Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu, đánh giá được cá c nhân tố ảnh hưởng đến dự
định sử dụng dịch vụ Mobile Internet của thuê bao hòa mạng MobiFone trên địa bàn thành
phố Huế, có thể thấy rằng, để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, cần
có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố. Thị trường viễn thông ngày càng diễn ra sự cạnh tranh
khốc liệt, MobiFone cũng bị cuốn vào dòng chảy đó. Quan điểm kinh doanh hiện đại là
doanh nghiêp phải mang đến cho khách hàng thứ họ cần chứ không phải cung cấp thứ mà
mình có. Vì vậy tìm hiểu những nhân tố tác động đế n ý định sử dụng dịch vụ của khách
hàng là giải pháp hữu hiệu hàng đầu. Trên quan điểm hành vi sử dụng công nghệ cá nhân,
dịch vụ truy cập Internet trực tiếp từ điện thoại di động (Mobile Internet) sẽ thành công hơn
nếu cải thiện được cảm nhận của khách hàng về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu như
nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, nhận thức biểu cảm, nhận thức hưởng thụ,
tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận và thái độ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mobile internet của thuê bao hòa mạng mobifone trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ Mobile
Internet (MI) của thuê bao hòa mạng MobiFone. Quyết định sử dụng bị tác tác động bởi dự
định sử dụng. Dự định này được giải thích bởi tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm
Nhận thức biểu cảm
Nhận thức hưởng thụ
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức tính dễ sử
dụng
Tiêu chuẩn chủ quan
Sự kiểm soát hành vi
cảm nhận
Thái độ
Dự dịnh sử
dụng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 56
nhận và thái độ. Trong đó vai trò tác động của thái độ (β= 0.345) nhiều mạnh hơn hai nhân tố
còn lại là tiêu chuẩn chủ quan (β=0.336) và sự kiểm soát hành vi cảm nhận (β=0.213). Thái
độ lại chịu ảnh hưởng của các nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức tính hữu ích,
nhận thức biểu cảm và nhận thức hưởng thụ. Trong đó, nhận thức sự hữu ích có tác động
mạnh nhất đến thái độ (β=0.489), kế đến là nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng với mức ảnh
hưởng mạnh thứ hai (β=0.361) đến thái độ. Nhân tố nhận thức biểu cảm có mức độ tác động
đến thái độ xấp xỉ ngang bằng với nhận thức tính dễ sử dụng với β=0.360, nhân tố tác động
yếu nhất đến thái độ là nhận thức hưởng thụ (β=0.325). Có thể kết luận rằng trong khi các
nhân tố tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận và thái độ có tác động trực tiếp
đến dự định sử dụng của khách hàng, thì các nhân tố nhận thức tính dễ sử dụng nhận thức sự
hữu ích, nhận thức biểu cảm, nhận thức hưởng thụ tác động gián tiếp dến dự định sử dụng
thông qua mối quan hệ tác động với thái độ.
Như vậy, các thành phần trong mô hình nghiên cứu đã khẳng định được vai trò
quan trọng nhằm giải thích ý định sử dụng dịch vụ Mobile Internet của thuê bao hòa mạng
MobiFone. Để ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng và sử dụng dịch vụ thường xuyên,
nhà cung cấp dịch vụ cần quan tâm đến thái độ của khách hàng đối với dịch vụ. Do đó
việc chú trọng vào nhận thức sự hữu ích của khách hàng đối với dịch vụ là hết sức cần
thiết. Hiểu rõ khách hàng, đáp ứng những kỳ vọng của khách hàng sẽ giúp nhà cung cấp
dịch vụ thành công hơn.
2.8 Kiểm định giá trị trung bình đánh giá của khách hàng về các thành phần nghiên
cứu
2.8.1 Đánh giá của khách hàng về thành phần “nhận thức tính dễ sử dụng”
Bảng 2.22 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Nhận thức tính dễ sử dụng”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý -> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
DD1 2.87 3 .114 12.4 23.2 37.3 18.9 8.1
DD2 3.26 3 .003 8.6 15.7 34.6 22.7 18.4
DD3 2.94 3 .420 11.4 20.5 39.5 20.5 8.1
DD4 3.19 3 .040 14.1 9.7 36.8 22.2 17.3
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 57
Các tiêu chí “học cách sử dụng là dễ dàng” (DD1),”các thao tác trên MI đơn
giản”(DD3) có mức đánh giá trung bình nằm trong khoảng từ 2.87 -3 (không đồng ý đến
bình thường). Khi kiểm định trung bình với giá trị kiểm định bằng 3 thì các tiêu chí ày
đều có giá trị Sig >0.05, không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là đánh giá của
khách hàng về 2 tiêu chí này có giá trị trung bình là ( mức trung lập).
Hai tiêu chí còn lại là “ sử dụng MI thành thạo không mất nhiều thời gian” (DD2),
“MI nhìn chung dễ sử dụng” (DD4) có mức đánh giá trung bình lần lượt là 3.26 và 3.19.
Khi kiểm định trung bình với giá trị kiểm định bằng 3 thì các tiêu chí này đều có
Sig<0.05, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H 0 nghĩa là kết quả đánh giá trung bình thu được
từ mẫu khảo sát chưa đủ cơ sỏ để kết luận là kh ách hàng đánh giá trung lập về các yếu tố
nói trên. Hay nói cách khác, trên thực tế đánh giá của khách hàng có thể cao hơn mức
trung lập (đồng ý và rất đồng ý).
2.8.2 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Nhận thức sự hữu ích”
Bảng 2.23 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Nhận thức sự hữu ích”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
HI1 3.55 4 .000 4.9 2.7 36.8 43.8 11.9
HI2 3.34 4 .000 4.9 9.7 39.5 38.9 7.0
HI3 3.38 4 .000 2.2 11.4 43.2 32.4 10.8
HI4 3.42 4 .000 0.5 6.5 55.7 25. 11.9
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Mức đánh giá giá trung bình của các tiêu chí trong thành phần này không có
nhiều sự chênh lệch. Khi kiểm định trung bình với giá trị kiểm định bằng 4 thì tất cả các
tiêu chí đều có giá trị Sig=0.000<0.05, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H 0. Như vậy chưa đủ
cơ sở để kết luận rằng khách hàng đồng ý với các tiêu chí của thành phần nhận thức sự
hữu ích. Cũng có thể lý giải một cách cụ thể hơn là, trên thực tế đa số khách hàng vẫn có
đánh giá trung lập về các tiêu chí của thành phần này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 58
2.8.3 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Nhận thức biểu cảm”
Bảng 2.24 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Nhận thức biểu cảm”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý -> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
BC1 3.47 4 .000 4.3 13.0 30.8 35.1 16.8
BC2 3.48 4 .000 3.2 10.8 31.9 42.7 11.4
BC3 3.44 4 .000 3.2 10.8 29.2 51.9 4.9
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Tương tự với thành phần nhận thức sự hữu ích, các tiêu chí “sử dụng MI giúp nâng
cao giá trị bản thân” (BC1), “lối sống hiện đại thể hiện khi sử dụng MI” (BC2), “ tự hào
khi sử dụng MI”(BC3) có mức đánh giá trung bình không chênh lệch nhiều so với nhau.
Khi kiểm định trung bình với giá trị kiểm định bằng 4 thì cả 3 tiêu chí đều có giá trị
Sig<0.05, nên giả thuyết Ho bị bác bỏ. Do đó, chưa đủ cơ sở để kết luận rằng khách hàng
đồng ý với các tiêu chí của thành phần nhận thức biểu cảm. Trong quá trình điều tra thu
thập ý kiến khách hàng, đa số khách hàng vẫn giữ ý kiến trung lập khi đưa ra đánh giá về
các tiêu chí. Tiêu chí “tự hào khi sử dụng MI” có tỷ lệ khách hàng đồng ý cao nhất, chiếm
đến 51.9%. Đây là một tín hiệu lạc quan đối với nhà cung cấp dịch vụ.
2.8.4 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Nhận thức hưởng thụ”
Bảng 2.25 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Nhận thức hưởng thụ”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
HT1 2.74 3 .000 7.0 41.6 23.8 25.9 1.6
HT2 2.61 3 .000 15.7 35.7 22.7 24.3 1.6
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Hai tiêu chí này không nhận được nhiều sự đánh giá cao từ phía khách hàng. Khi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 59
kiểm định trung bình với giá trị kiểm định bằng 3, cả hai tiêu chí đều có gí trị Sig< 0.05,
nên có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Chưa đủ cơ sở để kết luận rằng khách hàng đánh
giá trung lập về các tiêu chí này. Theo số liệu điều tra, tỷ lệ khách hàng đánh giá đồng ý
ngang bằng với tỷlệ khách hàng đánh giá trung lập (nằm trong khoảng từ 23% đến 26%).
Tuy nhiên tỷ lê khách hàng đánh giá không đồng ý lại chiếm tỷ lệ cao hơn (từ 36% đến
41%). Qua đó cho thấy khách hàng chưa thực sự cảm thấy vui vẻ khi sử dụng MI và hài
lòng về các tính năng mà dịch vụ này mang lại.
2.8.5 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Tiêu chuẩn chủ quan”
Bảng 2.26 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Tiêu chuẩn chủ quan”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
CQ1 3.20 4 .000 5.4 23.8 35.1 16.8 18.9
CQ2 3.04 4 .000 17.3 15.7 22.7 34.6 9.7
CQ3 3.56 4 .000 15.1 28.6 41.1 15.1
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khi kiểm định tham số trung bình 3 tiêu chí của nhân tố “tiêu chuẩn chủ quan” với
giá trị kiểm định bằng 4 đều cho kết quả với mức ý nghĩa Sig<0.05 nên bác bỏ giả thuyết
H0, tức là với độ tin cậy 95% thì chưa có cơ sở để khẳng định là đa số mọi người đều
đánh giá tiêu chí này ở mức 4 (đồng ý). Mặc dầu vậy, tỷ lệ khách hàng đồng ý với 2 tiêu
chí “những người thân nghĩ tôi nên sử dung MI” (CQ2) và “tôi sử dụng MI vì mọi người
xung quanh tôi sử dụng” (CQ3) đều trên 30%, đây là một lợi thế đối với MobiFone, nếu
công ty chăm sóc tốt khách hàng hiện tại thì họ có thể là những nhóm tham khảo tốt nhất
cho các khách hàng tiềm năng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 60
2.8.6 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Sự kiểm soát hành vi cảm nhận”
Bảng 2.27 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Sự kiểm soát hành vi cảm nhận”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
KS1 3.69 4 .000 2.7 30.8 58.9 7.6
KS2 3.72 4 .000 2.7 27.0 62.7 7.6
KS3 3.64 4 .000 2.7 2.7 33.0 51.4 10.3
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khách hàng có đánh giá khá cao về các tiêu chí của thành phần này. Khi kiểm định
với giá trị kiểm định bằng 4 đều cho kết quả với mức ý nghĩa Sig < 0.05 nên bác bỏ giả
thuyết H0, nghĩa là với độ tin cậy 95% thì chưa đủ cơ sở để khẳng định là đa số mọi người
đều đồng ý với các tiêu chí trong thành phần này. Tuy nhiên, nhìn vào tỷ lệ các mức độ
đồng ý, ta thấy rằng cả 3 tiêu chí này đều có mức độ đánh giá đồng ý trên 50%. Như vậy
vẫn có một bộ phận khách hàng cho rằng mình có đủ khả năng sử dụng dịch vụ MI.
2.8.7 Đánh giá của khách hàng về thành phần “Thái độ”
Bảng 2.28 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Thái độ”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồn g ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
TD1 3.51 4 .000 3.2 20.0 14.1 48.1 14.6
TD2 3.58 4 .000 1.1 14.1 21.1 53.0 10.8
TD3 3.45 4 .000 5.4 16.8 17.8 47.0 13.0
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khi tiến hành kiểm định tham số trung bình các tiêu chí của thành phần “thái độ”
với giá trị kiểm định bằng 4 đều cho kết quả với ý nghĩa Sig.<0.05 nên đủ cơ sở để bac bỏ
giả thuyết H0, nghĩa la theo số liệu điều tra chưa có đủ cơ sở để kêt luận rằng là đa số mọi
người tham gia điều tra phỏng vấn đều đánh giá đồng ý với các tiêu chí được nhắc đến
trong thành phần thái độ. Tuy nhiên vẫn có dấu hiệu lạc quan đối với nhà cung cấp dịch
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 61
vụ là tỷ lệ đồng ý với các tiêu chí này vẫn ở mức cao (từ 47% đến 53%).
2.8.8 Đánh giá của khách hàng về thành phần dự định sử dụng
Bảng 2.29 : Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần
“Dự định sử dụng”
Tiêu
chí Mean
Test
Value Sig.
Mức độ đồng ý (%)
1:Rất không đồng ý-> 5:Rất đồng ý
1 2 3 4 5
SD1 3.64 4 .000 14.1 44.3 5.4 36.2
SD2 3.69 4 .000 2.7 12.4 33.0 17.3 34.6
SD3 3.70 4 .000 11.4 46.5 3.2 38.9
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Thành phần này có các tỷ lệ ý kiến đánh giá của khách hàng về các mức độ đồng ý
thể hiện nhiều chênh lệch. Đa số khách hàng lựa chọn ý kiến trung lập và ý kiến rất đồng
đồng ý. Tuy nhiên, cả hai mức độ đồng ý này đều không phải là giá trị trung bình đánh
giá của khách hàng. Vì vậy mà, khi tiến hành kiểm định các tiêu chí với giá trị kiểm định
bằng 4 thì tất cả các tiêu chí đều có ý nghía Sig.<0.05, nên giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là
với độ tin cậy 95% thì chưa có cơ sở để khẳng định khách hàng đồng ý với các tiêu chí
được nhắc đến trong thành phần. Tuy nhiên, tỷ lệ mức độ rất đồng ý của thành phần này
khá cao. Nên nhà cung cấp dịch vụ cũng có thể lạc quan hơn đối với dự định sử dụng dịch
vụ MI của các thuê bao đang hòa mạng MobiFone.
2.9 Kiểm định sự khác nhau về mức độ đồng ý đối với các thành phần nghiên cứu
giữa các nhóm giới tính
Giới tính có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ đồng ý của khách hàng đối với thành
phần nghiên cứu? Những người thuộc hai nhóm giới tính nam và nữ có đánh giá giống
nhau không? Để làm rõ điều này chúng ta sử dụng kiểm định về sự bằng nhau giữa hai
trung bình tổng thể (Independent Sample T - test). Phương pháp này được sử dụng để so
sánh giá trị trung bình của khách hàng thuộc hai nhóm giới tính nam và nữ về mức đánh
giá chung. Trước khi tiến hành kiểm định này, tác giả đã thực hiện một kiểm định khác
mà kết quả của nó ảnh hưởng rất quan trọng đến kiểm định trung bình, đó là kiểm định sự
bằng nhau của hai phương sai tổng thể- Levene test.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 62
Cặp giả thuyết thứ nhất:
H0: Phương sai của hai nhóm theo yếu tố giới tính là không khác nhau.
H1: Phương sai của hai nhóm theo yếu tố giới tính là khác nhau.
Cặp giả thuyết thứ hai:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ đồng ý đối với các thành phần nghiên cứu
giữa hai nhóm giới tính nam và nữ.
H1: Có sự khác biệt về mức độ đồng ý đối với các thành phần nhiên cứu giữa hai
nhóm giới tính nam và nữ.
Bảng 2.30: Kết quả kiểm định Independent Sample T - Test
Kiểm định sự
bằng nhau của
phương sai
Kiểm định sự
bằng nhau của
giá trị trung bình
F Sig. Sig.(2-tailed)
Nhận thức tính dễ
sử dụng
Phương sai đồng nhất 0.057 0.811 0.262
Phương sai không đồng nhất 0.252
Nhận thức sự hữu
ích
Phương sai đồng nhất 3.307 0.071 0.544
Phương sai không đồng nhất 0.532
Nhận thức biểu
cảm
Phương sai đồng nhất 0.334 0.564 0.005
Phương sai không đồng nhất 0.004
Nhận thức hưởng
thụ
Phương sai đồng nhất 1.243 0.266 0.982
Phương sai không đồng nhất 0.981
Tiêu chuẩn chủ
quan
Phương sai đồng nhất 29.276 0.000 0.000
Phương sai không đồng nhất 0.000
Sự kiểm soát hành
vi cảm nhận
Phương sai đồng nhất 7.392 0.007 0.845
Phương sai không đồng nhất 0.827
Thái độ Phương sai đồng nhất 18.553 0.000 0.073Phương sai không đồng nhất 0.086
Dự định sử dụng Phương sai đồng nhất 2.184 0.141 0.074Phương sai không đồng nhất 0.083
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 63
Dựa vào bảng kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai , tác giả nhận thấy:
- Với độ tin cậy 95%, các thành phần nghiên cứu “nhận thức tính dễ sử dụng”, “nhận
thức sự hữu ích”, “nhận thức biểu cảm”, “nhận thức hưởng thụ” và “dự định sử dụng” đều
có có giá trị Sig. trong kiểm định Levene > 0.05, như vậy chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0, tức
là phương sai của hai nhóm giới tính là không khác nhau. Do đó, tác giả sử dụng kết quả
kiểm định t ở phần “phương sai đồng nhất” để tiếp tục phân tích:
+ Các thành phần nghiên cứu “ nhận thức tính dễ sử dụng”, “nhận thức sự hữu ích”,
“nhận thức hưởng thụ” và “dự định sử dụng” đều có giá trị Sig. trong kiểm định t >0.05.
Như vậy, với độ tin cậy 95% có thể kết luận rằng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mức
độ đồng ý chung giữa hai nhóm giới tính về các thành phần nghiên cứu trên.
+ Thành phần nghiên cứu “nhận thức biểu cảm” có giá trị Sig. trong kiểm định
t=0.005<0.05, do đó có thể kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đồng ý
chung giữa hai nhóm giới tính về thành phần “nhận thức biểu cảm”.
- Với độ tin cậy 95%, các thành phần nghiên cứu “tiêu chuẩn chủ quan”, “sự kiểm soát
hành vi cảm nhận” và “thái độ” có giá trị Sig. trong kiểm định Levene <0.05, như vậy giả
thuyết H0 bị bác bỏ, tức là phương sai của hai nhóm giới tính là khác nhau. Do đó, tác giả
sử dụng kết quả kiểm định t ở phần “phương s ai không đồng nhất” để tiếp tục phân tích:
+ Các thành phần “ sự kiểm soát hành vi cảm nhận” và “thái độ” đều có giá trị Sig.
trong kiểm định t >0.05 . Như vậy, ta có thể kết luận rằng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa
về mức độ đồng ý chung giữa hai nhóm giới tính về hai thành phần nghiên cứu này.
+ Thành phần “tiêu chuẩn chủ quan” có giá trị Sig. trong kiểm định t <0.05, do đó có
thể kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đồng ý chung giữa hai nhóm giới
tính về thành phần “tiêu chuẩn chủ quan”.
Nói tóm lại, có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đồng ý chung giữa hai nhóm giới
tính về thành phần “nhận thức biểu cảm” và “tiêu chuẩn chủ quan”.
2.10 Kiểm định sự khác nhau về mức độ đồng ý đối với các thành phần nghiên cứu
giữa các nhóm độ tuổi
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0: độ tuổi của khách hàng có phân phối chuẩn
H1: độ tuổi của khách hàng không có phân phối chuẩn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 64
Từ kết quả kiểm định Kolmogorov – Smirnov về tiêu chí độ tuổi của khách hàng cho
giá trị Sig < 0.05, như vậy với độ tin cậy 95% đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H 0, tức là độ
tuổi của khách hàng không có phân phối chuẩn. Ta tiến hành kiểm định Kruskal – Wallis
để đánh giá sự khác biệt về mức độ đồng ý với các thành phần nghiên cứu giữa các nhóm
độ tuổi.
Bảng 2.31: Kiểm định Kolmogorov – Smirnov
Độ tuổi
N 185
Normal Parameters(a,b) Mean 2.08Std. Deviation .733
Most Extreme Differences Absolute .265
Positive .265
Negative -.243
Kolmogorov-Smirnov Z 3.610
Asymp. Sig. (2-tailed) .000
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Cặp giả thiết kiểm định:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các
thành phần nghiên cứu giữa các nhóm độ tuổi.
H1: Có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các thành phần
nghiên cứu giữa các nhóm độ tuổi
Bảng 2.32 : Kiểm định Kruskal – Wallis
Test Statisticsa,b
Nhận
thức
tính dễ
sử dụng
Nhận
thức sự
hữu ích
Nhận
thức
biểu
cảm
Nhận
thức
hưởng
thụ
Tiêu
chuẩn
chủ
quan
Sự kiểm
soát
hành vi
cảm
nhận
Thái
độ
Dự
định
sử
dụngChi-Square 6.946 2.621 3.574 2.498 2.966 3.084 15.130 8.617df 3 3 3 3 3 3 3 3Asymp.Sig 0.090 0.454 0.311 0.476 0.397 0.379 0.002 0.035
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 65
Với các thành phần “ thái độ” và “dự định sử dụng” có giá trị thống kê Chi – bình
phương cho kiểm định Kruskal – Wallis lần lượt là 15.130 và 8.617, mức ý nghĩa quan sát
lần lượt là 0.002 và 0.035, đều < 0.05. Với độ tin cậy 95%, ta có đủ cơ sở thống kê bác bỏ
giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1, do đó ta có thể kết luận rằng mức độ đồng ý về “thái
độ”, và “dự định sử dụng” của các nhóm độ tuổi là khác nhau.
Bảng 2.33: Kiểm định Kruskal - Wallis
Hạng
Tuổi N Hạng trung bình
Thái độ
<22 40 102.24
23-35 94 100.42
36-45 48 75.58
>45 3 16.00
Tổng 185
Dự định sử dụng
<22 40 87.95
23-35 94 96.18
36-45 48 96.14
>45 3 10.50
Tổng 185
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Theo kết quả từ bảng trên:
- Thành phần “thái độ” : khách hàng ở độ tuổi 22 có hạng trung bình lớn nhất
(102.24), khách hàng độ tuổi trên 45 có hạng trung bình nhỏ nhất (16.00). Như vậy,
khách hàng thuộc độ tuổi dưới 22 có mức độ đồng ý cao nhất với thành phần “thái độ”.
Khách hàng thuộc nhóm tuổi trên 45 có mức đồng ý thấp nhất.
- Thành phần “dự định sử dụng”: khách hàng ở độ tu ổi 22-35 có hạng trung bình
lớn nhất (96.18), khách hàng ở độ tuổi trên 45 có hạng trung bình nhỏ nhất (10.50). Như
vậy, khách hàng có độ tuổi từ 22 tuổi đến 35 tuổi có mức độ đồng ý cao nhất về “dự định
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 66
sử dụng” dịch vụ, còn khách hàng trên 45 tuổi có mức độ đồng ý thấp nhất về “dự định sử
dụng” dịch vụ.
2.11 Kiểm định sự khác nhau về mức độ đồng ý đối với các thành phần nghiên cứu
giữa các nhóm trình độ học vấn
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0: trình độ học vấn của khách hàng có phân phối chuẩn
H1: trình độ học vấn của khách hàng không có phân phối chuẩn
Từ kết quả kiểm định Kolmogorov – Smirnov về tiêu chí trình độ học vấn của khách
hàng cho giá trị Sig < 0.05, như vậy với độ tin cậy 95% đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H 0,
tức là trình độ học vấn của khách hàng không có phân phối chuẩn. Ta tiến hành kiểm định
Kruskal – Wallis để đánh giá sự khác biệt về mức độ đồng ý với các thành phần nghiên
cứu giữa các nhóm trình độ học vấn .
Bảng 2.34: Kiểm định Kolmogorov – Smirnov
Trình độ học vấn
N 185
Normal Parameters(a,b) Mean 2.64
Std. Deviation .796
Most Extreme Differences Absolute .257
Positive .213
Negative -.257
Kolmogorov-Smirnov Z 3.494
Asymp. Sig. (2-tailed) .000
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Cặp giả thiết kiểm định:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các
thành phần nghiên cứu giữa các nhóm trình độ học vấn.
H1: Có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các thành phần
nghiên cứu giữa các nhóm trình độ học vấn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 67
Bảng 2.35: Kiểm định Kruskal - Wallis
Test Statisticsa,b
Nhận
thức
tính dễ
sử
dụng
Nhận
thức
sự hữu
ích
Nhận
thức
biểu
cảm
Nhận
thức
hưởng
thụ
Tiêu
chuẩn
chủ
quan
Sự
kiểm
soát
hành
vi cảm
nhận
Thái
độ
Dự
định
sử
dụng
Chi-
Square 5.437 20.336 12.931 4.045 39.538 6.886 30.780 28.526
df 4 4 4 4 4 4 4 4
Asymp.
Sig 0.245 0.000 0.012 0.400 0.000 0.142 0.000 0.000
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Các thành phần: nhận thức tính sự hữu ích, nhận thức biểu cảm, tiêu chuẩn chủ quan,
thái độ, dự định sử dụng. Đều có mức ý nghĩa quan sát Asym. Sig .< 0.05: Với độ tin cậy
95%, ta có đủ cơ sở thống kê bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1, do đó ta có thể
kết luận rằng mức độ đồng ý về các thành phần này giữa các nhóm trình độ học vấn là
khác nhau.
Bảng 2.36: Kiểm định Kruskal – Wallis
Hạng
Trình độ học vấn N
Hạng trung bình
Nhận thức
sự hữu ích
Nhận thức
biểu cảm
Tiêu chuẩn
chủ quan Thái độ
Dự định
sử dụng
THPT 12 31.25 49.33 83.83 46.38 128.75
Trung cấp, cao
đẳng 65 89.91 87.21 77.88 79.20 80.02
Đại học 87 104.59 103.33 90.54 104.01 90.28
Sau đại học 19 90.55 96.76 164.08 127.34 136.00
Khác 2 86.50 58.00 71.00 16.00 10.50
Tổng 185
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Qua bảng kết quả trên, tác giả nhận thấy nhóm khách hàng có trình độ học vấn “đại
học” có mức độ đồng ý cao nhất ở 2 thành phần “nhận thức sự hữu ích”, “nhận thức biểu
cảm” vì có hạng trung bình lớn nhất ở các thành phần này.
Nhóm khách hàng có trình độ học vấn sau đại học có mức độ đồng ý cao nhất với 3
thành phần “tiêu chuẩn chủ quan”, “thái độ” và “dự định sử dụng” vì có hạng trung bình
lớn nhất ở các thành phần này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 68
Nhóm khách hàng có trình độ “THPT” có mức độ đồng ý thấp nhất với 2 thành
phần: nhận thức sự hữu ích, nhận thức biểu cảm.
Nhóm khách hàng có trình độ học vấn “khác” có mức đồng ý thấ p nhất ở 3 thành
phần: tiêu chuẩn chủ quan, thái độ , dự định sử dụng.
Nhìn chung, nhóm khách hàng có trình độ học vấn cao hơn có mức độ đồng ý cao
hơn đối với các thành phần nghiên cứu kể trên. Nhóm khách hàng có trình độ học vấn
thấp hơn có đánh giá khắt khe hơn đối với các thành phần nêu trên.
2.12 Kiểm định sự khác nhau về mức độ đồng ý đối với các thành phần nghiên cứu
giữa các nhóm thu nhập
Cặp giả thuyết kiểm định:
H0: thu nhập của khách hàng có phân phối chuẩn
H1: thu nhập của khách hàng không có phân phối chuẩn
Từ kết quả kiểm định Kolmogorov – Smirnov về tiêu chí thu nhập của khách hàng
cho giá trị Sig < 0.05, như vậy với độ tin cậy 95% đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H 0, tức là
thu nhập của khách hàng không có phân phối chuẩn. Ta tiến hành kiểm định Kru skal –
Wallis để đánh giá sự khác biệt về mức độ đồng ý với các thành phần nghiên cứu giữa các
nhóm thu nhập.
Bảng 2.37: Kiểm định Kolmogorov – Smirnov
Thu nhập
N 185
Normal Parameters(a,b) Mean 2.56Std. Deviation 1.107
Most Extreme Differences Absolute .212
Positive .163
Negative -.212
Kolmogorov-Smirnov Z 2.887
Asymp. Sig. (2-tailed) .000
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Cặp giả thiết kiểm định:
H0: Không có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các
thành phần nghiên cứu giữa các nhóm thu nhập.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 69
H1: Có sự khác biệt về mức độ đồng ý chung của khách hàng đối với các thành phần
nghiên cứu giữa các nhóm thu nhập.
Bảng 2.38: Kiểm định Kruskal - Wallis
Test Statisticsa,b
Nhận
thức
tính
dễ sử
dụng
Nhận
thức sự
hữu ích
Nhận
thức
biểu
cảm
Nhận
thức
hưởng
thụ
Tiêu
chuẩn
chủ
quan
Sự
kiểm
soát
hành vi
cảm
nhận
Thái
độ
Dự
định sử
dụng
Chi-
Square 11.290 3.680 29.450 9.152 13.580 23.259 0.130 4.785
df 3 3 3 3 3 3 3 3
Asymp
. Sig 0.010 0.298 0.000 0.027 0.004 0.00 0.959 0.188
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Các thành phần: nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức biểu cảm, nhận thức hưởng
thụ, tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận. Đều có mức ý nghĩa quan sát
Asym. Sig .< 0.05: Với độ tin cậy 95%, ta có đủ cơ sở thống kê bác bỏ giả thiết H0, chấp
nhận giả thiết H1, do đó ta có thể kết luận rằng mức độ đồng ý về các thành phần này giữa
các nhóm thu nhập là khác nhau.
Bảng 2.39: Kiểm định Kruskal - Wallis
Hạng
Thu nhập N
Hạng trung bình
Nhận
thức dễ
sử dụng
Nhận
thức biểu
cảm
Nhận
thức
hưởng
thụ
Tiêu
chuẩn
chủ quan
Sự kiểm
soát hành
vi cảm
nhận
<2 triệu 45 105.80 102.40 84.84 104.40 92.67
2-3 triệu 37 74.64 126.93 96.36 77.26 105.42
3-5 triệu 58 84.34 85.59 108.30 80.27 67.59
>5 triệu 45 106.47 65.24 78.67 110.96 115.87
Tổng 185
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Theo kết quả từ bảng trên:
- Thành phần “nhận thức tính dễ sử dụng”: nhóm khách hàng có mức thu nhập trên 5
triệu có hạng trung bình lớn nhất tức là họ có mức độ đồng ý cao nhất với thành phần
“nhận thức tính dễ sử dụng”. Nhóm khách hàng có thu nhập từ 2 đến 3 triệu có hạng trung
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 70
bình thấp nhất, tức là họ có mức độ đồng ý thấp nhất với thành phần này.
- Thành phần “nhận thức biểu cảm”: nhóm khách hàng có mức thu nhập từ 2 đến 3 triệu
có hạng trung bình lớn nhất tức là họ có mức độ đồng ý cao nhất với thành phần này.
Nhóm khách hàng có mức thu nhập trên 5 triệu lại có mức độ đồng ý thấp nhất vì có hạng
trung bình nhỏ nhất.
- Thành phần “nhận thức hưởng thụ”: nhóm khách hàng có thu nhập từ 3 đến 5 triệu có
mức độ đồng ý lớn nhất vì có hạng trung bình cao nhất. Nhóm khách hàng có thu nhập
trên 5 triệu có mức độ đồng ý thấp nhất vì có hạng trung bình nhỏ nhất.
- Thành phần “tiêu chuẩn chủ quan”: nhóm khách hàng có thu nhập trên 5 triệu có mức
độ đồng ý lớn nhất vì có hạng trung bình cao nhất. Nhóm khách hàng có thu nhập từ 2
đến 3 triệu có mức độ đồng ý thấp nhất vì có hạng trung bình nhỏ nhất.
- Thành phần “sự kiểm soát hành vi cảm nhận”: nhóm khách hàng có thu nhập trên 5
triệu có mức độ đồng ý lớn nhất vì có hạng trung bình cao nhất. Nhóm khách hàng có thu
nhập từ 3 đến 5 triệu có mức độ đồng ý thấp nhất vì có hạng trung bình nhỏ nhất.
Nhìn chung, nhóm khách hàng có thu nhập trên 5 triệu có mức độ đồng ý cao hơn ở
nhiều tiêu chí hơn so với các nhóm thu nhập khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 71
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU SỬ DỤNG
DỊCH VỤ MOBILE INTERNET CỦA THUÊ BAO HÒA MẠNG
MOBIFONE TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
3.1 Định hướng
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu, đánh giá được cá c nhân tố ảnh hưởng đến dự
định sử dụng dịch vụ Mobile Internet của thuê bao hòa mạng MobiFone trên địa bàn thành
phố Huế, có thể thấy rằng, để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, cần
có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố. Thị trường viễn thông ngày càng diễn ra sự cạnh tranh
khốc liệt, MobiFone cũng bị cuốn vào dòng chảy đó. Quan điểm kinh doanh hiện đại là
doanh nghiêp phải mang đến cho khách hàng thứ họ cần chứ không phải cung cấp thứ mà
mình có. Vì vậy tìm hiểu những nhân tố tác động đế n ý định sử dụng dịch vụ của khách
hàng là giải pháp hữu hiệu hàng đầu . Trên quan điểm hành vi sử dụng công nghệ cá nhân,
dịch vụ truy cập Internet trực tiếp từ điện thoại di động (Mobile Internet) sẽ thành công hơn
nếu cải thiện được cảm nhận của khách hàng về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu như
nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, nhận thức biểu cảm, nhận thức hưởng thụ,
tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận và thái độ.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Giải pháp về nhận thức dễ sử dụng
Căn cứ đề xuất:
Đa phần khách hàng không đồng ý với các nhận định “học cách sử dụng MI là dễ
dàng”, “các thao tác trên MI đơn giản”. Hai tiêu chí còn lại là “sử dụng MI thành thạo
không mất nhiều thời gian” và “MI nhìn chung dễ sử dụng” nhận được đánh giá c ao hơn,
nhưng đa phần cũng chỉ ngang mức độ đồng ý trung lập (mức 3). Điều này phần nào lý
giải việc nhận thức dễ sử dụng không có tác động mạnh đến thái độ của khách hàng
Giải pháp:
Nhà cung cấp dịch vụ cần đầu từ hơn vào việc xây dựng trang web để giới thiệu
cách đăng ký và sử dụng dịch vụ MI một cách rõ ràng và dễ hiểu để thu hút sự quan tâm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 72
của khách hàng.
Đơn giản hóa các tiến trình đăng nhập và sử dụng các dịch vụ, giúp khách hàng
cảm thấy không mất nhiều thời gian cho việc sử dụng dịch vụ.
Cần lập ra một bộ phận chuyên phụ trách tư vấn về dịch vụ MI cho khách hàng ,
sẵn sàng giải đáp các thắc mắc về cách đăng ký sử dụng dịch vụ, hướng dẫn khách hàng
sử dụng dich vụ một cách cụ thể và chi tiết, hoặc chuyển ý kiến của khách hàng đến hộp
thư điện tử và bộ phận phụ trách nhanh chóng phản hồi lại cho khách hàng, hoặc có thể
xây dựng chuyên mục góp ý của khách hàng trên trang web của công ty để thu thập
những ý kiến thắc mắc của khách hàng. Từ đó giúp khách hàng cảm thấy việc sử dụng
dịch vụ MI là dễ dàng và tiện lợi, gia tăng nhu cầu sử dụng của họ. Phần lớn trong các
thông điệp quảng bá, nhà cung cấp dịch vụ thường chú trọng quảng bá tính năng, tốc độ
truy cập Internet, cần thêm vào những thông điệp đó sự tiện lợi, dễ sử dụng của dịch vụ
để khách hàng nhận thức được tính dễ sử dụng của MI.
3.2.2 Giải pháp về nhận thức sự hữu ích
Căn cứ đề xuất:
Nhận thức sự hữu ích đóng vai trò quan trọng, tác động mạnh đến thái độ của khách
hàng. Vì vậy, thành phần này cần nhận được quan tâm của nhà cung cấp dịch vụ nhiều hơn.
Chỉ có 41.9% số người tham gia phỏng vấn đang sử dụng dịch MI, tỷ lệ này vẫn còn chưa thể
hiện hết tiềm năng của dịch vụ. Phần lớn khách hàng còn chưa biết đến các tiện ích của dịch
vụ, khách hàng thường nghĩ sử dụng MI để giải trí nhưng chưa nghĩ đến việc sư dụng MI cũng
giúp ích cho việc thực hiện công việc liên quan một cách hiệu quả.
Giải pháp:
Chú trọng phát triển các tiện ích của dịch vụ Mobile Internet phù hợp với nhu cầu
của khách hàng. Đảm bảo rằng các dịch vụ mà Mobile Internet cung cấp đ ều hoạt động
tốt và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhà cung cấp dịch vụ nên đa dạng hóa các dịch vụ của Mobile Internet, không nên
quá chú trọng đến các chương trình giải trí, biến Mobile Internet trở thành một dịch vụ
giải trí đơn thuần trong mắt khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ cũng nên chú trọng đến
những dịch vụ có thể phục vụ tốt cho việc thực hiện các công việc liên quan của khách
hàng chẳng hạn gửi nhận email, thanh toán chuyển khoản, cập nhật thông tin về các chỉ số
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 73
tài chính, tiêu dùng
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng vượt trội của Mobile Internet so với các
hình thức truy cập Internet khác như Internet cố định là truy cập Internet mọi lúc, mọi nơi.
Tuy nhiên trên thực tế, điểm mạnh không phát huy được nhiều do các nguyên nhân như
tốc độ truy cập chưa cao, chất lượng hình ảnh và kết nối hệ thống không ổn định, việc
ngắt kết nối vẫn thường xuyên xảy ra. Điều này làm giảm đi tính năng tiện lợi của Mobile
Internet, và cũng có thể biến điểm mạnh của MI trở thành điểm yếu. Giải phá p tốt nhất là
nhà cung cấp nên đầu tư nâng cao hệ thống, tăng tốc độ truy cập Internet, và cần phải đặc
biệt chú trọng đến việc giữ cho hệ thống luôn được ổn định, tránh ngắt quãng phiên truy
cập của khách hàng.
3.2.3 Giải pháp về nhận thức biểu cảm
Căn cứ đề xuất:
Thành phần nhận thức biểu cảm mặc dù nhận được nhiều đánh giá cao t ừ phía
khách hàng nhưng vẫn là nhân tố có mức ảnh hưởng thấp nhất đến thái độ của khách hàng
đối với dịch vụ Mobile Internet.
Giải pháp:
Khách hàng đang có xu hướng sử dụng Mobile Internet vì những lợi ích, tính năng
mà dịch mang đến chứ chưa chú trọng đến việc sử dụng Mobile Internet như là việc thể
hiện cá tính, thể hiện lối sống năng động của bản thân. Nhiệm vụ đặt ra đối với các những
người làm marketing là mang đến một hình ảnh gần gũi của Mobile Internet. Mobile
Internet trong mắt khách hàng là vừa là một sản phẩm của công nghệ cao, vừa là một dịch
vụ giúp khách hàng thể hiện một phần tính cách, sở thích của mình. Cần phải thể hiện
được phong cách năng động của dịch vụ, từ chất lượng nội dung dịch vụ cho đến công tác
truyền thông, đội ngũ tiếp thị, nhân viên chăm sóc khách hàng
3.2.4 Giải pháp về nhận thức hưởng thụ
Căn cứ đề xuất:
Nhận thức hưởng thụ có mức tác động đến thái độ ngang bằng với mức tác động
của môt nhân tố quan trọng trong mô hình là nhận thức tính dễ sử dụng.
Giải pháp:
Theo nghiên cứu về sự chấp nhận dịch vụ Mobile Internet tại Hàn Quốc (Cheong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 74
Park, 2005), thì hai biến chất lượng hệ thống và chất lượng nội dung đều được vào mô
hình nghiên cứu những nhân tố tác động đến việc chấp nhận dịch vụ của người tiêu dùng.
Bên cạnh việc chú trọng đến việc củng cố, nâng cấp chất lượng hệ thống (tốc độ truy cập,
chất lượng hình ảnh, sự ổn định của kết nối) như đã đề cập đến ở các giải pháp trên, việc
cải thiện chất lượng nội dung của dịch vụ là hết sức quan trọng. Việc khách hàng cảm
thấy vui vẻ khi sử dụng dịch vụ, cảm thấy hài lòng với những tính năng của dịch vụ đã tác
động tích cực đến thái độ của khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ phải không ngừng nâng
cao chất lượng nộ i dung của dịch vụ, thỏa mãn nhiều hơn nữa nhu cầu, kỳ vọng của khách
hàng. Giúp khách hàng dễ dàng cập nhật được nhiều thông tin hữu ích, mang đễn cho
khách hàng những chương trình giải trí thú vị.
3.2.5 Giải pháp về tiêu chuẩn chủ quan
Căn cứ đề xuất:
Tiêu chuẩn chủ quan là một trong ba nhân tố tác động trực tiếp đến dự định sử
dụng dịch vụ của khách hàng. Tuy nhiên, nhân tố này chưa nhận được nhiều sự quan tâm,
chú ý của nhà cung cấp dịch vụ.
Giải pháp:
Khi được hỏi khách hàng biết đến dịch vụ Mobile Internet thông qua nguồn thông
tin nào thì có rất nhiều ý kiến cho rằng họ được bạn bè, người thân giới thiệu về dịch vụ.
Điều này càng cho thấy vai trò quan trọng của tiêu chuẩn chủ quan hay nhóm tham khảo
đối với dự định sử dụng dịch vụ của khách hàng. MobiFone phải giữ chân được khách
hàng hiện tại, chăm sóc, phục vụ để họ trở thành khách hàng trung thành thì mới có khả
năng tìm kiếm được nhiều khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của những người đã sử
dụng. Vì vậy công tác chăm sóc khách hàng luôn được đề cao. MobiFone có thể thực hiện
những chương trình khuyến khích để khách hàng giới thiệu cho người thân, bạn bè của họ
sử dụng. MobiFone có những khách hàng là cá nhân, tổ chức, vì thế việc cho ra đời những
gói dịch vụ Mobile Internet theo nhóm hoàn toàn có thể thực hiện. Điều này không những
khuyến khích các khách hàng hiện tại giới thiệu dịch vụ cho người thân, bạn bè mà họ còn
có thể khuyên người thân, bạn bè nên sử dụng dịch vụ. Với những chính sách ưu đãi về
giá cho nhóm, việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng và gắn bó với dịch vụ hoàn
toàn có thể xảy ra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 75
3.2.6 Giải pháp về sự kiểm soát hành vi cảm nhận
Căn cứ đề xuất:
Khách hàng càng tự tin vào năng lực của bản thân, càng tin rằng mình hoàn toàn
có đủ năng lực để sử dụng dịch vụ thì càng tác đ ộng tích cực đến dự định sử dụng của họ
vì nhân tố sự kiểm soát hành vi cảm nhận có tác động trực tiếp đến dự định sử dụng.
Giải pháp:
Khách hàng chưa tự tin rằng mình có đủ khă năng để sử dụng dịch vụ là vì họ chưa
hiểu rõ, chưa nắm được những thông tin c ần thiết về dịch vụ Mobile Internet. Khách hàng
thường chủ động tìm kiếm thông tin về dịch vụ khi họ có nhu cầu. Vậy tại sao nhà cung
cấp không chủ động cung cấp các thông tin cần thiết về dịch vụ đến khách hàng. Trên
trang web của MobiFone có đầy đủ mọi t hông tin về dịch vụ Mobile Internet (tiện ích
dịch vụ, cách thức đăng ký, các gói cước). Thực tế cho thấy, nếu khách hàng không có
thắc mắc hay có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ thì họ ít khi chủ động tìm kiếm những thông
tin này. MobiFone nên tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh của dịch vụ Mobile
Internet trên các web site khác, đặc biệt là các trang web tin tức tổng hợp vù những trang
này có lưu lượng người truy cập cao.
Ngoài ra, MobiFone cũng có thể sử dụng đội ngũ cộng tác viên phát tờ rơi về dịch
vụ tại các địa điểm có nhiều người qua lại như siêu thị, trường học, quán cà phêQuảng
cáo trên truyền hình cũng là một giải pháp hiệu quả. Trên các kênh truyền hình địa
phương tại thành phố Huế đã bắt đầu phổ biến các chương trình quảng cáo của cac doanh
nghiệp. MobiFone cũng nên đưa các quảng cáo lên sóng truyền hình, có thể bắt đầu với
các clip quảng cáo ngắn để tiết kiệm chi phí.
3.2.7 Một số giải pháp khác
Theo số liệu điều tra, lý do chủ yếu khiến khách hàng chưa sử dụng dịch vụ là
lo ngại về mức giá sử dụng. Thực tế lo ngại này của khách hàng hoàn toàn có cơ sở. Một
số khách hàng phải thanh toán cước sử dụng Mobile Internet cao là vì họ không chọn
đúng gói cước phù hợp. Khi khách hàng không có nhu cầu truy cập nhiều, họ sẽ không
đăng ký sử dụng gói cước thuê bao truy cập mà lựa chọn hình thức thanh toán thoe dung
lượng truy cập, nhưng đến lúc có nhu cầu cần phải truy cập Internet nhiều hơn bình
thường thì họ phải thanh toán cước cao. Việc sử dụng một gói cước thuê bao phải tốn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 76
mức phí định kỳ nhưng khách hàng có thể truy cập Internet với mức giá thấp hơn là truy
cập theo dung lượng. Đội ngũ tiếp thị, nhân viên chăm sóc khách hàng, cộng tác viên cần
phải giải thích rõ điều này với khách hàng để họ không còn lo ngại về mức giá sử dụng
dịch vụ.
Bên cạnh việc tăng cường giới thiệu dịch vụ Mobile Internet, MobiFone Huế
cần chủ động triển khai hoạt động khuyến mãi cho phép khách hàng sử dụng Mobile
Internetễn phí dịch vụ trong một thời gian nhất định. Sau một thời gian sử dụng, trải
nghiệm thử dịch vụ, khách hàng có khả năng sử dụng dịch vụ lâu dài nhiều hơn. Đây là
biện pháp thiết thực có tác động mạnh mẽ và hiệu quả đến tâm ý và thói quen của người
sử dụng dịch vụ.
Hiện nay, phần lớn khách hàng đang sử dụng dịch vụ Mobile Internet là sinh
viên, nhóm khách hàng này đang nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà mạng. Hàng tháng,
nhóm khách hàng sinh viên đều nhận đuộc dung lượng truy cập Internet Mobile
Internetễn phí từ MobiFone. Tuy nhiên, khi khách hàng ra trường, đi làm, các chính sách
khuyến mãi hết hiệu lực. Nhóm khách hàng này có khă năng từ bỏ dịch vụ cao. Vì vậy,
nhà mạng không nên cắt bỏ hoàn toàn các chính sách ưu đãi khi khách hàng không còn là
sinh viên. MobiFone nên tiết chế, cắt giảm dần các mức giá ưu đãi , gia hạn ưu đãi thêm
một thời gian ngắn rồi sau đó cắt bỏ hoàn toàn các chính sách ưu đãi đối với nhóm khách
hàng này. Việc này tạo ra một thời gian để khách hàng sinh viên thích nghi với sự thay
đổi, làm giảm khả năng từ bỏ dịch vụ của họ.
Một biện pháp không kém phần quan trọng là MobiFone Huế cầm phải tuyển
chọn, đào tạo một đội ngũ nhân viê n chuyên nghiệp. Đội ngũ tiếp thị cần phải nắm rõ dịch
vụ, giới thiệu với khách hàng những tính năng ưu việt, những lợi ích, những giá trị mà
khách hàng có được khi sử dụng dịch vụ Mobile Internet. Đội ngũ nhân viên chăm sóc
khách hàng cần phải ân cần, chú đáo, luôn niềm nở, và sẵn sàng giải đáp thắc mắc của
khách hàng. Phải luôn đề cao một nguyên tắc là khách hàng luôn luôn đúng để biết cách
kiềm chế, bình tĩnh giải quyết vấn đề khi có những tình huống bất ngờ, ngoài ý muốn xảy
ra. Đôi ngũ cộng tác viên cần phải nhanh nhẹn, hoạt bác, nhanh chóng thích ứng với mọi
hoàn cảnh để giúp khách hàng tiếp cận gân hơn với dịch vụ. Quan trọng là làm cho khách
hàng có những thái độ tích cực đối với việc sử dụng d ịch vụ Mobile Internet.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 77
MobiFone Huế cần có kế hoạch cập nhật và phổ biến thông tin về dịch
vụ(những thay đổi về mức giá, nội dung dịch vụ, những chương trình khuyến mãi, những
sự cố về đường truyền) cho bộ phận giao dịch vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng đầu tiên.
Khi có những sự cố xảy ra đối với hệ thống của dịch vụ mà bộ phận kỹ thuật
chưa kịp khắc phục trong khoảng thời gian ngắn, xét thấy sự cố sẽ vẫn còn diễn ra trong
một thời gian, những người phụ trách quản lý cần thông qua tổng đài nhắn tin thông báo
đến khách hàng để họ yên tâm và tránh làm khách hàng cảm thấy bất tiện hay bực mình vì
không rõ lý do không truy cập được vào Internet.
Nâng cao sự hiểu biết của các chủ đại lý, các điểm bán hàng, các đại lý chuyên
vì đây là những nơi thuận tiện nhất khi khách hàng cần giải đáp những thắc mắc về những
vấn đề gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ. Có thể thông qua hội nghị đại lý thường
niên để củng cố, cập nhật thông tin về dịch vụ đến các chủ đại lý.
Trong quá trình điều tra khảo sát, một bộ phận khách hàng khi nghe nhắc đến
dịch vụ Mobile Internet thì họ cho rằng mình không biết đến dịch vụ này. Nhưng khi
được giải thích cụ thể rằng “Mobile Internet là dịch vụ truy cập Internet trực tiếp từ máy
điện thoại di động thông quan các công nghệ truyền dữ liệu GPRRS/EDGE/3G của
MobiFone” thì đa số mọi người đều biết, thậm chí còn có những người đang sử dụng.
Điều này cho thấy tên dịch vụ “Mobile Internet” vẫn chưa được định hình, chưa phổ biến
đối với khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ cần chú trọng hơn đến cách thức truyền thông,
quảng bá về dịch vụ. Nhấn mạnh tên dịch vụ để “Mobile Internet” đi sâu vào tâm trí
khách hàng và mỗi khi nhắc đến Mobile Internet họ đều liên tưởng đến một dịch vụ công
nghệ cao, hữu ích, dễ sử dụng, thể hiện phong cách năng động của thời đại mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 78
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh thị trường viễn thông đang xảy ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
nhà mạng, các dịch vụ cuộc gọi thoại và tin nhắn đang dần bão hòa, dịch vụ Mobile
Internet đã mở ra nhiều triển vọng nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức . Đây sẽ là
vũ khí cạnh tranh hiệu quả của nhà mạng khi nó thể hiện được sự tiện lợi trong việc truy
cập Internet. Mặc dầu vậy, việc sử dụng Mobile Internet sẽ khó phổ biến hơn khi khách
hàng phải sử dụng điện thoại có hỗ trợ truy cập Internet.
Qua quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng dịch vụ Mobile Internet của thuê bao hòa mạng MobiFone trên địa bàn thành phố
Huế”, tác giả rút ra một số kết luận:
Trên cơ sở đánh giá cảm nhận của khách hàng về các thành phần nhận thức tính dễ
sử dụng, nhận thức sự hữu ích, nhận thức biểu cảm, nhận thức hưởng thụ của dịch vụ
Mobile Internet cho thấy đa số khách hàng đều có cảm nhận tốt về dịch vụ.
Tồn tại mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ
Mobile Internet của khách hàng. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố tiêu chuẩn chủ
quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận và thái độ có tác động trực tiếp đến dự định sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Các nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng,
nhận thức biểu cảm và nhận thức hưởng thụ tác động gián tiếp đến dự định sử dụng dịch
vụ thông quan mối quan hệ với thành phần thái độ.
Sự thành công của dịch vụ Mobile Internet được quyết định trực tiếp bởi chính khách
hàng- những người trực tiếp tiêu dùng dịch vụ. Vì vậy đề tài có ý nghĩa đối với ban lãnh đạo
Công ty thông tin di động MobiFone-Huế trong việc xây dựng các chính sách phát triển dịch
vụ Mobile Internet, nâng cao nhu cầu của khách hàng đối với việc sử dụng dịch vụ.
So với những mục tiêu đề ra, đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- Khái quát được những vấn đề cơ sở lý luận của mô hình chấp nhận công nghệ
TAM, mô hình TAM mở rộng và ứng dụng vào thực tiễn nghiên cứu các nhân tố ảnh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 79
hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Internet của thuê bao hòa mạng MobiFone trên
địa bàn thành phố Huế.
- Xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Mobile Inter net
của khách hàng, bao gồm: nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, nhận thức
biểu cảm, nhận thức hưởng thụ, tiêu chuẩn chủ quan, Sự kiểm soát hành vi cảm nhận và
thái độ. Trong đó nhân tố thái độ trực tiếp ảnh hưởng và ảnh hưởng mạnh nhất đến dự
định sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Cũng như trong mô hình TAM gốc, hai thành phần nhận thức sự hữu ích và nhận
thức tính dễ sử dụng đều ảnh hưởng đến thái độ sử dụng dịch vụ của khách hàng. Phân
tích đã chứng minh cho các giả thuyết được đặt ra . Tuy nhiên hai nhân tố này lại không
tác động trực tiếp đến dự định sử dụng như giả thuyết nghiên cứu ban đầu mà tác động
gián tiếp đến dự định sử dụng thông qua thái độ. Xác định được mức độ ảnh hưởng trực
tiếp của các nhân tố tiêu chuẩn chủ quan, sự kiểm soát hành vi cảm nhận và thái độ đến
dự định sử dụng của khách hàng. Trong đó, thái độ là nhân tố tác động mạnh nhất đến dự
định sử dụng.
- Giải pháp đề ra sát với thực tế do được đề xuất dựa trên ý kiến khách hàng, thông
qua những số liệu thống kê mô tả và cả những số liệuđã được tiến hành xử lý, phân tí ch.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với cấp quản lý nhà nước
- Hoàn thiện các quy định pháp lý về dịch vụ viễn thông, tạo hành lang pháp lý
đầy đủ và an toàn cho cả hai đối tượng là nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng khi hai bên
cung cấp và sử dụng dịch vụ. Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông tháo gỡ các khó khăn về
thủ tục và triển khai hiệu quả các dự án.
- Giám sát quy trình quản lí chất lượng dịch vụ theo Quyết định 33/2006/QĐ -BBCVT
của bộ BCVTđối với chỉ tiêu chất lượng đăng ký của nhà cung cấp dịch vụ thông tin d i động,
bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng, đảm bảo thị trường phát triển bền vững.
- Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, tạo điều kiện để nhà mạng lắp đặt các trạm
thu phát sóng, giảm thiểu cước phí. Khuyến khích nhà mang sử dụng chung cơ sở hạ tầng
để đảm bảo tiết kiệm tài nguyên viễn thông và cảnh quan đẹp mắt. Tạo điều kiện cho toàn
dân có thể sử dụng dịch vụ viễn thông nói riêng và dịch vụ Mobile Internet nói riêng cho
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 80
những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cũng như phục vụ công việc hiệu quả hơn
- Nhà nước cần có những quy định về giá trần va giá sàn với những dịch vụ mà
nhà mạng cung cấp để đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
- Xây dựng môi trường giáo dục tốt, đầu tư cho hệ thống giáo dục là đầu tư phát
triển nguồn nhân lực. Vấn đề này nằm trong chiến lược chung của một quốc gia. Để áp
dụng công nghệ tiên tiến đặc biệt là với ngành công nghệ cao như viễn thông thì cần có
một nguồn nhân lực đủ trình độ để nắm bắt và phát triển công nghệ đó.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ viễn thông, khuyến khích, đãi ngộ các đối tượng
là nhà đầu tư, các doanh nghiệp có mong muốn được tham gia góp sức xây dựng t hị
trường viễn thông phát triển hùng mạnh.
2.2 Đối với thành phố Huế
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Huế ưu tiên và tạo mọi điều kiện về cấp
phép trong phạm vi thẩm quyền về hạ tầng công nghệ để doanh nghiệp được thực hiện
đồng bộ với quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội của tính. Đơn giản hóa thủ tục hành ch ính
trong việc cấp phép cho các nhà mạng lắp đặt cơ sở hạ tầng công nghệ.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cấp
giấy phép thực hiện các chương trình truyền thông, quảng bá dịch vụ.
- Tạo mối liên hệ giữa các nhà mạng, các trường học để tạo ra nguồn cung cầu về
nhân sự đạt chất lượng.
2.3 Đối với Công ty thông tin di động MobiFone và chi nhánh MobiFone Huế
- Chi nhánh và công ty nên có các chương trình nghiên cứu kỹ địa bàn để từ đó
có kế hoạch cụ thể cho việc phân bổ các trạm BTS một cách phù hợp nhất.
- Thực tế các vùng có thể khác nhau nên chi nhánh cần tổ chức các cuộc khảo sát
nhu cầu thị trường về các dịch vụ mà người dùng di động qua tâm, chính sách giá mà
khách hàng mong muốn để từ đó có những đề xuất lên công ty nhằm mục đích phục vụ tốt
hơn nhu cầu khách hàng bằng cách đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và các chương
trình khuyến mãi về giá đối với những dịch vụ đó.
- Công ty cần triển khai đội ngũ bán hàng trực tiếp tại những nơi có nhiề người
qua lại (siêu thị, trường học) để có được kênh phân phối ngắn nhất và tiện lợi nhấ t đối
với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trương Thị Hương Xuân
SVTH: Trần Thị Hồng Liên - K42 QTKD TH 81
- Thiết lập nguồn quỹ hợp lý, hiệu quả cho hoạt động marketing.
- Làm tốt công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
3. Hạn chế của đề tài
- Quy mô mẫu điều tra nhỏ, chưa phản ánh được quy mô của thị trường.
- Một số khách hàng trả lời bảng hỏi dựa vào cảm tính chứ chưa thực sự đưa ra
đúng cảm nhận của mình về dịch vụ Mobile Internet, điều này làm ảnh hưởng đến chất
lượng bảng hỏi.
- Nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ
giữa các nhân tố. Tuy nhiên, khi sử dụng hồi quy tuyến tính để kiểm đinh một mối quan
hệ thì xem như cô lập các yếu tố khác, do đó kết quả hồi quy không thể hiện chính xác
mối quan hệ giữa các yếu tố này.
4. Hướng nghiên cứu đề tài
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên-Huế
- Phân tích, điều tra sâu cảm nhận của khách hàng về mức giá dịch vụ.
- Phương pháp hồi quy không xác định chính xác mối quan hệ giữa các yếu tố, vì vậy
nên tiếp tục nghiên cứu với công cụ phân tích cao hơn (SEM) sẽ cho kết quả khái quát hơn. Dữ
liệu mẫu cũng cầnđủ lớn để xem có sự khác biệt giữa các vùng Mobile Interent hay không.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_su_dung_dich_vu_mobile_internet_cua_thue_bao_hoa_mang_mo.pdf