Khuyến khích người lao động trong công việc, nhất là lao động có chất
lượng cao, người có tài là một vấn đề đặt ra hết sức nghiêm túc khi HNKTQT
cùng với cơ chế về người lao động ngày càng cởi mở hơn. Trước chính sách mở
cửa, các mối quan hệ đa dạng hơn, phức tạp hơn, sức ép cạnh tranh rất quyết liệt
nên càng cần nhân tài. Làm thế nào để giữ chân được nhóm nhân lực quan trọng
là một vấn đề đối với NHNT. Công tác đào tạo tốt, nhưng không có một cơ chế
tạo cho họ đủ điều kiện, yên tâm công tác thì chắc chắn sẽ có hiện tượng chảy
máu chất xám. ở Châu Âu hàng trăm năm nay việc trọng dụng nhân tài được coi
trọng. Chính vì vậy Châu Âu phát triển vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ- một lĩnh vực đòi hỏi sự sáng tạo cao. Nhật Bản đã từng có chính
sách rất quyết liệt đổi mới tư tưởng phong kiến lâu đời để thu hút nhân tài.
Trong thời gian không lâu, thế giới phải kinh ngạc bởi sự phát triển của Nhật
Bản. Họ đã từ một đất nước khó khăn sau thế chiến thứ hai đã trở thành một
trong ba trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Từ những kinh nghiệm trên,
NHNT nên thí điểm đi trước với hình thức xây dựng lực lượng chuyên gia. Các
chuyên gia được hưởng những quyền lợi vật chất xứng đáng với công lao của
họ nhưng quan trọng hơn, họ được tạo điều kiện làm việc hết công suất với sở
trường. Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt được nhằm
khuyến khích cán bộ nhân viên.
110 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2082 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2005 Việt Nam
gia nhập TWO.
Thứ sáu, xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trung và dài hạn nhằm củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân
hàng đủ năng lực, vững vàng về chính trị, tinh thông về nghiệp vụ ngân hàng và
các nghiệp vụ liên quan, tận dụng tốt các thành tựu về công nghệ tin học, thành
thạo ngoại ngữ, có tác phong công nghiệp và kỷ luật cao, góp phần nâng cao
hiệu suất lao động trong ngành ngân hàng. Chiến lược này đặc biệt chú trọng
đến những cán bộ trực tiếp tham gia các cuộc đàm phán, kí kết hợp đồng quốc
tế hoặc gia nhập các tổ chức đa phương, cán bộ thanh tra giám sát.
Thứ bảy, các NHTM tích cực mở rộng thị trường, tranh thủ đầu tư, tư
vấn, trợ giúp kĩ thuật của các nước và các tổ chức quốc tế. Việc tiếp cận xây
dựng và áp dụng các mô hình, kĩ năng quản lý trên cơ sở các thông lệ quốc tế
nhằm thu hẹp được sự cách biệt với các nền tài chính ngân hàng phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 75
2. Định hướng phát triển dịch vụ của các NHTM Việt Nam.
Trong xu hướng HNKTQT, các NHTM đã đang thực hiện quá trình hiện
đại hoá công nghệ, áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào hoạt động của ngân
hàng, chuyển dần từ mô hình ngân hàng chuyên doanh sang mô hình ngân hàng
đa năng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo định hướng lấy
thị trường trong nước làm cơ sở nền tảng để phát triển thị trường nước ngoài.
Không nằm ngoài xu thế đó, trong giai đoạn tái cơ cấu đến năm 2005 và giai
đoạn phát triển tiếp theo, NHTM Việt Nam cố gắng phấn đấu, phát huy sức
mạnh và lợi thế để có khả năng mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng, cạnh
tranh trên thị trường tài chính và khu vực. Định hướng phát triển dịch vụ của
NHTM có nhứng nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống công nghệ hiện đại: Hoạt động ngân
hàng hiện đại đòi hỏi phải được triển khai dựa trên nền tảng kỹ thuật tiên tiến và
hạ tầng kỹ thuật này cần được nâng cấp, đổi mới liên tục theo yêu cầu phát triển
thị trư ờng. Bộ phận có tầm quan trọng sống còn của hạ tầng kỹ thuật đối với
các dịch vụ ngân hàng hiện đại là hạ tầng về công nghệ thông tin và các hệ
thống thông tin quản lý. Nếu không có một nền công nghệ tiên tiến hiện đại thì
không thể xây dựng một hệ thống các kênh cung ứng dịch vụ có tính chuẩn mực
cao và cũng không thể tạo ra được những sản phẩm đủ tiêu chuẩn quốc tế để
tham gia hội nhập.
Thứ hai, xây dựng hệ thống các sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn
quốc tế. Thực hiện nội dung này, các sản phẩm mới trước khi đưa vào ứng
dụng đều phải được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế. Những sản phẩm này chủ
yếu thuộc nhóm sản phẩm dựa nhiều vào công nghệ. Những sản phẩm đã và
đang ứng dụng nhưng chưa đủ tiêu chuẩn hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực
quốc tế sẽ dần từng bước được điều chỉnh lại hoặc được thay thế bằng những
sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với yêu cầu thị trường. Nhóm sản
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 76
phẩm này chủ yếu là những sản phẩm ít có liên quan đến hoạt động quốc tế và
công nghệ, chẳng hạn dịch vụ tiết kiệm.
Thứ ba, xác định thứ tự ưu tiên cho việc triển khai các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Đứng trước những thách thức lớn về cạnh tranh, khả năng
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, NHTM phải lựa chọn cho mình thứ tự ưu tiên
cho việc triển khai từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cốt lõi, lĩnh vực nào triển
khai trước, lĩnh vực nào triển khai tuỳ thuộc vào yêu cầu thị trường cũng như
đặc thù kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Thứ tư, xây dựng kênh phân phối sản phẩm theo quy chuẩn quốc tế.
Để có được kênh phân phối sản phẩm theo quy chuẩn quốc tế, trước hết ngân
hàng phải cấu trúc lại quy trình giao dịch (thể hiện mối quan hệ giao tiếp giữa
ngân hàng và khách hàng). Giao dịch ở đây có thể là hệ thống giao dịch trực
tiếp (giao dịch do người trực tiếp thực hiện và có sự đối mặt giữa cán bộ ngân
hàng và khách hàng), nhưng cũng có thể là hệ thống giao dịch ảo (được thực
hiện gián tiếp thông qua thiết bị công nghệ). Ngoài việc cấu trúc lại quy trình
giao dịch, ngân hàng phải từng bước áp dụng các mô thức quản lý hiện đại
nhằm quản trị kênh phân phối sản phẩm một cách hiệu quả, an toàn. Để thực
hiện điều nay, một mặt ngân hàng phải xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro có
tính an toàn cao, mặt khác phải xây dựng một hệ thống hỗ trợ hữu hiệu.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Nhóm giải pháp củng cố tiềm lực tài chính.
Hiện nay tiềm lực tài chính của các NHTM nói chung và NHNT nói
riêng là quá nhỏ bé. Có thể thấy một nghịch lý trong nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là tiềm lực tài chính của khu vực tài chính lại thua xa khu
vực công nghiệp. Thông thường theo kinh nghiệm các nước, đặc biệt là các
nước công nghiệp, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, tư bản tài
chính phải có mức tích luỹ lớn hơn nhiều tư bản công nghiệp mới có thể tạo
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 77
điều kiện thực hiện cách mạng công nghiệp và tiến trình công nghiệp hoá. Một
ngân hàng có tính an toàn cao, tạo niềm tin cho khách hàng thì ngân hàng đó
phải có tình hình tài chính lành mạnh. Những yêu cầu đặt ra từ quá trình phát
triển của nền kinh tế cần phải có biện pháp để củng cố, nâng cao vai trò của hệ
thống ngân hàng trong quá trình phát triển, tăng cường tiềm lực tài chính cho
các NHTM quốc doanh xứng đáng với tầm vóc của mình cũng như đáp ứng
được nhu cầu. Vì vậy, Chính phủ, Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước cần
nghiên cứu bổ sung thêm vốn điều lệ cho các NHTM quốc doanh nhằm tạo
động lực cho hoạt động của các ngân hàng, giảm bớt rủi ro và đáp ứng được các
tiêu chuẩn quốc tế. Cụ thể với mức tăng trưởng tài sản Có như hiện nay của
NHNT (bình quân 15%/ năm) thì mức vốn tự có đến năm 2005 tối thiểu phải là
300 triệu USD, tương đương với khoảng trên 4.000 tỷ đồng.
Để nâng cao năng lực tài chính, NHNT sẽ tăng vốn bằng cách kết hợp sự
hỗ trợ của chính phủ, NHNN với nội lực của NHNT. Phương án thực hiện tăng
vốn của NHNT cụ thể như sau:
* Bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận hàng năm của NHNT:
Lấy kết quả kinh doanh năm 1999 làm mốc thời điểm bắt đầu cho
chương trình tái cơ cấu, mọi khoản nghĩa vụ với Nhà nước được NHNT góp
theo mức của năm 1999.
Bảng 10: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA NHNT VIỆT NAM.
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Lợi nhuận trước thuế 187 212 312 329
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT
Từ năm 2000 trở đi, phần thu nhập vượt năm 1999 sẽ được để lại toàn bộ
để phục vụ cho chương trình tái cơ cấu, tăng vốn. NHNT có thể tập trung các
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 78
nguồn lực hiện có cho tăng vốn điều lệ. Trên cơ sở kết quả đạt được và khả
năng kinh doanh trong thời gian tới, dự kiến đề xuất được sử dụng nguồn lợi
nhuận để lại để tăng vốn điều lệ. Lấy kết quả kinh doanh năm 1999 làm mốc,
phần lợi nhuận thực hiện năm sau cao hơn lợi nhuận thực hiện năm trước được
dùng để bổ sung vào vốn điều lệ). Như vậy, hàng năm số trích thêm được
khoảng 200- 300 tỷ đồng. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết cho các giải pháp
tăng vốn nói trên là cần có sự sửa đổi cơ chế tài chính cho doanh nghiệp (đặc
biệt là vấn đề tiền lương. Lương phải được tính trên cơ sỏ thực lãi của NHNT,
kể cả số lãi được để lại để tăng vốn).
* NHNT phát hành cổ phiếu ưu đãi (trái phiếu đặc biệt) trên cơ sở
uỷ thác của Bộ tài chính:
Mục tiêu của phương án này nhằm tăng vốn chủ sỏ hữu của NHNT trong
khi ngân sách Nhà nước không phải cấp vốn và hình thức sở hữu không thay
đổi. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được phát hành rộng rãi cho công chúng đầu tư (các nhà
đầu tư cá nhân trong nước), được tự do chuyển nhượng kể cả giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được thông báo định kỳ
về tình hình tài chính của ngân hàng và không có quyền tham gia quản lý ngân
hàng, vì vậy không ảnh hưởng đến hình thức sở hữu của NHNT.
Bảng: PHƯƠNG ÁN TĂNG VỐN CỦA NHNT
đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Mức
vốn
hiện có
2002
Mức vốn cần bổ sung
thêm hàng năm
2003 2004 2005
1. Số vốn có đầu năm 1.100 2.100 5.100 7.650
2. Tổng tích sản 81.515 109.000 131.000 157.000
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 79
3. Tổng tích sản gia quyền 61.137 82.000 98.000 118.000
4. Số vốn cần có 5.500 6.600 7.850 9.500
5. Số vốn cần bổ sung (4-1) 4.400 4.500 2.750 1.850
6. Tiến độ tăng vốn 1.000 3.000 2.550 1.850
7. Số vốn còn thiếu 3.400 1.500 200 0
Nguồn: NHNT Việt Nam
Trước mắt, trong giai đoạn đầu khối lượng phát hành vào khoảng 2500-
2700 tỷ VNĐ với mệnh giá cổ phiếu ưu đã là 1.000.000 đồng. Để hấp dẫn nhà
đầu tư có thể dự kiến cổ tức cố định ở mức tối thiểu 8%/năm. Ngoài mức trên,
nếu NHNT đạt chỉ số lợi nhuận trên vốn vượt 8% thì cổ đông được chia thêm
lợi tức theo tỷ lệ vốn, nhưng mức tối đa (kể cả tỷ lệ cố định 8%) không vượt
quá 13%/ năm.
Tổng hợp các biện pháp trên, dự kiến phương án và lộ trình cho việc tăng
vốn của NHNT đến năm 2005 đạt tiêu chuẩn về vốn tự có theo thông lệ quốc tế.
2. Nhóm giải pháp về hiện đại hoá công nghệ.
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện hội nhập của NHNT
vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng,
giảm chi phí lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sức cạnh tranh, phục
vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. Đến năm 2010 NHNT phải trở thành
ngân hàng hiện đaị về công nghệ ngang tầm các nước ASEAN.
Căn cứ vào chiến lược xây dựng một ngân hàng đa năng có khả năng
tham gia cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ, đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng trên nền tảng phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là các dịch
vụ kinh doanh điện tử thông qua mạng Internet kết hợp với yêu cầu tích hợp cao
của hệ thống ứng dụng của ngân hàng. Trên cơ sở những kết quả đạt được của
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 80
NHNT trong những năm qua như triển khai và ứng dụng thành công hệ thống
phần mềm ngân hàng bán lẻ mang tên VCB-Vision 2010; đưa hệ thống giao
dịch tự động VCB Connect 24 vào sử dụng góp phần tích cực trong việc cải
thiện văn minh thanh toán; phát triển thành công các ứng dụng hỗ trợ cho việc
triển khai các tiện ích xử lý trực tuyến (on-line) và triển khai dịch vụ Ngân hàng
trực tuyến VCB on-line cho phép khách hàng gửi tiền một nơi và rút tiền nhiều
nơi, NHNT cần tiếp tục phát triển và hoàn thiện các ứng dụng quan trọng khác.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 81
Các giải pháp cụ thể có thể đưa ra là:
* Hiện đại hoá tất cả các ứng dụng ngân hàng chính (Core Banking
Application)
Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ ngân hàng cốt lõi hay Core Banking
Application là những hệ thống ứng dụng xử lý các nghiệp vụ cơ bản mà bất kỳ
ngân hàng nào dù chuyên doanh hay đa năng đều phải sử dụng để xử lí các giao
dịch ngân hàng được thực hiện thông qua các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng
truyền thống hay hiện đại. Việc hiện đại hoá các ứng dụng này đảm bảo cho
ngân hàng có thể liên tục đổi mới và phát triển các dịch vụ ngân hàng trong
nhiều năm tới. Dưới đây là một số các ứng dụng nghiệp vụ Ngân hàng lõi cần
được phát triển với mức ưu tiên cao nhất:
- Hệ thống thông tin khách hàng tập trung mang tính quốc gia (Country-
Wide) làm nền tảng cơ sở cho một loạt các ứng dụng khác, đặc biệt là các hệ
thống quản lý mối quan hệ khách hàng và quản lý tri thức. Trên nền tảng hệ
thống Ngân hàng bán lẻ đang được áp dụng và triển khai trên toàn hệ thống, hồ
sơ thông tin khách hàng được chuẩn hoá, liên kết các ứng dụng bán lẻ và tiếp
tục mở rộng để đồng nhất với các ứng dụng khác như bán buôn, tài trợ thương
mại.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống ngân hàng bán buôn và tài trợ thương mại
có tính tích hợp cao với hệ thống bán lẻ và các hệ thống ứng dụng khác. Đồng
thời có khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trong và ngoài
nước.
- Hệ thống kinh doanh ngoại tệ và quản lý vốn có tính tiêu chuẩn cao và
tích hợp với các hệ thống bán lẻ, bán buôn cũng như các công cụ hỗ trợ khác.
* Phát triển đa dạng hoá các kênh phân phối dịch vụ:
Song song với việc duy trì trên cơ sở hoàn thiện và hiện đại hoá các dịch
vụ ngân hàng truyền thống, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, quan
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 82
điểm và cách thức nhìn nhận về một ngân hàng hiện đại trên nền tảng Internet
đang ngày một phổ biến và chi phối mọi hoạt động tài chính, thương mại (e-
bank).
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống giao dịch tại ngân hàng (Branch Service
Dilivery Channel) chủ yếu là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong một vài năm
tới vẫn còn là dịch vụ truyền thống quan trọng ở Việt Nam, tiếp tục phải được
hiện đại hoá thông qua việc cung cấp các phương tiện hỗ trợ giao dịch. Đồng
thời thống nhất về mô hình hoạt động xử lý cho các mức chi nhánh khác nhau
(Branch Reengineering). Đặc biệt là các hệ thống được phát triển theo định
hướng khách hàng ( Customer Base).
- Tiếp tục phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ các loại, đa
dạng hoá các loại thẻ phát hành như thẻ nội địa, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết…
- Tiếp tục phát triển theo hướng hình thành hệ thống chi nhánh ngân hàng
tự động sử dụng các thiết bị ATM, Kiosk- Banking cho phép khách hàng tự
giao dịch, hoạt động 24/24 h.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng E-banking như dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Home-banking), ngân hàng qua điện thoại (Voice-Banking), ngân hàng di động
(Mobile-Banking), Internet-Banking, thương mại điện tử E-commerce (B2B và
B2C), ngân hàng mạng (Net- Banking).
* Tiêu chuẩn hoá hệ thống quản lý thông tin phục vụ cho công tác
quản trị, điều hành: Bao gồm (i) Quản lý về tài chính, (ii) Quản lý rủi ro, (iii)
Quản lý nguồn nhân lực, (iv) Quản lý quan hệ khách hàng, (v) Quản lý lợi
nhuận, (vi) Quản lý tài sản nợ và tài sản có.
* Xây dựng các cơ sở hạ tầng IT làm nền tảng cho các ứng dụng và
dịch vụ ngân hàng:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng diện rộng WAN và
mạng cục bộ LAN có tính tích hợp, tốc độ và ổn định cao, hỗ trợ các dịch vụ
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 83
truyền tải đa phương tiện (Voice, Data và Image) và các giao dịch truyền thông
thông dụng.
- Chuẩn hoá về quản lý IT, các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật
cơ sỏ dữ liệu, các hệ thống dự phòng đảm bảo cung ứng dịch vụ 24/24 h.
- Xây dựng kho dữ liệu đa chiều (Data Warehouse) trên nền tảng của các
hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung ương và các nguồn thông tin bên
ngoài cùng với công cụ khai thác nhằm hỗ trợ cho các ứng dụng quản lý thông
tin và hỗ trợ ra quyết định điều hành kinh doanh.
3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing
* Hệ thống hoá công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu mổi trường vĩ mô: Công tác nghiên cứu môi trường vĩ mô
hiện nay của NHNT phải được thực hiện bài bản qua các phòng: Tổng hợp phân
tích kinh tế, phòng Marketing và các phòng nghiệp vụ có liên quan như phòng
thông tin tín dụng, kế toán vốn…
Nghiên cứu môi trường ngành: Lập hồ sơ theo dõi động thái về lãi suất,
tỷ giá, giá dịch vụ, dự án đầu tư, tín dụng, chính sách huy động vốn, đầu tư
công nghệ, triển khai sản phẩm dịch vụ mới… của các đối thủ cạnh tranh quan
trọng, phân tích các điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và đồng thời
của NHNT để tìm ra chiến lược kinh doanh dịch vụ của mình.
Nghiên cứu khách hàng: NHNT cần nghiên cứu tổng thể về khách hàng,
tuy nhiên việc thu thập các số liệu thống kê cơ bản ở Việt Nam hiện nay còn
hạn chế. Các thông tin về khách hàng vừa phục vụ cho những quyết định định
hướng chiến lược dài hạn như phát triển các dịch vụ mới, cải tổ bộ máy lập chi
nhánh mới, phòng ban mới…vừa phục vụ cho việc ra các quyết định hàng ngày
như thay đổi lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái, quyết định
đầu tư, chu chuyển vốn…
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 84
* Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ:
Đây là chiến lược quan trọng để có thể chiếm lĩnh thị trường trong
tương lai. NHNT cần có những giải pháp cụ thể sau để đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm ngân hàng
mới, trong đó chú trọng vào việc xây dựng hệ thống thanh toán qua ngân hàng,
phục vụ tốt cho việc mua bán, thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán cho
cả nội địa lẫn quốc tế.
Áp dụng những hình thức cấp tín dụng mới như mua bán cầm cố giấy
tờ có giá, tài trợ theo dự án, tham gia tích cực vào thị trường tài chính…
Cải tiến hình thức thanh toán séc để có thể thanh toán tiện hơn. Đồng
thời, hoàn thiện công tác liên hàng để thanh toán nhanh, chính xác và an toàn.
Chuyển tiền và chi trả tiền cho bảo hiểm xã hội, mở tài khản cá nhân và
chuyển lương hưu vào tài khoản cho người hưởng bảo hiểm xã hội, làm thẻ
ATM để họ rút tiền ở các điểm rút trong thành phố tuỳ thuộc lúc nào họ muốn.
Chuyển tiền và chi trả kiều hối.
Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, thực
hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên chức. Khuyến kích các doanh nghiệp
mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kì hạn, có các giao dịch tiện ích như
thanh toán trong hệ thống NHNT miễn phí, trang thiết bị nối mạng trực tiếp với
NHNT để quản lí, điều hành vốn chủ động, nhanh chóng, được vay với lãi suất
ưu đãi, cấp séc thanh toán miễn phí, các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán
séc nhanh, tư vấn doanh nghiệp miễn phí về ngoại hối và các biện pháp chống
rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu, tư vấn nghiệp vụ quản lý tài sản có
sinh lời cho doanh nghiệp…
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 85
Làm dịch vụ tổ chức thu tiền qua hệ thống ngân hàng cho các cơ quan
như bưu điện, điện lực, cấp nước, dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng bằng
điện thoại
Phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt thêm phần mềm
quản lý tài chính cho các khách hàng lớn. Thực hiện rộng rãi hơn hình thức
ngân hàng tại nhà, thông qua mạng Internet để phát đi các lệnh giao dịch, đưa
chữ kí điện tử vào thí điểm đối với các khách hàng lớn.
* Về giá cả và phí dịch vụ
Quá trình cạnh tranh buộc các ngân hàng phải tính toán kĩ chính sách giá
cả và phí dịch vụ để vừa có lợi nhuận vừa thu hút khách hàng. Xu thế chung là
vừa giảm lãi suất, vừa cung cấp dịch vụ miễn phí đi kèm. Mặt khác, việc định
giá phải bám sát giá thị trường. Tất cả những đòi hỏi đó buộc ngân hàng phải bố
trí nhân lực sắp xếp tổ chức một cách khoa học sao cho giảm chi phí giá thanh ở
mức thấp nhất để có thể tăng thêm lợi nhuận. Việc định giá phải đạt được ý
nghĩa then chốt của vấn đề là làm cho khách hàng thấy được giá trị mà ngân
hàng đem lại cho họ. Thước đo hiệu quả của chính sách giá là phải đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng.
Việc định giá sẽ thay đổi tuỳ theo mục tiêu của ngân hàng là: tăng trưởng
nguồn vốn hoặc tín dụng, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, giữ chân khách hàng
truyền thống hay thu hút khách hàng mới. Mặt khác, cần xác định mục tiêu của
ngân hàng là cung cấp dịch vụ đa dạng với tầm trung bình hay cung cấp một số
dịch vụ cao cấp giá trị cao để định giá phù hợp, đồng thời tổ chức bộ máy và bố
trí các bộ phục vụ mục tiêu đó.
Cần xem xét giá cả của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, chính sách
của Chính phủ ưu tiên trong từng thời kỳ. Nghiên cứu và đưa ra những mức ưu
đãi khác nhau đối với từng loại khách hàng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và
phân loại khách hàng. Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí hoặc phí thấp
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 86
đối với các đối tượng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định. Nghiên cứu đáp ứng các
yêu cầu riêng biệt, đặc thù của từng loại khách hàng hay sản phẩm chất lượng
cao để tăng thu phí.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 87
* Tăng cường xúc tiến quảng cáo bài bản hơn
Theo quan điểm của các nhà kinh doanh ngân hàng thế giới, khi có kiến
thức về các dịch vụ khách hàng sẽ: Lựa chọn ngân hàng giao dịch với sự tin
tưởng vào uy tín và chất lượng dịch vụ; cùng với ngân hàng xử lý giao dịch và
chính xác, hạn chế tối đa các trường hợp khiếu nại, thắc mắc; giúp khách hàng
tự mình và hỗ trợ cùng ngân hàng ngăn ngừa các rủi ro; tạo cơ hội để khách
hàng sử dụng đồng thời nhiều sản phẩm khác; ngăn ngừa nguy cơ rủi ro đạo
đức; khách hàng dễ dàng đạt được mức độ thoả mãn từ đó hạn chế việc khiếu
nại, kêu ca phàn nàn một cách vô lý. Nâng cao kiến thức sự hiểu biết về dịch vụ
ngân hàng giúp khách hàng thấy rằng mục tiêu hoạt động của ngân hàng là cung
cấp các dịch vụ hoàn hảo làm thoả mãn các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở
hợp tác kinh doanh cùng có lợi. Khi đó khách hàng trở nên trung thành với ngân
hàng, những lời mời chào của các ngân hàng khác sẽ không làm khách hàng
lung lay bởi họ không dại gì mang tài sản của họ đánh bạc với ngân hàng mà họ
không biết rõ.
Việc nâng cao kiến thức cho khách hàng là rất cần thiết và cấp bách,
NHNT tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quản cáo, khuyến mãi. Tuy nhiên, cần tập
trung quảng cáo theo đối tượng sản phẩm và đối tượng khách hàng trong đó
phải đề cập đến sự thuận tiện và lợi ích của các dịch vụ.
* Cải thiện hơn nữa công tác chăm sóc khách hàng.
Với phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”,
NHNT đặt ra những yêu cầu chung về công tác khách hàng: Cán bộ giao dịch
phải coi khách hàng như ân nhân, như người nuôi sống ngân hàng và phải tăng
cường tính chuyên nghiệp trong giao tiếp với khách hàng. NHNT cần quan tâm
đến một số vấn đề sau:
Cán bộ giao dịch với khách hàng phải có kiến thức chuyên sâu tổng hợp
về hoạt động ngân hàng, xây dựng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự,
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 88
hướng dẫn, giới thiệu giúp khách hàng hiểu và sử dụng các sản phẩm, đồng thời
có kiến thức để truyền đạt cho bạn bè, người thân, tạo cơ hội mở rộng thị
trường. Do vậy, nhân viên của các phòng ban thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng phải được đào tạo theo định kỳ tại Trung tâm đào tạo, chỉ khi có chứng chỉ
của trung tâm (chứng chỉ đã tham gia khoá đạo tạo về nghiệp vụ, về ứng xử
trong giao tiếp) mới đủ điều kiện giao dịch với khách hàng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác khách hàng chuyên nghiệp từ
Trung ương đến các chi nhánh, mỗi chi nhánh căn cứ vào tình hình thực tế của
đơn vị sẽ xây dựng kế hoạch nhằm tuyên truyền nâng cao kiến thức cho khách
hàng, bám sát tình hình hoạt động kinh doanh phối hợp với khách hàng tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách, góp phần
quan trọng xây dựng chính sách khách hàng bền vững của NHNT Việt Nam.
Tổ chức các hội nghị khách hàng là dịp để nghe những ý kiến phản hồi
của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của NHNT, tìm hiểu và khơi thông
những nhu cầu mới, bày tỏ lòng cảm ơn của ngân hàng với khách hàng, tuyên
dương những khách hàng lớn bằng phần thưởng, quà tặng vì đã có doanh số sử
dụng dịch vụ cao (người nhận phần thưởng sẽ rất tự hào trước khách hàng
khác), tạo dịp dùng bữa cơm thân mật giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng, tổ
chức giải trí, xin những chữ kí của khách hàng lớn, lâu năm làm lưu niệm, bắt
thăm may mắn, chương trình văn nghệ, và nhân dịp này giới thiệu các sản
phẩm, dịch vụ mới, công nghệ mới, những thành tích mà NHNT đã đạt được.
4. Nhóm giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực
điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHNT.
* Cơ cấu lại mô hình tổ chức, phân định phòng ban theo đối tượng
khách hàng kết hợp theo sản phẩm:
Mô hình tổ chức hiện đang được áp dụng tại NHNT đã từng bước được
cải thiện song mới là bước đầu và về cơ bản vẫn được coi là mô hình truyền
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 89
thống với việc tổ chức các phòng ban dựa trên cơ sỏ nghiệp vụ. Trong điều kiện
NHTM hoạt động với quy mô nhỏ, tính chất đơn giản thì mô hình trên tỏ ra là
phù hợp với mức độ tập trung quản lý cao. Song khi ngân hàng phát triển với
quy mô ngày càng lớn với khối lượng và tính chất công việc ngaỳ càng nhiều và
phức tạp hơn thì quy mô hình này bộc lộ nhiều bất hợp lý như:
- Có sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng: cùng một
khách hàng là đối tượng phục vụ của nhiều phòng khác nhây hoặc khách hàng
đặt ra các yêu cầu đòi hỏi phải được ngân hàng xử lý một cách tổng thể mà
công việc của một phòng nghiệp vụ không thể giải quyết được (nói cách khác
ngân hàng mới chỉ cung ứng sản phẩm chứ chưa đưa ra giải pháp cho khách
hàng).
- Mối quan hệ công tác giữa các phòng còn lỏng lẻo, thiếu sự liên kết
chặt chẽ trong giải quyết công việc.
- Các phòng hiện nay được phân quyền và độc lập ra các quyết định liên
quan tới hoạt động của mình, không có bộ phận quản lý, liên kết các hoạt động
và các quyết định, chưa có sự kết nối, điều phối giữa các bộ phận.
Chính vì vậy, việc cơ cấu lại mô hình tổ chức trước hết nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng bằng cách thay đổi lại tiêu thức phân định
phòng ban từ phân theo loại hình nghiệp vụ thuần tuý sang theo đối tượng
khách hàng kết hợp với sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn các yêu cầu của
khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Theo đó, hoạt động ngân hàng trước hết sẽ được phân theo các loại đối
tượng phục vụ: là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp hay các định chế tài chính.
Tiếp đó, việc tổ chức các hoạt động ngân hàng sẽ được phân định theo đặc thù
từng loại khách hàng kết hợp với các sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Ví dụ
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng là doanh nghiệp sẽ tuỳ theo doanh
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 90
nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ; sản phẩm có các dịch vụ thanh toán, hối
đoái, tín dụng…
Việc tổ chức lại hoạt động của các phòng ban theo hướng rõ ràng và khoa
học hơn cũng được thực hiện ở tất cả các phòng, bộ phận khác nhau của ngân
hàng. Công việc này được thực hiện bằng cách sắp xếp, tổ chức lại hoạt động
của các phòng hiện có, rà soát tính chất, mức độ cũng như ảnh hưởng của các
hoạt động tới kết quả kinh doanh dịch vụ của ngân hàng để có một chương
trình hành động theo hướng “Sắp xếp lại và cơ cấu tổ chức một cách toàn diện”
Cơ cấu lại tổ chức theo khách hàng- sản phẩm sẽ được các lợi ích sau
đây:
Đối với khách hàng: Do tập trung vào một đầu mối với mức độ chuyên
môn hoá cao nên khách hàng sẽ được phục vụ tốt hơn, nhanh chóng hơn và hiệu
quả hơn.
Đối với ngân hàng: Thứ nhất, tiêu thức phân loại khoa học và rõ ràng
hơn tránh đựơc sự chồng chéo trong hoạt động giữa các bộ phận. Thứ hai, ngân
hàng có điều kiện chủ động nắm bắt yêu cầu của khách hàng và có chính sách
Marketing thích hợp cho từng đối tượng khách hàng; có khả năng phân tích tài
chính rõ ràng hơn (lãi/lỗ trong quan hệ với khách hàng), là một bước tiếp cận
với phương thức quản lý tiên tiến. Thứ ba, tăng cường quản trị điều hành và
nâng cao hiệu quả của quản lý. Thứ tư, cán bộ ngân hàng cố điều kiện nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời nắm bắt và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
của khách hàng.
* Phân cấp quản lý theo mô hình khối:
Việc đưa mô hình tổ chức theo khối vào áp dụng nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đồng thời có khả năng đáp ứng được các yêu cầu
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 91
Bằng việc áp dụng mô hình khối, hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ
chức thành các khối cơ bản:
Khối quản lý nội bộ, quản lý tài chính nội bộ;
Khối quản lý hoạt động và IT;
Khối điều hành vốn và quản lý quan hệ khách hàng định chế tài chính;
Khối quản lý quan hệ khách hàng là công ty (doanh nghiệp);
Khối ngân hàng bán lẻ, phục vụ cá nhân.
Việc phân cấp quản lý sẽ được tiến hành đồng thời tại các Hội sở Trung
ương và các chi nhánh:
Tại Hội sở Trung ương: Tiến hành rà soát nhiệm vụ và bố trí lại công
việc cho các phòng hiện đang bất hợp lý. Sắp xếp các phòng có chức năng
nhiệm vụ gần giống nhau, có quan hệ mật thiết với nhau thành khối. Trao thêm
quyền hạn cho các Phó tổng giám đốc phụ trách khối được can thiệp và đưa ra
các quyết định liên quan đến hoạt động của khối (ở cả Trung ương và chi
nhánh).
Tại sở giao dịch và các chi nhánh: Phân loại chi nhánh là chi nhánh
“lớn” với đầy đủ các khối hoạt động, hay chi nhánh “nhỏ” chỉ hoạt động ở một
số lĩnh vực nhất định (chỉ chuyên huy động vốn, chuyên phục vụ cho một số đối
tượng khách hàng nhất định hay đơn thuần chỉ như một phòng giao dịch). Đối
với một chi nhánh “nhỏ”, nhất thiết phải thu hẹp và giảm bớt quy mô hoạt động
để tập trung phát triển các chi nhánh “lớn”. Đồng thời, cấu trúc lại các phòng
nghiệp vụ ở sở giao dịch và các chi nhánh cấp I mang tính quản lý tập trung
theo khối từ Trung ương đến chi nhánh.
* Thành lập thêm uỷ ban kiểm toán và sớm đưa uỷ ban, hội đồng
vận hành đúng hiệu quả, chức năng.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 92
Theo mô hình tổ chức hiện tại, Hội đồng quản trị- cơ quan quản lý cao
nhất, nhiều lúc không có được các thông tin cần thiết và đầy đủ về hoạt động
của ngân hàng để ra các quyết định, nhất là các quyết định có tính chiến lược.
Vai trò quản lý hệ thống của các phòng trung ương chưa rõ ràng, sự chỉ đạo của
các phòng trung ương tới các chi nhánh chưa chặt chẽ, thiếu kịp thời. Bộ phận
kiểm tra nội bộ được thành lập ở cả cấp trung ương và chi nhánh, song sự liên
kết của bộ phận này còn lỏng lẻo, chưa có các quy định ràng buộc trong công
việc và trách nhiệm của bộ phận kiểm tra nội bộ với Ban kiểm soát của Hội
đồng quản trị. Chưa có bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập
thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các rủi ro và các tác động của rủi
ro đến hoạt động của ngân hàng. Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và đánh
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng do thiếu các thông tin rủi ro nên công tác
dự báo chưa tốt, kết quả là chưa đầy đủ và kém tính thuyết phục.
Để giải quyết các vấn đề trên, ngoài việc thành lập uỷ ban quản lý rủi ro
vào năm 2001, NHNT cần phải thành lập thêm uỷ ban kiểm toán và sớm đưa
các bộ phận này vào hoạt động một cách hiệu quả, đúng với chức năng nhiệm
vụ của nó.
* Xây dựng chiến lược đào tạo và sử dụng cán bộ, tạo động lực
khuyến khích người lao động, thu hút nhân tài:
Đào tạo cán bộ và thu hút lao động chất lượng cao được coi là một trong
ba nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển ngân hàng; đó là xây dựng bộ
máy tổ chức khoa học, có công nghệ tiên tiến để phát triển nhiều sản phẩm dịch
vụ mới và nguồn nhân lực chất lượng.
Việc quan trọng nhất là thành lập trung tâm đào tạo. Có thành lập được
trung tâm đào tạo NHNT mới tăng được quy mô đào tạo kể cả về số lượng và
chất lượng theo yêu cầu mới. Trung tâm đào tạo phải đảm bảo không những là
nơi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho NHNT mà còn là nơi duy trì
bồi dưỡng các chuyên gia chuyên ngành, nhà quản lý bậc cao…để các trí thức
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 93
có điều kiện phát huy tính sáng tạo phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp của NHNT
nói chung và việc phát triển dịch vụ nói riêng. Để làm được điều này, NHNT
cần xây dựng một trung tâm đào tạo rất bài bản ngay từ đầu, có thể nghiên cứu
và áp dụng chất lượng quản lý trung tâm đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000. Với việc chuẩn hoá ngay từ đầu khâu thiết kế tổ chức, quá trình vận
hành… chắc chắn trung tâm đào tạo sẽ hoàn thành các mục tiêu mà NHNT đề
ra.
Khuyến khích người lao động trong công việc, nhất là lao động có chất
lượng cao, người có tài là một vấn đề đặt ra hết sức nghiêm túc khi HNKTQT
cùng với cơ chế về người lao động ngày càng cởi mở hơn. Trước chính sách mở
cửa, các mối quan hệ đa dạng hơn, phức tạp hơn, sức ép cạnh tranh rất quyết liệt
nên càng cần nhân tài. Làm thế nào để giữ chân được nhóm nhân lực quan trọng
là một vấn đề đối với NHNT. Công tác đào tạo tốt, nhưng không có một cơ chế
tạo cho họ đủ điều kiện, yên tâm công tác thì chắc chắn sẽ có hiện tượng chảy
máu chất xám. ở Châu Âu hàng trăm năm nay việc trọng dụng nhân tài được coi
trọng. Chính vì vậy Châu Âu phát triển vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ- một lĩnh vực đòi hỏi sự sáng tạo cao. Nhật Bản đã từng có chính
sách rất quyết liệt đổi mới tư tưởng phong kiến lâu đời để thu hút nhân tài.
Trong thời gian không lâu, thế giới phải kinh ngạc bởi sự phát triển của Nhật
Bản. Họ đã từ một đất nước khó khăn sau thế chiến thứ hai đã trở thành một
trong ba trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Từ những kinh nghiệm trên,
NHNT nên thí điểm đi trước với hình thức xây dựng lực lượng chuyên gia. Các
chuyên gia được hưởng những quyền lợi vật chất xứng đáng với công lao của
họ nhưng quan trọng hơn, họ được tạo điều kiện làm việc hết công suất với sở
trường. Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt được nhằm
khuyến khích cán bộ nhân viên.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 94
Tăng cường vai trò của Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn trong việc
phát động thi đua làm việc năng suất, khai thác tính sáng tạo, năng động, hạn
chế tâm lý thoả mãn với thực tại.
Từng bước tạo lập “Văn hoá công ty”, phong cách làm việc năng động,
tự tin, lịch thiệp. Mọi cán bộ đều có lòng tự hào về ngân hàng của mình là ngân
hàng tốt nhất, coi ngân hàng như một ngôi nhà chung mà vun đắp có trách
nhiệm với nó. Khi đó mỗi cán bộ nhân viên tự bản thân hoàn thiện mình và
phấn đấu tố hơn.
5. Một số giải pháp khác.
* Phát triển mạng lưới và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại:
Trong việc xây dựng chiến lược phát triển chiến lược phát triển mạng
lưới chi nhánh- điểm dịch vụ của NHNT, việc mở thêm chi nhánh sẽ tính đến
yêu cầu tiềm năng của thị trường và khách hàng để quyết định loại hình chi
nhánh là đầy đủ hay chỉ cung cấp một loại dịch vụ hoặc đơn thuần chỉ cần mở
phong giao dịch. Công nghệ được coi là nền tảng quan trọng để NHNT mở rộng
mạng lưới hoạt động. Cụ thể trong những năm tới, NHNT sẽ mở các chi nhánh
phụ, các phòng giao dịch tại các khu dân cư, các khu du lịch, khu công
nghiệp… tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ dễ
dàng hơn.
Phát huy hơn nữa vai trò các văn phòng đại diện, xây dựng kế hoạch
chuẩn bị cho việc thành lập chi nhánh NHNT ở nước ngoài. Với khoảng 70%
tổng tích sản là ngoại tệ và NHNT hiện đang quản lý gần 3 tỷ USD gửi ở nước
ngoài thì yêu cầu mở chi nhánh ở nước ngoài, trực tiếp tham gia kinh doanh,
đầu tư trên thị trường tài chính- tiền tệ quốc tế tất yếu phải được đặt ra. Mục
tiêu phải đặt được chi nhánh tại New York do đây là trung tâm giao dịch ngoại
tệ USD lớn nhất thế giới và là một bước tiến của NHNT và thị trường Mỹ- vốn
rất hứa hẹn sau hiệp định thương mại Việt- Mỹ.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 95
Xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng các nước
ASEAN, ngân hàng các nước láng giềng, đặc biệt là với ngân hàng Trung Quốc.
Thành lập các quan hệ hợp tác song phương, đa phương với các ngân hàng, tổ
chức tài chính quốc tế, áp dụng các loại hình kinh doanh dịch vụ mới trên thị
trường tài chính tiền tệ.
Phát triển và nâng cao mạng thanh toán quốc tế SWIFT để kết nối vững
chắc với mạng quốc tế, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. Thực hiện tốt
vai trò của một trong những ngân hàng được Chính phủ uỷ quyền thực thi các
Hiệp định tín dụng, Hiệp định thanh toán quốc tế giữa Nhà nước ta với các
nước và các tổ chức quốc tế.
* Đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Nhằm tăng cường hơn nữa hiệu lực của khâu kiểm tra, kiểm soát, NHNT
cần tiến hành đồng thời những công việc sau:
Kết hợp việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ với việc kiểm toán các hoạt động
ngân hàng. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán, nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm toán nội bộ từ quy trình, các chuẩn mực kiểm toán đến tính chính xác của
thông tin phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Coi trọng việc kiểm tra, giám sát từ xa bằng cách tạo ra các thông tin
cảnh báo để ngăn chặn sớm các sự cố có thể gây ảnh hưởng xâú đến hoạt động
của ngân hàng. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ các cán bộ làm công
tác kiểm tra, kiểm soát. Nâng cao vị thế của kiểm toán nội bộ, theo xu hướng
chung, phổ biến quốc tế, có như vậy mới đủ điều kiện hoàn thành công việc một
cách độc lập.
Trên cơ sở xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
chung của ngân hàng và từng bộ phận, xây dựng và phát triển hệ thống thu thập,
quản lý và cung cấp thông tin thông qua quản lý rủi ro trên tất cả mặt hoạt động
phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả cao hơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 96
III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ.
1. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN.
* Kiến nghị nhằm tăng cường công tác chuẩn bị cho HNKTQT trong lĩnh
vực dịch vụ ngân hàng.
NHNN nhanh chóng xây dựng chiến lược tổng thể về HNKTQT trong
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, xác định rõ những công việc cụ thể cần thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Có như vậy, các NHTM mới có thể xây
dựng cho mình một chương trình HNKTQT một cách cụ thể, khoa học và hiệu
quả. NHNN cần tổ chức những cuộc hội thảo, cung cấp các thông tin, kiến thức
về HNKTQT trong lĩnh vực dịch vụ, đồng thời đúc kết những bài học kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về phát triển dịch vụ ngân hàng. Từ đó, các
NHTM Việt Nam có thể tìm cho mình những bước đi riêng, tung ra thị trường
những sản phẩm dịch vụ đa dạng để có thể cạnh tranh.
* Kiến nghị về môi trường pháp lý:
Các môi trường pháp lý làm nền tảng cho việc hiện đại hoá và phát triển
các dịch vụ ngân hàng đóng vai trò quyết định. NHNN là nơi ban hành các văn
bản, chính sách, quy định (cụ thể hoá các văn bản dưới luật ngân hàng và các tổ
chức tín dụng) cần có nghiên cứu tham khảo các nghiệp vụ của NHTM trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ cao. Thực tế là các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đều do các NHTM phát triển và cung ứng cho khách hàng và
chỉ có các NHTM mới biết được chính xác được thời điểm nào, đối tượng nào
và dịch vụ nào đưa ra áp dụng là có hiệu quả thiết thực. Vì vậy, NHNN không
thể áp đặt cho các NHTM thực hiện việc triển khai ứng dụng cho một sản phẩm
dịch vụ nào đó khi mà các ngân hàng đều chưa đủ các điều kiện về mọi mặt để
sẵn sàng triển khai.
Hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu xúc tiến cung cấp cho WTO và IMF các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại theo yêu cầu của WTO và IMF. NHNN
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 97
tuy không trực tiếp phát triển và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại nhưng sẽ phải quan tâm đến việc làm sao các sản phẩm dịch vụ đó được các
NHTM Việt Nam thực hiện được.
* Kiến nghị về hiện đại hoá hệ thống thanh toán và thông tin:
Hiện nay tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt ở Việt Nam là rất cao (tỷ lệ tiền
mặt trên 40% M2). Việc cải cách hệ thống thanh toán cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay là rất có ý nghĩa về mặt quản lý. Hệ thống thanh toán của
ngân hàng nhanh chóng, hiện đại, chính xác, an toàn sẽ tăng cường khả năng
kiểm soát tiền tệ, kiểm soát thị trường tài chính của NHNN, đưa hệ thống thanh
toán của NHTM Việt Nam trở nên gần gũi hơn với tập quán quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tự do hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Công tác hiện đại hoá hệ thống thanh toán trước mắt phải tập trung vào
các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt, cung ứng, thu hồi và điều hoà tiền mặt
phải được cải tiến, đảm bảo an toàn, thuận tiện. Công tác hiện đại hoá hệ thống
thông tin trong ngành ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp giữa
các bộ phận, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong đó bao gồm việc
nghiên cứu thiết kế, xây dựng các chiến lược ứng dụng công nghệ viễn thông
phù hợp với ngân hàng; nghiên cứu, đầu tư hiệu quả các thiết bị mã hoá cứng,
ứng dụng phần mền bảo mật hiện đại trong ngân hàng, bảo đảm an toàn dữ liệu
và an toàn tài sản trong quá trình khai thác ứng dụng các dịch vụ ngân hàng
điện tử, thương mại điện tử trên mạng Internet.
* Kiến nghị về tăng vốn tự có:
Theo thông lệ quốc tế các NHTM phải đạt mức tiêu chuẩn tỷ lệ vốn tự có
so với tổng tài sản có được điều chỉnh theo rủi ro (chỉ số CAR) là 8%. Để đảm
bảo được theo yêu cầu này thì Chính phủ phải tiếp tục cấp vốn bổ sung cho
NHNT Việt Nam, cho phép NHNT giữ lại lợi nhuận như ngân hàng dự kiến.
* Kiến nghị về tự chủ trong kinh doanh, tài chính:
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 98
Cho đến nay dù việc can thiệp sâu vào quyết định kinh doanh của các
NHTM quốc doanh từ các đơn vị hành chính đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, do
chưa bóc tách được hoàn toàn chức năng thương mại với chức năng chính sách
(thực hiện các hoạt động kinh doanh phi lợi nhuận theo sự chỉ đạo của cấp trên)
ra khỏi hoạt động của các NHTM quốc doanh nên tạo ra khó khăn, đồng thời
ảnh hưởng đến tính tự chủ tài chính cho các ngân hàng này. Do đó, kiến nghị
chính phủ tách bạch rõ ràng cho vay thương mại, và cho vay theo chính sách
hay theo sự chỉ đạo của Chính phủ.
Hiện nay, các NHTM chưa thực sự tự chủ về mặt tài chính, đặc biệt là
trong các lĩnh vực liên quan đến tiền lương, trích lập các quỹ… Vì vậy, việc
nâng cao quyền tự chủ tài chính cho các NHTM bằng cách các NHTM nhà
nước được trích lập các quỹ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, tập trung tạo ra cơ chế khuyến khích vật chất đối với các ngân hàng, cá
nhân kinh doanh giỏi đạt hiệu quả cao và các cơ chế tài chính thuận lợi nhằm
khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng. Nếu so sánh lương bình
quân của cán bộ tại các NHTM nhà nước với nhân viên tại các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần thì có thể thấy rằng mặt bằng lương
tại các NHTM nhà nước là quá thấp. Nhà nước cần có cơ chế tiền lương thoáng
hơn, giao quyền tự chủ cho NHTM trong việc quyết định tiền lương trên cơ sở
lợi nhuận
2. Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
* Thành lập phòng nghiên cứu và phát triển dịch vụ:
NHNT cần thành lập riêng một phòng nghiên cứ và phát triển dịch vụ.
Chức năng chính của phòng này là thường xuyên theo dõi và đánh giá tính thích
ứng của các dịch vụ đang chào bán đối với thị trường, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện nhằm đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 99
thời, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để có kế hoạch triển khai những dịch vụ
mới, xác định thứ tự ưu tiên cho từng sản phẩm dịch vụ.
Bên cạnh báo các kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, NHNT cũng
nên có bản báo cáo kết quả công tác hoạt động Marketing để từ đó thấy được
mức độ NHNT có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng đến đâu. Từ đó đưa ra
phương hướng nhiệm vụ trong những năm tiêu theo trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng.
* Chủ động áp dụng một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá theo thông
lệ quốc tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHNT Việt Nam.
Có thể khẳng định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo thông lệ quốc tế là
một phương pháp khoa học rất cần thiết . Ngân hàng không những tự đánh giá
chính mình phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà còn giúp cho các chủ thể bên
ngoài (các đối tác, khách hàng…) nhất là các khách hàng quốc tế có thể đánh
giá , công nhận kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. Từ đó, ngân
hàng tự nâng lên uy tín của mình, tạo niềm tin cho khách hàng sử dụng các
dịch vụ của mình , tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài
nước.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 100
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Việt Nam
cũng như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào
dòng hội nhập. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực
và toàn cầu, đặc biệt gia nhập WTO trong thời gian tới đã được Bộ Chính trị
khẳng định tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong quá trình hội nhập, ngân hàng được xác định là một trong những
ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
NHNT Việt Nam là một trong những ngân hàng quốc doanh được thành
lập sớm ở Việt Nam. 40 năm qua, ngay cả trong thời kì kế hoạch hoá tập trung,
NHNT Việt Nam gắn liền với các quan hệ kinh tế quốc tế nên cũng là nơi tiếp
nhận được nhiều thông tin, cũng như mối quan hệ kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi
NHNT phải vươn lên sát với yêu cầu của hoạt động tài chính ngân hàng quốc tế.
Đặc biệt, trong 17 năm đổi mới, NHNT đã vượt lên nhiều khó khăn thách thức
để sớm trở thành ngân hàng có chất lượng cao trong việc cung ứng các dịch vụ
ngân hàng.
Trước sự ra đời của nhiều NHTMCP, sự thâm nhập của nhiều ngân hàng
nước ngoài, NHNT phải thực hiện có hiệu quả việc mở rộng các dịch vụ ngân
hàng, đưa dịch vụ đến từng doanh nghiệp, từng người dân, đưa văn minh thanh
toán đến mọi nhà, mọi người; chủ động tham gia hội nhập với lộ trình và biện
pháp phù hợp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đủ sức cạnh tranh và
phát triển bền vững. Chính từ thực tế đó, đề tài “Một số giải pháp phát triển
dịch vụ ngân hàng tại NHNT Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” được chọn để nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp. Với kết cấu ba
chương, khoá luận đã đưa ra một số những kết quả nghiên cứu cụ thể sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 101
Thứ nhất, đã nêu rõ những khái niệm về dịch vụ ngân hàng, những yêu
cầu của WTO, của hiệp định thương mại Việt-Mỹ trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng. Từ đó, phân tích những cơ hội và thách thức của các NHTM Việt Nam
khi hội nhập vào thị trường quốc tế. Đồng thời, nêu lên xu thế tất yếu phải đa
dạng hoá dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam và đưa ra một số kinh
nghiệm của các nước trong quá trình tự do hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, phân tích, đánh giá dịch vụ ngân hàng của NHNT trong những
năm gần đây, nêu ra những sản phẩm, dịch vụ mới mà NHNT đã cung cấp, xem
xét việc ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực. Từ đó, tổng kết
lại những kết quả đã đạt được trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, đồng thời
cũng chỉ rõ những khó khăn, những tồn tại của NHNT khi thực hiện công tác
này.
Thứ ba, trình bày định hướng hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung,
định hướng về phát triển dịch vụ ngân hàng của NHNT trong tiến trình hội
nhập. Từ thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ, chương cuối cùng của khoá
luận đưa ra những nhóm giải pháp để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng tại NHNT Việt Nam, và đề xuất các kiến nghị cụ thể với chính phủ,
NHNN và với NHNT.
Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, với những hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm, về thời gian và tài liệu, những nghiên cứu về phát triển dịch
vụ ngân hàng hẳn còn có nhiều thiếu sót và chưa toàn diện. Tuy nhiên, với sự cố
gắng của mình, em mong được sự góp ý chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các
bác, các cô chú của NHNT và các bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản pháp luật và hiệp định:
1. Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ.
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 1997.
3. Luật các Tổ chức Tín dụng, 1997.
4. Nghị định 13/1999/NĐ của Chính phủ ngày 17/3/1999 về tổ chức,
hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
5. Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày12/9/2000 về tổ
chức hoạt động của ngân hàng thương mại.
6. Quyết định 44/2002/QĐ-TTg về việc sử dụng chứng từ điện tử làm
chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
7. Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính Trị về hội nhập kinh tế quốc
tế.
8. Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về chương
trình hành động về HNKTQT trong lĩnh vực ngân hàng.
9. Nghị quyết 02/NQ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NHNT Việt Nam
thảo luận và thông qua đề án tái cơ cấu NHNT đến năn 2005.
* Sách Tham khảo
1. Dwighi S. Ritter “ Giao dịch ngân hàng hiện đại, kỹ năng phát
triển các dịch vụ tài chính”, NXB Thống kê.
2. Học viện ngân hàng (1999) “ Marketing dịch vụ tài chính”, NXB
Thống kê.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 103
3. Peter.S.Rose (2001) “ Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài
chính.
4. Đại học Kinh tế Quốc dân (2002) “ Ngân hàng thương mại - quản
trị và nghiệp vụ”, NXB Thống kê.
5. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, viện kinh tế học ( 2003) “
Lịch sử ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, NXB Chính trị quốc
gia.
6. Bộ ngoại giao, Vụ hợp tác quốc tế đa phương (2002)” Việt Nam –
hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề và giải pháp”,
NXB Chính trị Quốc gia.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2003) “Những
thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh
và hội nhập”.
8. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (1999) “Chiến lược phát
triển NHNT Việt Nam đến năm 2010”
9. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2003) “Tài liệu hội nghị giám
đốc”.
* Báo, tạp chí, tập san
1. Thời báo kinh tế Việt Nam số 136 tháng 8/2003.
2. Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương số 3, 4, 5, 6, 9,10, 11 năm 2002;
số 1, 2, 3, 4 năm 2003.
3. Tạp chí Ngân hàng số 3, 8 năm 2001.
4. Báo cáo thường niên của NHNT Việt Nam.
*Trang web tham khảo
1.
Khoá luận tốt nghiệp
Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 104
2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19184_2802.pdf