Ngoài ra ,cán bộ nhân viên cần nỗ lực hơn nữa trong công tác cho vay và thẩm
định cho vay tránh tình trạng khách hàng phải đợi lâu , tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ để phát hiện kịp thời và xử lý những rủi ro gây bất lợi cho ngân hàng. Cần tổ chức
Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá định kỳ hàng quý để chấm điểm chất lượng tín dụng
của các chi nhánh , từ đó có các định hướng cho chi nhánh trong từng giai đoạn
Chi nhánh cần thành lập một phòng chuyên trách về DNVVN . Bao gồm các
chuyên viên chuyên phụ trách về triển khai một số phương án , giải pháp để mở rộng
đối tượng khách hàng DNVVN , trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm ,
và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ . Định kì mở Hội nghị khách hàng , lắng nghe ý
kiến đóng góp của khách hàng , tạo điều kiện giúp cho khách hàng được giải đáp
những thắc mắc , vướng mắc trong hoạt động cho vay .
2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế các chính sách có liên
quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo tính thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các
chính sách khác liên quan , không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực. Đồng
thời cho tiền bổ sung các chính sách , thủ tục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi
chúng ta đã hội nhập với nền kinh tế thế giới .Ngoài ra nên ban hành các cơ chế , chính
sách tín dụng – cho vay theo hướng thông thoáng ( nới lỏng rào cản cho vay một
khách hàng không quá 15% vốn tự có ) tránh can thiệp quá sâu về mặt nghiệp vụ để
các ngân hàng thương mại cổ phần có thể mở rộng quy mô cho vay nói chung và đối
với doanh nghiệp nhỏ nói riêng . Tiếp tục có sự đơn giản hóa nhưng có chọn lọc các
thủ tục , điều kiện cho vay để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn vay của ngân hàng và cần chú ý để giữ lãi suất cho vay ở mức ổn định ,
không bị biến động mạnh bên cạnh đó có thể nghiên cứu thềm về việc áp dụng mức lãi
suất khác nhau cho nợ quá hạn , phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 77
Đại học Kinh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bảo toàn vốn và phát triển hoạt động
tín dụng của ngân hàng , giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng . Đồng thời cho thấy dư nợ
phản ánh thành tích của ngân hàng bởi dư nợ tăng là cơ sở để tăng lợi nhuận , tăng thu
nhập cho Ngân hàng đồng thời nó phản ánh được sự cố gắng của Ngân hàng trong
công tác đẩy mạnh nguồn vốn cho vay đến các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn
. Trong thời gian gần đây , do yêu cầu phát triển của nền kinh tế , hội nhập mở của ta
thấy Ngân hàng NCB đã chú ý nhiều tới vấn đề TSĐB . Có được điều này là do xuất
phát từ việc đa dạng hóa kế hoạch , hoạt động an toàn hiệu quả của Ngân hàng .
Qua bảng số liệu 1.10 ta thấy doanh số cho vay có bảo đảm chiếm tỷ trọng từ 88 –
95% trên tổng doanh số cho vay có bảo đảm bằng tài sản của các doanh nghiệp. Phần
nguồn vốn cho vay không có bảo đảm chiếm tỷ trọng nhỏ chi nhánh chỉ cho vay không
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
có bảo đảm bằng tài sản thông qua các hợp đồng đại lý của các Doanh nghiệp đại lý cấp
1 cho nhà máy Bia Huda và người quản lý hàng hoá khi xuất hàng hoá khỏi nhà máy
Bia – nhập kho đại lý là Ngân hàng. Đây là một trong những giải pháp thúc đẩy cho vay
của Chi nhánh. Tuy nhiên tính cẩn trọng trong việc cho vay loại hình này được thể hiện
qua quy trình cho vay đại lý của chi nhánh là bước đột phá trong việc lôi kéo các doanh
nghiệp thương mại có tài sản đảm bảo ít nhưng có phương án kinh doanh hiệu quả .
2.2.5. Chất lượng tín dụng của NCB – Huế giai đoạn 2012-2014 :
Bảng 1.11 : Chất lượng tín dụng của NCB Huế giai đoạn 2012-2014
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ đủ tiêu chuẩn 76.448 101.000 112.200,00
Nợ cần chú ý 0 0 0
Nợ dưới tiêu chuẩn 0 0 0
Nợ nghi ngờ 0 0 0
Nợ có khả năng mất vốn 13 0 0
Tổng dư nợ 76.461 101.000 112.200,00
( Nguồn : Phòng QHKH Ngân hàng NCB – Chi nhánh Huế )
Từ bảng số liệu 1.11 ta thấy , phân loại chất lượng dư nợ, ta thấy hầu hết dư nợ
là nợ đủ chuẩn. Chất lượng dư nợ không có biến động qua các năm. Chứng tỏ Chi
Nhánh đã theo dõi tình hình dư nợ và thu nợ khách hàng tốt luôn theo sát hoạt động
của khách hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm phòng ngừa những tổn thất vốn
có thể xảy ra và quan trọng nhất là khâu thẩm định trước khi cho vay của chi nhánh
khá tốt. Đây là thành công của chi nhánh khi không phải trích một khoản dự phòng
nào cho rủi ro tín dụng trong các năm qua là quyết định thắng lợi về lợi nhuận cho chi
nhánh trong bối cảnh hiện tại của hệ thống NCB .
Tuy nhiên do định hướng của chi nhánh tập trung đầu tư vốn vào các doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ, bất động sản thì nguy cơ tiềm ẩn rủi ro là rất cao trong
giai đoạn này do vừa qua một số doanh nghiệp thương mại, các công ty kinh doanh
nhà đất ế ẩm các dự án ngưng trệ dài ngày trên địa bàn bị mất khả năng thanh toán lâm
vào cảnh vỡ nợ (như công ty TNHH Thuận Thành) hệ luỵ kéo theo là các đối tác là
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
các DN đang quan hệ vay vốn tại chi nhánh cũng ảnh hưởng và có thể là đổ vỡ dây
chuyền. Do vậy việc quản lý tốt hơn nữa chất lượng tín dụng là điều hết sức quan
trọng song song với nhiệm vụ tăng trưỏng tín dụng trong các năm tới đạt ra cho chi
nhánh nhiều thách thức .
2.2.6. Nhận xét về hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng NCB- Chi
nhánh Huế
Trong những năm gần đây , tình hình kinh tế của đất nước tương đối ổn định và
ngày càng tăng trưởng , phát triển . Hòa nhịp với tình hình chung của đất nước , các
Doanh nghiệp , đặc biệt là DNVVN làm ăn ngày càng có hiệu quả , nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh ngày càng tăng . Để làm được điều đó , họ cần phải có được
nguồn vốn có thể là tự có hoặc là đi vay của các ngân hàng . Bên cạnh sự gia tăng nhu
cầu về vốn , thì đồng thời sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh ,
ngân hàng thương mại cổ phần...cũng diễn ra không kém phần gay gắt trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ . Trong bối cảnh đó ngân hàng TMCP Quốc Dân không ngừng đổi
mới phương pháp cách thức làm việc , để kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thành phố Huế nói riêng .
Hiện nay , cho vay ngắn hạn là hoạt động sôi nổi nhất đang diễn ra tại ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN vẫn chưa thực sự sôi động
như các lĩnh vực khác . Bởi vì ngân hàng còn e ngại đối với những khó khăn và tồn tại
của thành phần doanh nghiệp này trong việc cho vay . Trong năm tới , với kết quả kinh
doanh tốt , lợi nhuận cao , hoàn trả nợ và lãi vay đúng kỳ hạn ...của các doanh nghiệp
kinh doanh , chi nhánh sẽ có những hoạt động cho vay hỗ trợ đối với các doanh nghiệp
này.
Như vậy để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường và cạnh tranh được với
các ngân hàng khác như hiện nay thì ngân hàng NCB cũng đã xác định cho mình
phương châm hoạt động là “ đi vay để cho vay ” bảo đảm hoạt động kinh doanh có lãi
. Song bất cứ hình thức hoạt động nào thì cũng tồn tại song song hai mặt , đó là mặt tốt
và mặt xấu , mặt làm được và mặt chưa làm được . Do đó , trong ba năm qua bên cạnh
những thành tựu đạt được thì ngân hàng cũng còn những tồn tại nhất định .
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Quốc Dân – chi Nhánh Huế
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
2.3.1. Thành tựu đạt được
Ngày nay nền kinh tế thế giới nói chung và của nước ta nói riêng đang phát triển
rất mạnh mẽ cùng với đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ của tất cả các nền kinh tế , và ngân
hàng cũng là ngành đang cạnh tranh gay gắt . Chính vì vậy cũng đã gây ra không ít
khó khăn cho ngân hàng thương mại cổ phần NCB- Huế . Tuy nhiên vượt lên mọi
thách thức , chi nhánh vẫn đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng . Trong đó chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay cao hơn nhiều so với trước . Điều này được thực hiện qua các mặt sau :
Thứ nhất : Quy mô cho vay đối với thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở
rộng một cách đáng kể , biểu hiện qua tổng dư nợ và doanh số cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tăng .
Thứ hai : Thông qua việc mở rộng quy mô cho vay cho ta thấy chi nhánh NCB-
Huế đã đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ .
Thứ ba : Trong số các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại chi nhánh thì các
công ty cổ phần , công ty TNHH ngày càng tăng về số lượng , điều này cho thấy
hướng đi của chi nhánh phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế ngày càng
nhiều công ty phát triển theo mô hình công ty cổ phần và công ty TNHH .
Thứ tư : Đã góp phần vào sự tăng trưởng của chi nhánh thông qua lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được , chi nhánh vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế
cần phải khắc phục kịp thời , như : Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
chi nhánh Ngân hàng NCB so với các ngân hàng khác vẫn còn nhiều hạn chế vì vậy
cần phải được nâng cao hơn nữa.. Không những thế mà ngân hàng chưa quan tâm
đúng mức tới thị trường vừa và nhỏ cho nên chưa có các biện pháp để chiếm lĩnh thị
trường DNVVN tối ưu. Ngoài ra dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp
so với tiềm năng của thị trường . Nguyên nhân chính là chi nhánh ngân hàng NCB –
Huế chưa có biện pháp tối ưu để mở rộng quy mô cũng như là chất lượng cho vay đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà cho vay hiện nay chủ yếu dựa vào hình thức có
tài sản đảm bảo và chủ yếu là cho vay ngắn hạn chưa có những chính sách chăm sóc
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 60
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
khách hàng tối ưu nhất , các các chương trình Marketing còn hạn chế cũng như chưa
đánh giá hết tiềm năng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Sản phẩm chưa
đa dạng và lãi suất còn tương đối cao vì vậy lượng khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế .
2.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động cho vay
2.4.1. Thuận lợi
Thực hiện theo chủ trương của Chính phủ là hỗ trợ phát triển DNVVN trong giai
đoạn 20012-2014 NCB Huế đã mở rộng cho vay đối với các DNVVN , góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn . DNVVN là đối tượng khách hàng
tiềm năng và chủ yếu của ngân hàng . Số lượng DNVVN vay vốn tại chi nhánh luôn
duy trì ở mức ổn định và ngày càng mở rộng về số lượng lẫn chất lượng . Chứng tỏ
ngân hàng có uy tín với khách hàng và có mối quan hệ rất tốt với các doanh nghiệp.
Góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động tại Huế , thúc đẩy GDP tăng
trưởng trong thời gian qua và đem lại thu nhập cho ngân hàng .
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay NCB vẫn duy trì mức tăng
trưởng dư nợ qua các năm . Nhìn chung trong những ngày đầu gia nhập thị trường
NCB gặp được những điều kiện thuận lợi nên đã gặp hái được những thành quả đáng
khích lệ .
2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó thì chi nhánh cũng gặp phải không ít khó khăn gây
cản trở cho sự phát triển về mọi mặt của chi nhánh .
Thừa Thiên Huế là tỉnh có khí hậu khắc nghiệt , thiên tai . Lũ lụt xảy ra thường xuyên
ảnh hưởng bất lợi không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh , đời sống của người
dân.Tình hình kinh tế của TT Huế không có nhiều biến động và phát triển . Trong khi đó sự
ra đời của quá nhiều Ngân hàng mới dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng ,
Đặc biệt với ưu thế của các NH TMCP có vốn nhà nước như VCB , BIDV , Công thương ,
NN và PTNT . mạng lưới giao dịch rộng khắp , mặt bằng lãi suất cho vay luôn luôn thấp đã
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cho vay của cá nhân , đặc biệt là cho vay DNVVN.. Bên
cạnh đó số hộ được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất còn ít , do đó ngân hàng gặp nhiều
khó khăn trong việc tăng trưởng dư nợ hộ gia đình và quản lý cho vay .
Dư nợ cho vay DNVVN tăng lên là kết quả tốt nhưng tập trung vào một số khách
hàng thì sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng . Nếu khách hàng kinh doanh không hiệu quả
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 61
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng , chất lượng cho vay giảm sút . Tuy nhiên , cơ cấu cho
vay không nên tập trung quá nhiều vào một số ngành mà nên hướng vào nhiều ngành
đặc biệt là ngành Thương mại du lịch nhiều hơn để phân tán rủi ro và phù hợp với thế
mạnh của tỉnh nhà.Mặt khác đa số các khoản vay của ngân hàng phải có TSĐB , điều này
làm hạn chế sự linh động trong công tác cho vay của ngân hàng .
Ngoài ra sự ra đời của hai phòng giao dịch chưa đáp ứng đủ quy mô và sự phát
triển của ngân hàng . Chi nhánh cần có chính sách mở rộng thêm phòng giao dịch để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng .
KẾT LUẬN CHƯƠNG II : Như vậy từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tại Chi nhánh
NH TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế cho thấy Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực cố
gắng , chất lượng cho vay đã có bước khả quan nhưng chất lượng chưa cao . Nên thực
trạng cho vay của Chi nhánh vẫn còn những tồn tại và nguyên nhân . Do vậy , Ngân
hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế càng phải nghiên cứu kỹ lưỡng để có biện
pháp xử lý phù hợp , nhằm không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng cho vay để
đảm bảo cho chi nhánh kinh doanh an toàn , ổn định phát triển và có hiệu quả cao.
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN –
CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – Chi nhánh Huế
3.1.1. Chủ trương phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước :
Vai trò của DNVVN đã được thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nước trên
thế giới . Ở nước ta , với một nền kinh tế đang phát triển còn non trẻ thì tầm quan
trọng của DNVVN lại càng thể hiện rõ hơn nữa .
Nghị định quy định chính sách trợ giúp DNVVN được thực hiện trên các phương
diện : Tài chính , mặt bằng sản xuất , đổi mới , nâng cao năng lực công nghệ , trình độ
kỹ thuật , xúc tiến mở rộng thị trường , tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia kế
hoạch mua sắm , cung ứng dịch vụ công , thông tin và tư vấn , trợ giúp phát triển
nguồn nhân lực... Cụ thể là khuyến khích thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ . Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao nặng lực lập
dự án , phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà tổ chức tín dụng khi
thẩm định hồ sơ vay vốn . Thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
mục đích tài trợ các chương trình giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ , chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh
cao và thân thiện với môi trường ; nguồn vốn của Quỹ này được cấp từ Ngân sách nhà
nước , từ đóng góp của các tổ chức trong nước , các khoản viện trợ , tài trợ của các tổ
chức nước ngoài ... Bên cạnh đó , Chính phủ và UBND tỉnh , thành phố trực thuộc
trung ương dành tỷ lệ nhất định cho doanh nghiệp nhỏ , dịch vụ công ; Thủ tướng
chính phủ sẽ ban hành cơ chế khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia cung
ứng các sản phẩm dịch vụ công .
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Quôc
Dân- Chi nhánh Huế:
Với phương châm “ Đổi mới để thành công ” . Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – Chi nhánh Huế định hướng và phát triển ngân hàng tiếp tục tạo đột phá
trong hoạt động kinh doanh , đồng thời phân tích thực trạng mọi mặt hoạt động , rà
soát đánh giá chiến lược phát triển và nâng cao tầm nhìn để có những điều chỉnh phù
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
hợp để từng bước chuyển đổi phù hợp hơn với điều kiện mới của thị trường , ý thức
được tiềm năng và tầm quan trọng của đối tượng DNVVN nên ngân hàng đổi mới
trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNVVN . Ngân hàng
TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế cần quan tâm hơn đến thực lực của khách hàng
bằng việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ( đặc biệt là chỉ tiêu tài chính ) khi
xem xét một khách hàng vay thông qua việc phân loại và chấm điểm khách hàng .
Điều này sẽ giúp cho Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế tránh được các
sai lầm trong quan hệ tín dụng và giảm thiểu được việc bỏ sót những khách hàng có
năng lực thực sự mà không được vay tại ngân hàng . Cơ chế chính sách , thủ tục cho
vay , chất lượng dịch vụ với đối tượng khách hàng DNVVN của Ngân hàng TMCP
Quốc Dân- Chi nhánh Huế cần được chú trọng và nâng cao hơn nữa .
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của DNVVN đã mở ra thị trường tín dụng
rộng lớn đối với hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Dân- Chi
nhánh Huế nói riêng . Đặc biệt , trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt
động kém hiệu quả của rất nhiều các DN Nhà nước ( Đặc biệt , đây vốn được coi là thị
trường chủ đạo của các Ngân hàng Thương mại nhà nước ) đã khiến cho hoạt động tín
dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân- Chi nhánh Huế ngày càng
được chú trọng mở rộng . Kết quả cho vay DNVVN đã phản ánh chính sách tín dụng
linh hoạt , ngày càng phù hợp hơn với điều kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh
của các Ngân hàng thương mại . Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi Nhánh Huế .Trong thời gian tới
, việc đổi mới các quy trình , quy chế và các chính sách cho vay đối với DNVVN để
hoạt động tín dụng đối với khu vực này ngày càng tăng về số lượng và chất lượng .
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế , tự do hóa tài chính đang diễn ra mạnh
mẽ , Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế , có tỷ trọng cho vay DNVVN lớn
do đó cần áp dụng các biện pháp nâng cao vai trò tư vấn và kiểm soát trước khi cho
vay DNVVN , quan tâm nhiều đến thẩm định , định tính khả năng kinh doanh , năng
lực tài chính , quan hệ tín dụng , phương án kinh doanh , đơn giản hóa thủ tục ; Mở
rộng đối tượng tài sản đảm bảo ngoài bất động sản , động sản như các khoản phải thu
từ các bên mua hàng ( thông thường là khách hàng có uy tín ) , quyền đòi nợ , hàng tồn
kho bình quân , cho vay tín chấp trên cơ sở hiểu khách hàng , tài khoản thanh toán tập
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
trung để quản lý dòng tiền , chuyên môn hóa khách hàng theo ngành nghề. Nâng cao
tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo . Lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp với
đặc điểm của DNVVN và tình hình thực tế của Doanh nghiệp . Cung cấp nhiều sản
phẩm trọn gói liên kết giữa huy động và tín dụng dựa trên cơ sở luân chuyển thực tế
của dòng tiền .Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ từ các tổ chức nước ngoài để
hỗ trợ DNVVN .
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quốc Dân – Chi nhánh Huế
3.2.1. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế :
Để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay , ngân hàng
nhà nước Việt Nam đã yêu cầu các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và tăng trưởng tín dụng cho phù hợp với khả
năng huy động vốn , kiểm soát rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Bám sát
với định hướng và sự chỉ đạo điều hành của ngân hàng nhà nước , ngân hàng NCB đã
dựa trên những mặt hạn chế để có một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay đới với các DNVVN .
3.2.1.1. Đổi mới chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về thủ tục cho vay : thực tế thủ tục cho vay đối với DNVVN hiện nay ở NCB
– chi nhánh Huế vẫn còn nhiều rắc rối . Đây là một trong những nguyên nhân làm cho
các DNVVN khó tiếp cận được với nguồn vốn . Để khắc phục tình trạng trên ngân
hàng nên thực hiện một số biện pháp như rút ngắn thời gian xét duyệt vốn và cố gắng
tạo sự đơn giản dễ hiểu cho khách hàng .
Về kì hạn cho vay : Mỗi doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh khác
nhau . Đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng , nếu Ngân hàng tiến hành
cho vay với kỳ hạn phù hợp thì khoản vay sẽ được sử dụng đúng mục đích , giúp
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi , có hiệu quả theo đúng mục tiêu đề ra từ
đó chất lượng của khoản vay cũng được đánh giá cao . Do vậy ngân hàng nên linh hoạt
trong việc xác định kì hạn vay , điều này sẽ đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Về lãi suất cho vay : Đây chính là mối quan tâm lớn nhất của cả doanh nghiệp
và ngân hàng . Là người đi vay tất nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có một
mức lãi suất thấp . Tuy nhiên với đặc điểm năng lực tài chính thấp , vốn đầu tư ban
đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích lũy vốn thấp nên ngân hàng thường lo ngại dẫn
đến lãi suất cho vay đối với DNVVN thường cao để bù đắp rủi ro . Như vậy , sự cân
đối giữa mong muốn của DNVVN và ngân hàng là rất quan trọng . Để làm được điều
này , thiết nghĩ ngân hàng cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt như phải được thường
xuyên điều chỉnh để phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ . Bên cạnh đó chính sách lãi suất phải linh hoạt
theo đối tượng vay vốn . Đối với các doanh nghiệp nào có tài chính minh bạch , vay
trả sòng phẳng , đúng hạn thì nên được khuyến khích và hưởng lợi ích thích đáng hơn
so với những doanh nghiệp khác , điều này sẽ tạo nên cuộc ganh đua giữa các doanh
nghiệp rất có lợi ích cho ngân hàng . Đề ra những chương trình khuyến mãi , chương
trình quà tặng vào các dịp lễ , Tết , Ngày thành lập ngân hàng để duy trì và mở rộng
quan hệ tốt với khách hàng , tránh sự lôi kéo khách hàng của các ngân hàng khác.
Về cơ chế đảm bảo tiền vay : Hiện nay các Ngân hàng Việt Nam nói chung và
NCB- Chi nhánh Huế nói riêng thường áp dụng hình thức đảm bảo bằng tài sản thế
chấp là chủ yếu . Trong khi đó đa phần các DNVVN có tài sản giá trị thấp , thậm chí
còn không đủ điều kiện để thế chấp theo quy định ; do đó họ không có điều kiện vay
vốn , nhất là các nguồn vốn lớn . Vì thế , ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo
đảm khác nhau như cầm cố , bảo lãnh , ký quỹ để giải quyết cho vay đối với các đơn
vị như vậy .
Về phương thức cho vay : Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ
chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh , tiết kiệm . Hiện nay cho
vay đối tượng DNVVN tại NCB- Chi nhánh Huế thường được vận hành dưới hình
thức cho vay theo dự án đầu tư . Điều này thực tế đã chưa mang lại hiệu quả tối ưu cho
ngân hành lẫn doanh nghiệp .
+ Đối với Doanh nghiệp : Dự toán chi phí cho dự án có thể không chính xác , dư
thừa hay thiếu hụt đều làm cho nguồn vốn vay không mang lại được hiệu quả như
mong đợi .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 66
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
+ Đối với Ngân hàng : Khi doanh nghiệp bị thiếu hụt vốn chưa chắc sẽ tính đến
việc tiếp tục vay tại ngân hàng . Tính cấp bách buộc doanh nghiệp phải vay các tổ
chức tín dụng khác hay vay nóng từ bên ngoài . Điều này đồng nghĩa với việc Ngân
hàng đã để mất đi một lượng khách hàng và làm thất thoát thu nhập từ nay hoạt động
cho vay .
Vì thế , bên cạnh cho vay theo món ngân hàng cũng có thể tăng cường cho vay
theo hạn mức tín dụng . Đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động ,
nhanh nhạy của cơ chế thị trường , rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng
quay thường xuyên , hàng ngày , tạo điều kiện để vốn tín dụng luôn chuyển đều đưa
qua quỹ Ngân hàng , qua đó tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình sử
dụng vốn vay . Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên .
3.2.1.2 . Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Thẩm định là phần hành có vai trò rất quan trọng trong quy trình tín dụng , mục
đích chính là xem xét khả năng trả nợ vốn vay và lãi của khách hàng. Một quyết định
cho vay có thể gọi là đúng đắn hay sai lầm đều phụ thuộc vào chất lượng tổ chức công
tác thẩm định . Tuy hiện nay chi nhánh đã thực hiện tốt việc thẩm định nhưng vẫn có
thể thực hiện tốt hơn nữa .
Trước khi cho vay , chi nhánh phải tiến hành các biện pháp phân tích và đánh giá
khách hàng của mình . Điều này hết sức quan trọng vì khi đã giao tiền cho người vay
thì chi nhánh chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng lại phụ thuộc hoàn toàn vào
khách hàng . Việc phân tích đánh giá khách hàng cần chú trọng phân tích các nội dung
sau : tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng , tìm hiểu về trình độ ,
uy tín và đạo đức của người đứng đầu doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường . Sau khi điều tra đầy đủ các thông tin cần thiết nêu trên , chi nhánh nên
tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng phương án SXKD do khách hàng lập . Tuy
nhiên , để phương án đó thật sự có tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao
thì ngân hàng không chỉ dừng lại ở mức đánh giá mà quan trọng và cần thiết hơn cả là
sự đóng góp ý kiến vào việc thiết lập , xây dựng và thực hiện phương án đó . Đối với
DNVVN thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn do xuất phát từ những yếu kém
và hạn chế của doanh nghiệp trong khâu tổ chức quản lý quá trình SXKD cũng như
tầm nhìn chiến lược của thành phần kinh tế này . Nhưng để có thể đảm nhiệm tốt chức
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
năng này , ngân hàng cần phải có những cán bộ với khả năng phân tích , phán đoán
năng động và nhạy cảm với những biến động trong nền kinh tế thị trường , phải am
hiểu và nắm vững về pháp luật , các quy định đang hiện hành để tránh những rủi ro do
thiếu hiểu biết để mang lại .
3.2.1.3. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng được coi là một biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức . Việc giám sát sẽ giúp ngân hàng kiểm soát
được hành vi của người vay vốn , đảm bảo đồng vốn được sử dụng hiệu quả và đúng
mục đích . Giám sát tiền vay hiện nay ở ngân hàng thường mới chỉ tập trung chủ yếu ở
việc xem xét các báo cáo tài chính mới nhất , một số giấy từ hóa đơn liên quan ..hay
định kì cán bộ tín dụng đến cơ sở để kiểm tra ( tối thiểu hai tháng một lần ) , tuy nhiên
việc giám sát như vậy sẽ không phát hiện kịp thời các biến cố xảy ra trong doanh
nghiệp , nhất là tính trung thực của báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đưa ra . Hơn
nữa , việc xuống cơ sở kiểm tra mang tính định kỳ , do đó doanh nghiệp có thể che dấu
. Vì vậy khi tiến hành giám sát tiền vay cần phải xuống cơ sở kiểm tra định kì tất cả
các khoản vay , nhất là những khoản vay lớn , đồng thời cũng nên kiểm tra bất thường
và tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo đánh giá , xem xét
tất cả những đặc tính quan trọng nhất của khoản vay , đánh giá sự thay đổi trong tình
hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo , đánh giá những yếu tố
làm giảm nhu cầu tín dụng của người vay. Đồng thời tiến hành theo dõi thường xuyên
hơn đối với những khoản vay có dấu hiệu nguy hiểm . Bên cạnh đó , Ngân hàng cũng
có thể thực hiện thêm một số biện pháp an toàn như khi giải ngân vốn vay cần phải tôn
trọng nguyên tắc giải ngân theo tiến độ dự án và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt ,
chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng . Điều này được thực hiện chặt
chẽ nhằm tránh được rủi ro , ngăn ngừa những hành vi gian lận như hợp đồng mua bán
giả dối , chuyển tiền vòng vo gây thất thoát vốn .
3.2.1.4. Thực hiện nghiêm túc công tác thu hồi và xử lý nợ xấu :
Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến không trả nợ được , ngân hàng sẽ
đứng trước 2 lựa chọn . Đó là không tiếp tục cho vay để phòng rủi ro hay cho vay để
giúp doanh nghiệp phục hồi. Chính vì vậy để có thể đưa ra quyết định chính xác thì chi
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 68
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
nhánh nên tiến hành tìm hiểu phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và đánh giá
phân nhóm xếp hạng khách hàng có nợ xấu để có những phương án xử lý thích hợp.
Loại A : Khách hàng có triển vọng phục hồi , có thiện chí trả nợ
Loại B : Khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng triển vọng phục hồi kém
Loại C : Khách hàng có triển vọng phục hồi tốt nhưng không có thiện chí hợp tác
trả nợ cho ngân hàng
Loại D : Khách hàng không có triển vọng phục hồi và không có thiện chí trả nợ
Loại E : Khách hàng có khả năng giải thể , phá sản.
- Đối với khách hàng loại A nên tiếp tục giúp doanh nghiệp phục hồi , cho vay
các khoản vay mới để duy trì hoạt động của doanh nghiệp , tư vấn tài chính giúp khách
hàng nhưng đồng thời phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ nguồn tiền bán hàng giúp và sử
dụng vốn vay , gắn việc cho vay với việc thu hồi nợ cũ . Đồng thời yêu cầu các doanh
nghiệp phải bổ sung TSCĐ đáng kể so với dư nợ cho vay.
- Đối với khách hàng loại B chi nhánh nên có biện pháp thu hồi nợ kịp thời ,
ngưng giải ngân.
- Đối với khách hàng có khả năng , nhưng do các nguyên nhân khác nhau , không
muốn trả nợ ( khách hàng loại C ) cần nghiên cứu kỹ hồ sơ , có sự tư vấn của chuyên
gia ngành tư pháp tiến hành các thủ tục khỏi kiện để thu hồi nợ .
- Với khách hàng vay có bảo lãnh của bên thứ ba , ngân hàng cần liên hệ với bên
bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình , nếu cần thiết có thể dùng
các biện pháp mạnh như tiến hành khởi kiện , hoặc nhờ sự can thiệp của các cấp có
thẩm quyền cao hơn .
- Với các doanh nghiệp có nợ tồn đọng lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả không có khả năng trả vay , nội bộ mất đoàn kết tiến hành khởi kiện yêu
cầu phá sản doanh nghiệp , phát mãi tài sản thế chấp tận thu nợ không cho vay tiếp ,
nếu tiếp tục cho vay chỉ tăng thêm nợ quá hạn mà thôi ( khách hàng nhóm D , E ) .
- Không dùng kỹ thuật để cơ cấu lại thời gian trả nợ , không gia hạn nợ đối với
những khoản vay không đủ tiêu chuẩn và đặc biệt cần đề phòng trường hợp doanh
nghiệp vay vốn để đảo nợ .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 69
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
3.2.1.5. Phát triển nguồn nhân lực:
Trong công tác cho vay con người là nhân tố quan trọng . Bởi cán bộ tín dụng là
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , thẩm định món vay từ đó ra quyết định cho
vay . Do vậy , phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ là rất quan trọng . Tuy đòi hỏi về số lượng nhưng yêu cầu về chất lượng
cũng không được xem nhẹ . Mỗi một cán bộ tín dụng cần phải có chuyên môn vững
vàng cũng như có trình độ hiểu biết tương đối về KT-XH , thị trường . Thường xuyên
cập nhật , nắm bắt những thông tin , về các ngành kinh tế . Đồng thời có khả năng tốt
trong việc xử lý các tình huống phát sinh . Bên cạnh đó cần thể hiện sự nhiệt tình , yêu
nghề , có tinh thần trách nhiệm với công việc , phẩm chất đạo đức tốt , trung thực ,
không mưu lợi cá nhân. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ như vậy thì chi nhánh cần
thường xuyên mở các đợt tuyển dụng mới và ngay từ khâu tuyển dụng đã phải chú ý
đến chất lượng , từ đó mới có thể bố trí công việc hợp lý . Thường xuyên rà soát lại
công tác tổ chức , bố trí công việc theo kỹ năng cũng như phù hợp trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ đó thì chúng ta sẽ khai thác kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ đó cũng như tạo điều kiện cho họ có cơ hội thăng tiến nhằm giữ cán bộ giỏi
ở lại . Việc đào tạo lại cán bộ nói chung , cán bộ tín dụng nói riêng của chi nhánh phải
được quan tâm . Tăng cường hợp tác việc tổ chức hoặc phối hợp với các chi nhánh
khác trong hệ thống về các lớp học , tập huấn , đào tạo lại để nâng cao thêm nữa trình
độ nghiệp vụ và cập nhật kiến thức ngân hàng trong thời kỳ mới , thị trường , nền kinh
tế làm sao để không ngừng tăng khả năng , kỹ năng cho cán bộ tín dụng . Bên cạnh
trình độ chuyên môn chi nhánh cần bồi dưỡng cho các cán bộ tín dụng các kiến thức
về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để có thể am hiểu ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể thẩm định tốt hơn . Ngoài ra , chi nhánh cần
thường xuyên , định kỳ đánh giá và kiểm tra lại năng lực của cán bộ tín dụng để bố trí
công việc phù hợp với năng lực , trình độ chuyên môn nhằm phát huy hết khả năng tín
dụng của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó cần chú ý tạo điều kiện để cán bộ trẻ được
cùng làm việc , học tập kinh nghiệm từ các cán bộ kỳ cựu . Đồng thời khuyến khích
cán bộ trẻ tiếp cận phương pháp mới , công cụ mới phục vụ cho công tác thẩm định
cho vay . Vì điều này phù hợp với xu hướng phát triển của ngân hàng hiện đại .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
3.2.2. Các biện pháp để mở rộng hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế
3.2.2.1. Thực hiện chiến lược khách hàng toàn diện , cụ thể :
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển hay không phụ
thuộc rất lớn vào khách hàng bởi vì khách hàng chính là lực lượng nuôi sống các ngân
hàng . Trong giai đoạn hiện nay trên thị trường tồn tại nhiều loại hình ngân hàng khác
nhau như : Ngân hàng thương mại cổ phần , Ngân hàng liên doanh , chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.. đều có công nghệ hiện đại , tình hình tài chính tốt cho nên môi
trường cạnh tranh để thu hút khách hàng giữa các ngân hàng vô cùng gay gắt. Để có
thể hoạt động trong môi trường như vậy để cần giữ vững , duy trì mối quan hệ với
khách hàng cũ , thu hút và tạo niềm tin đối với khách hàng mới , có thể hoạt động tốt
và cạnh tranh có hiệu quả buộc chi nhánh phải quan tâm hơn nữa tới khách hàng , xây
dựng chiến lược khách hàng toàn diện , cụ thể . Chi nhánh NCB – Huế cần tiến hành
nghiên cứu , phân tích , đánh giá khách hàng vay vốn bao gồm cả khách hàng hiện tại
và khách hàng tiềm năng và phân loại khách hàng và đề ra những biện pháp cụ thể với
mỗi nhóm khách hàng .
3.2.2.2. Phân loại khách hàng và đề ra những biện pháp cụ thể với mỗi nhóm
khách hàng
Sau khi đã tìm hiểu về khách hàng , chi nhánh nên phân loại khách hàng thành
nhóm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng .
• Đối với nhóm khách hàng hiện tại thì chi nhánh vẫn phải tiếp tục phân loại
khách hàng thành nhóm khách hàng truyền thống và quan trọng , chỉ có vậy ngân hàng
mới có thể chăm sóc tốt khách hàng của mình , duy trì và giữ vững mối quan . Thường
xuyên đánh giá thực trạng khách hàng đang quan hệ với mình để có thể nắm bắt tình
hình của từng khách hàng , cơ chế chính sách của ngân hàng đang thực hiện đối với
từng khách hàng phù hợp chưa , có cần thay đổi không . Đồng thời đánh giá mức độ
cạnh tranh . Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp Ngân hàng TMCP Quốc Dân –
chi Nhánh Huế có những chính sách thích hợp nhằm duy trì và giữ vững mối quan hệ
với khách hàng đã phù hợp với khách hàng đồng thời có cơ sở để mở rộng và phát
triển khách hàng mới .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Do đặc điểm kinh doanh của từng khách hàng khác nhau nên yêu cầu về sản
phẩm tín dụng của các đối tượng khách hàng có khác nhau . Đáp ứng nhu cầu của các
tổ chức thường phức tạp hơn so với cá nhân. Vì vậy chi nhánh NCB – Huế cũng cần
phân loại khách hàng theo tiêu chí khách hàng là tổ chức và khách hàng là cá nhân .
Trong đó phải xây dựng các chỉ tiêu về tài chính , tình hình sản xuất kinh doanh từ đó
chi nhánh điều chỉnh chính sách phù hợp đối với từng nhóm khách hàng .
• Đối với nhóm khách hàng tiềm năng : Việc tạo lập và duy trì quan hệ với
nhóm khách hàng nào là vô cùng quan trọng giúp chi nhánh NCB- Huế có thể mở rộng
cho vay có hiệu quả , mang lại thành công lâu dài cho chi nhánh NCB- Huế . Do đó
chi nhánh NCB-Huế phải xây dựng chiến lược quan hệ khách hàng với nhóm khách
hàng tiềm năng , nếu thực hiện tốt chiến lược này sẽ tạo nên sự gắn kết giữa khách
hàng và chi nhánh. Vì vậy Ngân hàng cần thu hút khách hàng , đây là hoạt động đầu
tiên có ảnh hưởng rất lớn , quyết định sự thành công hay thất bại của việc tạo lập quan
hệ với khách hàng . Để thu hút khách hàng chi nhánh cần thúc đẩy hoạt động truyền
thông nhằm quảng bá hình ảnh của chi nhánh , gây sự chú ý của khách hàng . Với
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ . Xúc tiến quan hệ bằng cách gửi tài liệu giới
thiệu về chi nhánh , hỏi thăm khách hàng và giới thiệu cho khách hàng thấy được lợi
ích kinh tế khi thiết lập quan hệ .
3.2.2.3. Thực hiện chính sách sản phẩm cho vay thu hút khách hàng:
Như đã biết sản phẩm của Ngân hàng không như sản phẩm của các ngành kinh
doanh khác . Chúng thường đơn điệu , khó cải tiến và thường là khá giống nhau giữa
các ngân hàng . Thực tế hiện nay nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm
cho vay là rất lớn , với đòi hỏi ngày càng cao . Chính vì vậy khi thực hiện chính sách
sản phẩm cho vay chi nhánh NCB- Huế cần tạo ra những sản phẩm có cơ cấu và tính
năng phù hợp với khách hàng , đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng.
Đồng thời thực hiện tốt chính sách sản phẩm chính là để chi nhánh NCB- Huế thực
hiện mục tiêu không chỉ bán ra những sản phẩm chi nhánh NCB- Huế phải thật quan
tâm đến những cái mà khách hàng cần .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
3.2.2.4. Tạo những sản phẩm cho vay có cơ cấu và tính năng phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
Điều hiển nhiên là không phải cứ có tiền cho vay là người vay sẵn sàng chấp nhận
. Những khách hàng thiếu kinh nghiệm thường sẵn lòng chấp nhận bất cứ sản phẩm cho
vay nào để rồi thu được hiệu quả sử dụng thấp . Những khách hàng quan trọng của các
chi nhánh chính là những người đắn đo trước các sản phẩm cho vay . Họ băn khoăn về
thời hạn cho vay , lãi suất , cách phát tiền vay , cách thu nợ , kỳ hạn trả gốc và
lãi...Chính vì vậy điều quan trọng chi nhánh cần thực hiện lúc này là thiết kế đa dạng
hóa sản phẩm cho vay , tạo ra những sản phẩm cụ thể , có mẫu mã khác nhau , tính năng
kỹ thuật khác nhau và tất nhiên giá cả cũng khác nhau giúp cho khách hàng có cơ hội
lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình . Khi thiết kế những sản phẩm
cho vay , vấn đề mà chi nhánh cần phải đặc biệt chú ý đó là tiền cho vay phải được thiết
kế sao cho phù hợp với nhu cầu chu chuyển của đối tượng cho vay tức là kỳ hạn nợ phải
phù hợp với đặc điểm, yêu cầu tài chính của khách hàng đó và tạo ra những sản phẩm
cho vay phù hợp với yêu cầu của khách hàng chính là cách để chi nhành có thể thu hút
được khách hàng , tạo sự hấp dẫn giúp mở rộng hoạt động cho vay .
3.2.2.5. Đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay , việc cho vay của các ngân
hàng không thể phụ thuộc vào quy mô hay cơ cấu của nguồn vốn của mình mà còn
phải dựa trên sức mua của khách hàng , nhất là phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của đối tượng cho vay , đặc điểm là tài chính của bên vay.Cụ thể là khách hàng
có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu và khả năng của họ. Để đạt được
điều đó các ngân hàng buộc phải đa dạng sản phẩm cho vay cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên hiện nay sản phẩm cho vay của chi nhánh vẫn còn đơn điệu , chi nhánh
mới thực hiện cho vay từng lần , cho vay theo hạn mức , cho vay theo dự án đầu tư đối
với doanh nghiệp , cho vay tiêu dùng , cho vay theo hạn mức , cho vay theo dự án đầu tư
đối với doanh nghiệp , cho vay tiêu dùng , cho vay cầm cố giấy tờ có giá , cho vay trừ
lương đối với cá nhân , khấu chi.Vì vậy cần đa đạng hóa sản phẩm cho vay đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng là rất cần thiết , đòi hỏi chi nhánh hết sức quan tâm .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 73
Đạ
i
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
3.2.2.6. Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo,nâng cao uy tín vị thế của chi
nhánh NCB- Huế
Thời gian qua các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng cáo, xây dựng hình
ảnh, vị thế của chi nhánh đã được quan tâm và thực hiện nhưng vẫn chưa thường
xuyên. Chính vì vậy thời gian tới chi nhánh NCB- Huế nên tích cực tổ chức nhiều hơn
nữa, thường xuyên hơn nữa những chương trình giới thiệu, tuyên truyền nhận thức cho
khách hàng hiểu rõ hơn nữa về các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh, cách tiếp cận với
các sản phẩm dịch vụ đó .
Xác định mỗi nhân viên ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực vận động
khách hàng tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh , từ đó nâng cao dần nhận
thức của khách hàng , giúp họ gần gũi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của chính mình.
3.2.2.7. Tập huấn thêm chất lượng cán bộ tín dụng tại ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng phức tạp , kinh doanh dựa trên cơ sở nhiều mối quan
hệ, liên quan đến đông đảo khách hàng thuộc các thành phần khác nhau . Các khách
hàng này có đạo đức kinh doanh , tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh khác nhau.
Do đó, cán bộ ngân hàng có nhận thức toàn diện về khách hàng . Các ngân hàng
thương mại đều có thể hiểu rằng chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng sẽ quyết định
đến chất lượng hoạt động của ngân hàng . Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng là
không thể thiếu . Vì cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , các dự
án vay vốn và là người ra quyết định cho vay , mở rộng cho vay , nếu không có đủ
trình độ , tính trung thực thì sẽ có những quyết định sai lầm dẫn đến rủi ro tổn thất cho
ngân hàng . Sau đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng :
Thường xuyên bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ về chế độ kế toán mới , các phương
pháp , kỹ thuật thảm định dự án , phân tích hoạt động kinh tế ...nhằm trang bị cho cán
bộ tín dụng những kiến thức tổng hợp để đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình
cấp tín dụng .
Thường xuyên tập huấn , đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng , nâng cao trình độ và
ứng dụng tốt các quy trình mới của nhà nước và ngân hàng về hoạt động tín dụng .
Thực hiện tuyển chọn những cán bộ đội ngũ tín dụng , có trình độ phẩm chất
nghề nghiệp , xử lý công việc tốt , phân tích , thẩm định tốt để có quyết định cho chính
xác và đúng đắn , vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng , vừa đảm bào an toàn tín
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
dụng . Theo đó cán bộ tín dụng không chỉ thực hiện tốt nghiệp vụ chuyên nghiệp mà
còn giỏi về hoạt động khác như : tư vấn cho khách hàng , góp phần phát triển quan hệ
chi nhánh với khách hàng ngày càng uy tín hơn .
KẾT LUẬN CHƯƠNG III : Trên cơ sở lý luận chung về tín dụng và thực trạng
cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế . Khóa luận đã
đề xuất một số giải pháp cơ bản về nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quốc Dân - chi nhánh Huế . Đây là những biện pháp nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh , phát huy vai trò và tác dụng của Ngân
hàng góp phần tích cực cho sự nghiệp CNH – HĐH đang diễn ra ở nước ta. Đồng thời
Khóa luận những đề xuất ý kiến kiến nghị với Nhà nước , Ngân hàng cấp trên vấn đề
xác thực cần thiết liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và NH TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Huế nói riêng nhằm tạo những hành lang pháp lý đồng bộ, các cơ chế
khuyến khích
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
PHẦN III : KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kết luận
Hiện nay , DNVVN là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng và chiếm ưu
thế trong nền kinh tế các nước nói chung và ở nước ta nói riêng . Việc phát triển tín
dụng cho các doanh nghiệp này là chiến lược của các NHTM nói chung và của Ngân
hàng NCB chi nhánh Huế nói riêng . Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của chi
nhánh với các doanh nghiệp này chưa thực sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng
và còn tồn tại rất nhiều bất cập .
Sau khi phân tích tổng quát Ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Huế tôi
thấy bước đầu tuy ngân hàng gặp nhiều khó khăn nhưng với năng lực lãnh đạo của
giấm đốc và sự nỗ lực của tất cả cán bộ của ngân hàng đặc biệt là CBTD đã đem lại
những thành công đáng khích lệ . Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực để mở rộng mạng
lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại hiệu quả dịch vụ tốt hơn . Hoạt
động cho vay DNVVN tại NCB Huế trong thời gian qua đã không ngừng phát triển do
tập hợp nhiều yếu tố thuận lợi và đã đem lại nguồn thu nhập lớn cho chi nhánh . Tình
hình hoạt động của chi nhánh đang có xu hướng tăng . Chi nhánh rất linh hoạt trong
các gói sản phẩm của mình . Ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu gia tăng của khách hàng .
Mặc dù không tránh khỏi những thiếu sót , luận văn tốt nghiệp : “ Nâng cao hiệu
quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc Dân –Chi nhánh
Huế ” hy vọng đã phần nào đánh giá thực trạng cho vay DNVVN của chi nhánh trong
những năm gần đây . Qua đó , luận văn cũng mong muốn đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động cho vay , nâng cao hiệu quả mở rộng cho
vay DNVVN của NCB nói chung và chi nhánh Huế nói riêng .
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với ngân hàng NCB – Huế
Ngân hàng cần tăng cường hoạt động thanh tra , kiểm soát nội bộ trong hệ thống
nhằm chấn chỉnh những sai sót phòng ngừa rủi ro . Việc kiểm tra , kiểm soát được
thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng rõ
ràng , công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích , thúc đẩy các đơn vị
đó hoạt động hiệu quả hơn . Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực
thuộc địa bàn.Thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu ngân hàng , tạo điều kiện
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
gần gũi giữa các nhân viên trong ngân hàng và các chi nhánh trực thuộc nhằm nâng
cao sự đoàn kết giữa các cán bộ của ngân hàng. Ngân hàng cần rút ngắn thủ tục cho
vay nhưng vẫn phải đảm bảo tính hợp lý , không vi phạm pháp luật.. Bên cạnh đó tăng
cường công tác giám sát khách hàng để đảm bảo nguồn vốn an toàn , tránh rủi ro tới
mức thấp nhất có thể .
Ngoài ra ,cán bộ nhân viên cần nỗ lực hơn nữa trong công tác cho vay và thẩm
định cho vay tránh tình trạng khách hàng phải đợi lâu , tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ để phát hiện kịp thời và xử lý những rủi ro gây bất lợi cho ngân hàng. Cần tổ chức
Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá định kỳ hàng quý để chấm điểm chất lượng tín dụng
của các chi nhánh , từ đó có các định hướng cho chi nhánh trong từng giai đoạn
Chi nhánh cần thành lập một phòng chuyên trách về DNVVN . Bao gồm các
chuyên viên chuyên phụ trách về triển khai một số phương án , giải pháp để mở rộng
đối tượng khách hàng DNVVN , trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm ,
và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ . Định kì mở Hội nghị khách hàng , lắng nghe ý
kiến đóng góp của khách hàng , tạo điều kiện giúp cho khách hàng được giải đáp
những thắc mắc , vướng mắc trong hoạt động cho vay .
2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế các chính sách có liên
quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo tính thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các
chính sách khác liên quan , không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực. Đồng
thời cho tiền bổ sung các chính sách , thủ tục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi
chúng ta đã hội nhập với nền kinh tế thế giới .Ngoài ra nên ban hành các cơ chế , chính
sách tín dụng – cho vay theo hướng thông thoáng ( nới lỏng rào cản cho vay một
khách hàng không quá 15% vốn tự có ) tránh can thiệp quá sâu về mặt nghiệp vụ để
các ngân hàng thương mại cổ phần có thể mở rộng quy mô cho vay nói chung và đối
với doanh nghiệp nhỏ nói riêng . Tiếp tục có sự đơn giản hóa nhưng có chọn lọc các
thủ tục , điều kiện cho vay để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn vay của ngân hàng và cần chú ý để giữ lãi suất cho vay ở mức ổn định ,
không bị biến động mạnh bên cạnh đó có thể nghiên cứu thềm về việc áp dụng mức lãi
suất khác nhau cho nợ quá hạn , phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 77
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nước cần đưa ra các biện pháp cải tổ thủ tục hành
chính như : Giảm bớt thủ tục cho vay , giảm tối đa thời gian thẩm định tín dụng giúp
cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó cần sớm hoàn thiện
cơ chế nâng cao chất lượng công tác thông tin , truyền thông về điều hành chính sách
tiền tệ và hoạt động ngân hàng , nhằm tạo ra sự nhận thức sâu rộng , kịp thời và đồng
thuận trong toàn xã hội vì lợi ích của đất nước , vì sự phát triển bền vững , lành mạnh
của cả nền kinh tế.
2.3. Kiến nghị đối với nhà nước
Minh bạch và đơn giản các thủ tục đăng kí kinh doanh để công dân thành lập
doanh nghiệp và những thay đổi , bổ sung đăng kí kinh doanh . Luật Doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn cần được tuyên truyền , giải thích đến các tầng lớp nhân dân ,
chú ý lực lượng lao động trẻ đang lao động , học tập , các hộ gia đình kinh doanh nhỏ .
Ngoài việc niêm yết công khai ở cơ quan đăng ký kinh doanh cần tổ chức huấn
luyện đội ngũ tư vấn phát triển doanh nghiệp chuyên trách hoặc cộng tác viên , các chỉ
dẫn khai thác tài liệu trên mạng Internet và sao chụp tài liệu , giải đáp thắc mắc.Cần
chú trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển cả về số lượng và chất
lượng , đạt hiệu quả kinh tế cao , qua đó góp phần tạo nhiều việc làm , xóa đói , giảm
nghèo , đảm bảo trật tự , an toàn xã hội . Nâng cao hiệu quả xã hội. Ngoài ra cần rà
soát các “ giấy phép con ” , dạng giấy “ Chứng nhận , cho phép , đồng ý , thông qua ”
để loại bỏ hoặc đơn giản hóa thủ tục. Cải cách luật phá sản theo hướng hiệp thương
các chủ nợ , mua bán nợ để chia sẻ với doanh nghiệp thất bại , khép lại những tồn
đọng , xây dựng phong cách kinh doanh mới theo hướng văn hóa , hiện đại .
Tất cả những kiến nghị trên đều giúp cho doanh nghiệp có được một hành lang
pháp lý rõ ràng , các cơ chế , chính sách minh bạch cho DNNVV thuộc mọi thành
phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh .
2.4. Kiến nghị đối với khách hàng
Nên có phương án kinh doanh có hiệu quả được tính toán kỹ lưỡng trước khi đến
ngân hàng vay vốn và có kế hoạch trả nợ khoa học và trả nợ đúng kỳ hạn . Ngoài ra
cần khai thác chính xác thông tin cũng như năng lực của mình để sử dụng vốn vay
đúng như khai trong hợp đồng và có tính pháp luật .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Tính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Nghiệp vụ Ngân hàng ” , TS. Nguyễn Minh Kiều , NXB Thống kê , 2006
2. “Tín dụng Ngân hàng ” , TS. Nguyễn Đăng Dờn , NXB Thống kê , 2000
3. Quy trình Nghiệp vụ cho vay Ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Huế
4. Các website :
5. Một số tài liệu tham khảo khác .
SVTH: Bùi Thị Trà My – K45C KHĐT 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bui_thi_tra_my_8476.pdf