NHNN là cơ quan đầu não của hệ thống các ngân hàng thương mại, NHNN thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt
động vì sự phát triển an toàn của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các chính sách của
NHNN sẽ tác động trực tiếp tới hệ thống ngân hàng thương mại. Để nâng cao hơn nữa
chức năng hoạt động của mình đồng thời giúp các ngân hàng thương mại trong hệ
thống phát triển lành mạnh, em có một số kiến nghị đối với NHNN như sau:
Thứ nhất, NHNN cần đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống các ngân hàng
thương mại, đảm bảo vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Thứ hai, NHNN cần phải tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của
các ngân hàng thương mại, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi phạm pháp
luật, nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định.
Thứ ba, NHNN cần tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân
hàng thương mại nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định. NHNN có thể tổ
chức các buổi lễ tổng kết thẩm định dự án đầu tư theo từng ngành, từng lĩnh vực cụ
thể. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và định hướngcho công tác thẩm định dự án
trong thời gian tới.
Thứ tư, NHNN cần phải xây dựng quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự
án của từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở quy trình thẩm định này và
hoàn cảnh cụ thể của từng ngân hàng, các ngân hàng thương mại có thể xây dựng riêng
cho mình một quy trình thẩm định hoàn chỉnh và hợp lý hơn.
Thứ năm, NHNN cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của hệ thống
cung cấp thông tin tín dụng CIC. Yêu cầu các ngân hàng thương mại phải thường
xuyên gửi báo cáo hoạt động cho CIC, áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu
thập,xử lý thông tin.
Các ngân hàng thương mại cần phải phối hợp với nhau trong việc thu thập và xử
lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Bởi vì
mỗi một ngân hàng khác nhau đều có những thế mạnh riêng của mình nên sự phối hợp
này rất có ý nghĩa nhất là đối với những dự án cho vay hợp vốn.
ĐẠI HỌC KINH TẾ H
103 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng10 năm gần đây. Nhận thức được tầm quan trọng
của thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
đã luôn chú trọng thực hiện tốt và nâng cao chất lượng thẩm định. Phát huy truyền
thống, đẩy mạnh đổi mới toàn diện, chủ động sáng tạo phát huy nội lực ngân hàng đã
đạt được những kết quả khả quan.
Thành công nổi bật của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng trong
thời gian qua đã góp phần tích cực vào hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Chất lượng
thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp cho ngân hàng càng giành được nhiều dự
án đầu tư quan trọng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Nhìn chung các khoản vay của ngân hàng đều được thẩm định trước khi cho vay. Việc
kiểm tra, phân tích đánh giá dự án được tiến hành theo quy trình thẩm định của ngân
hàng làm cơ sở cho quyết định đầu tư của ngân hàng.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Về quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định tại ngân hàng NN&PTNN Hà Tĩnh
thường xuyên đổi mới theo hướng đơn giản hóa cho KH song vẫn đảm bảo tính chặt
chẽ và khoa học. Bên cạnh đó quy trình thẩm định của Ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam được ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh vận dụng một cách linh hoạt, có sự phối hợp
chặt chẽ thống nhất giữa các bộ phận, không có sự mâu thuẫn chồng chéo. Những doanh
nghiệp có quan hệ lâu dài với Ngân hàng thì việc thẩm định tư cách pháp lý được bỏ qua
khi doanh nghiệp có nhu cầu vay tín dụng. Những dự án vay theo cùng một lĩnh vực đầu
tư thì ngân hàng đã tiến hành nghiên cứu kỹ lĩnh vực đó đáp ứng nhu cầu của các dự án
mà không phải giao cho hai cán bộ thẩm định khác nhau. Hệ thống lưu trữ thông tin
khoa học giúp cho quá trình thẩm định thuận tiện và chính xác, theo dõi quá trình cho
vay của khách hàng đảm bảo hiệu quả cho vay tín dụng của ngân hàng.
Việc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm giữa những người thực hiện thẩm
định đã làm cho trách nhiệm của cán bộ phận được nâng cao, tạo được sức mạnh tập
thể, loại bỏ được rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Mọi thông tin về dự án đầu tư đều được thu thập kịp thời để có biện pháp giải
quyết đúng đắn, tránh mọi rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Về thông tin thẩm định: Việc thu thập và xử lý tài liệu, thông tin phục vụ cho
công tác thẩm định rất được quan tâm. Từ nguồn số liệu do KH cung cấp, CBTĐ của
NHNN&PTNN Hà Tĩnh tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn
thông tin này thông qua việc so sánh với các DA đã, đang xem xét. Nếu có sự chênh
nhau quá lớn hoặc có sự khác thường thì CBTĐ sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân,
ngoài ra CBTĐ còn thu thập thông tin từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo, tạp
chí trong và ngoài nước, thông tin từ các cơ quan hữu quan.
Về công nghệ, trang thiết bị: Đặc điểm của một DAĐT là có rất nhiều thành phần,
chi tiết, nội dung thẩm định. Do đó công nghệ trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
định cũng rất quan trọng. Trang thiết bị, công nghệ tốt sẽ giúp CBTĐ tiết kiệm thời gian,
chi phí và chất lượng thẩm định DAĐT sẽ tốt hơn. Hiện tại, NHNN&PTNN Hà Tĩnh đã
trang bị đầy đủ và đồng bộ thiết bị kỹ thuật cần thiết về phần cứng cũng như phần mềm.
Với các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý hồ sơ, thông tin
KH, tính toán hiệu quả DA... như CLMS, SCORING, LOAN SERVICE; công việc của
CBTĐ được rút ngắn hơn, khả năng thẩm định được bao quát hơn, góp phần nâng cao
chất lượng thẩm định tại NHNN&PTNT Hà Tĩnh
Về cán bộ thẩm định: Trình độ của CBTĐ tại NHNN&PTNN Hà Tĩnh ngày càng
được nâng cao, tất cả đều có trình độ Đại học và trên Đại học. Ngoài ra, hàng năm đội
ngũ CBTĐ thường xuyên được tham gia bồi dưỡng, đào tạo trong các chương trình
nhằm bổ sung, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
tác NH trong tình hình mới như: Trong năm 2012 ngoài cử CBVC tham dự cá lớp đào
tạo do NHNN&PTNT Việt Nam tổ chức, Chi nhánh còn tổ chức các lớp đào tạo
nghiệp vụ cho CBVC trong toàn chi nhánh. Đặc biệt NHNN&PTNN Hà Tĩnh còn tổ
chức cho CBVC đai tham quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, năm 2012 đang làm
thủ tục cho 46 ngời đi họct ập kinh nghiệm tại Hàn Quốc và Trung Quốc
Từ những kết quả đạt được ở trên, chất lượng thẩm định DAĐT của NH
NN&PTNT Hà Tĩnh không ngừng tăng lên, thể hiện ở những điểm sau
Bảng 17: Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại phòng Kế hoạch - Kinh doanh
NH NN&PTNT Hà Tĩnh
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số dự án tiếp nhận 38 42 48
Số dự án được thẩm định 38 42 48
Số dự án được duyệt 32 36 45
Số tiền cho vay(doanh số cho vay) 65 70 98
Số tiền giải ngân 65 70 98
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
Số lượng dự án tiếp nhận tăng qua các năm tương ứngvới số tiền cho vay và giải
ngân. Từ năm 2010 đến năm 2012 số lượng DA tăng 12,6%. Và số tiền giải ngân tăng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
15,1% so với năm 2010
2.4.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại
2.4.2.1. Hạn chế
Về thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: CBTĐ có phân tích năng lực tài
chính của KH, tuy nhiên còn sơ sài. CBTĐ chưa sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá
khả năng tài chính của DN, việc đánh giá còn chung chung. Mặt khác, CBTĐ chưa có sự
so sánh giữa KH với các đối thủ cạnh tranh và trung bình ngành khi đánh giá. Các chỉ tiêu
không những phân tích riêng lẻ mà cần so sánh với ngành để từ đó rút ra được năng lực tài
chính của DN trong điều kiện kinh doanh của ngành. Có như vậy thì mới đánh giá được
năng lực tài chính của DN một cách cụ thể và chất lượng nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt trong các ngành trong điều kiện hội nhập.
Về thẩm định lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là một trong những chỉ tiêu
trong yếu trong phân tích dự án. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong LSCK cũng có thể
dẫn đến khác biệt đáng kể về tính khả thi của DA. Cách tính LSCK của NH
NN&PTNT Hà Tĩnh chưa phản ánh được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, CBTĐ
không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng góp vào DA, LSCK của DA được
tính bằng lãi suất cho vay. Và hệ lụy giá trị NPV và sự đánh giá IRR so với LSCK
không được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của DA.
Về thẩm định trang thiết bị: Việc thẩm định trang thiết bị của NHNN&PTNT Hà
Tĩnh còn chung chung, chưa đánh giá chính xác và đầy đủ mức độ cần thiết của trang
thiết bị đối với DA cũng như giá cả và sự phù hợp của trang thiết bị đó.
Về thông tin thẩm định: Mặc dù, NH NN&PTNT Hà Tĩnh đã có sự tham khảo
thông tin về DAĐT qua sách, báo, internet cũng như các cơ quan hữu quan ngoài
thông tin từ KH cung cấp tuy nhiên những nguồn thông tin này chất lượng không cao
và còn mang tính chắp vá.
Về ảnh hưởng của lạm phát: Lạm phát hàng năm ở Việt Nam thường dao động
quanh mốc 10%, do vậy các DA khi xây dựng hoặc đi vào hoạt động chắc chắn sẽ chịu
ảnh hưởng bởi lạm phát, đặc biệt là LSCK. Do vậy, việc đưa yếu tố lạm phát vào DA
là việc làm tất yếu nhưng ở hầu hết các DA lạm phát thường không được chủ đầu tư và
NH NN&PTNT Hà Tĩnh xem xét đầy đủ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
H T
Ế H
UÊ
́
68
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu công tác thâm định
Nhiệt tình năng động, trẻ, có trình độ chuyên môn là những ưu điểm của đội ngũ
cán bộ thẩm định tại Ngân hàng nhưng đồng thời lại cũng là nhược điểm của cán bộ
thẩm định. Do họ còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế về dự án, về thương trường.
Hầu hết cán bộ thẩm định đều tốt nghiệp khối các trường kinh tế, cho nên họ không có
kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ. Số cán bộ kỹ thuật tại ngân hàng hoạt động
trong công tác thẩm định rất hạn chế, số cán bộ am hiểu cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật thì
hầu như không có. Chính điều này đã gây không ít khó khăn trong thẩm điịnh các khía
cạnh kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định.
Mặt khác Ngân hàng cũng chưa có chương trình đào tạo chuyên sâu về dự án,
việc đào tạo mới chỉ dựa vào những chương trình tập huấn và bồi dưỡng trong ngắn
hạn hoặc tự đào tạo.
Thứ hai, thông tin phục vụ công tác thẩm định chưa tin cậy và đủ
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập thông tin về khách hàng thông qua
các biện pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp nhưng thông tin chủ yếu vẫn là do khách
hàng cung cấp. Trong nhiều trường hợp các nguồn thông tin này không thực sự khách
quan và đúng đắn bởi vì khách hàng muốn được doanh nghiệp cho vay vốn thường đưa ra
các số liệu không đúng về tình hình tài chính. Có những doanh nghiệp có tới hai ba chế độ
kế toán phục vụ cho những mục đích khác nhau. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
vẫn chưa thực hiện kiểm toán bắt buộc. Khách hàng thường đưa ra những thông tin có lợi
cho họ, thông tin bất lợi được họ giấu hoặc thay đổi tính chất của thông tin.
Sự trao đổi về mặt thông tin giữa các thành viên trong Ngân hàng chưa chặt chẽ,
hiệu quả. Dự án phân cho ai thì người đó tự tìm kiếm thông tin, tự thẩm định dựa vào
năng lực bản thân, ít có sự hỗ trợ hợp tác với nhau.
Thứ ba, nội dung thẩm định dự án đầu tư còn một số hạn chế
Nội dung thẩm định DAĐT của ACB Việt Nam còn một số vấn đề chưa hướng
dẫn đầy đủ và rõ ràng, điển hình như cách tính LSCK, sự tác động của yếu tố lạm phát
đối với DAĐT. Đây là những nhân tố khó đoán định, gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên, đó
cũng là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của DA.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, năng lực và uy tín của chủ đầu tư chưa cao.
Nhiều DAĐT được lập với chất lượng thấp, nội dung sơ sài, thiếu căn cứ khoa
học nên CBTĐ gặp khó khăn khi xác định tính chính xác và hiệu quả của DA.
Tư cách và đạo đức của nhiều chủ đầu tư chưa tốt, nhiều DA được lập với những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cao song trên thực tế không đúng. Các báo cáo tài
chính, báo cáo dòng tiền mang nặng tính hình thức không phản ánh chân thực hoạt
động của DN. Việc chấp hành các chuẩn mức kế toán, chế độ báo cáo thống kê còn
chưa nghiêm. Thậm chí có chủ đầu tư còn sử dụng giấy tờ giả mạo để xin vay vốn NH
gây ra nhiều thiệt hại cho NH.
Thứ hai, môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông
tin thiếu hụt
Chúng ta có thể thấy:
- Công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các DN, đặc biệt
là DN ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán chưa được
tuân thủ, thêm vào đó chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, trong khi kiểm toán
độc lập thì chi phí cao so với mức thu nhập của DN. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn
đến các báo cáo tài chính của DN khi trình lên NH không đáng tin cậy, khiến cho việc đánh
giá một cách chính xác tình hình tài chính của DN là hết sức khó khăn.
- Các thông tin về thị trường, giá cả máy móc thiết bị... còn thiếu hụt. Các chỉ
tiêu định lượng về các thông số kỹ thuật cũng thiếu, dẫn đến CBTĐ khó có thể so sánh
được với các chỉ tiêu trong DA. Vì vậy CBTĐ khó khăn hơn trong việc lựa chọn các
hạn mức để so sánh.
- Hệ thống NH hiện nay phát triển mạnh mẽ với số lượng các NHTM. Điều này dẫn
tới việc tranh giành thị phần giữa các NH một cách gay gắt. Dĩ nhiên muốn có thị phần
lớn, lôi kéo được nhiều KH thì đồng nghĩa với việc NH đặt mục tiêu dư nợ tăng cao, nhất
là các NH mới thành lập. Các NH mới thường mong muốn phát triển thị phần, tăng dư nợ,
điều này dễ dẫn tới việc dễ dãi trong khâu thẩm định KH, thẩm định DA.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam nói chung.
Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, nó có quy mô lớn nhất. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ
càng. Nhất là hoạt động cho vay theo DAĐT, vì một DAĐT bao gồm nhiều thành phần
cần phải thẩm định. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định DA,
NHNN&PTNT Hà Tĩnh đã vạch ra những định hướng trong hoạt động cho vay đối với
các dự án đầu tư:
- Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo DA, chủ động tìm kiếm đầu tư
vào các DA có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng
hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các DA có tiềm ẩn rủi ro.
- Mỗi CBTĐ trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung
công tác thẩm định DAĐT. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ sở quyết định tính
khả thi của DA, là căn cứ để NH cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến
hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá.
- Công tác thẩm định DA phải được tiến hành thường xuyên, đối với mọi món
vay, từ trước khi cho vay đến khi giải ngân thu nợ. Có như vậy mới kịp thời phát hiện
được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, để có thể kịp thời khắc phục.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố quy trình và nội dung các bước thẩm định theo
hướng ngày càng hợp lý, khoa học đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng
bộ khi phân tích và đánh giá các khía cạnh của DA. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới DA.
- Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh NH để kịp thời phát
hiện các sai phạm và khắc phục.
- Thực hiện nghiêm túc quy định của ngành, của NH NN&PTNT Hà Tĩnh và các
quy định của Nhà nước. Đặc biệt là tuân thủ quy trình thẩm định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNN&PTNT Hà Tĩnh
Trên cơ sở phân tích lý luận thẩm định DA và quan sát thực tế công tác thẩm
định DAĐT tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh, trong phạm vi đề tài này em xin được đưa ra
một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư của NH.
3.2.1. Nâng cao nội dung và quy trình thẩm định
a. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay
DAĐT song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho tất cả các loại DA.
Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có
các chuẩn mực chung bám sát các loại DA. NH NN&PTNT Hà Tĩnh cần phải xem xét
việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về quy trình, nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn
để có sự thống nhất giữa các CBTĐ. Mặt khác đối với mỗi loại DA cần đề ra những
yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:
- Đối với DA sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên
cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với DA đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về
mặt kỹ thuật, công nghệ...
b. Nâng cao nội dung thẩm định
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân tích
tài chính DN vay vốn chưa được chú trọng, nhiều CBTĐ chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ
nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến của mình. Như vậy một mảng
khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại chưa được thực hiện nghiêm
chỉnh. Để nâng cao chất lượng thẩm định, NH NN&PTNT Hà Tĩnh cần một mặt đặt ra
yêu cầu đối với mỗi CBTĐ là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng
lực tài chính của KH vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phân
tích tài chính của CBTĐ.
- Về ảnh hưởng của lạm phát đến DAĐT: Trong thời gian gần đây, lạm phát của
nước ta luôn ở mức hai con số và khó dự báo. Quá trình thẩm định DA chịu ảnh hưởng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
lớn từ lạm phát, các dòng tiền và chỉ tiêu hiệu quả tài chính bị biến động mạnh. Do vậy,
trong quá trình thẩm định CBTĐ cần tính đến biến động của lạm phát khi tính toán các
dòng tiền DA, cụ thể tính mức trượt giá hàng năm khoảng 10% - 15% . Để hạn chế rủi
ro do lạm phát thì chủ đầu tư cần ký kết các hợp đồng cung cấp trong dài hạn với mức
giá xác định, có thể ký kết hợp đồng cung cấp cho cả quá trình thực hiện DA.
- Một điểm cần khắc phục nữa là NH NN&PTNT Hà Tĩnh đánh giá rủi ro của
DA còn mang tính chung chung, chưa lượng hóa rủi ro. Thực chất của việc phân tích
rủi ro DA là phân tích DA trong trạng thái động, gắn liền với những rủi ro có thể có
của thị trường từ đó giúp NH lường trước các rủi ro và có biện pháp phòng tránh thích
hợp. Rủi ro có thể có là các sự kiện không mong muốn tác động đến DA làm thay đổi
doanh thu, chi phí, dòng tiền,... của DA, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của
DA. Vì vậy, NH NN&PTNT Hà Tĩnh cần bổ sung thêm phân tích rủi ro DA như phân
tích độ nhạy, phân tích tình huống vào nội dung thẩm định DAĐT.
Ngoài ra, chức năng của NHTM ngoài kinh doanh ra còn có một chức năng mà
Nhà nước giao phó là tài trợ cho những DA hữu ích, đem lại lợi ích thiết thực cho xã
hội, vì vậy, Chi nhánh nên xem xét thêm việc thẩm định kinh tế DA.
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định là trình độ và năng lực CBTĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định
DAĐT. Để nâng cao trình độ và năng lực của CBTĐ cần phải có sự nỗ lực của hai bên:
Chi nhánh và bản thân CBTĐ. Đội ngũ CBTĐ muốn thực hiện tốt công tác thẩm định
phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
+ Về trình độ: CBTĐ phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức
chuyên sâu về NH, tài chính doanh nghiệp và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên
quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...
+ Về khả năng: CBTĐ phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính, áp dụng
được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp,
đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
+ Về kinh nghiệm: CBTĐ phải trực tiếp tham gia thẩm định DA, bên cạnh kinh
nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới DA.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
73
+ Về đạo đức nghề nghiệp: CBTĐ phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có
bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành.
Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì NH NN&PTNT Hà
Tĩnh và các CBTĐ cần phải tập trung vào các công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho
CBTĐ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội
nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khuyến khích CBTĐ
tham gia những khóa học dài hạn hoặc sau đại học để nâng cao trình độ.
+ Do đặc thù công tác thẩm định DA là có liên quan tới kỹ thuật, do vậy nắm
vững kiến thức về kỹ thuật xây dựng, công nghệ, thiết bị sản xuất là một thế mạnh của
CBTĐ. Hầu hết CBTĐ thường chỉ có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính nên
việc bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật cũng rất cần thiết cho công việc. NH NN&PTNT
Hà Tĩnh nên có những buổi hội thảo, nói chuyện về kỹ thuật đối với CBTĐ và có
những chính sách khuyến khích CBTĐ tham gia những khóa học về kỹ thuật (có thể là
ngắn hạn, bằng hai), tự tìm hiểu các chuyên gia trong ngành kỹ thuật có liên quan
tới DA để có kiến thức kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định.
+ Bên cạnh đó, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị
trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định.
NH NN&PTNT Hà Tĩnh có thể thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo, hội thảo để
trao đổi về tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho
CBTĐ có cái nhìn tổng thể từ đó giúp họ hiểu thấu đáo các quyết định mang tính chiến
lược của NH.
+ Xây dựng những chương trình thu hút những sáng kiến, đề xuất có giá trị của
CBTĐ. Đưa những sáng kiến hữu ích vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen
thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.
+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho NH
NN&PTNT Hà Tĩnh
+ Công tác thẩm định DAĐT trực tiếp liên quan tới lợi ích của KH trong việc tài
trợ vốn thực hiện các DAĐT. Nhiều chủ đầu tư muốn DA được chấp nhận và có quyết
định giải ngân nhanh, vì vậy dùng lợi ích kinh tế để mua chuộc CBTĐ để được chấp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
74
nhận đầu tư. Điều này gây thiệt hại cho NH vì nhiều DA không khả thi được NH cho
vay. Bên cạnh yếu tố trình độ, kinh nghiệm thì đạo đức, tư cách và bản lĩnh của CBTĐ
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng quyết định chất lượng của công tác thẩm định.
Giáo dục đạo đức, bản lĩnh cho CBTĐ phải được Ban giám đốc chi nhánh xác định là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Thông qua tìm hiểu đồng nghiệp, tìm hiểu bằng
thực tế công việc, lãnh đạo NH có thể nắm bắt được tính cách, tư cách của cán bộ, từ
đó có biện pháp giáo dục, thuyết phục từ nhận thức đến hành vi và việc làm cụ thể
nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
3.2.3. Phân loại chủ đầu tư và có chính sách khách hàng phù hợp
Có những chủ đầu tư làm ăn uy tín với bạn hàng và với NH. Uy tín này thể hiện
ở sự rõ ràng trong thực hiện hồ sơ xin vay vốn, các nội dung mà chủ đầu tư đề cập tới
trong DA. Mặt khác, trong quá trình vay vốn chủ đầu tư có ý thức trả nợ cả gốc và lãi
đúng thời hạn, khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện DA chủ đầu tư luôn tìm
cách chủ động giải quyết và báo cáo với lãnh đạo NH (công ty Thiên An, Lá Thông)
Những chủ đầu tư này là những KH tốt, họ luôn được NH hoan nghênh và tạo điều
kiện trong quá trình cung ứng vốn đầu tư thực hiện DA. Đối với chủ đầu tư này,
CBTĐ hoàn toàn có thể yên tâm, dựa trên bộ dữ liệu về quá khứ với KH để có thể bỏ
đi một số khâu không cần thiết trong quá trình xin vay vốn nhằm giảm bớt thời gian
thẩm định và những giao dịch không cần thiết cho KH.
Ngược lại, với chủ đầu tư thiếu minh bạch rõ rang trong quá trình xem xét xin
vay vốn, đầy đủ và chính xác, phải bổ sung và sửa đổi nhiều lần, nội dung thông tin
trong hồ sơ thiếu độ minh bạch cần thiết. Đối với những chủ đầu tư này, CBTĐ cần
phải thận trọng xem xét từ khâu thẩm định hồ sơ, thẩm định biến số như lợi nhuận, chi
phí, khấu hao, tính toán dòng tiền lựa chọn LSCK, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính hay
phân tích rủi ro của chủ đầu tư cho đến thẩm định các yếu tố phi tài chính, thẩm định
kỹ thuật DA. Bên cạnh đó, CBTĐ tìm kiếm nhiều nguồn thông tin trung gian từ KH,
các cơ quan chức năng để biết thêm thông tin về chủ đầu tư
Như vậy, tùy loại chủ đầu tư cụ thể mà CBTĐ sẽ có chính sách cụ thể khi tiến
hành thẩm định DA xin vay vốn. Tuy nhiên, những nội dung căn bản trong thẩm định
DA cần thiết phải được tuân thủ nghiêm túc nhằm đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ H
Ế
75
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư
3.3.1. Đối với các cơ quan nhà nước
Thứ nhất, Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước, các viện quy hoạch phát triển
cần công bố một cách rộng rãi, công khai các quy hoạch phát triển đất nước, phát triển
vùng, phát triển ngành, địa phương và theo từng thời kỳ. Ngân hàng sẽ dựa trên những
quy hoạch này để phân bổ tín dụng cho phù hợp vừa đảm bảo nhu cầu vốn củadoanh
nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của ngân hàng.
Thứ hai, Nhà nước cần phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo dựng
môi trường đầu tư ổn định phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để giảm thiểu rủi ro
của dự án.
Thứ ba, Nhà nước cần phải đưa ra những chính sách phát triển kinh tế hợp lý,
tránh những biến cố đột biến có thể xảy ra như lạm phát tăng quá cao, nguồn cung cấp
nguyên nhiên vật liệu không ổn địnhlàm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các dự án.
Thứ tư, Nhà nước cần yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ
hạch toán, kế toán, phải thực hiện chế độ kiểm toán độc lập đối với các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cán bộ thẩm định khi
xác minh tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thứ năm, Nhà nước cần phải có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả và kiên quyết giải thể những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Tăng
cường kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý chặt chẽ việc
cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư.
Thứ sáu, Nhà nước cần phải tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá
những thủ tục hành chính rườm rà, gây tốn kém thời gian, chi phí không cần thiết.
Thứ bảy, đề nghị các bộ ngành có liên quan như bộ công nghiệp, bộ xây dựng, bộ
tài nguyên môi trường nhanh chóng hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình. Đồng thời các bộ trên
phải có sự phối hợp một cách chặt chẽ với ngân hàng trong việc thẩm định và phê
duyệt các dự án
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
76
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN là cơ quan đầu não của hệ thống các ngân hàng thương mại, NHNN thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt
động vì sự phát triển an toàn của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các chính sách của
NHNN sẽ tác động trực tiếp tới hệ thống ngân hàng thương mại. Để nâng cao hơn nữa
chức năng hoạt động của mình đồng thời giúp các ngân hàng thương mại trong hệ
thống phát triển lành mạnh, em có một số kiến nghị đối với NHNN như sau:
Thứ nhất, NHNN cần đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống các ngân hàng
thương mại, đảm bảo vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Thứ hai, NHNN cần phải tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của
các ngân hàng thương mại, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi phạm pháp
luật, nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định.
Thứ ba, NHNN cần tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân
hàng thương mại nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định. NHNN có thể tổ
chức các buổi lễ tổng kết thẩm định dự án đầu tư theo từng ngành, từng lĩnh vực cụ
thể. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và định hướngcho công tác thẩm định dự án
trong thời gian tới.
Thứ tư, NHNN cần phải xây dựng quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự
án của từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở quy trình thẩm định này và
hoàn cảnh cụ thể của từng ngân hàng, các ngân hàng thương mại có thể xây dựng riêng
cho mình một quy trình thẩm định hoàn chỉnh và hợp lý hơn.
Thứ năm, NHNN cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của hệ thống
cung cấp thông tin tín dụng CIC. Yêu cầu các ngân hàng thương mại phải thường
xuyên gửi báo cáo hoạt động cho CIC, áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu
thập,xử lý thông tin.
Các ngân hàng thương mại cần phải phối hợp với nhau trong việc thu thập và xử
lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Bởi vì
mỗi một ngân hàng khác nhau đều có những thế mạnh riêng của mình nên sự phối hợp
này rất có ý nghĩa nhất là đối với những dự án cho vay hợp vốn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
77
3.3.3. Kiến nghị đối với NH NN&PTNT Hà Tĩnh
- Ngân hàng cần phải tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
thẩm định dự án. Đồng thời, quan tâm tới công tác đào tạo CBTĐ, cử cán bộ thẩm
định có kinh nghiệm lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đâò tạo ngân hàng
NN&PTNT đến từng chi nhánh, phòng ban có liên quan đến hoạt động thẩm định trao
đổi kinh nghiệm, đóng góp ý kiến với các cán bộ thẩm định
- Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định DAĐT để phù hợp với xu hướng biến
đổi của nền kinh tế. Quy trình thẩm định cần hợp lý và thống nhất trên toàn hệ thống.
Quy trình này sẽ làm cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh khi tiến hành thẩm định
DAĐT tại chi nhánh của mình.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để thiết lập hệ thống thông tin về các lĩnh
vực như: xây dựng, bất động sản, các chính sách giá cả, thuế,... Hệ thống thông tin này
sẽ làm cơ sở tham khảo của các CBTĐ khi tiến hành thẩm định DAĐT.
Cần quan tâm đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định cả về phần
mềm cũng như phần cứng, phù hợp với xu hướng tiến bộ của thế giới như các phần
mềm dự báo, đánh giá rủi ro.
Ngân hàng nên chủ động tìm kiếm các DA ĐT có hiệu quả để cho vay, chủ động
tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư có tiềm năng từ đó tư vấn cho các DN đầu tư có hiệu
quả hơn nữa.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
78
KẾT LUẬN
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đât nước hiện nay, các DAĐT
được triển khai ngày càng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Các DAĐT
xin vay vốn ngân hàng có thời gian tương đối dài, số vốn tài trợ lớn và rất đa dạng. Vì
vậy thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang ý nghĩa đối với các
ngân hàng thương mại. Nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT là yêu cầu bức thiết đặt
ra đối với các ngân hàng, các chi nhánh ngân hàng trong đó chi nhánh NH NN&PTNT
Hà Tĩnh trong bối cảnh cạnh tranh gay găt giữa các ngân hàng thương mại và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận trong nghiên cứu, trong phạm vi của
khóa luận tốt nghiệp, em đã nghiên cứu và giải quyết được những nội dung sau:
- Khái lược các nội dung về dự án đầu tư, quy trình thẩm định, nội dung thẩm
định DAĐT, chi tiểu dánh giá chất lượng thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng thẩm định DAĐT.
- Nghiên cứu thực trạng thẩm định DAĐT tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
trong việc thực hiện công tác thẩm định DA. Đồng thời đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng về chất lượng thẩm định DA ĐT tại ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh để từ
đó rút ra những nhận xét về: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong công tác
thẩm định DA ĐT.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng DA ĐT tại ngân hàng
NN&PTNT để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam, Chính phủ và với NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thẩm định DA ĐT.
Thông qua những nghiên cứu và đề xuất của mình, em hi vọng những giải pháp
đưa ra có tác dụng trong việ nâng cao chất lượng thẩm định DA ĐT tại NH NN&PTNT
Hà Tĩnh là tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo và CBTĐ chi nhánh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS. TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình thẩm định tài chính dự án, NXB Tài
chính, Hà Nội
[2]. Ths. Nguyễn Quốc Ấn - TS. Phạm Thị Hà (2006) , Thiết lập và thẩm định dự án
đầu tư, NXB Thống kê
[3]. TS. Nguyễn Xuân Thủy, Quản trị dự án đầu tư, NXB Thống kê
[4]. Mai Chiếm Tuyến (2012), Giáo trình thẩm định dự án đầu tư, Huế
[5]. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Tĩnh
[6]. Trường Kinh tế Quốc dân, Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô, Khóa luận tốt nghiệp,
Hà Nội
[7]. Trường Kinh tế Quốc dân, Một số biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng thẩm
định dự án tại cục đầu tư phát triển Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội
[8]. Website: /, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
[9]. Website: baohatinh.vn, Hoạt động quyết toán cuối nămở Kho bạc và các Ngân hàng
- te/pho - chu - tich - thuong - truc - ubnd -
tinh - chuc - mung - hoat - dong - quyet - toan - cuoi - nam - o - kho - bac - va -
cac - ngan - hang/64070
[10]. Website: Sở Kế hoạch - Đầu tư Hà TĩnhĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH HÀ TĨNH
I. Một số thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp:......................................................................................................
2. Địa chỉ: .......................................................................................................................
3. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh :.............................................................................
..........................................................................................................................................
4. Loại hình doanh nghiệp:
A. Cổ phần
B. TNHH
C. Tư nhân
D. Khác
5. Quy mô doanh nghiệp (ĐVT: tỷ đồng)
A. ≤ 1
B. 1-10
C. 10-20
D. ≥ 20
Kính chào Anh/Chị!
Tôi tên Nguyễn Thị Xuân, hiện là sinh viên năm 4, khoa kinh tế & phát triển, trường
Đại học Kinh tế - Huế. Tôi đang làm đề tài tốt nghiệp liên quan đến “Khảo sát mức độ
hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng thẩm Nsu diuđịnh dự án đầu tư tại NH
NN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh”. Sự hợp tác của Anh/Chị vô cùng quý báu cho đề tài nghiên
cứu của tôi. Tôi xin hứa tất cả những thông tin dưới đây chỉ phục vụ cho đề tài tốt
nghiệp và tuyệt đối được bảo mật.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
6. Doanh nghiệp đã vay vốn tại ngân hàng bao nhiêu lần
A. 1 lần
B. 2
C. 3
D. >3
7. Thông tin cá nhân điều tra:
a. Họ tên: .................................................................... Giới tính: Nam Nữ
b. Độ tuổi:
A. <30
B. 30-40
C. 41-50
D. >50
c. Trình độ học vấn:
A. THPT
B. Cao đẳng/ Trung cấp
C. Đại học
D. Sau đại học
II. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
NH NN&PTNT Hà Tĩnh.
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Doanh nghiệp với những phát
biểu trong bảng sau:
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để ô trống)
1 2 3 4 5
Hoàn toàn
đồng ý
Đồng ý Trung lập Không đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
STT Chỉ tiêu Mức độ đồng ý
1
Các quy định, quy trình làm việc của bộ phận thẩm định dự
án được công khai rõ ràng.
1 2 3 4 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
2
Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR, thời gian
hoàn vốn,...) một cách hiệu quả
1 2 3 4 5
3
Quy trình và phương pháp thẩm định khoa học, hợp lý,
khách quan
1 2 3 4 5
4 Thời gian thẩm định đúng quy định 1 2 3 4 5
5 Thời gian xét duyệt các khoản vay nhanh chóng 1 2 3 4 5
6 Chứng từ, hợp đồng vay rõ ràng, chi tiết 1 2 3 4 5
7 Chi phi thấm định thấp 1 2 3 4 5
8 Công tác bố trí, sắp xếp hợp lý 1 2 3 4 5
9 Cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn 1 2 3 4 5
10
Cán bộ thẩm định có kiến thức và am hiểu về dự án đầu tư
của doanh nghiệp
1 2 3 4 5
11
Khi thẩm định dự án của doanh nghiệp không cần phải thuê
các chuyên gia tư vấn và thẩm định dự án ở ngoài
1 2 3 4 5
12
Giải quyết các khiếu nại của DN trong quá trình thẩm định
hợp lý và nhanh chóng
1 2 3 4 5
13
Sẵn sàng giải đáp các thắc mắc liên quan đến hồ sơ, thủ tục
trong quá trình thẩm định
1 2 3 4 5
14 Gọi điện thoại nhắc nhở khi khoản vay đến hạn 1 2 3 4 5
15 Có dầy đủ các trang thiết bi trong quá trình thẩm định dự án 1 2 3 4 5
16 Phòng thẩm định được bố trí hợp lý, dễ tìm 1 2 3 4 5
17 Ngân hàng ứng dụng tin học trong công tác thẩm định 1 2 3 4 5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Một số ý kiến của Anh/ Chị về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NH
NN&PTNT Hà Tĩnh.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Chân thành cám ơn sự đóng góp của Anh/ Chị
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
PHỤ LỤC
I. Ưu nhược điểm của các chỉ tiêu tài chính
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Ưu điểm:
- Lựa chọn DA theo đúng mục tiêu tối đa hóa giá trị DN
- Có tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian
Nhược điểm:
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của DA, LSCK có thể thay đổi do
đó mức LSCK trong từng năm có thể không giống nhau. Phương pháp NPV dùng chung
một mức LSCK trong suốt thời kỳ hoạt động của DA gây ra sự không chính xác.
- Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định LSCK.
- NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những DA có tổng vốn đầu tư khác nhau hay thời
gian hoạt động khác nhau.
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính toán
- Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những
DA có tỷ lệ sinh lời cao.
- Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính DA trên cơ sở giá trị
thời gian của tiền.
- Một ưu điểm so với NPV là IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn các DA có
thời gian hoạt động khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
Nhược điểm:
Trong thực tế, đối với các DA độc lập, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng một quyết
định chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên, đối với những DA loại trừ, hai chỉ tiêu này có
thể đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng
phương pháp NPV tốt hơn bởi vì NPV cho biết giá trị của từng DA đem lại cho DN,
đó là cái đích mà DN hướng đến. Chỉ tiêu IRR có một số nhược điểm sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
- Đối với các DA mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR
thoả mãn phương trình NPV = 0.
- Chỉ tiêu IRR giả thiết rằng DA có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR.
Điều này là không hợp lý, lãi suất tái đầu tư thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình
quân của DA.
* Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Nhanh chóng đánh giá sơ bộ rủi ro của DA
Nhược điểm:
- Dễ bỏ qua những DA đem lại giá trị cao cho DN do chỉ tính đến dòng tiền trong
khoảng thời gian hoàn vốn.
- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền
* Chỉ số doanh lợi (PI)
Ưu điểm:
- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các khoản thu nhập kỳ vọng trong
tương lai, PI có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
- Có thể dùng PI để so sánh những DA có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác
nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư của cả vòng đời DA.
Nhược điểm:
- Đối với các DA loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp PI
và NPV có thể đưa ra những lựa chọn mâu thuẫn với nhau.
* Điểm hoà vốn - BP (Balanced Point)
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ sử dụng
- Cung cấp cho nhà thẩm định cái nhìn trực quan, sơ bộ về khả năng hòa vốn của DA
Nhược điểm:
- Không nói lên được quy mô lợi nhuận cũng như hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
- Không tính đến giá trị thời gian của tiền
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
II. Mức độ hài lòng của khách hàng DN tại NH NN&PTNT Hà Tĩnh
- Thống kê mô tả loại hình doanh nghiệp
Loai hinh doanh nghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid co phan 20 62,5 62,5 62,5
TNHH 7 21,9 21,9 84,4
tu nhan 4 12,5 12,5 96,9
hop danh 1 3,1 3,1 100,0
Total 32 100,0 100,0
- Thống kê mô tả quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid <1 12 37,5 37,5 37,5
1 - 10 17 53,1 53,1 90,6
10 - 20 3 9,4 9,4 100,0
Total 32 100,0 100,0
- Thống kê mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh
ngang nghe san xuat, kinh doanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid thuong mai 10 31,2 31,2 31,2
san xuat 11 34,4 34,4 65,6
dich vu 8 25,0 25,0 90,6
loai hinh
khac
3 9,4 9,4 100,0
Total 32 100,0 100,0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
- Thống kê mô tả giới tính
gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid nam 25 78,1 78,1 78,1
nu 7 21,9 21,9 100,0
Total 32 100,0 100,0
- Thống kê mô tả độ tuổi
tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid <30 2 6,2 6,2 6,2
30 - 40 14 43,8 43,8 50,0
41 - 50 14 43,8 43,8 93,8
>50 2 6,2 6,2 100,0
Total 32 100,0 100,0
- Thống kê mô tả trình độ học vấn
tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid <30 2 6,2 6,2 6,2
30 - 40 14 43,8 43,8 50,0
41 - 50 14 43,8 43,8 93,8
>50 2 6,2 6,2 100,0
Total 32 100,0 100,0
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
- Thống kê mô tả số lượng vay vốn
Tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid <30 2 6,2 6,2 6,2
30 - 40 14 43,8 43,8 50,0
41 - 50 14 43,8 43,8 93,8
>50 2 6,2 6,2 100,0
Total 32 100,0 100,0
- Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
0,906 17
Item - Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item - Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
quy trinh tham dinh du an cong khai
ro rang
57,41 73,281 0,540 0,902
su dung cac chi tieu danh gia du an
hieu qua
57,84 73,814 0,527 0,903
quy trinh va phuong phap tham dinh
khoa hoc, hop ly va khach quan
57,84 74,846 0,456 0,905
thoi gian tham dinh phu hop, dung
quy dinh
57,69 72,415 0,672 0,898
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
thoi gian xuyet duyet cac khoan vay
nhanh chong
58,06 71,351 0,694 0,897
chung tu, hop dong tham dinh ro
rang, chi tiet
57,25 74,645 0,485 0,904
chi phi tham dinh thap 57,94 74,770 0,489 0,904
cong tac bo tri, sap xep can bo hop ly 58,12 74,887 0,484 0,904
can bo tham dinh co nang luc chuyen
mon
57,62 73,081 0,572 0,901
CBTĐ co kien thuc va am hieu du an
cua doanh nghiep
58,06 75,157 0,452 0,905
tham dinh du an, khong can phai thue
cac chuye gia tu van o ngoai
57,75 72,903 0,520 0,903
giai quyet cac khieu nai cua doanh
nghiep trong quy trinh tham dinh
nhanh chong
57,53 73,096 0,758 0,897
san sang giai dap cac thac mac len
quan den ho so, thu tuc trong qua
trinh tham dinh
57,38 75,210 0,617 0,901
goi dien nhac nho khi khoan vay den
han
57,47 72,773 0,676 0,898
co day du trang thiet bi trong quy
trinh tham dinh
57,28 71,886 0,699 0,897
phong tham dinh bo tri hop ly, de tim 58,81 72,544 0,588 0,901
ung dung cong nghe tin hoc trong
cong tac tham dinh
57,44 73,802 0,610 0,900
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
61,34 82,555 9,086 17
- Kiểm định nhân tố
Communalities
Initial Extraction
quy trinh tham dinh du an cong khai ro rang 1,000 0,690
su dung cac chi tieu danh gia du an hieu qua 1,000 0,635
quy trinh va phuong phap tham dinh khoa hoc, hop ly va khach quan 1,000 0,629
thoi gian tham dinh phu hop, dung quy dinh 1,000 0,823
thoi gian xuyet duyet cac khoan vay nhanh chong 1,000 0,847
chung tu, hop dong tham dinh ro rang, chi tiet 1,000 0,858
chi phi tham dinh thap 1,000 0,829
cong tac bo tri, sap xep can bo hop ly 1,000 0,678
can bo tham dinh co nang luc chuyen mon 1,000 0,700
CBTĐ co kien thuc va am hieu du an cua doanh nghiep 1,000 0,734
tham dinh du an, khong can phai thue cac chuye gia tu van o ngoai 1,000 0,791
giai quyet cac khieu nai cua doanh nghiep trong quy trinh tham
dinh nhanh chong
1,000 0,889
san sang giai dap cac thac mac len quan den ho so, thu tuc trong
qua trinh tham dinh
1,000 0,776
goi dien nhac nho khi khoan vay den han 1,000 0,811
co day du trang thiet bi trong quy trinh tham dinh 1,000 0,718
phong tham dinh bo tri hop ly, de tim 1,000 0,673
ung dung cong nghe tin hoc trong cong tac tham dinh 1,000 0,691
Extraction Method: Principal Component Analysis.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
quy trinh tham dinh du an cong khai ro rang 0,604 -0,344 0,431 0,140 0,026
su dung cac chi tieu danh gia du an hieu qua 0,596 -0,371 0,355 -0,079 - 0,096
quy trinh va phuong phap tham dinh khoa hoc, hop
ly va khach quan
0,512 -0,096 0,472 -0,143 - 0,337
thoi gian tham dinh phu hop, dung quy dinh 0,717 0,416 -0,145 -0,230 - 0,247
thoi gian xuyet duyet cac khoan vay nhanh chong 0,741 0,232 0,002 -0,233 - 0,436
chung tu, hop dong tham dinh ro rang, chi tiet 0,508 0,274 0,517 0,220 0,457
chi phi tham dinh thap 0,546 0,448 -0,145 -0,467 0,303
cong tac bo tri, sap xep can bo hop ly 0,561 -0,124 -0,383 0,441 0,082
can bo tham dinh co nang luc chuyen mon 0,602 0,524 0,115 0,176 0,140
CBTĐ co kien thuc va am hieu du an cua doanh
nghiep
0,480 0,651 0,029 0,111 - 0,260
tham dinh du an, khong can phai thue cac chuye gia
tu van o ngoai
0,559 0,469 -0,106 0,496 - 0,029
giai quyet cac khieu nai cua doanh nghiep trong quy
trinh tham dinh nhanh chong
0,822 -0,080 -0,330 -0,214 0,228
san sang giai dap cac thac mac len quan den ho so,
thu tuc trong qua trinh tham dinh
0,706 - 0443 - 0,273 -0,005 - 0,081
goi dien nhac nho khi khoan vay den han 0,755 -0,382 -0,082 0,184 - 0,232
co day du trang thiet bi trong quy trinh tham dinh 0,773 -0,325 - ,009 0,120 0,011
phong tham dinh bo tri hop ly, de tim 0,654 -0,132 0,195 -0,274 0,339
ung dung cong nghe tin hoc trong cong tac tham dinh 0,703 -0,270 -0,283 -0,057 0,202
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5
1 0,610 0,457 0,472 0,383 0,223
2 - 0,459 0,754 - 0,380 0,173 0,216
3 - 0,531 - 0,085 0,673 - 0,162 0,481
4 0,358 0,163 - 0,205 -0,774 0,451
5 0,084 - 0,434 - 0,372 0,445 0,684
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1 2 3 4 5
quy trinh tham dinh du an cong khai
ro rang
- 0,002 - 0,094 0,282 - 0,136 0,219
su dung cac chi tieu danh gia du an
hieu qua
- 0,050 - 0,081 0,332 - 0,024 0,015
quy trinh va phuong phap tham dinh
khoa hoc, hop ly va khach quan
- 0,200 0,090 0,438 - 0,079 - 0,104
thoi gian tham dinh phu hop, dung
quy dinh
- 0,062 0,264 0,036 0,148 - 0,249
thoi gian xuyet duyet cac khoan vay
nhanh chong
- 0,097 0,272 0,211 0,039 - 0,339
chung tu, hop dong tham dinh ro
rang, chi tiet
- 0,110 - 0,066 0,045 0,023 0,624
chi phi tham dinh thap - 0,117 - 0,003 - 0,133 0,547 0,011
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
cong tac bo tri, sap xep can bo hop ly 0,380 0,052 - ,0249 - 0,214 0,105
can bo tham dinh co nang luc chuyen
mon
- 0,031 0,175 - 0,074 - 0,008 0,277
CBTĐ co kien thuc va am hieu du an
cua doanh nghiep
- 0,088 0,373 0,009 - 0,118 - 0,037
tham dinh du an, khong can phai
thue cac chuye gia tu van o ngoai
0,158 0,288 - 0,180 - 0,290 0,213
giai quyet cac khieu nai cua doanh
nghiep trong quy trinh tham dinh
nhanh chong
0,167 - 0,081 - 0,140 0,330 - 0,041
san sang giai dap cac thac mac len
quan den ho so, thu tuc trong qua
trinh tham dinh
0,253 - 0,053 0,014 0,006 - 0,175
goi dien nhac nho khi khoan vay den
han
0,219 0,050 0,121 - 0,210 - 0,118
co day du trang thiet bi trong quy
trinh tham dinh
0,177 - 0,045 0,075 - 0,064 0,048
phong tham dinh bo tri hop ly, de tim - 0,059 - 0,198 0,096 0,344 0,187
ung dung cong nghe tin hoc trong
cong tac tham dinh
0,227 - 0,120 - 0,113 0,179 0,003
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 7,086 41,681 41,681 7,086 41,681 41,681 3,626 21,327 21,327
2 2,246 13,214 54,895 2,246 13,214 54,895 2,993 17,608 38,935
3 1,325 7,792 62,687 1,325 7,792 62,687 2,691 15,830 54,765
4 1,077 6,333 69,020 1,077 6,333 69,020 1,993 11,725 66,490
5 1,039 6,109 75,130 1,039 6,109 75,130 1,469 8,640 75,130
6 0,953 5,606 80,736
7 0,679 3,992 84,727
8 0,573 3,368 88,095
9 0,434 2,551 90,647
10 0,338 1,988 92,635
11 0,313 1,841 94,475
12 0,267 1,572 96,047
13 0,214 1,259 97,306
14 0,184 1,083 98,389
15 0,124 0,730 99,119
16 0,102 0,602 99,721
17 0,047 0,279 100,000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
quy trinh tham dinh du an cong khai ro rang 0,349 - 0,008 0,668 0,005 ,349
su dung cac chi tieu danh gia du an hieu qua 0,308 - 0,009 0,713 0,126 ,122
quy trinh va phuong phap tham dinh khoa hoc,
hop ly va khach quan
0,026 0,245 0,751 0,064 ,025
thoi gian tham dinh phu hop, dung quy dinh 0,220 0,724 0,222 0,438 - 0,093
thoi gian xuyet duyet cac khoan vay nhanh chong 0,224 0,665 0,472 0,311 - 0,188
chung tu, hop dong tham dinh ro rang, chi tiet 0,026 0,232 0,268 0,192 0,833
chi phi tham dinh thap 0,062 0,392 -0 ,027 0,806 0,144
cong tac bo tri, sap xep can bo hop ly 0,767 0,233 - 0,066 - 0,049 0,169
can bo tham dinh co nang luc chuyen mon 0,140 0,628 0,074 0,228 0,478
CBTĐ co kien thuc va am hieu du an cua doanh
nghiep
- 0,004 0,838 0,073 0,090 0,133
tham dinh du an, khong can phai thue cac chuye
gia tu van o ngoai
0,357 0,712 - 0,077 - 0,084 0,379
giai quyet cac khieu nai cua doanh nghiep trong
quy trinh tham dinh nhanh chong
0,656 0,209 0,156 0,622 0,067
san sang giai dap cac thac mac len quan den ho
so, thu tuc trong qua trinh tham dinh
0,770 0,046 0,350 0,206 - 0,127
goi dien nhac nho khi khoan vay den han 0,726 0,195 0,495 -0 ,009 - 0,029
co day du trang thiet bi trong quy trinh tham dinh 0,669 0,124 0,454 0,154 0,160
phong tham dinh bo tri hop ly, de tim 0,286 - 0,009 0,420 0,559 0,319
ung dung cong nghe tin hoc trong cong tac tham
dinh
0,699 0,045 0,180 0,402 0,075
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 20 iterations.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_xuan_6948.pdf