Vấn đề thể thao giải trí là vấn đề khá mới đối với nước ta, do
vậy cần phải được tiến hành nghiên cứu tiếp tục nhất là cơ sở lý luận
và thực tiễn của nó.
Cần nghiên cứu về các giải pháp nhằm phát triển thể thao giải trí
sâu rộng hơn nữa trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao thể
chất và đời sống tinh thần cho người dân.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận nội thành Hà Nội trên về các mặt:
Giá trị về sức khỏe thể chất (đa phần đều có chuyển biến tốt về
chức năng sinh lý, cảm giác và chức năng vận động, bệnh tật thường
gặp...).
Giá trị về sức khỏe tinh thần (đa phần đều có sự cải thiện đáng
kể về trạng thái tâm lý, quá trình tâm lý hay cảm xúc tâm lý).
Giá trị về những vấn đề liên quan đến công việc lao động, học
tập, năng lực lao động, quan hệ xã hội đều được đa số người tập đánh
giá có chuyển biến tích cực.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 120 trang A4 bao gồm: Mở đầu
(03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang);
3
Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (04 trang); Chương 3:
Kết quả nghiên cứu và bàn luận (80 trang); phần kết luận và kiến nghị
(03 trang). Trong luận án có 33 biểu bảng, 22 biểu đồ, 02 sơ đồ.
Ngoài ra, luận án đã sử dụng 107 tài liệu tham khảo, trong đó có 96
tài liệu tiếng Việt, 06 tài liệu bằng tiếng Trung, 03 tài liệu tiếng Anh
và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của Hà Nội.
Tổng quan vấn đề này luận án đi sâu phân tích trên các mặt:
1.1.1. Vị trí địa chính trị, địa kinh tế và tổ chức hành chính.
1.1.2. Tiềm năng và lợi thế về kinh tế.
1.1.3. Tiềm năng về xã hội.
1.2. Khái quát về thể thao giải trí.
1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan.
Vui chơi thư giãn:
Vui chơi thư giãn là đặc trưng của hoạt động giải trí, nó là một
nhu cầu của con người. Thoả mãn nhu cầu này là để đạt được niềm
vui. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn, chính là quá trình làm thế nào
để có được niềm vui. Niềm vui và hạnh phúc càng nhiều thì tâm lý,
tinh thần càng được thoả mãn. Nó được xây dựng trên nền tảng vật
chất nhất định, đồng thời là điều kiện của niềm vui, hạnh phúc của
mọi người.
Giải trí:
Nói về giải trí, nhiều từ điển đều giải thích với hàm ý, đó là sự
thoải mái, vui vẻ. Từ điển Bách khoa đã đưa ra khái niệm giải trí là:
“làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn thanh thản bằng một hoạt động
gây được hứng thú”.
4
Thể thao giải trí và sự gắn kết giải trí với TDTT:
Bùi Xuân Mỹ và Phạm Minh Thảo cho rằng thể thao thường là
một bộ phận giải trí của con người ở thế kỷ XX. Đối với một số
người, đó là một cách phát triển cá nhân hay thư giãn, đối với một số
người khác lại là một phương tiện thành đạt. Và phong trào tham gia
trực tiếp hoạt động thể thao cũng phát triển cùng với tình hình gia
tăng thì giờ rảnh rỗi. Theo hai tác giả này, người ta đến với thể thao
rất đa dạng tùy theo sự say mê ham thích của từng người.
Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, thể thao giải trí là loại hình
hoạt động TDTT có ý thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và sức khỏe
tinh thần của con người, được tiến hành trong thời gian tự do, ngoài
giờ làm việc. Thể thao giải trí còn là hoạt động TDTT tự giác, vừa
sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ ôxy, không bị nợ ôxy). Thể
thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực mà
còn bao hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức
thi đấu biểu diễn, cổ vũ thi đấu biểu diễn, trong đó có sử dụng các
phương tiện công nghệ cao.
1.2.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí.
1.2.2.1. Vị trí và đặc điểm của thể thao giải trí.
Thể thao giải trí là loại hình hoạt động TDTT có ý thức, có lợi
cho sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của con người, được tiến
hành trong thời gian tự do, ngoài giờ làm việc. Thể thao giải trí còn là
hoạt động TDTT tự giác, vừa sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ
ôxy, không bị nợ ôxy). Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các
phương tiện hoạt động thể lực mà còn bao hàm các phương tiện hoạt
động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ vũ thi đấu
biểu diễn, trong đó có sử dụng các phương tiện công nghệ cao.
5
Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ
phận cấu thành của thể dục, thể thao; nằm trong phạm vi TDTT quần
chúng. Nói cách khác, thể thao giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số
các bộ phận cấu thành nên TDTT Việt Nam. Tuy nhiên, thể thao giải
trí vẫn có những đặc điểm riêng về phương tiện và phương pháp.
1.2.2.2. Các chức năng của thể thao giải trí.
Các chức năng của thể thao giải trí được đề cập tới tương đối
nhiều và cũng có những sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, tựu trung
lại chủ yếu đề cập tới các chức năng cơ bản: chức năng sức khỏe,
chức năng xã hội và chức năng kinh tế.
1.2.2.3. Phân loại thể thao giải trí.
Phân loại thể thao giải trí đến nay vẫn chưa thật thống nhất,
nhưng có thể phân loại như sau:
Phân loại theo trạng thái thân thể.
Phân loại theo năng lực thân thể.
Phân loại theo cách phân định thành tích.
1.3. Khái quát lý luận về đặc điểm và giá trị.
Về vấn đề này luận án khái quát theo các mục sau:
1.3.1. Xã hội và đặc điểm xã hội.
1.3.2. Giá trị và giá trị xã hội.
Giá trị của thể thao:
Thể dục thể thao (TDTT) có giá trị đặc biệt đối với việc bảo vệ,
nâng cao sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất con người. TDTT
còn có giá trị xã hội to lớn là làm cho con người có khả năng tự thể
hiện, tự khẳng định và hoàn thiện mình; tạo cho con người niềm vui
giao tiếp, gắn bó với tập thể, cộng đồng và xã hội; góp phần xây dựng
lối sống lành mạnh, nâng cao tính tích cực xã hội, tiếp nhận những
định hướng giá trị của xã hội.
6
Giá trị của thể thao giải trí:
Sự tiến bộ của lịch sử nhân loại cho thấy thể thao giải trí và tiến
bộ xã hội, đời sống con người và chất lượng cuộc sống được liên kết
với nhau. Thể thao giải trí có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.4. Một số nghiên cứu có liên quan.
Nội dung cụ thể của chương tổng quan được trình bày từ trang
04 đến trang 33 trong luận án.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận án sử dụng 05 phương pháp nghiên cứu thường quy
trong lĩnh vực TDTT bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở Hà Nội (n = 5)
Tán
thành
Không
tán
thành
T
T
Nội dung chỉ tiêu
n % n %
X2
P
a) Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí:
1. Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT
thường xuyên trên địa bàn các quận
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
2. Các môn thể thao người dân tham gia tập
luyện
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
3. Số lượng công trình thể thao do nhà nước
quản lý trên địa bàn.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
4. Tổng diện tích của thành phố. 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
5. Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện
nay.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
6. Số lượng các khu du lịch giải trí. 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.0
1
7. Thực trạng từng khu du lịch-giải trí hiện
nay.
5 80.0 0 20.0 12.34 <0.0
1
8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động
thể dục thể thao.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
9. Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản
phẩm TDTT.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
10. Số lượng các công ty, xí nghiệp sản xuất
dụng cụ, trang thiết bị TDTT.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
11. Các loại hình thể thao giải trí đặc thù của
địa phương.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
b) Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá
nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen –
xu hướng giải trí)
12. Các thông tin về tham gia các hoạt động
thể thao-giải trí.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
13. Thời gian làm việc trung bình trong 1
tuần.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
14. Thời gian trung bình một tuần tham gia
vào các công việc tự nguyện xã hội
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
15. Thời gian trung bình xem tivi mỗi ngày 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
Tán
thành
Không
tán
thành
T
T
Nội dung chỉ tiêu
n % n %
X2
P
16. Thời điểm thường đi du lịch vào các kỳ
nghỉ trong 12 tháng gần đây.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
17. Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong các
kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
18. Thời gian rảnh rang vào kỳ nghỉ cuối tuần
trong 12 tháng gần đây.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
19. Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối
tuần rảnh rang.
5 100.
0
0 0.0 15.07 <0.0
1
20. Các phương tiện di chuyển thường sử
dụng để đến các khu giải trí trong thành
phố.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
21. Các phương tiện di chuyển thường sử
dụng để đến các khu giải trí xa (các tỉnh
thành khác).
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
22. Ảnh hưởng của các phương tiện giao
thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động
giải trí.
5 80.0 0 20.0 12.34 <0.0
1
23. Nếu sự tiện nghi của các phương tiện giao
thông công cộng được cải thiện thì khả năng
tham gia các hoạt động giải trí thường
xuyên.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
24. Nếu chi phí của giao thông công cộng
giảm xuống thì khả năng tham gia các hoạt
động giải trí thường xuyên.
2 40 3 60.0 8.02 >0.0
1
25. Thời gian trong ngày thuận tiện nhất để
tham gia các hoạt động thể thao giải trí.
2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
26. Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều
kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụđể
tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
27. Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ
giải trí.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
28. Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải
trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần vợt,
cầu lông, dưỡng sinh, yoga, golf).
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
29. Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí
trong 12 quận nội thành thành phố Hà Nội
và số lần đến trong 12 tháng gần đây.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
Tán
thành
Không
tán
thành
T
T
Nội dung chỉ tiêu
n % n %
X2
P
30. Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích
và mức độ tham gia.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
31. Các nguyên nhân, khó khăn chính làm
không thường xuyên tham gia các hoạt động
thể thao giải trí ngoài trời của người tập.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
32. Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích
và mức độ tham gia.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
33. Thời gian tập luyện thể thao giải trí của
người tập.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
34. Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ
giải trí và các vấn đề liên quan của địa
phương mình ở.
5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
35. Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí. 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
36. Số con dưới 18 tuổi (đang sống chung). 2 40.0 3 60.0 8.02 >0.0
1
37. Tổng số người trong gia đình. 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.0
1
38. Trình độ học vấn cao nhất trong gia đình. 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.0
1
39. Nghề nghiệp - chuyên môn của người tập. 1 20.0 4 80.0 6.24 >0.0
1
40. Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập. 5 100 0 0.0 15.07 <0.0
1
6
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là đặc điểm và giá trị của thể thao giải trí như nội dung, hình
thức, tác dụng của thể thao giải trí; thành phần, nghề nghiệp, giới tính,
lứa tuổi...người tham gia thể thao giải trí.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
- Các câu lạc bộ, trung tâm thể thao giải trí tại 12 quận của Hà
Nội
- Những người tập thể thao giải trí.
- Các chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực thể thao giải trí.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, 12 quận nội thành Hà Nội (các
CLB, các trung tâm TDTT, các điểm tập luyện TDTT)
2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu:
Từ tháng 12/2011 đến tháng 10/2015 và được trình bày cụ thể
trong luận án.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm xã hội của thể thao giải trí
ở Hà Nội.
3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu và căn cứ vào
điều kiện thực tiễn về nhu cầu hưởng thụ thể thao giải trí của người
dân Hà Nội, điều kiện thực tiễn về cơ sở vật chất, điều kiện thực tiễn
về các cơ sở cung cấp thể thao giải trí ở Hà Nội và nhiều văn bản chỉ
thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, của các bộ ban
ngành về công tác TDTT tác giả tổng hợp được 40 chỉ tiêu cơ bản
nhất để đánh giá thực trạng thể thao giải trí và các đặc điểm xã hội
ảnh hưởng đến những giá trị của thể thao giải trí ở Hà Nội.
7
Sử dụng 40 chỉ tiêu đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở Hà Nội.
Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia được trình bày tại bảng 3.1.
Qua bảng 3.1 cho thấy, các chuyên gia đã lựa chọn 21/40 chỉ tiêu
(có sự tán thành cao từ 80% trở lên) để đánh giá thể thao giải trí ở Hà
Nội. Điều này được thể hiện thông qua việc xử lý bằng chỉ số X2
trong đó X2 từ 12.34 đến 15.07 với P<0,01. Đây là những chỉ tiêu có
ý kiến tán thành hoàn toàn chiếm ưu thế trước ý kiến “không tán
thành”; được sử dụng để đánh giá thực trạng và đặc điểm của thể thao
giải trí ở Hà Nội.
3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở Hà
Nội
Trên cơ sở lựa chọn được 21 chỉ tiêu, tác giả tiến hành đánh giá
thực trạng thể thao giải trí ở 12 quận nội thành Hà Nội qua điều tra
diện rộng trên 2015 người tham gia tập luyện thể thao giải trí.
Về tình hình chung của số người tập luyện: thể hiện ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên
trên địa bàn các quận
TT Tên đơn vị
Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Số người tập
TDTT
(người)
Tỷ lệ người
tập
TDTT(%)
1. Ba Đình 9.3 225.900 69.476 30.76
2. Bắc Từ Liêm 43.35 320.414 94.426 29.47
3. Cầu Giấy 12 225.600 72.501 32.14
4. Đống Đa 10.2 370.100 124.252 33.57
5. Hà Đông 47.9 198.700 62.056 31.23
6. Hai Bà Trưng 9.6 284.615 96.447 33.89
7. Hoàn Kiếm 5.3 147.300 45.774 31.08
8. Hoàng Mai 40.2 335.500 103.393 30.82
9. Long Biên 60.4 226.900 67.374 29.69
10. Nam Từ Liêm 32 232.894 74.164 31.84
8
11. Tây Hồ 24 130.600 41.863 32.05
12. Thanh Xuân 9.1 223.700 75.378 33.70
Tổng 298.32 2922.223 927.104 31.69
Qua bảng 3.2 cho thấy số người và tỷ lệ người tham gia tập luyện
thể thao thường xuyên các quận nội thành Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao
31.69%, trong đó thấp nhất là quận Bắc Từ Liêm (29.47%), cao nhất là
quận Thanh Xuân (33.7%), hơn hẳn so với mặt bằng chung của cả
nước (28.3%).
Về tỉ lệ người dân tập luyện các nhóm môn trong tuần:
Để tiện phân tích về xu hướng tập luyện các môn thể thao giải trí,
tác giả phân thành những nhóm như sau:
Nhóm I: gồm các môn Golf, Bowling và Bi-a.
Nhóm II: gồm các môn khiêu vũ thể thao, thể dục thẩm mỹ -
aerobic.
Nhóm III: gồm các môn cờ, thể thao điện tử.
Nhóm IV: gồm các môn leo núi, trượt patin trên ván, đua ca nô –
lướt ván trên nước. Đây là những môn thể thao giải trí có tính mạo
hiểm.
Nhóm V: gồm các môn đá cầu, nhảy dây, kéo co, Yoga, thái cực
trường sinh, đi bộ, chạy, bơi lội. Đây là những môn thể thao giải trí
mang tính dân tộc, dưỡng sinh, gần với thiên nhiên.
Nhóm VI: gồm các môn bóng bàn, cầu lông, bóng đá, bóng rổ,
bóng chuyền... gọi chung là các môn bóng.
Nhóm VII: các môn thể thao khác.
Bảng 3.3. Nhóm môn thể thao người dân tham gia tập luyện
thể thao giải trí trong một tuần (n=2015)
T
T
Nhóm Môn thể thao
Số người
tập
(người)
Tỷ lệ người
tập
(Tỷ lệ)
Môn Golf 214 10.62 1. Nhóm I
Môn Bowling 245 12.16
9
Môn Bi-a 354 17.57
Môn khiêu vũ thể thao 351 17.42
2. Nhóm II
Môn thể dục thẩm mỹ-Aerobic 412 20.45
Nhóm các môn Cờ 349 17.32
3. Nhóm III
Thể thao điện tử (E-Sport) 61 3.03
Môn leo núi (vách núi nhân
tạo)
254 12.61
Trượt patin trên ván 389 19.31
4. Nhóm IV
Đua ca nô, lướt ván trên nước 89 4.42
Môn đá cầu 251 12.46
Môn nhảy dây 214 10.62
Môn kéo co 38 1.89
Môn Yoga 371 18.41
Môn Thái cực trường sinh 106 5.26
Môn đi bộ, chạy 642 31.86
5. Nhóm V
Bơi lội 256 12.70
Bóng bàn 264 13.10
Cầu lông 450 22.33
Bóng đá 541 26.85
Bóng rổ 365 18.11
6. Nhóm VI
Bóng chuyền 256 12.70
7. Nhóm VII Các môn thể thao khác 214 10.62
Ghi chú: 1 người có thể tham gia nhiều môn thể thao
Bảng 3.3 cho thấy, số người tham gia tập luyện thể thao giải trí
trong một tuần khá đông. Ở nhóm V, môn đi bộ, chạy có số người tập
cao nhất là 642 người (đạt 31.86%). Tiếp theo là nhóm VI, các môn
bóng: 12.7% (bóng chuyền) đến 26.85% (bóng đá). Ở nhóm II, các
môn thể dục thẩm mỹ, aerobic, môn khiêu vũ thể thao cũng được
nhiều người hưởng ứng (tỉ lệ tương ứng 20.45% và 17.42%). Môn
yoga cũng thu hút được đông đảo người tập (18.41%). Nhóm I có
môn bi-a là môn được nhiều người ưa thích (chiếm 17.57%). Môn cờ
(nhóm III) cũng được đông đảo người tham gia (17.32%). Thuộc
10
nhóm IV, môn trượt patin trên ván cũng được đông đảo số người
hưởng ứng (19.31%). Những môn thể thao có số lượng người tham
gia ít là những môn thể thao không phổ biến, hoặc cơ sở vật chất chưa
đủ điều kiện là các môn thể thao điện tử (E-Sport), Đua ca nô, lướt
ván trên nước, kéo co (từ 1.89-4.42%). So sánh số người tham gia tập
luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí khác nhau thì nhóm VI có các
môn bóng là đông nhất (29.8%), sau đó là nhóm V (26.8%). Sự khác
biệt về số người tập giữa các nhóm này là có ý nghĩa thống kê
(P<0,001). Sự phân tích này được trình bày cụ thể ở bảng 3.4 trong
luận án.
Thực trạng các công trình thể thao công cộng:
Bảng 3.5 trong luận án cho thấy: Có 3/12 quận có sân vận động
(SVĐ), có 6/12 quận có sân nhưng quy cách không chuẩn, vừa là
SVĐ vừa là sân đá bóng, 3/12 quận chưa có SVĐ.
Nhà tập luyện và thi đấu trong 12 quận: có 18 nhà thi đấu; có 10
bể bơi (2 bể trong nhà, 8 bể ngoài trời), có 4 quận chưa có bể bơi và 1
quận đang xây.
Thực trạng diện tích đất cho thể thao:
Diện tích đất TDTT trung bình dành cho người dân trong 12
quận nội thành rất thấp chỉ đạt 0,97m2, trong đó thấp nhất là quận
Hoàn Kiếm (0.52m2/ người). Cao nhất là quận Hà Đông (1.52m2/
người). Thực trạng này được giới thiệu ở bảng 3.6 trong luận án.
Thực trạng các khu vui chơi giải trí:
Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=2015)
Khuôn viên Trò chơi Chi phí Phục vụ
Nội dung Rộng
rãi
Nhỏ
hẹp
Hấp
dẫn
Ít hấp
dẫn
Cao Thấp Tốt
Khôn
g tốt
Số lượng
= 2294
361 1654 625 1390 1091 924 906 1109
11
Tỷ lệ (%) 15.74 84.26 27.24 72.76 54.14 45.86 44.94 55.06
X2 828 144 15 23
Bảng 3.7 cho thấy: Khu vui chơi giải trí có khuôn viên rộng rãi
là thấp, chỉ đạt 15.74%, khuôn viên nhỏ hẹp (84.26%); Khu vui chơi
có nhiều trò chơi hấp dẫn chỉ đạt 27.24%, không hấp dẫn là 72.76%.
Mức chi phí bỏ cao chiếm tới 54.14%, chi phí thấp là 45.86%. Chất
lượng phục vụ tại các khu vui chơi được đánh giá tốt là 44.94%,
không tốt là 55.04%. Như vậy, dịch vụ trong các khu vui chơi giải trí
là rất cao, khuôn viên chủ yếu chỉ là nhỏ hẹp. Sự khác biệt trong đánh
giá có ý nghĩa với P< 0,001.
Thực trạng về sân bãi, cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao
giải trí:
Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao
Các môn bóng Các môn khác
Nội
dun
g
Sân
bóng
đá
(sân
cỏ
nhân
tạo)
Sân
tennis
Sân
cầu
lông
Sân
bóng
chuyề
n
Sân
bóng
rổ
Bể
bơi
Golf
(sân
mini)
Võ
thuật
Phòn
g tập
thể
hình
Thể
dục
thẩm
mỹ,
Gym
Các
phòn
g tập
khác
n 360 372 1234 354 395 68 37 89 168 235 265
Tỷ
lệ %
10.06 10.40
34.5
0
9.90
11.0
4
1.90 1.03 2.49 4.70 6.57 7.41
Σ 2715 (75.9%) 862 (24.1%)
X2 632 (P<0.001)
Bảng 3.8 cho thấy:
Sân cầu lông là chủ yếu (34.5%), bóng chuyền (9.9%). Sân bóng
đá (10.06%) chủ yếu là sân cỏ nhân tạo; Sân tennis (10.4%) chủ yếu
là sân dịch vụ của các tư nhân, công ty và trong các cơ quan, doanh
nghiệp. Sân bóng rổ chủ yếu trong các trường học và khu chung cư,
khu đô thị. Sân golf ít nhất (1.03%).
12
Số lượng các phòng tập võ thuật, thể hình, thẩm mỹ, Gym và các
phòng tập khác khá nhiều. Số sân bóng hoàn toàn chiếm ưu thế trước
cơ sở sân bãi các môn khác (P<0,001).
Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động tập luyện TDTT, luận án còn
tổng hợp các cơ sở các công ty chuyên cung cấp các thiết bị dụng cụ
thể thao của nhà nước và tư nhân, trong đó đa phần là tư nhân.
3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia
hoạt động thể thao giải trí.
Về đặc điểm người tham gia hoạt động thể thao giải trí:
Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí
(n=2015)
Lứa tuổi T
T
Nội dung
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Dướ
i 18
18-
24
25-
34
35-
44
45-
64
Trên
65
1 Số lượng 2015 100.0 145 395 274 358 389 454
2 Giới tính
Nam 1083 53.7 84 212 106 175 221 285
Nữ 932 46.3 61 183 168 183 168 169
3 Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên 395 19.6 145 124 26
Cán bộ, viên chức 918 45.6 145 105 212 231 135
Kinh doanh 394 19.6 45 68 85 121 95
Lao động chân tay 168 8.3 36 45 32 21 104
Nghề nghiệp tự do 140 6.9 45 30 29 16 120
4 Trình độ học vấn
THPT 606 30.1 145 151 56 46 54 144
Đại học 1284 63.7 234 195 285 295 255
Trên Đại học 125 6.2 10 23 27 40 55
5
Hình thức và địa
điểm tập luyện
Ngoài trời, nơi công
cộng (công viên,cây
1409
69.9 72 256 167 269 302 253
13
xanh, hồ, ao)
Trong nhà không
thu phí (Nhà văn
hóa phường)
415
20.6 54 91 72 68 45 135
Trong nhà có thu
phí (Các cơ sở dịch
vụ TDTT)
191
9.5 19 48 35 21 42 66
6
Thời điểm tập
luyện
Sáng sớm 675 33.5 46 101 89 83 176 150
Buổi trưa 178 8.8 10 45 35 29 23 21
Buổi chiều 204 10.1 34 35 57 22 45 61
Buổi tối 784 38.9 36 172 75 168 132 168
Bất cứ lúc nào 174 8.6 19 42 18 56 13 54
Tham gia thể thao giải trí nam giới chiếm đa số (53.7%) so với
nữ giới (X2 = 11.2 với P<0.001).
Về lứa tuổi người tham gia tập luyện hoạt động thể thao giải trí
:
Số người tham gia tập luyện thể thao giải trí tập trung hơn cả là
lứa tuổi 18-64 (70.1%).
Về nghề nghiệp của những người tham gia hoạt động thể thao giải
trí:
Cán bộ viên chức là những người tham gia đông đảo hơn cả
(45.6%) và sự vượt trội đó hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê so với
các nghề nghiệp còn lại với P < 0.05.
Về trình độ học vấn của người tham gia thể thao giải trí:
Trong số những người tham gia: trình độ đại học chiếm ưu thế
(63.7%), thứ đến là trình độ phổ thông (30.1%) và trên đại học chỉ
chiếm 6.2%. Sự khác biệt hoàn toàn có ý nghĩa (P<0.001).
Về hình thức và địa điểm tập luyện:
14
Người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí ở nơi công cộng,
ngoài trời chiếm tỉ lệ khá lớn (69.9%), tiếp đến là tập trong nhà
(30.1%) và chủ yếu là dưới hình thức không thu phí. Sự khác biệt
hoàn toàn có ý nghĩa (P<0.001).
Về thời điểm tập luyện của những người tham gia tập luyện thể
thao giải trí:
Thời gian tập luyện của người dân thường không cố định nhưng
có thể thấy đa số tập vào buổi sáng sớm (33.5%) và buổi tối (38.9%).
Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí:
Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí trong các
ngày nghỉ cuối tuần (n=2015)
Công việc gia đình Chơi thể thao
Nội dung
Ở nhà
Đến
khu
giải
trí
mua
sắm
Làm
công
việc
khác
Chơi
môn
TT
dưới
nước
Chơi
các
môn
TT
ngoài
trời
Chơi
các
môn
TT
trong
nhà
Cắm
trại
Thăm
bạn
bè
Tham
gia
các
hoạt
động
xã hội
Hình
thức
khác
Số
lượng
56 265 145 58 245 295 123 124 456 248
Tỷ lệ
(%)
2.8 13.2 7.2 2.9 12.2 14.6 6.1 6.2 22.6 12.3
Σ 466 (23.2%) 598 (29.7%)
X2 16.4 (P<0.001)
Hoạt động của người tập thể thao giải trí khá đa dạng với 6.1%
tham gia cắm trại picnic, 14.6% chơi các môn thể thao trong nhà,
12.2% chơi các môn thể thao ngoài trời, nhiều nhất là tham gia các
hoạt động xã hội (22.6%), các hoạt động khác chiếm 12.3%.
Số người tham gia các hoạt động này có sự khác biệt đáng kể và
mang ý nghĩa thống kê (P<0.001), trong đó hoạt động TDTT chiếm
ưu tiên hàng đầu (29.7%), thứ đến là công việc gia đình (23.2%) và
tham gia các hoạt động xã hội (22.6%).
15
Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12
tháng gần đây: Kết quả phân tích trong luận án ở bảng 3.12 cho thấy:
họ hoạt động rất đa dạng, nhưng dành thời gian chơi thể thao làm hình
thức nghỉ ngơi là lớn nhất (30%).
Về những khó khăn ảnh hưởng đến tham gia thể thao giải trí:
vấn đề này trong luận án được trình bày ở các bảng 3.13, 3.14 cho
thấy điều kiện giao thông, học sinh – sinh viên và phụ nữ trẻ có gia
đình là có khó khăn.
Về mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời trong năm
của người tập thể thao giải trí:
Bảng 3.17. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015)
Số người
tham gia
Mức 1:
tham gia
hàng tuần
Mức 2:
từ 2 đến 3
tuần/lần
Mức 3:
từ 6 đến 12
lần /1 năm
Mức 4:
từ 1 đến 5
lần/ năm TT
Mức độ
Hoạt động
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
1. Đến công
viên để thư
giãn
325 16.13 39 12 54 16.62 48 14.8 177 54.5
2. Các môn thể
thao tập thể
206 10.22 81 39.32 45 21.84 51 24.76 29 14.08
3. Đánh golf 68 3.37 5 7.35 12 17.65 15 22.06 36 52.94
4. Tennis 203 10.07 63 31.03 46 22.66 25 12.32 43 21.18
5. Cầu lông 380 18.86 321 84.47 54 14.21 5 1.32 0 0.00
6. Bóng đá 406 20.15 192 47.29 114 28.08 29 7.14 12 2.96
7. Xe đạp 111 5.51 35 31.53 65 58.56 8 7.21 0 0.00
8. Chạy bộ 145 7.2 82 56.6 42 29 7 4.8 10 6.9
9. Bơi lội 132 6.55 23 17.42 46 34.85 45 34.09 18 13.64
10. Hoạt động
khác
39 1.94 3 7.7 9 23.08 7 17.94 16 41.3
Tổng cộng 2015 100.0 844 41.89 487 24.17 240 11.91 341 16.92
16
Hoạt động giải trí ngoài trời được người dân tham gia ở nhiều
mức độ khác nhau. Ở các hoạt động thể thao giải trí như: các môn
thể thao tập thể, tennis, cầu lông, bóng đá, chạy bộ, bơi lội có
nhiều người lựa chọn tham gia hơn các môn thể thao khác và hoạt
động khác, trong đó đặc biệt là môn bóng đá và cầu lông. Số người
tham gia ở hai môn này hoàn toàn chiếm ưu thế so với các môn
khác (X2 = 7.34 với P<0.01). Tuy nhiên, mức độ thời gian tham gia
ở mỗi nội dung mỗi khác nhau.
Về các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích trong năm của
người tập thể thao giải trí: thể hiện tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích trong năm
của người tập thể thao giải trí (n=2015)
Số người
tham gia
Mức 1:
tham gia
hàng tuần
Mức 2:
từ 2 đến 3
tuần/lần
Mức 3:
từ 6 đến
12 lần/ 1
năm
Mức 4:
từ 1 đến 5
lần/ năm
Mức 5:
Không
T
T
Mức độ
Hoạt động
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
1. Thăm bạn bè,
người thân
278
13.8
0
45
16.1
9
164
58.9
9
46
16.5
5
14 5.04 9 3.24
2. Đọc sách (tại nhà)
51 2.53 29
56.8
6
19
37.2
5
0 0.00 0 0.00 3 5.88
3. Vẽ tranh
16 0.79 3
18.7
5
5
31.2
5
4
25.0
0
3
18.7
5
1 6.25
4. Điêu khắc
14 0.69 4
28.5
7
5
35.7
1
3
21.4
3
2
14.2
9
0 0.00
5. Chơi nhạc, ca
hát
26 1.29 12
46.1
5
2 7.69 9
34.6
2
3
11.5
4
0 0.00
6. Khiêu vũ
48 2.38 22
45.8
3
13
27.0
8
13
27.0
8
0 0.00 0 0.00
7. Làm vườn, chơi
cây kiểng
22 1.09 12
54.5
5
6
27.2
7
4
18.1
8
0 0.00 0 0.00
8. Chơi bài, cờ
tướng, cờ vua
45 2.23 32
71.1
1
12
26.6
7
1 2.22 0 0.00 0 0.00
9. Bơi lội
33 1.64 6
18.1
8
9
27.2
7
12
36.3
6
6
18.1
8
0 0.00
10.Xem phim
31 1.54 16
51.6
1
6
19.3
5
8
25.8
1
1 3.23 0 0.00
11.Xem ca nhạc,
kịch, văn nghệ
21 1.04 3
14.2
9
6
28.5
7
9
42.8
6
0 0.00 3 14.29
12.Tham quan viện
bảo tàng, triển
lãm
15 0.74 0 0.00 5
33.3
3
0 0.00 10
66.6
7
0 0.00
13.Chơi mô hình
35 1.74 7
20.0
0
16
45.7
1
2 5.71 9
25.7
1
1 2.86
14.Xem tivi 46 2.28 36 78.2 6 13.0 0 0.00 4 8.70 0 0.00
6 4
15.Đến thư viện
45 2.23 9
20.0
0
15
33.3
3
12
26.6
7
8
17.7
8
1 2.22
16.Shopping (xem,
mua hàng)
52 2.58 12
23.0
8
23
44.2
3
14
26.9
2
3 5.77 0 0.00
17.Nằm nhà nghỉ
ngơi (không làm
gì)
31 1.54 11
35.4
8
15
48.3
9
5
16.1
3
0 0.00 0 0.00
18.Các môn thể thao
tập thể
167 8.29 95 56.9 35
20.9
5
30 18.0 7 4.2 0 0.00
19. Tập võ thuật
241
11.9
6
98
40.6
6
64
26.5
6
72
29.8
8
7 2.90 0 0.00
20. Tập thể hình
213
10.5
7
56
26.2
9
95
44.6
0
61
28.6
4
1 0.47 0 0.00
21. Hình thức khác
585
29.0
3
269
45.9
8
124
21.2
0
168
28.7
2
24 4.10 0 0.00
Tổng cộng
2015
100.
0
777
38.5
6
645
32.0
1
473
23.4
7
102 5.06 18 0.89
15
Bảng 3.19cho thấy: Các hình thức hoạt động thể thao trong nhà
như khiêu vũ, cờ vua, cờ tướng, bơi, các môn thể thao tập thể, võ
thuật, thể hình cũng được nhiều người lựa chọn so với các hoạt
động giải trí khác. Ngoài ra, luận án còn khảo sát về ý kiến đánh giá
về dịch vụ thể thao giải trí, thu nhập cá nhân của người tập thể thao
giải trí (thể hiện ở bảng 3.21 và 3.22 trong luận án).
3.1.4. Bàn luận về thực trạng thể thao giải trí.
Về thực trạng của thể thao giải trí:
Trong các chỉ tiêu đánh giá về TDTT quần chúng có 2 chỉ tiêu
rất quan trọng là người tập TDTT thường xuyên và đất đai dành cho
TDTT. Về người tập TDTT thường xuyên ở các quận chiếm 31.69%
rõ ràng cao hơn định mức chung cả nước năm 2015 (28.3%). Còn đất
dành cho TDTT thì lại quá khiêm tốn, chỉ 0,9m2/người, còn phải phấn
đấu rất nhiều mới đạt chỉ tiêu 3m2/ người dân. Về đặc điểm người tập
thể thao giải trí trong nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm đa số, công
nhân viên chức chiếm số đông, người có trình độ đại học chiếm phần
lớn và người có thu nhập dưới 7 triệu đồng đông hơn cả. Dù rằng
người tập đông nhất là từ 18-64 tuổi, song nhóm trên 65 tuổi trở lên
lại chiếm lớn hơn so với các nhóm tuổi khác. Lý do dẫn đến tình trạng
như trên, chúng tôi trình bày cụ thể trong luận án.
Bàn luận về đặc điểm của thể thao giải trí:
Lựa chọn môn tập phù hợp là một trong những xu hướng của thể
thao giải trí ở các quận nội thành Hà Nội, các môn đó không có gì
khác ngoài các môn phổ cập, dễ tập, vừa bổ ích vừa không mất, hoặc
mất ít chi phí. Trong những hoạt động của thể thao giải trí ở các quận
nội thành Hà Nội còn thiếu đi những tổ chức hoạt động vào các ngày
cuối tuần cho đông đảo mọi người.
16
Tóm lại, dù thể thao giải trí ở Hà Nội có sự phát triển đa dạng,
phong phú song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của các quận nội
thành Hà Nội, như đề cập ở mục 1.1.
3.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức thể thao giải trí ở
các quận Hà Nội.
3.2.1. Mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các quận:
Theo số liệu của phòng văn hóa - thể thao của 12 quận nội thành
ở Hà Nội, hiện nay tổ chức thể thao giải trí tồn tại chủ yếu dưới 6
hình thức, được mô tả tại bảng 3.23.
Bảng 3.23. Các mô hình tổ chức tập luyện thể thao giải trí ở các quận.
TT Các loại mô hình Số lượng Địa bàn
1. Mô hình tổ chức riêng lẻ >1.000.000 Các phường,khu dân cư
2. Mô hình tổ chức theo nhóm >1.500 Các phường, khu dân cư
3. Mô hình tổ chức theo nhà
văn hóa phường
168 Trung tâm phường
4. Mô hình tổ chức theo CLB
TDTT
1362 Các doanh nghiệp, nhà
kinhdoanh
5. Mô hình tổ chức theo trung
tâm TDTT
12 Trung tâm TDTT quận
6. Mô hình tổ chức CLB
TDTT trường học
>600 Các trường tiểu học, trung
học, cao đẳng và đại học.
Qua bảng 3.23 có thể thấy trong 6 loại mô hình (hình thức) tổ
chức hoạt động thể thao giải trí có hai loại mô hình thu hút đông
đảo người tham gia tập luyện nhưng được tổ chức lỏng lẻo, dựa vào
sự tự giác và tự tổ chức là chính, đó là mô hình tổ chức riêng lẻ (cá
nhân), mô hình tổ chức theo nhóm (tự tổ chức), 4 hình thức còn lại
thì có sự tổ chức chặt chẽ hơn. Đó là mô hình tổ chức theo CLB
TDTT dưới sự quản lý của các doanh nghiệp hoặc tư nhân, mô hình
tổ chức theo trung tâm TDTT được tổ chức ở các trung tâm các
17
quận dưới sự quản lý của Ban giám đốc trung tâm, mô hình tổ chức
theo nhà văn hóa phường được tổ chức ở các phường dưới sự quản
lý của ban văn hóa, thể thao phường và mô hình tổ chức theo CLB
TDTT trường học cũng thu hút một số lượng học sinh đáng kể và
hoạt động dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu và giáo viên hoặc bộ
môn giáo dục thể chất tiến hành quản lý trực tiếp.
Theo khảo sát của chúng tôi cũng như trao đổi với một số cán bộ
chuyên trách về thể thao ở các quận và nhà trường, đặc điểm hoạt
động của các tổ chức thể thao giải trí ở Hà Nội sẽ được phân tích dưới
các góc độ: Tổ chức quản lý hoạt động; Thời gian hoạt động; Nơi
hoạt động; Nội dung hoạt động; Ưu, nhược điểm của từng loại hình tổ
chức.
Đặc điểm hoạt động của các loại hình tổ chức được trình bày cụ
thể từ trang 73 đến trang 90 trong luận án.
Từ kết quả tham vấn có thể dẫn đến một kết quả về các mức độ
tán đồng khác nhau. Điều đó được thể hiện ở bảng 3.30.
Bảng 3.30. Mức độ đồng thuận về đặc điểm các loại hình hoạt động
của tổ chức thể thao giải trí ở các quận nội thành Hà Nội.
Mức 1
(100%)
Mức 2
(91.7%)
Mức 3
(83.3%)
T
T
Các loại mô hình hoạt động
thể thao giải trí
n % n % n %
∑
1. Mô hình tổ chức riêng lẻ
6
35.
3
6 35.3 5 29.4 17
2. Mô hình tổ chức theo nhóm
6
42.
9
3
21.
4
5
35.
7
14
3. Mô hình tổ chức theo nhà
văn hóa phường
7
58.
3
2
16.
7
3
25.
0
12
4. Mô hình tổ chức theo CLB
TDTT
7 50 2
14.
3
5
35.
7
14
5. Mô hình tổ chức theo trung 11 73. 1 6.7 3 20. 15
18
tâm TDTT 3 0
6. Mô hình tổ chức theo CLB
TDTT trường học
8
66.
7
2
16.
7
2
16.
7
12
∑ 45 16 23 84
Tóm lại, trên cơ sở tìm hiểu các mô hình thể thao giải trí hiện có
ở các quận nội thành Hà Nội, chúng tôi đánh giá các mô hình tổ chức
hoạt động thể thao giải trí ở Hà Nội rất đa dạng và phong phú từ thời
gian, cách thức tập luyện đến tổ chức quản lý và nội dung tập luyện.
Mỗi mô hình có ưu và nhược điểm riêng. Nó phát triển theo đặc điểm
riêng của từng loại mô hình, không phụ thuộc lẫn nhau, về cơ bản đáp
ứng được một phần nhu cầu tập luyện thể thao giải trí khác nhau của
người dân nội thành Hà Nội.
3.2.3. Bàn luận về loại hình tổ chức thể thao giải trí.
Về tổ chức tập luyện thể thao giải trí: Nghiên cứu đã xác định
nội thành Hà Nội đang tồn tại 6 hình thức (loại hình) tổ chức thể thao
giải trí bao gồm: hình thức tổ chức cá nhân, hình thức tổ chức theo
nhóm, hình thức tổ chức theo nhà văn hóa phường, hình thức tổ chức
theo CLB, hình thức tổ chức theo trung tâm TDTT và CLB TDTT
trường học. Đó là những hình thức tổ chức tập luyện phổ biến ở nước
ta đã được một số nghiên cứu đề cập.
Về nội dung tập luyện trong các tổ chức thể thao giải trí: Về nội
dung tập luyện, dù tập luyện theo hình thức nào thì đa phần vẫn tập
các môn thể thao phổ cập như đi bộ, cầu lông, bóng chuyền, bóng đá,
tennis, võ thuậtCác môn thể thao đắt tiền, chi phí lớn và các môn
thể thao giải trí mạo hiểm hầu như ít có nghiên cứu đề cập tới và cũng
không phổ cập ở các địa phương.
Về tổ chức quản lý: Tổ chức tập luyện TDTT trong đó có thể thao
giải trí nếu không được tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch và có người
19
hướng dẫn thường không mấy hiệu quả. Thế nên đây là một thực trạng
cần khắc phục.
3.3. Giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội:
Như ai cũng biết, giá trị xã hội của TDTT được thể hiện trong 3
nguyên tắc: nguyên tắc góp phần giáo dục toàn diện, nguyên tắc phục
vụ cho lao động và quốc phòng, nguyên tắc phục vụ cho củng cố và
tăng cường sức khỏe. Thể thao giải trí là mặt cơ bản của TDTT quần
chúng cũng không thể không thể hiện những giá trị xã hội cơ bản của
TDTT, chỉ có là biểu hiện dưới các mức độ khác nhau mà thôi, song
chủ yếu biểu hiện rõ nét trên các mặt tác động đối với sức khỏe, tác
động đối với tâm lý cảm xúc và tác động tới việc học tập và lao động
hay tác động đối với các mặt liên quan khác của xã hội.
Nghiên cứu vấn đề này được tác giả khảo sát trên 180 người tập
luyện thể thao giải trí (phụ lục) và kết quả sau khi xử lý đã được trình
bày ở bảng 3.30 đến 3.32 trong luận án.
Bảng 3.31 Giá trị đối với sức khỏe thể chất của người dân các quận
Hà Nội tham gia thể thao giải trí (n=180)
TT Nội dung Mức độ Số lượng Tỉ lệ X2
Thon thả hơn 101 56.1
Vẫn như cũ 72 40.0 1. Về dáng vóc
Đẫy đà hơn 7 3.9
81
Giảm cân 91 50.6
Béo lên 20 11.1 2. Về cân nặng
Giữ nguyên 69 38.3
47
Ngon miệng 112 62.2
Bình thường 65 36.1 3. Về ăn uống
Kém hơn 3 1.7
106
Tốt hơn 110 61.1
Bình thường 60 33.3 4. Về giấc ngủ
Kém hơn 10 5.6
83
Dễ dàng hơn 130 72.2
Như cũ 49 27.2 5. Về nhịp thở
Khó khăn hơn 1 0.6
130
Chuyển biến tốt hơn 80 44.4
Như cũ 100 55.6 6. Về huyết áp
Tồi tệ hơn 0 0.0
80
Nhìn rõ hơn 10 5.6
Bình thường 165 91.7 7. Về năng lực thị giác
Kém đi 5 2.7
1.7
Tốt lên 50 27.8
Như cũ 130 72.2 8. Về sức nghe
Kém đi 0 0.0
50
Ít run hơn 20 11.1
Mất hẳn 0 0.0
Như cũ 160 88.9
9. Về độ run tay
Tăng lên 0 0.0
20
Đau hơn 0 0.0
Như cũ 110 61.1 10. Về xương khớp
Giảm đi 70 38.9
70
Cải thiện hơn 90 50.0
Như cũ 85 47.2 11.
Về hiện tượng đau
đầu
Đau hơn 5 2.8
73
Thuyên giảm 80 44.4
Không chuyển biến 90 50.0 12. Về bệnh tình
Trầm trọng hơn 10 5.6
54
Tốt lên 109 60.6
Như cũ 71 39.4 13.
Về khả năng giữ thăng
bằng
Kém đi 0 0.0
109
Dễ dàng hơn 70 38.9
Khó khăn hơn 9 5.0 14. Về khả năng đi lại
Như cũ 101 56.1
45
Tốt lên 118 65.6
Như cũ 62 34.4 15.
Về Khả năng phản
ứng trong vận động
Kém đi 0 0.0
118
Nhanh nhẹn, khéo léo 120 66.7
Bình thường 60 33.3 16.
Về hoạt động vận
động
Kém linh hoạt 0 0.0
120
Mệt mỏi hơn 3 1.6
Như cũ 80 44.4 17. Về trạng thái cơ thể
Đỡ mệt mỏi 97 54.0
88
18. Đối với vận động (tập Thích vận động 150 83.3 150
Bình thường 30 16.7 luyện)
Chán vận động 0 0.0
Tốt hơn 85 47.2
Bình thường 92 51.1 19. Về sức khỏe
Kém hơn 3 1.7
76
Bảng 3.32. Giá trị về sức khỏe tinh thần đối với những người tập
thể thao giải trí (n=180)
T
T
Nội dung Mức độ Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
X2
Trí nhớ tốt hơn 112 62.2
Như cũ 68 37.8
1.
Về trí nhớ
Giảm sút 0 0.0
112
Mạnh mẽ hơn 78 43.3
Bình thường 90 50.0 2. Về Nỗ lực ý chí
Kém đi 12 6.7
48
Tập trung và ổn định
hơn
101 56.1
Như cũ 70 38.9
3. Về mức độ chú ý
Phân tán hơn 9 5.0
76
Giảm đi 76 42.3
Như cũ 89 49.4 4.
Về Mức độ căng
thẳng đối với công
việc và sinh hoạt Căng thẳng hơn 15 8.3
40
Tốt hơn 69 38.0
Bình thường 75 42.0 5.
Về Khả năng tự
lượng sức mình
Kém hẳn 36 20.0
10
Tốt hơn 75 42.0
Bình thường 70 39.0 6.
Về Khả năng làm chủ
bản thân
Kém hẳn 35 19.0
14
Tự tin hơn 140 77.8
Như cũ 40 22.2 7.
Đối với bản thân cảm
thấy như thế nào
Mất tự tin 0 0.0
140
Hưng phấn 91 50.6
Bình thường 86 47.8 8.
Trước công việc
thường ở trạng thái
nào Lo lắng 3 1.6
82
Bình tĩnh hơn 96 53.3
Như cũ 67 37.2 9.
Trước mọi tình
huống, cảm thấy như
thế nào Không bình tĩnh 17 9.5
56
Bình tĩnh hơn 140 77.8 10. Cảm giác như thế nào
đối với công việc bất Buồn phiền 40 22.2
35
thành Buồn phiền hơn 0 0.0
Tự tin hơn 102 56.7
Như cũ 68 37.8 11.
Trước những hoàn
cảnh bất lợi cảm giác
như thế nào Lo sợ 10 5.5
88
Bình tĩnh hơn 100 55.6
Lo lắng 75 41.7
12.
Với những công việc
khó khăn, nguy hiểm
cảm thấy như thế
nào?
Sợ hãi 5 2.7
9
19
3.3.1. Giá trị về sức khỏe thể chất của thể thao giải trí.
Vấn đề này được trình bày tại bảng 3.31.
Đối với hình thái cơ thể: Dáng vóc thon thả hơn (56.1%), cân
nặng giảm chiếm ưu thế.
Về chức năng sinh lý: Ăn ngủ: đều có cảm giác tốt lên.
Về chức năng sinh lý cơ bản (nhịp thở và huyết áp): chuyển
biến tốt hoàn toàn biểu hiện rõ nét hơn so với chuyển biến xấu
Về chức năng cảm giác: Năng lực thị giác có biến chuyển
không nhiều, còn sức nghe và độ run tay đã có sự khác biệt đáng kể.
Về một số bệnh tình thường gặp: Xương khớp đa số đều ở
trạng thái cũ và không có ai có triệu chứng tăng lên. Hiện tượng đau
đầu thì số có cải thiện vẫn chiếm số đông.
Về chức năng vận động: Khả năng giữ thăng bằng đa số đều
cho là tốt lên; Về khả năng đi lại, đa số vẫn duy trì như cũ chiếm số
đông. Tự nhận xét về hoạt động vận động của bản thân: đa số cho
rằng tập thể thao giải trí làm cho nhanh nhẹn và khéo léo hơn. - Tự
đánh giá về trạng thái cơ thể, số cảm thấy đỡ mệt mỏi chiếm số
đông (54%). Về nhu cầu đối với vận động đại bộ phận đều thích vận
động (83.3%). Những đánh giá như trên đều có ý nghĩa (P<0,001).
3.3.2. Giá trị về sức khỏe tinh thần của thể thao giải trí .
Vấn đề này được thể hiện ở bảng 3.32.
Về trạng thái tâm lý – cảm xúc:
Số đông duy trì được khả năng hiện có
Về mức độ chú ý: 56.1% cho là tập trung và ổn định hơn.
Về mức độ căng thẳng đối với cuộc sống: xu hướng giữ
nguyên chiếm số đông. (49.4%)
Về khả năng tự lượng sức mình và khả năng làm chủ bản thân:
số người đánh giá tốt hơn tương ứng là 38% và 39%, duy trì mức cũ
20
là 42% và 39%. So sánh số người có chiều hướng tốt hơn và giảm
đi là có ý nghĩa thống kê với P<0.001.
Tự đánh giá về khả năng vượt khó: Tốt lên chiếm số đông
(55.6%).
Về cảm xúc của người tập thể thao giải trí:
Cảm thấy tự tin hơn (77.8%), đối với công việc thì đón tiếp
bằng trạng thái hưng phấn (50.6%), với mọi tình huống xảy ra thì
bình tĩnh hơn (53.3%), với công việc bất thành thì bình tĩnh hơn
(77.8%), trước hoàn cảnh bất lợi thì tự tin hơn (56%), đối với công
việc khó nguy thì cũng bình tĩnh hơn (55.6%). So sánh số người có
chiều hướng tốt hơn và giảm đi là có ý nghĩa thống kê (P<0,001).
3.3.3. Giá trị đối với các mặt khác của thể thao giải trí.
Cũng khảo sát ở đối tượng nêu trên, về mặt này, luận án chú ý
tới những vấn đề liên quan tới việc thực thi những công việc như
lao động, học tập. Những vấn đề này được thể hiện ở bảng 3.33.
Thái độ đối với công việc: Số người không nghỉ chiếm số đông
(61.1%), thỉnh thoảng nghỉ chiếm số ít.
Về tình hình phải đi khám bệnh: số không đi khám chiếm tỉ lệ
cao (52.8%).
Việc tuân thủ kỷ luật lao động: nghiêm chỉnh chấp hành chiếm
tới 74.4%.
Về tinh thần lao động học tập: số đông biểu hiện hăng say hơn.
Tinh thần phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra thì số đông vẫn
giữ nguyên (47.8%), Tinh thần phấn đấu kiên trì đạt được mục đích
trong công việc (53.9%).
Về năng lực lao động:
Khả năng chống lại mệt mỏi: đa số tốt hơn (54.4%). Về sức
làm việc, đa số đều cho là sung sức hơn (51.7%).Về khả năng làm
21
việc nói chung: tự đánh giá là dẻo dai hơn (56.1%), gần một nửa
cho là vẫn duy trì như cũ (41.7%).
Về quan hệ xã hội của những người tập TT giải trí: Tự đánh
giá về khả năng chịu đựng trước khó khăn, thử thách đa phần đều
cho là tốt (55.6%), số cho là vẫn giữ ở mức bình thường như trước
chiếm 38.3%, số cho là giảm sút chỉ ở mức 6.1%. Khả năng thích
nghi trong cuộc sống, số người cho là thích ứng chiếm đa số
(61.1%).Đối với cuộc sống gia đình có đến 50.6% cho là hạnh phúc
Đánh giá về mối quan hệ giao tiếp: chan hòa hơn (54.3%), Về
khả năng giao lưu – kết nối: đại bộ phận cho là rộng rãi hơn
(55.6%).Về khả năng làm quen – hiểu biết thì đa số cho là tốt hơn
(67.2%).
Về khả năng thấu hiểu – cảm thông: xu hướng tốt lên vẫn
chiếm số nhiều. Về khả năng giao tiếp - ứng xử: số tự đánh giá là tự
tin - hòa đồng chiếm phần lớn (74.4%). Về năng lực trao đổi và xử
lý thông tin, số người cho là tinh tế hơn chiếm tỉ lệ chỉ kém hơn một
ít so với số người vẫn giữ mức bình thường như cũ. Về quan niệm
đối với cuộc sống, có đến ¾ số người tham gia thể thao giải trí đều
cho rằng là họ yêu đời. So sánh giữa số có biểu hiện tích cực với
xấu đi là có ý nghĩa thống kê (P<0,001).
3.3.4. Bàn luận về giá trị của thể thao giải trí.
Kết quả nghiên cứu của luận án về giá trị của thể thao giải trí
thể hiện trên 3 mặt: giá trị về sức khỏe thể chất, giá trị về sức khỏe
tinh thần và giá trị về các mặt có liên quan.
Giá trị đối với sức khỏe thể chất của thể thao giải trí: Trong
nghiên cứu của chúng tôi, giá trị sức khỏe thể chất của người tập thể
thao giải trí đã có sự cải thiện rõ rệt như một số tác giả đề cập...
22
Giá trị về sức khỏe tinh thần của thể thao giải trí: Về mặt này,
trong nghiên cứu của chúng tôi qua phỏng vấn chứng tỏ những
người tập thể thao giải trí ở các quận Hà Nội đã có sự cải thiện đáng
kể về trạng thái tâm lý và quá trình tâm lý hay cảm xúc tâm lý.
Nhận định như vậy cũng được một số tác giả xác nhận trong
những nghiên cứu của mình. Trong TDTT, giao tiếp là nhằm thỏa
mãn nhu cầu trao đổi tình cảm và tự cổ vũ động viên. Giao tiếp tình
cảm rất có ý nghĩa trong đời sống con người. Thông qua giao tiếp
tình cảm có thể thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa con người với
nhau, giữa cá nhân và tập thể và với công việc. Nhờ thế mà các tập
thể, cộng đồng có không khí hòa thuận, thông cảm nhau, đoàn kết
và thống nhất để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Về giá trị đối với các mặt khác của thể thao giải trí: Kết quả
nghiên cứu cho thấy các giá trị của thể thao giải trí liên quan đến
công việc lao động học tập, năng lực lao động và quan hệ xã hội
được đa số người tập phản ánh là có chuyển biến tích cực. Về việc
này đã có không ít người đồng tình thể hiện trong những nghiên cứu
của mình.
Qua những phân tích ở trên cho thấy giá trị về sức khỏe thể chất
và sức khỏe tinh thần được các tác giả quan tâm nhiều hơn, còn hiệu
quả về mặt kinh tế của thể thao giải trí chưa được quan tâm đúng
mức. Thiếu chú ý tới giá trị kinh tế của TDTT nói chung và thể thao
giải trí nói riêng. Đây là sự khiếm khuyết cần được khắc phục trong
công tác quản lý. Tuy nhiên, theo quan điểm: sức khỏe là vốn quý
nhất của con người và con người là vốn quý nhất của xã hội, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của xã hội thì quan tâm tới sức khỏe của
người dân là việc làm đúng hướng của TDTT nước nhà. Con người
là chủ thể trung tâm của sự phát triển. Phát triển kinh tế - chính trị,
23
văn hóa, con người vừa là người tham gia, vừa là người thụ hưởng.
Tác dụng chủ yếu và giá trị chủ yếu của TDTT cuối cùng đều chỉ có
thể hướng vào sự phát triển của con người.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.
Về thực trạng và đặc điểm xã hội của thể thao giải trí ở các
quận Hà Nội.
Về thực trạng của thể thao giải trí:
Người tập luyện thể thao giải trí đông nhất là ở các môn bóng và
dưỡng sinh, dân tộc chủ yếu thuộc lứa tuổi 18-64 và cán bộ viên chức.
Cơ sở sân bãi đa phần là sân bóng các loại, diện tích đất dành
cho TDTT nói chung còn ít; Diện tích khu vui chơi giải trí đa phần
nhỏ hẹp, ít hấp dẫn, chi phí cao, phục vụ chưa tốt. Cửa hàng kinh
doanh sản phẩm TDTT chủ yếu là tư nhân.
Về đặc điểm xã hội của thể thao giải trí:
Người tập thể thao giải trí phần lớn ở nơi công cộng ngoài trời,
vào sáng sớm và vào buổi tối là chủ yếu. Họ tham gia hoạt động giải
trí ngoài trời chủ yếu là bóng đá, thứ đến là cầu lông; trong nhà nhiều
nhất là các môn thể thao. Còn hàng tuần đông nhất là cầu lông và
chạy bộ, bóng đá; Hình thức nghỉ ngơi vào cuối tuần của họ chủ
yếu có 3 hình thức là chơi thể thao, công việc gia đình và công việc
xã hội; Còn hình thức nghỉ ngơi trong 12 tháng gần đây thì chơi thể
thao vẫn là chủ yếu, thứ đến là mua sắm và công việc khác nhưng đến
công viên còn quá ít.
Thời gian tập luyện trong tuần nhiều nhất là 3 buổi trở lên, hơn
hẳn số tập 1-2 buổi hoặc thỉnh thoảng. Số người tập thể thao giải trí
có thu nhập dưới 7 triệu tăng theo mức thu nhập, còn trên nữa thì
giảm theo mức thu nhập; Họ chủ yếu sở hữu những thiết bị đơn giản,
24
phổ cập, rẻ tiền và có khó khăn chủ yếu là thiếu địa điểm, phương tiện
tập luyện và thiếu thời gian, cũng như điều kiện giao thông đi lại.
Điều kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ có ảnh hưởng lớn đối với học
sinh, sinh viên và phụ nữ có gia đình.
Hệ thống công viên dịch vụ đa phần đều chưa hài lòng và có nhu
cầu cải thiện tốt hơn.
Tổ chức hoạt động thể thao giải trí ở các quận Hà Nội
Tồn tại chủ yếu dưới 06 hình thức bao gồm: Mô hình tổ chức tập
luyện riêng lẻ (cá nhân hay tự tập), mô hình tổ chức tập luyện theo
nhóm, mô hình tổ chức theo nhà văn hóa phường, mô hình tổ chức tập
luyện theo CLB TDTT, mô hình tổ chức tập luyện theo trung tâm
TDTT và mô hình tổ chức tập luyện theo CLB TDTT trường học.
Các mô hình nêu trên hoạt động rất đa dạng và phong phú từ tổ
chức quản lý, thời gian tập, nơi tập và nội dung tập. Mỗi mô hình tổ
chức có ưu điểm và nhược điểm riêng. Có mô hình thu hút được
nhiều người tham gia, có mô hình thu hút ít; có mô hình tổ chức chặt
chẽ, có mô hình tổ chức lỏng lẻo, nhưng chúng vẫn tồn tại và thu hút
những đối tượng tập luyện riêng của mình, đáp ứng được một phần
nhu cầu tập luyện thể thao giải trí khác nhau của người dân các quận
Hà Nội.
Giá trị xã hội của thể thao giải trí ở các quận nội thành Hà
Nội được đánh giá như sau:
Giá trị về sức khỏe thể chất của người tập đa phần đều có
chuyển biến tốt về chức năng sinh lý, cảm giác và chức năng vận
động, bệnh tật thường gặp...
Giá trị về sức khỏe tinh thần của người tập có sự cải thiện đáng
kể về trạng thái tâm lý, quá trình tâm lý hay cảm xúc tâm lý.
25
Giá trị của thể thao giải trí liên quan đến công việc lao động, học
tập, năng lực lao động, quan hệ xã hội được đa số người tập đánh giá
có chuyển biến tích cực.
Kiến nghị:
Vấn đề thể thao giải trí là vấn đề khá mới đối với nước ta, do
vậy cần phải được tiến hành nghiên cứu tiếp tục nhất là cơ sở lý luận
và thực tiễn của nó.
Cần nghiên cứu về các giải pháp nhằm phát triển thể thao giải trí
sâu rộng hơn nữa trong mọi tầng lớp nhân dân, góp phần nâng cao thể
chất và đời sống tinh thần cho người dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_tom_tat_luan_an_6452.pdf