tốt hơn để tìm hiểu thông tin và khám chữa bệnh khi có dấu 
hiệu bất thƣờng. Tuy nhiên, khu vực sống không phải là yếu tố liên quan đến 
kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin vì hầu hết đối tƣợng đến khám 
và điều trị tại bệnh viện đều sống ở thành thị. 
 31 
3.4. Trình độ học vấn 
Trình độ học vấn liên quan đến khả năng tự tìm hiểu kiến thức, nâng 
cao kỹ năng thực hành phòng và xử trí biến chứng khi sử dụng insulin. Thật 
vậy, theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi trình độ học vấn càng cao thì có 
kiến thức, thái độ và thực hành đúng càng cao. Trình độ học vấn từ trung học 
chuyên nghiệp trở lên có kiến thức đúng là 17%, thái độ tích cực là 41% và 
thực hành đúng là 47%. Có thể thấy rằng những bệnh nhân có trình độ học vấn 
cao thì khả năng nhận thức của họ cao hơn, họ thƣờng xuyên tìm hiểu các 
thông tin liên quan đến tình trạng bệnh tật của mình hơn. 
3.5. Thời gian mắc bệnh 
Khi nghiên cứu về vấn đề này, chúng tôi nhận thấy mối liên quan về 
thời gian mắc bệnh ĐTĐ với kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng 
insulin. Thời gian mắc càng lâu thì kiến thức, thái độ và thực hành đúng càng 
nhiều: những bệnh nhân mắc ĐTĐ ≥ 10 năm có kiến thức đúng chiếm 21%, 
thái độ tích cực 41%, và thực hành đúng 48%. Điều đó có thể giải thích rằng 
những bệnh nhân mắc bệnh nhiều năm sẽ có nhiều thông tin hơn, hiểu rõ về 
bệnh hơn những ngƣời mới mắc. Vì vậy mà họ có kiến thức, thái độ và thực 
hành đúng nhiều hơn. Qua đó cho thấy cần phải tƣ vấn, hƣớng dẫn để nâng 
cao kiến thức, thái độ và thực hành cho những bệnh nhân mới mắc ĐTĐ. 
3.6. Điều kiện kinh tế 
Điều kiện kinh tế liên quan đến khả năng sẵn sàng chi trả và có điều 
kiện để tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng insulin. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân có điều kiện kinh tế càng 
tốt thì càng có kiến thức, thái độ và thực hành đúng nhiều. Điều kiện kinh tế từ 
trung bình trở lên có kiến thức đúng là 31%, thái độ tích cực là 75% và thực 
hành đúng là 87%. Từ đó cho thấy những bệnh nhân có điều kiện kinh tế tốt 
hơn thì họ sẵn sàng và có điều kiện để tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành 
sử dụng insulin cũng tốt hơn. Tuy nhiên, không có mối liên quan giữa điều 
kiện kinh tế với kiên thức, thái độ và thực hành vì đối tƣợng chủ yếu của 
chúng tôi có điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên. 
Thang Long University Library
 32 
3.7. Các bệnh lý phối hợp 
Kết quả điều tra cho thấy các bệnh nhân có mắc các bệnh đi kèm thì có 
kiến thức, thái độ và thực hành đúng càng nhiều. Bệnh nhân mắc từ 2 bệnh trở 
lên có kiến thức đúng là 32%, thái độ tích cực là 58% và thực hành đúng là 
73%. Điều này có thể giải thích là do bệnh nhân cùng một lúc mắc nhiều bệnh 
nên họ quan tâm tình trạng sức khỏe của mình hơn. Do đó, bệnh nhân có mắc 
các bệnh lý phối hợp thì họ sẽ tìm hiểu kiến thức, có thái độ tích cực và thực 
hành sử dụng insulin hơn những bệnh nhân chỉ mắc ĐTĐ đơn thuần. 
 36 
KẾT LUẬN 
1. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng insulin 
- Kiến thức đúng chiếm 35%, 
- Thái độ tích cực chiếm 78%. 
- Thực hành đúng chiếm 94%. 
2. Một số yếu tố liên quan với kiến thức, thực hành của bệnh nhân ĐTĐ 
về sử dụng insulin. 
- Bệnh nhân có kiến thức đúng ở mức trình độ học vấn khác nhau: trình độ 
học vấn càng cao thì kiến thức đúng càng nhiều. 
- Bệnh nhân mắc từ 2 bệnh trở lên có kiến thức đúng nhiều hơn so với bệnh 
nhân không mắc và mắc 1 bệnh. 
- Bệnh nhân có điều kiện kinh tế từ trung bình trở lên có thái độ tích cực hơn 
so với bệnh nhân có điều kiện kinh tế nghèo. 
- Thời gian mắc bệnh càng lâu thì bệnh nhân càng có thái độ tích cực. 
- Bệnh nhân mắc từ 2 bệnh trở lên có thực hành nhiều hơn chiếm so với bệnh 
nhân không mắc và mắc 1 bệnh. 
Thang Long University Library
 37 
KHUYẾN NGHỊ 
Với phạm vi đề tài này chúng tôi xin khuyến nghị một số vấn đề sau: 
- Cần phải tăng cƣờng hƣớng dẫn và kiểm tra phƣơng pháp thực hành trên 
những bệnh nhân ĐTĐ về sử dụng insulin ngay từ khi mới chuyển sang tiêm. 
- Cần có đề tài nghiên cứu với quy mô lớn hơn để đƣa ra đƣợc bức tranh toàn 
cảnh về thực trạng sử dụng insulin của bệnh nhân ĐTĐ. 
 38 
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 
1. Lê Thị Vân Anh, “Hƣớng dẫn sử dụng insulin”, Khoa Khám chữa bệnh 
theo yêu cầu, BV Bạch Mai 
www.bachmaiclinic.com/thongtinyhoc/noitiet/huongdan.pd 
2. Nguyễn Quang Bảy (2011), “Bệnh nhân Đái tháo đƣờng típ 2 cần tiêm 
insulin có phải là bệnh nặng hơn?”. 
3. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh Đái tháo đƣờng - Tăng glucose máu”, Nhà 
xuất bản Y học. Tr 16 - 86 
4. Tạ Văn Bình (2004), “Bệnh nhân Đái tháo đƣờng cần biết”, Nhà xuất bản 
Y học, Tr 12 - 30. 
5. Nguyễn Quý Đông (2003), “Tìm hiểu tình hình bệnh Đái tháo đƣờng tại 
Viện Lão khoa trong 5 năm từ 1998-2002”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa 
khoa, Trƣờng Đại học Y học Hà Nội. 
6. Bùi Nguyên Kiểm (2010), “Insulin và thực hành lâm sàng”, bệnh viện đa 
khoa Xanh Pôn. 
7. Nội tiết học đại cƣơng (2003), Nhà xuất bản Y học, Tr 335 - 378. 
8. Đào Văn Phan (2005), “Dƣợc lý học lâm sàng”, Nhà xuất bản Y học, Tr 
516 - 593 
9. Thái Hồng Quang (2001), “Bệnh đái tháo đƣờng”, Bệnh nội tiết, Nhà xuất 
bản Y học, Tr 218 - 381. 
10. Nguyễn Minh Sang (2006), “Bƣớc đầu nghiên cứu tình trạng kiểm soát 
đƣờng huyết ở các bệnh nhân đái tháo đƣờng típ 2 mới vào điều trị nội trú 
tại khoa Nội tiết - đái tháo đƣờng, Bệnh viện Bạch Mai”, Khóa luận tốt 
nghiệp bác sỹ đa khoa, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 
11. Nguyễn Thị Thu Thảo (2008), “Hƣớng dẫn sử dụng bút tiêm Insulin 
(Lantus/Novomix)”, Tạp chí bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
huong-dan-su-dung-but-tiem-insulin-lantusnovomix.html 
Thang Long University Library
 39 
12. Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình và cộng sự, “Điều tra dịch tễ tỷ lệ bệnh Đái 
tháo đƣờng và rối loạn dung nạp Đƣờng huyết”, Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp bộ 2002. 
13. Nguyễn Thị Thu Trang (2010), “Tìm hiểu thực trạng nuôi dƣỡng bệnh 
nhân đái tháo đƣờng tại khoa Nội tiết - chuyển hóa bệnh viện Lão khoa 
Trung ƣơng”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trƣờng Đại học Y Hà 
Nội. 
 40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH 
14. Fatma Al - Maskari et al (2007), Prevalence of risk factors diabetic foot 
complication: BMC Family Practice (8): 59 
15. WHO (2006), “Definition and diagnosis of diabetes mellitus and 
intermediate hyperglycemia”. 
Thang Long University Library
 41 
PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: 
CÁCH TIÊM INSULIN 
 Bơm tiêm insulin 
Bơm tiêm insulin có nhiều loại: 1ml; 0,5ml chia vạch 
đến 100. Đƣờng kính kim từ 30 - 31 gauge, giảm đau khi 
tiêm. 
Bơm tiêm sử dụng 1 lần. 
 Cách lấy thuốc: 
1. Chuẩn bị dụng cụ: Thuốc, bơm tiêm, bông, cồn 
2. Rửa sạch tay 
3. Lăn lọ thuốc giữa 2 bàn tay nhẹ nhàng nhiều lần với 
các loại insulin đục 
Lau sạch miệng lọ insulin bằng bông hoặc gạc tẩm cồn, 
gỡ nắp bảo vệ lọ insulin (nếu còn) nhƣng không tháo nắp 
cao su của lọ thuốc 
Bỏ nắp xi lanh 
Kéo pittông để lấy khí vào xilanh = lƣợng insulin cần 
tiêm 
Đẩy kim qua vị trí giữa nắp cao su trên lọ insulin 
Ấn pittông xuống để đƣa lƣợng khí đã lấy vào lọ insulin 
Đảo ngƣợc lọ insulin với xilanh và kim tiêm vẫn giữ 
ở trong lọ 
- Quan sát cả lọ insulin, xi lanh và kim tiêm 
- Kéo pittông để lấy đủ lƣợng insulin theo chỉ định của bác sỹ 
 42 
- Chƣa lấy kim ra khỏi lọ insulin, quan sát xilanh, kiểm tra khí bên trong. Nếu 
có khí trong xilanh phải lấy thêm insulin cho đủ liều theo chỉ định, sau đó gõ 
nhẹ vào xilanh để đẩy khí lên phía trên đỉnh 
- Kéo xi lanh có thuốc và kim tiêm ra khỏi lọ insulin 
Vị trí tiêm: 
- Tất cả các phần da của cơ thể có thể tiêm insulin nhƣng thƣờng hay tiêm ở 
các vị trí: bụng, đùi, cánh tay, 1/4 trên ngoài mông. Nhìn chung, insulin 
regular chuyển hóa nhanh hơn ở một số vị trí nhƣ cơ delta, vùng bụng, đùi 
hoặc mông. Tốc độ chuyển hóa của insulin khác nhau từng vùng, những 
vùng tập luyện nhiều nhƣ chân, tay thuận lợi cho chuyển hóa insulin. 
- Khi tiêm insulin nên quay vòng các vị trí để tránh hiện tƣợng loạn dƣỡng, 
phì đại lớp mỡ dƣới da tại vị trí tiêm. 
- Insulin phải đƣợc tiêm vào mô dƣới da (giữa lớp da và cơ). Nếu véo da lên 
thì kim tiêm dễ vào đúng mô dƣới da. 
Thang Long University Library
 43 
Cách tiêm insulin: 
Chọn vị trí tiêm 
Sát trùng vị trí tiêm bằng bông hoặc gạc tẩm cồn 
Giữ xi lanh 
Kẹp véo da vị trí tiêm bằng 2 ngón tay cái và trỏ 
 Giữ xi lanh giống nhƣ cầm bút vuông góc 90 độ với 
mặt da. Đẩy kim thẳng vào bên trong phần da đã véo 
lên 
Đẩy pittông xuống, bơm thuốc từ từ trong vòng 4- 5 
giây 
Bỏ tay véo da, rút kim ra khỏi vị trí tiêm, dùng ngón tay 
ấn nhẹ miếng bông tại vùng tiêm trong vài giây 
Không trà xát mạnh vào vùng tiêm 
Cho xi lanh và kim tiêm vào dụng cụ chứa theo quy 
định. Nên bỏ vào thùng có nắp hẹp và giữ xa tầm với 
của trẻ 
Bảo quản insulin: 
Nơi khô ráo, nhiệt độ lý tƣởng là 2 - 40C, tránh ánh nắng. Tuy nhiên, 
insulin đƣợc sản xuất ra bền vững đến 270C. Cho nên, mùa đông, việc bảo 
quản insulin không thành vấn đề. Mùa hè, trƣờng hợp không có tủ lạnh, nên 
lƣu trữ ngắn hạn, để nơi mát nhất trong nhà: ở 300C, có thể để đƣợc 4-6 tuần. 
Lƣu ý: 
- Lọ insulin đang dùng, không tiêm ngay khi còn lạnh vì bị đau. 
- Tuyệt đối không để insulin trong ngăn đá, vì dƣới 00C. 
- Khi mua lọ mới, cần lắc xem, loại insulin nhanh (loại trong) có vẩn đục 
hoặc loại bán chậm và chậm (loại đục) có vẩn cặn thì không nên dùng.
 44 
Bút tiêm insulin 
Có sẵn các loại thiết bị với hình dáng và kích cỡ 
khác nhau. Một ống insulin (3ml chứa 300 đơn vị 
insulin) đặt vừa vào thiết bị bút này. Tuy nhiên, 
một số bút có chứa sẵn insulin và chỉ dùng một 
lần rồi bỏ. 
- Dễ dùng và thuận tiện hơn bơm tiêm 
- Thay kim tiêm sau mỗi lần sử dụng 
- Kim tiêm có chiều dài khác nhau: 5mm, 6mm, 8mm, 12,7mm, cũng nhƣ có 
độ lớn khác nhau: 28G, 29G, 30G, hay 31G. Con số này càng lớn, kim càng 
nhỏ. 
- Các thiết bị: NovoPen R 3, NovoPen R 3 Demi, HumaPen R và AutoPen. 
- Các thiết bị có sẵn thuốc hoặc sử dụng 1 lần: Innolet R, FlexPen R, 
NovoLet R và Solostar. 
Chuẩn bị: 
- Rửa tay 
- Kiểm tra xem ống thuốc còn insulin không? 
- Di chuyển bút tiêm lên xuống 10 - 20 lần để trộn đều thuốc 
- Mở nắp bút tiêm 
- Khử trùng màng cao su bằng cồn 
- Gắn kim vào bút tiêm, tháo nắp lớn và nắp nhỏ kim 
Kiểm tra bút trƣớc khi tiêm: 
- Cầm bút tiêm với đầu kim hƣớng lên trên, gõ nhẹ ngón tay vào bút tiêm 
- Ấn đuôi bút 
- Một giọt insulin sẽ xuất hiện ở đầu kim, nếu không có, lặp lại thao tác này 
- Nếu giọt insulin vẫn không xuất hiện thì thay kim và lập lại thao tác trên 
Thang Long University Library
 45 
Định liều tiêm: 
- Để vạch chỉ liều nằm ngay số 0 
- Cầm bút tiêm theo chiều ngang/xoay đuôi bút để định đúng liều dùng 
- Có thể chỉnh liều lên xuống đễ dàng bằng cách xoay đuôi bút qua trái hay 
phải 
Cách tiêm: 
- Sát khuẩn vùng tiêm bằng cồn, đợi vài giây cho cồn khô 
- Kéo da giữa hai ngón trỏ và ngón cái 
- Cầm bút tiêm giống tƣ thế cầm bút, đâm kim vuông góc da 
- Ấn đuôi bút tiêm xuống hoàn toàn và giữ kim lại khoảng 30 giây 
- Rút kim ra khỏi da và dùng bông ấn nhẹ, không chà xát vùng tiêm 
- Hủy kim đã dùng 
- Đậy kín nắp bút tiêm với số 0 nằm ngay vạch chỉ liều 
- Ghi vào nhật ký liều insulin đã dùng 
 46 
Vị trí tiêm: 
- Các vùng thích hợp cho việc tiêm thuốc: bụng, đùi, vai, cánh tay 
- Nên thay đổi vùng tiêm mỗi lần tiêm 
Cách bảo quản: 
- Bút tiêm phải đƣợc bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh, không đƣợc để trong 
hoặc gần ngăn đá 
- Không đƣợc làm đông lạnh bút tiêm 
- Tránh làm rơi bút tiêm vì sẽ có thể bị hƣ hỏng và rò rỉ insulin 
- Bút tiêm khi dùng hết thì bỏ đi 
Thang Long University Library
 47 
PHỤ LỤC 2: 
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ 
SỬ DỤNG INSULIN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG 
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG. 
A.1. Họ tên bệnh nhân: 
A.2. Địa chỉ: 1. Nông thôn 2. Thành thị. 
A.3. Mắc các bệnh mạn tính đi kèm/Biến chứng ĐTĐ: 
1. Có 2. Không 
Nếu có: Mắc bệnh mạn tính/Biến chứng : 
A.4. Ông (bà) bao nhiêu tuổi (tính theo năm dƣơng lịch): 
A.5. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ. 
A.6. Trình độ học vấn: 
1. Không đi học 2. Cấp 1. 3. Cấp 2. 
4. Cấp 3. 5. ≥ Trung học chuyên nghiệp. 
A.7. Bình quân thu nhập của gia đình/ tháng : 
A.8. Ông (bà) phát hiện mình bị đái tháo đƣờng bao lâu? 
1. < 1 năm 2. 1- < 5 năm 
3. 5- < 10 năm 4. ≥ 10 năm 
B. PHẦN ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA BỆNH NHÂN 
B.1. Theo Ông (bà) tiêm insulin có thể chữa khỏi bệnh ĐTĐ? 
1. Đúng 2. Sai 3. Không biết 
B.2. Phân loại theo tác dụng thì insulin có những loại nào ? 
STT Loại insulin Đúng Sai Không biết 
1 Insulin tác dụng nhanh: (actrapid, actrapid) 
2 
Insulin tác dụng chậm (lente beef, 
monotard, insulatard) (trung bình) 
3 Insulin kéo dài (ultratard) 
4 Insulin hỗn hợp (montard) 
5 Insulin nền 
B.3. Theo Ông (bà) khi nào cần tiêm insulin? 
STT Thời điểm Đúng Sai Không biết 
1 Khi các thuốc đƣờng uống ở liều tối đa 
không điều chỉnh đƣợc mức đƣờng huyết 
về an toàn 
2 Theo chỉ định của bác sỹ 
3 Bệnh nặng 
B.4. Theo Ông (bà) insulin thƣờng đƣợc tiêm ở những vị trí nào? 
STT Vị trí thƣờng tiêm Đúng Sai Không biết 
1 Đùi. 
 48 
2 Mông. 
3 Bụng. 
4 Cánh tay. 
5 Vị trí khác. 
B.5. Theo Ông (bà) khi tiêm insulin có thể gây ra tác dụng phụ gì? 
STT Tác dụng phụ Đúng Sai Không biết 
1 
Dị ứng: có thể xuất hiện sau khi tiêm lần 
đầu hoặc sau nhiều lần tiêm insulin, tỷ lệ dị 
ứng nói chung thấp 
2 
Hạ đƣờng huyết: thƣờng gặp khi tiêm 
insulin quá liều, gây chảy mồ hôi, hạ thân 
nhiệt, co giật, thậm chí có thể hôn mê. 
3 
Phản ứng tại chỗ của insulin: ngứa, đau, 
cứng (teo mỡ dƣới da) hoặc u vùng tiêm. 
4 
Tăng đƣờng huyết hồi ứng: gặp ở những 
bệnh nhân dùng insulin liều cao. 
B.6. Theo Ông (bà), những biểu hiện nào là của hạ đƣờng huyết? 
STT Biểu hiện của hạ đƣờng huyết Đúng Sai Không biết 
1 Run, tê buồn, lạnh chân tay 
2 Hồi hộp, lo lắng, nhịp tim nhanh 
3 Vã mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt 
4 Mệt mỏi 
5 Buồn nôn 
6 Cồn cào, đói bụng 
7 Tiểu dầm, mất ý thức 
8 Có cảm giác kiến bò/ mất cảm giác 
9 Hoa mắt, chóng mặt 
10 Ngủ gà hoặc ngủ gặp ác mộng 
11 Rối loạn suy nghĩ, mất tập trung, mất định 
hƣớng 
12 Lú lẫn 
13 Co giật, động kinh 
14 Hôn mê 
B.7. Theo Ông (bà) khi có những biểu hiện của hạ đƣờng huyết thì xử trí thế 
nào? 
STT Xử trí Đúng Sai Không biết 
1 Uống nƣớc đƣờng, hoa quả, bánh kẹo 
2 Thử đƣờng huyết mao mạch 
3 Nằm nghỉ ngơi cho đỡ mệt 
4 Đi khám và vào viện 
Thang Long University Library
 49 
B.8. Theo Ông (bà) tại chỗ tiêm insulin có thể xuất hiện những biểu hiện nào? 
STT Biểu hiện Đúng Sai Không biết 
1 Ngứa. 
2 Đau. 
3 Cứng (teo mỡ dƣới da) hoặc u vùng tiêm. 
B.9. Theo Ông (bà) để đề phòng đau tại vùng tiêm thì phải làm gì? 
STT Nội dung Đúng Sai Không biết 
1 Lấy lọ insulin ra khỏi tủ lạnh trƣớc 15-20 
phút, xoa nhẹ bằng 2 lòng bàn tay trong vài 
phút trƣớc khi tiêm 
2 Thả lỏng các cơ tại vùng tiêm 
3 Đâm kim nhanh qua da 
4 Đâm thẳng kim, không đổi hƣớng kim sau 
khi đã chọc qua da 
B.10. Theo Ông (bà) bơm/bút tiêm đã đƣợc sử dụng có thể để trong nhiệt độ 
phòng? 
1. Đúng 2. Sai 3. Không biết. 
B.11. Theo Ông (bà) thời gian sử dụng bơm/bút tiêm sau khi đã sử dụng là bao 
lâu? 
STT Thời gian Đúng Sai Không biết 
1 2- 4 tuần 
2 4- 6 tuần 
3 6- 8 tuần 
B.12. Theo Ông (bà) khi mua lọ insulin/bút tiêm insulin loại insulin loại nhanh 
(trong) có vẩn đục hoặc loại chậm và bán chậm (loại đục) có vẩn cặn thì 
không nên dùng? 
1. Đúng 2. Sai 3. Không biết. 
B.13. Theo Ông (bà) bơm/ kim tiêm có thể đƣợc sử dụng lại đƣợc? 
1. Đúng 2. Sai 3. Không biết. 
B.14. Ông (bà) có biết insulin bảo quản tốt nhất ở đâu? 
STT Bảo quản Đúng Sai Không biết 
1 Ngăn mát của tủ lạnh 
2 Nhiệt độ phòng 
3 Không cần bảo quản 
4 Không biết 
 51 
C. PHẦN ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN 
C.1. Ông (bà) có tự tiêm insulin tại nhà không? 
1. Có 2. Không 
Nếu không, Ông (bà) không có khả năng tự tiêm insulin vì: 
1. Đau đớn, sợ hãi khi tự tiêm. 
2. Không có kiến thức các bƣớc tiêm insulin 
3. Khó khăn để tiêm insulin theo đúng liều lƣợng chỉ định 
4. Khác:.................................................. 
C.2. Ông (bà) có biết chế độ tiêm insulin (tiêm mấy mũi) trong ngày không? 
1. Có 2. Không 
C.3. Ông (bà) có quên tiêm trong 1 tháng vừa qua không? 
1. Có 2. Không 
Nếu quên, Ông (bà) đã xử trí quên tiêm insulin nhƣ thế nào? 
1. Tiêm bù 
2. Bỏ đi không tiêm nữa 
3. Xin lời khuyên của bác sỹ 
4. Khác: 
Ông (bà) sử dụng cách tiêm nào sau đây? 
1. Bơm tiêm 
2. Bút tiêm 
3. Cả 2 
C.4. Ông (bà) có thực hiện khi tiêm insulin hay không? 
STT Các bƣớc Có Không 
1 Sát trùng vị trí tiêm bằng bông hoặc gạc tẩm cồn 
2 Kẹp véo da vị trí tiêm bằng 2 ngón tay cái và trỏ 
3 Giữ xi lanh/cầm bút tiêm giống nhƣ cầm bút 
vuông góc 900 với mặt da, đẩy kim thẳng vào bên 
trong phần da đã véo lên 
4 Đẩy pittông/ấn đuôi bút xuống, tiêm thuốc từ từ 
trong vòng 4 - 5 giây. Giữ kim lại khoảng vài 10- 
15 giây 
5 Bỏ tay véo da, rút kim ra khỏi vị trí tiêm, dùng 
ngón tay ấn nhẹ miếng bông tại vùng tiêm trong 
vài giây, không trà xát mạnh vào vùng tiêm 
6 Hủy bơm đã dùng/hủy bút đã dùng hết. 
C.5. Ông (bà) có bảo quản insulin/ bút tiêm ở nhiệt độ < 300C hay không? 
1. Có 2. Không 
C.6. Ông (bà) có thực hiện khi hạ đƣờng huyết hay không? 
STT Xử trí Có Không 
1 Uống nƣớc đƣờng, sữa, hoa quả, bánh kẹo 
2 Thử đƣờng huyết mao mạch 
3 Nằm nghỉ ngơi cho đỡ mệt 
4 Đi khám và vào viện 
Thang Long University Library
 52 
D. PHẦN ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ CỦA BỆNH NHÂN 
D.1-4. Phần 1: 
STT Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Sử dụng insulin giúp ngăn ngừa biến chứng của 
bệnh ĐTĐ. 
2 Sử dụng insulin giúp cải thiện sức khỏe. 
3 Sử dụng insulin giúp kiểm soát tốt đƣờng huyết. 
4 Cách tiêm insulin rất dể dàng. 
D.5-8. Phần 2: 
STT Nội dung Đồng ý 
Không 
đồng ý 
1 Sử dụng insulin nghĩa là đã không quản lý bệnh 
ĐTĐ với chế độ ăn uống và thuốc viên. 
2 Sử dụng insulin nghĩa là sức khỏe xấu đi. 
3 Tiêm insulin mất nhiều thời gian và công sức. 
4 Sử dụng insulin làm phụ thuộc hơn vào bác sỹ. 
 53 
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA BỆNH NHÂN 
Câu 
hỏi 
Nội dung Trả lời Điểm 
Đúng Sai Không 
biết 
B 1 Theo Ông (bà) tiêm 
insulin có thể chữa khỏi 
bệnh ĐTĐ? 
 Đúng 
 Sai 
Không biết 
-1 1 0 
B 2 Phân loại theo tác dụng 
thì insulin có những loại 
nào ? 
Insulin tác dụng 
nhanh 
1 
-1 
0 
Insulin tác dụng 
chậm, bán chậm 
1 
-1 
0 
Insulin kéo dài 1 
-1 
0 
Insulin hỗn hợp 1 
-1 
0 
Insulin nền 
1 
-1 
0 
B 3 Theo Ông (bà) khi nào 
cần tiêm insulin? 
Khi các thuốc 
đƣờng uống ở 
liều tối đa không 
điều chỉnh đƣợc 
mức đƣờng huyết 
về an toàn 
1 
-1 
0 
Theo chỉ định 
của bác sỹ 
1 
-1 
0 
Bệnh nặng -1 
1 
0 
B 4 Theo Ông (bà) insulin 
thƣờng đƣợc tiêm ở 
những vị trí nào? 
Đùi. 1 
-1 
0 
Mông. 1 
-1 
0 
Bụng. 1 
-1 
0 
Cánh tay. 1 
-1 
0 
Vị trí khác. -1 
1 
0 
B 5 Theo Ông (bà) khi tiêm 
insulin có thể gây ra tác 
dụng không mông muốn 
gì? 
Dị ứng 1 
-1 
0 
Hạ đƣờng huyết 1 
-1 
0 
Phản ứng tại chỗ 1 -1 0 
Thang Long University Library
 54 
của insulin 
Tăng đƣờng 
huyết hồi ứng 
1 
-1 
0 
B 6 Theo Ông (bà), những 
biểu hiện nào là của hạ 
đƣờng huyết? 
Run, tê buồn, 
lạnh chân tay 
1 
-1 
0 
Hồi hộp, lo lắng, 
nhịp tim nhanh 
1 
-1 
0 
Vã mồ hôi lạnh, 
da nhợt nhạt 
1 
-1 
0 
Mệt mỏi 1 
-1 
0 
Buồn nôn 1 
-1 
0 
Cồn cào, đói 
bụng 
1 
-1 
0 
Tiểu dầm, mất ý 
thức 
1 
-1 
0 
Có cảm giác kiến 
bò/ mất cảm giác 
1 
-1 
0 
Hoa mắt, chóng 
mặt 
1 
-1 
0 
Ngủ gà hoặc ngủ 
gặp ác mộng 
1 
-1 
0 
Rối loạn suy 
nghĩ, mất tập 
trung, mất định 
hƣớng 
1 
-1 
0 
Lú lẫn 1 
-1 
0 
Co giật, động 
kinh 
1 
-1 
0 
Hôn mê 1 
-1 
0 
B 7 Theo Ông (bà) khi có 
những biểu hiện của hạ 
đƣờng huyết thì xử trí thế 
nào? 
Uống nƣớc 
đƣờng, sữa, hoa 
quả, bánh kẹo 
1 
-1 
0 
Thử đƣờng huyết 
mao mạch 
1 
-1 
0 
Nằm nghỉ ngơi 
cho đỡ mệt 
1 
-1 
0 
Đi khám và vào 
viện 
-1 
1 
0 
B 8 Theo Ông (bà) tại chỗ 
tiêm insulin có thể xuất 
Ngứa. 1 
-1 
0 
 55 
hiện những biểu hiện nào? 
Đau. 1 
-1 
0 
Cứng (teo mỡ 
dƣới da) hoặc u 
mỡ vùng tiêm. 
1 
-1 
0 
B 9 Theo Ông (bà) để đề 
phòng đau tại vùng tiêm 
thì phải làm gì? 
Lấy lọ insulin ra 
khỏi tủ lạnh 
trƣớc 15-20 phút, 
xoa nhẹ bằng 2 
lòng bàn tay 
trong vài phút 
trƣớc khi tiêm 
1 
-1 
0 
Thả lỏng các cơ 
tại vùng tiêm 
1 
-1 
0 
Đâm kim nhanh 
qua da 
1 
-1 
0 
Đâm thẳng kim, 
không đổi hƣớng 
kim sau khi đã 
chọc qua da 
1 
-1 
0 
B 10 Theo Ông (bà) lọ/bút tiêm 
insulin đã đƣợc sử dụng 
có thể để trong nhiệt độ 
phòng? 
Đúng 
Sai 
Không biết 
1 
- 1 
0 
B 11 Theo Ông (bà) thời gian 
sử dụng bơm/bút tiêm sau 
khi đã sử dụng là bao lâu? 
2- 4 tuần -1 1 0 
4- 6 tuần 1 -1 0 
6- 8 tuần -1 1 0 
B 12 Theo Ông (bà) khi mua lọ 
insulin/ bút tiêm insulin 
loại insulin loại nhanh 
(trong) có vẩn đục hoặc 
loại chậm và bán chậm 
(loại đục) có vẩn cặn thì 
không nên dùng? 
Đúng 
Sai 
Không biết 
1 -1 0 
B 13 Theo Ông (bà) bơm/ kim 
tiêm có thể đƣợc sử dụng 
lại đƣợc? 
Đúng 
Sai 
Không biết 
1 -1 0 
B 14 Theo Ông (bà) insulin/ bút 
tiêm bảo quản tốt nhất ở 
đâu? 
Ngăn mát của tủ 
lạnh 
1 -1 0 
Nhiệt độ phòng -1 1 0 
Không cần bảo 
quản 
-1 1 0 
Không biết 0 0 0 
TỔNG ĐIỂM 52 
Thang Long University Library
 56 
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN 
Câu 
hỏi 
Nội dung Trả lời Điểm 
Có Không 
C 1 Ông (bà) có tự tiêm 
insulin tại nhà không? 
Có 
Không 
1 0 
C 2 Ông (bà) có biết chế độ 
tiêm insulin (tiêm mấy 
mũi) trong ngày 
không? 
Có 
Không 
1 0 
C 3 Ông (bà) có quên tiêm 
trong 1 tháng vừa qua 
không? 
Có 
Không 
0 1 
C 4 Ông (bà) có thực hiện 
khi tiêm insulin hay 
không? 
Sát trùng vị trí tiêm bằng 
bông hoặc gạc tẩm cồn 
1 0 
Kẹp véo da vị trí tiêm 
bằng 2 ngón tay cái và trỏ 
1 0 
Giữ xi lanh/ cầm bút tiêm 
giống nhƣ cầm bút vuông 
góc 90
0
 với mặt da, đẩy 
kim thẳng vào bên trong 
phần da đã véo lên 
1 0 
Đẩy pittông/ ấn đuôi bút 
xuống, tiêm thuốc từ từ 
trong vòng 4- 5 giây. Giữ 
kim lại khoảng vài 10- 15 
giây 
1 0 
Bỏ tay véo da, rút kim ra 
khỏi vị trí tiêm, dùng 
ngón tay ấn nhẹ miếng 
bông tại vùng tiêm trong 
vài giây, không trà xát 
mạnh vào vùng tiêm 
1 0 
Hủy bơm đã dùng/bút đã 
dùng hết 
1 0 
C 5 Ông (bà) có bảo quản 
lọ/ bút tiêm insulin ở 
nhiệt độ phòng < 300C 
hay không? 
Có 
Không 
1 0 
C 6 
Ông (bà) có thực hiện 
khi hạ đƣờng huyết hay 
Uống nƣớc đƣờng, sữa, 
hoa quả, bánh kẹo 
1 0 
 57 
không? Thử đƣờng huyết mao 
mạch 
1 0 
Nằm nghỉ ngơi cho đỡ 
mệt 
1 0 
Đi khám và vào viện 1 0 
TỔNG ĐIỂM 14 
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ CỦA BỆNH NHÂN 
Câu 
hỏi 
Nội dung Trả lời Điểm 
Phần 1 Sử dụng insulin giúp ngăn ngừa 
biến chứng của bệnh ĐTĐ. 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 0 
Sử dụng insulin giúp cải thiện sức khỏe. Đồng ý 1 
Không đồng ý 0 
Sử dụng insulin giúp kiểm soát tốt đƣờng 
huyết. 
Đồng ý 1 
Không đồng ý 0 
Cách tiêm insulin rất dể dàng. Đồng ý 1 
Không đồng ý 0 
TỔNG ĐIỂM 4 
Phần 2 Sử dụng insulin nghĩa là đã không quản lý 
bệnh ĐTĐ với chế độ ăn uống và thuốc 
viên. 
Đồng ý 0 
Không đồng ý 1 
Sử dụng insulin nghĩa là sức khỏe xấu đi. Đồng ý 0 
Không đồng ý 1 
Tiêm insulin mất nhiều thời gian và công 
sức. 
Đồng ý 0 
Không đồng ý 1 
Sử dụng insulin làm phụ thuộc hơn vào bác 
sỹ. 
Đồng ý 0 
Không đồng ý 1 
TỔNG ĐIỂM 4 
Thang Long University Library
 58 
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN 
STT Ngày điều tra Họ và tên Tuổi Giới Địa chỉ 
1 8/4/2012 Nguyễn Tài C 80 Nam Hà Nội 
2 10/4/2012 Ngô Thị Thúy C 68 Nữ Hà Nội 
3 10/4/2012 Trần Văn C 67 Nam Hà Nội 
4 10/4/2012 Lê Bạch T 76 Nữ Hà Nội 
5 12/4/2012 Trần T. Tuyết M 55 Nữ Quảng Ninh 
6 12/4/2012 Nguyễn Thế C 71 Nam Hà Nội 
7 12/4/2012 Trần Thị N 70 Nữ Hà Nội 
8 12/4/2012 Trần Bá H 60 Nam Hà Nội 
9 12/4/2012 Nguyễn Thị N 75 Nữ Hà Nội 
10 12/4/2012 Đặng Thị T 65 Nữ Hòa Bình 
11 13/4/2012 Bùi Thị T 64 Nữ Hà Nội 
12 13/4/2012 Nguyễn Thị H 72 Nữ Nam Định 
13 13/4/2012 Nguyễn Thị D 67 Nữ Hà Nội 
14 18/4/2012 Nguyễn Thị T 68 Nữ Hà Nội 
15 18/4/2012 Nguyễn Thị H 72 Nữ Hà Nội 
16 18/4/2012 Nguyễn Vinh H 65 Nam Hà Nội 
17 18/4/2012 Trần Thị Vân C 73 Nữ Hà Nội 
18 18/4/2012 Tƣờng Thị N 65 Nữ Hà Nội 
19 20/4/2012 Bùi Đức T 56 Nam Hà Nội 
20 20/4/2012 Đặng Thị M 64 Nữ Hà Nội 
21 20/4/2012 Trần Đức T 71 Nam Hà Nội 
22 20/4/2012 Phạm Viết T 56 Nam Hà Nội 
23 20/4/2012 Phạm Thị N 74 Nữ Hà Nội 
24 23/4/2012 Doãn Thị P 83 Nữ Hà Nội 
25 23/4/2012 Vũ Thị D 60 Nữ Hà Nội 
26 23/4/2012 Nguyễn Thị T 64 Nữ Thái Bình 
27 23/4/2012 Đoàn Anh D 54 Nam Hà Nội 
28 24/4/2012 Đỗ Hƣng N 61 Nam Hà Nội 
29 24/4/2012 Nguyễn Thị L 56 Nữ Hà Nội 
30 24/4/2012 Phan Thị Thu T 68 Nữ Hà Nội 
31 24/4/2012 Nguyễn Hùng K 67 Nam Hà Nội 
32 25/4/2012 Nguyễn Văn L 54 Nam Thái Nguyên 
33 25/4/2012 Tạ Kim M 73 Nữ Hà Nội 
34 26/4/2012 Bùi Xuân M 67 Nam Hà Nội 
35 26/4/2012 Ngô Ánh T 56 Nữ Hà Nội 
36 8/5/2012 Trần Thị D 68 Nữ Hà Nội 
37 8/5/2012 Vũ Thị Q 66 Nữ Hà Nội 
38 9/5/2012 Vũ Ngọc Q 74 Nam Điện Biên 
39 9/5/2012 Phạm Thị Kim O 72 Nữ Hà Nội 
40 9/5/2012 Phạm Kim E 69 Nữ Hà Nội 
 59 
41 9/5/2012 Phạm Thị L 72 Nữ Phú Thọ 
42 9/5/2012 Quách Kim C 73 Nam Hà Nội 
43 9/5/2012 Phạm Thị N 55 Nữ Hà Nội 
44 9/5/2012 Chu Văn H 53 Nam Hà Nội 
45 11/5/2012 Nguyễn Trí Đ 46 Nam Hà Nội 
46 11/5/2012 Đoàn Nhƣ L 70 Nam Hà Nội 
47 11/5/2012 Lê Thị S 72 Nữ Hà Nội 
48 11/5/2012 Phạm Thị H 74 Nữ Bắc Ninh 
49 11/5/2012 Phạm Thị D 77 Nữ Hà Nội 
50 11/5/2012 Nguyễn Thị H 74 Nữ Hà Nội 
51 11/5/2012 Nguyễn Đức H 58 Nam Hà Nội 
52 14/5/2012 Phùng Văn Sáng 57 Nam Hà Nội 
53 14/5/2012 Hoa Minh C 59 Nữ Hà Nội 
54 15/5/2012 Nguyễn Thị H 52 Nữ Hà Giang 
55 15/5/2012 Nguyễn Văn D 75 Nam Hà Nội 
56 15/5/2012 Trần Thị B 84 Nữ Hà Nội 
57 15/5/2012 Vũ Đình Kh 76 Nam Hà Nội 
58 15/5/2012 Đinh Thị H 71 Nữ Hà Nội 
59 16/5/2012 Phạm Văn Th 68 Nam Hà Nội 
60 16/5/2012 Phạm Thị M 67 Nữ Hà Giang 
61 16/5/2012 Nguyễn Thị G 83 Nữ Hà Nội 
62 16/5/2012 Nguyễn T. Kim H 70 Nữ Hà Nội 
63 16/5/2012 Nguyễn Thị N 78 Nữ Hà Nội 
64 16/5/2012 Hoàng Huy T 67 Nam Hà Nội 
65 16/5/2012 Cao Thị Đ 64 Nữ Vĩnh Phúc 
66 16/5/2012 Trần Tấn H 69 Nam Hà Nội 
67 16/5/2012 Phạm Văn B 73 Nam Lạng Sơn 
68 16/5/2012 Vũ Thị Thục Đ 69 Nữ Hà Nội 
69 16/5/2012 Đào Văn V 74 Nam Hà Nội 
70 16/5/2012 Vũ Thị H 62 Nữ Nam Định 
71 16/5/2012 Nguyễn Xuân H 61 Nam Hà Giang 
72 16/5/2012 Phạm Thị V 56 Nữ Hà Giang 
73 16/5/2012 Nguyễn Thị D 71 Nữ Hà Nội 
74 16/5/2012 Đặng Thị Vân T 54 Nữ Hà Nội 
75 17/5/2012 Đào Phƣơng K 68 Nữ Hà Nội 
76 17/5/2012 Nguyễn Văn L 68 Nam Hà Nội 
77 17/5/2012 Phạm Thị H 60 Nữ Hà Nội 
78 17/5/2012 Bùi Gia H 62 Nam Điện Biên 
79 17/5/2012 Nguyễn Thị Th 57 Nữ Điện Biên 
80 17/5/2012 Đặng Thị P 64 Nữ Hà Nội 
81 17/5/2012 Đặng Thị H 67 Nữ Hà Nội 
82 17/5/2012 Lê Thị N 74 Nữ Hà Nội 
83 18/5/2012 Nguyễn Minh C 63 Nam Hà Nội 
84 18/5/2012 Nguyễn T. Thục S 58 Nữ Hà Nội 
Thang Long University Library
 60 
85 18/5/2012 Châu Thị Kim L 73 Nữ Hà Nội 
86 18/5/2012 Nguyễn Văn B 70 Nam Hà Nội 
87 18/5/2012 Trần Đình T 74 Nam Hà Nội 
88 18/5/2012 Đỗ Thị C 63 Nữ Hà Nội 
89 18/5/2012 Trần Quỳnh H 53 Nữ Hà Nội 
90 18/5/2012 Lê Mậu B 63 Nữ Hà Nội 
91 18/5/2012 Trần Thị L 70 Nữ Lai Châu 
92 18/5/2012 Hà Công T 75 Nam Hà Nội 
93 18/5/2012 Phạm Thị M 69 Nữ Hà Nội 
94 18/5/2012 Nguyễn Thị L 70 Nữ Hà Nội 
95 18/5/2012 Nguyễn Thị D 82 Nữ Hà Nội 
96 18/5/2012 Hoàng Nam H 60 Nam Hà Nội 
97 21/5/2012 Đỗ Hƣng N 61 Nam Hà Nội 
98 21/5/2012 Nguyễn Trọng H 80 Nam Thái Bình 
99 21/5/2012 Nguyễn T.Thúy L 70 Nữ Hà Nội 
100 21/5/2012 Vũ Thị S 58 Nữ Hà Nội 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 a13399_0759_0652.pdf a13399_0759_0652.pdf