Khóa luận Nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở thành phố Huế tỉnh thừa thiên Huế

Nhà nước cần có các chính sách trợ cấp thu nhập cho những hộ có thu nhập dưới mức tối thiểu. Bên cạnh đó, để giúp người dân tái định cư sẽ có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ, Nhà nước cần có các chương trình giúp người dân học nghề, hướng nghiệp cho thanh niên trẻ lựa chọn những ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt là những ngành mang lại thu nhập cao và ổn định. Gia đình và người dân khi tiến hành tái định cư cần có chi phí lớn về tài chính và sức lực cho việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nơi tái định cư. Vì vậy, trong việc hoạch định chính sách thời gian tới nên bổ sung kinh phí hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho người tái định cư sớm ổn định cuộc sống. Các chính sách gián tiếp về hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân TĐC trong điều kiện phát triển kinh tế của nước ta hiện nay sẽ giúp tác động trực tiếp và có hiệu quả đến quá trình ổn định đời sống người tái định cư hướng tới phát triển bền vững, đảm bảo tính công bằng trong đối xử giữa người nhập cư và người dân sở tại sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả của các nhóm chính sách này sẽ là những điều kiện cần thiết và cơ bản để thực hiện thành công việc tái định cư và phát triển cộng đồng bền vững trong hiện tại và tương lai. Đối với thành phố Huế Sở LĐ – TB &XH cần tiếp tục đầu tư nguồn vốn xây dựng các trường dạy nghề gần các khu TĐC và tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở này. UBND thành phố Huế cần quy hoạch và đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa. Xây dựng các tụ điểm kinh tế trên địa bàn nhằm thu hút lao động thành phố nói chung và lao động TĐC nói riêng. Triển khai các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, hỗ trợ cho người dân TĐC thông qua việc như: giảm thuế cho đào tạo Tăng cường hỗ trợ cho vay, thuê đất để phát triển trường học, các trung tâm đào tạo nghề. Thành phố cần tiến hành khảo sát và dự báo về thu nhập của người dân TĐC trong thời gian tới để từ đó hoạch định đường lối, xây dựng chiến lược ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao thu nhập cho họ.

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở thành phố Huế tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học cách thích ứng với những thay đổi về mặt xã hội, phải làm quen với các dịch vụ xã hội mới nơi họ đến TĐC. Hiện tại, hầu hết người dân có xu hướng trở lại nơi ở cũ để sử dụng các dịch vụ xã hội họ cần. Bên cạnh đó, những khó khăn về khoảng cách xa, về những món nợ nhà/đất cũng khiến cho người dân TĐC thay đổi thói quen tiêu dùng, họ thường phải giảm chi tiêu cho các dịch vụ xã hội và hưởng thụ các nhu cầu văn hóa để tiết kiệm trả góp vốn vay. 2.4. Đánh giá chung Tính đến thời điểm này, thành phố Huế đã tái định cư được cho hơn 1300 hộ dân vạn đò và hơn 700 hộ dân bị thu hồi đất. Trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ giúp người dân TĐC ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập, thành phố Huế đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục. 2.4.1. Thành tựu đạt được 2.4.1.2. Các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở thành phố Huế Để thực hiện hóa những chủ trương trên, UBND thành phố Huế, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương và nhất là sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước đã triển khai nhiều dự án hoạt động như: Hướng dẫn cho người Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 43 dân TĐC cách làm ăn thông qua dự án về xóa đói, giảm nghèo, vay ưu đãi từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, phát triển các hoạt động tư vấn giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề. và đã đạt được những kết quả nhất định. - Hoạt động hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất Các khu TĐC được bố trí xây dựng tại các phường nằm ven đô thị, khu định cư có quy mô nhỏ và dân số hạn chế để thuận lợi cho việc hòa nhập nhanh vào cộng đồng trên bờ. Các hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thì người dân TĐC sẽ sử dụng chung với các cụm dân cư trên bờ. Các hộ dân TĐC được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình ở độ tuổi đi học và được ưu tiên đăng ký hộ khẩu khi về nơi ở mới; được từ chối vào khu TĐC nếu không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai; được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng. Ngoài ra, để đảm bảo và ổn định cho các hộ gia đình sau khi định cư vẫn sử dụng đò để tiếp tục công việc sinh sống và đảm bảo cho mỹ quan, thành phố Huế đã cho xây dựng các bến thuyền, xây dựng bến bãi đậu, trạm điều động và neo đậu, bố trí gần hoặc tại các khu TĐC. Riêng trạm điều động và neo đậu thì bố trí ở hai vị trí: vị trí thứ nhất thuộc phường Phú Cát, nằm theo tuyến đường dọc sông Hương; vị trí thứ hai thuộc phường Vĩ Dạ, nằm theo tuyến đường Hàn Mạc Tử dọc sông Như Ý. Mỗi hộ gia đình được hưởng hỗ trợ một lần, những hộ có nhu cầu được giao nhà đất thêm thì không được hưởng chính sách ưu đãi mà chỉ có trả góp tiền nhà và tiền đất trong vòng 5 đến 10 năm. Đối với nhà liền kề và nhà phân lô, mỗi hộ khẩu có dưới 15 nhân khẩu được phân 1 lô, hộ từ 10 đến 15 nhân khẩu được bố trí 1 căn hộ rộng hơn, hộ trên 15 nhân khẩu cho mua thêm 1 căn hộ theo giá thành phố quy định, nhưng phải có đơn xin mua. Trường hợp đối với những hộ gia đình bị thu hồi đất ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh bị ngưng đọng thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 44 Để khuyến khích người dân TĐC, thành phố Huế đã giảm 15% giá tiền mua căn hộ chung cư, phần còn lại người dân được trả góp trong 30 năm, không tính lãi trong 10 năm đầu. Trường hợp dân nhận đất để tự xây nhà sẽ được hỗ trợ 15 triệu đồng nhưng phải làm đúng mẫu theo nhà thiết kế. Khi di chuyển đến nơi ở mới, người dân còn được hỗ trợ phí di chuyển. - Hoạt động cho vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập Thực hiện các chương trình quốc gia về vay vốn, giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người dân TĐC nói riêng. Trong những năm qua, thành phố Huế đã triển khai và phê duyệt nhiều mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: vay vốn lưu động thành lập tổ hợp làm nghề thủ công, mỹ nghệ, lồng ghép với chương trình tổ nhóm giúp nhau làm kinh tế của phụ nữ và nông dân; vay vốn buôn bán nhỏ, làm dịch vụ; vay vốn xây dựng nhà ở, cải tạo hạ tầng; vay vốn phục vụ giáo dục, y tế, khắc phục thiên tai Với đối tượng là người dân TĐC muốn vay vốn thì phải có nhu cầu và mục đích vay rõ ràng, được xem xét là hợp lý có phương án sản xuất kinh doanh để trả nợ vay. Hộ vay không cần thế chấp mà chỉ cần điền vào đơn xin vay theo mẫu đã định sẵn, trong đơn phải nêu rõ mục đích vay tiền, nêu phương án trả nợ và cam kết trả nợ. Ưu tiên chủ hộ vay là nữ có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. - Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề chuyển đổi nghề nghiệp và khuyến khích tự tạo việc làm. Sau khi đưa người dân về định cư tại nơi ở mới, chính quyền và các ban ngành thành phố đã có chủ trương, chính sách hỗ trợ người lao động chuyển đổi nghề nghiệp và khuyến khích tự tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền, bằng đất ở, bằng nhà ở hoặc hỗ trợ đào tạo nghề. Cụ thể, ở khu TĐC Phú Mậu có 420 hộ gia đình thì có 60 thanh niên trong số đó được chính quyền thành phố Huế mở một số lớp đào tạo nghề may, điện dân dụng và đã được các hãng may công nghiệp tuyển vào làm việc ở miền Nam, 120 người dân khác được học nghề nuôi cá lồng để chuyển đổi từ đánh bắt sang nuôi cá tại chỗ. Đối với hỗ trợ về đất ở: hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 3 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 45 Đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhu cầu đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc căn hộ chung cư thì sẽ được xem xét hỗ trợ một lô đất ở hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc một căn hộ chung cư với mức giá đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giá bán căn hộ chung cư theo giá hiện hành. Trường hợp người dân TĐC có nhu cầu được đào tạo nghề, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Ngoài các khoản hỗ trợ trên, để bảo đảm ổn định đời sống sản xuất cho người dân TĐC, chính quyền thành phố còn có những khoản hỗ trợ khác như: Đối với hộ gia đình có người hoạt động cách mạng trước 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binhđang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ 8.000.000 đồng; Thưởng 4.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày. 2.4.1.2. Hệ thống điện, nước luôn ổn định và được cung cấp đầy đủ Ở các khu TĐC, hệ thống điện nước luôn ổn định và được cung cấp đầy đủ.Đối với người dân TĐC trước đây là dân vạn đò, nước mà họ sử dụng cho mọi sinh hoạt của cuộc sống là nước sông, giờ về nơi ở mới họ đã có nước sạch để sử dụng. Về hệ thống thoát nước gồm mạng thoát nước thải sinh hoạt kết hợp thoát nước mưa. Nước được thu gom vào rãnh thoát nước B.300 sau đó dẫn ra hệ thống thoát nước chung khu vực bằng tuyến ống bê tông li tâm D.400 dài 90m. Về hệ thống cấp nước: Nguồn nước đầu nối từ đường ống cấp nước của thành phố, cấp nước cho khu dân cư theo mạng lưới vòng nhánh cụt, bố trí dọc các vỉa hè. Hệ thống điện chiếu sáng sử dụng cần đèn chữ S.d=60, đèn cao áp 50W - 220V gắn lên cột điện. Toàn bộ hệ thống điện được bảo vệ bằng Automat, hệ thống dây dẫn dùng cáp điện có hai ruột đồng, cách điện và vỏ bọc bằng nilon luồn trong ống nhựa đặt ngầm. Ngoài ra ở các khu TĐC còn được bố trí hệ thống chống sét, hệ thống cáp điện thoại và truyền hình do Bưu điện và Đài truyền hình đầu tư, hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 46 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân TĐC vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó được biểu hiện qua các khía cạnh sau: Thứ nhất: Trình độ học vấn của người dân TĐC thấp vì thế khi cấp trên phổ biến các chính sách ưu tiên hỗ trợ đối với người dân TĐC đã không được họ tiếp nhận một cách đẩy đủ, đôi khi còn hiểu vấn đề theo một hướng tiêu cực nào đó. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của một dự án dành cho người dân TĐC. Trình độ học vấn bị hạn chế, những người dân TĐC còn chịu thiệt thòi khi không nhận biết được những biến động của nền kinh tế thị trường để từ đó điều chỉnh cuộc sống cho phù hợp. Đặc biệt họ không nhận biết được tầm quan trọng của giáo dục đối với tương lai con em họ. Thứ hai: Số người chuyển đổi được nghề nghiệp không nhiều, số lao động thanh niên thất nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù chính quyền thành phố đã cố gắng thực hiện và triển khai các chương trình đào tạo nghề, các chương trình giải quyết việc làm nhưng số lao động tham gia còn ít, chủ yếu là những lao động trẻ. Quá trình thu hồi đất, chỉnh trang đô thị khiến cho một bộ phận dân cư phải thay đổi môi trường kiếm sống, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc làm và thu nhập của họ. Hầu hết những người dân thuộc diện này có trình độ học vấn thấp, công việc chân tay là chủ yếu nên ít có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp mới, khả năng giao tiếp cũng như các mối quan hệ kém. Công việc hiện tại của họ chỉ mang tính chất tạm thời, nặng nhọc và không ổn định, thu nhập thấp trong khu vực kinh tế không chính thức như: thợ nề, đạp xích lô, xe ôm, buôn bán. Thứ ba: Tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều ở các khu tái định cư Hầu hết ở các khu TĐC, người dân được chuyển từ nhiều phường khác nhau đến như phường Đúc, phường Thuận Thành, phường An Cựu, phường Phú Bình. vì khi TĐC cho người dân vạn đò và người dân bị thu hồi đất, chính quyền thành phố căn cứ vào tính chất công việc và nghề nghiệp hiện tại của người dân để phân bố địa điểm, ví dụ như đối với những hộ sau khi TĐC vẫn tiếp tục làm nghề sông nước thì bố trí ở khu TĐC gần với các nhánh sông để họ tiện làm ăn. Với tình trạng người nhiều vùng sống Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 47 tại một nơi nên xảy ra trộm cắp khá nhiều, thỉnh thoảng còn có cãi lộn, thanh niên đánh nhau. Ngoài ra, do trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp bấp bênh, không ổn định nên các tệ nạn xã hội khác như : đánh bạc, ma túy vẫn còn tồn tại ở những khu TĐC này. Qua điều tra được biết, lãnh đạo phường sở tại có phối hợp với ban quản lý khu TĐC thành lập nên các đội an ninh để giữ trật tự tuy vậy vẫn không thể khắc phục được triệt để tình trạng trên. 2.4.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế Từ tất cả những kết quả khảo sát đã nêu trên, có thể thấy cuộc sống của người dân TĐC đã có sự biến động về tất cả các mặt như: việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt.. Phần này sẽ tìm hiểu và xác định những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những biến đổi đó, nhằm đưa ra được những giải pháp và chính sách phù hợp cho vấn đề tái định cư.  Nguyên nhân khách quan - Đảng uỷ, UBND thành phố Huế đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao thu nhập cho người dân TĐC sẽ giúp người dân ổn định cuộc sống, góp phần đưa thành phố Huế phát triển hơn trong thời gian tới, luôn quan tâm, chỉ đạo công tác TĐC, giúp đỡ con em các hộ dân học nghề và tạo việc làm. Tuy nhiện, đến nay, thành phố chưa xác định được đề án đào tạo, phát triển nguồn lao động. Đến nay, thành phố vẫn chưa có đề án cụ thể nhằm đầu tư thỏa đáng cho chương trình giáo dục, đào tạo con em người lao động TĐC. Tình trạng con em không đủ tiền đóng học phí, phải bỏ học đi làm để giúp đỡ gia đình, việc học tiếp lên bậc cao hơn rất khó khăn. Hầu hết các bậc cha mẹ đều lung túng trong việc định hướng học hành cho con cái họ, số nhận thức được tầm quan trọng của việc học của con em mình là rất ít. - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân TĐC còn nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, sự phối hợp giữa các cấp các ngành có liên quan còn thiếu chặt chẽ trong quá trình giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân TĐC. Phần lớn các cơ quan như UBND thành phố, phòng LĐ & TBXH, phòng kinh tế chưa quan tâm nhiều đến vấn đề chiến lược, chính sách đối với việc làm và thu nhập của người dân TĐC. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 48  Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân cơ bản và cũng là một trở ngại lớn nhất của người dân TĐC là trình độ học vấn. Ở đây người dân chủ yếu làm những công việc tạm bợ mà thu nhập lại thấp, trình độ học vấn đã hạn chế họ tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm để nâng cao thu nhập. - Đông con cũng là một trong nhiều nguyên nhân tạo nên sự nghèo đói, khó khăn của người dân nơi đây. Đời sống bâp bênh khó khăn dẫn đến đông con, đông lao động. Khi đánh giá tới vấn đề này, nhiều người cho rằng đây là một nguồn lực thực sự cho cộng đồng.Tuy nhiên trong điều kiện cuộc sống có quá nhiều khó khăn thì đó lại là gánh nặng đối với từng gia đình. Con đông, bỏ học sớm, ăn chơi đua đòi của tuổi vị thành niên đã trở thành nguyên nhân của những khó khăn chồng chất, thu nhập thấp, không đủ chi tiêu. - Nhiều hộ gia đình đã có ý thức cải thiện cuộc sống, thoát khỏi nghèo đói với các nhu cầu như: được vay vốn với lãi suất ưu đãi, được giới thiệu việc làmTuy nhiên, vẫn còn những hộ dân quá thụ động trong việc tạo ra việc làm, tạo ra thu nhập. Họ không chủ động tìm việc làm mà lại ngồi ở nhà chờ đợi và kêu khó khăn. Thực tế ở đây, người dân rất ít tạo ra việc, có thì chỉ là buôn bán nhỏ, chạy chợ với mức thu nhập ít ỏi, khi có khi không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 49 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phương hướng, quan điểm của thành phố Huế về nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư Việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa người dân vạn đò lên bờ định cư nhằm chỉnh trang đô thị, hạn chế ô nhiễm sông Hương là một yêu cầu khách quan, mang tính tất yếu của quá trình CNH – HĐH đất nước. Nó đã, đang và sẽ còn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong thời gian tới không chỉ ở thành phố Huế mà còn ở nhiều địa phương khác trên cả nước. 3.1.1. Nâng cao thu nhập phải trên quan điểm toàn diện, bình đẳng và phát triển bền vững Bất kỳ một dự án TĐC nào, các cấp chính quyền cụ thể ở đây là: UBND thành phố, Hội đồng đền bù GPMB, Ban Đầu tư & Xây dựng, phòng kinh tế cùng với các ban ngành liên quan cần phối hợp với chủ đầu tư thông báo kế hoạch cụ thể, công khai, minh bạch cho người dân thuộc diện phải tái định cư. Tránh tình trạng kế hoạch mập mờ về thời gian, phạm vi quy hoạch, giá cả đền bù - Giá đền bù và hỗ trợ phải tuân thủ nguyên tắc của Nhà nước ban hành và đảm bảo điều kiện sinh hoạt ở nơi định cư mới tối thiểu bằng nơi ở cũ. Tránh tình trạng lợi dụng danh nghĩa Nhà nước để ép giá đền bù hoặc lừa dân để có giá chênh lệch cao, sau đó chuyển nhượng dự án kiếm lợi. Dự án thực hiện trước thì đền bù và hỗ trợ trước, không chần chừ, giữ tiền đền bù để kiếm lợi nhuận - Sau khi TĐC, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để ổn định cuộc sống cho người dân, đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, nhu cầu học tập, các dịch vụ cần thiết như y tế, điện, nước. - Tạo việc làm mới để người dân TĐC có thu nhập thường xuyên, duy trì được cuộc sống hằng ngày. Tránh tình trạng nhiều người dân sau khi nhận tiền đền bù, hỗ trợ để tiêu hết vào việc xây nhà, sắm sửa đồ đạc, thậm chí dư giả thì ăn tiêu, cờ bạc. Sau khi tiêu hết tiền lại rơi vào tình cảnh thất nghiệp, thậm chí rơi vào cảnh nghèo đói. Trư ờn Đạ i họ c K i h tế H uế 50 3.1.2. Nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư cần có sự tham gia của các cấp chính quyền và nơi tiếp nhận người dân tái định cư Sau khi di dời và tái định cư cho người dân thuộc diện này, chính quyền thành phố chỉ mới có những chính sách bồi thường, hỗ trợ bằng tiền chứ chưa quan tâm nhiều đến vấn đề nâng cao thu nhập cho họ. Sự hạn chế về trình độ CMKT của người dân TĐC đã gây không ít khó khăn trong quá trình hỗ trợ, giúp đỡ của thành phố. Vì vậy, nâng cao thu nhập cho người dân TĐC không chỉ là trách nhiệm của riêng UBND thành phố Huế mà là sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan liên quan như sở LĐ & TBXH, Hội đồng Đền bù GPMB, Ban Đầu tư & Xây dựng thành phố, UBND các phường và chính người dân TĐC để tìm ra giải pháp có hiệu quả nhất nâng cao thu nhập cho người dân TĐC, hỗ trợ người dân tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm. - UBND thành phố phải hoạch địch chiến lược, kế hoạch phát triển KT – XH phù hợp với tiềm năng sẵn có, đồng thời có biện pháp hạn chế những khó khăn mà vị trí địa lý mang lại. - Sở LĐ & TBXH có trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố và các phường về nhu cầu việc làm và đào tạo chất lượng lao động, phù hợp với quá trình phát triển chung của thành phố Huế. - Hội đồng Đền bù GPMB, ban Đầu tư & Xây dựng dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố tiến hành giải tỏa, đền bù và hỗ trợ kinh phí cho người dân công bằng và kê khai các khoản trước dân rõ ràng. - UBND các phường cần thể hiện sự quan tâm nhiều hơn nữa tới người dân TĐC sinh sống trên địa bàn, bằng cách: phối hợp với một số trường dạy nghề để mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho người dân; hướng dẫn người dân TĐC thành lập các tổ, nhóm giúp đỡ nhau làm ăn. 3.1.3. Nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư nhằm xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội Sau khi buộc phải di dời và tái định cư, người dân phải thay đổi môi trường sống quen thuộc, các quan hệ xã hội cũng bị thay đổi phần nhiều, thu nhập thấp mà họ lại phải đối mặt với nhiều khoản chi tiêu của lối sống thành thị, cho nên cuộc sống của họ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 đã khó khăn nay còn khó khăn hơn. Để hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội cần phải giải quyết việc làm cho bộ phận dân cư này, trong thời gian tới thành phố xác định: - Đưa công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân TĐC vào chiến lược quan trọng hàng đầu của thành phố và cần nhanh chóng giải quyết, trong đó tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hộ nghèo có tư liệu và phương tiện sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập. - Tạo điều kiện cho các hộ dân TĐC được hưởng mọi quyền lợi tốt nhất, đặc biệt là cơ hội việc làm. 3.2. Mục tiêu 3.2.1. Mục tiêu chung Nâng cao thu nhập bình quân đầu người trên một năm, giảm dần tỷ lệ hộ đói nghèo, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người dân TĐC. Phát triển và tăng trưởng kinh tế của thành phố, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng CNH – HĐH. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể Trong thời gian tới, thành phố Huế phấn đấu đạt được các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu cho thành phố: o Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tăng 14% o Giá trị sản xuất CN – TTCN trên địa bàn thành phố: tăng 13, 5% o Giá trị sản xuất hàng xuất khẩu: > 60 triệu USD/năm. o Doanh thu du lịch của thành phố: tăng 20% o Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn: > 3.200 tỷ đồng/năm - Chỉ tiêu đối đối với người dân TĐC: o Thu nhập bình quân đầu người: > 24tr đồng/năm o Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0.4% o Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 11% o Tỷ lệ trẻ em được đến trường: 100%. o Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT và THBT: 95% o Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: < 7,3% Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 o Mỗi khu TĐC có một trung tâm y tế và cứ 3 khu TĐC sẽ có một Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm sau khi học xong. 3.3. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Việc hình thành các khu TĐC ở thành phố là một chính sách đúng đắn, bởi chính nó sẽ tạo ra một diện mạo mới cho đô thị Huế, góp phần đẩy mạnh quá trình đô thị hóa đang diễn ra khắp cả nước. Tuy nhiên, để các khu TĐC này thật sự thể hiện đầy đủ những ý nghĩa này thì việc di dân đến đây không đơn thuần chỉ là sự thay đổi nơi cư trú mà là thay đổi cuộc sống của họ sao cho ngày càng ổn định hơn. Chính vì vậy, các nhà quy hoạch, các nhà lãnh đạo các cấp và các nhà xây dựng chính sách có liên quan cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng cuộc sống của bộ phận dân cư này. 3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía người dân tái định cư 3.3.1.1. Khuyến khích người dân nâng cao trình độ học vấn Vai trò của vốn con người đang ngày càng lớn hơn, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Bởi thế mà, nâng cao trình độ học vấn là một yêu cầu cấp thiết, là cơ sở để phát triển về mặt khoa học, kỹ thuật nhằm tăng cường sự hiểu biết về nhiều lĩnh vực khác đối với người dân TĐC vào lúc này, điều này cũng tác động đáng kể vào việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số. Nhằm giúp người dân ý thức được vấn đề, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng trình độ ngắn hạn và dài hạn, khuyến khích, tạo điều kiện cho con em đến trường, cần: - Tuyên truyền tầm quan trọng của giáo dục và việc nâng cao học vấn là con đường nâng cao đời sống cho người dân, thoát khỏi nghèo đói bền vững, nhất là để tất cả trẻ em đến độ tuổi đi học đều được cha mẹ cho đến trường. Tránh tư tưởng an phận của một bộ phận người dân tự bằng lòng với trình độ đã có mà không chịu phấn đấu vươn lên. - Cần có chính sách ưu tiên đặc biệt đối với những hộ nghèo như: miễn, giảm học phí, hỗ trợ đồ dùng học tập, cho mượn sách giáo khoa của thư viện trường. Tuyên truyền, nâng cao trình độ dân trí cho các bậc phụ huynh để họ biết được tầm quan trọng của việc học đối với tương lại con em các hộ này. Trư ờ g Đạ i họ Kin h tế Hu ế 53 - Hỗ trợ tài chính và kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức giáo dục trong và ngoài nước cùng tham gia để giảm bớt khó khăn cho người dân TĐC. Tóm lại, để nâng cao học vấn phải thực hiện đồng bộ các giải pháp của chính quyền, ngành giáo dục và người dân. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là nhận thức về sự cần thiết phải học tập để nâng cao học vấn. 3.3.1.2. Tạo điều kiện giúp người dân tạo và tìm việc làm nâng cao thu nhập - Để người dân TĐC có thể tự tạo việc làm thì trước tiên họ phải có vốn. Hiện nay, có các loại quỹ hỗ trợ người dân tự tạo việc làm như: Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm, Quỹ hỗ trợ thanh niên tự tạo việc làm Chính quyền thành phố cần giúp đỡ người dân tiếp cận được với các loại quỹ này, như thế họ mới có điều kiện và khả năng tự tạo ra việc làm mới cho bản thân và gia đình. - Ưu tiên thuê hoặc cấp địa điểm sản xuất kinh doanh cho người dân TĐC như: miễn giảm thuế theo quy định - Tạo điều kiện cho người dân TĐC hưởng thụ các dịch vụ như thông tin về cung - cầu lao động, tư vấn, định hướng nghề nghiệp bằng cách: Củng cố và mở rộng hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm đến từng khu TĐC; Tổ chức các phiên chợ việc làm tại các phường có người dân TĐC sinh sống để tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động, các Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi thông tin về nhu cầu việc làm. 3.3.1.3. Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hộ dân Người dân trong khu vực TĐC phải đoàn kết, giúp đỡ, tương thân tương ái với nhau. Giúp nhau nguồn vốn để làm ăn, chia sẻ kinh nghiệm làm việc.là các việc làm hữu ích góp phần xóa đói giảm nghèo có hiệu quả tại cộng đồng. - Cần thành lập các nhóm cùng sở thích, Hội nông dân, Hội phụ nữ ở trong các khu TĐC để giúp người dân từng là những người xa lạ trở nên thân quen và gần nhau hơn. Thông qua các hội này để chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, giúp nhau từng đồng vốn nhỏ để sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo có hiệu quả. - Tổ chức các cuộc thi giao lưu văn nghệ giữa các khu TĐC nhằm tạo không khí vui tươi và đoàn kết giữa người dân với nhau. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 54 Ngoài ra, để tạo niềm tin của người dân đối với chủ trương và chính sách của Nhà nước, cần giải quyết dứt điểm những khiếu nại của người dân TĐC, kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng chính sách của Nhà nước để hưởng lợi. Thông tin rộng rãi chủ trương chính sách, các vấn đề và cá nhân, các địa chỉ, điện thoại liên quan đến công tác và quá trình GPMB trên các kênh phương tiện thông tin đại chúng. 3.3.2. Nhóm giải pháp từ chính quyền thành phố Huế 3.3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo mở việc làm - Thành phố cần đẩy nhanh phát triển CN - TTCN và coi đó là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề đầu tư, mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, trang bị công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao, nâng cao sức cạnh tranh. - Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Quy hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp, quy hoạch đất nông nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Hình thành các vùng sản xuất lúa, rau sạch, cây cảnh, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sử dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi - Nhanh chóng xây dựng và phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ nông thôn và một số chợ khu vực, chợ đầu mối (hệ thống này phải nằm trong quy hoạch chung của thành phố) để người dân trao đổi hàng hoá, sản phẩm làm ra phục vụ nhu cầu cuộc sống của dân cư, qua đó thúc đẩy sản xuất, dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động. - Trên thực tế, để nâng cao thu nhập và sớm thoát khỏi mức thu nhập trung bình nếu chỉ dựa vào những nghề sẵn có thì không dễ, người dân TĐC cần phải có thêm nghề phụ để tăng thu nhập. Vì vậy, cần quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp, hình thành các làng nghề, đẩy mạnh phát triển du lịch toàn diện với các sản phẩm tiêu biểu là du lịch sinh thái, vui chơi giải trí kết hợp với du lịch tham quan di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội truyền thống, làng nghề để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập. Ngoài ra, đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp rất có hiệu quả để giúp người dân nâng cao thu nhập trong điều kiện hiện nay. Trư ờn Đạ i ọ c K in tế H uế 55 3.3.2.2. Xây dựng chính sách việc làm hợp lý, thuận lòng dân Xây dựng các chính sách việc làm ở khu vực TĐC là một việc làm có ý nghĩa then chốt đối với sự ổn định đời sống người dân “hậu tái định cư”. Tuy nhiên, để có sự tương hợp giữa “ý Đảng, lòng dân”, phát huy động đồng bộ vai trò của các nhóm, của cộng đồng, của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động giúp từng người dân thông hiểu các chủ trương chính sách, đòi hỏi các nhà hoạch định phải xuất phát từ một số yêu cầu cơ bản: - Phải xây dựng các chính sách việc làm ở cộng đồng TĐC trên cơ sở điều kiện KT – XH, bao gồm các yếu tố như: tài nguyên môi trường, việc làm, tôn giáocủa người dân di dời đến và cả người dân bản xứ. Có như vậy mới phát huy được các nguồn lực, các thế mạnh tại cộng đồng, đồng thời qua đó sẽ hạn chế được sự tác động tiêu cực do phải thay đổi cuộc sống của người dân. - Xây dựng các chính sách việc làm vừa mang tính chất kinh tế, vừa có tính nhân văn đối với cộng đồng dân cư. Đây cũng là một yêu cầu lớn và không dễ gì làm được. Một chính sách việc làm ra đời đầu tiên phải tác động tạo công ăn việc làm, có thu nhập ổn định cho người dân. Tuy nhiên chính sách đó cũng phải có hướng tác động tích cực tới các nhóm yếu tố như: Người già, nhóm phụ nữ, trẻ em nghèo, thanh thiếu niên Chính sách tác động tới họ, ưu tiên họ tiếp cận với các dịch vụ như nguồn vốn, đào tạo nghề đó là hướng tác động tạo ra một cộng đồng phát triển bền vững, là giá trị nhân văn của chính sách. - Phải thực hiện phương châm : ở đâu có khó khăn, vướng mắc, ở đó có tổ dân phố, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Mặt trận tổ quốc v.v... Ngoài ra, cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội cần tham gia thường xuyên và có hiệu quả vào việc ổn định đời sống, tổ chức học nghề, tạo việc làm, hướng dẫn thủ tục vay vốn tín chấp cho các hộ muốn sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế hộ gia đình. Sáng kiến của các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh trong xây dựng quỹ tiết kiệm nhân dân nhằm giúp những hộ nghèo có vốn để sản xuất kinh doanh là một kinh nghiệm quý cần được nhân rộng. Đây là công tác giúp người dân TĐC sớm thoát nghèo nhanh nhất. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 56 - Cần huy động tối đa các lực lượng từ cộng đồng vào các công cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn, việc làm ổn định cho người dân. Thu hút sự tham gia của các các cơ sở sản xuất, các tổ chức nước ngoài và cả người dân, khi đó sẽ huy động được một khối lượng rất lớn cơ sở vật chất và tinh thần tham gia giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tại các khu TĐC. 3.3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề nhằm giúp người dân thích ứng với điều kiện cuộc sống mới Phần lớn người dân TĐC có đặc điểm là trình độ học vấn và tay nghề thấp, đa số mới tốt nghiệp tiểu học, chưa trải qua một lớp đào tạo nghề nào. Chính điều này đã gây ra rào cản rất lớn đối với người dân TĐC trong việc tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp để nâng cao thu nhập cho gia đình. Thực tiễn cho thấy, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được coi là giải pháp hữu hiệu nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dân TĐC thiếu việc làm và thất nghiệp, đồng thời cũng góp phần tích cực trong việc ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố. Đào tạo nghề sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của CNH – HĐH, tạo ra một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến biến động của quá trình sản xuất. Vì vậy chính quyền thành phố cần phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan đưa ra những chiến lược thích hợp nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề cho người lao động. - Thành phố cần tiến hành điều tra trình độ học vấn của người dân TĐC, quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề giáo dục cho con em những hộ này. Tăng cường công tác giáo dục, khuyến khích các phong trào học tập để thanh niên đến tuổi lao động có đủ trình độ văn hóa để theo học các trường đại học, cao đẳng và trường dạy nghề. - Đối với công tác đào tạo nghề, hiện nay vẫn chưa có một trường dạy nghề nào dành riêng cho người dân TĐC mà chỉ có trường dạy nghề chung cho cả thành phố và con em người dân TĐC có thể đăng ký học. Vì vậy cần có những cơ sở đào tạo nghề, những lớp dạy nghề dành riêng cho con em các hộ gia đình TĐC, giúp các em dễ hòa nhập và có tinh thần học tập hơn. Ngoài ra, cần có chính sách phù hợp để khuyến khích các em đã bỏ học giữa chừng quay lại trường học hoặc tham gia vào các lớp học nghề, làm được điều này sẽ giảm tỉ lệ trẻ em mù chữ và tệ nạn xã hội cũng theo đó mà giảm xuống. Trư ờng Đại học Kin tế H uế 57 - Các cơ sở đào tạo nghề cần liên kết với các công ty, xí nghiệp trên địa bạn cũng như ngoài địa bàn để gắn việc đào tạo với thực tế sản xuất, đảm bảo người học sau khi đào tạo có nghề nghiệp ổn định. Bên cạnh đó cần có những chích sách ưu tiên về vốn, mặt bằng.cho các công ty thu hút được người dân TĐC vào làm việc. Tất cả các hoạt động này phải được thực hiện đồng bộ và đó sẽ là cơ hội lớn cho lao động nghèo ở các khu TĐC. - Các cấp chính quyền cũng cần có sự nghiên cứu, tính toán và tìm hiểu để đưa về cộng đồng TĐC một nghề phụ giúp chị em phụ nữa có việc làm thêm tại nhà, tạo thêm thu nhập ổn định cuộc sống. 3.3.2.4. Tạo điều kiện giúp người dân tiếp cận với nguồn vốn, nguồn tín dụng Vốn là vấn đề muôn thủa của phát triển kinh tế. Vì thế, để đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc sử dụng nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cần có sự giúp đỡ, bảo lãnh của chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể khi người dân vay vốn; đảm bảo nguồn vốn vay đủ lớn để đầu tư có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh; ưu đãi cho người dân TĐC về lãi suất, thời gian chi trả dài hạn và thủ tục vay vốn cần phải đơn giản để tạo thuận lợi cho các hộ vay. - Phối hợp với ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố Huế tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên Hội nông dân, hội Phụ nữ không phải đến ngân hàng mà có thể thông qua tổ trưởng tổ vay vốn để nhận nguồn vốn, đỡ chi phí đi lại, chờ đợi và giảm một phần quá tải cho cán bộ tín dụng . Đồng thời, qua hình thức này, vốn vay ngân hàng được giám sát chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả hơn, do vậy tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh không đáng kể. - Quan tâm nhiều hơn đến việc tuyên truyền các chính sách đến người dân TĐC, chuyển vốn đến tận tay người cần vốn. Đặc biệt, phối hợp với UBND các phường và các hội hưóng dẫn người dân sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả. - Ưu đãi cho người dân TĐC, nhất là các hộ nghèo, các hộ có đông nhân khẩu được vay vốn với mức lãi suất thấp nhất và kéo dài thời hạn trả nợ. Có như thế người dân mới yên tâm vay vốn để tăng gia sản xuất. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm một cách kịp thời về công tác hỗ trợ người dân tiếp cận với nguồn vốn, nguồn tín dụng. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các mô hình kinh tế, cách sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 58 3.3.3. Nhóm giải pháp từ phía Chính phủ Khi đưa ra một số giải pháp ở tầm “vĩ mô” tức là các giải pháp này sẽ là hệ thống cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước tác động tới vấn đề ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở các khu TĐC nói chung và các khu TĐC ở thành phố Huế nói riêng. 3.3.3.1. Xây dựng một cơ quan chuyên trách về vấn đề tái định cư trên cả nước Đảng và Nhà nước cũng như Quốc Hội nên xem xét xây dựng một cơ quan chuyên trách về vấn đề tái định cư trên cả nước. Cơ quan này sẽ xây dựng dựa trên một hệ thống tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến cơ sở phường, xã và đảm trách về các vấn đề hỗ trợ, tư vấn cho người dân trước và sau TĐC, đặc biệt là vấn đề nghề nghiệp – việc làm để khảo sát, nắm chắc được thu nhập của người dân cũng như nhu cầu việc làm cho người dân sau khi di dời đến nơi ở mới. Có như vậy mới cung cấp được cho người dân các thông tin, các biện pháp hỗ trợ kịp thời trong vấn đề nghề nghiệp, việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân. 3.3.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện dự án thực sự có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm. Thực tế cho thấy, sự thành công của mỗi dự án tái định cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện vật chất, nguồn kinh phí, cơ chế chính sách, đội ngũ cán bộ v.v... Trong đó cán bộ trực tiếp thực hiện dự án được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định. Ở những dự án nào có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, trong sáng về đạo đức và có cái tâm vì dân, vì nước thì ở đó hiệu quả của dự án đạt mức cao nhất. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về năng lực nghiệp vụ cho cán bộ từ Trung ương đến địa phương, nhất là những người có nhiệm vụ làm quy hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai điều hành dự án. - Lựa chọn những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt để không dễ bị cám dỗ, lung lạc bởi những lợi ích kinh tế, để thực hiện chính sách đền bù, trợ cấp cho dân đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch. Nếu không ngay cả công trình cơ sở hạ tầng của khu tái định cư cũng có nguy cơ bị bớt xén dẫn đến chất lượng thấp Điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến mức sống và niềm tin của nhân dân cả trước mắt và lâu dài. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H ế 59 3.3.3.3. Tạo nguồn kinh phí Để người dân được hỗ trợ toàn diện về mọi mặt cần phải có nguồn kinh phí lớn. Chính vì vậy, bên cạnh xây dựng cơ quan chuyên trách cần kết hợp xây dựng một nguồn quỹ để sử dụng vào công tác hỗ trợ người dân tại các khu TĐC. Nguồn kinh phí này có thể huy động từ ngân sách nhà nước, kêu gọi sự hỗ trợ từ các tổ chức nước ngoài và từ các đối tượng hưởng lợi tư các dự án TĐC. Sau khi có nguồn kinh phí, Nhà nước cần có biện pháp khảo sát kỹ, hỗ trợ đúng đối tượng. 3.3.3.4. Tìm hiểu nguyện vọng của người dân tái định cư Thực tế quá trình giải tỏa, di dời và tái dịnh cư ở thành phố Huế đã chỉ ra rằng: Việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết khu tái định cư cần sự tham vấn của những đối tượng bị ảnh hưởng, tức là phải dựa vào ý nguyện của đại đa số dân chuyển cư. Bởi lẽ, qui hoạch, chỉnh trang đô thị là quá trình sắp xếp, tạo lập lại không gian - vật lý đô thị đẹp đẽ hơn, hợp lý hơn cho sự phát triển bền vững của xã hội. Do vậy, hơn ai hết, chỉ có người dân trong cộng đồng chuyển cư mới cảm nhận hết những nhu cầu vật chất và tinh thần của chính mình. Những suy nghĩ chủ quan, duy ý chí của một ít người thậm chí của một số nhà hoạch định chính sách cũng nhiều khi không thể hiện hết ý chí của nhân dân. Vì vậy, để người dân khi di dời và tái định cư có cuộc sống ổn định, thì: - Trước mỗi dự án được đề ra cần tiến hành điều tra, đánh giá xã hội ban đầu để nắm được chính xác đặc điểm cộng đồng dân chuyển cư, nguồn lao động của cộng đồng người sẽ bị ảnh hưởng bởi dự án; thống kê, phân tích thực trạng cơ cấu và chất lượng nguồn lao động của nhóm dân cư đó theo tuổi, theo trình độ học, theo nghề nghiệp, theo đặc điểm gia đình và theo mức sống. Với nghề nghiệp, cần nghiên cứu cơ cấu nghề nghiệp trước khi chuyển cư, tỷ lệ lao động hoạt động trong từng ngành nghề. Từ đó sẽ dự báo số ngành nghề có khả năng tiếp tục duy trì và phát triển, đồng thời dự liệu được số người mất việc làm ở những ngành nghề không có điều kiện tồn tại sau TĐC. Đây là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định những chính sách bồi thường, giải tỏa thích hợp và có sự định hướng nghề nghiệp, công ăn việc làm và tạo nguồn thu nhập cho họ sau khi về nơi ở mới. - Lấy ý kiến của người dân TĐC thông qua góp ý trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức thảo luận tại các hội nghị, tọa đàm; góp ý thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp khác. Sau khi đã có ý kiến của người dân, Chính Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 60 phủ cần phải nhận diện cụ thể mỗi hình thức lấy ý kiến, phân tích những ưu điểm, hạn chế của mỗi hình thức từ đó có sự vận dụng cho phù hợp với từng nội dung, đối tượng, cũng như địa bàn lấy ý kiến ở Trung ương và các địa phương khác nhau. - Để có thể động viên được người dân TĐC tích cực hơn nữa tham gia vào việc góp ý kiến. Nhà nước cần tuyên truyền, vận động để người dân thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích của việc tham gia ý kiến; có cơ chế tiếp nhận ý kiến bảo đảm thuận lợi cho người dân, như: thư góp ý không phải dán tem, cơ chế tiếp đón dân trực tiếp góp ý băng miệng). Và có phương thức xử lý hữu hiệu các ý kiến góp ý. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong quá trình CNH – HĐH, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, triển khai các dự án lớn hay trả lại vẻ đẹp thơ mộng cho các dòng sông, hạn chế ô nhiễm môi trường nước để phục vụ cho phát triển kinh tế là hoạt động đúng quy luật. Chính vì vậy việc di dời người dân tới các khu tái định cư là một tất yếu của quy luật phát triển đó. Tuy nhiên, việc di dân TĐC hiện nay chưa phát huy được tất cả các mặt tích cực như kỳ vọng. Thực tiễn TĐC ở khu vực đô thị chưa có sự kết hợp cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội một cách bền vững, đời sống và thu nhập của người dân sau khi TĐC đang là một thực trạng với nhiều bất cập. Trên địa bàn thành phố Huế đã có nhiều khu TĐC được xây dựng cho người dân vạn đò và người dân bị thu hồi đất. Nghề nghiệp chính của họ là xe ôm, xích lô, buôn bán dạo, hay làm thêm những nghề sông nước đối với người dân vạn đò. Có nhiều hộ đã tái định cư được lâu năm cũng có những hộ mới chỉ 1 hay 2 năm trở lại. Dù đã chuyển đến lâu hay mới chuyển đến thì thu nhập giữa các hộ đó cũng không có sự chênh lệch quá lớn nào. Điều này đặt ra một câu hỏi và rất cần câu trả lời của các ban nghành thành phố Huế. Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân TĐC ở thành phố Huế, tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng thu nhập của người dân TĐC. Từ đó chỉ ra những vấn đề cấp bách cần giải quyết trong vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân TĐC. Đồng thời khóa luận đã phân tích các quan điểm về vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đề xuất 3 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân TĐC ở thành phố Huế. 2. Kiến nghị Đối với Nhà nước Thực tiễn tái định cư ở khu vực đô thị chưa có sự kết hợp cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Nhà nước cần đầu tư phát triển kinh tế, có chính sách hỗ trợ mạnh và nhiều hơn về công tác hỗ trợ người dân tái định cư ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập. Để thực hiện được điều đó, trước hết ưu tiên thực hiện các chương trình phát triển của chính phủ cho người dân TĐC như chương trình về việc làm, Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 62 khuyến nông, đào tạo nghề cho người lao động, tổ chức nhiều cuộc hội thảo về chuyên đề nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư trên địa bàn tỉnh, quận, huyện, xã trong cả nước. Nhà nước cần có các chính sách trợ cấp thu nhập cho những hộ có thu nhập dưới mức tối thiểu. Bên cạnh đó, để giúp người dân tái định cư sẽ có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ, Nhà nước cần có các chương trình giúp người dân học nghề, hướng nghiệp cho thanh niên trẻ lựa chọn những ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt là những ngành mang lại thu nhập cao và ổn định. Gia đình và người dân khi tiến hành tái định cư cần có chi phí lớn về tài chính và sức lực cho việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nơi tái định cư. Vì vậy, trong việc hoạch định chính sách thời gian tới nên bổ sung kinh phí hỗ trợ cho họ để tạo điều kiện cho người tái định cư sớm ổn định cuộc sống. Các chính sách gián tiếp về hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân TĐC trong điều kiện phát triển kinh tế của nước ta hiện nay sẽ giúp tác động trực tiếp và có hiệu quả đến quá trình ổn định đời sống người tái định cư hướng tới phát triển bền vững, đảm bảo tính công bằng trong đối xử giữa người nhập cư và người dân sở tại sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả của các nhóm chính sách này sẽ là những điều kiện cần thiết và cơ bản để thực hiện thành công việc tái định cư và phát triển cộng đồng bền vững trong hiện tại và tương lai. Đối với thành phố Huế Sở LĐ – TB &XH cần tiếp tục đầu tư nguồn vốn xây dựng các trường dạy nghề gần các khu TĐC và tăng cường trang thiết bị cho các cơ sở này. UBND thành phố Huế cần quy hoạch và đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa. Xây dựng các tụ điểm kinh tế trên địa bàn nhằm thu hút lao động thành phố nói chung và lao động TĐC nói riêng. Triển khai các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, hỗ trợ cho người dân TĐC thông qua việc như: giảm thuế cho đào tạo Tăng cường hỗ trợ cho vay, thuê đất để phát triển trường học, các trung tâm đào tạo nghề. Thành phố cần tiến hành khảo sát và dự báo về thu nhập của người dân TĐC trong thời gian tới để từ đó hoạch định đường lối, xây dựng chiến lược ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao thu nhập cho họ. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế 63 Cần dựa vào nỗ lực tập thể của các các phong trào quần chúng trong công cuộc xây dựng kinh tế - văn hóa của địa phương. Những biện pháp kết nối người dân tiếp cư và người dân tái định cư cần được chính quyền nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để hòa nhập và hòa hợp hai nhóm cư dân này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Đầu tư & Xây dựng thành phố Huế, 2009, Báo cáo đầu tư định cư và ổn định cuộc sống dân vạn đò 2. Ban quản lý dự án tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011, Báo cáo tái định cư đệ trình cho Ban quản lý dự án Quốc gia 3. Hoàng Thị Bích, 2012, Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất để phát triển các dự án công nghiệp ở huyện Phú Lộc, tỉnh TT. Huế trong giai đoạn hiện nay 4. Th.s Hà Thị Hằng, 2011, Việc làm cho dân vạn đò sau định cư ở thành phố Huế 5. Nguyễn Xuân Khoát, 2007, Lao động việc làm và phát triển kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam, Nxb ĐH Huế, Huế. 6. Nguyễn Văn Ngọc, 2001, Từ điển Kinh tế học 7. Hồ Viết Thùy Như, 2010, Việc làm cho người lao động sau thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở TP Huế 8. Niên giám thống kê thành phố Huế năm 2012 9. Trần Thị Lê Tâm, 2012, Tác động của việc tái định cư đến đời sống người dân trong vùng dự án của dự án ADB 10. Vũ Thị Thái, 2010, Nâng cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa 11. Th.s Lê Văn Thành, 2008, Thực trạng đời sống kinh tế - xã hội các hộ gia đình sau tái định cư ở thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp 12. Trung tâm Thông tin tư liệu – Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương 13. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2011, Quyết định ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh 14. Nguyễn Như Ý, 1999, Đại từ điển tiếng Việt 15. Trần Minh Yến, 2011, Vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của nông dân nước ta hiện nay, tạp chí nghiên cứu kinh tế (số 2) 16. Joseph E. Stiglitz, 2000, Economics of the Public Sector. Third edition.(Kinh tế công cộng, tái bản lần 3). 17. Klaus Weigelt, 2005, Từ điển tường giải Kinh tế thị trường xã hội cẩm nang chính sách kinh tế Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Các trang web: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế PHỤ LỤC Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế PHỤ LỤC 1 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU TRA Dành cho người dân tái định cư trên địa bàn thành phố Huế Ngày điều tra: / 04 / 2013 Xin chào ông (bà), anh (chị)! Tôi tên là Nguyễn Thị Huyên, sinh viên trường ĐH Kinh tế Huế. Hiện tôi đang làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” Nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng thu nhập và đưa ra biện pháp nâng cao thu nhập cho người dân tái định cư ở TP Huế, xin ông (bà), anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề sau bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn  cho mỗi vấn đề. Tôi xin cam đoan những câu trả lời của ông (bà), anh (chị) chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu học tập của tôi mà không cung cấp cho một tổ chức nào khác. Xin chân thành cảm ơn ông (bà), anh (chị)! Câu 1: Xin ông (bà), anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: Họ và tên: Tuổi Ở tại: Trong gia đình có: . người dưới 15 tuổi . người từ 15 tuổi đến 59 tuổi . người trên 60 tuổi. Câu 2: Lao động chính trong gia đình ông (bà), anh (chị)?  Nam  Nữ Câu 3: Trình độ học vấn của ông (bà), anh (chị)?  Trên đại học  Đại học  Trung học phổ thông  Trung học cơ sở  Tiểu học  Mù chữ Trư ờng Đạ i họ Kin h tế H ế Câu 4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ông (bà), anh (chị)?  Đại học, cao đẳng  Trung cấp chuyên nghiệp  Công nhân kỹ thuật  Đã qua các lớp bồi dưỡng  Chưa qua đào tạo Câu 5: Ông (bà), anh (chị) nhận thấy điều kiện sinh hoạt trước và sau tái định cư như thế nào? Các điều kiện sinh hoạt So với trước tái định cư Tốt hơn Cũng vậy Xấu hơn Hệ thống giao thông Tình trạng vệ sinh môi trường Ảnh hưởng tiếng ồn Tình hình an ninh trật tự Quan hệ hàng xóm Câu 6: Ông (bà), anh (chị) nhận thấy mức sống hiện tại của gia đình mình như thế nào? Mức sống Trước tái định cư Sau tái định cư Khá giả Đủ sống Túng thiếu Rất túng thiếu Câu 7: Trước khi tái định cư, thu nhập bình quân mỗi người một tháng của gia đình ông (bà), anh (chị) là bao nhiêu?  Dưới 100 000đ/tháng  Từ 100 000đ đến dưới 250 000đ/ tháng  Từ 250 000đ đến dưới 500 000đ/tháng  Từ 500 000đ đến dưới 750 000đ/tháng  Từ 750 000đ đến dưới 1 000 000đ/ tháng  Trên 1 000 000đ/ tháng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Câu 8. Sau khi tái định cư thì thu nhập bình quân mỗi người một tháng của gia đình ông (bà), anh (chị) là bao nhiêu?  Dưới 100 000đ/tháng  Từ 100 000đ đến dưới 250 000đ/ tháng  Từ 250 000đ đến dưới 500 000đ/tháng  Từ 500 000đ đến dưới 750 000đ/tháng  Từ 750 000đ đến dưới 1 000 000đ/ tháng  Trên 1 000 000đ/ tháng Ông (bà), anh (chị) có hài lòng với mức thu nhập đó không?  Rất hài lòng  Hài lòng  Bình thường  Không hài lòng Câu 9: Khi còn ở chỗ cũ, việc làm chính của ông (bà), anh (chị) là gì?  Nông nghiệp  Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp  Thợ nề  Nội trợ  Buôn bán  Hành chính sự nghiệp  Vận chuyển( chạy xe ôm, xích lô, thuyền)  Việc làm khác  Không có việc làm, thất nghiệp Câu 10: Tình trạng nghề nghiệp của ông (bà), anh (chị) hiện nay như thế nào?  Vẫn làm nghề cũ  Đã đổi nghề  Có việc làm nhưng không ổn định  Thất nghiệp Câu 11: Ông (bà), anh (chị) có những kế hoạch( dự định) cho tương lai?  Chuyển sang ngành có thu nhập cao hơn  Theo học một khóa học để nâng cao trình độ tay nghề  Chuyển sang vùng khác làm ăn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Câu 12: Ông (bà), anh (chị) có vay vốn ngân hàng hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội khác không?  Có  Không Nếu vay được vốn thì mục đích của ông (bà), anh (chị) là làm gì?  Cải thiện bữa ăn gia đình  Học nghề, tạo việc làm  Xây dựng, tu sửa nhà cửa  Sản xuất nông nghiệp  Trả nợ  Xuất khẩu lao động  Vui chơi, du lịch  Việc khác Câu 13: Ý kiến của ông (bà), anh (chị) về việc học hành của con em hiện nay so với trước tái định cư như thế nào?  Tốt hơn  Cũng vậy  Xấu hơn Câu 14: Nguyện vọng của ông (bà), anh (chị) để ổn định cuộc sống là gì  Vay vốn với lãi suất thấp  Giúp học nghề  Giới thiệu việc làm  Hỗ trợ góp tiền nhà  Các chính sách ưu đãi ( Bảo hiểm y tế)  Hỗ trợ việc làm giấy tờ hành chính Nguyện vọng khác: . . Câu 15: Theo ông (bà), anh (chị), hiện nay ở khu tái định cư làm nghề gì sẽ có thu nhập cao hơn? . . Xin chân thành cảm ơn ông (bà), anh (chị)! Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA Người dân TĐC tận dụng khoảng trống của ngôi nhà làm nơi buôn bán Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Một góc chợ nghèo của người dân tái định cư Xích lô – một phương tiện làm ăn phổ biến của người dân tái định cư Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 6 thành viên trong một căn nhà nhỏ Buổi sáng ở một khu tái định cư Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_thu_nhap_cho_nguoi_dan_tai_dinh_cu_o_thanh_pho_hue_tinh_thua_thien_hue_0987.pdf
Luận văn liên quan