- Ngay từ đầu năm học cần tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác.
Sau khi đã có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có
năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến
thức cho những học sinh trung bình - yếu.
- Kịp thời động viên, và khen thưởng học sinh trung bình - yếu có tiến bộ trong học tập.
- Các biện pháp giúp đỡ học sinh trung bình - yếu phải được nghiên cứu một cách
khoa học, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế
dần tình trạng học sinh học yếu trong các năm học tới.
156 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh lớp 10 với đối tượng học sinh trung bình - yếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nặng hay nhẹ hơn không khí, tại sao?
+ Khả năng tan trong nước
- Gv lưu ý với học sinh: H2S có tính
độc, có trong khí núi lửa, mùi bốc ra từ
xác của động thực vật, nước thải nhà
máy
A. HIĐRÔ SUNFUA
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- là chất khí, không màu, mùi trứng thối
- là chất rất độc, chỉ cần 0,1% H2S trong
không khí đã gây nhiễm độc nặng, có thể
gây hiện tượng chóng mặt, nhức đầu thậm
chí chết nếu thở lâu trong H2S.
- nặng hơn không khí vì d= 34 1,17
29
≈ .
- Hoá lỏng ở -600C.
- Ít tan trong nước( ở 200C và 1atm, khí H2S
có độ tan là 0.38g trong 100g nước).
HĐ2: Tìm hiểu tính axit yếu của H2S
(BP 6,10,11,14)
- Gv giới thiệu: Khí H2S tan vào trong
nước tạo thành dung dịch axit
sunfuhiđric là một axit rất yếu, yếu hơn
cả axit cacbonic.
- Gv: H2S là một axit thì nó sẽ đảm bảo
đầy đủ tính chất của một axit là:
+ Làm quỳ tím ẩm hoá hồng
+ Tác dụng với kim loại mạnh sinh ra
khí hiđrô.
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
1. Tính axit yếu
- H2S tan trong nước dung dịch axit
sunfuhiđric.
- Tính axit yếu hơn axit cacbonic.
2 2 2 2 3 2CO +H O+ Na S Na CO +H S→ ↑
121
+ Tác dụng với bazo, dung dịch muối
Cu2+, Pb2+
- Tương tự như axit cacbonic, H2S là
axit 2 lần axit thì khi cho H2S tác dụng
với dung dịch NaOH có thể tạo ra
những muối nào? Cho ví dụ.
- Gv giảng vậy thì khi nào tạo ra muối
axit, muối trung hoà?
- H2S là axit 2 lần axit, có thể tạo ra 2 muối
là muối trung tính và muối axit:
H2S + NaOH NaHS + H2O
Natri hiđrosunfua
H2S +2 NaOH Na2S + 2H2O
Natri sunfua
- Dựa vào tỉ lệ mol
2
NaOH
H S
nT
n
=
- Nếu T ≤ 1 tạo ta muối NaHS, dư H2S
nếu T<1.
- Nếu T ≥ 2 tạo ra muối Na2S, dư NaOH
nếu T>2.
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối.
HĐ 3: Tìm hiểu tính khử mạnh của
H2S (BP 6,10,11,14)
- Gv yêu cầu học sinh nhận xét về:
+ Số oxi hoá của S trong H2S
+ Nó thể hiện tính gì trong phản ứng
hoá học. gợi ý: Lưu huỳnh có các số
oxi hoá nào.
Gv bổ sung: Tuỳ thuộc vào điều kiện
phản ứng mà H2S
2
S
−
có thể bị oxi hoá
thành
0
S ,
4
S
+
hoặc
6
S
+
.
- Gv: Tính khử của H2S được chứng
minh qua 3 trường hợp.
- Gv yêu cầu học sinh giải thích dung
dịch H2S để lâu ngoài không khí sẽ có
hiện tượng gì.
2. Tính khử mạnh
-2
S
0
S
+4
S
+6
S
Tính khử mạnh
- Tính khử mạnh của H2S được chứng minh
trong 3 trường hợp sau:
+ Dung dịch H2S để ngoài không khí hay
đốt H2S trong oxi thiếu
0
S
-2 0 -2 0
2H2S + O2
ot→ 2H2O + 2S
màu vàng
122
- Gv hướng dẫn học sinh kết luận.
+ Đốt H2S trong oxi đủ
+4
S
-2 0 -2 +4
2H2S + 3O2
ot→ 2H2O + 2SO2
khi đốt cho ngọn
lửa màu xanh nhạt
+ Dung dịch H2S tác dụng với những chất
oxi hoá mạnh(Br2, Cl2)
+6
S
VD:
-2 0 +6 -1
H2S + 4Br2 + 4H2O H2SO4 + 8HBr
dd vàng nâu không màu
Kết luận: H2S là chất khử mạnh, tuỳ thuộc
vào điều kiện phản ứng mà
2
S
−
có thể bị
oxi hoá thành
0
S ,
4
S
+
hoặc
6
S
+
.
HĐ 4: Nghiên cứu trạng thái tự nhiên,
điều chế
- Gv yêu cầu học sinh đọc sgk, rút ra
nhận xét trạng thái tự nhiên và điều
chế.
III. TRẠNG THÀI TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU
CHẾ
- có ở khí núi lửa, mùi bốc ra từ xác của
động thực vật, nước thải nhà máy
- Điều chế:
Trong công nghiệp: không điều chế.
Trong phòng thí nghiệm
FeS + 2HCl FeCl2 + H2S
V. Củng cố - Dặn dò (BP 6,10,11,13)
1. Kiến thức cần nắm
− Là một axit yếu, có đầy đủ tính chất của một axit.
− Có tính khử mạnh khi tác dụng với những chất oxi hoá mạnh như O2, Br2, Cl2
− Điều chế: trong phòng thí nghiệm cho sắt (II) sunfua tác dụng với HCl.
2. Dặn dò
− Ôn tập kiến thức bài 30, 32.
− Làm bài tập về nhà.
− Chuẩn bị bài 32(tt).
Tóm tắt các kiến thức cần nắm
123
H2S
NaOH Na2S
NaHS
Pb(NO3)2
CuCl2
PbS
CuS
S
ZnS
FeS O2 SO2
S
Cl2
H2SO4 ñ
H2SO4
SO2 S
+
+
+
+
+
+ +
- Dựa vào tỉ lệ mol
2
NaOH
H S
nT
n
=
- Nếu T ≤ 1 tạo ta muối NaHS, dư H2S nếu T<1.
- Nếu T ≥ 2 tạo ra muối Na2S, dư NaOH nếu T>2.
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối.
Bài tập củng cố
Na2S PbS
S SO2
FeS H2S H2SO4 CuSO4 Cu(NO3)2 O2
Giáo án bài LƯU HUỲNH ĐIOXIT-LƯU HUỲNH TRIOXIT
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng
1. Về kiến thức
− HS biết: Tính chất vật lý, hoá học của SO2, SO3.
− HS hiểu: Nguyên nhân tính khử, tính oxi hóa của SO2.
2. Về kỹ năng
− Dựa vào số oxi hoá dự đoán tính khử, tính oxi hoá.
− Viết các phương trình hoá học thể hiện tính oxi hoá của SO3 và tính oxi hoá, tính khử
của SO2.
− Giải các bài toán về oxit tác dụng với dung dịch kiềm.
− Nhận biết các chất khí.
3. Về thái độ
− Sự ảnh hưởng của SO2 tới sức khoẻ con người và môi trường.
II. Trọng tâm
Chất khí
Không màu
Mùi trứng thối
Rất độc
Ít tan trong nước
124
− Tính oxi hoá của SO3 và tính oxi hoá, tính khử của SO2.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên
− Phiếu ghi bài.
− Thí nghiệm làm mất màu cánh hoa hồng, dung dịch Brom, thuốc tím của SO2.
2. Học sinh
− Ôn tập tính chất của các oxit axit.
− Viết và cân bằng phản ứng oxi hoá khử.
IV. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Vào bài
3. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính
chất vật lí của SO2 (BP 6)
-GV cho hs nghiên cứu sgk về
khí SO2 và yêu cầu hs nhận
xét: trạng thái, màu sắc, mùi
vị, tỉ khối, khả năng tan trong
nước.
- Gọi các tên có thể có của
SO2.
B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT (SO2)
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Là chất khí, không màu, mùi hắc.
- khí độc, khi hít phải gây viêm đường hô hấp cấp.
- Nặng hơn không khí vì d= 64 2,2
29
≈
- Tan nhiều trong nước, ở 200C 1 lít nước hoà tan 40 lít khí
SO2.
- Tên gọi là: khí sunfurơ, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh (IV)
oxit, anhiđric sunfurơ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính
chất oxit axit của SO2
(BP6,10,11,14)
- Gv: SO2 là oxit gì? thảo luận
về tính chất của oxit axit:
+ Tác dụng với những chất
nào.
+ Tan trong nước tạo thành
axit mấy nấc.
+ Viết phương trình phản ứng
hoá học.
- Gv yêu cầu học sinh biện
luận khi nào ra muối nào.
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
1. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit
- SO2 tan trong nước tạo thành dung dịch axit tương
2 2 2 3SO H O H SO+
Axit sunfurơ
H2SO3 là một axit yếu, không bền và mạnh hơn H2S và
axit cacbonic.
- Tác dụng với oxit bazo:
Na2O + SO2 Na2SO3
- Tác dụng với dung dịch bazo tạo muối axit hoặc muối
trung hoà:
SO2 + NaOH NaHSO3
SO2 + 2NaOH Na2SO3 + H2O
- Dựa vào tỉ lệ mol
125
2
NaOH
SO
nT
n
=
- Nếu T ≤ 1 tạo ta muối NaHSO3, dư H2SO3 nếu T<1.
- Nếu T ≥ 2 tạo ra muối Na2SO3, dư NaOH nếu T>2.
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối.
Hoạt động 3: Nghiên cứu
tính chất của SO2 (BP 5,14)
- Vậy khi nào nó sẽ thể hiện
tính khử, khi nào thể hiện tính
oxi hoá?
- Gv làm thí nghiệm SO2 làm
mất màu cánh hoa hồng, dung
dịch brom, thuốc tím. Cho biết
hiện tượng, phương trình.
2. Lưu huỳnh đioxit vừa là chất khử vừa là chất oxi hoá
0
S
+4
S
+6
S
Tính oxi hoá Tính khử
- Tính khử: tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như: các
halogen, KMnO4
Phương trình phản ứng:
+4 0 -1 +6
SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr + H2SO4
Dd vàng nâu không màu
chất khử chất oxi hoá.
4 7 6 2
2 4 2 2 4 4 2 45 2 2 2 2SO K MnO H O K S O MnS O H SO
+ + + +
+ + → + +
Dùng phản ứng này để nhận biết khí SO2 ( làm mất màu
nước brom, thuốc tím).
- Tính oxi hóa: tác dụng với chất khử mạnh như:
H2S,Mg
+4 -2 0
SO2 + 2H2S 3S + 2H2O
c.oh c. khử.
4 0 0 2
2 2 2S O Mg S Mg O
+ +
+ → +
Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng
dụng và điều chế lưu huỳnh
đioxit (BP 5,14)
- Gv yêu cầu học sinh đọc sgk
và nêu lên ứng dụng của SO2
ngoài thực tế.
- Gv phương pháp nào dùng
trong phòng thí nghiệm, trong
công nghiệp?
III. ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ LƯU HUỲNH ĐIOXIT
1. Ứng dụng
- Dùng để sản xuất axit sunfuric, làm chất tẩy trắng, làm
chất chống nấm mốc lương thực thực phẩm
2. Điều chế
- Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế
bằng phương pháp
Na2SO3 + H2SO4 Na2SO4 + H2O + SO2
126
- Trong công nghiệp người ta đi từ
S + O2
ot→ SO2
4FeS2 + 11O2
ot→ 2Fe2O3 + 8SO2
Hoạt động 6: Tìm hiểu tính
chất của lưu huỳnh trioxit
(BP 14)
- GV phát phiếu học tập cho
học sinh, chia nhóm cho hs
hoàn thành
Trộn SO2 và O2 đun nóng có
xúc tác thu được chất A.
a/ Xác định CTPT của A. Gọi
tên.
b/ A có tan trong nước không?
c/ Dự đoán các tính chất hoá
học của A. Viết các phương
trình hoá học để minh hoạ.
C. LƯU HUỲNH TRIOXIT
I. TÍNH CHẤT
Phương trình phản ứng
2 5
2 2 32 O + 2
o
V O
t
xtS O SO→
- SO3 là chất lỏng, không màu.
- Tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric
SO3 + H2O H2SO4
nSO3 + H2SO4 H2SO4.nSO3
oleum
- SO3 là oxit axit
SO3 + Na2O Na2SO4
SO3 + 2NaOH Na2SO4 + H2O
Hoạt động 7: Tìm hiểu ứng
dụng và phương pháp điều
chế SO3 (BP 5)
- Gv hướng dẫn hs đọc sgk.
II. ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT
- SO3 là sản phẩm trung gian để điều chế H2SO4
- Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hoá
SO2 có xúc tác.
V. Củng cố - Dặn dò (BP 6,11,13)
− Kiến thức trọng tâm: SO2 thể hiện tính oxi hoá và khử, SO3 có tính oxi hoá. Học thuộc
các phương trình minh hoạ.
− GV yêu cầu học sinh làm BTVN: các bài tập trong sgk.
Tóm tắt các kiến thức cần nhớ
127
SO2
S
Cu
FeS2
oxit axit
chaát khöû
chaát oxi
hoaù
+kieàm, oxit bazô
+ H2O
+
+ Br2/H2O
+ KMnO4
Na2SO3
H2SO4
+ H2S
+H2
S
S
O2 SO3
Dựa vào tỉ lệ mol
2
NaOH
SO
nT
n
=
- Nếu T ≤ 1 tạo ta muối NaHSO3, dư H2SO3 nếu T<1.
- Nếu T ≥ 2 tạo ra muối Na2SO3, dư NaOH nếu T>2.
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối.
Bài tập củng cố
Giáo án bài AXIT SUNFURIC. MUỐI SUNFAT
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng
1. Về kiến thức
• Học sinh biết
− Axit sunfuric loãng là axit mạnh, có đầy đủ tính chất của một axit.
− Axit sunfuric đặc có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh.
Chất khí.
Không màu.
Mùi hắc.
Khí độc.
Nặng hơn không khí.
Tan nhiều trong nước
128
− Vai trò của axit sunfuric trong nền kinh tế quốc dân.
• Học sinh hiểu
− H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit yếu
FeS...)
− H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất)
và có tính háo nước.
• Vận dụng
− Phân biệt được axit sunfuric với các muối và axit khác.
2. Về kỹ năng
− Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit
sunfuric.
− Viết PTHH minh hoạ tính chất của H2SO4 loãng và đặc.
− Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong phản
ứng.
3. Về tình cảm, thái độ
− Học sinh có thêm niềm đam mê đối với môn học.
− Có thái độ thận trọng khi làm việc với H2SO4 đặc
II. Chuẩn bị
− Sách giáo khoa, dụng cụ thí nghiệm.
− Hóa chất: dd H2SO4 loãng và đặc, dd BaCl2, quỳ tím, kẽm, dây đồng, đường cát.
III. Thiết kế hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
GV: Đọc câu đố:
“Một anh ếch có 3 Ô
Vì lòng yêu nước anh lo đi tìm
Tên anh xin hãy nói dùm”
Đó là hợp chất gì vậy các em?
HS trả lời “axit sunfuric”
GV giới thiệu axit sunfuric là máu của các ngành công nghiệp. Vì sao lại nói như vậy? Bài học hôm
nay sẽ giúp ta tìm hiểu về axit sunfuric.
129
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí
của H2SO4 (BP 5,14)
- GV cho HS quan sát lọ axit H2SO4 đậm
đặc, từ đó rút ra kết luận về tính chất vật lí
của H2SO4.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 6.6 SGK
và nêu cách pha loãng axit H2SO4 đặc.
- GV giáo dục ý thức cho HS về sự nguy
hiểm của H2SO4 đặc
A. AXIT SUNFURIC (H2SO4 = 98)
I. Tính chất vật lí
- Là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi.
- H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3 → nặng gấp 2 lần nước.
- H2SO4 tan trong nước tỏa nhiều nhiệt.
* Chú ý:
Khi pha loãng H2SO4 đặc, người ta rót từ từ axit vào
nước và khuấy nhẹ mà không làm ngược lại.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất của
dung dịch axit H2SO4 loãng (BP6,10,11)
GV: Yêu cầu HS nhắc lại các tính chất của
axit sunfuric. Viết PTHH xảy ra khi cho
axit sunfuric loãng tác dụng với Zn, Cu,
NaOH, CuO, Na2CO3.
Gv: Làm thí nghiệm cho hạt Zn, CuO,
Na2CO3 tác dụng với axit sunfuric loãng.
Hs quan sát và nhận xét.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính oxi hóa
mạnh của axit sunfuric đặc (BP5,14)
- GV làm thí nghiệm cho hs xem Cu tác
dụng với axit H2SO4 loãng và đặc, nóng
và yêu cầu HS quan sát, rút ra nhận xét.
GV đưa ra tình huống có vấn đề
- Như chúng ta đã biết axit không tác dụng
với kim loại đứng sau H trong dãy hoạt
động hóa học. Nhưng trong thí nghiệm này
Cu vẫn tác dụng được với H2SO4 đặc. Vậy
các em có biết tại sao không? GV giải
thích cho HS biết về tính oxi hóa của
H2SO4 đặc.
- GV yêu cầu HS viết PTPƯ của thí
nghiệm trên và xác định sự thay đổi số oxi
II. Tính chất hóa học
1. Tính chất của dung dịch H2SO4 loãng
- Làm quỳ tím hóa đỏ
- Tác dụng với kim loại hoạt động (trước hiđrô trong dãy
hoạt động hoá học)muối và H2.
2 4 4 2Zn H SO ZnSO H+ → + ↑
- Tác dụng với oxit bazơ và với bazơ muối và nước
OHCuSOSOHCuO
OHSONaSOHNaOH
2442
24242 22
+→+
+→+
- Tác dụng được với nhiều muối (điều kiện: có chất
không tan, chất bay hơi, điện ly yếu)
2 3 2 4 2 4 2 2
2 2 4 42
Na CO H SO Na SO CO H O
BaCl H SO HCl BaSO
+ → + ↑ +
+ → + ↓
Màu trắng
2. Tính chất của axit H2SO4 đặc
a. Tính oxy hóa mạnh
• H2SO4(đ,n) + kim loại( trừ Au,Pt) →Muối + sản phẩm
khử(H2S, S, SO2)+ H2O
• Các kim loại có tính khử trung bình như Cu, Fe,
Pb khi tác dụng với axit H2SO4 đặc nóng tạo ra
SO2.
• Các kim loại có tính khử mạnh như Mg, Al, Zn . . .
Khi tác dụng với H2SO4 có thể tạo ra S hoặc H2S.
6 4
2 4( , ) 4 2 22 2đ nCu H S O Cu SO H O S O
+ +
+ → + + ↑
Dd màu xanh
6 4
2 4( , ) 2 4 3 2 22 6 ( ) 3 6đ nFe H S O Fe SO S O H O
+ +
+ → + ↑ +
26
2 4( , ) 2 4 3 2 28 15 4 ( ) 3 12đ nAl H S O Al SO H S H O
−+
+ → + ↑ +
130
hóa.
- GV hướng dẫn HS cân bằng pứ.
- GV nêu thêm H2SO4 đặc, nguội không
tác dụng với Fe, Al.
- GV liên hệ thực tế: H2SO4 thường đuợc
vận chuyển trong các bình bằng sắt, thép.
Lưu ý:
- Al, Fe, Cr bị thụ động hoá trong axit H2SO4 đặc,
nguội.
- H2SO4 đặc, nóng tác dụng với kim loại nhiều hóa trị
đưa kim loại lên hóa trị cao.
• Phi kim ( S,C, P) + H2SO4(đ,n) SO2
6 0 4
2 4( ) 2 22 3 2
ot C
đH S O S S O H O
+ +
+ → +
• Nhiều hợp chất ( NaCl, NaBr) + H2SO4(đ,n) SO2
06 1 4 0
2 4( ) 2 4 2 2 22 2 2
t
đH S O K Br K SO H O S O Br
+ − +
+ → + + ↑ +
Hoạt động 5: Tìm hiểu tính háo nước
của axit sunfuric đặc (BP5)
- GV làm thí nghiệm cho H2SO4 đặc vào
đường saccarozơ. Yêu cầu HS quan sát và
nhận xét hiện tượng.
- GV nêu thêm: phải cẩn thận khi sử dụng
H2SO4 đặc vì nó gây bỏng rất nặng. Vết
thương do H2SO4 đặc gây ra thường có
màu đen.
b. Tính háo nước
H2SO4 đặc hấp thụ mạnh nước. Nó cũng hấp thụ nước từ
các hợp chất gluxit.
C12H22O11 → đSOH 42 12C + 11H2O
Tiếp theo, một phần cacbon bị axit H2SO4đ oxy hóa tiếp
C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O
Hoạt động 6: Củng cố (BP 6,10,13,15)
- Cách pha loãng axit sunfuric là cho tử từ axit vào nước khuấy đều. Quá trình này toả nhiệt
- Tính oxi hoá mạnh của axit sunfuric
- Tính háo nước của axit sunfuric
Tóm tắt các kiến thức cần nắm
H2SO4 đặc
Tác dụng với Phản ứng Ghi chú
Kim loại trước Fe
→ S, H2S, SO2
Kim loại từ Fe về
sau → SO2
Phi kim:C, S, P
Hợp chất: HBr, H2S
4Mg+5H2SO4đ,nóng 4MgSO4 + H2S +4 H2O
2Fe+6H2SO4đ,nóng Fe2(SO4)3 +3SO2 +6 H2O
C +2H2SO4đ,nóng CO2 +2SO2 +2H2O
S +2H2SO4đ,nóng 3SO2 +2 H2O
2HBr + H2SO4đ,nóng Br2 + SO2 + 2H2O
H2SO4đ,nguội
không tác dụng với
Fe, Al, Cr
131
H2S + H2SO4đ,nóng S + SO2 +2H2O
Giáo án bài AXIT SUNFURIC. MUỐI SUNFAT(TT)
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng
1. Về kiến thức
• Học sinh biết
− Phương pháp sản xuất H2SO4 trong công nghiệp.
− Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.
− Vai trò của axit sunfuric trong nền kinh tế quốc dân.
• Học sinh hiểu
− Quy trình sản xuất H2SO4 trong công nghiệp.
• Vận dụng
− Phân biệt được các muối sunfat với các muối và axit khác.
2. Về kỹ năng
− Quan sát thí nghiệm rút ra được nhận xét về tính chất của ion sunfat
− Quan sát tranh ảnh biết được quy trình điều chế H2SO4 trong công nghiệp..
− Viết PTHH minh hoạ các quá trình điều chế H2SO4.
3. Về tình cảm, thái độ
− Học sinh có thêm niềm đam mê đối với môn học.
− Có thái độ thận trọng khi làm việc với H2SO4 đặc.
IV. Chuẩn bị
− Sách giáo khoa, dụng cụ thí nghiệm.
− Hóa chất: dd H2SO4 loãng, dd BaCl2, dd Na2SO4.
V. Thiết kế hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài giảng
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học
tập.
Hôm trước chúng ta đã nghiên cứu về các
tính chất của H2SO4. Hôm nay chúng ta sẽ
tiếp tục tìm hiểu về các ứng dụng cũng
như phương pháp điều chế H2SO4. Bên
cạnh đó chúng ta cũng sẽ tìm hiểu cách
nhận biết H2SO4 và muối sunfat.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng của axit
A. AXIT SUNFURIC (H2SO4 = 98)
III. Ứng dụng
132
sunfuric (BP 5)
- GV yêu cầu HS tìm hiểu sgk và nêu lên
các ứng dụng của H2SO4
- GV nêu thêm: Axít sulfuric là hóa chất
thương mại rất quan trọng, và thực vậy sản
lượng axít sunfuric của một quốc gia là
một chỉ số tốt về sức mạnh công nghiệp
của quốc gia đó. Sử dụng chủ yếu của axít
sulfuric (60% sản lượng toàn thế giới) là
sản xuất axít phốtphoric, là chất được sử
dụng để sản xuất các loại phân hóa học
phốtphat cũng như triphốtphat natri để làm
bột giặt.
Dùng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa
tổng hợp, tơ sợi hóa học, chất dẻo, sơn màu, phẩm
nhuộm, dược phẩm, chế biến dầu mỏ...
Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình sản
xuất axit sunfuric (BP5,6,14)
- GV: Ta có gặp axit sunfuric trong tự
nhiên không? Axit sunfuric được điều chế
như thế nào?
- GV: Để điều chế axit sunfuric trong công
nghiệp người ta dùng phương pháp nào?
- GV: Cho biết nguyên liệu dùng để điều
chế axit sunfuric. Viết PTPƯ điều chế.
- GV nêu thêm: trong quá trình sản xuất
axit sunfuric, một lượng khí SO2, SO3 bị
rò rỉ là nguyên nhân gây ra hiện tượng
mưa axit, gây thiệt hại về mùa màn và nhà
cửa của chúng ta.
IV. Sản xuất axit sunfuric
Phương pháp tiếp xúc. Trải qua 3 giai đoạn chính.
1. Sản xuất lưu huỳnh đioxit (SO2)
S + O2 →
0t SO2
4FeS2 + 11O2 →
0t 8SO2 + 2Fe2O3
2. Sản xuất lưu huỳnh trioxit (SO3)
0
2 5V O ,t
2 2 32SO O 2SO→+ ←
3. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4
H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3(oleum)
Sau đó dùng nước pha loãng được H2SO4
nH2O + H2SO4.nSO3 → (n+1)H2SO4
Hoạt động 4: Tìm hiểu về muối sunfat.
Nhận biết ion sunfat (BP 6,10,11)
- GV: Muối sunfat được chia làm mấy
loại? Cho ví dụ minh họa.
- GV yêu cầu HS nhận xét về tính tan của
các muối.
- GV tiến hành thí nghiệm cho BaCl2 vào
dung dịch Na2SO4 và yêu cầu HS nhận xét
hiện tượng.
B. Muối sunfat . Nhận biết ion sunfat
I. Muối sunfat
- Muối trung hòa chứa ion sunfat ( −24SO ), phần lớn tan
trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan
- Muối axit tan, chứa ion -4HSO .
II. Nhận biết muối sunfat
Thuốc thử nhận biết ion −24SO là dung dịch Ba
2+, sinh ra
sản phẩm kết tủa trắng.
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓+ 2NaOH
V. Bài tập về nhà
133
− Bài tập 3,5,6 SGK tr.143
− Xem trước bài Luyện tập chương VI
Giáo án bài LUYỆN TẬP: OXI VÀ LƯU HUỲNH
A. Mục tiêu.
1. Giúp học sinh nắm vững các kiến thức sau:
- Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa của nguyên tố với tính chất hóa học
của oxi, lưu huỳnh.
- Tính chất hóa học của hợp chất lưu huỳnh liên quan đến trạng thái số oxi hóa của nguyên tố lưu
huỳnh trong hợp chất.
- Dẫn ra các phản ứng hóa học để chứng minh cho những tính chất của các đơn chất oxi, lưu
huỳnh và những hợp chất của lưu huỳnh.
2. Rèn luyện các kĩ năng:
- Lập các phương trình hóa học liên quan đến hợp chất của oxi, lưu huỳnh.
- Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến tính chất của oxi, lưu huỳnh và các hợp
chất của nó.
- Viết cấu hình e nguyên tử của oxi và lưu huỳnh.
- Giải các bài tập định tính và định lượng vế các hợp chất của lưu huỳnh.
- Rèn luyện kĩ năng phân biệt, nhận biết các chất.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi và bài tập chương oxi lưu huỳnh.
2. Học sinh: Tổng kết lí thuyết cơ bản của chương và chuẩn bị các bài tập SGK.
C. Hoạt động dạy và học:
GIÁO VIÊN NỘI DUNG GHI BÀI
- Gv hệ thống
kiến thức bài oxi,
lưu huỳnh vào
bảng bên cạnh.
- Gọi học sinh
lên viết cấu hình
của nguyên tử
oxi, lưu huỳnh?
- Yêu cầu học
sinh điền đầy đủ
tính chất hoá học
của oxi, lưu
huỳnh.
A. Kiến thức cần nắm vững.
I. Cấu tạo, tính chất của oxi và lưu huỳnh.
Tính chất 8O 16S
Cấu hình e nguyên
tử
1s22s22p4 1s22s22p63s23p4
Độ âm điện 3.44 2.58
Tính chất hoá học - Tính oxi hoá mạnh
Tác dụng với:
• Hầu hết kim
- Tính oxi hoá
• Tác dụng với
nhiều kim
loại, hiđrô
Nguyên tố
134
Chú ý: Khác với
oxi, lưu huỳnh
thể hiện tính khử
khi tác dụng với
những nguyên tố
có độ âm điện
lớn như Oxi, lưu
huỳnh.
loại(trừ Au,
Pt)
• Các phi kim(trừ
halogen)
• Hợp chất
- Tính khử
• Tác dụng với
một số phi
kim mạnh(O2,
F2)
- Gv gọi từng học
sinh lên điền vào
phần tính chất
hoá học của H2S,
SO2, H2SO4.
II. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh.
Trạng thái
oxi hoá
-2 +4 +6
H2S SO2 SO3, H2SO4 Hợp chất
Tính chất - Dung dịch
H2S có tính
axit yếu.
- Khí H2S
có tính khử
mạnh.
(Tác dụng
với O2,
dung dịch
brom,
clo)
- Là oxit
axit.
- Tính oxi
hoá(Tác
dụng với
chất khử
mạnh H2S,
kim loại).
- Tính khử
khi tác dụng
với chất oxi
hoá mạnh
như dd
brom, dd
KMnO4
- Oxit axit
- Tan nhiều
trong nước
tạo ra dd
axit
sunfuric.
- Có tính
axit(tác
dụng với
kim
loại(trước
H), oxit
baxo, bazo,
muối)
- H2SO4đ
có tính oxi
hoá mạnh(
tác dụng với
hầu hết kim
loại(trừ Au,
Pt..), phi
kim, hợp
chất).
- H2SO4đ
có tính háo
nước
mạnh.
Gv cho học sinh
làm bài tập.
Bài tập
135
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 chúng tôi đã trình bày một số vấn đề sau:
1. Đề ra các nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa ở THPT.
- Nhóm biện pháp về tổ chức, bao gồm: Lập kế hoạch phụ đạo; tổ chức nhóm học
cùng tiến; kiểm tra đánh giá thường xuyên liên tục; khen thưởng trách phạt kịp thời.
- Nhóm biện pháp tác động đến học sinh, bao gồm: Gây hứng thú học tập; vận dụng
các quy luật của trí nhớ; xây dựng mối quan hệ thầy trò; có sự kiên nhẫn; phương pháp
tự học SQ3R.
- Nhóm biện pháp về phương pháp, phương tiện dạy học, bao gồm: Lấp lổ hổng
kiến thức; lựa chọn kiến thức trọng tâm; chọn và chữa bài tập phù hợp HS TBY; hệ
thống kiến thức; thiết kế vở ghi bài cho học sinh.
2. Bài tập tham khảo ứng với các dạng bài tập đã hướng dẫn (20 bài).
3. Một số giáo án có sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh
trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản.
136
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 THPT đã đề
xuất ở chương 2.
Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực
tiễn đã đề ra ở chương 1.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm 2 cặp lớp tại 2 trường THPT thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh (Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, THPT Trưng Vương), mỗi
trường hai lớp. HS trường THPT Nguyễn Hữu Thọ chủ yếu thuộc diện trung bình yếu,
HS trường THPT Trưng Vương chủ yếu thuộc diện khá. Tuy nhiên khi tiến hành thực
nghiệm chúng tôi chọn ra 2 cặp lớp có học lực trung bình yếu tương đương nhau.
Tại mỗi lớp chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ứng dụng các biện pháp mà đã
đề ra ở chương 2. Lấy điểm kiểm tra 15’ để đánh giá kết quả thực nghiệm.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn các lớp theo bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng
Tên trường
Lớp TN Lớp ĐC
Giáo viên dạy học
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
THPT Trưng
Vương
10A2 45 10A7 45 Võ Thị Ngọc Thẩm
THPT Nguyễn
Hữu Thọ
10C1 42 10C3 42 Lê Thị Thu Thảo
3.3. Tiến hành thực nghiệm
3.3.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp
Sau khi soạn các bài giảng thực nghiệm, thiết kế đề kiểm tra, chọn lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng tại mỗi trường chúng tôi đã tiến hành như sau:
137
- Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm về mục đích của giáo án thực nghiệm.
- Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm tra,
cho GV.
- GV nghiên cứu giáo án thực nghiệm.
3.3.2. Tiến hành giảng dạy
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ
phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở lớp.
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 2 - 4 năm 2013.
3.3.3. Tổ chức kiểm tra
Sau khi dạy xong 1 chương, chúng tôi cho các lớp cùng làm một đề kiểm tra 15
phút để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức của HS
các lớp khi tiến hành dạy thực nghiệm.
Có 1 bài kiểm tra: 15’ tự luận.
Nội dung chi tiết đề kiểm tra được trình bày ở phụ lục 2.
3.3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm
Kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
- Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng.
a. Điểm trung bình cộng
1 1 2 2
11 2
. . ... . 1 .
...
k
k k
i i
ik
n x n x n xx n x
n n n n =
+ + +
= =
+ + + ∑
ni: tần số của điểm x i (tức là số HS đạt điểm x i, i từ 1 → 10).
n: tổng số bài làm của HS.
b. Độ lệch tiêu chuẩn
Phản ảnh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn
càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn,
trước tiên phải tính phương sai theo công thức sau :
138
2
2 ( )
1
i in x xs
n
−
=
−
∑
Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai :
2( )
1
i in x xS
n
−
=
−
∑
c. Hệ số biến thiên
Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên
V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
.100%SV
x
=
d. Sai số tiêu chuẩn
Là khoảng sai số của điểm trung bình.
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
Sm
n
=
e. Đại lượng kiểm định
Trường hợp 1: Kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp
hai lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác nhau không đáng kể)
Đại lượng được dùng để kiểm định là 2 1 1 2
1 2
..x x n nt
s n n
−
=
+
Với: 1 2,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN;
n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN;
còn giá trị
2 2
1 1 2 2
1 2
( 1) ( 1)
2
n s n ss
n n
− + −
=
+ −
với 2 21 2,s s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN.
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất
sai lầm α và bậc tự do f = n1 + n2 – 2
139
Trường hợp 2: Kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong hai
lớp có phương sai khác nhau đáng kể.
Đại lượng được dùng để kiểm định là 2 1
2 2
1 2
1 2
x xt
s s
n n
−
=
+
Với: 1 2,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN;
n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN;
2 21 2,s s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN.
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất
sai lầm α và bậc tự do được tính như sau:
2 2
1 2
1
(1 )
1 1
f
c c
n n
=
−
+
− −
; trong đó
2
1
2 2
1 21
1 2
1.sc
s sn
n n
=
+
Trường hợp 3 : Kiểm định sự bằng nhau của các phương sai
Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa.
Đại lượng được dùng để kiểm định là:
2
1
2
2
sF
s
= (s1 > s2)
Giá trị tới hạn Fα được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm α và bậc
tự do f1 = n1 – 1, f2 = n2 – 1.
Nếu F < Fα thì H0 được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1.
Nếu ngược lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa
thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 15’
3.4.1.1. Các bảng số liệu
140
Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 15’
Lớp
Điểm Tổng
số
HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A7 0 4 4 5 4 3 4 5 5 9 2 45
TN 10A2 0 0 1 1 3 6 6 8 9 8 3 45
ĐC 10C3 0 0 3 7 9 5 7 3 4 2 2 42
TN 10C1 0 0 0 3 6 5 7 5 6 6 4 42
Bảng 3.3. Phân phối tần suất bài kiểm tra 15’
Lớp
Điểm (x)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A7 0.0 8.9 8.9 11.1 8.9 6.7 8.9 11.1 11.1 20 4.4
TN 10A2 0.0 0.0 2.2 2.2 6.7 13.3 13.3 17.8 20 17.8 6.7
ĐC 10C3 0.0 0.0 7.1 16.7 21.4 11.9 16.7 7.1 9.5 4.8 4.8
TN 10C1 0.0 0.0 0.0 7.1 14.3 11.9 16.7 11.9 14.3 14.3 9.5
Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 15’
Lớp
Điểm (x)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 10A7 0.0 8.9 17.8 28.9 37.8 44.5 53.4 64.5 75.6 95.6 100
TN 10A2 0.0 0.0 2.2 4.4 11.1 24.4 37.7 55.5 75.5 93.3 100
ĐC 10C3 0.0 0.0 7.1 23.8 45.2 57.1 73.8 80.9 90.4 95.2 100
TN 10C1 0.0 0.0 0.0 7.1 21.4 33.3 50.0 61.9 76.2 90.5 100
Bảng 3.5. Phân loại kết quả bài kiểm tra 15’
Lớp
Phân loại
Tổng Yếu
Kém (%)
Trung
bình (%) Khá (%) Giỏi (%)
ĐC 10A7 37.8 15.6 11.1 35.6 100
TN 10A2 11.1 26.7 17.8 44.4 100
ĐC 10C3 45.2 28.6 16.6 9.6 100
TN 10C1 21.4 28.6 26.2 23.8 100
141
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15’
Lớp Tổng số HS
Điểm
trung
bình cộng
x
Độ lệch
tiêu
chuẩn S
Hệ số biến
thiên V
Sai số tiêu
chuẩn m
ĐC 10A7 45 5.73 2.84 49.56 0.42
TN 10A2 45 6.96 1.92 27.59 0.29
ĐC 10C3 42 5.26 2.17 41.25 0.33
TN 10C1 42 6.60 2.12 32.12 0.33
3.4.1.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lớp 10A2 và 10A7
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lớp 10C1 và 10C3
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
%
H
S
đ
ạt
đ
iể
m
x
tr
ở
xu
ốn
g
142
3.4.1.3. Kiểm định giả thuyết thống kê
Giữa cặp lớp 10A7 (ĐC): n1 = 45; 1x =5.73; 21s = (2.84)2
và 10A2 (TN): n2 = 45; 2x = 6.69; 22s = (1.92)
2
- Kiểm định F: F = 2.19; bậc tự do: f1 = 44; f2 = 44; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F >
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t
theo trường hợp 2.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.69; f = 77; tα = 1.67
Ta có t = 1.88 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
Giữa cặp lớp 10C3 (ĐC): n1 = 42; 1x = 5.26; 21s = (2.17)2
và 10C1 (TN): n2 = 42; 2x = 6.60; 22s = (2.12)
2
- Kiểm định F: F = 1.04; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F <
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm
định t theo trường hợp 1.
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.67
Ta có t = 2.86 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.5. Phân tích kết quả thực nghiệm
- Xét về tỉ lệ HS TBY - kém, trung bình, khá - giỏi: qua kết quả thu được ở trên, ta
thấy tỉ lệ HS bị điểm yếu - kém ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng,
ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm trung bình, khá - giỏi ở các lớp thực nghiệm lớn hơn các
lớp đối chứng.
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua các đồ thị trình bày ở phần trên, ta thấy đồ thị
đường lũy tích của các lớp thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với
các lớp đối chứng.
143
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm
trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn lớp đối chứng, đồng thời các giá trị khác
như độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến thiên và sai số đều nhỏ hơn.
- Xét kết quả kiểm định giả thuyết thống kê: Qua 3 kết quả đã xét ở trên, ta có thể
kết luận kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng là có ý
nghĩa (với xác suất sai lầm α = 0.05) chứ không phải là do ngẫu nhiên.
Qua sự quan sát các giờ học, về phía học sinh chúng tôi nhận thấy khả năng tiếp thu
kiến thức bài mới, kỹ năng giải bài tập của các em ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối
chứng. Cụ thể:
+ Ở lớp ĐC khi yêu cầu các em làm bài tập thì đa số các em chưa biết cách làm bài,
làm sai, không chính xác hoặc làm chưa đúng với yêu cầu đề bài. Hầu hết các em chỉ biết
làm bài tập một cách máy móc vì thế khi gặp một bài tập có nội dung khác thì học sinh rất
lúng túng, không định hướng được cách giải và không giải quyết được yêu cầu của đề bài.
+ Ở lớp TN thì các em đã phần nào hình thành cho mình được một số kỹ năng giải bài
tập như:
- Viết, cân bằng phương trình phản ứng tương đối tốt hơn và có chú ý đến điều kiện.
- Nhận dạng các bài tập một cách nhạy bén hơn.
- Nắm vững được các bước giải toán và các đại lượng liên quan trong công thức.
- Trình bày bài nhận biết rõ ràng và logic hơn.
- Tính toán nhanh hơn.
Đồng thời, học sinh lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức một cách chủ động hơn, tích
cực hơn, đạt hiệu quả cao hơn lớp đối chứng.
Về phía giáo viên, có phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh này, chủ
động đưa ra những bài tập, cách nhận dạng, cách giải bài tập cho học sinh, định hướng
cho học sinh giúp các em có cách giải đúng.
Qua sự phân tích trên chúng tôi nhận thấy hiệu quả dạy học ở lớp thực nghiệm tốt
hơn lớp đối chứng. Điều đó đã khẳng định các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học
cho các em học sinh trung bình, yếu của chúng tôi là đúng đắn, có tính khả thi.
144
Để có được điều trên chính nhờ sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên. Với
việc thường xuyên kiểm tra kiến thức, đã giúp các em hình thành phương pháp học tập
thích hợp. Với những câu hỏi gợi ý, cách nhận dạng, cách giải từng dạng bài tập cơ bản
mà giáo viên đã sử dụng trong các bài giảng đã hướng dẫn học sinh trả lời đúng các
câu hỏi, làm được bài tập, khiến các em trở nên thích thú hơn. Và việc sử dụng những
thí nghiệm hóa học, các bài tập định tính để minh họa tính chất, so sánh tính chất, ... đã
giúp các em ghi nhớ bài hiệu quả hơn.
Tuy nhiên còn một số em kết quả rất thấp, mức độ tiến bộ rất chậm nhìn chung do các
em thiếu sự nỗ lực của bản thân, lười học, muốn bỏ học. Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng
giải bài tập, hệ thống kiến thức cho học sinh trung bình - yếu đòi hỏi phải có nhiều thời
gian để củng cố, hoàn thiện kiến thức và hình thành kỹ năng.
145
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Ở chương này, chúng tôi đã trình bày mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, quá trình tiến
hành thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
Dựa trên số liệu thực nghiệm gồm:
- Số bài tiến hành thực nghiệm: 5 bài (gồm 10 tiết dạy)
- Số trường tham gia thực nghiệm: 2
- Số lớp tham gia thực nghiệm: 2
- Số GV tham gia dạy thực nghiệm: 2
- Tổng số bài kiểm tra đã chấm: 174
Chúng tôi đã tiến hành xử lí số liệu và phân tích kết quả đưa ra:
- Lập các bảng số liệu: phân phối tần số, phân phối tuần suất, phân phối tần suất lũy
tích, phân loại kết quả và tổng hợp các thông số đặc trưng của từng bài kiểm tra.
- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị.
- Kiểm định giải thuyết thống kê.
Dựa trên phân tích định tính và định lượng kết quả thực nghiệm đã cho thấy kết quả
học tập ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng. Từ đó, cho thấy giả thuyết
khoa học mà chúng tôi đã nêu là hoàn toàn đúng đắn và có tính khả thi.
146
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, quá trình thực hiện khóa luận đã giải
quyết được những vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả dạy học, các yếu tố tác động đến kết quả
dạy học, một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu. Việc nghiên cứu đã trả lời cho các
câu hỏi:
- Thế nào là hiệu quả dạy học?
- Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt là gì?
- Đối với học sinh trung bình, yếu thì giáo viên nên sử dụng những bài tập như thế
nào?
- Thế nào là học sinh trung bình, yếu?
- Học sinh trung bình, yếu có những đặc điểm gì?
- Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh học yếu môn hóa?
1.2. Điều tra thực việc học hoá học cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ở
trường THPT hiện nay.
Qua kết quả điều tra chúng ta có thể rút ra một số kết luận sau:
- Chỉ có khoảng 54,8% học sinh thích học môn hóa và 36,1% học sinh thích giải
bài tập hóa học. Số học sinh cảm thấy việc học môn hóa cũng bình thường như các
môn tự nhiên khác chiếm 45,2 % và có đến 63,6% học sinh không thích làm bài tập.
- Rất ít học sinh chịu khó đọc và nghiên cứu bài học trước khi lên lớp (chiếm
25,8%), nhiều học sinh chỉ xem sơ qua bài (76,4%), một số khác lại không đọc và
không quan tâm đến việc chuẩn bị bài (20,8%). Đây cũng là một trong những nguyên
nhân khiến cho việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh không đạt kết quả tốt.
1.3. Trình bày tổng quan về vị trí, vai trò, mục tiêu cơ bản, cấu trúc và nội dung của
chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học lớp 10 ban cơ bản để làm cơ sở cho việc thiết kế các
giáo án vận dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học.
147
1.4. Nghiên cứu và đề xuất các định hướng nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh
trung bình, yếu. Đề ra các nhóm biện pháp (3 nhóm biện pháp gồm 14 biện pháp).
Nhóm biện pháp về tổ chức
- BP1: Lên kế hoạch phụ đạo học sinh trung bình yếu
- BP2: Tổ chức nhóm học cùng tiến
- BP3: Kiểm tra đánh giá thường xuyên, liên tục
- BP4: Khen thưởng, trách phạt kịp thời
Nhóm biện pháp tác động đến học sinh
- BP5: Gây hứng thú
- BP6: Vận dụng các quy luật của trí nhớ
- BP7: Xây dựng mối quan hệ thầy trò
- BP8: Có sự kiên nhẫn với học sinh
- BP9: Giúp học sinh có phương pháp tự học SQ3R
Nhóm biện pháp về phương pháp, phương tiện dạy học
- BP10: Lấp lỗ hổng kiến thức
- BP11: Lựa chọn kiến thức nền, trọng tâm
- BP12: Chọn và chữa bài tập cho phù hợp với học sinh.
- BP13: Hệ thống hoá kiến thức
- BP14: Thiết kế vở ghi bài
1.5. Thiết kế 7 giáo án chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 THPT có sử dụng các
biện pháp đã nêu vào việc dạy học cho học sinh trung bình, yếu môn hóa.
1.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các giáo án đã thiết kế ở 2 trường THPT
thuộc Tp.HCM. Số lớp tham gia thực nghiệm là 2 với số HS TN là 87, HS ĐC là 87,
số GV tham gia dạy thực nghiệm là 2 và tổng số bài kiểm tra đã chấm là 174. Kết quả
thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của các giáo án này.
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những nhiệm vụ đề tài đưa ra.
Những giáo án được thiết kế đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh
trung bình yếu.
2. Kiến nghị
148
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thấy rằng việc nâng cao kết quả
học tập cho học sinh trung bình, yếu thì cần phải có thời gian và cần phải làm cho học
sinh thấy hứng thú và say mê với bộ môn hóa học nên chúng tôi có một số kiến
nghị sau:
2.1. Với Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo
- Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để dạy học phù
hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với
thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường, dành thời gian để luyện tập,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
- Tuyển chọn, tập hợp các đề tài đã nghiên cứu, tài liệu giảng dạy của GV về đối
tượng học sinh trung bình, yếu thành tài liệu chung nhất, phổ biến cả nước, giúp GV
tham khảo nâng cao hiệu quả giảng dạy.
2.2. Với các trường trung học phổ thông
- Ngay từ đầu năm học cần tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác.
Sau khi đã có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có
năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến
thức cho những học sinh trung bình - yếu.
- Kịp thời động viên, và khen thưởng học sinh trung bình - yếu có tiến bộ trong học
tập.
- Các biện pháp giúp đỡ học sinh trung bình - yếu phải được nghiên cứu một cách
khoa học, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế
dần tình trạng học sinh học yếu trong các năm học tới.
2.3. Với giáo viên
- Cần phải nhận diện học sinh trung bình - yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng học sinh trung bình - yếu kém trước khi tìm các biện pháp giúp đỡ các
em.
- Không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc giảng dạy
học sinh trung bình, yếu để giúp đối tượng này yêu thích, tích cực học tập bộ môn hóa
học, nâng cao hiệu quả dạy học.
149
- Dạy học gây được hứng thú cho người học, hóa học là một môn thực nghiệm, khi
dạy học nên có những liên hệ với thực tế, làm thí nghiệm kiểm chứng khoa học.
- Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tượng học sinh trung bình
yếu, giúp các em nắm vững kiến thức căn bản về lý thuyết, bài tập và cả phương pháp
giải.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh
trung bình, yếu và vận dụng các biện pháp trong thực tế dạy học.
Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành khóa luận. Hy
vọng rằng với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
của bộ môn hóa. Do những hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên chắc đề
tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những góp ý, nhận xét
thẳng thắn, chân thành của quý thầy cô để chúng tôi có thể hoàn thiện thêm khoá luận
của mình. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Sư phạm Tp.HCM.
2. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2010). Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm
Tp. HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2009), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra- đánh giá kết quả học
tập, Đại học Sư phạm Tp.HCM.
7. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình - yếu
môn hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM.
8. Nguyễn Nữ Hoàng Duyên (2004), Giúp học sinh trí nhớ có hiệu quả trong dạy
học chương “Oxi-Lưu huỳnh” lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp- ĐHSP.
9. Đặng Thị Duyên (2011), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương
sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình yếu, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP TPHCM.
10. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn
(1997), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Phan Thị Lan Hương (2011), Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình
yếu môn hoá học lớp 11 ban cơ bản THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM.
12. Trần Ngọc Hưởng, Trần Công Tùng, Lê Tuý Nga (2003), Từ điển Tiếng Việt
thông dụng, Nhà xuất bản Thanh niên.
151
13. Nguyễn Chí Linh (K17), Sử dụng bài tập phát triển tư duy rèn trí thông minh
cho HS trong dạy học Hoá học ở trường THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP
TPHCM.
14. Dương Thị Y Linh (2011), Những biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học
tốt môn hoá học lớp 11 cơ bản ở trường THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP
TPHCM.
15. Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để
thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới
Hóa học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
16. Phan Thị Thuý Nguyên (K18), Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm môn hoá 9
THCS, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM.
17. Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy học hóa học chương “OXI-LƯU HUỲNH” lớp 10 ban nâng cao, Luận văn
Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM.
18. Nguyễn Thị Minh Thanh (2011), Một số biện pháp nâng cao chất lượng việc
ôn tập môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở THPT, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP.
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và trung học phổ thông.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng
của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn hóa học lớp 10, NXB Giáo Dục.
22. Nguyễn Thị Hương Thuỳ(2005), Phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả tự
học môn Hoá của học sinh phổ thông, khoá luận tốt nghiệp-ĐHSP TPHCM.
23. Nguyễn Thị Tuyết Trang (2012), Một số biện pháp giúp học sinh trung bình
yếu môn hoá học phần hiđrôcacbon lớp 11- ban cơ bản, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP TPHCM.
152
24. Nguyễn Thị Mộng Tuyền (2011), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giảo bài
tập cho học sinh trung bình yếu cho học sinh THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP.
25. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh trung bình - yếu môn hóa lấy lại
căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân
Thành (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin.
27.
28. www.dayhoahoc.com
29. www.google.com
30.
luong-hoc-sinh-yeu-mon-hoa-hoc.html
31.
sinh-yeu.html
153
Phụ lục 1
Trường ĐHSP Thành phố HCM
Khoa Hoá học
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Học sinh)
-------------------------------- .---------------------------------
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học môn Hóa học ở trường THPT, giúp các em ngày
càng học tập tiến bộ, mong các em cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
Trường Lớp 10
Xin các em vui lòng cho biết một số thông tin về việc học môn hóa học của bản thân em ở
trường (đánh dấu vào nội dung các em lựa chọn).
1/ Em có thích học môn Hóa học không?
- Rất thích □ - Thích □ - Bình thường □ - Không □
2/ Em có thích giải Bài tập hóa học (BTHH) không?
- Rất thích □ - Thích □ - Bình thường □ - Không □
3/ Trong các môn khoa học tự nhiên em thích môn học nào ?
Toán: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □
Lý: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □
Hóa: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □
Sinh: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □
4/ Trong các tiết dạy bài mới thầy(cô) có hay đặt những vấn đề, kể câu chuyện, liên hệ với
thực tế. để kích thích sự hứng thú của các em hay không?
- Thường xuyên □ - Thỉnh thoảng □ - Ít khi □ - Không bao giờ □
5/ Học môn Hóa, em thấy như thế nào? (chọn đánh dấu )
Đúng Sai Không có ý kiến
Hiểu được lý thuyết
Biết vận dụng vào giải bài tập
Khó hiểu lý thuyết
Không biết vận dụng làm bài tập
6/ Em có đọc, chuẩn bị bài trước khi lên lớp?
Đúng Sai Không có ý kiến
Coi sơ qua
Không đọc
Chỉ khi nào giáo viên dặn mới đọc
Đọc trước và gạch dưới những phần chưa hiểu
7/ Trong giờ thầy cô lên lớp dạy, sự tập trung chú ý của các em ở mức độ nào ?
Sự tập trung chú ý của em Thường xuyên Ít Hầu như không
a/ Hoàn toàn không chú ý
(làm việc riêng, nói chuyện, không tập trung)
b/ Chú ý giả tạo
(ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng)
c/ Chăm chú theo dõi, quan sát
d/ Chỉ chú ý trong khoảng 15-20 phút đầu
154
e/ Tập trung chú ý cao độ
8/ Những khó khăn em gặp phải khi giải BTHH ? (5: khó khăn nhất, 1: ít khó khăn nhất)
Khó khăn 1 2 3 4 5
- Không nắm được lý thuyết
- Không định được hướng giải
- Không liên hệ được dữ kiện và yêu cầu của đề
- Không có hệ thống bài tập tương tự
- Không đủ thời gian
- Không thuộc công thức
9/ Khi giải một bài tập khó, em giải quyết như thế nào?
Đúng Không đúng Không có ý kiến
Mày mò suy nghĩ tìm cách giải
Tranh luận với bạn bè
Mở sách giải, sách có bài tập liên quan
Không cần quan tâm
Chờ giáo viên giải
Ý kiến khác
.
.
10/ Trong tiết bài tập, luyện tập Hóa, thầy (cô) thường
Rất thường xuyên
Thường
xuyên
Không
thường xuyên
Không
sử dụng
- Gọi HS (đã giải ở nhà) lên bảng giải
- Sửa bài tập lên bảng
- Hướng dẫn sơ lược sau đó gọi HS
lên bảng giải(bài khó)
- Phân tích bài tập từng bước, hướng
dẫn HS cùng giải
- Ý kiến khác
Các ý kiến đóng góp khác
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn các em.
Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về địa chỉ: Võ Thị Ngọc Thẩm, lớp Hoá 4B, Trường ĐHSP
155
TPHCM.
ĐT: 01657.727.218 hoặc hoặc email: vongoctham20@yahoo.com.vn
156
Phụ lục 2:
Đề kiểm tra Hoá 15’
Đề 1:
Câu 1:
FeS2 (1)→SO2 (2)→SO3 (3)→H2SO4 (4)→Fe2(SO4)3 (5)→BaSO4
(6) ↓
S (7)→H2S (8)→H2SO4
Câu 2:
Cho 2,2 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng vừa đủ với 2,56 gam bột lưu huỳnh
a. Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b. Tính tỉ lệ % của Fe và Al trong hỗn hợp ban đầu theo số mol và khối lượng
chất.
------HẾT------
Đề kiểm tra Hoá 15’
Đề 2:
Câu 1:
KMnO4 (1)→O2 (2)→SO2 (3)→Na2SO3 (4)→BaSO3 (5)→BaCl2
(6) ↓
H2SO4 (7)→CuSO4 (8)→Cu(OH)2
Câu 2:
a. Tính khối lượng SO2 sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 13,44 lít khí H2S ở đkc.
b. Cho hoàn toàn lượng khí SO2 nói trên hấp thụ với 125ml dung dịch NaOH 25%
(d=1,28g/ml) thì thu được muối gì? Khối lượng muối là bao nhiêu?
------HẾT------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_23_8964214754_4212.pdf