Khóa luận Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH trường phiêm - Nhà máy gạch tuynen số 1 Hòa Trạch

Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những hạn chế: không đưa được hình ảnh minh họa cho phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng, không có Hóa Đơn giá trị gia tăng minh họa Ngoài ra đề tài chưa đưa ra được nhiều kiến nghị, giải pháp cụ thể cho nhà máy do dưới góc độ sinh viên nên kiến thức còn hạn chế. Quá trình thực tập tại Nhà máy gạch tuynen Hòa trạch là một khoảng thời gian vô cùng hữu ích, giúp em tiếp cận được phần nào với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình

pdf104 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH trường phiêm - Nhà máy gạch tuynen số 1 Hòa Trạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Dựa vào bảng theo dõi trên để kế toán hạch toán phần chi phí khấu hao vào TK 627 một cách chính xác và hợp lý nhất. + Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ TSCĐ: Bao gồm chi phí sửa chữa, vận chuyển TSCĐ, bảo dưỡng và bảo trì máy móc. Trong tháng có phát sinh chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị. Ví dụ: Ngày 22/12, căn cứ hóa đơn bảo dưỡng định kỳ máy nhào trộn, Anh Hoàng Ngọc Tiến lập giấy đề nghị thanh toán tiền bảo dưỡng 2 máy nhào trộn theo định kỳ như sau: NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Huyện Bố Trạch GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Trường Phiêm _ Nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Kế toán trưởng nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Họ và tên người đề nghị thanh toán: Hoàng Ngọc Tiến Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền bảo dưỡng định kỳ 2 máy nhào trộn I và nhào trộn II Số tiền: 5 000 000 đồng Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn, (Kèm theo: 01 chứng từ gốc), Ngày 22 tháng 12 năm 2014 Giám đốc KTT Kế toán TT Người đề nghị thanh toán  Đối với chi phí SXC - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí điện, được, điện thoại, Fax, Đối với chi phí điện và nước, do nhà máy có lắp đồng hồ riêng ở phân xưởng sản xuất không cần phân bổ giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất, kế toán căn cứ hóa đơn tiền điện để hạch toán vào chi phí 6271. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Đối với chi phí điện thoại, internet, căn cứ hóa đơn điện thoại để hạch toán vào chi phí 6272. Tất cả các chi phí trên được kế toán tổng hợp nhập vào phần mềm ngay sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu xuất kho, bản theo dõi công cụ dụng cụ, bảng theo dõi phân bổ 242, bảng theo dõi khấu hao TSCĐ. Kế toán theo dõi nội dung chi tiết trên số chi tiết tài khoản 627. 334 627 38,288,889 38,288,889 Lương quản lý phân xưởng 152 166,326,568 166,326,568 Chi phí nhiên liệu 153 2,107,500 2,107,500 Chi phí công cụ dụng cụ 242 1,086,283 1,086,283 Phân bổ chi phí trả trước dài hạn 214 25,138,502 25,138,502 Khấu hao TSCĐ 335 18,822,728 18,822,728 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 111,331 151,242,398 151,242,398 Chi phí mua ngoài, điện, nước.. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 --- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ - 1 31/12/2014 99 31/12/2014 Tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, lương BPCD tháng 12/2014 334 38,288,889 2 01/01/2014 05 01/01/2014 Xuất nhiên liệu 152 166,326,568 3 01/01/2014 05 01/01/2014 Xuất công cụ dụng cụ 153 2,107,500 4 31/12/2014 99 31/12/2014 Kết chuyển chi phí trả trước dài hạn 242 1,086,283 5 31/12/2014 99 31/12/2014 Phân bổ chi phí khấu hao 214 25,138,502 6 31/12/2014 99 31/12/2014 Phân bổ chi phí sữa chữa lớn 335 18,822,728 7 31/12/2014 01 31/12/2014 Thanh toán chi phí điện, nước, 111 136,242,398 8 31/12/2014 01 31/12/2014 Chi họp tổng kết THSX và đề ra KH năm 2015 111 15,000,000 Cộng 403,012,468 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 63 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Nhà máy Cuối tháng kiểm đếm thành phẩm hoàn thành, so sánh giữa chi phí nguyên vật liệu thực tế và chi phí nguyên vật liệu theo định mức: Bảng 2.6: So sánh chi phí nguyên vật liệu giữa thực tế và định mức Chi phí Loại NVL Chi phí nguyên vật liệu theo định mức Chi phí NVL thực tế Chênh lệch thực tế so với định mức +/- % Đất 1,162,480,881 1,186,305,023 23,824,142 102 Than 1,438,915,987 1,452,922,664 14,006,667 100.97 Tổng 2,601,396,868 2,639,227,687 37,830,819 101.45 Ta thấy chi phí nguyên vật liệu thực tế đã vượt định mức 1,45% tương ứng với 37,830,809 đồng. Như vậy, phần chi phí hợp lý đực tính vào giá thành là phần chi phí nguyên vật liệu thức tế theo định mức, số tiền: 2,601,396,868. Phần vượt định mức đó không được đưa vào tính giá thành mà hạch toán vào TK 632. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 621, 622 và 627, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí ở các sổ chi tiết trên và thực hiện bút toán kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành. 154 SDD: 20,329,549 621 2,639,227,687 2,601,396,868 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 632 37,830,819 622 184,077,778 184,077,778 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 627 403,012,868 403,012,868 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Tất cả các chi phí được tập hợp vào TK 154 và kế toán theo dõi trên số chi tiết của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang này. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 --- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số dư đầu kỳ 2,329,549 1 31/12/2014 99 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 2,601,396,868 2 31/12/2014 99 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 184,077,778 3 31/12/2014 99 31/12/2014 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 403,012,868 Cộng số phát sinh trong kỳ 3,188,487,514 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 65 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang 2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Đối tượng tính giá thành là sản phẩm gạch tuynen, căn cứ vào chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm cụ thể. Hiện nay, nhà máy đang thực hiện tính giá thành theo tháng, cuối tháng kế toán sẽ tập hợp chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm. Vì sản phẩm của nhà máy gồm có 4 loại chính, trong mỗi loại lại chia ra 2 bậc phẩm cấp chất lượng, vậy nên để đơn giản, kế toán đã chọn phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm, vào cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng loại cụ thể, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên phần mềm kế toán. Tuy nhiên, công ty sử dụng phần mềm kế toán KTVN nên không thể tự động tính giá thành sản phẩm như các phần mềm khác được, vì thế kế toán công ty phải tập hợp tính giá thành trên EXEL sau đó nhập vào phần mềm kế toán. Tổng chi phí phát sinh trong kỳ cũng là tổng giá thành sản phẩm, Kế toán lấy số phát sinh trên các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627 để tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Trước khi tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành thì kế toán phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương. Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ được kế toán kết hợp với kỹ thuật xác định như sau: Bảng 2.7: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang Loại gạch Tỷ lệ hoàn thành Gạch mộc 65% Gạch đã nung 80% Gạch đã ra lò 97% Cụ thể: ngày 30/12/2014, kết quả kiểm đếm gạch tại nhà máy như sau: Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 66 Đạ i h ọc K inh ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 2.8: Số lượng gạch cuối kỳ Gạch hoàn thành Gạch dở dang Loại gạch Số lượng Loại gạch Số lượng Gạch 6 lỗ Loại 1 946,000 Gạch mộc 91,000 Loại 2 9,000 Gạch 6 lỗ 1/2 Loại 1 748,800 Gạch đã nung 11,000 Loại 2 1,200 Gạch 2 lỗ 275,000 Gạch đã ra lò 12,255 Gạch đặc 520,000 Tổng 2,500,000 114,255 • Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1: Những chi phí sản xuất phát sinh toàn bộ từ đầu quy trình sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ như chi phí nguyên vật liệu chính: 2,601,396,868 + 2,329,549 Chi phí NVL chính DDCK = * 114,255 = 113,794,852đ 2,500,000 + 114,255 - Nhóm 2: Những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất, và tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung: 184,077,778 CPNCTTDDCK = * (91,000*65%+11,000*80%+12,255*97%) 2,500,000+ (91,000*65%+11,000*80%+12,255*97%) = 5,696,592 đồng 403,012,868 CPSXCDDCK = * (91,000*65%+11,000*80%+12,255*97%) 2,500,000+ (91,000*65%+11,000*80%+12,255*97%) = 12,471,900 đồng Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 67 Đạ i ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 113,794,852+ 5,696,592 + 12,471,900 = 131,861,534 đồng Như vậy ta có bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng 12 như sau: Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2014 Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp 2,329,549 2,601,396,868 113,794,852 Chi phí NC trực tiếp 184,077,778 5,696,592 Chi phí sản xuất chung 403,012,868 12,471,900 Tổng 2,329,549 3,188,487,514 131,861,534 Theo phương pháp tính hệ số, quy trình tính như sau:  Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm: 2,329,549 + 3,188,487,514 – 131,861,534 = 3,058,955,528 đồng  Hệ số quy đổi: Sản phẩm hoàn thành ở đây thuộc loại có kích thước tỷ lệ, vì vậy có 2 phương pháp để chọn hệ số cho từng loại sản phẩm: + Phương pháp thứ nhất: theo giá thành định mức Giá thành định mức sản phẩm i Hệ số quy đổi sản phẩm i = Giá thành định mức nhỏ nhất của một loại sản phẩm trong nhóm + Phương pháp thứ 2: theo thể tích của sản phẩm, Hệ số quy đổi sản phẩm i = thể tích của sản phẩm i Tại công ty sử dụng phương pháp tính hệ số quy đổi thứ 2 để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Hệ số của các sản phẩm hoàn thành được xây dựng như sau: + Gạch 6 lỗ: thể tích 6 lỗ = 19.5 * 13.5 * 9.0 = 2,369.25 cm3 Hệ số quy đổi của gạch 6 lỗ là: 2.36 Cách xây dựng hệ số được áp dụng tương tự cho các loại gạch còn lại, ta có bản hệ số quy đổi cho các loại gạch như sau: Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 68 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 2.10: Bảng hệ số sản phẩm  Tổng sản phẩm chuẩn: 955,000 * 2.36 + 750,000 * 1.21 + 275,000* 0.65 + 520,000* 0.97 = 3,844,450 sp Giá thành thực tế sản phẩm chuẩn: 3,058,955,528 = 795.68 đồng/ SP 3,844,450  Tổng giá thành của sản phẩm từng sản phẩm hoàn thành o Đối với loại gạch 6 lỗ: 795,68 * 2.36 * 955000 = 1,793,305,666 đồng Với cách tính tương tự như trên cho các sản phẩm gạch còn lại, kết quả của việc tính toán được thể hiệ trên phiếu tính giá thành sau đây: Loại gạch Hệ số Gạch 6 lỗ 2.36 Gạch 6 lỗ 1/2 1.21 Gạch 2 lỗ 0.65 Gạch đặc 0.97 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Sau khi tính giá thành xong, kế toán dựa vào bảng tính giá thành trên để nhập vào phần mềm KTVN, lên sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155_ thành phẩm, và theo dõi sổ chi tiết tài khoản 155: CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM Nợ: 155 MST:3100406538 Có: Địa chỉ: Hoàn Lão - Bố Trạch - QuảngBình BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng 12 năm 2014 Mã HH Tên HH ĐVT SL Chi phí Tổng Z Z đơn vị NVL (621) NC(622) SXC (627) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 G01 Gạch 6 lỗ viên 955000 1,459,716,672 104,575,561 228,953,746 1,793,245,979 1,877.74 G02 Gạch 6 lỗ 1/2 viên 750000 587,759,730 42,107,694 92,188,981 722,056,405 962.74 G03 Gạch 2 lỗ viên 275000 115,770,856 8,293,940 18,158,436 142,223,231 517.18 G04 Gạch đặc viên 520000 326,684,306 23,403,990 51,239,804 401,328,100 771.78 Tổng 2,489,931,565 178,381,186 390,540,966 3,058,853,716 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT CẤP 1 TÀI KHOẢN 155_GẠCH 6 LỖ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 --- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT TK đối ứng Thành tiền Thành tiền Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải Số lượng PS nợ PS có Tồn Dư nợ Dư có 1 31/12/2014 155/154 31/12/2014 Nhập kho thành phẩm 154 955,000 1,793,241,700 955,000 1,793,241,700 2 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo HĐ 0000365 632 10,000 18,777,400 945,000 1,774,464,300 3 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo HĐ 0000366 632 47,890 89,924,969 897,110 1,684,539,331 4 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo HĐ 0000367 632 102,500 192,468,350 794,610 1,492,070,981 5 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo HĐ 0000368 632 143980 270,357,005 650,630 1,221,713,976 6 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo HĐ 0000369 632 24390 45,798,079 626,240 1,175,915,898 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG (Sổ chi tiết TK 155_gạch 6 lỗ ½, gạch 2 lỗ, gạch đặc sẽ được thể hiện chi tiết tại phụ lục 1.1) Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch đã trải qua nhiều năm kinh doanh với bao nhiêu khó khăn cùng với những thay đổi của đất nước. Song với nỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà máy, hiện nay nhà máy đã chứng tỏ được sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng sản phẩm khẳng định chổ đứng trên thị trường, bằng chứng là thị trường được mở rộng hơn ra khắp khu vực Nghệ - Tĩnh và Bình - Trị - Thiên. Đạt được những thành quả như vậy là nhờ nhà máy có những định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, đột phá về chất lượng và mẫu mã sản phẩm nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, công nhân lành nghề, vùng nguyên liệu ổn định, đây cũng là trong những thế mạnh của nhà máy. Đồng thời công tác kế toán của nhà máy trong thời gian qua đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin về tài chính, kế toán một cách kịp thời, chính xác để từ đó lãnh đạo nhà máy có những quyết định và chỉ đạo sản xuất một cách kịp thời chính xác. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán - Về tổ chức bộ máy quản lý: Nhà máy có bộ máy quản lý gọn nhẹ và khoa học với đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao. Các phòng ban chức năng hợp lý, làm việc hiệu quả, cung cấp thông tin quản lý kịp thời, chính xác. - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán nhà máy được bố trí chặt chẽ, tương đối phù hợp yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn, năng lực của từng người. Công tác kế toán tại nhà máy được tin học hóa bởi phần mềm KTVN kết hợp với Exel nên công việc được tiến hành nhanh chóng, gọn nhẹ Các chứng từ, sổ sách được thiết Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 72 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang kế trên máy. Cuối tháng, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ sách liên quan, điều đó cũng giúp kế toán trưởng có thể kiểm tra sai sót của các nhân viên trong khi nhập số liệu, đảm bảo số liệu chính xác, chặt chẽ. Mỗi kế toán viên được trang bị một máy tính riêng thuận tiện cho việc cập nhật và truy xuất dữ liệu. Bộ máy kế toán của nhà máy phân công hợp lý công việc giữa các nhân viên, luôn có những sáng tạo về cách làm việc và công tác hạch toán đáp ứng yêu cầu về công việc tại nhà máy. Đội ngũ cán bộ trẻ hoạt động năng nổ, nhiệt tình với công việc, ghi chép, hạch toán các chứng từ kế toán gọn gàng, ngăn nắp, đảm bảo chế độ kế toán nhà nước, hoàn thành công việc được giao. - Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau bên trong nhà máy kể cả bên ngoài nhà máy đều chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, đồng thời tất cả đều hợp pháp và hợp lý. Trình tự luân chuyển chứng từ nhanh chóng, đảm bảo tính kịp thời cho công việc kiểm tra, xữ lý và cung cấp thông tin. - Về vận dụng tài khoản kế toán: Nhà máy vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được nhà nước quy định áp dụng trong doanh nghiệp phù hợp với thực tế nhà máy. - Về vận dụng chế độ sổ kế toán: Chế độ sổ kế toán áp dụng theo chế độ sổ do nhà nước quy định. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán. Sổ sách kế toán hợp lý, phản ánh một cách tổng hợp nhất và chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh tại nhà máy. Việc áp dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung có lợi cho công tác kế toán bằng máy vi tính, có thể tập hợp số liệu, các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ giúp công việc toán viên đơn giản, nhanh chóng. 3.1.1.2. Về cách tập hợp chi phí a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu chính của nhà máy là đất và than, nằm tại vùng đồng bằng rộng rãi như vậy thì nguyên vật liệu không hề khan hiếm. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Do sản phẩm được kiểm định sau khi sản xuất, nên lượng nguyên liệu vào bao nhiêu sẽ biết chính xác hơn, không mất nhiều thời gian cho việc tính nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ. Việc tính toán dễ dàng, đơn giản này giúp bộ phận kinh doanh xác định được nguyên vật liệu đầu vào, từ đó có kế hoạch sản xuất thực hiện liên tục, tránh tình trạng thiếu hụt vật liệu hoặc dư thừa nguyên vật liệu. Phương pháp tính giá nguyên liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ nên xác định được giá trị nguyên vật liệu khá chính xác mà cũng đơn giản cho kế toán. b. Chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên tại nhà máy được thực hiện phù hợp với bộ luật lao động hiện hành. Nhà máy áp dụng hình thức lương khoán theo thời gian, điều này là một nhân tố khuyến khích công nhân tích cực sản xuất, hăng say lao động, làm việc đầy đủ thời gian. Bên cạnh đó, hàng năm nhà máy đều có quỹ khen thưởng dùng trong những dịp lễ tết, khen thưởng cho những cán bộ công nhân viên có những đóng góp tích cực và có những sáng kiến cải tiến trong sản xuất. Điều này là một khích lệ lớn, động viên công nhân tích cực tham gia sản xuất góp phần xây dựng nhà máy ngày càng vững mạnh. Chi phí nhân công trực tiếp ở từng bộ phận được phòng tổ chức hành chính tính toán chính xác cho từng phân xưởng, từng người. Từ đó, giúp công việc kế toán đơn giản hơn, cuối kỳ không cần phân bổ, chỉ căn cứ vào đó để ghi sổ, đảm bảo hạch toán chính xác. Từ đó tính giá thành nhanh, gọn, hợp lý. Chi phí sản xuất chung được tập hợp sản xuất gạch. Mỗi chi phí được tập hợp cụ thể, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí trên máy một cách nhanh chóng, chính xác. c. Phương pháp tính giá thành Do sản phẩm nhà máy chỉ sử dụng than cám và đất sét để sản xuất, quy mô công nghệ được thực hiện một chiều, nên nhà máy áp dụng phương pháp trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và áp dụng phương pháp gián tiếp chi việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhờ phương pháp này, vào cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung để tính giá thành một cách hợp lý. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Nhà máy áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành, việc tính toán khá đơn giản, nhanh, gọn. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhà máy Gạch tuynen Hòa Trạch cũng có những tồn tại nhất định. - Thứ nhất, Về bộ máy kế toán còn một số khuyết điểm nhỏ, cụ thể là một nhân viên kế toán làm nhiều mảng công việc, điều này làm năng suất làm việc giảm, kế toán dễ xãy ra nhầm lẫn, sai sót trong khâu làm việc. Ví dụ như kế toán tổng hợp làm rất nhiều việc, ngoài công việc của một kế toán tổng hợp là kiểm tra số liệu, công tác tài chính, kế toán tại đơn vị, tổng hợp, phân bổ và tính giá thành nhập kho, thì kế toán tổng hợp còn phải kiêm luôn cả công việc của kế toán vật tư thành phẩm và kế toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định: theo dõi vật tư thành phẩm, nguyên vật liệu và theo dõi và hoạch toán tình hình tăng giảm và phân bổ CCDC, TSCĐ. Kế toán công nợ cũng kiêm luôn công việc của kế toán ngân hàng. Mặt khác nhân viên kế toán ở đây trình độ chưa cao, chỉ có 3 người có trình độ Đại học còn lại là Cao đẳng và trung cấp vì vậy có nhiều trường hợp phức tạp xảy ra thì ít người có thể giải quyết nhanh chóng và chính xác được. Thứ hai, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng thực tế vượt khỏi định mức cho phép, như vậy sẽ lãng phí nguyên vật liệu, phần vượt đó không được tính vào giá thành, cũng không được trừ khi tính tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặt khác, nguyên vật liệu của nhà máy khó cân đo, kiểm kê sau mỗi lần xuất vì vậy việc hao hụt nguyên vật liệu thường xuyên xảy ra mà không thể nào phát hiện ra nguyên nhân. Đất là một tài nguyên không khan hiếm nhưng cũng không phải là vô hạn, vì vậy tới một thời gian nào đó trong tương lai, chắc chắn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác đất sét. Thứ ba, việc hạch toán chi phí còn khá là lộn xộn, chưa đúng khoản mục. Ví dụ: trong tháng 12 có khoản mục chi phí “chi tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh để đề ra kế hoạch sản xuất năm 2015” kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Khoản chi này nên hạch toán vào tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ đúng với bản chất nghiệp vụ hơn. Thứ tư, phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng là phần mềm KTVN khá thông dụng, dễ dàng trong việc theo dõi tính hình doanh thu chi phí, nhưng nó không tính giá thành sản phẩm được, buộc doanh nghiệp phải kết hợp giữa Exel và KTVN để tính giá thành cũng như theo dõi tình hình khấu hao của TSCĐ, phân bổ của 242 Bên cạnh đó, mạng nội bộ của của công ty khá yếu, máy chủ luôn bị trục trặc dẫn tới công việc bị dán đoạn rất nhiều, đặc biệt trong mùa quyết toán vừa rồi, nhân viên phải làm việc ngoài giờ rất nhiều vì thời gian xử lý mạng máy tính quá nhiều. Thứ năm, công nhân viên không hề được hưởng bất cứ một chế độ bảo hiểm nào. Làm việc trong môi trường khá là độc hại nhưng nhà máy không có phụ cấp độc hại cho công nhân. Thứ sáu, sản xuất gạch nung gây ô nhiễm môi trường rất nhiều, cây cối xung quanh đó không phát triển, và nhà máy khá gần khu dân cư vì vậy nhà máy đã tốn khá nhiều chi phí cho việc xử lý vấn đề trên. 3.2. Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Sau quá trình tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch, em thấy rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại nhà máy trong thời gian qua đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin về tài chính, kế toán một cách kịp thời để từ đó lãnh đạo nhà máy có những quyết định và chỉ đạo sản xuất một cách kịp thời. Tuy nhiên cũng còn tồn tại nhiều khuyết điểm, vì vậy em xin đưa một số kiến nghị sau đây để hoàn thiện thêm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của nhà máy 3.2.1. Về bộ máy kế toán Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, nhà máy nên tuyển dụng thêm một vài nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ bớt công việc trong phòng kế toán hoặc có thể tạo điều kiện cho nhân viên cũ có trình độ còn thấp đi đào tạo, huấn luyện. Tuy nhiên trong tình trạng một nhân viên kế toán Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang kiêm quá nhiều công việc thì công ty nên tuyển thêm nhân viên để giảm bớt gánh nặng cho các nhân viên hiện tại, đảm bảo chất lượng công việc tốt hơn. Nhà máy nên tổ chức nhiều hơn các lớp đào tạo, hướng dẫn, nâng cao trình độ và kỹ năng tin học, phần mềm kế toán cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán vì hiện nay hầu hết tất cả các nghiệp vụ, phần hành kế toán đều phải được tiến hành trên máy vi tính, chính vì vậy các nhân viên kế toán còn gặp một số khó khăn trong việc cập nhật dữ liệu và xử lý trên phần mềm kế toán, tránh tình trạng trùng lặp các nghiệp vụ hoặc sai sót khi nhập số liệu. Ngoài ra để nâng cao trình độ, mỗi kế toán viên phải không ngừng học hỏi kinh nghiệm của những người có kinh nghiệm trong nhà máy, Tự giác tìm tòi, tìm hiểu các quy định, chế độ kế toán mới ban hành để áp dụng vào công việc của mình một cách tốt nhất. Ban lãnh đạo nhà máy cũng phải thường xuyên đôn đốc nhân viên làm việc theo đúng quy định và trách nhiệm, có hình thức thưởng phạt phân minh để khuyến khích nhân viên làm việc một cách tích cực hơn. Kế toán trưởng phải thường xuyên cập nhật thông tư và quyết định mới của BTC để thông báo cho kế toán viên. Bắt đầu năm 2015, BTC đã thay đổi hoàn toàn quyết định 15/2006/QĐ - BTC sang thông tư 200/2014/TT - BTC, vì vậy ban lãnh đạo công ty cần liên hệ với các tổ chức đào tạo kế toán để cho nhân viên được đi tập huấn thông tư 200/2014/QĐ - BTC. 3.2.2. Về hệ thống máy tính Công ty cần đầu tư nâng cấp RAM của máy chủ để không bị trục trặc nữa, đồng thời cũng cần nâng cấp mạng nội bộ để tốc độ làm việc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Phần mềm kế toán KTVN rất hữu dụng nhưng nó phù hợp với những doanh nghiệp thương mại hơn là doanh nghiệp sản xuất, vì nó không tự động tính giá thành hay trích khấu hao vì vậy em nghĩ công ty nên đổi sang phần mềm khác phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất, ví dụ như phần mềm kế toán MISA, BRAVO, FASTNhưng khi thay đổi phần mềm, công ty cần đào tạo các nhân viên kế toán sử dụng phần mềm mới trong một thời gian. 3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 77 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Công ty cần có phụ cấp độc hại, đóng các bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp cho công nhân để công nhân yên tâm làm việc hơn. Và phần các khoản trích theo lương, phụ cấp độc hại này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung gồm những khoản chi phí dùng chung cho sản xuất như khấu hao, điện, nước, công cụ dụng cụ, lương của nhân viên quản lý sản xuất, chi phí phân bổ dài hạn và các khoản chi ngoài liên quan tới sản xuất, còn những khoản chi như chi họp tổng kết tình hình sản xuất không được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà phải hạch toán vào chi phí quản lý. Kế toán cần xem xét bản chất nghiệp vụ có phục vụ cho sản xuất hay không để hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung cho hợp lý. 3.2.4. Về chi phí nguyên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng vượt định mức khá nhiều, dẫn tới chi phí không hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên vì thế công ty nên tăng định mức lên để hạn chế phần chi phí vượt định mức đó, tuy nhiên định mức nguyên vật liệu phải nằm trong khoảng cho phép, không được vượt quá định mức của thị trường và định mức quy định của BTC. 3.2.5. Về phương pháp tính giá thành. Quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy được chia làm 2 giai đoạn chính đó là nhào trộn_tạo hình và phơi_nung. Sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn nhào trộn_tạo hình là nguyên vật liệu của giai đoạn phơi _ nung. Thành phẩm của nhà máy được chia làm nhiều loại khác nhau. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, công ty có bán viên gạch mộc nhưng kế toán đã bỏ qua bước tính giá thành của những viên gạch mộc. Vì vậy công ty nên chọn phương pháp tính giá thành phân bước kết hợp hệ số sẽ chính xác hơn và xác định được giá thành của gạch mộc, xác định đựơc giá vốn và tính lãi lỗ cho phần doanh thu gạch mộc này. Phương pháp tính giá thành phân bước kết hợp hệ số được tiến hành như sau: Bắt đầu từ việc tập hợp chi phí cho từng giai đoạn. Hầu hết các chi phí đều được chia đều ra 2 giai đoạn rất rõ ràng và cụ thể, vì vậy kế toán không gặp khó khăn hay quá nhiều thời gian vào công việc này. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 78 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Các khoản chi phí phát sinh được phân chia cho 2 giai đoạn như sau: Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí cho từng giai đoạn tại nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Giai đoạn I Giai đoạn II Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sử dụng chi phí nguyên vật liệu theo định mức, toàn bộ chi phí được tập hợp ở chương 2 được đưa vào giai đoạn này Toàn bộ giá thành của thành phẩm giai đoạn I Chi phí nhân công trực tiếp Dựa vào bảng lương và bảng chấm công để biết được chi phí lương, vì chấm công mà tính lương theo từng bộ phận nên chi phí nhân công trực tiếp tại giai đoạn I là phần tiền lương của bộ phận tạo hình. Tiền lương của bộ phận đốt lò Chi phí sản xuất chung Dùng riêng Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí khấu hao các máy móc, chi phí nhiên liệu ( trừ chi phí than đá). Chi phí khấu hao lò nung. Chi phí nhiên liệu than đá Dùng chung Chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí các dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Phần chi phí trích khấu hao của nhà xưởng, nhà ăn ca, phương tiện vận tải. Chi phí vật tư, phân bổ 242. Chi phí lương của bộ phận quản lý phân xưởng (Các số liệu, cách tính toán sẽ được thể hiện cụ thể tại phụ lục 1.2) Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang  Giai đoạn I: Nhào trộn_tạo hình Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2014 giai đoạn I Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp 2,329,549 2,601,396,868 Chi phí NC trực tiếp 44,207,407 Chi phí sản xuất chung 171,445,062 Tổng 2,329,549 2,817,049,337 Tổng giá thành là: 2,817,049,337 + 2,329,549 = 2,819,378,886 đồng 2,819,378,886 Giá thành đơn vị bán thành phẩm chuẩn: = 712.12 đồng/BTFC 3,959,147 Hoàn thành giai đoạn I, kế toán tiến hành nhập kho bán thành phẩm _ gạch mộc. Nợ TK 155 (BTF) 2,819,378,886 đồng Có TK 154  Giai đoạn II: Phơi_Nung Toàn bộ bán thành phẩm được xuất ra để tiếp tục chế biến tại giai đoạn II thì kế toán ghi: Nợ TK 621 2,819,378,886 đồng Có TK 155 (BTF) Bảng 3.2: Bảng giá trị chi phí sản xuất giai đoạn II Chi phí Giá trị Chi phí NVLTT 2,819,378,886 Chi phí NCTT 139,870,371 Chi phí SXC 231,567,806 Tổng 3,190,817,063 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 80 Đạ i ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2014 giai đoạn II Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp 2,819,378,886 123,118,920 Chi phí NC trực tiếp 139,870,371 1,147,920 Chi phí sản xuất chung 231,567,806 1,900,483 Tổng 3,190,817,063 126,167,323 Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm: 3,190,817,063 - 126,167,323 = 3,064,649,740 đồng Với quy trình tính toán giống chương 2 (trang 68), ta có bảng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước kết hợp hệ số như sau: Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 3.3: Bảng giá thành sản phẩm dịch vụ tháng 12/2014 Mã HH Tên HH ĐVT SL Chi phí Tổng Z Z đơn vị NVL (621) NC(622) SXC (627) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 G01 Gạch 6 lỗ Viên 955000 1,580,676,225 81,325,719 134,641,942 1,796,643,885 1,881.30 G02 Gạch 6 lỗ 1/2 Viên 750000 636,464,493 32,746,069 54,214,022 723,424,583 964.57 G03 Gạch 2 lỗ Viên 275000 125,364,218 6,449,983 10,678,519 142,492,721 518.16 G04 Gạch đặc Viên 520000 353,755,030 18,200,680 30,132,840 402,088,551 773.25 Tổng 2,696,259,966 138,722,451 229,667,323 3,064,649,740 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Sau khi hoàn thành công tác tính giá thành theo phương pháp đề xuất đó là phương pháp phân bước kết hợp hệ số, ta thấy có sự chênh lệch như sau: Bảng 3.4: So sánh phương pháp hệ số và phương pháp phân bước kết hợp hệ số PP hệ số (1) PP phân bước kết hợp hệ số (2) Chênh lệch +/- % Chi phí dở dang cuối kỳ 131,861,534 126,167,323 (5,694,211) 95.7 Giá thành sản phẩm Gạch 6 lỗ 1,793,245,979 1,796,643,885 3,397,906 100.2 Gạch 6 lỗ ½ 722,056,405 723,424,583 1,368,178 100.2 Gạch 2 lỗ 142,223,231 142,492,721 269,490 100.2 Gạch đặc 401,328,100 402,088,551 760,451 100.2 Tổng 3,058,853,716 3,064,649,740 5,796,024 100.2 Giá thành đơn vị Gạch 6 lỗ 1,877.74 1,881.30 3.56 100.2 Gạch 6 lỗ ½ 962.74 964.57 1.83 100.2 Gạch 2 lỗ 517.18 518.16 0.98 100.2 Gạch đặc 771.78 773.25 1.47 100.2 Nhìn vào bàng so sánh kết quả của 2 phương pháp này ta thấy việc đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bước kêt hợp hệ số giảm đi 5.69 triệu Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang đồng tương ứng với giảm 4.3%. Chênh lệch về mặt tuyệt đối thì giá thành đơn vị chênh lệch khá ít, chỉ có giá thành đơn vị của gạch 6 lỗ chênh lệch 3.56 đồng. Tổng giá thành theo phương pháp phân bước kết hợp hệ số lớn hơn phương pháp hệ số 5.8 triệu đồng, tương ứng với tăng 0.2%. Kế toán tính giá thành theo phương pháp hệ số tính được giá thành thấp hơn phương pháp thứ (2) hơn 5.8 triệu đồng, đồng nghĩa với lợi nhuận tăng lên hơn 5.8 triệu đồng. Nếu tính theo PP thứ 2 thì lợi nhuận sẽ giảm đi 5.8 triệu, tương đương với phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng sẽ giảm theo. Theo PP hệ số, lợi nhuận sẽ tăng lên trên 5.8 triệu, đây là phần lợi nhuận ảo do chênh lệch giữa các cách áp dụng phương pháp tính giá thành. Xét thấy chênh lệch này không đáng kể, tuy nhiên một tháng chênh lệch như vậy thì tính cả năm doanh nghiệp sẽ bị tổn thất khá nhiều khi mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần lợi nhuận ảo đó, tính cho một năm thì doanh nghiệp mất khoảng 15.31 triệu đồng tiền thuế do việc áp dụng phương pháp tính giá thành không phù hợp. Tính giá thành theo phương pháp phân bước kết hợp hệ số sẽ giúp nhà quản trị quản lý tốt giá thành sản phẩm, đánh giá chính xác chi phí dở dang cuối kỳ, xác định đựơc giá thành của bán thành phẩm_ gạch mộc. Xét về phương diện kế toán thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ giảm xuống vì phản ánh được chính xác phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Xét trên cả hai phương diện kế toán thuế và kế toán nội bộ, phương pháp tính giá thành phân bước kết hợp hệ số đều có lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp phân bước kết hợp hệ số mất khá nhiều thời gian cho kế toán, vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc khi thay đổi phương pháp tính giá thành cho phù hợp với điều kiện của công ty. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 84 Đạ i h ọc Ki nh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sau những năm hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt. Các loại hình doanh nghiệp đang cạnh tranh và phát triển ngày càng mạnh mẽ trên thị trường. Do vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển bền vững, các nhà quản trị kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí tối đa hóa lợi nhuận. Chính điều này đã khẳng định vị trí, vai trò của thông tin kế toán trong các doanh nghiệp ngày được nâng cao. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Bên cạnh đó, giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Trường Phiêm_ Nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch, em thu được những kết quả nghiên cứu đề tài như sau: Chương I: Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Nắm được lý thuyết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nắm được cách hạch toán chi phí sản xuất,tập hợp chi phí sản xuất, một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương II: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch. Tìm hiểu được cách hạch toán các loại chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm gạch tuynen.Biết được kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành. Cách luân chuyển chứng từ, vào sổ của kế toán tại nhà máy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tìm hiểu cách tính giá thành của nhà máy: Nhà máy tính giá thành theo phương pháp hệ số, giá thành chính là tập hợp của 3 loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 85 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Chương III: Đưa ra một số nhận xét về tình hình bộ máy kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của nhà máy. Một số ưu điểm, nhược điểm của bộ máy kế toán và công tác kế toán. Đưa ra một số giải pháp cá nhân để góp phần nâng cao bộ máy kế toán và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những hạn chế: không đưa được hình ảnh minh họa cho phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng, không có Hóa Đơn giá trị gia tăng minh họa Ngoài ra đề tài chưa đưa ra được nhiều kiến nghị, giải pháp cụ thể cho nhà máy do dưới góc độ sinh viên nên kiến thức còn hạn chế. Quá trình thực tập tại Nhà máy gạch tuynen Hòa trạch là một khoảng thời gian vô cùng hữu ích, giúp em tiếp cận được phần nào với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình như sau: - Công ty nên tổ chức đào tạo, tập huấn và cho nhân viên đi học để nâng cao trình độ. - Nâng cấp phần mềm máy tính để đạt hiệu quả công việc cao hơn. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là những chi phí cấu thành nên giá thành của mỗi sản phẩm trong nhà máy, vì thế, kế toán cần hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh. Đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng chi phí sản xuất, cần giảm chi phí thu mua, tăng chất lượng vật liệu mua vào, từ đó giúp cho Ban lãnh đạo có những điều chỉnh hợp lý, nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận của nhà máy. - Thiết kế, xây dựng lại định mức nguyên vật liệu trực tiếp. - Xem xét thay đổi phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Tuy nhiên, với góc độ nhìn nhận của một sinh viên, kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình phân tích và đánh giá không tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và các Cô chú, anh chị trong nhà máy góp ý sửa chữa, bổ sung để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Thầy Hoàng Giang và ban lãnh đạo nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch, đặc biệt là các Cô chú, anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo. Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO • TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường (2006), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê. • PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002), Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. • TS. Huỳnh Lợi (2009), Nhà xuất bản Giao thông vận tải. • Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 • Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 • Các website khác Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang PHỤ LỤC CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT CẤP 1 TÀI KHOẢN 155_GẠCH ĐẶC NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 -- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT TK đối ứng Thành tiền Thành tiền Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải Số lượng PS nợ PS có Tồn Dư nợ Dư có 1 31/12/2014 155/154 31/12/2014 Nhập kho thành phẩm 154 520,000 401,325,600 520,000 401,325,600 2 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 1,500 1,157,670 518,500 400,167,930 HĐ 0000365 3 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 27,000 20,838,060 491,500 379,329,870 HĐ 0000370 4 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 112,000 86,439,360 379,500 292,890,510 HĐ 0000372 5 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 23,000 17,750,940 356,500 275,139,570 HĐ 0000373 6 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 12,350 9,531,483 344,150 265,608,087 HĐ 0000374 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Phụ lục 1.1: Sổ chi tiết tài khoản 155 CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT CẤP 1 TÀI KHOẢN 155_GẠCH 2 LỖ NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 -- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT TK đối ứng Thành tiền Thành tiền Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải Số lượng PS nợ PS có Tồn Dư nợ Dư có 1 31/12/2014 155/154 31/12/2014 Nhập kho thành phẩm 154 275,000 142,224,500 275,000 142,227,800 2 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 1,500 775,770 273,500 141,452,030 HĐ 0000365 3 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 27,000 13,963,860 246,500 127,488,170 HĐ 0000370 4 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 112,000 57,924,160 134,500 69,564,010 HĐ 0000372 5 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 23,000 11,895,140 111,500 57,668,870 HĐ 0000373 6 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 12,350 6,387,173 99,150 51,281,697 HĐ 0000374 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHIÊM SỔ CHI TIẾT CẤP 1 TÀI KHOẢN 155_GẠCH 6 LỖ 1/2 NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN HÒA TRẠCH Tháng 12 -- Năm 2014 Hòa Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình STT TK đối ứng Thành tiền Thành tiền Ngày ghi sổ Số CT Ngày CT Diễn giải Số lượng PS nợ PS có Tồn Dư nợ Dư có 1 31/12/2014 155/154 31/12/2014 Nhập kho thành phẩm 154 750,000 722,055,000 750,000 722,055,000 2 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 2,000 1,925,480 748,000 720,129,520 HĐ 0000365 3 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 47,890 46,105,619 700,110 674,023,901 HĐ 0000370 4 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 102,500 98,680,850 597,610 575,343,051 HĐ 0000372 5 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 143,980 138,615,305 453,630 436,727,746 HĐ 0000373 6 31/12/2014 632/155 31/12/2014 Xuất gạch bán theo 632 24,390 23,481,229 429,240 413,246,518 HĐ 0000374 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 91 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Phụ lục 1.2: Giải thích phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân bước kết hợp hệ số Các khoản chi phí phát sinh được phân chia cho 2 giai đoạn như sau: Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí cho từng giai đoạn tại nhà máy gạch tuynen Hòa Trạch Giai đoạn I Giai đoạn II Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sử dụng chi phí nguyên vật liệu theo định mức, toàn bộ chi phí được tập hợp ở chương 2 được đưa vào giai đoạn này Toàn bộ giá thành của thành phẩm giai đoạn I Chi phí nhân công trực tiếp Dựa vào bảng lương và bảng chấm công để biết được chi phí lương, vì chấm công mà tính lương theo từng bộ phận nên chi phí nhân công trực tiếp tại giai đoạn I là phần tiền lương của bộ phận tạo hình. Tiền lương của bộ phận đốt lò Chi phí sản xuất chung Dùng riêng Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí khấu hao các máy móc, chi phí nhiên liệu ( trừ chi phí than đá). Chi phí khấu hao lò nung. Chi phí nhiên liệu than đá Dùng chung Chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí các dịch vụ mua ngoài, chi phí khác. Phần chi phí trích khấu hao của nhà xưởng, nhà ăn ca, phương tiện vận tải. Chi phí vật tư, phân bổ 242. Chi phí lương của bộ phận quản lý phân xưởng  Giai đoạn I: Nhào trộn_tạo hình Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 92 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2014 giai đoạn I Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp 2,329,549 2,601,396,868 Chi phí NC trực tiếp 44,207,407 Chi phí sản xuất chung 171,445,062 Tổng 2,329,549 2,817,049,337 Phần chi phí sản xuất chung dùng chung được phân bổ theo tiêu thức là chi phí nhân công trực tiếp. 44,207,407 CPSXCGĐI = * 203,923,952 = 122,471,474 đồng 184,077,778 139,870,370 CPSXCGĐII = * 203,923,952 = 76,817,042 đồng 184,077,778 Hoàn thành giai đoạn I có 2,614,225 viên gạch mộc, trong đó: + 957,000 viên gạch mộc 6 lỗ. + 795,000 viên gạch mộc 6 lỗ ½. Tổng sản phẩm chuẩn: + 305,255 viên gạch mộc 2 lỗ. 957,000*2.36+795,000*1.21+305,255*0.65+556,970*0.97 + 556,970 viên gạch mộc đặc. =3,959,147 SPC Tổng giá thành là: 2,817,049,337 + 2,329,549 = 2,819,378,886 đồng 2,819,378,886 Giá thành đơn vị bán thành phẩm chuẩn: = 712.12 đồng/BTFC 3,959,147 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 93 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Hoàn thành giai đoạn I, kế toán tiến hành nhập kho bán thành phẩm _ gạch mộc. Nợ TK 155 (BTF) Có TK 154 2,819,378,886 đồng  Giai đoạn II: Phơi_Nung Toàn bộ bán thành phẩm được xuất ra để tiếp tục chế biến tại giai đoạn II thì kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 155 (BTF) 2,819,378,886 đồng Bảng 3.2: Bảng giá trị chi phí sản xuất giai đoạn II Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau: 2,819,378,886 Chi phí NVL chính DDCK = * 114,255 = 123,118,920 đ 2,500,000 + 114,255 139,870,371 CPNCTTDDCK = * (11,000*80%+12,255*97%) 2,500,000+ (11,000*80%+12,255*97%) = 1,147,920 đồng 231,567,806 CPSXCDDCK = * (11,000*80%+12,255*97%) 2,500,000+ (11,000*80%+12,255*97%) = 1,900,483 đồng Chi phí Giá trị Chi phí NVLTT 2,819,378,886 Chi phí NCTT 139,870,371 Chi phí SXC 231,567,806 Tổng 3,190,817,063 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 94 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 3.2 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2014 giai đoạn II Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí NVL trực tiếp 2,819,378,886 123,118,920 Chi phí NC trực tiếp 139,870,371 1,147,920 Chi phí sản xuất chung 231,567,806 1,900,483 Tổng 3,190,817,063 126,167,323 Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm: 3,190,817,063 - 126,167,323 = 3,064,649,740 đồng Với quy trình tính toán giống chương 2 (trang 68), ta có bảng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước kết hợp hệ số như sau: Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 95 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Hoàng Giang Bảng 3.3: Bảng giá thành sản phẩm dịch vụ tháng 12/2014 Mã HH Tên HH ĐVT SL Chi phí Tổng Z Z đơn vị NVL (621) NC(622) SXC (627) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 G01 Gạch 6 lỗ Viên 955000 1,580,676,225 81,325,719 134,641,942 1,796,643,885 1,881.30 G02 Gạch 6 lỗ 1/2 Viên 750000 636,464,493 32,746,069 54,214,022 723,424,583 964.57 G03 Gạch 2 lỗ Viên 275000 125,364,218 6,449,983 10,678,519 142,492,721 518.16 G04 Gạch đặc Viên 520000 353,755,030 18,200,680 30,132,840 402,088,551 773.25 Tổng 2,696,259,966 138,722,451 229,667,323 3,064,649,740 Sinh viên thực hiện: Dương Thị Mai Tình 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfduong_thi_mai_trinh_8672.pdf
Luận văn liên quan