Khóa luận Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Gio linh, tỉnh Quảng Trị

Qua thực trạng phân tích trên, ngoài việc thực hiện tốt những quan điểm, mục tiêu và giải pháp được xác định nêu trên, tôi đề xuất một số kiến nghi với nội dung như sau:  Đối với cấp Tỉnh: + Cần tạo môi trường, cơ chế và chính sách quản lý thích hợp tạo điều kiện huyện thuận lợi trong việc thu hút và huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. + Các cơ quan ban ngành chuyên môn cấp tỉnh tăng cường công tác kĩ thuật, cung cấp thông tin cấp huyện và làm tốt công tác quy hoạch các vùng trọng điểm của huyện nhằm thu hút vốn đầu tư.  Đối với cấp Huyện: Cần nắm vững các quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chú trọng và linh hoạt trong cơ chế, chính sách và thực hiện tốt trong các nội dung cụ thể như sau: - Về cơ chế, chính sách đầu tư: Cần nắm bắt quyết định của UBND tỉnh để thực hiện đúng các chính sách ưu đãi đầu tư và chế độ khuyến khích đầu tư, tránh vi phạm các quy định về thu hút VĐT của Chính phủ. - Về công tác quy hoạch: Huyện cần thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển. - Về phát triển cơ sở hạ tầng: Bố trí vốn đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, ưu tiên các nguồn vốn ODA để phát triển các công trình giao thông, cấp điện, cấp nước,. - Về công tác xúc tiến đầu tư và môi trường đầu tư: Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường công tác quảng bá tiềm năng huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Về việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư: Để thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư huyện cần phải: + Xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện tốt các nguyên tắc của nhà nước trong công tác đầu tư. ĐẠI HỌC KI

pdf103 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Gio linh, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gio Linh thời kỳ 2013 – 2020 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Phân kỳ đầu tư 2013 – 2015 2016 – 2020 Tổng nhu cầu vốn 2.455 15.163 Phân theo ngành kinh tế Nông, lâm, ngư nghiệp 591 3.854 Công nghiệp, xây dựng 1.010 4.944 Dịch vụ 854 6.366 Phân theo nguồn vốn Khu vực Nhà nước 970 4.549 Khu vực dân doanh 1.104 7.885 Khu vực VĐT nước ngoài 381 2.729 (Nguồn: Báo cáo quy hoạch tổng thể KT-XH huyện Gio Linh đến năm 2020) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 59 3.1.3 Quan điểm huy động vốn Xuất phát từ trình độ phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng và lợi thế của huyện cũng như thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội huyện trong thời gian vừa qua; trong thời gian đến quan điểm huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện là: - Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng. - Phấn đấu tăng thu NSNN, thực hiện chống thất thu, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn NSNN tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, công trình then chốt và ở vùng khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa thu hút được các thành phần kinh tế đầu tư. - Mục đích huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện, đề ra các giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong thời gian vừa qua, thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đầu tư, tranh thủ tối đa các nguồn vốn với nỗ lực cao nhất, tập trung đẩy mạnh huy động vốn ngoài NSNN, trong đó chú ý khai thác nhiều hơn vốn ODA, khu vực dân cư và đặc biệt thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). - Ban hành, bổ sung và sửa đổi cơ chế chính sách nhằm tạo mọi điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực mà Nhà nước không cấm. - Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý, có trọng điểm, phát huy cao nhất hiệu quả các nguồn vốn huy động, hướng vào khai thác tiềm năng và lợi thế của huyện; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và sản phẩm lợi thế. Khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn kém phát triển. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy lớn và công nghệ hiện đại. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIO LINH Để có thể đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đặt ra năm 2013 và quy hoạch đến năm 2015 và 2020, đáp ứng nhu cầu vốn đầu đầu tư phát triển kinh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 60 tế - xã hội trên địa bàn huyện trong thời gian tới, cần phát huy hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư trên quan điểm phát triển kinh tế - xã hội bền vững với những giải pháp cụ thể về huy động vốn như sau: 3.2.1 Giải pháp chung về huy động vốn đầu tư 3.2.1.1. Giải pháp về chính sách thu hút và huy động vốn đầu tư - Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu; sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh. - Thực hiện các chính sách miễn tiền thuê đất đối với các dự án ngoài Khu công nghiệp cụ thể đơn giá thuê đất được tính bằng 0,3% - 0,45% so với giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm. - Thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: các dự án đầu tư được miễn thuế trong thời gian từ 2 - 4 năm kể từ ngày có thu nhập chịu thuế; giảm 50% trong thời gian từ 4 - 9 năm tiếp theo và áp dụng thuế suất 10 - 20% trong thời gian 10 - 15 năm tuỳ theo dự án thuộc lĩnh vực đầu tư. - Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,), phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất Khu Công nghiệp. 3.2.1.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, nâng cao năng lực quản lý điều hành Nỗ lực của các cơ quan hành chính nhà nước có tác động rất lớn đến quá trình huy động vốn đầu tư. Trong thực tế ngoài những tiềm năng thế mạnh sẵn có, nhiều địa ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 61 phương đã chú trọng công tác cải cách hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của nhà lãnh đạo địa phương và hệ thống cơ quan công cụ thừa hành đã thực hiện tốt các cam kết và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc nảy sinh đã tạo được lòng tin đối với các nhà đầu tư và đem lại những kết quả mong muốn. - Nhất quán trong tư tưởng và hành động về quan điểm huy động vốn đầu tư, khuyến khích ưu đãi đầu tư, xem đây là trách nhiệm của cán bộ và nhân viên các cấp. - Nâng cao năng lực, thái độ làm việc của cán bộ, cơ quan điều hành. Đào tạo một đội ngũ cán bộ đủ năng lực giải quyết các công việc cụ thể có liên quan đến huy động và thu hút vốn đầu tư. - Cải cách triệt để thủ tục hành chính, ví dụ như: đơn giản hóa thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng; nâng cao năng lực CBCC, chống quan liêu tham nhũng, đưa ra giải pháp đột phá trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. - Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” ở các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã; triển khai áp dụng cơ chế “một cửa” liên thông. - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, thay đổi tư duy cán bộ theo hướng thân thiện với hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. - Cần xây dựng các biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục đầu tư; đồng thời xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo sự thống nhất, thuận lợi và nhanh gọn trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư. Tiến hành loại bỏ thủ tục hành chính rườm rà, rà soát lại thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các nhà đầu tư. 3.2.1.3. Giải pháp về môi trường đầu tư - Hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thật thông thoáng - Bên cạnh đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính; cần chú ý rà soát việc phân công, phân cấp đầu tư, tiếp tục đổi mới quy trình, tổ chức công khai, minh bạch thủ tục đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 62 - Xây dựng một sân chơi bình đẳng, thông thoáng giữa các loại hình doanh nghiệp, không có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp, tạo tâm lý yên tâm, sẵn sàng bỏ vốn đầu tư. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần hình thành cơ chế ổn định, có tính khuyến khích cao, nhất là trong việc tiếp cận với đất đai, mặt bằng sản xuất và các nguồn vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các khâu sau đầu tư. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, giá trị xuất khẩu lớn, tăng đầu tư cho hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Chủ động tranh thủ và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, FDI... Khuyến khích huy động nguồn vốn FDI cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo các hình thức BOT, BT, BO. 3.2.1.4. Giải pháp về quy hoạch phát triển - Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch làm cơ sở cho việc xây dựng các danh mục dự án thu hút vốn đầu tư - Đẩy nhanh việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện. Trong quy hoạch phải xác lập được danh mục đầu tư, danh mục này là ưu tiên hàng đầu trong quá trình chỉ đạo thực hiện quá trình huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội. - Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thành quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, đảm bảo tính thống nhất, tránh trùng lặp, chồng chéo giữa các quy hoạch. - Đặc biệt, nhanh chóng hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, làm tốt công tác quản lý. Thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, chỉnh lý những vấn để không còn phù hợp đối với quy hoạch sử dụng đất, tiến hành công tác quy hoạch chi tiết sử dụng đất, nhất là đối với các khu, cụm phát triển đẩy mạnh về kinh tế - xã hội như Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt, khu công nghiệp Quán Ngang, cụm công nghiệp Gio Linh, cụm công nghiệp ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 63 Cửa Việt,;thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tạo thuận lợi đối với các dự án đầu tư; làm tốt công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai để phát triển bền vững. - Bổ sung quy hoạch sử dụng đất nông – lâm nghiệp, ngoài việc phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân cần dành quỹ đất tập trung cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp. - Bổ sung quy hoạch cho các đô thị như thị trấn, thị tứ; chú trọng đất xây dựng các khu du lịch, thương mại, khu công nghiệp đối với khu công nghiệp chú ý đến các yếu tố về vùng nguyên liệu, khu dân cư, đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ. - Để tạo cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và định hướng cho công tác đầu tư, cần chú trọng đến công tác lập quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư, các điểm nút giao thông quan trọng, các khu du lịch, dịch vụ. Đồng thời, công bố công khai các quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan Nhà nước huyện và tại các vùng dự án để nhân dân và các nhà đầu tư biết, đồng thời thực hiện và giám sát chặt chẽ có sự tham gia của cộng đồng nhằm xây dựng theo đúng quy hoạch đề ra. 3.2.1.5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư - Xây dựng dữ liệu đầy đủ về đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, tiềm năng về tài nguyên, các danh mục dự án cần kêu gọi đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư và công bố rộng rãi để các nhà đầu tư được biết, tìm hiểu để đầu tư, sử dụng các phương tiện thông tin để quảng bá tiềm năng thế mạnh của địa phương. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, hội chợ, hội thảo, chú ý quảng bá tiềm năng của huyện như Khu du lịch Cửa Việt – Cửa Tùng, Khu công nghiệp Quán Ngang. - Thiết lập các quan hệ với các trung tâm xúc tiến đầu tư ở tỉnh, ngành, các địa phương để các tổ chức này giúp quảng bá thông tin với các nhà đầu tư. - Tổ chức gặp gỡ các nhà đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu tiềm năng thế mạnh về kinh tế - xã hội huyện. Triễn khai các hoạt động hỗ trợ đầu tư để giúp các nhà đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 64 - Bố trí các bộ phận xúc tiến và hỗ trợ đầu tư gắn với bộ phận đăng ký kinh doanh trực thuộc UBND huyện để quảng bá các chính sách đầu tư và thực hiện các biện pháp hỗ trợ đầu tư. - Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, gắn xúc tiến thương mại, du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển thị trường và thu hút các nguồn lực. Chú trọng quảng bá, cung cấp thông tin về tiềm năng thế mạnh, những định hướng phát triển, những cơ hội làm ăn của huyện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Xúc tiến đầu tư cần phải tập trung vào ngành, lĩnh vực mà huyện có lợi thế cạnh tranh so với nơi khác như du lịch nghỉ dưỡng, thương mại - dịch vụ,Xúc tiến đầu tư để huy động các nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng tăng hiệu quả và phát huy được lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm, trên cơ sở đó tăng khả năng cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế huyện. - Tích cực hoàn thành và công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực có thế mạnh của huyện như: khai thác vật liệu xây dựng, chế biến thủy hải sản. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, không chỉ tập trung chú trọng vào những dự án quy mô nhỏ mà cần kêu gọi các nhà đầu tư có trình độ công nghệ cao, năng lực tài chính mạnh, thu hút nhiều lao động, tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ, bao tiêu sản phẩm, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nhất là các nhà đầu tư trong khu vực Đông Á, một khu vực đang được coi là năng động nhất trong giai đoạn hiện nay cũng như trong giai đoạn tới. Thường xuyên tố chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hội thảo, hội chợ,... 3.2.1.6. Giải pháp xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng - Một trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư trong và ngoài nước chưa quan tâm đến đầu tư đến huyện là do hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém. Vì vậy, cần tập trung đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là: điện, nước, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 65 giao thông, bưu chính viễn thông; tập trung trước hết ở khu công nghiệp để thuận lợi trong triển khai dự án. - Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020. Và tranh thủ huy động tối đa nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; ưu tiên các lĩnh vực cấp thoát nước, vệ sinh môi trường ( xử lý chất thải rắn, nước thải ) các trục đường thuộc quản lý và các trục đường tới các xã khó khăn trên địa phương như Gio Hải, Trung Giang, - Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng và hoàn thiện tạo thuận lợi cho hoạt động thu hút, huy động vốn đầu tư như hệ thống giao thông, mạng lưới điện, viễn thông Đặc biệt, xây dựng và hoàn thiện kết cáu hạ tầng ở địa điểm có yếu tố vượt trội nhằm tạo lập các “hạt nhân phát triển” có sức hấp dẫn đầu tư cao như hành lang kinh tế Đông – Tây, khu vực kinh tế trọng điểm như khu du lịch – dịch vụ Cửa Việt, Khu công nghiệp Quán Ngang,... - Tập trung đầu tư những công trình giao thông quan trọng đến các vùng kinh tế trọng điểm, các tuyến đường ven biển, cụm công nghiệp, khu du lịch - dịch vụ, khu tái định cư (quy hoạch đã xác định); hoàn thiện các công trình thuỷ lợi tạo nguồn nước, các công trình cấp thoát nước ở các thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư. Huy động nguồn vốn trong dân và các doanh nghiệp để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá đường giao thông nông thôn. - Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, xoá đói giảm nghèo nhất là ở các xã vùng núi, vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, Ngành Trung ương, của tỉnh để tăng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư các công trình trọng điểm, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. 3.2.1.7. Giải pháp về nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tô quyết định đến công tác huy động vốn và đầu tư có hiệu quả, do vậy thời gian đến cần làm tốt các vấn đề sau: - Ban hành chính sách cụ thể về hỗ trợ đào tạo công nhân lao động phục vụ cgo các dự án đầu tư vào huyện, nhất là các khu, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 66 đầu tư cho việc đào tào công nhân lành nghề tại Khu công nghiệp Quán Ngang; hướng dẫn và đào tạo kỹ thuật cho lao động khu vực nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp vì đây là lĩnh vực thu hút nhiều lao động nhất. Hỗ trợ thu hút lao động lành nghề từ noi khác về làm việc. - Đa dạng các ngành nghề đào tạo, huyện cần phối hợp với trung tâm đào tạo nghề, các trường chuyên nghiệp để đào tạo đa dạng ngành nghề phục vụ cho các dự án đầu tư trên địa bàn. - Có phương án đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cấu công việc và theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội. Có chính sách thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia kỹ thuật giỏi về làm việc. 3.2.2 Giải pháp cụ thể đối với từng nguồn vốn 3.2.2.1. Đối với nguồn vốn trong nước  Vốn từ ngân sách Nhà nước Để đạt được những mục tiêu kinh tế – xã hội huyện đặt ra thì nguồn vốn NSNN đóng vai trò quan trọng để hỗ trợ và tạo điều kiện huy động nguồn vốn khác.Vì vậy, cần có những giải pháp tăng cường nguồn vốn này hơn nữa, nững giải pháp huy động cụ thể sau: Thứ nhất, huyện tích cực trong việc chống thất thu NSNN, thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư từ NSNN. Thứ hai, NS địa phương mạnh dạn vay nợ bổ sung nguồn vốn đầu tư. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng theo hình thức BT, BOT. Thứ ba, cần thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội và đầu tư hạ tầng đô thị và nông thôn. Muốn đảm bảo nguồn vốn này, cần phải tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Kiến nghị với Trung ương và tỉnh có chính sách điều tiết tăng nguồn thu đối với huyện, qua đó sẽ có thêm nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Thực hiện tốt thu đúng thu đủ; kịp thời khai thác các nguồn thu từ thuế, phí vào NSNN. Mở rộng và tận thu ngân sách, kịp thời điều chỉnh mức động viên phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 67 của đối tượng nộp thuế khoán, chuyển những hộ có doanh thu lớn sang áp dụng chế độ nộp thuế theo kê khai. Tăng cường kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đảm bảo thống nhất quản lý và thu các loại phí và lệ phí, kiểm tra rà soát các loại phí và lệ phí theo đúng quy định về Pháp lệnh phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống thất thu thuế, tích cực đôn đốc thu nộp thuế, chống dây dưa nợ đọng tiền thuế, nhằm thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác thi đua tuyên truyền luật thuế, làm tốt công tác tư vấn thuế cho các đối tượng kinh doanh. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện pháp luật của Nhà nước. Thuế cần được điều chỉnh cho hợp lý hơn nhằm khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường tích tụ vốn, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện điều chỉnh cơ cấu các sắc thuế trên cơ sở mở rộng thuế trực thu và tăng tỷ lệ thuế trực thu trong tổng số NSNN thu từ thuế Đôn đốc các cá nhân, tổ chức kinh doanh nộp tờ kê khai thuế đầy đủ và chính xác; phát hiện kịp thời các chỉ tiêu kê khai thiếu, chưa đúng, chưa đủ để hướng dẫn, nhắc nhở các doanh nghiệp kê khai lại, bổ sung đủ các chỉ tiêu kê khai. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý thuế có hiệu quả. Cần triệt để tiết kiệm chi ngân sách, đặc biệt là chi thường xuyên; tiết kiệm chi ngân sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách sẽ giúp cho huyện có thể giải quyết được nhiều nhu cầu cấp thiết quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Vì vây, ngoài những biện pháp tăng nguồn thu ngân sách thì cần phải tiết kiệm chi ngân sách. Thực hành tiết kiệm phải trở thành việc làm thường xuyên của các cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực và trong sản xuất lẫn tiêu dùng. Để tiết kiệm chi ngân sách cần áp dụng các biện pháp sau: - Thực hiện chi tiêu theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hạn chế các khoản chi ngoài kế hoạch, các khoản chi mang tính chất hình thức phô trương. Thực hiện ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 68 nghiêm túc các chế độ quy định của Nhà nước về hội nghị, tiếp khách, giao dịch, công tác phí, xây dựng và sữa chữa trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc ở các phòng ban cơ quan nhà nước. - Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước để nhằm giảm chi tiêu ngân sách. - Thực hiện công tác xã hội hóa trong một số lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm động viên sự đóng góp của nhân dân để nhằm giảm bớt gánh nặng chi tiêu của ngân sách nhà nước. Phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có từ các nguồn tài nguyên và tài sản công; kiểm tra lại toàn bộ quỹ đất, thu hồi đất sử dụng sai chế độ, lập quy hoạch và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu tiền những khu đất đang có công trình xây dựng theo phương thức đấu giá công khai.  Huy động vốn từ khu vực dân doanh + Vốn doanh nghiệp: Bao gồm các doanh nghiệp trên địa bàn và các doanh nghiệp từ các địa phương khác đế. Nguồn VĐT của doanh nghiệp bao gồm các loại vốn tự có, vay ngân hàng, vay từ các dự án ưu đãi để đầu tư,Do vậy, cần có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp bỏ vốn ra và vay vốn để đầu tư, nhà nước tạo điều kiện về môi trường đầu tư, về thủ tục hành chính trong công tác đầu tư, giúp các doanh nghiệp lập các dự án đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh với nguồn vốn đã bỏ ra bằng các chính sách hỗ trợ như miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, miễn giảm thuế các năm đầu do Luật thuế, hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện công tác đầu tư. Đối với các doanh nghiệp đã ổn định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì cũng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất SXKD, đầu tư theo chiều sâu, cũng khuyến khích doanh nghiệp quan tâm đầu tư nhằm tái tạo, bổ sung về môi trường, tài nguyên, cũng như đầu tư bổ sung về cơ sở hạ tầng như giao thông, điện nước, thoát nước, hoặc có thể đóng góp từ lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp để cùng đầu tư với nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi công cộng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 69 Để có thể huy động tối đa nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, trước hết phải triển khai mạnh Luật doanh nghiệp trên địa bàn huyện; đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp với các hình thức thích hợp để tạo ra được một hệ thống các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích ngày càng tăng cho xã hội. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác liên doanh để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.Huyện cần có chính sách kéo dài thời gian miễn và giảm tiền thuê đất, hỗ trợ tiền đền bù khi thu hồi đất; hỗ trợ vốn đầu tư bằng một phần thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp ngân sách trong các năm đầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng. + Vốn từ thành phần kinh tế tư nhân và dân cư: Sau khi đã phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm kinh tế thì sẽ có tác động thúc đẩy huy động nguồn vốn của tư nhân và dân cư để phát triển sản xuất kinh doanh, để tháo gỡ những manh mún trong đầu tư SXKD và hạ tầng của nhân dân cần phải có quy hoạch được phê duyệt để định hướng phát triển với tốc độ cao và bền vững cần có chính sách khuyến khích dân tự đầu tư đối với các ngành và các điểm đã được phê duyệt quy hoạch, chú trọng ngành dịch vụ thương mại và dịch vụ du lịch cho phù hợp với điều kiện nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả. Hỗ trợ thông qua các chính sách như cho vay vốn với lãi suất thấp tại Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện huy động vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, nếu có cơ chế huy động tốt thì có thể đáp ứng một phần nhu cầu về VĐT. Cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư vì họ tin tưởng vào chính sách khuyến khích đầu tư; khuyến khích áp dụng việc mở tài khoản cá nhân, gửi tiết kiệm, giảm dần tập quán giữ tiền mặt và việc tích trữ vàng. Đa dạng hóa các hình thức và công cụ huy động vốn đầu tư để người dân bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào cũng có cơ hội đưa đồng tiền vào phát triển kinh tế. Khuyến khích người dân bỏ vốn mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa và nhỏ, áp dụng các hình thức ưu đãi thuế, tiền thuê đất,Đặc biệt, cần có chính sách ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 70 khuyến khích các hộ gia đình ở nông thôn, vùng sâu và vùng xa mạnh dạn bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác các thế mạnh của mình. Khuyến khích đầu tư theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, để có thể cùng nhau chung sức trong phát triển kinh tế – xã hội huyện trong thời gian tới. Trong khi nguồn vốn đầu tư của quốc gia còn hạn chế chưa đủ để bù đắp các chi phí để xây dựng trường học và trạm y tế thì Nhà nước có thể huy động vốn từ các thành phần trong dân cư như các cơ quan và công chức kinh tế trong huyện; có thể thành lập quỹ đầu tư tu sửa xây dựng trường lớp từ gia đình phụ huynh học sinh. Thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển kinh tế, sự nghiệp giáo dục y tế nhằm huy động thêm nguồn lực từ nhân dân. Huyện đã có nhiều nỗ lực trong việc lồng ghép nguồn vốn nước ngoài (ODA, NGO) với các nguồn vốn ngân sách và của nhân dân để đầu tư một số công trình, hạng mục và nâng cao hiệu quả đầu tư. Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu xây dựng rất lớn trong khi nguồn vốn còn rất hạn chế; vì vậy, cần phải huy động thêm kinh phí và ngày công của nhân dân và tư nhân trong huyện tham gia thi công xây dựng công trình. Khuyến khích các loại hình kinh tế tư nhân bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao động, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất vật liệu xây dựng. Hỗ trợ vốn ban đầu, cung cấp thông tin về thị trường và hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ phát triển sản xuất kinh doanh. Huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân thông qua việc động viên nhân dân gửi tiết kiệm.  Giải pháp huy động từ nguồn tín dụng Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng là trung gian tài chính huy động lớn nhất trong nền kinh tế. Do đó, cần phải coi trọng và tăng cường huy động vốn từ nguồn này. Cần có những giải pháp sau: Trên địa bàn huyện số lượng ngân hàng còn hạn chế, do vậy doanh nghiệp và các họ sản xuất kinh doanh khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.Vì vậy, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 71 cần phải củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng và TCTD trên địa bàn; khuyến khích phát triển TCTD, tập trung nguồn vốn huy động cho vay trung và dài hạn. Mở rộng và đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng, các tổ chức tài chính và quỹ TDND, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập các quỹ đầu tư để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn. Đơn giản thủ tục, linh hoạt trong cơ chế đảm bảo tiền vay để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh tiếp cận vốn từ các TCTD dễ dàng hơn. Cho phép các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay phát triển, sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông dân, tạo điều kiện phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm khác nhau như: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tín dụng tiêu dùng, tiết kiệm vàng và ngoại tệ.  Các nguồn vốn khác: Có biện pháp khuyến khích các nguồn vốn từ các nhóm hội, cá nhân, kiều bào ở nước ngoài là con em của huyện; nguồn vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất để bổ sung thêm vào nguồn vốn ngân sách. Thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu dân cư... Sắp xếp lại trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước phù hợp để tăng quỹ đất, tránh lãng phí các nguồn lực xã hội. Rà soát thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích. Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế ngoài huyên đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tập trung cho các công trình cộng cộng. Tích cực xây dựng các dự án khả thi để tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi, các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, chương trình MTQG như: chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chương trình 257... để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội của huyện. 3.2.2.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài:  Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp là khoản đầu tư từ nước ngoài đưa vào để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, là khoản vốn nước ngoài góp vốn vào các công ty, xí nghiệp liên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 72 doanh hoặc xây dựng các công ty xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài theo quy định cảu Luật đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài vào mặc dù có cái giá là chia sẻ thị trường, ảnh hưởng do khai thác tài nguyên và lao động song tính khả thi các dự án rất cao, tác động của việc đầu tư với sự phát triển KT-XH địa phương rất cao. Đặc biệt, huyện chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vì vậy, tích cực kêu gọi thu hút và huy động vốn đầu tư nguồn vốn này thông qua các chính sách ưu đãi như giảm thuế, đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng, Do vậy cần có chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay huyện Gio Linh rất có điều kiện để huy động và thu hút VĐT nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn do có các vùng trọng điểm kinh tế lớn của tỉnh như khu công nghiệp Quán Ngang, khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt đã và đang được tập trung đầu tư về kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư. Trên cơ sở các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được ban hành, thực hiện cụ thể hóa hơn nữa đối với từng vùng trên địa bàn huyện. Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường.  Đối với viện trợ phát triển chính thức (ODA): Để bù đắp sự thiếu hụt vốn NSNN cho đầu tư cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực xã hội thì cần tăng cường thu hút và huy động vốn ODA và NGO, đây là những khoản đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua các chương trình cho vay và viện trợ của chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Các khoản đầu tư gián tiếp thường đi kèm với các điều kiện ưu đãi, các quốc gia vay được sử dụng vào các dự án có mức đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài, đó là các dự án như đường giao thông, các dự án phục vụ chương trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Để làm tốt công tác huy động vốn ODA và NGO cần chú ý các biện pháp sau: - Chủ động lập quy hoạch, kế hoạch, lâp dự án kêu gọi ODA và NGO để chủ động phối hợp các ngành trong đàm phán và đăng ký với các nhà tài trợ. - Dành một phần vốn ngân sách địa phương để đối ứng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA và NGO ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 73 - Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý vốn ODA, nâng cao năng lực quản lý dự án chương trình ODA bằng cách đào tạo, tập huấn, tuyển chọn cán bộ có năng lực để quản lý dự án. - Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ODA và NGO được thuận lợi, thực hiện tốt công tác đền bù và tái định cư đối với người bị ảnh hưởng bởi dự án theo đúng chính sách, chế độ quy định - Phối hợp với các tổ chức tài trợ để trao đổi nhằm đơn giản và thực hiện có hiệu quả đối với công tác thẩm định và phê duyệt đầu tư, thiết kế kỹ thuật, kết quả đầu thầu Huyện cần chủ động quy hoạch, lập danh mục kêu gọi đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt vấn đề hài hòa thủ tục ODA giữa quy định Chính phủ Việt Nam và tổ chức tài trợ nhằm rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, kế hoạch và kết quả đấu thầu; để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, giao đất đúng tiến độ và bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án. Nâng cao năng lực quản lý đối ngoại và quản lý dự án để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Tích cực kêu gọi vốn ODA cho lĩnh vực xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, các chương trình phát triển y tế cộng đồng và nâng cao mức sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai của huyện, bảo vệ môi trường sinh thái. Vì đây là lĩnh vực mà cộng đồng quốc tế và các tổ chức NGO dễ chấp nhận tài trợ ODA. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 74 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Để huyện có thể thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội từ năm 2013 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Chú trọng công tác huy động các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội là phương hướng quan trọng, quyết định đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Nội dung của khóa luận thể hiện chủ đề nghiên cứu và tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn sau: - Phân tích và làm rõ khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đến tng trưởng, phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Làm rõ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn đầu tư và đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện của địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới. - Đánh giá tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thực trạng huy động vốn đầu tư trên địa bàn huyện Gio Linh năm 2010 – 2012 và hiệu quả huy động vốn đầu tư trên địa bàn. - Từ những lý luận và thực tiễn đã phân tích, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Gio Linh giai đoạn 2013 – 2015 và đến năm 2020. Do những hạn chế về kiến thức và điều kiện nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến công tác huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Gio Linh. Thực hiện đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” có ý nghĩa thiết thực, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn quan trọng do tính cấp thiết của đề tài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 75 2. KIẾN NGHỊ Qua thực trạng phân tích trên, ngoài việc thực hiện tốt những quan điểm, mục tiêu và giải pháp được xác định nêu trên, tôi đề xuất một số kiến nghi với nội dung như sau:  Đối với cấp Tỉnh: + Cần tạo môi trường, cơ chế và chính sách quản lý thích hợp tạo điều kiện huyện thuận lợi trong việc thu hút và huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. + Các cơ quan ban ngành chuyên môn cấp tỉnh tăng cường công tác kĩ thuật, cung cấp thông tin cấp huyện và làm tốt công tác quy hoạch các vùng trọng điểm của huyện nhằm thu hút vốn đầu tư.  Đối với cấp Huyện: Cần nắm vững các quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chú trọng và linh hoạt trong cơ chế, chính sách và thực hiện tốt trong các nội dung cụ thể như sau: - Về cơ chế, chính sách đầu tư: Cần nắm bắt quyết định của UBND tỉnh để thực hiện đúng các chính sách ưu đãi đầu tư và chế độ khuyến khích đầu tư, tránh vi phạm các quy định về thu hút VĐT của Chính phủ. - Về công tác quy hoạch: Huyện cần thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển. - Về phát triển cơ sở hạ tầng: Bố trí vốn đầu tư ngân sách nhà nước để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, ưu tiên các nguồn vốn ODA để phát triển các công trình giao thông, cấp điện, cấp nước,.. - Về công tác xúc tiến đầu tư và môi trường đầu tư: Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường công tác quảng bá tiềm năng huyện trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Về việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư: Để thể sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư huyện cần phải: + Xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện tốt các nguyên tắc của nhà nước trong công tác đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 76 + Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiên đầu tư. + Cung cấp vốn kịp thời theo kế hoạch đối với các công trình đã được phê duyệt, tránhdàn trải công tác bố trí VĐT. + Đánh giá nghiệm thu các công trình, dự án đầu tư đảm bảo chất lượng và chặt chẽ đúng theo quy định và đưa vào sử dụng có hiệu quả. + Nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý các dự án đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Nguyễn Bạch Nguyệt (2004), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2. Ngân hàng thế giới (1999), Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư của các nước trên thế giới. 3. Th.S Hồ Tú Linh (2010), Bài giảng Kinh tế đầu tư, Đại học Kinh tế Huế. 4. PGS.TS Phan Thúc Huân (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống kê thành phố Hồ Chí Minh. 5. Vũ Kim Dũng, Cao Thúy Xiêm (2003), Giáo trình Kinh tế quản lý, NXB Thống kê Hà Nội. 6. Ủy ban Nhân dân huyện Gio Linh (2012), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. 7. Ủy ban Nhân dân huyện Gio Linh (2011), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. 8. Ủy ban Nhân dân huyện Gio Linh (2010), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. 9. Ủy ban Nhân dân huyện Gio Linh (2012), Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết 04 của huyện ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền biển và vùng cát (giai đoạn 2002-2012). 10. Thống kê huyện Gio Linh (2013), Niên giám thống kê năm 2012 huyện Gio Linh. 11. Thống kê tỉnh Quảng Trị (2012), Niên giám thống kê năm 2011 tỉnh Quảng Trị. 12. Một số bài luận văn của khóa trước. 13. Một số Website: -Cổng thông tin điện tử huyện Gio Linh: www.giolinh.quangtri.gov.vn - Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị: www.quangtri.gov.vn. - Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: www.vi.wikipedia.org/wiki. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT PHỤ LỤC STT Nội dung Năng lực thiết kế (Số phòng) Quyết định đầu tư dự án Vốn đã bố trí Kế hoạch đầu tư Tổng mức đầu tư Tổng số Trong đó: NS Tỉnh; NSTW; TPCP KH 2013-2015 KH 2013 Tổng số Trong đó: NS Tỉnh; NSTW; TPCP Tổng số Trong đó: NS Tỉnh; NSTW; TPCP Tổng số Trong đó: NS Tỉnh; NSTW; TPCP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng số 470 5.492,9 1.847,3 2.994,4 294,4 123.004,2 123.004,2 41.047,8 40.102,2 I Nguồn vốn NS Tỉnh, NSTW, TPCP giao cho các huyện làm chủ đầu tư 454 1.847,3 1.847,3 294,4 294,4 123.004,2 123.004,2 40.102,2 40.102,2 1 Dự án hoàn thành trước 31/12/2012 3 256,5 256,5 243,8 243,8 NCV trường TH Gio Quang 3 256,5 256,5 243,8 243,8 2 Dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành 2013 19 1.590,8 1.590,8 50,6 50,6 1.540,2 1.540,2 1.540,2 1.540,2ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 1 NCV trường THPT Trung Giang 4 305,7 305,7 9,8 9,8 295,9 295,9 295,9 295,9 2 NCV trường THCS Gio An 3 243,3 243,3 7,8 7,8 235,5 235,5 235,5 235,5 3 NCV trường THCS Gio Phong 3 238,6 238,6 7,2 7,2 231,4 231,4 231,4 231,4 4 NCV trường TH Gio Mai 2 175,2 175,2 5,6 5,6 169,5 169,5 169,5 169,5 5 NCV trường MN Gio Bình 2 178,8 178,8 5,8 5,8 173,1 173,1 173,1 173,1 6 NCV trường THCS Trung Sơn 3 267,6 267,6 8,6 8,6 259,0 259,0 259,0 259,0 7 NCV trường TH Linh Hải 2 181,6 181,6 5,8 5,8 175,8 175,8 175,8 175,8 3 Dự án chuyển tiếp khác 4 Dự án khởi công mới 2013 140 0 0 0 0 38.562,0 38.562,0 38.562,0 38.562,0 4.1 Phòng học 59 0 0 0 0 19.378,0 19.378,0 19.378,0 19.378,0 1 Phòng học MN Hải Thái 4 1.536,0 1.536,0 1.536,0 1.536,0 2 Phòng học MN Vĩnh Trường 2 768,0 768,0 768,0 768,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 3 Phòng học MN Gio Việt 4 1.536,0 1.536,0 1.536,0 1.536,0 4 Phòng học TH TT Gio Linh 10 3.180,0 3.180,0 3.180,0 3.180,0 5 Phòng học TH số 2 Hải Thái 2 480,0 480,0 480,0 480,0 6 Phòng học TH Gio Thành 5 1.200,0 1.200,0 1.200,0 1.200,0 7 Phòng học THCS TT Gio Linh 12 4.060,0 4.060,0 4.060,0 4.060,0 8 Phòng học THCS Trung Hải 10 3.330,0 3.330,0 3.330,0 3.330,0 9 Phòng học THCS Trung Giang 6 2.280,0 2.280,0 2.280,0 2.280,0 10 Phòng học THCS Gio Sơn 4 1.008,0 1.008,0 1.008,0 1.008,0 4.2 Phòng chức năng 53 0 0 0 0 16.496,0 16.496,0 16.496,0 16.496,0 1 Phòng chức năng MN Gio Việt 4 880,0 880,0 880,0 880,0 2 Phòng chức năng MN Linh Thượng 4 880,0 880,0 880,0 880,0 3 Phòng chức năng MN Gio Quang 4 880,0 880,0 880,0 880,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 4 Phòng chức năng MN Gio Mỹ 4 880,0 880,0 880,0 880,0 5 Phòng chức năng MN Gio Phong 4 880,0 880,0 880,0 880,0 6 Phòng chức năng MN Trung Hải 3 820,0 820,0 820,0 820,0 7 Phòng chức năng TH Gio Châu 1 60,0 60,0 60,0 60,0 8 Phòng chức năng TH số 2 Trung Sơn 3 900,0 900,0 900,0 900,0 9 Phòng chức năng TH Gio Hải 2 300,0 300,0 300,0 300,0 10 Phòng chức năng TH Gio Việt 3 900,0 900,0 900,0 900,0 11 Phòng chức năng THCS Gio Thành 5 2.076,0 2.076,0 2.076,0 2.076,0 12 Phòng chức năng THCS Gio An 4 2.016,0 2.016,0 2.016,0 2.016,0 13 Phòng chức năng THCS Trung Hải 7 2.948,0 2.948,0 2.948,0 2.948,0 14 Phòng chức năng THCS Gio Mai 5 2.076,0 2.076,0 2.076,0 2.076,0 4.3 Nhà công vụ 28 0 0 0 0 2.688,0 2.688,0 2.688,0 2.688,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 1 Nhà công vụ TH Gio Sơn 2 192,0 192,0 192,0 192,0 2 Nhà công vụ TH số 1 Trung Sơn 2 192,0 192,0 192,0 192,0 3 Nhà công vụ TH Gio Phong 2 192,0 192,0 192,0 192,0 4 Nhà công vụ TH Trung Giang 1 2 192,0 192,0 192,0 192,0 5 Nhà công vụ THCS Gio Mỹ 3 288,0 288,0 288,0 288,0 6 Nhà công vụ THCS Trung Hải 3 288,0 288,0 288,0 288,0 7 Nhà công vụ THCS Gio Mai 3 288,0 288,0 288,0 288,0 8 Nhà cộng vụ THCS TT Cửa Việt 3 288,0 288,0 288,0 288,0 9 Nhà cộng vụ MN Trung Sơn 2 192,0 192,0 192,0 192,0 10 Nhà công vụ TH TT Cửa Việt 3 288,0 288,0 288,0 288,0 11 Nhà công vụ THCS Gio Thành 3 288,0 288,0 288,0 288,0 5 Dự án khởi công mới 2014-2015 292 0 0 0 0 82.902,0 82.902,0 82.902,0 82.902,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 5.1 Phòng học 116 0 0 0 0 38.358,0 38.358,0 0 0 1 Phòng học MN Gio Bình 3 1.152,0 1.152,0 2 Phòng học MN Họa My 6 3.060,0 3.060,0 3 Phòng học MN Linh Thượng 2 768,0 768,0 4 Phòng học TT Trung Hải 6 1.980,0 1.980,0 5 Phòng học TH Gio Mai 4 960,0 960,0 6 Phòng học TH Gio An 4 960,0 960,0 7 Phòng học TH Gio Phong 2 480,0 480,0 8 Phòng học THCS Gio An 4 1.008,0 1.008,0 9 Phòng học MN Trung Sơn 6 3.060,0 3.060,0 10 Phòng học TH số 2 Trung Sơn 8 2.064,0 2.064,0 11 Phòng học MN Gio Hải 6 3.060,0 3.060,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 12 Phòng học MN Gio Quang 3 1.152,0 1.152,0 13 Phòng học MN Gio Mai 3 1.152,0 1.152,0 14 Phòng học MN TT Cửa Việt 6 1.980,0 1.980,0 15 Phòng học TH Vĩnh Trường 3 720,0 720,0 16 Phòng học THCS Gio Mai 6 2.070,0 2.070,0 17 Phòng học THCS Trung Sơn 6 2.070,0 2.070,0 18 Phòng học THCS Gio Hải 4 1.008,0 1.008,0 19 Phòng học MN Gio Châu 2 768,0 768,0 20 Phòng học MN Gio Mỹ 4 1.536,0 1.536,0 21 Phòng học TH Trung Giang 2 4 960,0 960,0 22 Phòng học TH Linh Hải 4 960,0 960,0 23 Phòng học TH Gio Bình 4 960,0 960,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 24 Phòng học TH số 1 Gio Mỹ 4 960,0 960,0 25 Phòng học TH Gio Châu 4 960,0 960,0 26 Phòng học TH Gio Phong 2 480,0 480,0 27 Phòng học THCS Hải Thái 6 2.070,0 2.070,0 5.2 Phòng chức năng 105 0 0 0 0 37.728,0 37.728,0 1 Phòng chức năng MN Gio Hải 1 240,0 240,0 2 Phòng chức năng MN Gio An 4 880,0 880,0 3 Phòng chức năng MN Gio Hòa 4 880,0 880,0 4 Phòng chức năng MN Gio Bình 2 660,0 660,0 5 Phòng chức năng MN Vĩnh Trường 2 220,0 220,0 6 Phòng chức năng TH số 1 Gio Mỹ 2 660,0 660,0 7 Phòng chức năng TH số 1 Hải Thái 1 240,0 240,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 8 Phòng chức năng TH Vĩnh Trường 2 300,0 300,0 9 Phòng chức năng TH số 1 Trung Sơn 1 60,0 60,0 10 Phòng chức năng THCS Gio Mỹ 6 2.136,0 2.136,0 11 Phòng chức năng THCS TT Cửa Việt 4 2.016,0 2.016,0 12 Phòng chức năng THCS Trung Sơn 6 2.016,0 2.016,0 13 Phòng chức năng THCS Gio Hải 5 2.076,0 2.076,0 14 Phòng chức năng MN Trung Sơn 1 240,0 240,0 15 Phòng chức năng MN Gio Mai 1 240,0 240,0 16 Phòng chức năng MN Gio Châu 1 240,0 240,0 17 Phòng chức năng MN Trung Giang 3 720,0 720,0 18 Phòng chức năng MN Hải Thái 2 840,0 840,0 19 Phòng chức năng MN Vĩnh Trường 2 220,0 220,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 20 Phòng chức năng TH Gio An 2 300,0 300,0 21 Phòng chức năng TH Gio Phong 1 240,0 240,0 22 Phòng chức năng TH Gio Bình 1 240,0 240,0 23 Phòng chức năng TH số 2 Hải Thái 2 840,0 840,0 24 Phòng chức năng TH TT Cửa Việt 1 60,0 60,0 25 Phòng chức năng THCS Gio Sơn 5 2.256,0 2.256,0 26 Phòng chức năng THCS Gio Việt 6 2.708,0 2.708,0 27 Phòng chức năng THCS Hải Thái 4 2.016,0 2.016,0 28 Phòng chức năng MN Gio Thành 1 240,0 240,0 29 Phòng chức năng MN Gio Sơn 1 240,0 240,0 30 Phòng chức năng MN Linh Hải 2 300,0 300,0 31 Phòng chức năng MN TT Cửa Việt 2 840,0 840,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 32 Phòng chức năng MN Họa My 1 240,0 240,0 33 Phòng chức năng TT Gio Thành 2 120,0 120,0 34 Phòng chức năng TH Trung Giang 2 2 600,0 600,0 35 Phòng chức năng TH Linh Hải 2 300,0 300,0 36 Phòng chức năng TH Gio Hòa 1 60,0 60,0 37 Phòng chức năng THCS Linh Thượng 4 2.016,0 2.016,0 38 Phòng chức năng THCS Trung Giang 6 2.136,0 2.136,0 39 Phòng chức năng THCS TT Gio Linh 1 3.000,0 3.000,0 40 Phòng chức năng THCS Gio Phong 4 2.016,0 2.016,0 41 Phòng chức năng THCS Gio Quang 4 2.016,0 2.016,0 5.3 Nhà công vụ 71 0 0 0 0 6.816,0 6.816,0 0 0 1 Nhà công vụ MN Gio Mỹ 2 192,0 192,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 2 Nhà công vụ MN Gio Việt 2 192,0 192,0 3 Nhà công vụ MN Gio Hải 2 192,0 192,0 4 Nhà công vụ MN TT Cửa Việt 2 192,0 192,0 5 Nhà công vụ TH Gio Hòa 2 192,0 192,0 6 Nhà công vụ TH số 2 Hải Thái 2 192,0 192,0 7 Nhà công vụ TH số 1 Hải Thái 2 192,0 192,0 8 Nhà công vụ THCS Gio Sơn 3 288,0 288,0 9 Nhà công vụ THCS Linh Thượng 3 288,0 288,0 10 Nhà công vụ TH Vĩnh Trường 2 192,0 192,0 11 Nhà công vụ TH Gio Bình 2 192,0 192,0 12 Nhà công vụ MN Gio Quang 2 192,0 192,0 13 Nhà công vụ MN Gio Mai 2 192,0 192,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 14 Nhà công vụ MN Trung Giang 2 192,0 192,0 15 Nhà công vụ MN Trung Hải 2 192,0 192,0 16 Nhà công vụ MN Gio An 2 192,0 192,0 17 Nhà công vụ MN Hải Thái 2 192,0 192,0 18 Nhà công vụ MN Linh Hải 2 192,0 192,0 19 Nhà công vụ TH số 2 Trung Sơn 2 192,0 192,0 20 Nhà công vụ TH Gio Hải 2 192,0 192,0 21 Nhà công vụ TH số 1 Gio Mỹ 2 192,0 192,0 22 Nhà công vụ TH TT Gio Linh 2 192,0 192,0 23 Nhà công vụ MN Gio Châu 2 192,0 192,0 24 Nhà công vụ MN Gio Phong 2 192,0 192,0 25 Nhà công vụ MN Gio Thành 2 192,0 192,0ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 26 Nhà công vụ MN Hoa Mai 2 192,0 192,0 27 Nhà công vụ MN Gio Sơn 2 192,0 192,0 28 Nhà công vụ MN Gio Hòa 2 192,0 192,0 29 Nhà công vụ MN Họa My 2 192,0 192,0 30 Nhà công vụ TH Gio Việt 2 192,0 192,0 31 Nhà công vụ TH Gio Thành 2 192,0 192,0 32 Nhà công vụ TH số 2 Gio Mỹ 2 192,0 192,0 33 Nhà công vụ TH Gio Châu 2 192,0 192,0 34 Nhà công vụ THCS Gio Việt 3 288,0 288,0 II Các nguồn vốn khác 16 3.645,6 0 2.700,0 0 0 0 945,0 0 1 Nhà làm việc Phòng GD ĐT 8 1.632,3 900,0 732,3 2 Nhà 4 phòng học TH Gio Việt 4 1.174,7 1000,0 174,7ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Văn Hòa SVTH: Nguyễn Thị Ngân – K43 A KH-ĐT 3 Nhà học+Hiệu bộ MN Gio Bình 2 524,0 500,0 24,0 4 Nhà đa năng MN Hoa Mai 2 314,6 300,0 14,6 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk_43_khdt_nguyen_thi_ngan_6055.pdf
Luận văn liên quan