Nặng hay nhẹ hơn không khí, tại sao? 
+ Khả năng tan trong nước 
- Gv lưu ý với học sinh: H2S có tính 
độc, có trong khí núi lửa, mùi bốc ra từ 
xác của động thực vật, nước thải nhà 
máy 
A. HIĐRÔ SUNFUA 
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ 
- là chất khí, không màu, mùi trứng thối 
- là chất rất độc, chỉ cần 0,1% H2S trong 
không khí đã gây nhiễm độc nặng, có thể 
gây hiện tượng chóng mặt, nhức đầu thậm 
chí chết nếu thở lâu trong H2S. 
- nặng hơn không khí vì d= 34 1,17
29
≈ . 
- Hoá lỏng ở -600C. 
- Ít tan trong nước( ở 200C và 1atm, khí H2S 
có độ tan là 0.38g trong 100g nước). 
HĐ2: Tìm hiểu tính axit yếu của H2S 
(BP 6,10,11,14) 
- Gv giới thiệu: Khí H2S tan vào trong 
nước tạo thành dung dịch axit 
sunfuhiđric là một axit rất yếu, yếu hơn 
cả axit cacbonic. 
- Gv: H2S là một axit thì nó sẽ đảm bảo 
đầy đủ tính chất của một axit là: 
+ Làm quỳ tím ẩm hoá hồng 
+ Tác dụng với kim loại mạnh sinh ra 
khí hiđrô. 
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 
1. Tính axit yếu 
- H2S tan trong nước dung dịch axit 
sunfuhiđric. 
- Tính axit yếu hơn axit cacbonic. 
2 2 2 2 3 2CO +H O+ Na S Na CO +H S→ ↑ 
 121 
+ Tác dụng với bazo, dung dịch muối 
Cu2+, Pb2+ 
- Tương tự như axit cacbonic, H2S là 
axit 2 lần axit thì khi cho H2S tác dụng 
với dung dịch NaOH có thể tạo ra 
những muối nào? Cho ví dụ. 
- Gv giảng vậy thì khi nào tạo ra muối 
axit, muối trung hoà? 
- H2S là axit 2 lần axit, có thể tạo ra 2 muối 
là muối trung tính và muối axit: 
H2S + NaOH  NaHS + H2O 
 Natri hiđrosunfua 
H2S +2 NaOH  Na2S + 2H2O 
 Natri sunfua 
- Dựa vào tỉ lệ mol 
2
NaOH
H S
nT
n
= 
- Nếu T ≤ 1  tạo ta muối NaHS, dư H2S 
nếu T<1. 
- Nếu T ≥ 2  tạo ra muối Na2S, dư NaOH 
nếu T>2. 
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối. 
HĐ 3: Tìm hiểu tính khử mạnh của 
H2S (BP 6,10,11,14) 
- Gv yêu cầu học sinh nhận xét về: 
+ Số oxi hoá của S trong H2S 
+ Nó thể hiện tính gì trong phản ứng 
hoá học. gợi ý: Lưu huỳnh có các số 
oxi hoá nào. 
Gv bổ sung: Tuỳ thuộc vào điều kiện 
phản ứng mà H2S 
2
S
−
 có thể bị oxi hoá 
thành 
0
S , 
4
S
+
hoặc 
6
S
+
. 
- Gv: Tính khử của H2S được chứng 
minh qua 3 trường hợp. 
- Gv yêu cầu học sinh giải thích dung 
dịch H2S để lâu ngoài không khí sẽ có 
hiện tượng gì. 
2. Tính khử mạnh 
-2
S 
0
S 
+4
S 
+6
S 
 Tính khử mạnh 
- Tính khử mạnh của H2S được chứng minh 
trong 3 trường hợp sau: 
+ Dung dịch H2S để ngoài không khí hay 
đốt H2S trong oxi thiếu  
0
S 
 -2 0 -2 0 
2H2S + O2 
ot→ 2H2O + 2S 
 màu vàng 
 122 
- Gv hướng dẫn học sinh kết luận. 
+ Đốt H2S trong oxi đủ 
+4
S 
 -2 0 -2 +4 
2H2S + 3O2 
ot→ 2H2O + 2SO2 
 khi đốt cho ngọn 
lửa màu xanh nhạt 
+ Dung dịch H2S tác dụng với những chất 
oxi hoá mạnh(Br2, Cl2)
+6
S 
VD: 
 -2 0 +6 -1 
H2S + 4Br2 + 4H2O  H2SO4 + 8HBr 
 dd vàng nâu không màu 
Kết luận: H2S là chất khử mạnh, tuỳ thuộc 
vào điều kiện phản ứng mà 
2
S
−
 có thể bị 
oxi hoá thành 
0
S , 
4
S
+
hoặc 
6
S
+
. 
HĐ 4: Nghiên cứu trạng thái tự nhiên, 
điều chế 
- Gv yêu cầu học sinh đọc sgk, rút ra 
nhận xét trạng thái tự nhiên và điều 
chế. 
III. TRẠNG THÀI TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU 
CHẾ 
- có ở khí núi lửa, mùi bốc ra từ xác của 
động thực vật, nước thải nhà máy 
- Điều chế: 
Trong công nghiệp: không điều chế. 
Trong phòng thí nghiệm 
FeS + 2HCl  FeCl2 + H2S 
V. Củng cố - Dặn dò (BP 6,10,11,13) 
1. Kiến thức cần nắm 
− Là một axit yếu, có đầy đủ tính chất của một axit. 
− Có tính khử mạnh khi tác dụng với những chất oxi hoá mạnh như O2, Br2, Cl2 
− Điều chế: trong phòng thí nghiệm cho sắt (II) sunfua tác dụng với HCl. 
2. Dặn dò 
− Ôn tập kiến thức bài 30, 32. 
− Làm bài tập về nhà. 
− Chuẩn bị bài 32(tt). 
Tóm tắt các kiến thức cần nắm 
 123 
 H2S
 NaOH Na2S
NaHS
Pb(NO3)2
CuCl2 
PbS
CuS
S
ZnS
FeS O2 SO2
S
 Cl2
H2SO4 ñ
H2SO4
SO2 S
+
+
+
+
+
+ +
- Dựa vào tỉ lệ mol 
2
NaOH
H S
nT
n
= 
- Nếu T ≤ 1  tạo ta muối NaHS, dư H2S nếu T<1. 
- Nếu T ≥ 2  tạo ra muối Na2S, dư NaOH nếu T>2. 
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối. 
Bài tập củng cố 
Na2S PbS
S SO2
FeS H2S H2SO4 CuSO4 Cu(NO3)2 O2
Giáo án bài LƯU HUỲNH ĐIOXIT-LƯU HUỲNH TRIOXIT 
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng 
1. Về kiến thức 
− HS biết: Tính chất vật lý, hoá học của SO2, SO3. 
− HS hiểu: Nguyên nhân tính khử, tính oxi hóa của SO2. 
2. Về kỹ năng 
− Dựa vào số oxi hoá dự đoán tính khử, tính oxi hoá. 
− Viết các phương trình hoá học thể hiện tính oxi hoá của SO3 và tính oxi hoá, tính khử 
của SO2. 
− Giải các bài toán về oxit tác dụng với dung dịch kiềm. 
− Nhận biết các chất khí. 
3. Về thái độ 
− Sự ảnh hưởng của SO2 tới sức khoẻ con người và môi trường. 
II. Trọng tâm 
Chất khí 
Không màu 
Mùi trứng thối 
Rất độc 
Ít tan trong nước 
 124 
− Tính oxi hoá của SO3 và tính oxi hoá, tính khử của SO2. 
III. Chuẩn bị 
1. Giáo viên 
− Phiếu ghi bài. 
− Thí nghiệm làm mất màu cánh hoa hồng, dung dịch Brom, thuốc tím của SO2. 
2. Học sinh 
− Ôn tập tính chất của các oxit axit. 
− Viết và cân bằng phản ứng oxi hoá khử. 
IV. Tiến trình dạy học 
1. Kiểm tra bài cũ 
2. Vào bài 
3. Tiến trình dạy học 
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS GHI BẢNG 
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính 
chất vật lí của SO2 (BP 6) 
-GV cho hs nghiên cứu sgk về 
khí SO2 và yêu cầu hs nhận 
xét: trạng thái, màu sắc, mùi 
vị, tỉ khối, khả năng tan trong 
nước. 
- Gọi các tên có thể có của 
SO2. 
B. LƯU HUỲNH ĐIOXIT (SO2) 
I. TÍNH CHẤT VẬT LÝ 
- Là chất khí, không màu, mùi hắc. 
- khí độc, khi hít phải gây viêm đường hô hấp cấp. 
- Nặng hơn không khí vì d= 64 2,2
29
≈ 
- Tan nhiều trong nước, ở 200C 1 lít nước hoà tan 40 lít khí 
SO2. 
- Tên gọi là: khí sunfurơ, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh (IV) 
oxit, anhiđric sunfurơ. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính 
chất oxit axit của SO2 
(BP6,10,11,14) 
- Gv: SO2 là oxit gì? thảo luận 
về tính chất của oxit axit: 
+ Tác dụng với những chất 
nào. 
+ Tan trong nước tạo thành 
axit mấy nấc. 
+ Viết phương trình phản ứng 
hoá học. 
- Gv yêu cầu học sinh biện 
luận khi nào ra muối nào. 
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 
1. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit 
- SO2 tan trong nước tạo thành dung dịch axit tương 
2 2 2 3SO H O H SO+  
 Axit sunfurơ 
H2SO3 là một axit yếu, không bền và mạnh hơn H2S và 
axit cacbonic. 
- Tác dụng với oxit bazo: 
Na2O + SO2  Na2SO3 
- Tác dụng với dung dịch bazo tạo muối axit hoặc muối 
trung hoà: 
SO2 + NaOH  NaHSO3 
 SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O 
- Dựa vào tỉ lệ mol 
 125 
2
NaOH
SO
nT
n
= 
- Nếu T ≤ 1  tạo ta muối NaHSO3, dư H2SO3 nếu T<1. 
- Nếu T ≥ 2  tạo ra muối Na2SO3, dư NaOH nếu T>2. 
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối. 
Hoạt động 3: Nghiên cứu 
tính chất của SO2 (BP 5,14) 
- Vậy khi nào nó sẽ thể hiện 
tính khử, khi nào thể hiện tính 
oxi hoá? 
- Gv làm thí nghiệm SO2 làm 
mất màu cánh hoa hồng, dung 
dịch brom, thuốc tím. Cho biết 
hiện tượng, phương trình. 
2. Lưu huỳnh đioxit vừa là chất khử vừa là chất oxi hoá 
0
S 
+4
S 
+6
S 
Tính oxi hoá Tính khử 
- Tính khử: tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như: các 
halogen, KMnO4 
Phương trình phản ứng: 
 +4 0 -1 +6 
SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr + H2SO4 
Dd vàng nâu không màu 
 chất khử chất oxi hoá. 
4 7 6 2
2 4 2 2 4 4 2 45 2 2 2 2SO K MnO H O K S O MnS O H SO
+ + + +
+ + → + + 
 Dùng phản ứng này để nhận biết khí SO2 ( làm mất màu 
nước brom, thuốc tím). 
 - Tính oxi hóa: tác dụng với chất khử mạnh như: 
H2S,Mg 
+4 -2 0 
SO2 + 2H2S  3S + 2H2O 
c.oh c. khử. 
4 0 0 2
2 2 2S O Mg S Mg O
+ +
+ → + 
Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng 
dụng và điều chế lưu huỳnh 
đioxit (BP 5,14) 
- Gv yêu cầu học sinh đọc sgk 
và nêu lên ứng dụng của SO2 
ngoài thực tế. 
- Gv phương pháp nào dùng 
trong phòng thí nghiệm, trong 
công nghiệp? 
III. ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ LƯU HUỲNH ĐIOXIT 
1. Ứng dụng 
- Dùng để sản xuất axit sunfuric, làm chất tẩy trắng, làm 
chất chống nấm mốc lương thực thực phẩm 
2. Điều chế 
- Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế 
bằng phương pháp 
Na2SO3 + H2SO4  Na2SO4 + H2O + SO2 
 126 
- Trong công nghiệp người ta đi từ 
S + O2 
ot→ SO2 
4FeS2 + 11O2 
ot→ 2Fe2O3 + 8SO2 
Hoạt động 6: Tìm hiểu tính 
chất của lưu huỳnh trioxit 
(BP 14) 
- GV phát phiếu học tập cho 
học sinh, chia nhóm cho hs 
hoàn thành 
Trộn SO2 và O2 đun nóng có 
xúc tác thu được chất A. 
a/ Xác định CTPT của A. Gọi 
tên. 
b/ A có tan trong nước không? 
c/ Dự đoán các tính chất hoá 
học của A. Viết các phương 
trình hoá học để minh hoạ. 
C. LƯU HUỲNH TRIOXIT 
I. TÍNH CHẤT 
Phương trình phản ứng 
2 5
2 2 32 O + 2
o
V O
t
xtS O SO→ 
- SO3 là chất lỏng, không màu. 
- Tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric 
 SO3 + H2O  H2SO4 
 nSO3 + H2SO4 H2SO4.nSO3 
 oleum 
- SO3 là oxit axit 
 SO3 + Na2O  Na2SO4 
 SO3 + 2NaOH  Na2SO4 + H2O 
Hoạt động 7: Tìm hiểu ứng 
dụng và phương pháp điều 
chế SO3 (BP 5) 
- Gv hướng dẫn hs đọc sgk. 
II. ỨNG DỤNG VÀ SẢN XUẤT 
- SO3 là sản phẩm trung gian để điều chế H2SO4 
- Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hoá 
SO2 có xúc tác. 
V. Củng cố - Dặn dò (BP 6,11,13) 
− Kiến thức trọng tâm: SO2 thể hiện tính oxi hoá và khử, SO3 có tính oxi hoá. Học thuộc 
các phương trình minh hoạ. 
− GV yêu cầu học sinh làm BTVN: các bài tập trong sgk. 
Tóm tắt các kiến thức cần nhớ 
 127 
SO2
S
Cu
FeS2
oxit axit
chaát khöû
chaát oxi
hoaù
+kieàm, oxit bazô
+ H2O
+
+ Br2/H2O
+ KMnO4
Na2SO3
H2SO4
+ H2S
 +H2 
S
S
O2 SO3
Dựa vào tỉ lệ mol 
2
NaOH
SO
nT
n
=
- Nếu T ≤ 1  tạo ta muối NaHSO3, dư H2SO3 nếu T<1. 
- Nếu T ≥ 2  tạo ra muối Na2SO3, dư NaOH nếu T>2. 
- Nếu 1< T <2 tạo ra 2 muối. 
Bài tập củng cố 
Giáo án bài AXIT SUNFURIC. MUỐI SUNFAT 
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng 
1. Về kiến thức 
• Học sinh biết 
− Axit sunfuric loãng là axit mạnh, có đầy đủ tính chất của một axit. 
− Axit sunfuric đặc có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh. 
Chất khí. 
Không màu. 
Mùi hắc. 
Khí độc. 
Nặng hơn không khí. 
Tan nhiều trong nước 
 128 
− Vai trò của axit sunfuric trong nền kinh tế quốc dân. 
• Học sinh hiểu 
− H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit yếu 
FeS...) 
− H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) 
và có tính háo nước. 
• Vận dụng 
− Phân biệt được axit sunfuric với các muối và axit khác. 
2. Về kỹ năng 
− Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit 
sunfuric. 
− Viết PTHH minh hoạ tính chất của H2SO4 loãng và đặc. 
− Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong phản 
ứng. 
3. Về tình cảm, thái độ 
− Học sinh có thêm niềm đam mê đối với môn học. 
− Có thái độ thận trọng khi làm việc với H2SO4 đặc 
II. Chuẩn bị 
− Sách giáo khoa, dụng cụ thí nghiệm. 
− Hóa chất: dd H2SO4 loãng và đặc, dd BaCl2, quỳ tím, kẽm, dây đồng, đường cát. 
III. Thiết kế hoạt động dạy học 
1. Ổn định tổ chức lớp 
2. Kiểm tra bài cũ 
3. Nội dung bài giảng 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập. 
GV: Đọc câu đố: 
“Một anh ếch có 3 Ô 
Vì lòng yêu nước anh lo đi tìm 
Tên anh xin hãy nói dùm” 
Đó là hợp chất gì vậy các em? 
HS trả lời “axit sunfuric” 
GV giới thiệu axit sunfuric là máu của các ngành công nghiệp. Vì sao lại nói như vậy? Bài học hôm 
nay sẽ giúp ta tìm hiểu về axit sunfuric. 
 129 
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí 
của H2SO4 (BP 5,14) 
- GV cho HS quan sát lọ axit H2SO4 đậm 
đặc, từ đó rút ra kết luận về tính chất vật lí 
của H2SO4. 
- GV yêu cầu HS quan sát hình 6.6 SGK 
và nêu cách pha loãng axit H2SO4 đặc. 
- GV giáo dục ý thức cho HS về sự nguy 
hiểm của H2SO4 đặc 
A. AXIT SUNFURIC (H2SO4 = 98) 
I. Tính chất vật lí 
- Là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi. 
- H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3 → nặng gấp 2 lần nước. 
- H2SO4 tan trong nước tỏa nhiều nhiệt. 
* Chú ý: 
Khi pha loãng H2SO4 đặc, người ta rót từ từ axit vào 
nước và khuấy nhẹ mà không làm ngược lại. 
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất của 
dung dịch axit H2SO4 loãng (BP6,10,11) 
GV: Yêu cầu HS nhắc lại các tính chất của 
axit sunfuric. Viết PTHH xảy ra khi cho 
axit sunfuric loãng tác dụng với Zn, Cu, 
NaOH, CuO, Na2CO3. 
Gv: Làm thí nghiệm cho hạt Zn, CuO, 
Na2CO3 tác dụng với axit sunfuric loãng. 
Hs quan sát và nhận xét. 
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính oxi hóa 
mạnh của axit sunfuric đặc (BP5,14) 
- GV làm thí nghiệm cho hs xem Cu tác 
dụng với axit H2SO4 loãng và đặc, nóng 
và yêu cầu HS quan sát, rút ra nhận xét. 
GV đưa ra tình huống có vấn đề 
- Như chúng ta đã biết axit không tác dụng 
với kim loại đứng sau H trong dãy hoạt 
động hóa học. Nhưng trong thí nghiệm này 
Cu vẫn tác dụng được với H2SO4 đặc. Vậy 
các em có biết tại sao không? GV giải 
thích cho HS biết về tính oxi hóa của 
H2SO4 đặc. 
- GV yêu cầu HS viết PTPƯ của thí 
nghiệm trên và xác định sự thay đổi số oxi 
II. Tính chất hóa học 
1. Tính chất của dung dịch H2SO4 loãng 
- Làm quỳ tím hóa đỏ 
- Tác dụng với kim loại hoạt động (trước hiđrô trong dãy 
hoạt động hoá học)muối và H2. 
 2 4 4 2Zn H SO ZnSO H+ → + ↑ 
- Tác dụng với oxit bazơ và với bazơ  muối và nước 
OHCuSOSOHCuO
OHSONaSOHNaOH
2442
24242 22
+→+
+→+
- Tác dụng được với nhiều muối (điều kiện: có chất 
không tan, chất bay hơi, điện ly yếu) 
2 3 2 4 2 4 2 2
2 2 4 42
Na CO H SO Na SO CO H O
BaCl H SO HCl BaSO
+ → + ↑ +
+ → + ↓ 
 Màu trắng 
2. Tính chất của axit H2SO4 đặc 
a. Tính oxy hóa mạnh 
• H2SO4(đ,n) + kim loại( trừ Au,Pt) →Muối + sản phẩm 
khử(H2S, S, SO2)+ H2O 
• Các kim loại có tính khử trung bình như Cu, Fe, 
Pb khi tác dụng với axit H2SO4 đặc nóng tạo ra 
SO2. 
• Các kim loại có tính khử mạnh như Mg, Al, Zn . . . 
Khi tác dụng với H2SO4 có thể tạo ra S hoặc H2S. 
6 4
2 4( , ) 4 2 22 2đ nCu H S O Cu SO H O S O
+ +
+ → + + ↑ 
 Dd màu xanh 
6 4
2 4( , ) 2 4 3 2 22 6 ( ) 3 6đ nFe H S O Fe SO S O H O
+ +
+ → + ↑ + 
26
2 4( , ) 2 4 3 2 28 15 4 ( ) 3 12đ nAl H S O Al SO H S H O
−+
+ → + ↑ + 
 130 
hóa. 
- GV hướng dẫn HS cân bằng pứ. 
- GV nêu thêm H2SO4 đặc, nguội không 
tác dụng với Fe, Al. 
- GV liên hệ thực tế: H2SO4 thường đuợc 
vận chuyển trong các bình bằng sắt, thép. 
 Lưu ý: 
- Al, Fe, Cr bị thụ động hoá trong axit H2SO4 đặc, 
nguội. 
- H2SO4 đặc, nóng tác dụng với kim loại nhiều hóa trị 
đưa kim loại lên hóa trị cao. 
• Phi kim ( S,C, P) + H2SO4(đ,n) SO2 
6 0 4
2 4( ) 2 22 3 2
ot C
đH S O S S O H O
+ +
+ → + 
• Nhiều hợp chất ( NaCl, NaBr) + H2SO4(đ,n)  SO2 
06 1 4 0
2 4( ) 2 4 2 2 22 2 2
t
đH S O K Br K SO H O S O Br
+ − +
+ → + + ↑ + 
Hoạt động 5: Tìm hiểu tính háo nước 
của axit sunfuric đặc (BP5) 
- GV làm thí nghiệm cho H2SO4 đặc vào 
đường saccarozơ. Yêu cầu HS quan sát và 
nhận xét hiện tượng. 
- GV nêu thêm: phải cẩn thận khi sử dụng 
H2SO4 đặc vì nó gây bỏng rất nặng. Vết 
thương do H2SO4 đặc gây ra thường có 
màu đen. 
b. Tính háo nước 
H2SO4 đặc hấp thụ mạnh nước. Nó cũng hấp thụ nước từ 
các hợp chất gluxit. 
C12H22O11  → đSOH 42 12C + 11H2O 
Tiếp theo, một phần cacbon bị axit H2SO4đ oxy hóa tiếp 
C + 2H2SO4 → CO2 + 2SO2 + 2H2O 
Hoạt động 6: Củng cố (BP 6,10,13,15) 
- Cách pha loãng axit sunfuric là cho tử từ axit vào nước khuấy đều. Quá trình này toả nhiệt 
- Tính oxi hoá mạnh của axit sunfuric 
- Tính háo nước của axit sunfuric 
Tóm tắt các kiến thức cần nắm 
 H2SO4 đặc 
Tác dụng với Phản ứng Ghi chú 
 Kim loại trước Fe 
→ S, H2S, SO2 
 Kim loại từ Fe về 
sau → SO2 
 Phi kim:C, S, P 
Hợp chất: HBr, H2S 
4Mg+5H2SO4đ,nóng  4MgSO4 + H2S +4 H2O 
2Fe+6H2SO4đ,nóng Fe2(SO4)3 +3SO2 +6 H2O 
C +2H2SO4đ,nóng CO2 +2SO2 +2H2O 
S +2H2SO4đ,nóng 3SO2 +2 H2O 
2HBr + H2SO4đ,nóng Br2 + SO2 + 2H2O 
H2SO4đ,nguội 
không tác dụng với 
Fe, Al, Cr 
 131 
 H2S + H2SO4đ,nóng S + SO2 +2H2O 
Giáo án bài AXIT SUNFURIC. MUỐI SUNFAT(TT) 
I. Chuẩn kiến thức kỹ năng 
1. Về kiến thức 
• Học sinh biết 
− Phương pháp sản xuất H2SO4 trong công nghiệp. 
− Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat. 
− Vai trò của axit sunfuric trong nền kinh tế quốc dân. 
• Học sinh hiểu 
− Quy trình sản xuất H2SO4 trong công nghiệp. 
• Vận dụng 
− Phân biệt được các muối sunfat với các muối và axit khác. 
2. Về kỹ năng 
− Quan sát thí nghiệm rút ra được nhận xét về tính chất của ion sunfat 
− Quan sát tranh ảnh biết được quy trình điều chế H2SO4 trong công nghiệp.. 
− Viết PTHH minh hoạ các quá trình điều chế H2SO4. 
3. Về tình cảm, thái độ 
− Học sinh có thêm niềm đam mê đối với môn học. 
− Có thái độ thận trọng khi làm việc với H2SO4 đặc. 
IV. Chuẩn bị 
− Sách giáo khoa, dụng cụ thí nghiệm. 
− Hóa chất: dd H2SO4 loãng, dd BaCl2, dd Na2SO4. 
V. Thiết kế hoạt động dạy học 
1. Ổn định tổ chức lớp 
2. Kiểm tra bài cũ 
3. Nội dung bài giảng 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học 
tập. 
Hôm trước chúng ta đã nghiên cứu về các 
tính chất của H2SO4. Hôm nay chúng ta sẽ 
tiếp tục tìm hiểu về các ứng dụng cũng 
như phương pháp điều chế H2SO4. Bên 
cạnh đó chúng ta cũng sẽ tìm hiểu cách 
nhận biết H2SO4 và muối sunfat. 
Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng của axit 
A. AXIT SUNFURIC (H2SO4 = 98) 
III. Ứng dụng 
 132 
sunfuric (BP 5) 
- GV yêu cầu HS tìm hiểu sgk và nêu lên 
các ứng dụng của H2SO4 
- GV nêu thêm: Axít sulfuric là hóa chất 
thương mại rất quan trọng, và thực vậy sản 
lượng axít sunfuric của một quốc gia là 
một chỉ số tốt về sức mạnh công nghiệp 
của quốc gia đó. Sử dụng chủ yếu của axít 
sulfuric (60% sản lượng toàn thế giới) là 
sản xuất axít phốtphoric, là chất được sử 
dụng để sản xuất các loại phân hóa học 
phốtphat cũng như triphốtphat natri để làm 
bột giặt. 
Dùng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất giặt rửa 
tổng hợp, tơ sợi hóa học, chất dẻo, sơn màu, phẩm 
nhuộm, dược phẩm, chế biến dầu mỏ... 
Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình sản 
xuất axit sunfuric (BP5,6,14) 
- GV: Ta có gặp axit sunfuric trong tự 
nhiên không? Axit sunfuric được điều chế 
như thế nào? 
- GV: Để điều chế axit sunfuric trong công 
nghiệp người ta dùng phương pháp nào? 
- GV: Cho biết nguyên liệu dùng để điều 
chế axit sunfuric. Viết PTPƯ điều chế. 
- GV nêu thêm: trong quá trình sản xuất 
axit sunfuric, một lượng khí SO2, SO3 bị 
rò rỉ là nguyên nhân gây ra hiện tượng 
mưa axit, gây thiệt hại về mùa màn và nhà 
cửa của chúng ta. 
IV. Sản xuất axit sunfuric 
Phương pháp tiếp xúc. Trải qua 3 giai đoạn chính. 
1. Sản xuất lưu huỳnh đioxit (SO2) 
 S + O2 →
0t SO2 
 4FeS2 + 11O2 →
0t 8SO2 + 2Fe2O3 
2. Sản xuất lưu huỳnh trioxit (SO3) 
0
2 5V O ,t
2 2 32SO O 2SO→+ ← 
3. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4 
 H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3(oleum) 
Sau đó dùng nước pha loãng được H2SO4 
 nH2O + H2SO4.nSO3 → (n+1)H2SO4 
Hoạt động 4: Tìm hiểu về muối sunfat. 
Nhận biết ion sunfat (BP 6,10,11) 
- GV: Muối sunfat được chia làm mấy 
loại? Cho ví dụ minh họa. 
- GV yêu cầu HS nhận xét về tính tan của 
các muối. 
- GV tiến hành thí nghiệm cho BaCl2 vào 
dung dịch Na2SO4 và yêu cầu HS nhận xét 
hiện tượng. 
B. Muối sunfat . Nhận biết ion sunfat 
I. Muối sunfat 
- Muối trung hòa chứa ion sunfat ( −24SO ), phần lớn tan 
trừ BaSO4, SrSO4, PbSO4 không tan 
- Muối axit tan, chứa ion -4HSO . 
II. Nhận biết muối sunfat 
Thuốc thử nhận biết ion −24SO là dung dịch Ba
2+, sinh ra 
sản phẩm kết tủa trắng. 
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl 
Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓+ 2NaOH 
V. Bài tập về nhà 
 133 
− Bài tập 3,5,6 SGK tr.143 
− Xem trước bài Luyện tập chương VI 
Giáo án bài LUYỆN TẬP: OXI VÀ LƯU HUỲNH 
A. Mục tiêu. 
1. Giúp học sinh nắm vững các kiến thức sau: 
- Mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử, độ âm điện, số oxi hóa của nguyên tố với tính chất hóa học 
của oxi, lưu huỳnh. 
- Tính chất hóa học của hợp chất lưu huỳnh liên quan đến trạng thái số oxi hóa của nguyên tố lưu 
huỳnh trong hợp chất. 
- Dẫn ra các phản ứng hóa học để chứng minh cho những tính chất của các đơn chất oxi, lưu 
huỳnh và những hợp chất của lưu huỳnh. 
2. Rèn luyện các kĩ năng: 
- Lập các phương trình hóa học liên quan đến hợp chất của oxi, lưu huỳnh. 
- Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến tính chất của oxi, lưu huỳnh và các hợp 
chất của nó. 
- Viết cấu hình e nguyên tử của oxi và lưu huỳnh. 
- Giải các bài tập định tính và định lượng vế các hợp chất của lưu huỳnh. 
- Rèn luyện kĩ năng phân biệt, nhận biết các chất. 
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. 
1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi và bài tập chương oxi lưu huỳnh. 
2. Học sinh: Tổng kết lí thuyết cơ bản của chương và chuẩn bị các bài tập SGK. 
C. Hoạt động dạy và học: 
GIÁO VIÊN NỘI DUNG GHI BÀI 
- Gv hệ thống 
kiến thức bài oxi, 
lưu huỳnh vào 
bảng bên cạnh. 
- Gọi học sinh 
lên viết cấu hình 
của nguyên tử 
oxi, lưu huỳnh? 
- Yêu cầu học 
sinh điền đầy đủ 
tính chất hoá học 
của oxi, lưu 
huỳnh. 
A. Kiến thức cần nắm vững. 
I. Cấu tạo, tính chất của oxi và lưu huỳnh. 
Tính chất 8O 16S 
Cấu hình e nguyên 
tử 
1s22s22p4 1s22s22p63s23p4 
Độ âm điện 3.44 2.58 
Tính chất hoá học - Tính oxi hoá mạnh 
Tác dụng với: 
• Hầu hết kim 
- Tính oxi hoá 
• Tác dụng với 
nhiều kim 
loại, hiđrô 
Nguyên tố 
 134 
Chú ý: Khác với 
oxi, lưu huỳnh 
thể hiện tính khử 
khi tác dụng với 
những nguyên tố 
có độ âm điện 
lớn như Oxi, lưu 
huỳnh. 
loại(trừ Au, 
Pt) 
• Các phi kim(trừ 
halogen) 
• Hợp chất 
- Tính khử 
• Tác dụng với 
một số phi 
kim mạnh(O2, 
F2) 
- Gv gọi từng học 
sinh lên điền vào 
phần tính chất 
hoá học của H2S, 
SO2, H2SO4. 
II. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh. 
Trạng thái 
oxi hoá 
 -2 +4 +6 
 H2S SO2 SO3, H2SO4 Hợp chất 
Tính chất - Dung dịch 
H2S có tính 
axit yếu. 
- Khí H2S 
có tính khử 
mạnh. 
(Tác dụng 
với O2, 
dung dịch 
brom, 
clo) 
- Là oxit 
axit. 
- Tính oxi 
hoá(Tác 
dụng với 
chất khử 
mạnh H2S, 
kim loại). 
- Tính khử 
khi tác dụng 
với chất oxi 
hoá mạnh 
như dd 
brom, dd 
KMnO4 
- Oxit axit 
- Tan nhiều 
trong nước 
tạo ra dd 
axit 
sunfuric. 
- Có tính 
axit(tác 
dụng với 
kim 
loại(trước 
H), oxit 
baxo, bazo, 
muối) 
- H2SO4đ 
có tính oxi 
hoá mạnh( 
tác dụng với 
hầu hết kim 
loại(trừ Au, 
Pt..), phi 
kim, hợp 
chất). 
- H2SO4đ 
có tính háo 
nước 
mạnh. 
Gv cho học sinh 
làm bài tập. 
Bài tập 
 135 
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 
Trong chương 2 chúng tôi đã trình bày một số vấn đề sau: 
1. Đề ra các nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa ở THPT. 
- Nhóm biện pháp về tổ chức, bao gồm: Lập kế hoạch phụ đạo; tổ chức nhóm học 
cùng tiến; kiểm tra đánh giá thường xuyên liên tục; khen thưởng trách phạt kịp thời. 
- Nhóm biện pháp tác động đến học sinh, bao gồm: Gây hứng thú học tập; vận dụng 
các quy luật của trí nhớ; xây dựng mối quan hệ thầy trò; có sự kiên nhẫn; phương pháp 
tự học SQ3R. 
- Nhóm biện pháp về phương pháp, phương tiện dạy học, bao gồm: Lấp lổ hổng 
kiến thức; lựa chọn kiến thức trọng tâm; chọn và chữa bài tập phù hợp HS TBY; hệ 
thống kiến thức; thiết kế vở ghi bài cho học sinh. 
2. Bài tập tham khảo ứng với các dạng bài tập đã hướng dẫn (20 bài). 
3. Một số giáo án có sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh 
trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản. 
 136 
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm 
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học 
cho học sinh trung bình, yếu môn hóa chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 THPT đã đề 
xuất ở chương 2. 
Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực 
tiễn đã đề ra ở chương 1. 
3.2. Đối tượng thực nghiệm 
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm 2 cặp lớp tại 2 trường THPT thuộc 
Thành phố Hồ Chí Minh (Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, THPT Trưng Vương), mỗi 
trường hai lớp. HS trường THPT Nguyễn Hữu Thọ chủ yếu thuộc diện trung bình yếu, 
HS trường THPT Trưng Vương chủ yếu thuộc diện khá. Tuy nhiên khi tiến hành thực 
nghiệm chúng tôi chọn ra 2 cặp lớp có học lực trung bình yếu tương đương nhau. 
Tại mỗi lớp chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ứng dụng các biện pháp mà đã 
đề ra ở chương 2. Lấy điểm kiểm tra 15’ để đánh giá kết quả thực nghiệm. 
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn các lớp theo bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng 
Tên trường 
Lớp TN Lớp ĐC 
Giáo viên dạy học 
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số 
THPT Trưng 
Vương 
10A2 45 10A7 45 Võ Thị Ngọc Thẩm 
THPT Nguyễn 
Hữu Thọ 
10C1 42 10C3 42 Lê Thị Thu Thảo 
3.3. Tiến hành thực nghiệm 
3.3.1. Chuẩn bị cho tiết lên lớp 
Sau khi soạn các bài giảng thực nghiệm, thiết kế đề kiểm tra, chọn lớp thực nghiệm 
và lớp đối chứng tại mỗi trường chúng tôi đã tiến hành như sau: 
 137 
- Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm về mục đích của giáo án thực nghiệm. 
- Cung cấp các giáo án thực nghiệm đã thiết kế, phiếu học tập, các bài kiểm tra,  
cho GV. 
- GV nghiên cứu giáo án thực nghiệm. 
3.3.2. Tiến hành giảng dạy 
Trên cơ sở thống nhất về nội dung và phương pháp dạy học, chuẩn bị đầy đủ 
phương tiện, đồ dùng dạy học, chúng tôi đã tiến hành dạy các bài ở lớp. 
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 2 - 4 năm 2013. 
3.3.3. Tổ chức kiểm tra 
Sau khi dạy xong 1 chương, chúng tôi cho các lớp cùng làm một đề kiểm tra 15 
phút để đánh giá chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu, vận dụng kiến thức của HS 
các lớp khi tiến hành dạy thực nghiệm. 
Có 1 bài kiểm tra: 15’ tự luận. 
Nội dung chi tiết đề kiểm tra được trình bày ở phụ lục 2. 
3.3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm 
 Kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự sau: 
- Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích. 
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả. 
- Vẽ đồ thị đường lũy tích. 
- Tính các tham số thống kê đặc trưng. 
a. Điểm trung bình cộng 
1 1 2 2
11 2
. . ... . 1 .
...
k
k k
i i
ik
n x n x n xx n x
n n n n =
+ + +
= =
+ + + ∑ 
ni: tần số của điểm x i (tức là số HS đạt điểm x i, i từ 1 → 10). 
 n: tổng số bài làm của HS. 
b. Độ lệch tiêu chuẩn 
Phản ảnh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn 
càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn, 
trước tiên phải tính phương sai theo công thức sau : 
 138 
2
2 ( )
1
i in x xs
n
−
=
−
∑ 
Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai : 
2( )
1
i in x xS
n
−
=
−
∑ 
c. Hệ số biến thiên 
Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên 
V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn. 
.100%SV
x
= 
d. Sai số tiêu chuẩn 
Là khoảng sai số của điểm trung bình. 
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy. 
Sm
n
= 
e. Đại lượng kiểm định 
 Trường hợp 1: Kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp 
hai lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác nhau không đáng kể) 
Đại lượng được dùng để kiểm định là 2 1 1 2
1 2
..x x n nt
s n n
−
=
+
Với: 1 2,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN; 
 n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN; 
 còn giá trị 
2 2
1 1 2 2
1 2
( 1) ( 1)
2
n s n ss
n n
− + −
=
+ −
 với 2 21 2,s s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN. 
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất 
sai lầm α và bậc tự do f = n1 + n2 – 2 
 139 
 Trường hợp 2: Kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong hai 
lớp có phương sai khác nhau đáng kể. 
Đại lượng được dùng để kiểm định là 2 1
2 2
1 2
1 2
x xt
s s
n n
−
=
+
Với: 1 2,x x là trung bình cộng của lớp ĐC và lớp TN; 
 n1, n2 là số HS của lớp ĐC và lớp TN; 
 2 21 2,s s là phương sai của lớp ĐC và lớp TN. 
Giá trị tới hạn là tα , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất 
sai lầm α và bậc tự do được tính như sau: 
 2 2
1 2
1
(1 )
1 1
f
c c
n n
=
−
+
− −
; trong đó 
2
1
2 2
1 21
1 2
1.sc
s sn
n n
=
+
 Trường hợp 3 : Kiểm định sự bằng nhau của các phương sai 
Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa. 
Đại lượng được dùng để kiểm định là: 
2
1
2
2
sF
s
= (s1 > s2) 
Giá trị tới hạn Fα được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm α và bậc 
tự do f1 = n1 – 1, f2 = n2 – 1. 
Nếu F < Fα thì H0 được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 1. 
Nếu ngược lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa 
thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2. 
3.4. Kết quả thực nghiệm 
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 15’ 
3.4.1.1. Các bảng số liệu 
 140 
Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 15’ 
Lớp 
Điểm Tổng 
số 
HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
ĐC 10A7 0 4 4 5 4 3 4 5 5 9 2 45 
TN 10A2 0 0 1 1 3 6 6 8 9 8 3 45 
ĐC 10C3 0 0 3 7 9 5 7 3 4 2 2 42 
TN 10C1 0 0 0 3 6 5 7 5 6 6 4 42 
Bảng 3.3. Phân phối tần suất bài kiểm tra 15’ 
Lớp 
Điểm (x) 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
ĐC 10A7 0.0 8.9 8.9 11.1 8.9 6.7 8.9 11.1 11.1 20 4.4 
TN 10A2 0.0 0.0 2.2 2.2 6.7 13.3 13.3 17.8 20 17.8 6.7 
ĐC 10C3 0.0 0.0 7.1 16.7 21.4 11.9 16.7 7.1 9.5 4.8 4.8 
TN 10C1 0.0 0.0 0.0 7.1 14.3 11.9 16.7 11.9 14.3 14.3 9.5 
Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 15’ 
Lớp 
Điểm (x) 
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
ĐC 10A7 0.0 8.9 17.8 28.9 37.8 44.5 53.4 64.5 75.6 95.6 100 
TN 10A2 0.0 0.0 2.2 4.4 11.1 24.4 37.7 55.5 75.5 93.3 100 
ĐC 10C3 0.0 0.0 7.1 23.8 45.2 57.1 73.8 80.9 90.4 95.2 100 
TN 10C1 0.0 0.0 0.0 7.1 21.4 33.3 50.0 61.9 76.2 90.5 100 
Bảng 3.5. Phân loại kết quả bài kiểm tra 15’ 
Lớp 
Phân loại 
Tổng Yếu 
Kém (%) 
Trung 
bình (%) Khá (%) Giỏi (%) 
ĐC 10A7 37.8 15.6 11.1 35.6 100 
TN 10A2 11.1 26.7 17.8 44.4 100 
ĐC 10C3 45.2 28.6 16.6 9.6 100 
TN 10C1 21.4 28.6 26.2 23.8 100 
 141 
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 15’ 
Lớp Tổng số HS 
Điểm 
trung 
bình cộng 
x 
Độ lệch 
tiêu 
chuẩn S 
Hệ số biến 
thiên V 
Sai số tiêu 
chuẩn m 
ĐC 10A7 45 5.73 2.84 49.56 0.42 
TN 10A2 45 6.96 1.92 27.59 0.29 
ĐC 10C3 42 5.26 2.17 41.25 0.33 
TN 10C1 42 6.60 2.12 32.12 0.33 
3.4.1.2. Đồ thị các đường lũy tích bài kiểm tra 
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lớp 10A2 và 10A7 
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lớp 10C1 và 10C3 
%
 H
S
 đ
ạt
 đ
iể
m
 x
 tr
ở 
xu
ốn
g 
%
 H
S
 đ
ạt
 đ
iể
m
 x
 tr
ở 
xu
ốn
g 
 142 
3.4.1.3. Kiểm định giả thuyết thống kê 
 Giữa cặp lớp 10A7 (ĐC): n1 = 45; 1x =5.73; 21s = (2.84)2 
 và 10A2 (TN): n2 = 45; 2x = 6.69; 22s = (1.92)
2
- Kiểm định F: F = 2.19; bậc tự do: f1 = 44; f2 = 44; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F > 
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm định t 
theo trường hợp 2. 
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với c = 0.69; f = 77; tα = 1.67 
Ta có t = 1.88 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa. 
 Giữa cặp lớp 10C3 (ĐC): n1 = 42; 1x = 5.26; 21s = (2.17)2 
 và 10C1 (TN): n2 = 42; 2x = 6.60; 22s = (2.12)
2
- Kiểm định F: F = 1.04; bậc tự do: f1 = 41; f2 = 41; α = 0.05; Fα = 1.69 ⇒ F < 
Fα , chứng tỏ sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa, ta tiến hành kiểm 
định t theo trường hợp 1. 
- Kiểm định t: Chọn xác suất sai lầm α = 0.05 với f = 82; tα = 1.67 
Ta có t = 2.86 > tα , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa. 
3.4.5. Phân tích kết quả thực nghiệm 
- Xét về tỉ lệ HS TBY - kém, trung bình, khá - giỏi: qua kết quả thu được ở trên, ta 
thấy tỉ lệ HS bị điểm yếu - kém ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn lớp đối chứng, 
ngược lại tỉ lệ HS đạt điểm trung bình, khá - giỏi ở các lớp thực nghiệm lớn hơn các 
lớp đối chứng. 
- Xét đồ thị đường lũy tích: Qua các đồ thị trình bày ở phần trên, ta thấy đồ thị 
đường lũy tích của các lớp thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và phía dưới so với 
các lớp đối chứng. 
 143 
- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Qua kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị điểm 
trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn lớp đối chứng, đồng thời các giá trị khác 
như độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến thiên và sai số đều nhỏ hơn. 
- Xét kết quả kiểm định giả thuyết thống kê: Qua 3 kết quả đã xét ở trên, ta có thể 
kết luận kết quả học tập ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng là có ý 
nghĩa (với xác suất sai lầm α = 0.05) chứ không phải là do ngẫu nhiên. 
Qua sự quan sát các giờ học, về phía học sinh chúng tôi nhận thấy khả năng tiếp thu 
kiến thức bài mới, kỹ năng giải bài tập của các em ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối 
chứng. Cụ thể: 
+ Ở lớp ĐC khi yêu cầu các em làm bài tập thì đa số các em chưa biết cách làm bài, 
làm sai, không chính xác hoặc làm chưa đúng với yêu cầu đề bài. Hầu hết các em chỉ biết 
làm bài tập một cách máy móc vì thế khi gặp một bài tập có nội dung khác thì học sinh rất 
lúng túng, không định hướng được cách giải và không giải quyết được yêu cầu của đề bài. 
+ Ở lớp TN thì các em đã phần nào hình thành cho mình được một số kỹ năng giải bài 
tập như: 
- Viết, cân bằng phương trình phản ứng tương đối tốt hơn và có chú ý đến điều kiện. 
- Nhận dạng các bài tập một cách nhạy bén hơn. 
- Nắm vững được các bước giải toán và các đại lượng liên quan trong công thức. 
- Trình bày bài nhận biết rõ ràng và logic hơn. 
- Tính toán nhanh hơn. 
Đồng thời, học sinh lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức một cách chủ động hơn, tích 
cực hơn, đạt hiệu quả cao hơn lớp đối chứng. 
Về phía giáo viên, có phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh này, chủ 
động đưa ra những bài tập, cách nhận dạng, cách giải bài tập cho học sinh, định hướng 
cho học sinh giúp các em có cách giải đúng. 
Qua sự phân tích trên chúng tôi nhận thấy hiệu quả dạy học ở lớp thực nghiệm tốt 
hơn lớp đối chứng. Điều đó đã khẳng định các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học 
cho các em học sinh trung bình, yếu của chúng tôi là đúng đắn, có tính khả thi. 
 144 
Để có được điều trên chính nhờ sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên. Với 
việc thường xuyên kiểm tra kiến thức, đã giúp các em hình thành phương pháp học tập 
thích hợp. Với những câu hỏi gợi ý, cách nhận dạng, cách giải từng dạng bài tập cơ bản 
mà giáo viên đã sử dụng trong các bài giảng đã hướng dẫn học sinh trả lời đúng các 
câu hỏi, làm được bài tập, khiến các em trở nên thích thú hơn. Và việc sử dụng những 
thí nghiệm hóa học, các bài tập định tính để minh họa tính chất, so sánh tính chất, ... đã 
giúp các em ghi nhớ bài hiệu quả hơn. 
Tuy nhiên còn một số em kết quả rất thấp, mức độ tiến bộ rất chậm nhìn chung do các 
em thiếu sự nỗ lực của bản thân, lười học, muốn bỏ học. Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng 
giải bài tập, hệ thống kiến thức cho học sinh trung bình - yếu đòi hỏi phải có nhiều thời 
gian để củng cố, hoàn thiện kiến thức và hình thành kỹ năng. 
 145 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Ở chương này, chúng tôi đã trình bày mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, quá trình tiến 
hành thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. 
Dựa trên số liệu thực nghiệm gồm: 
- Số bài tiến hành thực nghiệm: 5 bài (gồm 10 tiết dạy) 
- Số trường tham gia thực nghiệm: 2 
- Số lớp tham gia thực nghiệm: 2 
- Số GV tham gia dạy thực nghiệm: 2 
- Tổng số bài kiểm tra đã chấm: 174 
Chúng tôi đã tiến hành xử lí số liệu và phân tích kết quả đưa ra: 
- Lập các bảng số liệu: phân phối tần số, phân phối tuần suất, phân phối tần suất lũy 
tích, phân loại kết quả và tổng hợp các thông số đặc trưng của từng bài kiểm tra. 
- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị. 
- Kiểm định giải thuyết thống kê. 
Dựa trên phân tích định tính và định lượng kết quả thực nghiệm đã cho thấy kết quả 
học tập ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng. Từ đó, cho thấy giả thuyết 
khoa học mà chúng tôi đã nêu là hoàn toàn đúng đắn và có tính khả thi. 
 146 
KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, quá trình thực hiện khóa luận đã giải 
quyết được những vấn đề sau: 
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả dạy học, các yếu tố tác động đến kết quả 
dạy học, một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu. Việc nghiên cứu đã trả lời cho các 
câu hỏi: 
- Thế nào là hiệu quả dạy học? 
- Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt là gì? 
- Đối với học sinh trung bình, yếu thì giáo viên nên sử dụng những bài tập như thế 
nào? 
- Thế nào là học sinh trung bình, yếu? 
- Học sinh trung bình, yếu có những đặc điểm gì? 
- Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh học yếu môn hóa? 
1.2. Điều tra thực việc học hoá học cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ở 
trường THPT hiện nay. 
Qua kết quả điều tra chúng ta có thể rút ra một số kết luận sau: 
- Chỉ có khoảng 54,8% học sinh thích học môn hóa và 36,1% học sinh thích giải 
bài tập hóa học. Số học sinh cảm thấy việc học môn hóa cũng bình thường như các 
môn tự nhiên khác chiếm 45,2 % và có đến 63,6% học sinh không thích làm bài tập. 
- Rất ít học sinh chịu khó đọc và nghiên cứu bài học trước khi lên lớp (chiếm 
25,8%), nhiều học sinh chỉ xem sơ qua bài (76,4%), một số khác lại không đọc và 
không quan tâm đến việc chuẩn bị bài (20,8%). Đây cũng là một trong những nguyên 
nhân khiến cho việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh không đạt kết quả tốt. 
1.3. Trình bày tổng quan về vị trí, vai trò, mục tiêu cơ bản, cấu trúc và nội dung của 
chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học lớp 10 ban cơ bản để làm cơ sở cho việc thiết kế các 
giáo án vận dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học. 
 147 
1.4. Nghiên cứu và đề xuất các định hướng nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh 
trung bình, yếu. Đề ra các nhóm biện pháp (3 nhóm biện pháp gồm 14 biện pháp). 
 Nhóm biện pháp về tổ chức 
- BP1: Lên kế hoạch phụ đạo học sinh trung bình yếu 
- BP2: Tổ chức nhóm học cùng tiến 
- BP3: Kiểm tra đánh giá thường xuyên, liên tục 
- BP4: Khen thưởng, trách phạt kịp thời 
 Nhóm biện pháp tác động đến học sinh 
- BP5: Gây hứng thú 
- BP6: Vận dụng các quy luật của trí nhớ 
- BP7: Xây dựng mối quan hệ thầy trò 
- BP8: Có sự kiên nhẫn với học sinh 
- BP9: Giúp học sinh có phương pháp tự học SQ3R 
 Nhóm biện pháp về phương pháp, phương tiện dạy học 
- BP10: Lấp lỗ hổng kiến thức 
- BP11: Lựa chọn kiến thức nền, trọng tâm 
- BP12: Chọn và chữa bài tập cho phù hợp với học sinh. 
- BP13: Hệ thống hoá kiến thức 
- BP14: Thiết kế vở ghi bài 
1.5. Thiết kế 7 giáo án chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 THPT có sử dụng các 
biện pháp đã nêu vào việc dạy học cho học sinh trung bình, yếu môn hóa. 
1.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các giáo án đã thiết kế ở 2 trường THPT 
thuộc Tp.HCM. Số lớp tham gia thực nghiệm là 2 với số HS TN là 87, HS ĐC là 87, 
số GV tham gia dạy thực nghiệm là 2 và tổng số bài kiểm tra đã chấm là 174. Kết quả 
thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của các giáo án này. 
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những nhiệm vụ đề tài đưa ra. 
Những giáo án được thiết kế đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh 
trung bình yếu. 
2. Kiến nghị 
 148 
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thấy rằng việc nâng cao kết quả 
học tập cho học sinh trung bình, yếu thì cần phải có thời gian và cần phải làm cho học 
sinh thấy hứng thú và say mê với bộ môn hóa học nên chúng tôi có một số kiến 
nghị sau: 
2.1. Với Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo 
- Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để dạy học phù 
hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với 
thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của nhà trường, dành thời gian để luyện tập, 
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. 
- Tuyển chọn, tập hợp các đề tài đã nghiên cứu, tài liệu giảng dạy của GV về đối 
tượng học sinh trung bình, yếu thành tài liệu chung nhất, phổ biến cả nước, giúp GV 
tham khảo nâng cao hiệu quả giảng dạy. 
2.2. Với các trường trung học phổ thông 
- Ngay từ đầu năm học cần tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác. 
Sau khi đã có kết quả phân loại học lực học sinh, cần lựa chọn những giáo viên có 
năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng kiến 
thức cho những học sinh trung bình - yếu. 
- Kịp thời động viên, và khen thưởng học sinh trung bình - yếu có tiến bộ trong học 
tập. 
- Các biện pháp giúp đỡ học sinh trung bình - yếu phải được nghiên cứu một cách 
khoa học, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế 
dần tình trạng học sinh học yếu trong các năm học tới. 
2.3. Với giáo viên 
- Cần phải nhận diện học sinh trung bình - yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng học sinh trung bình - yếu kém trước khi tìm các biện pháp giúp đỡ các 
em. 
- Không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc giảng dạy 
học sinh trung bình, yếu để giúp đối tượng này yêu thích, tích cực học tập bộ môn hóa 
học, nâng cao hiệu quả dạy học. 
 149 
- Dạy học gây được hứng thú cho người học, hóa học là một môn thực nghiệm, khi 
dạy học nên có những liên hệ với thực tế, làm thí nghiệm kiểm chứng khoa học. 
- Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tượng học sinh trung bình 
yếu, giúp các em nắm vững kiến thức căn bản về lý thuyết, bài tập và cả phương pháp 
giải. 
- Tiếp tục nghiên cứu thêm các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh 
trung bình, yếu và vận dụng các biện pháp trong thực tế dạy học. 
Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành khóa luận. Hy 
vọng rằng với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học 
của bộ môn hóa. Do những hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên chắc đề 
tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những góp ý, nhận xét 
thẳng thắn, chân thành của quý thầy cô để chúng tôi có thể hoàn thiện thêm khoá luận 
của mình. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. 
 150 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học 
Sư phạm Tp.HCM. 
2. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm 
Tp.HCM. 
3. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học 
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, 
NXB Đại học Sư phạm Tp.HCM. 
5. Trịnh Văn Biều (2010). Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm 
Tp. HCM. 
6. Trịnh Văn Biều (2009), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra- đánh giá kết quả học 
tập, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 
7. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình - yếu 
môn hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM. 
8. Nguyễn Nữ Hoàng Duyên (2004), Giúp học sinh trí nhớ có hiệu quả trong dạy 
học chương “Oxi-Lưu huỳnh” lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp- ĐHSP. 
9. Đặng Thị Duyên (2011), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương 
sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình yếu, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP TPHCM. 
10. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn 
(1997), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
11. Phan Thị Lan Hương (2011), Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình 
yếu môn hoá học lớp 11 ban cơ bản THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM. 
12. Trần Ngọc Hưởng, Trần Công Tùng, Lê Tuý Nga (2003), Từ điển Tiếng Việt 
thông dụng, Nhà xuất bản Thanh niên. 
 151 
13. Nguyễn Chí Linh (K17), Sử dụng bài tập phát triển tư duy rèn trí thông minh 
cho HS trong dạy học Hoá học ở trường THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP 
TPHCM. 
14. Dương Thị Y Linh (2011), Những biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học 
tốt môn hoá học lớp 11 cơ bản ở trường THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP 
TPHCM. 
15. Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để 
thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới 
Hóa học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 
16. Phan Thị Thuý Nguyên (K18), Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm môn hoá 9 
THCS, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM. 
17. Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong 
dạy học hóa học chương “OXI-LƯU HUỲNH” lớp 10 ban nâng cao, Luận văn 
Thạc sỹ-ĐHSP TPHCM. 
18. Nguyễn Thị Minh Thanh (2011), Một số biện pháp nâng cao chất lượng việc 
ôn tập môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao ở THPT, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP. 
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học 
cơ sở và trung học phổ thông. 
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng 
của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn. 
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng 
môn hóa học lớp 10, NXB Giáo Dục. 
22. Nguyễn Thị Hương Thuỳ(2005), Phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả tự 
học môn Hoá của học sinh phổ thông, khoá luận tốt nghiệp-ĐHSP TPHCM. 
23. Nguyễn Thị Tuyết Trang (2012), Một số biện pháp giúp học sinh trung bình 
yếu môn hoá học phần hiđrôcacbon lớp 11- ban cơ bản, Luận văn Thạc sỹ-
ĐHSP TPHCM. 
 152 
24. Nguyễn Thị Mộng Tuyền (2011), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giảo bài 
tập cho học sinh trung bình yếu cho học sinh THPT, Luận văn Thạc sỹ-ĐHSP. 
25. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh trung bình - yếu môn hóa lấy lại 
căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 
26. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân 
Thành (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin. 
27.  
28. www.dayhoahoc.com 
29. www.google.com 
30. 
luong-hoc-sinh-yeu-mon-hoa-hoc.html 
31. 
sinh-yeu.html 
 153 
Phụ lục 1 
Trường ĐHSP Thành phố HCM 
Khoa Hoá học 
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN (Học sinh) 
--------------------------------  .--------------------------------- 
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy - học môn Hóa học ở trường THPT, giúp các em ngày 
càng học tập tiến bộ, mong các em cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: 
Trường  Lớp 10  
Xin các em vui lòng cho biết một số thông tin về việc học môn hóa học của bản thân em ở 
trường (đánh dấu  vào nội dung các em lựa chọn). 
1/ Em có thích học môn Hóa học không? 
- Rất thích □ - Thích □ - Bình thường □ - Không □ 
2/ Em có thích giải Bài tập hóa học (BTHH) không? 
- Rất thích □ - Thích □ - Bình thường □ - Không □ 
3/ Trong các môn khoa học tự nhiên em thích môn học nào ? 
Toán: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □ 
Lý: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □ 
Hóa: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □ 
Sinh: -Thích □ – Bình thường □ –Không thích □ 
4/ Trong các tiết dạy bài mới thầy(cô) có hay đặt những vấn đề, kể câu chuyện, liên hệ với 
thực tế. để kích thích sự hứng thú của các em hay không? 
- Thường xuyên □ - Thỉnh thoảng □ - Ít khi □ - Không bao giờ □ 
5/ Học môn Hóa, em thấy như thế nào? (chọn đánh dấu ) 
 Đúng Sai Không có ý kiến 
Hiểu được lý thuyết 
Biết vận dụng vào giải bài tập 
Khó hiểu lý thuyết 
Không biết vận dụng làm bài tập 
6/ Em có đọc, chuẩn bị bài trước khi lên lớp? 
 Đúng Sai Không có ý kiến 
Coi sơ qua 
Không đọc 
Chỉ khi nào giáo viên dặn mới đọc 
Đọc trước và gạch dưới những phần chưa hiểu 
7/ Trong giờ thầy cô lên lớp dạy, sự tập trung chú ý của các em ở mức độ nào ? 
Sự tập trung chú ý của em Thường xuyên Ít Hầu như không 
a/ Hoàn toàn không chú ý 
(làm việc riêng, nói chuyện, không tập trung) 
b/ Chú ý giả tạo 
(ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng) 
c/ Chăm chú theo dõi, quan sát 
d/ Chỉ chú ý trong khoảng 15-20 phút đầu 
 154 
e/ Tập trung chú ý cao độ 
8/ Những khó khăn em gặp phải khi giải BTHH ? (5: khó khăn nhất, 1: ít khó khăn nhất) 
Khó khăn 1 2 3 4 5 
- Không nắm được lý thuyết 
- Không định được hướng giải 
- Không liên hệ được dữ kiện và yêu cầu của đề 
- Không có hệ thống bài tập tương tự 
- Không đủ thời gian 
- Không thuộc công thức 
9/ Khi giải một bài tập khó, em giải quyết như thế nào? 
 Đúng Không đúng Không có ý kiến 
Mày mò suy nghĩ tìm cách giải 
Tranh luận với bạn bè 
Mở sách giải, sách có bài tập liên quan 
Không cần quan tâm 
Chờ giáo viên giải 
Ý kiến khác 
. 
. 
10/ Trong tiết bài tập, luyện tập Hóa, thầy (cô) thường 
 Rất thường xuyên 
Thường 
xuyên 
 Không 
thường xuyên 
Không 
sử dụng 
- Gọi HS (đã giải ở nhà) lên bảng giải 
- Sửa bài tập lên bảng 
- Hướng dẫn sơ lược sau đó gọi HS 
lên bảng giải(bài khó) 
- Phân tích bài tập từng bước, hướng 
dẫn HS cùng giải 
- Ý kiến khác 
Các ý kiến đóng góp khác 
 ............................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................. 
Xin chân thành cám ơn các em. 
Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về địa chỉ: Võ Thị Ngọc Thẩm, lớp Hoá 4B, Trường ĐHSP 
 155 
TPHCM. 
ĐT: 01657.727.218 hoặc hoặc email: 
[email protected] 
 156 
Phụ lục 2: 
Đề kiểm tra Hoá 15’ 
Đề 1: 
Câu 1: 
FeS2 (1)→SO2 (2)→SO3 (3)→H2SO4 (4)→Fe2(SO4)3 (5)→BaSO4 
 (6) ↓ 
 S (7)→H2S (8)→H2SO4 
Câu 2: 
Cho 2,2 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng vừa đủ với 2,56 gam bột lưu huỳnh 
a. Viết phương trình phản ứng xảy ra. 
b. Tính tỉ lệ % của Fe và Al trong hỗn hợp ban đầu theo số mol và khối lượng 
chất. 
------HẾT------ 
Đề kiểm tra Hoá 15’ 
Đề 2: 
Câu 1: 
KMnO4 (1)→O2 (2)→SO2 (3)→Na2SO3 (4)→BaSO3 (5)→BaCl2 
 (6) ↓ 
 H2SO4 (7)→CuSO4 (8)→Cu(OH)2 
Câu 2: 
a. Tính khối lượng SO2 sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 13,44 lít khí H2S ở đkc. 
b. Cho hoàn toàn lượng khí SO2 nói trên hấp thụ với 125ml dung dịch NaOH 25% 
(d=1,28g/ml) thì thu được muối gì? Khối lượng muối là bao nhiêu? 
------HẾT------