Đầu tư phát triển CSHT GTNT là chìa khóa quan trọng để tăng cường sức bật
của kinh tế nông thôn, mở ra một xu thế tăng cường hội nhập giao lưu giữa các vùng
miền trên cả nước.
Huyện Nông Cống là địa phương có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng
nề của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu
cầu phát triển KT - XH của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm qua Đảng bộ và
nhân dân huyện Đức Thọ đã nổ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả đáng ghi nhận
trong công cuộc phát triển kinh tế địa phương đặc biệt trong phát triển GTNT. Hầu
hết các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt kế hoạch và vượt kế hoạch. Hoạt động đầu tư phát
triển CSHT GTNT trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp và được chú trọng, nhiều dự
án đầu tư của trung ương, của tỉnh, của huyện trong thời gian qua là đầu tư đúng
hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Nông Cống còn nhiều yếu kém, công tác kế hoạch còn yếu kém, thiếu
khoa học và mang tính chủ quan, đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN
còn bị thất thoát và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án
không đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy hiệu quả.
Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp
với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển CSHT GTNT của các tỉnh và một số
nước là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn huyện Nông Cống trong thời gian tới.
ĐẠI HỌC K
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đưa vào sử dụng.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bàn
theo mo hình một cửa ở các khâu tiếp nhân và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế dự
toán. Công khai thủ tục hành chính, rút gọn thời gian thẩm định dự án, thiết kế dự
toán, quyết toán công trình so với thời gian quy định.
Công tác thông tin chế độ, chính sách về quản lý đầu tư kịp thời giúp cho việc
nâng cao hiệu quả đầu tư. Trình độ năng lực cán bộ quản lí về giao thông đã được
nâng lên. Hàng năm đều có các chương trình tập huấn cho các chủ đầu tư về quản lí
đầu tư.
* Cơ chế chính sách nhiều đổi mới:
Với mục tiêu huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển CSHT GTNT, trong
những năm vừa qua huyện đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư như: các quy định về ưu đãi đầu tư cho các chủ đầu tư, chính
sách hỗ trợ vốn cho GTNT, kiên cố hóa kênh mương, cấp nước sạch nông thôn
2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT.
* Hệ số ICOR:Hệ số ICOR cho biết, để tạo ra một đơn vị tổng sản phẩm quốc
nội tăngthêm cần bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư trong kỳ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 50
Bảng 13: Hiệu quả đầu tư phát triển CSHT CTNT sử dụng vốn NSNN
trên địa bàn huyên Nông Cống giai đoạn 2009-2012
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009 2010 2011 2012
1.Vốn ĐTPT CSHT GTNT Tr.đồng 14.200 16.072 18.700 29.967
2.Vốn ĐTPT Tr.đồng 168.371 200.483 296.500 387.000
3.GDP Tr.đồng 765.150 866.900 940.680 1.030.050
4.Tăng trưởng GDP % 11,7 13,3 8,51 9,5
5.Tỉ lệ vốn ĐTPT CSHT
GTNT/GDP
% 1,86 1,85 2 2,91
6.Tỉ lệ vốn ĐTPT/ GDP % 22 23,1 31,5 37,6
7.ICOR GTNT 0,16 0.14 0,23 0,31
8.ICOR huyện Nông Cống 1,88 1,74 3,7 4,96
Nguồn: UBND huyện Nông Cống
Qua bảng trên có thể nhận thấy chỉ số ICOR tăng qua các năm cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn NSNN có xu hướng giảm dân. Năm 2009, để tăng 1 đồng GDP cần 0,16
đồng vốn đầu tư từ NSNN cho GTNTT thì đến năm 2012, để tăng 1 đồng GDP cần
0,31 tỉ đồng vốn. Đặc biệt ICOR tăng đột biến năm 2011 lên 0,31 cho thấy 1 đồng
GDP tăng lên thì cần 0,31 đồng vốn.
* Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng GTNT góp phần thể hiện ở
năng lực vận tải của ngành giao thông đường bộ. Với mỗi con đường hay mỗi cầu mới
được xây dựng làm cho hệ thống giao thông nông thôn đồng bộ hơn, khoảng cách các
xã ngày càng thu hẹp, thời gian đi lại sẽ giảm. Điều này khuyến khích lưu thông hàng
hóa, vận chuyển hành khách, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 51
Bảng 15: Năng lực vận tải của hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2005 - 2012
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2008 2009 2010
1. Phương tiện vận tải
- Xe ô tô vận tải hàng hóa Cái/tấn 111/802 176/1105 190/2185 203/2340
- Xe ô tô vận tải hànhkhách Cái/ chỗ ngồi 113/750 32/720 33/798 42/840
- Xe công nông Cái/ tấn 19/340 270/485 263/475 200/360
- Tàu sà lan Cái/ tấn 526/780
- Thuyền máy Cái/ tấn 4/72 4/72 4/72
- Thuyền không gắn máy Cái/ tấn 2/20 2/20 2/20
2. Khối lượng hàng hóa vận chuyển Tấn 983.750 1209725 1300000
- Đường bộ Tấn 667.000 971.250 1209725 128000
- Đường thủy Tấn 487.000 12.500 15000 20000
3. Khối lượng hàng hóa luân chuyển Tấn/ km 30.287.250 36291750 39000000
- Đường bộ Tấn/km 26.680.000 29.906.000 35841750 38400000
- Đường thủy Tấn/km 19.480.000 381250 450000 450000
4. Số lượng hành khách
- Vận chuyển Hành khách 1.400.200 258830 265708 315000
- Luân chuyển Hàn khách/km 105.600 10272576 10540093 12600000
Nguồn: Niêm giám thống kê
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 52
Qua bảng trên có thể thấy được, số lượng phương tiện vận tải tăng lên qua các
năm, xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa, thuyền đều tăng lên. Số lượng hành khách
và khối lượng hàng hóa được vận chuyển cũng như luân chuyển qua hệ thống GTNT
tăng lên qua các năm.Đặc biệt khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ nhiều
hơn hẳn so với các đường khác
* Hiệu quả tiếp theo được xem xét là tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và thu
nhập của người dân. Hiệu quả của đầu tư phát triển CSHT GTNT làm gián tiếp tốc độ
phát triển kinh tế của huyện trong thời gian qua. Nhờ có CSHT GTNT tốt nên thời
gian qua việc giao lưu buôn bán và đi lại giữu các xã, các thơn được dễ dàng, hàng hóa
sản xuất được đưa đến các nơi có nhu cầu góp phần lớn vào GDP hàng năm.
Bảng 16: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Nông Cống từ 2009-2012
Chỉ tiêu
Năm So sánh(%)
2009 2010 2011 2012
2010/
2009
2011/
2010
2012/
2011
2012/
2009
GDP(%) 11,7 13,3 8,51 9,5 113,7 63,9 111,6 81,2
Thu nhập
bình quân
9.480 12.240 13.500 14.740 129,2 110,3 109,3 155,7
Nguồn: UBND huyện Nông Cống
Như vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Nông Cống trong giai đoạn 2009 –
2012 là tương đối đều khoảng 10%. Với những chính sách đầu tư CSHT GTNT hợp lí
trong thời gian qua đã góp phần phát triển kinh tế như hiện nay và góp phần thay đổi
diện mạo nông thôn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh cũng đồng nghĩa với mức sống của người dân
được tăng lên, đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu
tư phát triển GTNT. Mạng lưới giao thông đường bộ ngày càng được hoàn chỉnh sẽ
tạo điều kiện để người dân các vùng quê lên thị trấn, lên thành phố và các tỉnh khác
kiếm việc làm,cải thiện mức sống.
Thu nhập qua các năm đều tăng lên. Năm 2009 chỉ đạt 790 nghìn đồng/người/
tháng thì đến năm 2012 đã tăng lên 1.230 nghìn đồng/người/ tháng, tăng 55,7%, đây là
một điều đáng ghi nhận sự cố gắng của Đảng bộ và nhân dân huyện Nông Cống
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 53
* Phát triển giao thông nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới
Hệ thống giao thông nông thôn huyện Nông Cống là một bộ phận quan trọng
trong mạng lưới GTVT ; có vai trò kết nối cộng đồng dân cư, khu vực, vùng miền
phục vụ đời sống sản xuất kinh doanh, sinh hoạt, đảm bảo an ninh quốc phòng, góp
phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề dân sinh, phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương; đặc biệt là phong trào xây dựng nông thôn mới.
Huyện Nông Cống rất quan tâm củng cố, phát triển, nâng cấp hệ thống giao
thông nông thôn. Từ điểm xuất phát thấp có kết cấu mặt đường kiên cố bằng bê tông xi
măng họăc láng nhựa, số còn lại hoặc là mặt đường tự nhiên, nếu có cũng chỉ được rải
một lớp cấp phối đất núi, việc đi lại rất khó khăn, nhất là về mùa mưa lũ, thì đến nay
100% số xã đã có đường ô tô về đến trung tâm. Số km đường nhựa,bê tông xi măng và
cây cầu được tăng lên
CSHT GTNT bền vững là một trong những 19 tiêu chí để xây nông thôn
mới.Căn cứa theo 10 tiêu chid xây dựng nông thôn mới được Đảng bộ, chính quyền,
các tổ chức đoàn thể mặt trận của địa phương coi trọng và phát huy dân chủ, cùng làm
việc bàn bạc, thảo luận sao cho có hiệu quả nhất.Xây dựng nông thôn mới là quá trình
lâu , những tiêu chí đề ra không được xem nhẹ tí nào. Trong đó những tiêu chí về cải
thiện đời sống nhân dân,chuyển dịch cơ cấu kinh tế, GTNT là những yêu cầu cốt lõi.
Huyện Nông Cống có 33 xã, thị trấn đã và đang quyết tâm xây dựng mô hình
nông thôn mới. Tính đên hết năm 2012, toàn huyện đã có 3 xã đạt tiêu chí là xã nông
thôn mới. Nhiều xã đã cố gắng phấn đấu , đưa ra mục tiêu và có nhiều xã đã đạt được
10/19 tiêu chí.
Việc từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông nông thôn đã góp phần kết nối
nông thôn với các trung tâm kinh tế, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được
thông suốt, an toàn, đặc biệt đã tạo ra dáng dấp bộ mặt nông thôn mới. Tuy nhiên, cái
được lớn nhất trong xây dựng giao thông nông thôn đó là người dân đã coi những con
đường là một bộ phận gần gũi thân thuộc của cộng đồng, gắn liền với đời sống của
mỗi gia đình cần được bảo vệ, đầu tư xây dựng.
Chính điều ấy nên người dân không chỉ chăm lo cho những con đường ngày càng
rộng, thoáng, sạch đẹp mà nhiều hộ còn tự nguyện hiến đất để làm đường, đóng góp
tiền của, công sức để xây cầu. Một trong những minh chứng đó là phong trào “Nhà
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 54
nước và nhân dân cùng làm” để bê tông hoá giao thông nông thôn, kênh mương nội
đồng..., ngay từ khi mới khởi xướng đã được sự đồng thuận rất cao của người dân.
Trên cơ sở “Giao thông đi trước một bước”, nhân dân có điều kiện mở mang sản xuất
kinh doanh, mua sắm phương tiện đi lại, phát triển kinh tế, tổ chức cuộc sống gia đình
và cộng đồng thôn, bản.
* Giảm thiểu tai nạn giao thông:
Hệ thống đường Giao thông nông thôn của huyện phát triển đã góp phần giảm
thiểu tai nạn giao thông, nhiều tuyến đường được xây dựng mới, được nâng cấp, các
tuyến đường được sửa chữa, bảo trì định kỳ, hệ thống đèn chiếu sáng, biển báo hiệu
đường bộ được lắp đặt đồng bộ và người dân đã tích cực tham gia công tác bảo vệ
đường và thiết bị trên đường, nhận thức của người dân khi tham gia giao thông ngày
càng được nâng cao.
Theo thống kê của Ban an toàn giao thông huyện Nông Cống, năm 2007 có 43 vụ
tai nạn giao thông làm 24 người chết, 28 người bị thương ;năm 2010 có 18 vụ, làm 12
người chết và 15 người bị thương; năm 2011 có 13 vụ, chết 12 người, làm 15 người bị
thương thì đến năm 2012 số vụ tai nạn giao thông đã giảm đáng kể chỉ còn 10 vụ làm
12 người chết và 5 người bị thương.Trong năm 2012 là năm triển khai có hiệu quả
năm ATGT nên tai nạn giao thông nghiêm trọng giảm 20% so với năm 2011, tổ chức
tốt công tác tuần tra kiểm soát ATGT đã phát hiện được 1.030 trường hợp vi phạm,
tạm giữ 483 lượt phương tiện, xử phạt 233,6 triệu đồng.
* Dịch vụ giao thông vận tải được cung cấp với mức giá thấp cho người nghèo.
Với những tuyến đường mới được xây dựng và nâng cấp, chi phí vận tải giảm
đi rất nhiều. Các đơn vị vận tải quốc doanh được nhà nước bao cấp cho các dịch vụ
vận tải nên có giá vé thấp hơn so với khu vực tư nhân cung cấp. Hiện nay, trên địa bàn
huyện Nông Cống đã có các tuyến xe bus chạy đường tuyến huyện và một số đường
trục chính của các xã đáp ứng nhu cầu đi lại giá rẻ cho nhân dân. Trung bình 1 ngày có
4 tuyến xe bus chạy qua. Có nhiều loại phương tiện vận tải chở khách cạnh tranh nhau
tạo nên giá cả phù hợp.
* Mật độ lưu thông tăng:
Việc xây dựng, nâng cấp sửa chữa các tuyến đường sẽ đảm bảo giao thông
thông suốt, tránh được tình hình ách tắc đường cho người dân địa phương, các phương
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 55
tiện thô sơ cũng như cơ giới. Đặc biệt trong mùa mưa lũ hay hiện tượng lở núi lấp
đường sẽ được cải thiện khi có những con đường thuộc dự án được xây dựng. Việc
tăng cường dòng giao thông sẽ giảm thời gian đi lại và chi phí vận tải, từ đó tăng lợi
ích kinh tế của dự án.
* Góp phần vào xóa đói giảm nghèo:
Giao thông nông thôn phát triển góp phần tích cực vào sự phát triển chung của
nền kinh tế và xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo
Thực hiện tổng điều tra hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2011- 2015 theo tiêu
chí mới, toàn huyện có 21,38% hộ nghèo, 11,35% hộ cận nghèo.Năm 2007, tỉ lệ hộ
nghèo của xã là 21%, năm 2010 là 23,38%, năm 2011 là 18,15%, và năm 2012 tỉ lệ
giảm xuống đáng kể là 11%.
2.3.2.3. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế:
Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển CSHT
giao thông ở nông thôn tuy đạt được một số kết quả khả thi, nhưng vẫn còn nhiều mặt
khó khăn và hạn chế:
Công tác quy hoạch giữa các vùng, các ngành còn chồng chéo, chậm triển khai.
Các quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo và ổn định đã dẫn đến việc khai thác,
sử dụng, quản lý xây dựng, giới thiệu địa điểm đầu tư còn bị động. Chất lượng một số
dự án quy hoạch còn hạn chế, đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên thiếu chặt chẽ, xảy ra tình trạng
lãng phí, vi phạm Luật Đất đai trong việc giao và cho thuê đất.
Việc sử dụng vốn kém hiệu quả thể hiện ở nhiều mặt, trước hết là dự án đầu tư
thường duyệt thấp hơn nhưng quá trình xây dựng thường tăng lên cao làm cho công
tác kế hoạch không chủ động được tình trạng thất thoát vốn trong quá trình quản lý
đầu tư, trong bố trí kế hoạch thường vốn ít nhưng rất phân tán làm cho công trình đầu
tư dây dưa kéo dài, thời gian xây dựng càng dài càng thất thoát lớn.
Địa bàn nông thôn rộng lớn, trong khi sản xuất hàng hoá phát triển không đều.
Do vậy, việc huy động vốn cho giao thông bước đầu chỉ đáp ứng được về mặt xã hội
mà hiệu quả kinh tế còn chưa thật cao. Thực chất cũng vì vốn đầu tư cho GTNT hiệu
quả không thể nhìn thấy ngay trước mắt mà phải trong một thời gian dài.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 56
Nhiều công trình cầu đường giao thông liên xã, liên huyện bị xuống cấp tồi tệ
hơn cả giao thông trong thôn xóm vì chúng thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan chủ
quản theo hệ thống ngành dọc. Ngược lại, nhiều ngành chức năng và các cấp quản lý
kinh tế-xã hội ở địa phương đã không đủ sức hay buông lỏng quản lý
Đối với huyện, xã bộc lộ khá rõ những non kém. Bệnh hành chính quan liêu,
giấy tờ còn khá nặng nề. Đội ngũ cán bộ cơ sở trình độ văn hoá thấp, chưa được đào
tạo về quản lý kinh tế. Lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật đã yếu lại còn thiếu. Ngoài
ra, trong tổ chức quản lý điều hành CSHT GTNT là tình trạng thiếu hụt và lạc hậu của
phương tiện vật chất- kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ công tác này.
Các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước chưa thực hiện đồng bộ và
chưa hấp dẫn các đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói
chung và lĩnh vực giao thông nông thôn nói riêng.
Chất lượng một số con đường còn thấp, mặt đường hẹp, các công trình thoát
nước còn bất cập, công tác duy tu, bảo dưỡng chưa thường xuyên.
Nhiều tuyến đường không đảm bảo yêu cầu đi lại thuận lợi, thông suốt và tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn giao thông, nhất là trong mùa mưa bão. Mặt khác, công tác thanh
tra, kiểm tra, tuyên truyền về đảm bảo an toàn giao thông hành lang đường bộ tại các
vùng nông thôn còn buông lỏng dẫn đến một số vụ tai nạn giao thông đáng tiếc. Nguồn
vốn ngân sách đầu tư cho phát triển giao thông nông thôn nói chung và chương trình
kiên cố hóa giao thông nông thôn nói riêng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng so với yêu
cầu thì vẫn còn rất hạn hẹp
b. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn còn ít, chi
ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của tỉnh và trung ương, nên tích luỹ
cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một khối lượng lớn để
đầu tư cho các dự án trọng điểm.
Thứ hai, là địa phương nằm trên địa bàn miền trung có khí hậu khắc nghiệt,
những năm trước đây thường xuyên có lụt bão, cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên
lượng thu hút VĐT vào còn gặp nhiều trở ngại.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 57
Thứ ba, hệ thống thiết bị trang bị trong thời kỳ bao cấp lạc hậu nhưng không
được đổi mới.Mặt khác, quá trình đổi mới cũng là quá trình mà sự hoà nhập kinh tế địa
phương với tỉnh, cả nước, các nước trong khu vực và quốc tế diễn ra sâu rộng hơn.Bên
cạnh những tác động tích cực, kinh tế đại phương cũng chịu những tác động tiêu cực
từ mọi phía. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á,
tình hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế của cả nước nói chung và của huyện nói riêng.
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ
lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng vốn đầu tư huy động được
rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Đầu tư cho phát triển vẫn còn tình
trạng dàn trải, chưa hợp lý.Tình trạng quan hệ hợp tác với các địa phương và các vùng
trong cả nước còn nhiều hạn chế, lợi thế so sánh của huyện chưa được phát huy, nhiều
tiềm năng chưa được khai thác.Điều này làm cho khối lượng VĐT huy động được rất
ít, kết hợp với việc bố trí vốn thiếu tập trung, thiếu đồng bộ, co kéo đáp ứng nhiều mục
tiêu đầu tư cấp bách nên hiệu quả kinh tế thấp, chủ trương đầu tư chưa đúng, công tác
chuẩn bị đầu tư kém và thiếu thiết kế tổng thể.
Thứ hai, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định. Thông
qua hàng loạt các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các văn bản dưới
Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và còn có những sơ hở đã bị lợi dụng trong quá
trình thực thi các văn bản nói trên. Mặt khác, tuy đã có những quy định hướng dẫn rõ
ràng nhưng vẫn không được chấp hành hoặc hiểu sai như chính sách cắt giảm đầu tu
công của chính phủ. Việc thực thi lại có nhiều bất cập, việc cắt giảm không có kế
hoạch, thiếu khoa học, mang tính chủ quan dẫn tới các công trình ghi thiếu vôn làm
chậm tiến độ, trở ngại lớn cho việc thực hiện dự án.
Thứ ba, môi trường đầu tư trên địa bàn huyện chưa thực sự được cải thiện, cơ chế
chính sách chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi
kêu gọi VĐT, mặt khác do thủ tục hành chính chồng chéo gây cản trở cho doanh
nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước góp VĐT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 58
Thứ tư, chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT -
XH của huyện còn hạn chế.Mối quan hệ giữa quy hoạch và giải phóng mặt bằng còn
bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Chiến lược và quy hoạch định hướng phát triển KT - XH
chưa được thực hiện có hiệu quả, nhiều dự án không được thực hiện theo quy hoạch
chung của tỉnh. Công tác xây dựng chiến lược phát triển KT - XH trên địa bàn chưa sát
với tình hình thực tế, chưa thấy được lợi thế so sánh với các vùng, địa phương khác;
quy hoạch các ngành chưa đầy đủ và thiếu chính xác nên không thể trở thành chỗ dựa
tin cậy cho các quyết định đầu tư. Nhiều chủ trương đầu tưđược cấp có thẩm quyền
phê duyệt sai ngay từ địa điểm, thời điểm đầu tư do thiếu tính đồng bộ nên chất lượng
dự án chưa cao, trình độ tổ chức tư vấn thiết kế còn yếu chưa quan tâm đến môi trường
sinh thái, vùng nguyên liệu, các tài liệu địa chất công trình...
Thứ năm, Các cấp, các ngành phối hợp chưa chặt chẽ, điều hành thực hiện các dự
án đầu tư phát triển CSHT giao thông ở nông thôn kém hiệu quả. Trong chỉ đạo điêu
hành, một số bộ ngành chưa phối hợp chặt chẽ, vừa chồng chéo, thiếu nhất quán giữa
quản lý theo ngành và theo vùng; giữa theo hệ thống, công trình và quản lý hành
chính- kinh tế các cấp, trùng lắp, lại vừa có những “trận địa bỏ trống”, chưa có người
chăm lo, thiếu sự kiểm tra đôn đốc cơ sở, chưa tăng cường cán bộ giúp đỡ cơ sở thực
hiện dự án, thẩm định dự án còn tuỳ tiện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 59
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CSHT GIAO THÔNG NÔNG THÔN SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
3.1. Phương hướng phát triển và mục tiêu quy hoạch GTNT đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu quy hoạch
Quy hoạch phát triển GTNT không đơn thuần là để các phương tiện vận tải hàng
hóa, hành khách di chuyển qua lại giữa các khu dân cư, kinh tế mà nó có ý nghĩa chiến
lược giữ gìn an ninh quốc phòng, là một công trình nối liền sự giao lưu văn hóa, là một
cầu nối kinh tế giúp phát triển buôn bán thương mại trên những địa phương mà nó đi
qua. Chính vì những ảnh hưởng to lớn như vậy nên việc quy hoạch GTNT cần xem xét
tổng thể các yếu tố có liên quan đến điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế- xã
hội, khu vực ảnh hưởng, nguồn vốn đầu tưXuất phát từ những vấn đề trên nên mục
tiêu quy hoạch của huyện Nông Cống giai đoạn 2011- 2015 như sau:
- Đáp ứng các nhu cầu vận tải phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hộ của tất
cả các xã trong huyện bằng một mạng lưới giao thông thông suốt đồng thời đảm bảo
tính chiến lược phục vụ an ninh quốc phòng.
- Trên cơ sở mạng lưới đường hiện tại được nâng cấp hoàn chỉnh và xây dựng
mới các tuyến cần thiết để đáp ứng các nhu cầu vận tải đến vùng khó khăn, các điểm
phục vụ du lịch.
- Hoàn thành nhựa hóa các tuyến đường đến trung tâm huyện, đến trung tâm xã
và các trục đường quan trọng. Kiên cố hóa mặt đường (nhựa, bê tông) đường liện thôn,
liên xóm cho xe vận tải nhẹ và thô sơ phục vụ sản xuất nông nghiệp và cải thiện điều
kiện đi lại, sinh hoạt của nhân dân. Hoàn chỉnh hệ thống GTNT theo quy hoạch bằng
các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, tăng cường công tác quản lí, sửa chữa
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 60
nhằm duy trì cấp hạng đường. Phấn đấu đến năm 2015, hệ thống đường trục chính từ
trung tâm huyện đến trung tâm xã 70 -75% được rải nhựa hoặc bê tông. Đến năm
2010, xây dựng hoàn chỉnh mặt đường các tuyến huyện. Hệ thống tuyến đường xã,
đường thôn xóm đến năm 2015 có 60 – 70% được rải nhựa hoặc bê tông xi măng, đến
năm 2020 được rải nhựa hoặc bê tông xi măng 100%.
- Từng bước kiên cố hóa cầu cống trên đường GTNT, xóa bỏ hết tình trạng cầu
tạm trên địa bàn huyện.
3.1.2. Phương hướng phát triển
Phát triển giao thông nông thôn là một trong những nhiệm vụ chiến lược để phát
triển kinh tế địa phương. Đây là sự nghiệp toàn dân quán triệt theo phương châm Nhà
nước và nhân dân cũng làm ; được xây dựng ngày càng hiện đại phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
* Nhóm các trục đường lien huyện, liên xã
Nhóm các tuyến trục liên huyện, liên xã đóng vai trò quan trọng là những trục
đường chính nối các trung tâm xã, các tụ điểm kinh tế, văn hóa, du lịch với các trung
tâm huyện. Nếu các tuyến quốc lộ, đường tỉnh có vai trò chính trong giao lưu kinh tế -
xã hội giữa các huyện, giữa huyện với với tỉnh thì các tuyến giao thông trục huyện,
đường liên xã có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch
trên địa bàn huyện. Đường huyện có nhiệm vụ chính trong việc vận chuyển hàng hóa,
sản phẩm đi và đến các xã. Tuy vậy, trong mạng lưới đường huyện hiên nay phần lớn
còn là đường cấp thấp, chất lượng mặt đường còn xấu, phần lớn là kết cấu mặt đường
tạm nên ảnh hưởng rất lớn đến phục vụ vận tải và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
Mạng lưới đường trục huyện,liên xã hiện tại xây dựng tương đối hợp lí, giai đoạn
tới nghiên cứu bố sung xây dựng mới một số tuyến để mạng lưới đường trục được
hoàn chỉnh, phục vụ phát triển kinh tế, du lịch và đáp ứng sự đi lại của nhân dân.
Trong giai đoạn 2011-2020 cần tiến hành nâng cấp toàn bộ các tuyến đảm bảo
tiêu chuẩn 1÷2 làn xe, tập trung đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh một số tuyến quan trọng
ảnh hưởng lớn phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn
huyện, thiết thực phục vụ các khu công nghiệp và các vùng kinh tế nông nghiệp có
trọng điểm, các hoạt đông phục vụ du lịch.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 61
Dự kiến quy mô và cấp hạng kĩ thuật của mạng lưới đường hiện tại và các tuyến
dự kiến xây dựng mới như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 62
Bảng 17: Quy hoạch mạng lưới đường huyện đến năm 2020
TT Tên đường
Địa danh Chiều
dài
(km)
Cấp
đường
hiện tại
Cấp
đường
2020
Cấp
đường
2030
Điểm đầu Điểm cuối
I Nâng cấp đường hiện tại 39.5
1 Minh nghĩa- Hoàng Giang ĐT.525(Minh Nghĩa) QL45(Hoàng Giang) 11.4 VI V V
2 Trung Chính- Tân Phúc ĐT.506(Trung Chính) ĐT506(Tân Phúc) 5.3 VI V V
3 Bất Nộ- Trường Giang ĐT505(Trường Trung) Xã Trường Giang 3.5 A V V
4 Vạn Thành- Phụ gia XM ĐT.505(Thị Long) Mỏ phụ gia XM 3.7 V V V
5 Công Liêm- Tượng Sơn Công Liêm Tượng Sơn 7 VI V V
6 Tuyến 327( Công Chính- Yên Mỹ) ĐT.505(Công Chính) Yên Mỹ 8.6 VI VI V
II Xây dựng các tuyến mới 35.3 V
1 Minh thọ- Vạn Hòa Ngã ba Minh Thọ Vạn hoà 5.5 V V
2 Kéo dài Bất Nộ- Trường Giang UBND xã Trường Giang Ngọc Lẫm 3.1 VI V
3 Thăng Bình- Công Liêm Ngọ Sẽ Sơn Thành 4.0 VI V
4 Vạn Hòa- Vạn Thắng- Thăng Long Thọ Sơn Thập Lý 6.5 VI V
5 Vạn Thiện- Thăng Long Vạn Thiện Thăng Thọ 6.3 VI V
6 Công Liêm- Yên Lạc ĐT.505(Công Liêm) Yên lạc(Như Thanh) 2.9 VI V
7 Hoàng Giang- Tân Phúc 7 VI V
Tổng cộng (I+II) 74.8
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT huyện Nông Cống giai đoạn 2010- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 63
* Nhóm hệ thống đường xã (đường liên thôn, đường thôn xóm):
Mạng lưới đường xã quản lí bao gồm các tuyến trục xã, đường thôn, xóm hoặc
đường đến các khu vực sản xuất trực tiếp có quy mô nhỏ và đối tượng chủ yếu là xe ô
tô hàng nhẹ, xe thô sơ và người đi.
Mạng lưới đường giao thông nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, đẩy mạnh và nâng cao đời sống tinh thần cho
người dân nông thôn.
Hiện nay toàn huyện có 875 km đường giao thông nông thôn do xã quản lí (bao
gồm đường trục xã, đường liên thôn, đường thôn xóm). Trong đó đã xây dựng được
369 km đường bê tong xi măng, đường nhựa 26 km, đường cấp phối 348 km, còn lại là
đường đất 132km
3.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển CSHT giao thông thôn của huyện
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Nông Cống tính đến
năm 2020 thì đường huyện tập trung đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh một số tuyến quan
trọng có ảnh hưởng lớn phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng; đạt
nhựa hóa đường giao thông trục xã khoảng 70- 75%; đường thôn xóm kiên cố hóa đạt
tiêu chuẩn GTNT từ 70- 80%.
* Đường huyện
Huy động các nguồn vốn, từng bước đầu tư xây dựng lại hệ thống cầu và một số
tuyến đường quan trọng đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật từ cấp V, cấp VI đồng bằng trở
lên; riêng các đoạn đường qua các thị trấn, thị tứ, trung tâm xã cần có quy hoạch đảm
bảo có chiều rộng nền đường từ 7- 9m, mặt đường từ 5- 7m đảm bảo kiến trúc, giao
thông đô thị và vai trò trung tâm xã nông thôn mới.
Dự kiến đến năm 2015: Hoàn chỉnh tuyến Công Liêm- Trường Sơn, Công Chính-
Yên Mỹ, đường cứu hộ (Vạn Thiện- Thăng Long); đoạn đường vào trường bắn Núi
Lùng (thuộc tuyến đường Vạn Hòa - Vạn Thắng Thăng Long); đường bao cụm công
nghiệp (Hoàng Giang- Hoàng Sơn- Tân Phúc), làm mới cầu Chuối thị trấn; hoàn chỉnh
đường Thăng Bình- Công Liêm và nâng cấp quản lí thành đường huyện để kết nối,
phát huy hiệu quả đầu tư sau khi đường Công Liêm –Tượng Sơn đưa vào khai thác;
nâng cấp mặt đường cầu Lạc thuộc tuyến đường Minh Nghĩa – Hoàng Giang. Yêu cầu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 64
vốn đầu tư giai đoạn này khoảng 145.980 triệu đồng (ngân sách tỉnh, trung ương:
97.120 triệu đồng; ngân sách huyện 42.860 triệu đồng).
Dự kiến đến năm 2020: Mở rộng tuyến Minh Thọ - Vạn Hòa – Phú Nhuân và
làm mới cầu Tập Cát (đoạn nối từ QL45 cũ tại ngã ba Minh Thọ hiện tại qua làng Tập
Cát, vượt sông Chuối và nối vào cầu Vạn Hòa đi Phú Nhuận) làm cơ sở thúc đẩy giao
lưu khu vực và phát triển thị trấn Nông Cống với vai trò là trung tâm hành chính, văn
hóa, dịch vụ, công nghiệp của huyện; nâng cấp đường Minh Nghĩa – Hoàng Giang và
đường Trung Chính – Tân Phúc lên cấp V (nền 7,5m; mặt rông 5,5m); xây dựng tuyến
Công Liêm – Yên Lạc. Yêu cầu vốn đầu tư giai đoạn này khoảng 142.620 triệu đồng
(ngân sách tỉnh, trung ương: 80.640 triệu đồng, ngân sách huyện: 61.980 triệu đồng).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 65
Bảng 18: Tổng hợp vốn đầu tư dự kiến giai đoạn 2011 - 2020 hệ thông đường huyện
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Tên công trình
Chiều dài
(m)
Nội dung
đầu tư
Kết cấu
Vốn đầu tư
2011-2015 2015-2020
1 Đường Công Liêm – Tượng Sơn 7.000 Làm mới Nhựa 15.800
2 Đường cứu hộ 6.300 Làm mới Bê tong 52.00
3 Đường 327 8.600 Làm mới Nhựa 21.070
4 Đường vào núi Lùng 2.000 Làm mới Nhựa 5.800
5 Đường Hoàng Giang – Tân Phúc 7.500 Làm mới Nhựa 21.750
6 Cầu Chuối 50 Làm mới Bê tông cốt thép 16.500
7 Đường Thăng Bình – Công Liêm 1.000 Làm mới Bê tông 1.560
8 Cầu Lạc 55 Sửa chữa Bê tông cốt thép 5.500
9 Đường Minh Thọ - Vạn Hòa – Phú Nhuận 5.500 Làm mới Nhựa 20.900
10 Cầu Tạp Cát 60 Làm mới Bê tong cốt thép 16.800
11 Đường Minh Nghĩa – Hoàng Giang 11.400 Nâng cấp Nhựa 63.840
12 Đường Công Liêm – Yên Lạc 3.000 Làm mới Nhựa 11.400
13 Đường Trung Chính – Tân Phúc 5.300 Nhựa 29.680
Tổng cộng 145.980 142.620
Nguồn: Quy hoạch phát triển GTVT huyện Nông Cống giai đoạn 2010- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 66
* Đường xã:
Huy động các nguồn vốn xây dựng các trục chính của xã đảm bảo đạt tiêu chuẩn
đường cấp VI đồng bằng, các tuyến còn lại đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A trở lên,
phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 70% trở lên là mặt nhựa hoặc bê tông xi măng.
Giai đoạn 2011 – 2015: Nâng cấp và cải tạo khoảng 70km/99,2 km mặt đất hoặc
cấp phối hiện nay thành mặt nhựa hoặc bê tông theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A (
nền 5m, mặt 3,5m) với kinh phí dự kiến theo báo cáo khoảng 80 – 100 tỉ đồng.
Về chính sách: Tranh thủ sự hỗ trợ từ Ngân sách trung ương, tỉnh; mức đầu tư và
hỗ trợ từ ngân sách huyện cho mỗi giai đoạn 5 năm từ 20 đến 25 tỉ đồng (giai đoạn
2005 – 2010 gần 20 tỉ đồng); xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư trên cơ sở đầu tư có
hiệu quả theo quan điểm chung đã nêu trên.
* Đường thôn xóm:
Thực hiện chính sách hỗ trợ của các cấp tỉnh, huyện, xã cùng với sự đóng góp
của nhân dân đảm bảo kiên cố hóa 100% hệ thống trong thôn xóm bằng mặt đường bê
tông xi măng vào năm 2020 và một số tuyến chính ra đồng.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sơ hạ
tầng giao thông nông thôn trên địa bàn huyên Nông Cống
3.3.1. Về giải pháp huy động vốn
3.3.1.1. Giải pháp huy động vốn NSNN
Đầu tư vốn NSNN cho CSHT GTNT trong thời gian qua còn hạn chế, chỉ chiếm
khoảng 30% vốn đầu tư phát triển GTNT. Do vậy, cần tăng cường hơn nữa đầu tư
NSNN cho CSHT. Đây là nguồn lực quan trọng đam bảo sự phát triển của nó.Song ở
đây cũng cần có sự phân cấp giữa NSĐP, NSTW và cơ sở. Trong đó, vốn NSTW cần
hỗ trợ tập trung đầu tư cao các tuyến đường mà tạo điều kiện kinh tế- xã hội lạc hậu
hay xã có chiến lược về quốc phòng an ninhNSĐP cần tập trung cho các hệ thống,
công trinhg đầu mối của địa phương và hỗ trợ nhiều hơn cho quy hoạch, mở rông,
nâng cấp, bảo dưỡng mạng lưới GTNT thôn, xã..
Vấn đề quan trọng ở chỗ Huyện cầ có các chính sách phù hợp động viên các
nguồn thu cho NSĐP, cơ sở và dành một tỉ lệ thoản đáng các nguồn thu này để đầu tư
cho GTNT tại chỗ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 67
Đối với các vùng kinh tế hàng hóa phát triển, Nhà nước có thể huy động một tỉ lệ
nhất định trong lợi nhuận của các sản xuất, thu mua, chế biến và xuất khẩu để hỗ trọ
đầu tư trở lại cho GTNT ở địa phương. Đối với những vùng trọng điểm khó khăn, vốn
đầu tư Ngân sách có thể được thực hiên trực tiếp đến mỗi hệ thống các đường, các
công trình cầu cốnghoặc gián tiếp thông qua các dự án, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung.
Có thể nói đây là một giải pháp có tính chiến lược trong phát triển nông thôn mới
nói chung và CSHT GTNT nói riêng trong thời gian tới. Đầu tư của Nhà nước có ý
nghĩa tạo cơ sở , hình thành đòn bẫy cho một tiến trình phát triển mới ở nông thôn.
Điều đặc biệt là những đầu tư đó làm nòng cốt trong việc thay đổi về chất trong
phương thức phát triển CSHT GTNT trong điều kiện mới.
3.1.1.2. Giải pháp huy động nguồn lực trong dân
Trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, nguồn vốn đầu tư trong những
năm tới cho phát triển CSHT GTNT từ phía nền kinh tế - xã hội vàtừ phía Nhà nước
còn hạn chế, mặt khác nguồn nhân lực trong nông thôn khá dồi dào, nhất là lao động
còn dư thừa nhiều. Do đó, huy động nguồn lực trong dân ở một chừng mực nào đó cho
phát triển CSHT GTNT là cần thiết.
* Mặt tài chính:
Để huy động trong nhân dân cần thực hiện:
Một là việc huy động của cộng đồng thôn xóm hay của xã đều phỉa dự trên căn
bản những quy định mang tính chất Nhà nước, tức trong khuôn khổ pháp lý.
Hai là việc huy động xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi xã là thuộc
cộng đồng xã, vì thế những dự án xây dựng cũng như việc huy động vốn và vật chất
phải được bàn bạc dân chủ trong các tổ chức xã hội, trong Đảng bộ và trong Hội đồng
nhân dân. Đồng thời mọi hoạt động, xây dựng phải được công khai, minh bạch.
Ba là việc xây dưng CSHT GTNT phải tuân theo trình tự và thủ tục xây dựng do
Nhà nước ban hành. Nhất thiết phải có quy hoạch, thiết kế, luận chứng kinh tế- kĩ thuật
để tránh tình trạng “ vừa thổi còi vừa đá bong”. Trong tổ chức xây dựng, nhất thiết
phải thành lập Ban quản lí dự án, xây dựng tách khỏi UBND với tư cách là chủ đầu tư
và được đặt dưới sự kiểm soát của HĐND, UBND.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 68
* Huy động nguồn lực trong dân:
Cùng với các chính sách, giải pháp vốn đầu tư trên đây thì việc đổi mới chính
sách huy động và sử dụng nhân lực cho phát triển CSHT GTNT cũng là một trong
những vấn đề quan trọng và cần thiết.được huy động và sử dụng vào mục đích tạo lập
và phát triển các công trình CSHT GTNT. Tuy nhiên, phần lớn lực lượng lao động này
được thực hiện dưới các hình thức đóng góp trực tiếp, tại chỗ như: lao động nghĩa vụ,
lao động công trìnhĐó là hình thức mang nặng tính hành chính, bắt buộc và mang
tính bình quân theo quyết định của mỗi địa phương, mỗi cơ sở.
Để cho sự góp sức của nhân dân thực sự mang lại hiệu quả trong giai đoạn hiện
nay cần:
+ Khuyến khích và coi trọng hơn nữa các hình thức động viên, đóng góp lao
động tự nguyện của dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội khác ở nông thôn, tạo ra ý
thức trách nhiệm, có tính tự giác, tính văn hóa ở cộng đồng với việc xây dựng và phát
triển GTNT.
+ Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng lao động theo cơ chế thị trường
như: Thầu khoán, thuê hoặc hợp đồng nhân côngở đây lao động sử dụng cho CSHT
cần được quan niệm giống như lao động hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác. Điều đó sẽ đảm bảo tính bình đẳng về lợi ích và thu nhập của người lao
động, đồng thời cũng phù hợp với cơ chế đấu thầu các dự án xây dựng CSHT nông thôn.
+ Gắn với chính sách huy động nhân lực đầu tư cho CSHT GTNT theo cơ chế thị
trường với chính sách tạo công ăn việc làm tại chỗ ở nông thôn, coi xây dựng và phát
triển GTNT là đối tượng trực tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho một bộ phận nhất
định dân cư nông thôn.
3.3.2. Về tổ chức
3.3.2.1. Cấp huyện
Cấp huyện trực tiếp quản lí mạng lưới GTNT gồm các đường từ huyện về các
xã, đường liên xã, đường do xã và đường từ các huyện về các xã, thôn tự làm cũng như
mạng lưới đường sông, kênh, rạch địa phương.
UBND huyện chủ trì việc huy động tại chỗ, các nguồn vốn của nhân dân của
nhân dân cũng như sự đóng góp kinh phí của các đơn vị đóng trên địa bàn để xây dựng
và bảo dưỡng hệ thống giao thông tại địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 69
Mỗi huyện cần một bộ phận chuyên trách về giao thông nằm trong phòng quản lý
công trình hạ tầng cơ sở, am hiểu sâu về kĩ thuật xây dựng cà sửa chữa đường nông
thôn; nắm vững các chính sách về giao thông, hướng dẫn địa phương trong việc tổ
chức thực hiện và giám sát, kiểm tra.
Mỗi huyện phải có một đội chuyên trách lo việc xây dựng, duy tu mạng lưới CSHT
giao thông hoặc sử dụng các thành phần kinh tế theo chế độ hợp đồng giao khoán.
3.2.2.2. Cấp xã
Xã là địa bàn thực hiện phần chủ chốt và trực tiếp hưởng thụ thành quả mà việc
phát triển CSHT GTNT mang lại, không chỉ trong sản xuất nông nghiệp, giao lưu hang
hóa mà còn cả lợi ích về mặt văn hóa- xã hội. Xã là cấp cân đối từ tất cả các nguồn tự
có,nguồn tài trợ từ cấp trên và của bên ngoài cũng như sự đóng góp của cộng đồng dân
cư theo kế hoạch đã được Hội đồng nhân dân xã thông qua. Xã chịu sự quản lí, kiểm
tra của huyện về mặt kĩ thuật cũng như việc sử dụng các nguồn vốn do cấp trên hỗ trợ.
Mỗi xã cần có một Uỷ ban trực tiếp phụ trách công tác giao thông để quản lú kế hoạch
và hướng dẫn thôn, xóm quản lý đường xã trên địa bàn. Đối với những người làm công tác
bảo dưỡng giao thông cần có chế độ thù lao tương xứng với công sức của họ bỏ ra.
Nên áp dụng hình thức quản lý duy tu cán cân hoặc nhóm người lao động do xã
chỉ đạo, dân đấu thầu. Các huyện tổng kết kinh nghiệm, hướng dẫn xã tổ chức giao
thầu theo đúng quy chế do huyện đề ra.
3.3.3. Đẩy nhanh tiến độ công trình thực hiện đồng bộ giữa các khâu
Công trình phải đuợc đẩy nhanh tiến độ thi công tránh tình trạng kéo dài gây tình
trạng thất thoát vốn một cách nhanh chóng, do tiền trả công tăng, nguyên vật liệu bị hao
mòn theo thời gian. Nên thực hiện theo hình thực khoán thời hạn hoàn thành công trình
một cách rõ ràng. Mặt khác cần áp dụng các tiến bộ khoa học vào xây dựng cơ sở hạ
tầng GTNT. Trong thực tế của nước ta hiện nay, các phương tiện thiết bị xây dựng rất
lạc hậu do đó là một lý do làm cho các tuyến đường nông thôn nhanh chóng xuống cấp,
tuổi thọ công trình thấp,Với yêu cầu tăng mức đầu tư cho các công trình nghiên cứu
và phổ cập khoa học công nghệ vào nông thôn nói chung và phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn nói riêng, cần phải thực hiện ngay một số chế độ cụ thể nhằm
khuyến khích mạnh mẽ các cán bộ khoa học công nghệ về công tác tại nông thôn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 70
Tích cực đưa khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, sử dụng vật liệu tại chỗ, công nghệ
thi công đơn giản, dễ thực hiện để đông đảo nhân dân tự quản lý tự làm có sự hướng
dẫn về kỹ thuật. Huy động các đơn vị, các chuyên gia trong và ngoài nước thiết kế các
mẫu, mô hình các loại công trình để áp dụng với các địa bàn khác nhau. Mặt khác,
nghiên cứu ứng dụng cải tiến kỹ thuật các mô hình, mẫu các công trình đã có trong và
ngoài nướoc để phù hợp với từng vùng.
Xây dựng các trung tâm nghiên cứu công nghệ cơ sở hạ tầng trong đó có cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn, Nhà nước cần cấp một số kinh phí cho trung tâm hoạt
động nhằm nghiên cứu thu thập các công nghệ. Bên cạnh đó cần vận động mọi cơ sở,
tổ chức ứng dụng những công nghệ có hiệu quả.
3.3.4. Lựa chọn các nhà thầu có chất lượng thi công tốt, quản lý thi công tốt
- Tổ chức tư vấn thiết kế kỹ thuật phải có đủ năng lực chuyên môn và có đủ tư
cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về thiết kế kỹ
thuật và tổng dụ toán của công trình, dự ánphù hợp với các quy định hiện hành.
- Nâng cao trách nhiệm của các tố chức, cá nhân thực hiện việc giám sát thi công
theo đúng thiết kế kỹ thuật, đúng quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng
loại và chất lượng vật tư.
- Đối với các nhà thầu cần bổ sung cơ chế quản lý chặt chẽ và quy định về năng
lực hành nghề của nhà thầu, quy định các loại hình và quy mô công trình các nhà thầu
được phép tham gia phù hợp với trình độ và năng lực của nhà thầu.cần chấm dứt ngay
tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng mọi giá hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không
có đủ điều kiên năng lực thi công.
3.3.5. Tổ chức thi công
- Đối với các tuyến đường do huyện chủ làm đầu tư thực hiện quản lý chất lượng
theo điều lệ xây dựng cơ bản hiện hành.
- Đối với các tuyến đường xã, thôn xóm ấp: Địa phương tổ chức lực lượng giám
sát quản lý chất lượng, nghiệm thu thì mời Ban quản lý của huyện.
Công trình thi công xong phải nghiệm thu về khối lượng, chất lượng, giá trị và
bàn giao đưa vào sử dụng, quản lý bảo dưỡng theo nguyên tắc sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 71
- Đối với đường huyện: Việc nghiệm thu thực hiện theo điều lệ xây dựng cơ bản
hiện hành. Phòng giao thông huyện có kế hoạch quản lý và sửa chữa hàng năm đối với
từng tuyến đường.Có thể tổ chức giao từng đoạn tuyến cho các xã sử dụng quản lý,
sửa chữa có hướng dẫn nghiệp vụ hàng năm.
- Đối với đường xã và thôn: Uỷ ban nhân dân xã tổ chức nghiệm thu. Tổ chức
giao từng đoạn tuyến cho các thôn, buôn quản lý, sửa chữa hàng năm.Giao thông vận
tải nông thôn và miền núi là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống giao thông
vận tải toàn quốc, đồng thời nó mang đặc thù riêng về mặt tổ chức xây dựng và quản
lý. Do đó cần nghiên cứu thiết lập một hệ thống tổ chức và các biện pháp quản lý phù
hợp từ Bộ xuống các huyện, xã thôn.
3.3.6. Rà soát hoàn thiện hệ thống các định mức
- Rà soát lại các quy hoạch, thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí đầu tư đảm
bảo tuân thủ theo quy hoạch, đánh giá tổng thể đầu tư, bố trí kế hoạch tập trung và rà
sóat lại từng dự ấn để đảm bảo hiệu quả, thực hiện giám sát thường xuyên trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư, tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư kế hoạch 5
năm, kịp thời rút kinh nghiệm và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư.
- Khi xem xét dự án phải kiên quyết không phê duyệt dự án đầu tư nếu chưa làm
rõ và đảm bảo tính khả thi về nguồn vốn, không ghi kế hoạch vốn đối với các công
trình chưa đảm bảo thủ tục đầu tư.
3.3.7. Chấn chỉnh công tác đấu thầu
Để nâng cao chất lượng cho dự án đầu tư, cần phải tăng cường giám sát ngay từ
khâu đấu thầu. Mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa chọn
công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong cùng một
bộ nhành chủ quan. Khuyến khích các đơn vị thuộc ngành kinh tế khác, các đơn vị
ngoài quốc doanhmiễn là có đủ năng lực và chứng minh được năng lực cửa mình
một cách minh bạch rõ ràng thì có thể tham gia. Tạo ra môi trường đấu thầu rộng rãi,
dân chủ, công bằng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đầu tư phát triển CSHT GTNT là chìa khóa quan trọng để tăng cường sức bật
của kinh tế nông thôn, mở ra một xu thế tăng cường hội nhập giao lưu giữa các vùng
miền trên cả nước.
Huyện Nông Cống là địa phương có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng
nề của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu
cầu phát triển KT - XH của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm qua Đảng bộ và
nhân dân huyện Đức Thọ đã nổ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả đáng ghi nhận
trong công cuộc phát triển kinh tế địa phương đặc biệt trong phát triển GTNT. Hầu
hết các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt kế hoạch và vượt kế hoạch. Hoạt động đầu tư phát
triển CSHT GTNT trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp và được chú trọng, nhiều dự
án đầu tư của trung ương, của tỉnh, của huyện trong thời gian qua là đầu tư đúng
hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Nông Cống còn nhiều yếu kém, công tác kế hoạch còn yếu kém, thiếu
khoa học và mang tính chủ quan, đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN
còn bị thất thoát và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án
không đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy hiệu quả.
Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp
với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển CSHT GTNT của các tỉnh và một số
nước là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn huyện Nông Cống trong thời gian tới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 73
2. Kiến nghị
2.1. Về phía nhà nước
Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho GTNT vì
sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm trọng điểm hơn, có
lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi dự
án đầu tư phát triển CSHT GTNT là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó.
Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn vốn
khác, VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác
vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp.
Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy
hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn cho
địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp
tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh.
Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính
sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với
nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là
nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư GTNT
Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa
chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một
bộ ngành chủ quản.
Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối
cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài
nghiêm minh của pháp luật.
2.2. Về phía địa phương
Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoàng Thị Kim 74
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng.
UBND tỉnh sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án. Ban hành hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp đầu tư,
đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án.
Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng bước
hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh nghiệm nhà
thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công tác đầu tư, giới
thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công trình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoaøng Thò Kim
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005, Hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ quản lý sử dụng vốn ĐT-
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
2. Chính phủ (2005), Nghị định 16/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý đầu tư xây
dựng công trình
3. Chính phủ (2005), Nghị định 112/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của NĐ16/
2005NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình
4. Chính phủ (2006), Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Hướng dẫn Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng
5. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NxB Lao động & Xã hội
6. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế đầu tư . NxB Giáo dục, Hà nội
7. Phòng Công thương ,UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch ĐT- GTNT năm 2009.
8. Phòng Công thương ,UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch ĐT- GTNT năm 2010
9. Niêm giám thống kê 2005- 2010
10. Phòng Công thương, UBND huyện Nông Cống, Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải huyện Nông Cống giai đoạn 2010- 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
11. UBND huyện Nông Cống, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông
Cống giai đoạn 2010- 2020
12. UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình kinh tế năm 2009, nhiệm vụ, mục
tiêu và các giải pháp chủ yếu năm 2010
13. UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình kinh tế năm 2010, nhiệm vụ, mục
tiêu và các giải pháp chủ yếu năm 2011
14. UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình kinh tế năm 2010, nhiệm vụ, mục
tiêu và các giải pháp chủ yếu năm 2011
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoaøng Thò Kim
15. UBND huyện Nông Cống, Báo cáo tình hình kinh tế năm 2011, nhiệm vụ, mục
tiêu và các giải pháp chủ yếu năm 2012.
16. Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, Số 01/2002/QH ngày 16/12/2002.
17. Hoàng Hữu Hoà (chủ biên), Tập bài giảng về phương pháp nghiên cứu khoa
học, trường Đại học Kinh tế Huế.
18. Phân tích kinh tế dự án đầu tư (2007), NxB Tài chính.
19. Lập dự án đầu tư (2005), NxB Thống kê.
20. UBND huyện Nông Cống, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
21. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB ĐH KTQD, Hà Nội
22. Website: nongcong.thanhhoa.gov.vn, huyện Nông Cống
Thanhhoa.gov.vn, tỉnh Thanh Hóa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
SVTH: Hoaøng Thò Kim
PHỤ LỤC
BẢNG TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP HẠNG ĐƯỜNG BỘ
(Địa hình đồng bằng TCVN 4054: 2005)
Các đặc trưng chủ yếu
của mặt cắt đường
Năm
I II III IV V VI
Tốc độ thiết kế (km/h) 120 100 80 60 40 30
Số làn xe tối thiểu 6 4 2 2 2 1
Chiều rộng mặt đường 01 làn xe (m) 3,75 3,75 3,5 3,5 2,75 3,5
Dãi phân cách(m) 3,0 1,5 0 0 0 0
Chiều rộng nền đường (m) 32,5 22,5 12,0 9,0 7,5 6,5
Chiều rộng lề đường (m) 3- 3,5 2,5 - 3 2 - 2,5 0,5 - 1 0,5- 1 1,5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- k43akhdt_hoang_thi_kim_7797.pdf