Vì thời gian nghiên cứu, số liệuvà kiến thức cũng như những kĩ năng xử lý mô
hình có hạn nên nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong
đó là:
+Trong đối tượng nghiên cứu: Do mục tiêu của Đề tài làtập trung phân tích
sựảnh hưởngcủatỷ giá thực song phương đến CCTM nên chỉ tập trung nghiên cứu
các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể nhất mà chưa kết hợp phân tích tác động của các
nhân tố vĩ mô khác. Mặt khác ngoài những ưu điểm nhất định thì RER vẫn tồn tại
một số vấnđề trong kỹ thuật tính RERlàm cho việc xác định trở nên mang tính
tương đối (đó là việc lựa chọn kỳ cơ sở, vấn đề lựa chọn chỉ số giávà giỏ hàng hóa
tính CPI, việc sử dụng tần suất tính RER .), đồng thời việc căn cứ vào tỷ giá thực
song phương là có ý nghĩa thực tiễn nhưng trên một khía cạnh nào đó chưa mang
tính đại diện cao nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới và thương mại đa
phương vì vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về khả năng cạnh tranh và cơ sở có thể
chỉ ra đồng nội tệ đang định giá cao haythấp so với đồng tiền của các đối tác thương
mại khác nên dùng tỷ giá thực đa phương. Trong nghiên cứu, đề tài mới chỉ đánh
giá ảnh hưởng của tỷ giá thực RER lên CCTM mà chưa kiểm định mối quan hệ
ngược trở lại của CCTM. Những mối quan hệ này đặt ra nhiều vấn đề rất có ý nghĩa
trong thực tiễn.
+Trong phạm vi nghiên cứu: mẫu nghiên cứu là 60 quan sát đạt yêu cầu về cỡ
mẫu, nhưng để mẫu mang tính đại diện cao hơn nên chọn cỡ mẫu lớn hơn. Tuy
nhiên đây là nguyên nhân khách quan vì tính tới thời điểm nghiên cứu, các trang
thông tin uy tín trên thế giới mới chỉ thống kê số liệu của các nhân tố vĩ mô của Việt
Nam cho tới quý 4/2014.
Đại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá thực song phƣơng đến cán cân thương mại của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với USD nhưng lại tăng giá so với các
đồng tiền khác.Sựlên giá thực của VND làm ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
củahàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giớivà thực tế thâm hụt
CCTM trong giai đoạn này cũng phần nào chứng minh cho điều đó.Đồng thời, Hình
3.6 cho thấy trong giai đoạn 2000 - 2003, đường tỷ giá thực RER luôn theo sát
đường tỷ tỷ giá danh nghĩa NER. Tuy nhiên, sau đó, RER và NER ngày càng nới
rộng khoảng cáchnhất là trong năm 2008- 2011 (Năm 2008, lạm phát ở Việt Nam
đạt 22.97% và lãi suất huy động cũng ở con số xấp xỉ, trong khi lạm phát ở Mỹ là 3
- 4%, nhưng tỷ giá hối đoái danh nghĩa không có sự biến động đáng kể)9. Cụ thể,
NER có xu hướng tăng trong tất cả các năm và tăng mạnh hơn từ 2008 - 2011và ổn
định hơn cho tới nay, nhưng RER lại càng giảm xuống dưới mức 100. Điều này đã
góp phần lý giải vì sao VND được NHNN điều chỉnh tương đối mạnh, bắt đầu trong
2008 đặc biệt Q1/2011 với mức giảm 9.3% nhưng không giúp cải thiện CCTM
trong 2008 - 2010.
Nhưng từ năm 2009 tới nay RER từ 63.35 vào Q2/2009 liên tục tăng lên đến
Q4/2013 đạt 85.65 và đến quý 4/2014, RER đạt mức rất cao 88.23 nên có tác dụng
8
Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2013)
9
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
49
cải thiện dần khả năng cạnh tranh của Việt Nam, tuy nhiên tính đến quý
4/2014VND vẫn đang còn định giá tương đối cao so với USD. Lý giải điều này là
do trong những năm gần đây NHNN duy trì ổn định tỷ giá của Việt Nam chỉ dao
động trong biên độ hẹp trong thời gian dài góp phần kiềm chế lạm phát lạm phát
trong nước đồng thời giảm dần mức chênh lệch lạm phát Việt Nam và Mỹso với
trước đó, vì vậy đã có ảnh hưởng tốt lên tỷ giá RER, góp phần cải thiện tình trạng
CCTM và lần đầu tiên sau nhiều năm đã đạt thặng dư thương mại trong năm 2012 -
2014.
Hình 3.6. Diễn biến tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa song phƣơng Việt Nam
2000 - 2014, kỳ gốc quý 1/2000
Nguồn: Tính toán của tác giả.
3.3. Nhận xét mối quan hệ giữa RER và cán cân thƣơng mại
Nhìn chung, dựa vào hình 3.6 ta thấy rằng hai biến số này có xu hướng biến
động cùng nhau theo thời gian. Điều này chứng tỏ đã có mối liên hệ nhất địnhgiữa
tỷ giá thực RER với tỷ số TM của Việt Nam trong thời gian qua. Hơn nữa, quan sát
kỹ hơn thì tác động của RER lên tỷ số TM lại không thể hiện ngay mà luôn có độ
trễ nhất định. Hay nói theo cách khác, ngay quýcó RER tăng thì tỷ số thương mại
giảm, sau một khoảng thời gian nhất định, do tác động củaRER tăng chỉ số này mới
tăng. Ngược lại, vào thời kỳcó RER giảm thì ngay kỳ đótỷ số thương mại không
giảm mà có khi còn tăng.Cụ thể,năm 2001- 2003, RER có xu hướng tăng từ 100 lên
107.21, 108.78 và RER đạt đỉnh cao nhất là 109.56 vào năm 2003, sau đó giảm dần.
Tuy nhiên CCTM không cải thiện ngay mà có xu hướng thâm hụt (tỷ số TM giảm
dần từ 92.97 năm 2001, xuống 85 năm 2002 và 79.95 năm 2003),mãi tới năm 2004-
-
50.0000
100.0000
150.0000
200.0000
q
1
2
0
0
0
q
4
2
0
0
0
q
3
2
0
0
1
q
2
2
0
0
2
q
1
2
0
0
3
q
4
2
0
0
3
q
3
2
0
0
4
q
2
2
0
0
5
q
1
2
0
0
6
q
4
2
0
0
6
q
3
2
0
0
7
q
2
2
0
0
8
q
1
2
0
0
9
q
4
2
0
0
9
q
3
2
0
1
0
q
2
2
0
1
1
q
1
2
0
1
2
q
4
2
0
1
2
q
3
2
0
1
3
q
2
2
0
1
4
NER
(USD/VND)
RER
(USD/VND)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
50
2006 thì tác dụng này mới khiến cho CCTM được cải thiện hơn (tỷ số TMmới bắt
đầu tăng lên từ 82.57 lên 89.18). Mặc dù, năm 2003 RER đạt đỉnh cao nhất nhưng
trong năm này CCTM vẫn thâm hụt, cho đến những năm sau đó CCTM mới cải
thiện. Ngoài ra, cũng có hiện tượng vào năm 2004-2006, RER có xu hướng
giảm:106.05 xuống 101.9 và 98.66 (năm 2006)thì phải tới năm 2006, 2007ta mới
thấy sự tác động đó lên CCTM đó là tỷ sốTM mới bắt đầu giảmtừ 89.18 chỉ còn
79.60. Trong những năm tiếp theo, mối liên hệ này qua đồ thị trên cho thấy không
thực sự rõ ràng.Ngoài ra, Việt Nam là một nước đang phát triển, nhiều mặthàng
trong nước chưa thể sản xuất được hay nếu có sản xuất được đi chăng nữa
thìthường có chất lượng thấp, giá thành cao, tỷ lệ hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất
khẩuthấp, tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc nhập khẩu cao làm cho
khốilượng hàng xuất khẩu tăng không đáng kể, khối lượng hàng nhập khẩu giảm
chậmhơn. Tất cả những điều này hàm ý rằng tại Việt Nam, cái gọi là thời gian
CCTMthâm hụt trong thời gian ngắn khi phá giá tiền tệ (hiệu ứng giá cảtrong lý
thuyết đường cong J) sẽ có thể kéo dài hơn và mức độ cải thiệnCCTM cũng cao hơn
không nhiều so với các nước phát triển.
Tóm lại với những phân tích trên,qua xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá thực và
tỷsốTM của Việt Nam thời gian qua,cóthể thấy rằng tỷ giá thựcRERđã có tác động
tới cán cân thương mại, nhưngkhông tác động ngay lênCCTMvà điều này có thể giải
thích phần nào sự phù hợp với lý thuyết hiệu ứng đường cong J.Kết quả tính toán và
phân tích củatác giảđối với thực tếcủa Việt Nam như nêu trên thì sự tác động của
mối liên hệ này là không nhiều và chưa thực sự rõ nét.Điều này chứng tỏ rằng, ngoài
tác động của tỷ giá thực thì xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam còn
chịu tác động rất lớn từ những nhân tố khác.
3.4. Phân tích sựảnhhƣởngcủatỷ giá thực song phƣơng tớicán cân thƣơng mại
Việt Nam
3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu tỷ giá thực song phương và CCTM được thu thập theo quý trong
khoảng thời gian từ quý 1/2000 - quý 4/2014 gồm 60 quan sát, đảm bảo yêu cầu về
cỡ mẫu. Tất cả các số liệu đã được lấy dưới dạng logarit tự nhiên.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
51
Bảng 3.4: Thống kê mô tả cho các chuỗi số liệu trong nghiên cứu
Chỉ tiêu Ln(Tỷ số TM) LnRER
Giá trị trung bình 4.5325 4.4627
Trung vị 4.5150 4.4600
Giá trị lớn nhất 5.0600 4.6900
Giá trị nhỏ nhất 4.1600 4.1500
Độ lệch chuẩn 0.1726 0.1613
Độ nghiêng 1.1576 -0.3911
Độ nhọn 5.0970 2.1914
Số quan sát 60 60
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên Eviews10.
Ta thấy Tỷ giá thực song phương (LnRER) có giá trị Skewness <0 nên phân
phối lệch trái.Đối với Tỷ số thương mại Ln(Tỷ số TM) có phân phối lệch phải.
Tỷ giá thực song phương nhận giá trị Kurtosis <3 cho thấy hình dạng của đa
giác phân phối sẽ tù hơn với hai đuôi dài, nghĩa là biến này có biến động ít, biến
thiên dao động không lớn trong thời gian khảo sát nghiên cứu. Với Tỷ số thương
mại có Kurtosis >3 do đó phân phối giá trị của biến này tập trung hơn mức bình
thường, hình dạng của đa giác tần số khá cao và nhọn với hai đuôi hẹp. Vì vậy, Tỷ
số thương mạicó những biến động mạnh và bất thường trong thời gian nghiên cứu.
Xem xét các giá trị khác:
-Xét trong mối tương quan với giá trị trung bình, Độ lệch chuẩn cao chứng tỏ
các quan sát trong các biến có độ phân tán tương đối lớn xung quanh giá trị Mean.
-Giá trị trung bình và trung vị các biến xấp xỉ nhau.
-Không có sự chênh lệch nhiều giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến.
10Chi tiết mời xem phụ lục 1.1.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
52
3.4.2. Phân tích sự ảnh hưởng của tỷ giá thực song phương tớiCCTM trong dài hạn
3.4.2.1 Kiểm định tính dừng (Kiểm định nghiệm đơn vị- unit root test)
Bảng 3.5: Kiểm định Unit Root test - ADF cho các chuỗi số liệu
Biến P-value Kết luận*
Chuỗi dữ liệu ban đầu
Tỷ số TM 0.1046 Không dừng
RER 0.4379 Không dừng
Chuỗi logarit
Ln(Tỷ số TM) 0.1126 Không dừng
LnRER 0.4309 Không dừng
Chuỗi sai phân bậc 1
DLn(Tỷ số TM) 0.0000 Dừng
DLnRER 0.0481 Dừng
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu.11
*mức ý nghĩa 5%
Sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm định xem các chuỗi
dữ liệu gốc, chuỗi logarit tự nhiên, chuỗi sai phân bậc 1 có dừng hay không. Từ kết
quả kiểm định, cho thấy chuỗi dữ liệu gốcvà chuỗi logarit tự nhiên là không dừng
(hay có nghiệm đơn vị). Với mức ý nghĩa 5%, chuỗi dữ liệu các biến đều dừng ở
mức sai phân bậc 1 (P-value<0.05). Do đó, bậc tích hợp của các biến là 1 hay I(1).
3.4.2.2 Kiểm định đồng tích hợp Engle-Granger
Sau khi kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu, với đặc điểm của các chuỗi
thời gian sử dụng cho ước lượng là các chuỗi dừng sai phân bậc 1, I(1), nghiên cứu
sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết của Engle-Granger để ước lượng
môhìnhcânbằng dài hạn.
Bảng 3.6: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình đồng liên kết
Biến phụ thuộc: Ln(Tỷ số TM)
Biến số Hệ số ƣớc
lƣợng
Độ lệch
chuẩn
Giá trị thống kê t Giá trị P -
value
Hằng số 2.3805* 0.56020 4.249394 0.0001
Ln(RER) 0.4822* 0.12545 3.843798 0.0003
R
2
(R-square)= 0.2030, Adjusted R-square = 0.1892, F test: F-stat=14.7748 (0.000)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu. 12
11Chi tiết mời xem phụ lục 1.2.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
53
*có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số ước lượng thông qua giá trị P-value, cho
thấy các hệ số trên là có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%.Kiểm định phần dư từ
kết quả ước lượng hàm hồi quy trên cũng cho thấy chuỗi phần dư là chuỗi dừng I(0)
ở mức ý nghĩa 5% cho thấy hai biến số này làđồng liên kết bậc I.
Bảng 3.7: Kiểm định Engle - Granger kiểm định tính dừng của phần dƣ
Biến P-value Kết luận*
ECM 0.000 Dừng
Nguồn: Tính toán của tác giả theo dữ liệu nghiên cứu.13
*mức ý nghĩa 5%
Kết quả ước lượng trong bảng trên thỏa mãn các điều kiện của các giả thiết
OLS dựa trên các kiểm định phần dư, như: phần dư có phân phối chuẩn, không có
tự tương quan và phương sai sai số không đổi.Ngoài ra, các tham số kiểm định sự
phù hợp của mô hình khẳng định mô hình là có ý nghĩa hay phù hợp, vì P-value
(của giá trị thống kê F) bằng 0.000 <0.05.
Hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa Tỷ giá thực
song phương và Tỷ số thương mại sẽ là:
Ln(Tỷ số TM) = 2.3805 + 0.4822Ln(RER)
Nhận xét kết quả đạt được:
Từ phương trình trên cho thấy: Hệ số ước lượng của tỷ giá thực song phương
mang dấu dương (0.4822) và có ý nghĩa thống kê, nghĩa là trong dài hạnnếu các yếu
tố khác không đổi, tỷ giá thực song phương RER có ảnh hưởngcùng chiều đến
CCTM mà ở đây chính là tỷ số thương mạivới mức ý nghĩa 5% (p-value = 0.0003)
hay nói cách khác, với các yếu tố khác không đổi, khi tỷ giá thực song phương tăng
lên 1% thì tỷ số thương mại sẽ tăng lên 0.4822% và ngược lại. Ngoài ra, hằng số
(2.3805) cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy khi tỷ giá thực song phương
12Chi tiết mời xem phụ lục 2.1.
13Chi tiết mời xem phụ lục 2.2.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
54
RER bằng 1 đơn vị thì tỷ số TM trung bình đạt 10.81 đơn vị. Điều này hoàn toàn
phù hợp với giả thiết nghiên cứu và tương đồng với các tác giả trước như Phan
Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007), Ng Yuen-Ling(2008)...Mối quan hệ giữa
hai nhân tố này trong dài hạn còn được khẳng định qua kết quả của mô hình ECM,
đó là sai số trễ ECM(-1) có ý nghĩa thống kê và mang dấu thích hợp. Mô hình phần
nào chứng tỏ đã có mối quan hệ nhất định giữa tỷ giá thực với CCTM của Việt Nam
trong thời gian qua, điều này có nghĩa là trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi, khi tỷ giá RER tăng (phá giá nội tệ), VND giảm giá thực so với USD sẽ làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường trong dài hạn,
nên xuất khẩu gia tăng, làm tăng tỷ số thương mại, hay nói cách khác là cải thiện
CCTM.Tuy nhiên, mức độ giải thích của mô hình trong dài hạn không cao, thể hiện
ở hệ số xác định của mô hình là R2 = 0.2030. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì
trên thực tế, hoạt động ngoại thương của Việt Nam trong thời gian này ngoài chính
sách tỷ giá còn chịu tác động của nhiều nhân tố vĩ mô khác như thu nhập, lạm phát,
môi trường kinh tế toàn cầu...và mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào cơ cấu cũng
như thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
3.4.3 Phân tích sựảnhhưởngcủa tỷ giá thực song phương tới CCTM trong ngắn hạn
3.4.3.1 Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình
Để thực hiện ước lượng mô hình ECM, điều cần làm là xác định độ trễ thích
hợp cho tất cả các biến. Một phương pháp thường được sử dụng là dựa vào các tiêu
chuẩn AIC, SIC, HQ để lựa chọn.[5,tr. 619]
Bảng 3.8: Lựa chọn độ trễ tối ƣu thông qua các chỉ tiêu
Lag AIC SIC HQ
0 -0.853162 -0.747335 -0.825855
1 -0.859226 -0.753589 -0.817989
2 -0.848533 -0.706433 -0.793182
3 -0.956550* -0.783351* -0.856901*
4 -0.876708 -0.659706 -0.792577
5 -0.820080 -0.564601 -0.721285
6 -0.832141 -0.537477 -0.718501
7 -0.929482 -0.624904 -0.830819
8 -0.934281 -0.759042 -0.840423
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
55
Dựa vào bảng trên, phù hợp với các tiêu chí, kết hợp với thực tế của số liệu
nghiên cứu, ta lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình hiệu chỉnh sai số là3.
3.4.3.2 Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
Với kết quả ước lượng và kiểm định ở phầntrên, tác giả tiến hành ước lượng
mô hình ECM với p = 3.Mô hình ước lượng như sau:
Dln(Tỷ số TM)t ( ) ( ) ( )
( )
Bảng 3.9: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ECM. Biến phụ thuộc: DLn(Tỷ số TM)
Biến số Hệ số ƣớc lƣợng Độ lệch
chuẩn
Giá trị thống kê t Giá trị
P-value
Hằng số C 0.001533 0.019662 0.077966 0.9382
DLn(RER) 1.214161 0.865602 1.402678 0.1669
DLn(RER)-1 1.261947 0.908683 1.388765 0.1711
DLn(RER)-2 -0.766327 0.915068 -0.837453 0.4063
DLn(RER)-3 0.832526* 0.387881 2.146346 0.0470
(ECM)-1 -0.807658** 0.139045 -5.808628 0.0000
R
2
=0.5317, Adjusted R-square = 0.4748, F test: F-stat = 7.5961 (0.000),
Durbin-Watson stat:2.035442
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu.14
Ghi chú: *, **có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%.
Phương trình mô tả sự ảnh hưởng giữa tỷ giá thực song phương tới tỷ số
thương mại trong ngắn hạn như sau:
DLn(Tỷ số TM) = -0.001533+0.832526DLnRER(-3) - 0.807658ECM(-1)
Kết quả ước lượng trong bảng trên thỏa mãn các điều kiện của các giả thiết OLS
dựa trên các kiểm định phần dư15, như: phần dư có phân phối chuẩn, không có tự
tương quan và phương sai sai số không đổi và ổn định.Kiểm định F-statistic với P-
value = 0.000 cũng cho thấy mô hình là hoàn toàn phù hợp.
14Chi tiết mời xem phụ lục 3.1.
15Chi tiết mời xem phụ lục 3.2.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
56
Nhận xét kết quả đạt được:
Mô hình ECM có thể giải thích ảnh hưởng của tỷ giá thực song phương tới cán
cân thương mại Việt Nam ở mức 53.17% (R2= 0.5317). Sử dụng giá trị p-value từ
kết quả chạy mô hình trên để kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng
trong mô hình, cho thấy trong ngắn hạn, biến thiên tỷ số thương mại bị tác động bởi
biến thiên của tỷ giá thực song phương với độ trễ t-3ở mức ý nghĩa 5%và ECM với
độ trễ t-1 với mức ý nghĩa 1%,trong đó biến thiên tỷ giá thực song phương với độ
trễ 3quý ảnh hưởng cùng chiều tới biến thiên của tỷ số thương mại ở hiện tại ở mức
ý nghĩa 5%. Mức độ trễ trong ảnh hưởng của tỷ giá thực song phương đến tỷ số TM
là tương đối lớn, thể hiện ở biến số DLn(RER)t-3. Có nghĩa là, biến thiên của tỷ giá
ở quý thứ 3 về trước sẽ có tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu ở thời điểm hiện
tại. Điều này là phù hợp với lý thuyết thương mại cũng như thực tiễn ngoại thương
Việt Nam, cụ thể là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam phần lớn là
nông sản, thủy sản có tính thời vụ.16 Vì vậy, đây là phản ứng trễ trong sản xuất đối
với thay đổi của tỷ giá hối đoái. Mặt khác nhập khẩu của Việt Nam chịu nhiều tác
động của các chính sách khác hơn là tỷ giá.
Hệ số ước lượng của sai số hiệu chỉnh ECM trong phương trình thể hiện mối
quan hệ trong ngắn hạn có dấu âm (-0.8076) và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
1%. Dấu âm đó cho biết ý nghĩa đó là: thứ nhất, tỷ giá thực song phương thời kỳ
này có điều chỉnh tỷ số TM theo một tỷ lệ với sự cân bằng của thời kỳ trước. Sự tác
động của tỷ giá thực song phương đẩy tỷ số TM giảm (tăng) của quý trước sẽ làm
tăng (giảm) tỷ số TM ở quý này. Như vậy, sự bất cân bằng trong CCTM luôn được
điều chỉnh theo thời gian và sự điều chỉnh biến Tỷ số TM là do hệ số điều chỉnh sai
số. Thứ hai, hệ số của ECM đảm bảo rằng có tồn tại quan hệ đồng tích hợp như đã
tìm ra ở các phần trước theo giả thuyết của Granger (1987).Với hệ số ước lượng
ECMt-1=-0.8076có nghĩa là giá trị biến thiên của tỷ số thương mại DLn(Tỷ số TM)
bị khử đi khoảng 0.8076 mức chênh lệch giữa giá trị ngắn hạn và dài hạn,trong
trường hợp các yếu tố khác không đổi. (Nguyễn Quang Dong, 2013)
16
Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007).
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
57
3.5. Thảo luận kết quả
Kết quả mô hình thể hiện ở trên cho thấy tỷ giá hối đoái thực song phương
thực sự có ảnh hưởng đến tỷ số TM mà ở đây chính là CCTM trong dài hạn và ngắn
hạn. Các tham số thống kê của các mô hình đều chứng tỏ các mô hình là phù hợp và
có ý nghĩa. Các kết quả với mức độ tác động của tỷ giá thực song phương là phù
hợp với tình hình thực tế của CCTM và nền kinh tế của Việt Nam trong thời gian
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu trên cùng với những nghiên cứu trước đây về vấn đề này
một lần nữa khẳng định tác động tích cực của việc tăng tỷ giá thực (đồng Việt Nam
giảm giá thực) đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.Điều này cho thấy việc
chủ động phá giá nội tệ trong những năm qua đã có hiệu quả nhất định trong việc
tăng cường xuất khẩu và cải thiện CCTM. Vấn đề đặt ra ở đây là liệu Việt Nam có
nên phá giá đồng tiền trong thời gian tới để thúc đẩy xuất khẩu, từ đó cải thiện cán
cân thương mại hay không? Đây là một vấn đề phức tạp bởi để thúc đẩy xuất khẩu
đòi hỏi một hệ thống biện pháp khác nhau, không đơn thuần là chính sách tỷ giá.
Mặt khác, tỷ giá là một biến số vĩ mô rất nhạy cảm tác động đến nhiều biến số vĩ
mô khác như thương mại quốc tế, cán cân thanh toán, ngân sách chính phủ, vay trả
nợ nước ngoài, cung cầu ngoại tệ, lạm phát... Do đó, việc xem xét chính sách tỷ giá
phải được đặt trong một tổng thể chính sách của Chính phủ. Có một số lý do cho
thấy cần phải thận trọng khi xem xét quyết định có nên phá giá hay không như sau:
Thứ nhất, trong mô hình của nghiên cứu này mới đề cập đến tác động của tỷ
giá thực lên xuất, nhập khẩu chứ chưa xem xét tác động đến các biến số vĩ mô khác.
Bên cạnh đó, việc phá giá đồng Việt Nam sẽ làm cho nhập khẩu sẽ trở nên đắt đỏ
hơn đối với các nhà sản xuất trong nước. Hiện tại, nhiều ngành kinh tế của Việt
Nam còn phụ thuộc vào đầu vào nhập khẩu cao như nông nghiệp, dệt may, công
nghiệp hóa chất, điện tử...hay những ngành nhập khẩu để xuất khẩu. Do đó, phá giá
sẽ đẩy chi phí sản xuất của những ngành này lên cao (vì tăng chi phí nhập khẩu) có
thể gây nên lạm phát do chi phí đẩy (cost-push) đối với toàn nền kinh tế. Từ đó, giá
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
Hu
ế
58
cả hàng hoá xuất khẩu cũng gia tăng tính bằng nội tệ, dẫn đến ảnh hưởng tích cực
của phá giá đối với xuất khẩu trở nên bằng không. Thứ hai, phá giá sẽ làm nợ nước
ngoài của chính phủ và những tổ chức kinh tế khác gia tăng khi tính theo đồng Việt
Nam khiến cho ngân sách Chính phủ thêm khó khăn, những doanh nghiệp vay
ngoại tệ của ngân hàng để kinh doanh trên thị trường nội địa cũng sẽ bị thiệt hại do
ngoại tệ lên giá so với đồng Việt Nam.Thứ ba,các chính sách phá giá có thể không
có hiệu quả trong việc cải thiện CCTM nếu các nước khác cũng áp dụng chính sách
phá giá như trên trong cùng một lúc. Mặt khác, các nước cần thực hiện chính sách
tập trung vào việc sản xuất các hàng hóa thay thế nhập khẩu. Chính sách thay thế
nhập khẩu nếu có thể thực hiện tốt sẽ giúp nâng cao thu nhập trong nước và cải
thiện cán cân thương mại.Vì những lý do trên, cần phải tính toán rất cẩn thận những
lợi ích và chi phí của việc phá giá đồng Việt Nam trước khi ra những quyết định
quan trọng về vấn đề này.
Về lý thuyết và kết quả của đề tài có nhiều điểm tương đồng với đa số các tác
giả như: nghiên cứu của Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007), Hạ Thị
Thiều Dao và Phạm Thị Tuyết Trinh,Lord (2002), Nguyễn Văn Giàu (2013),Ng
Yuen-Ling(2008), Onafowora (2003)... đều cho thấy trong dài hạn,tỷ giá thực có
ảnh hưởng cùng chiều lên CCTM mà ở đây làtỷ số TM, do đó phá giá sẽ giúp cải
thiện CCTM trong dài hạn. Nhưng cũng có những phát hiện ngược lại với nghiên
cứu trong nước và nước ngoài như: Lương Thái Bảo và Hoàng Thị Lan Hương
(2012),Dương Thị Thanh Mai (2002),Rose & Yellen (1989),vàWilson & Tat
(2001)...cho rằng tỷ giá thực không tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, so sánh kết quảcác đề tài với nhau chỉ mang tính tương đối vì mỗi
quốc gia đều có đặc điểm chính trị, xã hội và cách vận hành nền kinh tế khác nhau.
Đặc biệt sự khác nhau trong chính sách tỷ giá và điều hành CCTM. Ngay cả trong
nước, những đề tài thực hiện trong những khoảng thời gian khác nhau cũng đem lại
nhiều sự khác biệt.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
59
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
Với những phân tích trên, nghiên cứu sẽ đưa ra những định hướng và gợi ý đối
với việc hoạch định chính sách tỷ giá,điều hành CCTM trongthời gian tới:
Thứ nhất, tỷ giá là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
trạng thái cán cân thương mại, chính vì vậy khi phân tích diễn biến và xu hướng vận
động của cán cân thương mại, không thể không đề cập đến nhân tố tỷ giá. Rõ ràng
trong thời gian qua sự cải thiện CCTM phần nào là dựa vào công cụ phá giá nội tệ,
tuy nhiên vấn đề ở đây là điều chỉnh tỷ giá để tỷ giá thực đạt mức bao nhiêu là hợp
lý. Hướng điều hành tỷ giá phải đặt trong tương quan với cách thức ổn định lạm
phát sẽ khả thi hơn vì trên thực tế đây là hai vấn đề cấp bách và có tác động qua lại
lẫn nhau và từ đó ảnh hưởng lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội của Việt
Nam.Hơnnữa, để đạt được hiệu quả cao hướng điều chỉnh tỷ giá cũngcầnlưuý: (i)
Cán cân thương mại chỉ được cải thiện một thời gian sau khi áp dụng chínhsách phá
giá. (ii) chính sách tỷ giá được vận dụng trong trường hợp Việt Nam thường tương
đối nhạy cảm về mặt tâm lý nên dễ gây những biến động trên trị trường ngoại
hối.Vì vậy bất cứ sự thay đổi nào trong giá trị VND đều phải đặt trong mối quan hệ
với các biến số vĩ mô khác của nền kinh tế đểđảm bảo rằng sự điều chỉnh tỷ giá là
phù hợp, đáp ứng được sự cân bằng tổng thểcủa nền kinh tế.
Thứ hai, chính sách tỷ giá ở Việt Nam là một vấn đề hết sức nhạy cảm, liên
quan đến hàng loạt các yếu tố cấu trúc kinh tế và cả các vấn đề chính trị, xã hội, vì
vậy theo như đã phân tích trên,nếu căn cứ vào diễn biến của tỷ giá danh nghĩa (song
phương hay đa phương) để phân tích ảnh hưởng lên cán cân thương mại là ít chuẩn
xác, mà nên sử dụng đến tỷ giá thực và chủ yếu là tỷ giá thực đa phương.
Thứ ba, Trong điều kiện thị trường ngoại hối đang ổn định,cơ chế tỷ giá của
Việt Nam cần được duy trì ổn định, mặt khác nên linh động hơn nữa theo tín hiệu
thị trường. Bên cạnh đó, biên độ tỷ giá mục tiêu như hiện nay củaNHNN có thể nói
là phù hợp, vì vậy khi xuất hiện những cú sốc do bên ngoài không gây nên sự bất ổn
của thị trường ngoại hối.Tuy nhiên, vấn đề không chỉ là độ rộng của biên độ mà còn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
60
là sự phù hợp và phản ánh hiệu quả các tín hiệu thị trường của tỷ giá bình quân liên
ngân hàng. Do đó, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tỷ giá theo phương châm
duy trì giá trị đồng nội tệ, nhằm gia tăng niềm tin vào VND, chính sách tỷ giá điều
chỉnh linh hoạt theo tín hiệu lạm phát, giảm dần trình trạng đô la hóa và tình trạng
hai tỷ giá trong nền kinh tế diễn ra trong những năm qua17.
Thứ tư, về bản chất tỷ giá Việt Nam hiện nay xoay quanh chế độ neo tỷ giá
theo USD,cơ chế nàyảnh hưởngkhông thuận lợi đến cán cân thương mại ở khía
cạnh là tiền đồng quálệ thuộc vào USD. Trong khi đó tỷ trọng đối tác thương mại đa
dạng hơn, vào năm 2013, tổng kimngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ
chiếm 17%, trongkhi Trung Quốc là 19%, Nhật Bản là 9,5% và EU là 12,8%.Ngoài
ra, cơ cấu đồng tiền trong nợ nước ngoài của Việt Namcũng đã trở nên đa dạng,
không chỉ phụ thuộc chính vào đồng USDmà chủ yếu định giá bằng các động tiền
mạnhnhư JPY,USD và EUR.Các chủ nợ lớn của Việt Nam năm 2012 gồm Nhật
Bản (34,5%tổng nợ), WB (28,8%) hay ABD (15,5%). Việc phụ thuộc lớn vào USD,
trong khi hoạt động thương mại và vay nợphụ thuộc vào đồng tiền các nước khác
khiếncho tỷ giá song phương giữa Việt Nam và các nước bạn hàng lớnbị ảnh hưởng
trong quan hệ thương mại và đầu tư, không phản ánhđược đúng tương quan kinh tế
giữa Việt Nam và các nước đối tác.Vì vậy, Việt Nam có thể neo đồng tiền vào giỏ
tiền (lựa chọn một số ngoại tệ mạnh nhưUSD, yen Nhật, Euro, bảng Anh,) cho
phép giảm sự lệ thuộc vào đồng đôla Mỹ, góp phầnđánh giá chính xác hơn sức mua
của VND và tácđộng của của nó đối với sức cạnh tranh với các đối tác thương mại
của Việt Nam.Tuy nhiên, sự mơ hồ trong kĩ thuật của tỷ giáthựccần được lưu ý
trong khi sử dụng chỉ số này.
Thứ năm, cán cân thương mại của Việt Nam không những chịu ảnh hưởng lớn
của tỷ giá mà còn phụ thuộc vào những yếu tố thuộc về chất lượng và cơ cấu. Lý do
17
Với kinh nghiệm các quốc gia khác như New Zealand vào cuối những năm 1990 cho thấy, sự tập
trung quá nhiều vào giới hạn biến động tỷ giá hối đoái cũng cản trở cho chính sách tiền tệ trong
kiểm soát lạm phát và phải đương đầu những cú sốc thương mại.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
61
là vì cơ cấu sản xuất trong nước và xuất khẩu phụ thuộc lớn vào đầu vào nhập khẩu.
Nhập khẩu Việt Nam tập trung vào nhập khẩu tư liệu sản xuất, như máy móc, dụng
cụ và nguyên nhiên vật liệu. Trong khi đó, phần lớn các hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam là hàng gia công, thô sơ, vì vậy khi xuất khẩu tăng đồng nghĩa với đầu
vào nhập khẩu cũng tăng theo. Vìvậy, vấn đề nhập siêu hay xuất siêu cần quan tâm
đúng mức và phải đạt được mục tiêu cải thiện CCTM một cách vững mạnh ngoài
cách thức điều hành tỷ giá đồng thời phối hợp cải thiện trong mô hình tăng trưởng
và cơ cấu nền kinh tế.Ngoài ra, cần phải quan tâm đến sự ảnh hưởng của Trung
Quốc tại thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam18. Theo đó giảm nhập khẩu quá lệ
thuộc vào thị trường Trung Quốc, tăng tỷ trọng nhập khẩu ở các thị trường mà Việt
Nam đang xuất siêu19.Hơn nữa tỷ lệ hàng hóa đủ chuẩn trong xuất khẩu cao góp
phần nâng cao khả năng cải thiện CCTM khi phá giá.Vì vậy, bên cạnh đó kết hợp
hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn hàng hoá.
Thứ sáu,điều chỉnh tỷ giá để đạt được ngang giá sứcmua so với các đồng tiền
khác, trước tiên là để giảm mức độ chênh lệch giữa tỷ giáchính thức và không chính
thức giúp ổn định thị trường ngoại hối, tiếp theo là đểnâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa. Vì việc VND bị địnhgiá cao so với hầu hết các đối tác thương mại
không phải là động thái tích cực trongbối cảnh CCTM và thị trường ngoạihốicủa
Việt Nam hiện nay.Mặc dù về lý thuyết chính sách đồng nội tệ yếu có thể tác động
nâng caonăng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu. Song, chính sách tỷ giá không
thể chủ yếu hướng vào mục tiêu xuất khẩu, nó phải đảm bảo lợi ích tổng thểcủa nền
kinh tế trong đó doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất hàng trong nước cũng
phảiđược hỗ trợ như doanh nghiệp xuất khẩu và như đã phân tích ở trên,việc điều
18
Trong thời gian qua Trung Quốc duy trì đồng CNY thấp để thúc đẩy xuất khẩu do vậy ảnh hưởng
tới tình trạng nhập khẩu Việt Nam (năm 2014 nhập siêu của Trung Quốc đạt 28.9 tỷ USD, trong
khi đó nhập siêu của ASEAN là 4.1 tỷ USD).
19
Năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 43,7
tỷ USD, tăng 18,2% so với năm 2013. Đứng thứ hai là ASEAN, ước tính đạt kim ngạch 23,1 tỷ USD, tăng
8,2%. Hàn Quốc đạt 21,7 tỷ USD, tăng 4,9%. Nhật Bản đạt 12,7 tỷ USD, tăng 9,4%. Thị trường EU đạt 8,9
tỷ USD, giảm 5,9%.
Đạ
i h
ọc
K
n
tế
H
uế
62
chỉnh tăng tỷ giá có thực sự cải thiện được tình trạng cán cân thương mại hay không
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa chứ không chỉ là tỷ giá. Vì vậy, nên hay
không nên sử dụng công cụ chính sách tỷ giá một cách riêng lẽ để tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu mà phải được xây dựng và điều hành trên
cơ sở xem xét một cách tổng thể các yếu tố kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài
khoá, tiền tệ, đầu tư, chi tiêuvà các mục tiêu khác trong nền kinh tế như ảnh hưởng
phá giá tới lam phát, khả năng trả nợ nước ngoài, tài chính của các doanh nghiệp
trong nước.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận và Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã đạt được mục đích chính là chứng minh và phân tích
ảnhhưởngcủa tỷ giá thực song phương đến CCTM Việt Nam trong thời gian
Q1/2000-Q4/2014, tổng cộng có 60 quan sát trong mẫu nghiên cứu. Để phân tích đề
tài một cách hợp lý, nghiên cứu sử dụng phương pháp Đồng liên kếtvà ECM.
Với đặc điểm của các chuỗi thời gian sử dụng cho mô hình ước lượng và các
kiểm định cho thấy hai biến số này làđồng liên kết bậc I. Như vậy có thể khẳng định
giữa RER và CCTM tồn tại mối quan hệ cân bằng có ý nghĩa trong dài hạn. Mô
hình ước lượng trong dài hạn đã khám phá ra sự ảnh hưởng cùng chiều của tỷ giá
thực song phương đến tỷ số TM mà đây chính là CCTM trong dài hạn.
Tiếp theo, với cơ sở hai trên đề tài đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
để ước lượng mối quan hệ ngắn hạn giữa hai biến số. ECM được xem là mô hình ưu
việt nhất trong ước lượng các mối quan hệ giữa các biến dưới dạng tuyến tính. Kết
quả cho thấy trong ngắn hạn, thay đổi tỷ giá thực song phương ở độ trễ 3 quýcó ảnh
hưởng cùng chiều đến tỷ số TM quý này.
Tóm lại, nghiên cứu đã một lần nữa khẳng định sự tồn tại sựảnhhưởngtrong
ngắn hạn vàtrong dài hạnhai biến số này tiến tới một quan hệ cân bằng. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây ở trong nước và nước ngoài. Hay
nói cách khác, sự giảm giá thực của VND so với USD làm tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá xuấtkhẩu thể hiện qua việc tỷ số thương mại tăng. Tuy nhiên, do hệ số
xácđịnh của mô hình nhỏ cho thấy rằng ngoài tỷ giá thực, xuất nhập khẩu còn chịu
sựtác động rất lớn từ các nhân tố khác.Kết luận tỷ giá có ảnh hưởng tới xuất nhập
khẩu của Việt Nam có thể không hoàn toàn mới nhưng nó khẳng định lần nữa khả
năng sử dụng công cụ tỷ giá trong việc cải thiện CCTM tại Việt Nam.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
64
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc
Chính phủ và NHNN nên thực hiện mục tiêu điều hành tỷ giá theo hướng linh
hoạt hơn nữa và phản ánh đúng đắn thông tin của thị trường ngoại hối. Hơn nữa,
cũng sẽ rất hữu ích khi sử dụng song song các công cụ hành chính với mục đích can
thiệp kịp thời đến những dao động của tỷ giá và phục vụ cho các mục tiêu kinh tế
lớn ở từng thời điểm. Phá giá nội tệ một cách thận trọng sẽ đưa giá trị đồng Việt
Nam tới mức hợp lý hơn so với các đồng tiền trong khu vực vàđồng thời duy trì tỷ
giá trong biên độ kiểm soát của NHNN để nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng xuất
khẩu gópphầncải thiện CCTM khi thực sự cần thiết. Chính phủ và NHNN cần xem
xét mục tiêu của chính sách tỷ giá sao cho phù hợp với trình độ và giai đoạn phát
triển của nền kinh tế. Tỷ giá neo giữ chặt vào đồng USD trên một phương diện nào
đó tồn tại những rủi ro và lựa chọn chính sách trở nên thu hẹp. Vì vậy theo kinh
nghiệm của các quốc gia trướcsiêu20, nên sử dụng cơ chế neo giữ vào một giỏ tiền tệ
là một lựa chọn hợp lý, vừa giữ được ổn định tỷ giá vừa đảm bảo tính linh hoạt của
chính sách và có thể sử dụng tỷ giá này để kiểm tra tính phù hợp của các chính sách
tỷ giá.
2.2. Đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nói riêng nên nâng cao năng lực, hệu quả sản xuất trong nước, tận dụng
tốt các cơ hội và đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất và xuất khẩu.
Ngoài ra, tiếp thu và vận dụng những chính sách của nhà nước để thực hiện các mục
tiêu trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật. Tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả vốn,
công nghệ nhằm phát huy năng lực khi thực hiện tự do hóa thương mại và thực thi
các cam kết hội nhập quốc tế đang tới gần. Bên cạnh mở cửa hội nhập cũng tồn tại
20ngày 21/7/2005, NHTW Malaysia chính thức công bố sử dụng chế độ tỷ giá định giá so với một
giỏ các loại tiền tệ. Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý cho phép NHTW Malaysia thực hiên được
chính sách lãi suất phù hợp với tình hình trong nước.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
65
những rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá, do đó không những duy trì năng lực tài chính vững
mạnh mà còn thực hiện tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá thông qua các công cụ phái sinh
như hợp đồng quyền chọn, hoán đổi ... gia tăng giám sát tài chính và tăng cường
quản trị nội bộ công ty.
3. Hạn chế của nghiên cứu
Vì thời gian nghiên cứu, số liệuvà kiến thức cũng như những kĩ năng xử lý mô
hình có hạn nên nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Trong
đó là:
+Trong đối tượng nghiên cứu: Do mục tiêu của Đề tài làtập trung phân tích
sựảnh hưởngcủatỷ giá thực song phương đến CCTM nên chỉ tập trung nghiên cứu
các nhân tố có ảnh hưởng đáng kể nhất mà chưa kết hợp phân tích tác động của các
nhân tố vĩ mô khác. Mặt khác ngoài những ưu điểm nhất định thì RER vẫn tồn tại
một số vấnđề trong kỹ thuật tính RERlàm cho việc xác định trở nên mang tính
tương đối (đó là việc lựa chọn kỳ cơ sở, vấn đề lựa chọn chỉ số giávà giỏ hàng hóa
tính CPI, việc sử dụng tần suất tính RER ...), đồng thời việc căn cứ vào tỷ giá thực
song phương là có ý nghĩa thực tiễn nhưng trên một khía cạnh nào đó chưa mang
tính đại diện cao nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới và thương mại đa
phương vì vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về khả năng cạnh tranh và cơ sở có thể
chỉ ra đồng nội tệ đang định giá cao haythấp so với đồng tiền của các đối tác thương
mại khác nên dùng tỷ giá thực đa phương. Trong nghiên cứu, đề tài mới chỉ đánh
giá ảnh hưởng của tỷ giá thực RER lên CCTM mà chưa kiểm định mối quan hệ
ngược trở lại của CCTM. Những mối quan hệ này đặt ra nhiều vấn đề rất có ý nghĩa
trong thực tiễn.
+Trong phạm vi nghiên cứu: mẫu nghiên cứu là 60 quan sát đạt yêu cầu về cỡ
mẫu, nhưng để mẫu mang tính đại diện cao hơn nên chọn cỡ mẫu lớn hơn. Tuy
nhiên đây là nguyên nhân khách quan vì tính tới thời điểm nghiên cứu, các trang
thông tin uy tín trên thế giới mới chỉ thống kê số liệu của các nhân tố vĩ mô của Việt
Nam cho tới quý 4/2014.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
66
4. Hƣớng phát triển của đề tài
Với những phân tích trên, các nghiên cứu trong tương lai có thể phát triển mô
hình nghiên cứu bằng cách đưa thêm các biến số khác như: GDP, lạm phát... Không
những thế để có cái nhìn tổng quát hơn các nghiên cứu sau nên phân tích trên khía
cạnh tỷ giá thực đa phương đối với CCTM.Ngoài ra, REER thích hợp hơn với các
nước đang phát triển và thật sự hữu ích trongviệc xác định mức tỷ giá mục tiêu cho
chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý như Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu trong
tương lai có thể sử dụng hệ số co giãn xuất nhập khẩu để kiểm định điều kiện
Marshall-Lerner cho Việt Nam.
Hơn nữa, các đề tài sau này có thể thực hiện nghiên cứu tỷ giá thực trên các
gốc thời gian khác nhau để so sánh và rút ra những kết luận cho từng trường hợp.
Trên góc độ phương pháp nghiên cứu, mô hình ECM được sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu và được nhìn nhận là một phương pháp thích hợp để lượng hóa ảnh
hưởng trong ngắn và dài hạn của tỷ giá lên CCTM và luôn được đánh giá cao khi
thực hiện hồi quy các phương trình tuyến tính. Nhưng các nghiên cứu trong tương
lai có thể tham khảo sử dụng một số mô hình khác như VECM hay VAR và nhằm
giải thích sự tương tác qua lại giữa các biến có thể sử dụng kiểm định nhân quả
Granger causality để có những cách nhìn mới mẻ hơn trong mối quan hệ này.
Đạ
i h
ọ
K
in
tế
Hu
ế
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tiếng Việt
[1]. Phạm Thế Anh (2013), Kinh tế lượng ứng dụng, Nxbản Lao động, Hà Nội.
[2]. Công trình dự thi cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học (2010), Mối liên hệ
giữa tỷ giá và cán cân thương mại, Đại học Ngoại Thương, TP.Hồ Chí Minh.
[3]. Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên "Nhà kinh tế trẻ -
năm 2011" của nhóm sinh viên Trường Đại học Kinh tế, TP.Hồ Chí Minh.
[4]. Hạ Thị Thiều Dao và Phạm Thị Tuyết Trinh, Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
và cán cân thanh toán, Đại học Ngân hàng, TP. Hồ Chí Minh.
[5]. Nguyễn Quang Dong (2013), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[6]. Thục Đoan và Cao Hào Thi (2012), Chuỗi thời gian trong Kinh tế lượng,
Chương trình giảng dạy Fullbright
[7]. Bùi Dương Hải (2014), Hướng dẫn thực hành Eviews, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[8]. Phan Thanh Hoàn và Nguyễn Đăng Hào (2007), Mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái và cán cân thương mại Việt Nam thời kỳ 1995-2004, Tạp chí Khoa học, Số
43, Trang 61-71.
[9]. Dương Duy Hưng (2013), Cán cân thương mại Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Viện nghiên cứu Thương mại, Hà Nội.
[10]. Lê Sỹ Hùng (2007), Kinh tế vĩ mô, Nhà xuất bản Đại học, Huế.
[11]. Lương Thái Bảo và Hoàng Thị Lan Hương (2012), Điều kiện Marshall-Lerner
và định hướng chính sách tỷ giá ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Số 16, Tr.10
[12]. N. Gregory Mankiw (2001), Kinh tế vĩ mô, do các giảng viên đại học kinh tế
Quốc Dân dịch từ nguyên bản, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
[13]. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2012), Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối
đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam, Đại học Ngân
hàng, TP. Hồ Chí Minh.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
68
[14]. Phạm Hồng Phúc (2009), Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt
Nam, Đại học Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
[15]. Trần Bình Thám (2012), Giáo trình Kinh tế lượng, Đại học Kinh tế, Huế.
[16]. Nguyễn Văn Thạnh (2013), Ảnh hưởng của tỷ giá thực lên CCTM: một nghiên
cứu thực nghiệm của Việt Nam, Đại học Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
[17]. Nguyễn Thị Kim Thanh (2010), Chính sách lãi suất: Cơ sở lý luận và thực tiễn,
viện chiến lược ngân hàng
[18]. Trần Ngọc Thơ (2006), Phương pháp tiếp cận cơ chế điều hành tỷ giá, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, MS: 2005-22-96.
[19]. Trần Ngọc Thơ(2006), Tiền đồng được định giá cao hay thấp?, Thời báo Kinh
tế Sài Gòn, số 30
[20]. Nguyễn Văn Tiến (2003), Tỷ giá thực và tác động của nó đến cán cân thương
mại, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 12.
[21]. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
[22]. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng, Học
viện Ngân hàng,TP.Hồ Chí Minh.
[23]. Nguyễn Văn Tiến (2010), Giáo trình Tài chính quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.
[24]. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2013), Tỷ giá hối đoái
giai đoạn 2000-2011: Mức độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu, nhà xuất
bản Tri Thức, Hà Nội.
[25]. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (2011), Báo cáo Triển vọng kinh tế Việt
Nam năm 2012-2013
Các trang chủ và đường dẫn tiếng Việt:
[26].
gia.htm (Đoàn Trần - “Cứu” xuất khẩu không chỉ trông chờ ở tỷ giá)
[27].
trung-quoc.htm (Nguyễn Minh Cường - "Tại sao Việt Nam lại nhập siêu mạnh
từ Trung Quốc?". Sài Gòn Tiếp Thị)
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
69
[28].
hoi-doai-anh-huong-cua-ty-gia-hoi-doai-den-lam-phat-va-can-can-thuong-mai
[29].
mai-tai-viet-nam-27503/
[30].
cua-viet-nam-40321/
[31].
[32].
nam-2014-va-trien-vong-2015/ (ngày 17/02/2015)
[33]. https://www.scribd.com/doc/214565471/186934437-Ty-Gia-Thuc-Va-Can-
Can-Thuong-Mai-Nghien-Cuu-Thuc-Nghiem-Viet-Nam
[34]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
[35]. Ngân hàng thương mại Ngoại Thương
[36]. Tổng cục Thống kê Việt Nam: (Mục: Số liệu thống
kê/Thương mại và giá cả)
[37]. Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia
[38].
khac-biet.htm
II. Tiếng Anh
[39]. Abdelhak Senhadji (1998),Time Series Estimation of Structural Import
Demand Equations: A Cross-Country Analysis, IMF Staff Papers 45(2).
[40]. Baharumshah, A.Z (2001), The effect of exchange rate on bilateral trade
balance: New evidence from Malaysia and Thailand. Asian Economic Journal,
Vol.15 (3), pp.291-312.
[41]. Chinn Menzie D. (2005), A Primer on Real Effective Exchange Rates:
Determinants, Overvaluation, Trade Flows and Competitive Devaluation..
NBER Working Paper No. 11521. August 2005
[42]. Chris Books (2008), Introductory Econometrics for Finance, Second Edition
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
70
[43]. Grephas O. Ogutu (2014), Effects of the real exchange rate on the trade
balance in Kenya, International Institute of Social Study.
[44]. Gujarati, Basic Econometries, Front Matter, fourth edition
[45]. International Monetary Fund (2008),Annual Report on Exchange
Arrangements and Exchange Restrictions.Washington DC, USA.
[46]. Mohsen Bahmani-Oskooee and Tatchawan Kantipong (2001),Bilateral J-
Curve Between Thailand and Her Trading Partners, Department of
Economics and The Center for Research on International Economics, The
University of Wisconsin- Milwaukee, Milwaukee, WI 53201
[47]. Ng Yuen-Ling (2008), Real Exchange rate and trade balance relationship: An
empirical study on Malaysia, International Journal of business and
Management, Vol.3, No. 8, pp.130
[48]. Onafowora, Olugbenga (2003),Exchange rate and trade balance in east asia:
is there a J−curve?, Economics Bulletin, Vol. 5, No. 18 pp. 1−13
[49]. Pavle Petrovic and Mirjana Gligoric (2009), Exchange rate and trade balance:
J-cure Effect, Panoeconomics, 2010, Vol 1, pp. 23-41.
[50]. Rose, A.Kand Yellen, J.L (1989), Is there a J-cure, Journal of Monetary
Economics, 24, pp. 53-68.
[51]. William H.Greene (1951), Econometric Analysis, Fifth Edition, New York
University
Các trang web và đường dẫn Tiếng Anh
[52]. Ngân hàng phát triển Châu Á
[53].
[54].
[55]. (Asia Regional Integration Center)
[56].
[57].
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ
Phụ lục 1.1. Thống kê mô tả
LNRER LNTYSOTM
Mean 4.462667 4.532500
Median 4.460000 4.515000
Maximum 4.690000 5.060000
Minimum 4.150000 4.160000
Std. Dev. 0.161244 0.172564
Skewness -0.391150 1.157554
Kurtosis 2.191436 5.097013
Jarque-Bera 3.164424 24.39298
Probability 0.205520 0.000005
Sum 267.7600 271.9500
Sum Sq. Dev. 1.533973 1.756925
Observations 60 60
Phụ lục 1.2. Kiểm định tính dừng
1.2.1. Tỷ giá thực song phương
Chuỗi gốc RER là không dừng
Null Hypothesis: RER has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.675838 0.4379
Test critical
values: 1% level -3.550396
5% level -2.913549
10% level -2.594521
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Chuỗi logarit tự nhiên LnRER là không dừng
Null Hypothesis: LNRER has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.689805 0.4309
Test critical
values: 1% level -3.550396
5% level -2.913549
10% level -2.594521
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Chuỗi sai phân DLnRER là dừng
Null Hypothesis: DLNRER has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.930709 0.0481
Test critical
values: 1% level -3.550396
5% level -2.913549
10% level -2.594521
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
1.2.2. Tỷ số thương mại
Chuỗi gốc Tỷ số TM là không dừng
Null Hypothesis: TysoTM has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.283136 0.1808
Test critical
values: 1% level -3.548208
5% level -2.912631
10% level -2.594027
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Chuỗi logarit tự nhiên Ln(Tỷ số TM) là không dừng
Null Hypothesis: LNTysoTM has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.418904 0.1411
Test critical
values: 1% level -3.548208
5% level -2.912631
10% level -2.594027
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Chuỗi sai phân DLn(Tỷ số TM) là dừng
Null Hypothesis: DLNTysoTM has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.788458 0.0000
Test critical
values: 1% level -3.552666
5% level -2.914517
10% level -2.595033
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC SONG
PHƢƠNG VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI TRONG DÀI HẠN
Phụ lục 2.1. Ước lượng mô hình đồng tích hợp
Dependent Variable: LNTYSOTM
Method: Least Squares
Date: 05/09/15 Time: 17:01
Sample: 2000Q1 2014Q4
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2.380550 0.560209 4.249394 0.0001
LNRER 0.482212 0.125452 3.843798 0.0003
R-squared 0.203021 Mean dependent var 4.532500
Adjusted R-squared 0.189280 S.D. dependent var 0.172564
S.E. of regression 0.155377 Akaike info criterion -0.853162
Sum squared resid 1.400233 Schwarz criterion -0.783351
Log likelihood 27.59487 Hannan-Quinn criter. -0.825855
F-statistic 14.77478 Durbin-Watson stat 1.676325
Prob(F-statistic) 0.000303
Phụ lục 2.2. Kiểm định tính dừng của phần dư
Null Hypothesis: ECM has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.346977 0.0009
Test critical values: 1% level -3.548208
5% level -2.912631
10% level -2.594027
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 3: XÁC ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC SONG
PHƢƠNG VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI TRONG NGẮN HẠN
Phụ lục 3.1. Ước lượng mô hình ECM
Dependent Variable: DLNTYSOTM
Method: Least Squares
Date: 05/20/15 Time: 08:18
Sample (adjusted): 2001Q1 2014Q4
Included observations: 56 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.001533 0.019662 0.077966 0.9382
DLNRER 1.214161 0.865602 1.402678 0.1669
DLNRER(-1) 1.261947 0.908683 1.388765 0.1711
DLNRER(-2) -0.766327 0.915068 -0.837453 0.4063
DLNRER(-3) 0.832526 0.387881 2.146346 0.0470
ECM(-1) -0.807658 0.139045 -5.808628 0.0000
R-squared 0.531695 Mean dependent var 0.000536
Adjusted R-squared 0.474864 S.D. dependent var 0.184326
S.E. of regression 0.145738 Akaike info criterion -0.913051
Sum squared resid 1.061983 Schwarz criterion -0.696049
Log likelihood 31.56544 Hannan-Quinn criter. -0.828920
F-statistic 7.596183 Durbin-Watson stat 2.035442
Prob(F-statistic) 0.000023
Phụ lục 3.2. Kiểm tra các điều kiện OLS đối với phần dư
Kiểm định phân phối chuẩn
0
2
4
6
8
10
12
-0.3 -0.2 -0.1 -0.0 0.1 0.2 0.3 0.4
Series: Residuals
Sample 2001Q1 2014Q4
Observations 56
Mean -3.22e-18
Median -0.015868
Maximum 0.389556
Minimum -0.319559
Std. Dev. 0.138956
Skewness 0.669545
Kurtosis 3.733634
Jarque-Bera 5.439895
Probability 0.065878
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiểm định tính tự tương quan
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0.290271 Prob. F(2,48) 0.7494
Obs*R-squared 0.669204 Prob. Chi-Square(2) 0.7156
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 1.221418 Prob. F(20,35) 0.2945
Obs*R-squared 23.01912 Prob. Chi-Square(20) 0.2879
Scaled explained SS 25.08205 Prob. Chi-Square(20) 0.1983
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 4: Tỷ giá thực song phƣơng của Việt Nam năm 2000 - 2014
Thời gian NER RER CCTM
(Triệu $)
Q1 2000 100.00 100.00 -247
Q2 2000 100.16 101.79 -436
Q3 2000 101.09 103.63 34
Q4 2000 103.22 104.86 -542
Q1 2001 103.43 104.85 4
Q2 2001 105.57 108.14 -233
Q3 2001 106.70 108.38 137
Q4 2001 107.27 107.84 -1044
Q1 2002 108.02 106.13 -549
Q2 2002 108.62 107.00 -852
Q3 2002 108.98 106.45 -493
Q4 2002 109.39 105.93 -1136
Q1 2003 109.74 104.88 -828
Q2 2003 110.06 104.00 -1542
Q3 2003 110.47 105.00 -1097
Q4 2003 111.10 104.58 -1585
Q1 2004 111.65 101.90 -821
Q2 2004 111.64 99.52 -1410
Q3 2004 111.87 96.79 -1169
Q4 2004 112.01 96.51 -2086
Q1 2005 112.36 93.77 -1194
Q2 2005 112.58 92.78 -2064
Q3 2005 112.85 91.58 -381
Q4 2005 113.00 89.73 -1043
Q1 2006 113.25 87.19 78.5
Q2 2006 113.58 87.41 -1955.6
Q3 2006 114.00 85.67 -1469.4
Q4 2006 114.61 84.11 -1457.9
Q1 2007 114.60 83.17 -1712
Q2 2007 114.83 82.45 -2882
Q3 2007 115.05 79.40 -3218
Q4 2007 114.70 77.27 -4572
Q1 2008 113.60 70.92 -8296.9
Q2 2008 117.55 67.98 -6015.1
Q3 2008 117.57 64.06 -1551.5
Q4 2008 120.84 63.56 -2165.21
Q1 2009 120.68 63.20 1431.4
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Q2 2009 120.67 63.35 -3843.52
Q3 2009 120.94 63.92 -4788.56
Q4 2009 127.70 67.10 -5651.8
Q1 2010 132.00 70.04 -3429.05
Q2 2010 132.00 70.80 -2773.1
Q3 2010 134.76 71.56 -2248
Q4 2010 134.76 71.28 -3671
Q1 2011 147.36 78.78 -3398
Q2 2011 146.76 80.69 -3313
Q3 2011 146.83 81.31 -795
Q4 2011 148.25 82.21 -2017
Q1 2012 148.25 83.12 317
Q2 2012 148.25 84.23 -674
Q3 2012 148.25 82.34 530
Q4 2012 148.25 83.93 184
Q1 2013 148.25 84.85 278.5
Q2 2013 149.73 85.90 -1211.2
Q3 2013 149.73 85.37 945.15
Q4 2013 149.73 85.65 1205
Q1 2014 149.73 87.11 594
Q2 2014 151.23 88.37 242
Q3 2014 151.23 88.38 425
Q4 2014 151.23 88.23 -466
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngo_quang_nhat2_9155.pdf