Khóa luận Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão thành phố Hải Phòng

5.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng NN thành phố Hải Phòng 5.2.3.1 Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật Hỗ trợ Ngân hàng An Lão tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật như sửa sang thiết bị tăng cường vật chất cho Ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ công cụ cần thiết trong quá trình hoạt động, đảm bảo giao dịch, có thể cung cấp và đào tạo sử dụng thiết bị kĩ thuật mới để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng. 5.2.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên Khi Chính phủ hoặc Ngân hàng nông nghiệp có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động Ngân hàng đề nghị Ngân hàng thành phố Hải Phòng sớm ban hành chỉ đạo kịp thời , đồng bộ tạo điều kiện cho Ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng nắm rõ tình hình để sớm đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả.

doc82 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả này phù hợp với phương hướng nhiệm vụ mà Ngân hàng đề ra hàng năm. Kết quả này cũng cho thấy sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng, đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sự phát triển và tồn tại của Ngân hàng. 4.1.1.2 Tình hình sử dụng vốn (chỉ tiêu tổng dư nợ) Đây là bảng tình hình dư nợ của Ngân hang qua 3 năm Bảng 4.2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (2012 – 2014) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (Trđ) % (Trđ) % (Trđ) % Dư nợ 249,200 100 290,000 100 298,700 100 Phân theo kỳ hạn - Cho vay ngắn hạn 197,900 79.4 239,000 82.4 223,000 74.8 - Cho vay trung,dài hạn 51,200 20.6 51,000 17.6 75,400 25.2 Phân theo thành phần kinh tế - Cho vay hộ sx 145,400 58.3 180,000 62.0 175,1 59.5 - Cho vay doanh nghiệp 81,710 34.5 90,000 31.0 87,500 29.3 -Cho vay đời sống 17,800 7.1 20,000 7.0 33,454 11.2 Phân theo nhóm - Nhóm 1 239,100 96 277,820 95.8 284,600 95.28 - Nhóm 2 5,588 2.23 6,380 2.2 7,467 2.5 - Nhóm nợ xấu (3, 4, 5) 4,476 1.8 5,800 2.00 6,639 2.22 (Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN&PTNT AN LÃO) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế góp phần thoả mãn nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với phương châm “đi vay để cho vay”, hoạt động sử dụng vốn là hoạt động tín dụng đầu tư cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong mọi thành phần kinh tế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, một hoạt động chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. NHNo&PTNT Chi nhánh An Lão luôn chú trọng đến hoạt động sử dụng vốn đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả thu hồi đầy đủ gốc và lãi. Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh “quyền sử dụng tiền tệ” trên cơ sở đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, trong đó cơ bản là hoạt động thanh toán và hoạt động tín dụng. Thanh toán và tín dụng là hai hoạt động chủ yếu, là nền tảng của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để phù hợp với sự phát triển và hội nhập kinh tế, kinh doanh ngân hàng phải không ngừng phát triển ổn định, đa dạng hóa sản phẩm, tạo tính phong phú cho sản phẩm, phát triển các loại dịch vụ thanh toán nhanh giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống và khách hệ thống. Ngoài ra cần kể đến doanh số đầu tư vào các ngành nghề nông nghiệp nông thôn, phục vụ cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn ngày càng tăng với tốc độ đáng kể. Ngoài việc quan tâm đến đầu tư chiều rộng NHNo&PTNT Chi nhánh huyện An Lão còn quan tâm về mặt chiều sâu, chuyển dịch cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, nâng tỷ trọng cho vay vốn trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư chiến lược. Với việc cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu sản xuất của người dân, tạo công ăn việc làm mở mang ngành nghề tại địa phương. Bảng 4.3: Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra - đầu vào tại NHNo&PTNT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (2012 – 2014) Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 LSBQ đầu ra (%/năm) 11.3 10.2 9.8 LSBQ đầu vào (%/năm) 8.0 7.1 6.4 Chênh lệch LS (đầu ra – đầu vào) (%/năm) 3.3 3.1 3.4 (Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN&PTNT AN LÃO ) Để mở rộng kinh doanh, tăng dư nợ cho vay, mở rộng đầu tư đồng thời đảm bảo lãi suất được đầu ra bù đắp được chi phí nguồn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, các ngân hàng cần tính chi phí cho từng nguồn để biết được nguồn nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động vốn như thế nào và từ lãi suất tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cho nguồn (nhóm nguồn) tăng thêm hay không. Từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của mình để đưa ra các giải pháp huy động vốn. Ta thấy lãi suất BQ đầu vào đầu ra giảm 2013 với 2012, 2014 với 2013 nhưng chênh lệch lãi suất vẫn có chiều hướng tăng. 4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 4.1.2.1 Sự biến động vốn huy động theo đối tượng khách hàng Bảng 4.4: Huy động vốn từ khách hàng của NHNo&PTNT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (2012 – 2014) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (Trđ) % (Trđ) % (Trđ) % TNV huy động 435,200 100 510,000 100 613,000 100 - HĐ từ dân cư 382,976 88 454,92 89.2 560,895 91.5 - HĐ khác 52,404 12 55,08 10.8 52,105 8.5 (Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN&PTNT AN LÃO) Nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT An Lão được phân làm 2 loại đó là: Tiền gửi dân cư (tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình; tiền gửi tiết kiệm); tiền gửi tổ chức khác (các tổ chức kinh tế ,tiền gửi của tổ chức tín dụng và tiền gửi tổ chức khác) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng là dân cư luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động (hơn 80%) và tăng trưởng cao. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi nơi đây là trung tâm huyện tập trung đông dân cư, Ngân hàng là nơi để người dân gửi tiền để tiết kiệm và cũng không ở đâu giữ tiền an toàn như ở Ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh lợi thế đó thì việc huy động vốn từ lực lượng dân cư cũng mang lại những vấn đề đáng kể cho ngân hàng bởi lãi suất huy động loại tiền gửi này thường cao hơn lãi suất huy động của các hình thức huy động khác. Mặt khác, do nguồn vốn này rất nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất, tức là khách hàng đã có sự tính toán trước nhằm mục đích thu lợi từ việc gửi tiền. Vì vậy chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về lãi suất tiền gửi thì có thể khách hàng sẽ tính toán đến việc gửi tiết kiệm ở nơi nào tốt hơn. Điều này cho thấy giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh với nhau gay gắt và quyết liệt, khi lãi suất giữa các ngân hàng tương đương nhau thì việc nâng cao chất lượng phục vụ, bố trí mạng lưới thuận tiện đáp ứng kịp thời nhu cầu gửi và lĩnh tiền của ngân hàng là yếu tố rất quan trọng. 4.1.2.2 Sự biến động vốn huy động theo loại tiền Bảng 4.5: Huy động vốn bằng các loại tiền của NHNo&PTNT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (2012 – 2014) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 BQ (Trđ) % (Trđ) % (Trđ) % TNV huy động 435,200 100 510,000 100 613,000 100 118.682 - Nội tệ 419,700 96.44 504,000 98.8 591,600 96.5 97.628 - Ngoại tệ (quy đổi VNĐ) 15,500 3.56 6,000 1.2 21,400 3.5 2.058 (Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN&PTNT AN LÃO) Tiền gửi tiết kiệm nội tệ cao hơn rất nhiều so với tiền gửi ngoại tệ.Đây là điều rất tốt trong lúc rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh ở giai đoạn hiện nay, chứng tỏ khả năng huy động vốn của Ngân hàng tương đối tốt. Xu hướng chung khi gửi tiền vào ngân hàng khách hàng vẫn thích gửi tiền bằng VNĐ hơn do lãi suất huy động vốn bằng ngoại tệ thấp hơn rất nhiều so với VNĐ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục cắt giảm lãi suất cho vay từ đó lãi suất huy động bằng USD của các ngân hàng luôn giảm mạnh. Hơn thế nữa nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng như trong dân cư còn thấp. Vốn huy động ngoại tệ chủ yếu là tiền gửi, ký quỹ đảm bảo thanh toán LC, chuyển tiền thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của các tổ chức kinh tế và một phần tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Biểu đồ 4.6: Cơ cấu vốn huy động bằng các loại tiền Tiền gửi nội tệ luôn lớn hơn tiền gửi ngoại tệ rất nhiều 4.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Bảng 4.6: Cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (2012 – 2014) Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 13/12 14/13 BQ 1- Tổng vốn huy động 435,200 510,000 613,000 117.187 120.196 118.682 2- Tổng dư nợ cho vay 249,200 290,000 298,700 116.372 103,000 109.482 - Ngắn hạn 197,900 290,000 298,700 146.538 103,000 122.855 - Trung hạn, dài hạn 51,200 51,000 75,400 99.6093 147.843 121.353 3- Chênh lệch huy động và sử dụng vốn 186,000 220,000 314,300 118.279 142.863 129.991 4- Hiệu quả sử dụng vốn (%) 57.26 56.86 48.72 99.301 85.684 92.242 (Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN&PTNT AN LÃO) Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ cho vay x 100 (%) Tổng vốn huy động Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng không thể đạt hiệu quả cao nhất khi mà nguồn vốn huy động không đáp ứng được yêu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, không thoã mãn được các nhu cầu của hoạt động tín dụng và đầu tư. Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng huy động được thì ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng. Hiệu suất này càng cao chứng tỏ chi nhánh sử dụng vốn có hiệu quả. Nhìn vào bảng trên ta nhận xét Ngân hàng sử dụng vốn chưa được hiệu quả. Mèi quan hÖ gi÷a huy ®éng vèn vµ sö dông vèn cßn ®­îc thÓ hiÖn ë c¬ cÊu vÒ kú h¹n gi÷a nguån vèn vµ viÖc sö dông vèn cña ng©n hµng. HiÖn nay theo quy ®Þnh cña thèng ®èc NHNN ViÖt Nam ,NHNo&PTNT cã thÓ sö dông 30% nguån vèn ng¾n h¹n ®Ó cho vay trung vµ dµi h¹n.C¸c NHTM kh«ng ®­îc phÐp sö dông qu¸ tû lÖ nµy v× nã cã thÓ dÉn ®Õn rñi ro vÒ l·i suÊt vµ rñi ro thanh kho¶n. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu về kỳ hạn giữa nghuồn vốn và việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Hiện nay theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước việt Nam, NNNN&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và hạn. Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này vì nó có thể dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh toán Nhìn vào bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng còn thấp Chênh lệch vốn huy động và sử dụng nhiều như 2012 chênh 186 tỷ, 2013 chênh 220 tỷ và 2013 chênh 314,3 tỷ. Ngân hàng nên quan tâm cho vay nhiều hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4.2.1 Kết quả NHNN & PTNT An Lão dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ xác định đúng mục tiêu hoạt động và sự phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế khó khăn của mình, với sự phấn đấu hết sức mình của cán bộ viên chức,Ngân hàng đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn. Những kết quả đó là: - Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua khá cao, cao nhất là công tác huy động vốn, doanh số vốn huy động ngày càng tăng, và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó, chi nhánh không những tự lực được nguồn vốn kinh doanh, mà còn có vốn điều chuyển lên NHNo Việt Nam để trung tâm điều chuyển về những chi nhánh bạn gặp khó khăn trong công tác huy động. - Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, vốn uỷ thác đầu tư, lượng vốn ngoại tệ ngày càng nhiều, trong đó ngoại tệ gửi dài hạn tăng cao, đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, Ngân hàng đã theo dõi nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để từ đó điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp được yêu cầu cạnh tranh. 4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 4.2.2.1 Hạn chế Qua nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung cụ thể về hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện An Lão, cho thấy Ngân hàng mặc dù đã đạt được một số kết quả rất đáng mừng, nhưng việc thực hiện chính sách và công tác huy động vốn tại chi nhánh vẫn còn có một số những hạn chế cần khắc phục, và nguyên nhân của sự hạn chế đó như sau: Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh còn chưa hợp lý về thời hạn, lãi suất, nguồn hình thành với đồng tiền huy động được, điều này đã tác động tới nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh. Nguồn vốn trung và dài hạn, nguồn vốn ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn tại chi nhánh, cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có còn hàm chứa nhiều rủi ro. Thứ hai, về chi phí huy động vốn, mức chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào của chi nhánh trong thời gian qua không có sự thay đổi là bao. Điều này đáng chú ý bởi nếu không thực sự tạo được khoảng cách rộng chênh lệch thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của chi nhánh. Thứ ba, nguồn vốn huy động và dư nợ tại chi nhánh chưa thu hút được khách hàng đa dạng, mà chỉ mới tập trung ở một lượng khách hàng nhất định. Do vậy mà dễ gây rủi ro cho hoạt động của chi nhánh, khi mà khách hàng của họ gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Và cuối cùng, chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động cùng với hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác, nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại khác, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại nước ngoài. Các dịch vụ, phương tiện thanh toán, các tiện ích mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng song quy mô còn nhỏ và chưa thực sự được quan tâm đúng mức, như dịch vụ rút tiền tự động đã áp dụng nhưng quy mô và phạm vi còn nhỏ, vào những ngày nghỉ, ngày lễ lại không thực hiện giao dịch 4.2.2.2 Nguyên nhân - Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất cập, nhiều chồng chéo, nhiều khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và nhiều chế tài luật pháp khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn. - Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực và trên thế giới còn nhiều bất ổn, mức tăng trưởng toàn cầu thấp, thị trường tiền tệ và tài chính quốc tế diến biến phức tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút - Mạng lưới cơ sở hạ tầng của chi nhánh ít, với 2 phòng giao dịch trực thuộc, cho nên hạn chế rất nhiều cho công tác huy động vốn và tiếp xúc với khách hàng của chi nhánh. - Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, chi nhánh đã triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. chi nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng. 4.3 Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão thành phố Hải Phòng 4.3.1 Định hướng - Bám sát vào sự chỉ đạo của Ngành về mục tiêu, phương hướng hoạt động 2015-2020, hướng hoạt động NHNN vào phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện một cách có hiệu quả nhất. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của NHNN thành phố, của huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp giúp đỡ của các cấp các ngành, đoàn thể ủng hộ hoạt động Ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất năm 2015-2020 nhằm chủ động nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn, nhất là nông nghiệp nông thôn. - Thực hiện nâng cao dư nợ cho vay gắn liền với đảm bảo chất lượng và hiệu quả tín dụng, giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo tín dụng, dịch vụ trên mặt trận nông thôn. - Có biện pháp cụ thể giảm nợ xấu và thu hồi nợ đã xử lý; phân rõ trách nhiệm đối với nợ xấu phát sinh, cán bộ có nợ xấu cao phải xử lý theo quy định của Ngành, gắn với quy định khoán tiền lương và thi đua, trong đó cán bộ tín dụng có nợ xấu cao trên 5% phải ngừng cho vay và tập trung vào thu hồi nợ. - Công tác tài chính kế toán: Đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thanh toán kịp thời các nhu cầu của khách hàng, quản lý tốt tài sản ẩn chỉ quan trọng, tiền mặt; chi tiêu tiết kiệm, đảm bảo tiền lương tại chi nhánh. - Quan tâm đảm bảo an toàn hệ thống đường truyền, hệ thống máy tính và các thiết bị tin hoc, nâng cao công tác bảo mật, đảm bảo hoạt động của máy ATM. - Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, có đủ khả năng đáp ứng công việc ngày càng cao. - Chú trọng hơn nữa việc chấn chỉnh và nâng cao phong cách kinh doanh, phục vụ khách hàng, văn hóa giao tiếp,.. - Chú trọng công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện uốn nắn sai sót; kiên quyết xử lý cán bộ sai phạm gây phiền hà sách nhiễu khách hàng. - Quan tâm đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, nhất là thi đua lao động giỏi, sáng tạo, đạt điểm cao trong lao động. 4.3.2 Giải pháp 4.3.2.1 Giải pháp về huy động tiền gửi Mở rộng đối tượng gửi tiền Nếu giữ một tỷ trọng quá cao một loại khách hàng có cùng những đặc điểm về nguồn vốn sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cứng nhắc, khi có những biến động nhất định thì những khách hàng này có cùng xu hướng phản ứng như nhau. Mở rộng khách hàng có thể giúp ngân hàng thay đổi được cơ cấu vốn huy động vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm riêng, giúp cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đạt kết quả cao hơn. Chính sách khách hàng hay mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền luôn được ngân hàng coi trọng. Trong công tác khách hàng, NHNo&PTNT nên chia khách hàng ra làm nhiều loại để có chính sách chăm sóc phù hợp. Đối với những bộ phận kinh doanh có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong công việc kinh doanh họ sẽ thường xuyên quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất. Để phục vụ những đối tượng này, ngân hàng có thể bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại các hộ kinh doanh của họ ngay khi họ có nhu cầu. Việc làm này làm gia tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian khi công việc này trở nên phổ biến số lượng khách hàng này sẽ tăng lên, số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng với chi phí bình quân ngày càng giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp ngân hàng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng tại nhà. Đối với những người có thu nhập cao thường quan tâm tới lãi suất, độ an toàn, vấn đề bảo mật và gửi kỳ hạn dài, ngân hàng nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn vì trong thực tế những người này rất do dự khi trực tiếp tìm hiểu về các yếu tố trên có thể xuất phát từ những lý do tế nhị. Đối với những doanh nghiệp hiện có đang hoạt động trên địa bàn ngân hàng có thể cử cán bộ tiếp xúc với các doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng kèm theo phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó ngân hàng có thể theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể thấy được khi nào doanh nghiệp thừa vốn, thiếu vốn và có thể tư vấn cho khách hàng. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, ngân hàng nên chủ động tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm đã có, chỉ ra những ưu điểm, tạo ra ấn tượng tốt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện chính sách tặng quà, cho vay đối với những khách hàng lớn khiến họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Hình thức huy động vốn là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Các hình thức huy động vốn có tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn, nó là kênh dẫn vốn trong xã hội đến ngân hàng, hay là công cụ để ngân hàng tiến hành hoạt động huy động vốn. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động mang lại lợi ích to lớn cho cả người gửi tiền và ngân hàng. Khách hàng với vô vàn những nhu cầu và mục đích sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi khác nhau có thể tìm được một hình thức gửi tiền thích hợp nhất với mình; qua đó sẽ thoả mãn hơn với những sản phẩm huy động vốn mà ngân hàng cung cấp còn ngân hàng sẽ huy động được nhiều vốn hơn với chi phí thấp. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn chính là nhân tố quan trọng tác động nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, ngoài ra thoả mãn tốt nhất nhu cầu của mọi cá nhân, tổ chức... là điều kiện để thu hút khách hàng đến với ngân hàng, củng cố vị trí, tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh. 4.3.2.2 Giải pháp về cho vay Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ không cao nếu như nguồn vốn huy động không đủ cho yêu cầu hoạt động sử dụng vốn, và cả khi nguồn vốn huy động lại dư thừa so với nhu cầu sử dụng vốn hay cơ cấu nguồn vốn không hợp lý. Không chỉ tiến hành nghiên cứu thị trường mà ngân hàng còn phải xem xét khả năng sử dụng vốn của mình từ đó huy động vốn cho hợp lý: về cơ cấu, thời gian, khối lượng.. tránh trường hợp nguồn vốn bị dư thừa hay thiếu hụt, tránh sự lãng phí vốn, ngân hàng cần có chiến lược sử dụng vốn hợp lý và từ chiến lược đó ngân hàng tiến hành phân bổ nguồn huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng tăng lên. Huy động vốn và sử dụng vốn luôn đi liền và bổ sung hỗ trợ cho nhau, là đầu vào và là đầu ra của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. 4.3.2.3 Giải pháp về tổ chức thanh toán tín dụng Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt Đối với bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích hưởng các tiện ích trong thanh toán ra thì điều kiện đầu tiên mà họ quan tâm là lãi suất ngân hàng, bao giờ họ cũng mong muốn khoản lợi sinh ra là lớn nhất, khi gửi tiền vào ngân hàng họ mong muốn sẽ được hưởng lãi suất cao. Tuy nhiên nếu huy động lãi suất cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, gây ra biết động về lợi nhuận, do vậy đi đôi với việc đa dạng hoá hình thức huy động, ngân hàng cần phải đa dạng hoá về lãi suất cho phù hợp. Tuỳ từng điều kiện, thời gian, tính tiện ích của từng sản phẩm tiền gửi cụ thể mà đưa ra các mức lãi suất hợp lý; lãi suất phải linh hoạt đối với mỗi loại hình tiền gửi, với mỗi đối tượng khách hàng, với mỗi kì hạn và với mỗi phương thức trả lãi; kì hạn càng dài thì lãi suất càng cao, sản phẩm có nhiều tiện ích thì lãi suất có thể thấp hơn sản phẩm ít tiện ích. Các hình thực trả lãi phải được thực hiện linh hoạt. Bên cạnh việc áp dụng hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, NHNo&PTNT có thể áp dụng hình thức lãi suất luỹ tiến theo số lượng gửi tiền. Với cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay đổi mức lãi suất với những khoản tiền lớn. Với chính sách lãi suất nhạy cảm như vậy, ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. Đối với khách hàng rút tiền trước hạn, khách hàng được hưởng lãi suất bậc thang, ngược lại, ngân hàng có thể khuyến khích người gửi giữ tiền trên tài khoản với một thời gian dài hơn kỳ hạn gửi ban đầu. Ví dụ: người gửi tiết kiệm một năm nhưng không rút tiền trong 2 năm thì có thể được ngân hàng thưởng thêm một tỷ lệ phần trăm nào đó. 4.3.2.4 Giải pháp về marketing trong huy động vốn ngân hàng Tăng cường hiệu quả của hoạt động Marketing trong huy động vốn Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đem tiền đến gửi vào ngân hàng mà phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của người gửi tiền để từ đó thoã mãn tốt nhất mong muốn và lợi ích của họ, có như vậy ngân hàng mới thu hút được các nguồn vốn trong xã hôi, hay nói cách khác ngân hàng phải xây dựng chiến lược khách hàng mà qua đó ngân hàng có thể tiến hành các hình thức thu hút vốn phù hợp để vừa thoã mãn lợi ích của người gửi tiền vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động Marketing có vai trò rất lớn trong công tác huy động vốn của ngân hàng: nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu mà thị trường mong muốn, xác định lợi ích của khách hàng, dự đoán những nhu cầu trong tương lai, trên cơ sở những thông tin thị trường về nguồn vốn, khối lượng vốn, thời gian, ngân hàng có thể xây dựng chiến lược huy động vốn đúng đắn với các phương thức huy động phù hợp, cơ cấu nguồn vốn hợp lý và chi phí thấp nhất. Do vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần phải tăng cường hiệu quả của hoạt động marketing, hoạt động marketing hiệu quả thì không chỉ huy động vốn mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ đạt hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách khách hàng nghĩa là ngân hàng phải luôn tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và thiết kế các sản phẩm thoả mãn nhu cầu đó, nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng hệ thống hỗ trợ tư vấn cho khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hậu mãi chăm sóc khách hàng. 4.2.2.5 Một số giải pháp khác Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Con người là yếu tố trung tâm, quan trọng quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Đối với ngân hàng yếu tố con người vô cùng quan trọng, nó góp phần làm nên thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng vì kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dịch vụ, tự thân sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa hẳn đã thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mà chính quá trình cung cấp dịch vụ, giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng sẽ quyết định việc khách hàng có thoả mãn nhu cầu, có quay lại với ngân hàng hay không. Phong cách phục vụ, thái độ nhân viên ngân hàng chính là cái gương soi hình ảnh của ngân hàng. Muốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt kết quả cao đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng phải có chất lượng cao. Chính vì vậy, ngân hàng phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình sao cho đáp ứng được công việc hiện tại và tương lai. Phải tạo cho cán bộ ngân hàng một phong cách chuyên nghiệp, tác phong phục vụ khách hàng lịch sự, văn minh và có trách nhiệm. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng và “khách hàng là người trả lương cho chúng ta”, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ để từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì chiến lược này phải được duy trì thường xuyên lâu dài. Bên cạnh đó cần có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ của mình tự nâng cao nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện cho các cán bộ được tìm hiểu, nghiên cứu, học tập hay tiếp cận với các mô hình, quy trình nghiệp vụ ở các nước có hệ thống ngân hàng hiện đại. Qua đó giúp các cán bộ có thể học hỏi kinh nghiệm, vận dụng một cách phù hợp với thực tế ở nước ta. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng sẽ đem lại thành công trong công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng, tạo sự phát triển ngày càng bền vững cho ngân hàng. Tạo niềm tin nơi khách hàng Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của ngân hàng, ngân hàng hoạt động được hay không là nhờ vào lòng tin của công chúng, tạo lòng tin cho công chúng là một giải pháo hữu hiệu nhất xoá đi những e ngại của dân chúng đối với hoạt động của ngân hàng, thu hút nguồn vốn, ngân cao hiệu quả huy động vốn. Uy tín của ngân hàng là sự đảm bảo cho sự an tâm của khách hàng. Thông thường khách hàng sẽ đánh giá uy tín của ngân hàng thông qua quy mô vốn, hoạt động lâu năm, trình độ nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật, danh tiếng trên thương trường để đánh giá xem ngân hàng có đáng tin cậy để đem tài sản của mình gửi vào đó trong một khoảng thời gian nhất định hay không. Cơ sở vật chất là một trong những cơ sở khá mạnh để tạo lòng tin cho người gửi tiền, ngân hàng cần phải xây dựng được trụ sở làm việc với quy mô rộng lớn, vị trí thuận tiện, khang trang hiện đại, thời gian phục vụ nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng và thoã mãn nhu cầu của người gủi tiền, củng cố uy tín, tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần phải công khai các chỉ tiêu tài chính quan trọng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng có sự hiểu biết về ngân hàng một cách đầy đủ. Đây có thể coi là một giải pháp không chỉ nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, là cơ sở để người gửi tiền tin tưởng vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng không chỉ gửi tiền vào ngân hàng vì mục đích sinh lời hay hưởng các lợi ích do ngân hàng đem lại mà còn muốn tiền của mình được đảm bảo an toàn cả về khối lượng và giá trị, do vậy ngân hàng cần có các biện pháo để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền: mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng, khi cấp tín dụng phải có sự đảm bảo... Ngân hàng cần phải có hệ thống pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, có như vậy, ngân hàng mới khẳng định được uy tín, vị thế của mình, tạo lòng tin cho khách hàng, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn đóng một vai trò quan trọng, khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Để ngân hàng vững chắc đi lên thì nhất thiết hệ thống ngân hàng phải có những nỗ lực rất lớn trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Huyện An Lão thuộc thành phố Hải Phòng đang không ngừng phát triển về nhiều mặt, rất cần vốn để có thể thực hiện được nhiều mục tiêu của mình. Do vậy với việc có nhiều vốn cho vay hơn tận dụng được vốn của người dân nhiều hơn để phát triển kinh tế xã hội, đồng thời có thể cho vay vốn với những người cần vay vốn làm ăn sản xuất kinh doanh đầu tư, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn,..đồng thời thực hiện được mục tiêu của ngân hàng. Việc thanh toán qua Ngân hàng của người dân Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng còn hạn chế. Người dân chưa am hiểu về các dịch vụ của Ngân hàng, chưa thấy được sự thuận tiện giao dịch và thanh toán qua Ngân hàng. Tầng lớp người dân có thu nhập cao có xu hướng quan tâm đến thị trường vàng và ngoại tệ, bất động sản, chứng khoán,...ngày càng nhiều. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua khá cao, cao nhất là công tác huy động vốn, doanh số vốn huy động ngày càng tăng, và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, vốn uỷ thác đầu tư, lượng vốn ngoại tệ ngày càng nhiều, trong đó ngoại tệ gửi dài hạn tăng cao, đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Đứng trước nhu cầu về vốn của nền kinh tế, NHNo&PTNT An Lão đang phải đối đầu với những thử thách trong hoạt động huy động vốn, mặc dù trong những năm qua ngân hàng cũng đã thu được những kết quả khả quan. Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại, nó là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Ngày nay, mặc dù hầu hết các NHTM rất coi trọng việc tăng lượng vốn hoạt động nhất là nguồn vốn hình thành từ huy động trong nền kinh tế. Ngân hàng đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn như: Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua khá cao, cao nhất là công tác huy động vốn, doanh số vốn huy động ngày càng tăng, và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh; Sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế; Chi nhánh đã theo dõi nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để từ đó điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp được yêu cầu cạnh tranh. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế, chỉ có một lượng tiết kiệm rất nhỏ trong nước được sử dụng cho đầu tư trực tiếp, còn lại phần lớn nằm dưới dạng nhàn rỗi. Muốn khai thác tối đa tiềm năng này, đồng thời nâng cao sức mạnh cạnh tranh, để từ đó thu hút được nguồn vốn trong và ngoài nước. Chính phủ cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao niềm tin trong dân chúng và các nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách đó là; bình ổn môi trường kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu lại hệ thống NHTM, đồng thời có sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ và điều hành các hoạt động của NHTM ở mức cần thiết. 5.2.1.1 Ổn định môi trường vĩ mô Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất góp phần thực hiện thành công chính sách huy động vốn của NHTM, TCTD. Ở Việt Nam hiện nay, để thực hiện tốt điều này, Chính phủ cần phải thực hiện một loạt các yếu tố liên quan như; duy trì và bình ổn môi trường Chính trị, tạo tâm lý an toàn cho nhà đầu tư (trong và ngoài nước) và các tầng lớp dân cư. Từ đó tạo tiền để cho việc bình ổn thị trường tài chính tiền tệ. Giá trị đồng tiền có ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải hay không chịu ảnh hướng rất lớn của yếu tố chính trị. Và như vậy nó quyết định đến sự thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia. Tuy nhiên tới lượt nó, chính sách tiền tệ quốc gia cũng có những tác động rất lớn tới tình hình chính trị, sự ổn định hay những biến động của đồng tiền sẽ có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trường chính trị. Ngoài hai nhân tố trên thì Chính phủ cũng cần phải xây dựng chính sách phát triển kinh tế đúng đắn hợp lý, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, trong đó cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá đầu tư cho các hạng mục có trọng điểm tránh dàn trải, gây lãng phí, tham ô, lãi giả lỗ thật, làm giảm lòng tin trong dân chúng. Điều này giúp NHTM xây dựng được chiến lược hoạt động lâu dài, nhất là việc xây dựng cơ cấu vốn và các nguồn hình thành hợp lý và sự đầu tư có trọng điểm. 5.2.1.2 Tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại Đây là điều rất quan trọng đối với các ngân hàng, nguyên nhân là trong tương lai khi mà xu thế toàn cầu hoá được thực hiện, việc tái cơ cấu lại hệ thống NHTM một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động. Khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam và quan trọng hơn là đáp ứng được yêu cầu của WordBank, Trong đó: Với ngân hàng thương mại Quốc doanh, các ngân hàng cần có chiến lược tái cơ cấu lại cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động. Chính phủ cần tiến hành cấp vốn một cách đầy đủ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng hoạt động mà có sự định hướng đúng đắn phù hợp với yêu cầu của quốc tế. Trong một số trường hợp cần thiết có thể cổ phần hoá (Nhà nước nắm phần kiểm soát) để tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Với ngân hàng thương mại ngoài Quốc doanh, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra cũng như giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh từ đó làm giảm thiểu rủi ro. 5.2.2 Với ngân hàng Nhà nước NHNN cần tăng cường phối hợp với các ban ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính phủ (nước ngoài) nhằm huy động mọi nguồn vốn nước ngoài chuyển qua kênh ngân hàng thương mại. NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể các thông tin số liệu về hoạt động mà các TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với ngân hàng. Với mạng lưới rộng khắp, để phát huy lợi thế đó, đề nghị NHNN hỗ trợ chi nhánh trong việc tiếp cận với các doanh nghiệp có mặt trên địa bàn hoạt động. Tóm lại, ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đồng thời cần kết hợp với Nhà nước (Chính phủ) cần có những chính sách thiết thực, vừa khuyến khích NHTM hoạt động vừa khơi dậy được tiềm năng vốn trong và ngoài nước nhằm từ đó thoả mãn vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thủ tục, văn bản hướng dẫn thủ tục có liên quan khi mà Chi nhánh khai thác được những khách hàng có tính chất hoạt động trên toàn hệ thống. 5.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng NN thành phố Hải Phòng 5.2.3.1 Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật Hỗ trợ Ngân hàng An Lão tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật như sửa sang thiết bị tăng cường vật chất cho Ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ công cụ cần thiết trong quá trình hoạt động, đảm bảo giao dịch, có thể cung cấp và đào tạo sử dụng thiết bị kĩ thuật mới để nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng. 5.2.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên Khi Chính phủ hoặc Ngân hàng nông nghiệp có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động Ngân hàng đề nghị Ngân hàng thành phố Hải Phòng sớm ban hành chỉ đạo kịp thời , đồng bộ tạo điều kiện cho Ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng nắm rõ tình hình để sớm đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Tài, 2002, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống Kê 4. 2. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, NXB. Thống Kê. 3. Tô Ngọc Hưng, Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê 4. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 5. E. W. Reed & E.K. Gill, 1993, Ngân hàng thương mại, NXB. Tp. Hồ Chí Minh. 6. Feredric S. Miskin, 1994, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB. Khoa học Kỹ thuật. 7. Peter S.Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB. Tài chính. 8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của AGRIBANK huyện AN LÃO qua các năm 2012, 2013 và 2014. 9. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện An Lão. 10. Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà nước, của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 11. Tapchitaichinh.vn 12. LỤC VĂN TRƯỜNG, HÀ THỊ HƯƠNG LAN (2014), Kinh nghiệm huy động vốn của một số nước trên thế giới,trong tạp chí tài chính tapchitaichinh.vn 13. THS. Đường Thị Thanh Hải (2014) bài báo viết về Ngân hàng thương mại Việt Nam Nâng cao hiệu quả huy động vốn, tapchitaichinh.vn 14. Nguyễn Thị Lan Anh (2012),“Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa”,Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trường đại học Vinh PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ TÍN DỤNG Họ và tên người điều tra: Vũ Đình Sơn Địa chỉ: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam Thời gian điều tra : Ngày ...... tháng .....năm 2015 Xin ông (bà) đánh dấu (√) vào ô £ tương ứng với câu hỏi có phương án trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà), điền thông tin vào bảng hoặc viết vào dòng để trống () Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! I. Giới thiệu khái quát về người được phỏng vấn 1.1 Họ và tên người được phỏng vấn............................................................ - Giới tính: £ Nam £ Nữ - Tuổi: 1.2 Địa chỉ: - Thuộc NH:............................................................................. - Phòng (ban) : .. 1.3 Chức vụ, chức danh: - Chức vụ: ............................................................................................... - Công tác được giao: ............................................................................. 1.4 Trình độ văn hoá, chuyên môn: - Trình độ chuyên môn: £ Cấp II £ Cấp III £ Khác £ Trung cấp £ Cao đẳng £ Đại học 1.5 Kinh nghiệm làm việc: £ 1 năm £ 2 năm £ 3 năm £ Khác...................... II. Các câu hỏi 2.1 Xin cho biết đánh giá chung của Ông/bà về chất lượng tín dụng của NH trong năm vừa qua? £ Tốt £ Bình thường 2.2 Trong việc cho vay, Ông/bà thấy có những nhóm khách hàng nào chậm trả nợ? £ Doanh nghiệp £ Nông dân £ Đối tượng khác 2.3 Xin Ông/bà cho biết nhận xét của mình về thủ tục vay vốn, cho vay của NH? £ Đơn giản, thuận tiện £ Rườm rà, phức tạp £ Khác 2.4 Ông/bà đánh giá thế nào về khả năng huy động vốn của Ngân hàng? £ Rất Tốt £ Tốt £ Khá £ Trung bình £ Hơi kém £ Kém 2.5 Những đối tượng nào hay gửi tiền tiết kiệm nhất? £ Doanh nhân £ Cán bộ £ Công nhân £ Nông dân £ Khác 2.6 Những đối tượng nào hay vay vốn nhất? £ Doanh nhân £ Cán bộ £ Công nhân £ Nông dân £ Khác 2.7 Theo Ông/bà có cần thiết phải huy động vốn nhiều hơn các năm trước không? £ Có £ Không 2.8 Nếu cần huy động vốn nhiều hơn thì lí do vì sao? .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. III. Các câu hỏi khác 3.1 Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NH gặp phải những khó khăn gì? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 3.2 Có những giải pháp nào để khắc phục khó khăn đó? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 3.3 Ông/bà có mong muốn gì đối với sự phát triển của Ngân hàng? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 3.4 Với tình hình huy động vốn của Ngân hàng hiện nay Ông/bà có ý kiến gì? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 3.5 Các Ngân hàng khác trên địa bàn có gây ảnh hưởng như thế nào cho Ngân hàng mình? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà PHIẾU TÌM HIỂU NGƯỜI GỬI TẠI NHNN & PTNT An Lão, thành phố Hải Phòng Họ và tên người điều tra: Vũ Đình Sơn Địa chỉ: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam Thời gian điều tra : Ngày ...... tháng .....năm 2015 Xin ông (bà) đánh dấu (√) vào ô □ tương ứng với câu hỏi có phương án trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà), điền thông tin vào bảng hoặc viết vào dòng để trống () Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! Chúng tôi cam kết thông tin do Quý khách cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu để phục vụ Quý khách được tốt hơn. I. Thông tin về Quý khách hàng 1. Quý khách là: Cá nhân tham gia gửi tiền 1. Giới tính: □ Nam □ Nữ 2. Tuổi: □ Dưới 18 tuổi □ Từ 18 đến 35 tuổi □ Từ 36 đến 45 tuổi □ Từ 46 đến 60 tuổi □ Trên 60 tuổi 3. Địa chỉ: . 4. Trình độ văn hóa: □ Cấp I □ Cấp II □ Cấp III □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học 5. Lĩnh vực công tác: □ Hành chính □ Doanh nghiệp □ LL vũ trang □ Học sinh sinh viên □ Hưu trí □ Khác (ghi rõ) 6. Thu nhập của Quý khách trong năm: Nguồn thu nhập Giá trị (đồng) Lương Tiền chuyển, biếu Kinh doanh Thu nhập khác Tổng số 2. Khách hàng gửi tiền ở Agribank 1. Lần gửi □ Đầu tiên □ Đã gửi một vài lần □ Đã gửi rất nhiều lần 2. Hình thức gửi □ Không kỳ hạn □ Có kỳ hạn □ Gửi tiết kiệm II. Đánh giá của Quý khách hàng về chi nhánh 1. Trụ sở giao dịch, cách bố trí quầy giao dịch □ Rất khang trang □ Khang trang □ Bình thường □ Kém □ Rất kém 2. Mạng lưới của Agribank □ Rất tốt □ Tốt □ Bình thường □ Kém □ Rất kém 3. Đồng phục nhân viên □ Rất đẹp □ Đẹp □ Bình thường □ Xấu □ Rất xấu 4. Phương tiện máy móc thiết bị □ Rất tốt □ Tốt □ Bình thường □ Kém □ Rất kém 5. Hồ sơ thủ tục giao dịch □ Rất nhiều □ Nhiều □ Bình thường □ Ít □ Rất ít 6. Thời gian làm việc (Sáng từ 7h30 đến 12h00, chiều từ 1h30 đến 16h00, từ thứ 2 đến thứ 6 hằng tuần) □ Hợp lý □ Chưa hợp lý Cần tăng thêm □ Ngày giao dịch □ Giờ giao dịch 7. Sản phẩm tiền gửi □ Rất đa dạng □ Đa dạng □ Bình thường □ Chưa đa dạng □ Rất kém 8. Lãi suất so với ngân hàng khác □ Quá cao □ Cao □ Bình thường □ Thấp □ Rất thấp 9. Phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng □ Nhiệt tình □ Bình thường □ Chưa nhiệt tình 10. Công tác tiếp thị, khuếch trương sản phẩm dịch vụ □ Hấp dẫn □ Bình thường □ Chưa hấp dẫn 11. Công tác chăm sóc khách hàng (mối quan hệ giao dịch, tiếp nhận, xử lý các yêu cầu, thắc mắc khiếu nại của khách hàng) □ Tốt □ Bình thường □ Chưa tốt 12. Mức độ hài lòng khi giao dịch với chi nhánh □ Rất hài lòng □ Hài lòng □ Bình thường □ Không hài lòng □ Rất không hài lòng 13. Mức độ hài lòng về các sản phẩm của Agribank □ Rất hài lòng □ Hài lòng □ Bình thường □ Không hài lòng □ Rất không hài lòng 14. Những ý kiến đóng góp đối với chi nhánh Nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mới (ghi cụ thể): .......................................... ................................................................................................................................. Sản phẩm dịch vụ có cần cải tiến (ghi cụ thể): ............................................ ................................................................................................................................. Ý kiến khác (ghi cụ thể): .............................................................................. ................................................................................................................................. Cảm ơn quý khách PHIẾU TÌM HIỂU NGƯỜI VAY TẠI NHNH&PTNT HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Họ và tên người điều tra: Vũ Đình Sơn Địa chỉ: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam Thời gian điều tra : Ngày ...... tháng .....năm 2015 Xin ông (bà) đánh dầu (√) vào ô □ tương ứng với câu hỏi có phương án trả lời phù hợp với ý kiến của ông (bà), điền thông tin vào bảng hoặc viết vào dòng để trống () Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! I. Thông tin về người vay: 1. Họ tên: ..; Tuổi: ..; 2. Giới tính: □ Nam □ Nữ 3. Địa chỉ: ...... 4. Trình độ văn hóa: □ Cấp I □ Cấp II □ Cấp III □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học 5. Xin cho biết việc làm của Quý khách? □ Công chức nhà nước □ Về hưu □ Quân đội, cảnh sát □ Sinh viên □ Buôn bán □ Công nhân □ Nghề khác (nêu cụ thể) :.. 6. Quý khách hiện đang sống tại: □ Thị trấn □ Nông thôn 7. Thu nhập của Quý khách trong năm? Nguồn thu nhập Giá trị (đ) Lương Tiền chuyển, biếu Kinh doanh Thu nhập khác Tổng số II. Tình hình vay vốn của hộ 1. Trong năm qua gia đình có vay vốn Ngân hàng không? □ Có □ Không 2. Nếu có, xin cho biết: Vay ở đâu Vay bao nhiêu Vay bao lâu Vay làm gì NH Nông nghiệp NH Đầu tư và PT NH Chính sách XH Quỹ tín dụng ND Tổ chức khác 3. Không vay thì lý do tại sao? □ Không có nhu cầu □ Không vay được □ Khác................................................................... 4. Quý khách vay tiền ở Agribank là lần thứ: □ Đầu tiên □ Đã vay một số lần □ Đã vay rất nhiều lần III. Tình hình sử dụng vốn vay và nhận xét của người vay về việc cho vay của NH 1. Ông/bà có ý kiến gì từ việc vay vốn của NH: - Thủ tục vay: □ Đơn giản, thuận tiện □ Rườm rà, phức tạp - Số tiền vay đã đáp ứng được nhu cầu vay của gia đình chưa? □ Đủ □ Tạm đủ □ Chưa - Thời hạn vay như vậy đã phù hợp với nhu cầu mục đích vay của gia đình chưa? `□ Phù hợp □ Chưa, thời hạn vay ngắn - Tinh thần, thái độ làm việc của Cán bộ NH như thế nào □ Nhiệt tình □ Bình thường □ Thiếu nhiệt tình, gây khó khăn phiền hà - Tình hình sử dụng vốn của gia đình? □ Luôn đúng mục đích vay □ 1 phần đúng, 1 phần chưa đúng □ Không đúng mục đích - Gia đình sử dụng vốn vay có hiệu quả không? □ Có hiệu quả cao □ Hiệu quả trung bình □ Đạt hiệu quả thấp - Tình hình trả nợ vay của gia đình? □ Luôn đúng hạn □ Có khi đúng, có khi không □ Quá hạn - Nhận xét, đánh giá khác của gia đình? ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 2. Kiến nghị và đề xuất của hộ về việc cho vay của NH (Số tiền vay, thời hạn vay, mức lãi suất, tình thần thái độ làm việc của cán bộ NH): ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông/bà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_huyen_an_lao_thanh.doc
Luận văn liên quan