Khóa luận Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân các xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế

Tại các hồ, sông, suối, nóng lên sẽ có tác dụng sinh học lớn nhất ở các vĩ độ cao, nơi năng suất sinh học sẽ tăng, và tại thấp vĩ độ và ranh giới của các loài thủy sinh ở vùng nước mát thì nguy cơ tuyệt chủng sẽ là lớn nhất. Sự phân bố địa lý của vùng đất ngập nước có thể sẽ thay đổi với những thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa. Vùng ven biển là nơi có hệ thống sinh thái và kinh tế quan trọng và dự kiến sẽ rất khác nhau trong phản ứng của chúng để thay đổi khí hậu và mực nước biển. Một số hệ sinh thái ven biển đặc biệt có nhiều rủi ro, bao gồm đầm lầy nước mặn, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, vùng đất ngập nước, cát bãi biển, rạn san hô, đảo san hô và đồng bằng châu thổ sông. Thay đổi trong các hệ sinh thái sẽ có tác động tiêu cực lớn đến ngành du lịch, nguồn cung cấp nước ngọt, thủy sản và đa dạng sinh học. 3.11 Thuỷ văn Một nửa của khối núi sông băng có thể biến mất trong những thế kỷ năm kế tiếp. Mức độ giảm của các sông băng và chiều sâu của tuyết cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố theo mùa của dòng sông, cung cấp nước cho các thế hệ máy thủy điện và nông nghiệp. Điều kiện thuỷ văn dự kiến thay đổi và giảm mức độ chứa trên bề mặt và chiều sâu của lớp băng vĩnh cửu có thể dẫn đến thiệt hại quy mô lớn cho cấu trúc hạ tầng , một dòng bổ sung của khí carbon dioxide vào khí quyển sẽ làm thay đổi trong quá trình đóng góp vào sự thông khí mê-tan vào khí quyển. 3.12 Tài nguyên nước Thay đổi trong tổng lượng mưa và cường độ và tần số của nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến độ lớn, thời gian và cường độ dòng chảy của lũ lụt và hạn hán.

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân các xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biết tỉ lệ các hộ điều tra có kế hoạch phòng chống thiên tai: Tr ờ g Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 50 Biểu đồ 7: Tỉ lệ hộ điều tra có kế hoạch phòng tránh thiên tai (Nguồn: số liệu điều tra, 2011) BQC có tới 67% hộ gia đình không có kế hoạch gì cụ thể cho tương lai để phòng tránh thiên tai. Những người dân còn lại có kế hoạch chủ yếu là gia cố nhà cửa, chuyển nhà đi nơi khác, cải thiện thuyền để chuẩn bị chuyển lên sống trên thuyền trong mùa mưa lũ, bán hết lúa, chuẩn bị chăn màn để chống rét. Một vài ý kiến quan tâm đến việc thay đổi sinh kế như chuyển qua trồng lúa ngắn ngày hay trồng rừng chống bão giảm nhẹ thiên tai. Trong 3 xã thì Hải Dương là địa phương có tỉ lệ các hộ điều tra có kế hoạch phòng tránh thiển tai cao nhất. Điều này phản ánh phần nào được hiệu quả của công tác tập huấn, tuyên truyền tại địa phương và ý thức của người dân. 2.2.2 Tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân Để tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân 3 xã điều tra trong nghiên cứu này sử dụng biểu đồ mạng nhện để đánh giá. Biểu đồ sử dụng thang đo 10 để đánh giá năng lực thích ứng của người dân thông qua các nhóm chỉ số sau: chỉ số kinh tế (% thu nhập từ hoạt động sản xuất năm 2010), chỉ số cơ sở hạ tầng (% nhà kiên cố), chỉ số công nghệ (% hộ tiếp cận thông tin từ tivi), chỉ số kĩ thuật (% hộ có xe máy), chỉ số vốn xã hội (% hộ đã từng vay vốn), chỉ số kiến thức, kĩ năng (% hộ tham gia tập huấn). 25% 24.40% 38.70% 75% 65.60% 61.30% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Vinh Hải Quảng Ngạn Hải Dương Có kế hoạch Không có kế hoạch Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 51 Các nhóm chỉ số này được quy chuyển về thang đo 10, 10% tương ứng với 1 trong thang do 10. Ví dụ, chỉ số kinh tế của xã Vinh Hải là % thu nhập từ hoạt động sản xuất năm 2010 so với tổng thu nhập năm 2010 là 54%, khi chuyển sang thang đo 10 là 5,4. Các nhóm chỉ số khác cũng được quy đổi tương tự. Bảng 20: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá năng lực thích ứng cấp hộ với BĐKH theo thang đo 10 Chỉ số Vinh Hải Quảng Ngạn Hải Dương Chỉ số kinh tế 5,4 4 4,536 Chỉ số cơ sở hạ tầng 9,12 9,06 9,03 Chỉ số công nghệ 9,26 10 10 Chỉ số kĩ thuật 6,62 8,28 8,39 Chỉ số vốn xã hội 6,91 6,56 6,45 Chỉ số kiến thức, kĩ năng 2,79 3,13 3,71 ( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011) Dưới đây là biểu đồ mạng nhện về năng lực thích ứng với BĐKH của nguời dân 3 xã ven biển tỉnh TTH: Biểu đồ 8: Tổng hợp đánh giá năng lực thích ứng của người dân (Nguồn: số liệu điều tra, 2011) 0 2 4 6 8 10Cơ sở hạ tầng Công nghệ Kĩ thuật Vốn xã hội Kiến thức, kĩ năng Kinh tế Vinh Hải Quảng Ngạn Hải Dương Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 52 Qua biểu đồ ta thấy, chỉ số kinh tế, chỉ số kĩ năng kiến thức, chỉ số vốn xã hội còn thấp, điều này là phổ biến ở cả 3 xã. Những hạn chế trong kinh tế và nhận thức của người dân đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của công tác thích ứng và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai hằng năm. Như đã phân tích ở trên, trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, người dân rất cần vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất cũng như khắc phục hậu quả thiên tai. Lao động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản vẫn là nguồn thu chính của người dân, mà nghành sản xuất này lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào các hoạt động có thu nhập cao (đi kèm là với nó là mức rủi ro cao). Một phần là do không đủ năng lực tài chính, tâm lí ngại rủi ro, một phần là do thiếu kiến thức. Người dân chưa được hỗ trợ nhiều về nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất và khắc phục hậu quả thiên tai, việc tiếp cận với các nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn. Việc vay vốn tại các ngân hàng đòi hỏi thế chấp và thủ tục phê duyệt còn kéo dài. Thực tế như vậy, đòi hỏi chính quyền địa phương phải nỗ lực nhiều hơn nữa để tìm ra cách làm kinh tế mới và hỗ trợ nhiều hơn nữa cho người dân. Đa dạng hóa sản xuất, ngành nghề, phát triển các ngành nghề thủ công, dịch vụ là một phương án. Các giải pháp cụ thể sẽ được đề cập ở những phần sau. Trong 3 xã thì Vinh Hải là địa phương có năng lực thích ứng thấp nhất. Thực tế cho thấy, Vinh Hải là một xã nghèo, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chính quyền các cấp cần có ưu tiên. Hải Dương là địa phương có năng lực thích ứng cao nhất trong 3 xã. Các nhóm chỉ số cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, công nghệ tương đối cao và đồng đều ở cả 3 xã, không có sự khác biệt dáng kể. 2.2.3. Khó khăn của người dân trong việc thích ứng với BĐKH BĐKH có tác động tới tất cả các ngành, các lĩnh vực, hầu hết mọi đối tượng trong xã hội đều bị ản hưởng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nhóm hộ nghèo và phụ nữ làm chủ hộ, nhóm hộ có kinh tế chính là nông nghiệp là dễ bị tổn thương nhất. Và năng lực thích ứng của nhóm hộ này cũng thấp nhất. Hầu hết các hộ dân tại các xã điều tra đều có nguồn thu nhập chính từ hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, chỉ một bộ phận nhỏ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 53 hoạt động trong kinh doanh, dịch vụ. Nguồn thu nhập của họ chính vì thế rất bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Vì vậy, vấn đề của người dân nơi đây là thiếu nguồn tài chính để kiên cố nhà cửa, mua sắm các trang thiết bị đi lại và di tản, mua lương thực dự trữ và nguồn tài chính cho khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy ra. Đó chính là lí do tại sao, dù nhận được nhiều nguồn hỗ trợ nhưng các hộ dân ở đây vẫn phải vay vốn để khắc phục hậu quả thiên tai và tái sản xuất. Nhận thức của người dân về BĐKH và các hoạt động phòng tránh còn thấp. Trình độ học vấn BQC của các hộ gia đình (chủ hộ) là lớp 5, với độ tuổi trung bình 52 tuổi rất khó để tiếp cận với những lĩnh vực mới như BĐKH. Đồng thời, với lối nghĩ truyền thống thiên tai là điều tất yếu, các hộ dân đã quen với việc chống chịu nó nên việc thay đổi cách nghĩ, cách làm là rất khó. Theo kết quả điều tra, thủy sản là nghề mang lại nguồn thu nhập cao nhưng cũng không kém phần rủi ro. Các hoạt động sinh kế truyền thống vẫn là sự lựa chọn của người dân bởi đa số họ là những người không thích rủi ro và cũng không đủ các nguồn lực để thay đổi. Các cơ quan chức năng, cứu nạn, cứu hộ chưa được trang bị đầy đủ và còn thiếu về nhân lực. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng chống và khắc phục thiên tai nhưng những thiếu thốn trong cơ sở vật chất, trang thiết bị và lục lượng cứu hộ cứu nạn còn thiếu nên công tác đối phó với thiên tai còn gặp nhiều khó khăn. 2.3 Các biện pháp thích ứng với thiên tai của cộng đồng địa phương 2.3.1 Chính quyền địa phương và công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai * Triển khai công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai trước mùa mưa bão Việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai là vấn đề được chính quyền các địa phương quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Trước mùa mưa bão, hầu hết các địa phương đều triển khai các công tác phòng chống lụt bão, thường xuyên kiện toàn ban phòng chống lụt bão tại địa phương. BPCLB thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, người dân cung cấp các thiết bị thiết yếu cho người dân Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 54 như phao, thuyền bè, phương tiện di tản. Tuy nhiên, do thiếu cơ sở vật chất và nhân lực nên công tác này còn gặp nhiều khó khăn. Chính quyền địa phương còn thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức cho người dân, tuy nhiên, công tác này vẫn chưa có hiệu quả cao. * Trong khi xảy ra thiên tai BCH PCLB tiếp tục giám sát và cung cấp các thông tin cảnh báo cũng như thông tin về quá trình xảy ra của các thiên tai. Một đội phản ứng nhanh được thành lập trước khi thiên tai xảy ra. Đội này sẽ hành động khi có những tình huống khẩn cấp và tai nạn nếu có trong thiên tai. Họ sẽ tham gia cứu hộ, trực tiếp tới địa bàn hỗ trợ người dân trong việc đối phó với thiên tai hoặc cung cấp thực phẩm và nhu yếu phẩm cho người dân các vùng bị cô lập bởi thiên tai cũng như người dân tại nơi di dời. Tuy nhiên, do thiếu nguồn lực như thiếu nhân lực, phương tiện, thiết bị cần thiết (thuyền máy, áo phao, đèn pin, thuốc men, các dụng cụ sơ cấp cứu) nên hoạt động cứu trợ, cứu hộ của họ gặp phải nhiều khó khăn. * Sau thiên tai Ngay sau thiên tai, BCH PCLB xã tiến hành điều tra và thống kê thiệt hại và mất mát trong toàn xã để làm cơ sở cho việc giảm thiểu tác động của thiên tai và phân phối các nguồn trợ cấp cho người dân. Huy động các tổ chức đoàn thể tiến hành các hoạt động dọn vệ sinh môi trường, hỗ trợ các gia đình bị thiệt hại do thiên tai, sữa chữa, tu bổ lại nhà cửa bị hư hại Đối với cơ sở hạ tầng, chính quyền địa phương cũng có những nỗ lực lớn để khắc phục thiệt hại. Các trường học, trạm xá, hệ thống điện, nước, hệ thống giao thông được kiểm tra và đánh giá mức độ thiệt hại sau mỗi thiên tai. Với nguồn tài nguyên giới hạn, chính quyền xã chỉ có thể can thiệp và giải quyết cho những thiệt hại trong phạm vi cho phép, với những thiệt hại lớn hơn thì cần đến sự quan tâm của chính quyền các cấp cao hơn cũng như của các tổ chức từ thiện khác. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 55 Đối với các lĩnh vực kinh tế bị ảnh hưởng, chính quyền xã giúp đỡ người dân bằng cách thống kê thiệt hại lên các cấp chính quyền cao hơn để xin nguồn trợ cấp. Có thể là trợ cấp bằng tiền mặt, hay trợ cấp các yếu tố đầu vào sản xuất như trợ cấp giống (toàn phần hoặc không toàn phần), miễn giảm thuế, ưu tiên các chính sách phát triển nông thôn vùng bị thiệt hại Chính quyền địa phương đã tiến hành kêu gọi hỗ trợ từ các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước, thực hiện Chương trình Lá lành đùm lá rách, cán bộ xã tiến hành quyên góp ngày lương để ủng hộ người dân, kêu gọi toàn xã tham gia hỗ trợ để khắc phục hậu quả do thiên tai để lại. 2.3.2 Các biện pháp thích ứng tập thể tại địa phương Thiên tai là mối đe dọa hằng năm cho người dân. Để giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ kết quả sản xuất hầu hết các hộ gia đình đều dựa vào những kinh nghiệm của bản thân để kịp thời ứng phó. Với sự trợ giúp của các phương tiện truyền thông, các thông tin cảnh báo sớm cũng giúp người dân trong việc đối phó với thiên tai. Các biện pháp thích ứng tập thể chủ yếu mà người dân tham gia được thể hiện ở bảng dưới đây. Trước thiên tai, các biện pháp chủ yếu được người dân tham gia đó là phối hợp với địa phương cung cấp những thiết bị sơ tán (33,5%), cung cấp thông tin cản báo sớm về thiên tai (29%), chuẩn bị đường di dời (24%), giúp đỡ nhau thu hoạch mùa màng (17,5%), nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai (7,7%). Như vậy, trước khi có thiên tai thì người dân chủ yếu tham gia vào các hoạt động để bảo vệ tài sản và mùa màng, việc nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai vẫn không được người dân tham gia nhiệt tình. Trong khi xảy ra thiên tai, người dân tham gia vào các hoạt động như hỗ trợ di dời (37%), tham gia cứu trợ (35,5%), tham gia vào hoạt động cứu hộ (21%). Sau thiên tai, hoạt động chủ yếu tại các địa phương là vệ sinh khắc phục môi trường (82%), sữa chữa nhà cửa bị hư hại (23%). Sau thiên tai, vấn đề môi trường là vấn đề đáng quan tâm. Môi trường thường bị ô nhiễm nặng nề sau thiên tai và đây cũng chính là môi trường thuận lợi cho các loài kí sinh gây bệnh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 56 Bảng 21: Các biện pháp thích ứng tập thể mà hộ tham gia STT Biện pháp thích ứng Vinh Hải (%) Quảng Ngạn (%) Hải Dương (%) BQC (%) Trước khi có thiên tai 1. Cung cấp và phổ biến thông tin cảnh báo sớm về thiên tai 20,06 40,63 25,80 29,00 2. Phối hợp với địa phương cung cấp những thiết bị sơ tán 27,94 28,12 45,16 33,50 3. Nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai 5,88 9,38 8,00 7,70 4. Hoạt đông gây quỹ phòng chống thiên tai 2,94 7,81 3,22 4,60 5. Chuẩn bị đường di dời 13,23 29,69 30,65 24,00 6. Giúp đỡ nhau chăm sóc và thu hoạch mùa vụ 22,00 15,62 14,51 17,50 7. Các biện pháp khác 0 0 0 0 Trong khi xảy ra thiên tai 8. Hỗ trợ di dời 29,40 39,00 43,55 37,00 9. Tham gia vào hoạt động cứu hộ 16,18 20,30 27,42 21,00 10. Tổ chức và cung ứng nhu yếu phẩm tại nơi di dời 5,88 7,80 9,68 7,70 11. Tham gia cứu trợ 22,00 34,37 41,94 32,50 12. Giám sát diễn biến 4,40 6,25 6,45 5,60 13. Các biện pháp khác. 0 0 0 0 Sau thiên tai 14. Đánh giá thiệt hại làm cơ sơ phân phối đền bù thiệt hại 10,30 4,68 9,68 8,00 15. Sửa chữa/xây dựng lại nhà bị hư hại 23,53 25,00 20,97 23,00 16. Tăng cường tín dụng 4,40 3,12 3,22 3,60 17. Chuyển đồ dùng và những hỗ trợ khác cho người bị thiệt hại 14,70 10,94 11,30 12,40 18. Vệ sinh môi trường 79,41 78,13 88,70 82,00 19. Huy động hang hóa cứu trợ 2,94 1,56 1,60 2,00 ( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 57 Trên đây là các hoạt động tập thể được triển khai tại các địa phương để thích ứng với BĐKH. Qua bảng thống kê ta thấy, tỉ lệ người dân tham gia vào các hoạt động rất thấp. Theo người dân, các biện pháp thích ứng hiệu quả được triển khai tại địa phương chủ yếu là hỗ trợ các thiết bị cứu hộ (65%), hỗ trợ tài chính và tín dụng (61%), hỗ trợ xây dựng và kiên cố nhà cửa (42%), hỗ trợ giống và phân bón (23,7%). Như vậy, nhu cầu chính cho người dân để thích ứng với thiên tai vẫn là nguồn tài chính và các hỗ trợ cho việc mua sắm trang thiết bị cứu hộ, phương tiện di tản, các hỗ trợ cho việc tái sản xuất nhằm ổn định cuộc sống. Bảng 22: Các biện pháp thích ứng hiệu quả được triển khai tại địa phương Biện pháp Vinh Hải (%) Quảng Ngạn (%) Hải Dương (%) BQC (%) 1. Tư vấn thay đổi lịch thời vụ 0 17,18 0 5,60 2. Tư vấn và hỗ trợ thay đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi 7,35 17,18 3,22 9,20 3. Hỗ trợ giống và phân bón 30,88 21,88 17,74 23,70 4. Hỗ trợ tài chính và tín dụng 64,70 53,12 66,13 61,00 5. Hỗ trợ xây dựng và kiên cố nhà cửa 47,00 40,60 37,00 42,00 6. Hỗ trợ các thiết bị cứu hộ 57,35 65,63 74,20 65,00 7. Xây dựng cơ sở hạ tầng 17,65 23,40 22,60 21,00 8. Tái định cư cho các vùng dễ tổn thương 23,50 12,50 12,90 16,50 9. Tái tạo sinh kế 13,20 14,00 12,90 13,40 10. Nâng cao nhận thức và kiến thức 30,90 23,40 27,4 27,30 11. Xây dựng và nâng cấp hệ thống cảnh báo và thông tin liên lạc 1,5 4,70 0 2,00 12. Các biện pháp khác 2,90 6,20 8 5,60 ( Nguồn: Số liệu điều tra, 2011) Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 58 2.3.3 Các biện pháp thích ứng được sử dụng tại các hộ điều tra Ngoài các biện pháp thích ứng tập thể, các hộ gia đinh cũng có những biện pháp nhằm ứng phó với thiên tai, như biện pháp thích ứng với bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở, rét đậm rét hại. Tuy nhiên, các biện pháp được người dân chú trọng vẫn là các biện pháp thích ứng với lụt, bão. Bởi đây là loại thiên tai ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống của người dân. Để ứng phó với bão, lụt, người dân chú trọng nhiều đến việc sữa chữa, kiên cố hóa nhà cửa, những phần dễ bị hư hỏng (73,3%), 70,6% số hộ dân được hỏi đều mua và dự trữ thức ăn, nước uống, các nhu yếu phẩm và vật dụng cần thiết để dùng trong mùa lụt bão. Các hộ dân sống ở những vùng có nguy cơ, không đảm bảo an toàn thì có kế hoạch di tản các thành viên tới nơi an toàn để tránh lũ (38%), 21% hộ quan tâm cập nhật thông tin cảnh báo thiên tai từ các phương tiện truyền thông. Các hộ có nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi thì kiên cố lại các thiết bị chăn nuôi, ao, đê (11,3%), 11,8% hộ cắt tỉa cành cây gần nhà tránh việc cành cây gãy gây nguy hiểm. Tỷ lệ hộ thực hiện các biện pháp ứng phó với lụt, bão, rét đậm, rét hại là khá cao, trong khi đó tỷ lệ hộ thực hiện các biện pháp ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn và sạt lở đất là khá thấp. Điều này phản ánh một thực tế là các hộ gia đình ven biển TTH khá quen thuộc với các loại hình thiên tai lụt, bão, rét đậm, rét hại và vì thế họ thường có các biện pháp ứng phó phù hợp. Còn với các loại thiên tai như hạn hán, xâm nhập mặn và sạt lở đất ít phổ biến hơn nên họ chưa có các biện pháp ứng phó phù hợp. Hầu hết các biện pháp mà người dân thực hiện chỉ mang tính ứng phó ngắn hạn, tức thì, chưa có các biện pháp thích nghi lâu dài.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 59 Bảng 23: Các biện pháp thích ứng với BĐKH tại các hộ gia đình Các biện pháp ứng phó Vinh Hải (%) Quảng Ngạn (%) Hải Dương (%) BQC (%) Ứng phó với lụt, bão Sữa chữa, kiên cố lại nhà cửa 77,9 78,1 64,5 73,3 Dự trữ thức ăn, uống và nhu yếu phẩm 61,8 78,1 72,6 70,6 Di tản các thành viên đến nơi an toàn 32,4 43,8 38,7 38,1 Cập nhật thông tin cảnh báo thiên tai 27,9 15,6 21,0 21,6 Cắt tỉa cây gần nhà để ngăn cành cây gãy 23,5 4,7 6,5 11,9 Ứng phó với rét đậm, rét hại Bón phân giữ ấm cho cây trồng 73,5 40,6 64,5 59,8 Dự trữ thức ăn cho vật nuôi trước mùa rét 21,5 48,4 54,8 51,5 Giữ ấm cho người và vật nuôi 20,6 7,8 24,2 17,5 Ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn Nạo vét kênh mương, lòng hồ 16,2 12,5 8,1 12,4 Đầu tư, trang bị máy bơm 0 6,3 14,5 6,7 Đào giếng, đào hồ lấy nước 7,4 1,6 1,6 3,6 Ứng phó với sạt lở đất Trồng cây dọc sông; suối; ven bờ 8,8 10,9 14,5 11,3 Xây dựng, gia cố bờ đê, kè chống sạt lở 2,9 9,4 9,7 7,2 Di dời khỏi vùng có nguy cơ sạt lở 0 1,6 1,6 1,0 Ngoài các biện pháp chủ yếu được thể hiện trong bảng trên thì một số hộ dân còn thực hiện một số biện pháp như với bão lụt các hộ dân còn trồng cây dọc bờ sông và trong vườn để chắn gió, thay đổi mùa vụ, thu hoạch nhanh, thu hoạch nông sản, thủy sản trước thiên tai, đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp hay việc di cư lên thành phố tìm việc làm. Những việc làm này chỉ được thực hiện ở một bộ phận nhỏ dân cư. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 60 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÍCH ỨNG VỚI BĐKH CHO NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VEN BIỂN TỈNH THỪA THIỂN HUẾ BĐKH ngày càng tác động mạnh mẽ tới đời sống của người dân, ảnh hưởng tới kinh tế xã hội và các mục tiêu trong dài hạn của các quốc gia. Việc nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH cho người dân là một yêu cầu tất yếu, cấp bách cho các địa phương, đặc biệt là các địa phương vùng ven biển. Qua thực tế điều tra cho thấy, các xã ven biển tỉnh TTH mặc dù thường xuyên phải đối mặt với thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan nhưng năng lực thích ứng còn thấp, biện pháp đối phó còn tạm thời, ngắn hạn nên thiệt hại do thiên tai là rất lớn. Dưới đây là một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực thích ứng cho người dân: 3.1 Nhóm giải pháp công trình Nhằm nâng cao năng lực thích ứng cho người dân, chính quyền địa phương cần chú trọng đến việc xây dựng các công trình phòng chống lụt bão, cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phòng chống thiên tai. Địa phương cần xây dựng hồ chứa đa mục tiêu, đê bao chống tiểu mãn. Kiên cố hóa kênh mương, xây dựng đê, kè biển vững chắc nhằm chống sạt lở, xói mòn ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân ven bờ. Việc quy hoạch, xây dựng các dự án ở những vùng ven biển, cửa sông đều phải tính tới yếu tố ổn định địa mạo và yếu tố biển dâng một cách cụ thể. Xây dựng nhà chống lụt, bão cho dân. Đây là một yêu cầu cấp thiết, tại các địa phương điều tra, đa số các căn nhà của người dân là nhà một tầng không có khả năng tránh lũ khi mức ngập lụt trong nhà cao. Xây dựng một số các công trình như Nhà trú ẩn đa năng kiên cố, các khu sơ tán phục vụ cho việc di dân tránh bão lụt tại các cộng đồng dân cư trong khu vực Xây dựng các điểm tàu trú an toàn cho cư dân vùng ven biển. Đặc biệt cần quan tâm xây dựng các công trình cảnh báo thiên tai sớm, các bảng chỉ báo, chỉ dẫn thiên tai, các mức báo động về thiên tai. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 61 Rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch với các phương án phải đối mặt với lũ, lụt và nước biển dâng. Đặc biệt thống kê số hộ và số dân hiện đang cư trú dọc bờ biển những nơi bị đe dọa xâm thực để bố trí đến nơi cư trú mới an toàn trên từng độ cao nhất định, phân bố lại lực lượng sản xuất. Thách thức biển dâng chính là động lực thúc đẩy nhà nước suy tính sâu sắc hơn trong việc quản lý kinh tế theo vùng lãnh thổ. 3.2 Nhóm giải pháp quản lí Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ và của người dân về các phương thức và phương án giảm nhẹ thiên tai, tăng cường năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ một cách có hiệu quả Phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể tổ chức các lớp nâng cao năng lực phòng chống bão cho ngư dân, nhân dân vùng ven biển. Đẩy mạnh sự hợp tác và điều phối liên vùng để có thông tin, số liệu được cập nhật liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam, hợp tác trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và điều tra nghiên cứu những đề tài khoa học đặt ra cho khu vực. Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực, phát huy năng lực đào tạo trong việc đào tạo liên thông và liên kết nhằm đào tạo cán bộ kỹ thuật có khả năng phân tích dự báo, đề ra các giải pháp đối phó với sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng phù hợp với điều kiện cụ thể. Trước mắt cần kiện toàn Ban PCLB, đội trợ giúp cứu nạn các cấp, hằng năm tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo PCLB, xây dựng các phương án PCLB sát với tình hình thực tế với địa phương, trong đó phòng là chính, giảm nhẹ tác động thiên tai và nâng cao năng lực thích ứng cho người dân. Chú trọng đến việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn Tổ chức quản lí tổng hợp vùng bờ và lưu vực sông, bố trí lại khu dân cư vùng có lũ quét, sạt lở đất, các khu vực có nguy cơ cao. Có kế hoạch di dời dân trước khi có thiên tai. Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 62 Bố trí cơ cấu mùa vụ cây trồng, thay đổi lịch mùa vụ một cách khoa học và phù hợp với tình hình thiên tai. Phổ biến các thông tin đến với người dân. Nâng cao năng lực quan trắc và dự báo các loại thiên tai, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, xây dựng và hiện đại hóa mạng lưới thông tin từ Tỉnh đến Huyện, xã và các cụm dân cư. 3.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực kinh tế Thực tế điều tra cho thấy, do hạn chế về nguồn lực kinh tế nên năng lực thích ứng của người dân phần nào bị hạn chế. Một số giải pháp trước mắt nhằm giúp người dân nâng cao năng lực thích ứng như: Tạo điều kiện để người dân vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất với lãi suất thấp và ưu đãi. Đi kèm với cho vay vốn là mở các lớp tập huấn nhằm giúp người dân sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tăng cường tín dụng trong nông nghiệp. Tăng cường bảo hiểm trong nông nghiệp và các ngành sản xuất có rủi ro cao như NTTS. Chính quyền địa phương cần xây dựng thí điểm một số mô hình kinh tế phug hợp với địa phương, có chính sách khuyến khích và hỗ trợ người dân tham gia, sau đó nhân rộng mô hình nếu thấy hiệu quả. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và NTTS của người dân còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, kĩ thuật, kiến thức và thị trường đầu không ổn định. Do đó, chính quyền địa cần hỗ trợ người dân và có chính sách dài hạn nhằm ổn định thị trường. Hiện nay, GAP Việt là một cách làm mới đem lại lợi ích cho người dân. Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP Việt luôn có chỗ đứng và được thị trường đón nhận, ổn định đầu ra cho thị trường nông- thủy sản. Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người dân. 3.4 Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức * Đối với chính quyền địa phương Cần tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và phòng chống thiên tai. Xây dựng các chiến lược phòng ngừa dựa vào cộng đồng. Thực hiện phương châm 4 tại chỗ (hậu cần tại chỗ, nhân lực tại chỗ, vật tư phương tiện tại chỗ và chỉ huy tại chỗ). Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 63 Tổ chức tập huấn biện pháp giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDM) cho cán bộ các cấp, phổ biến thông tin đến người dân. Nâng cao nhận thức cho người dân thông qua các lớp tập huấn, lồng ghép các kế hoạch, chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong các buối sinh hoạt cộng đồng nhằm giúp người dân tiếp cận được đầy đủ hơn. * Đối với hộ gia đình: Tích cực học hỏi, nâng cao nhận thức về thích ứng với BĐKH Thích ứng với BĐKH là một lĩnh vực mới không chỉ với người dân mà còn với các cơ quan chính quyền địa phương. Việc tích cực học hỏi sẽ giúp người dân tiếp cận được với nhiều thông tin bổ ích trong việc phòng chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, tái sản xuất và phát triển bền vững. Người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo về BĐKH và nâng cao năng lực thích ứng tại địa phương. Cần học hỏi các cách làm, các mô hình kinh tế từ các địa phương khác, ứng dụng những mô hình phù hợp với kinh tế gia đình và điều kiện thời tiết tại địa phương. Để phòng tránh và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai thì người dân cần thường xuyên tiếp cận các nguồn thông tin đại chúng, có kế hoạch khi thiên tai xảy ra. Mỗi người cần nỗ lực để ứng phó với thiên tai tránh thụ động chờ vào các nguồn cứu trợ của địa phương và các tổ chức khác. Khuyến khích, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các biện pháp thích ứng, tích cực tham gia các hoạt động đóng góp, hỗ trợ quỹ địa phương cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai. 3.5 Giải pháp đa dạng hóa sinh kế và ngành nghề sản xuất Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, các hiện tượng thời tiêt cực đoan không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà còn ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình sản xuất. Do đó, đa dạng hóa trong sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp là giải pháp nhằm giúp cho người dân để cải thiện thu nhập và tránh được rủi ro do thiên tai. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 64 Để ổn định sản xuất các hộ cần đa dạng hóa sản xuất, ứng dụng các cây, con giống cho năng suất cao và có khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt nhằm đa dạng nguồn thu nhập từ nhiều sản phẩm. Đồng thời, tạo thu nhập thường xuyên cho người dân tránh tính thời vụ trong nông nghiệp. Tập trung chuyển đổi các vùng ô đầm sâu trũng đang sản xuất hai vụ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi mùa vụ, đổi cơ cấu giống cho phù hợp, tránh điều kiện bất lợi do thiên tai. Chú ý cải thiện kỹ thuật canh tác để đảm bảo ổn định năng suất của cây trồng trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt hơn và nhiều thiên tai hơn. Cần chú trọng đến khâu bảo quản và chế biến sau thu hoạch nhằm bảo quản tốt nhất nông phẩm và mang lại lợi ích kinh tế cao. Đặc biệt là đối với ngành thủy sản. Chú trọng đa dạng hóa ngành nghề, phát triển các ngành nghề truyền thống kết hợp với kinh doanh dịch vụ hộ gia đình. Các nghề thủ công góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, tận dụng được nguồn lao động trong gia đình. 3.6 Các giải pháp cụ thể * Đối với vấn đề nươc sạch Mở rộng, tích trữ nước mưa, nước lưu trữ và bảo trì các kỹ thuật. Sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí. Tận dụng phần nước sinh hoạt đã qua sử dụng để tưới tiêu và sử dụng trong vệ sinh chuồng, trại (đối với các hộ chăn nuôi). Đối với nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn, nhiễm phèn có thể sử dụng một số biện pháp truyền thống đề khử mặn, khử phèn. * Nông nghiệp Điều chỉnh lịch mùa vụ và giống cây trồng cho phù hợp. Cải thiện quản lý đất đai, ví dụ như kiểm soát sự xói mòn và bảo vệ đất thông qua trồng cây. Luân canh, xen canh mùa vụ để sử dụng đất hiệu quả và tiết kiệm. Cải thiện diện tích đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn và quy hoạch sử dụng đất đai hợp lí. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 65 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lí phù hợp với hiện trạng đất đai, mang lại hiệu quả kinh tế cao. * Về cơ sở hạ tầng Đối với chính quyền địa phương Cần có kế hoạch chỉ đạo gia cố lại đê, kè trước mùa mưa bão. Hệ thống thủy lợi, bờ kè cần được kiểm tra định kì, thường xuyên tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương. Đối với hộ gia đình Cần chủ động sữa chữa lại nhà cửa, phát quang các cành cây có thể bị gãy gây nguy hiểm trước khi có thiên tai. Kiên cố nhà cửa, xây dựng nhà cửa vững chãi. Việc này phụ thuộc nhiều vào nguồn tài chính của hộ gia đình. Sữa chữa tàu thuyền, các phương tiện đi lại có thể sử dụng để di tản khi có thiên tai. * Vê vấn đề năng lượng Sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, như năng lượng mặt trời. * Tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế. Bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển các hệ sinh thái, các giống, các loài có sức chống chịu với các thay đổi khí hậu, bảo vệ và bảo tồn nguồn gen các loài có khả năng chống chịu vơi BĐKH. Quản lí rừng dựa vào cộng đồng nhằm đa dạng hóa sinh kế và quản lí tốt diện tích rừng hiện có.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 66 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận BĐKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của con người đặc biệt là đối với nông nghiệp, thủy sản. Theo nhiều nghiên cứu thì các đối tượng dễ bị tổn thương nhất là người già, phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người hoạt động chủ yếu trong nông nghiệp. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, biểu hiện qua các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai hằng năm đặc biệt là bão và lũ lụt. Việc nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH là một yêu cầu tất yếu cho người dân, yêu cầu không chỉ mang tính đối phó, giảm nhẹ thiên tai mà hướng tới việc sản xuất, phát triển bền vững thích nghi với thiên tai. Qua nghiên cứu này, tôi xin có một số kết luận như sau: - Vùng ven biển TTH là một khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do phải hứng chịu nhiều loại hình thiên tai, nhưng ảnh hưởng nặng nề nhất vẫn là lụt và bão hằng năm. - Mặc dù có các nguồn hỗ trợ khi gặp thiên tai nhưng do ảnh hưởng quá nặng nề người dân không có đủ nguồn lưc để ứng phó, giảm thiểu và phục hồi sau thiên tai. - Các biện pháp của người dân chủ yếu là các biện pháp đối phó, tạm thời, việc tiếp cận theo hướng thích nghi vẫn chưa được chú trọng. Nhận thức của người dân về BĐKH và thích nghi với thiên tai chưa cao. - Việc thích nghi của người dân với BĐKH còn gặp nhiều khó khăn do nguồn tài chính hạn hẹp, thiếu kiến thức và một phần là tư duy nhận thức còn thấp. Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 67 - Trong 3 xã nghiên cứu thì Vinh Hải là địa phương có các chỉ số về năng lực thích ứng thấp nhất. Do đó, cần có các chính sách quan tâm và hỗ trợ người dân nhằm phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước Đối với những vùng có nguy cơ rủi ro về thiên tai cao, Nhà nước cần ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế đa ngành nghề nhằm tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Cần có các chương trình, chính sách hỗ trợ người dân trong việc phát triển kinh tế bền vững theo hướng thích nghi với BĐKH và thiên tai. Cần có các nghiên cứu về mức độ tác động của thiên tai tới từng khu vực để có chính sách và ưu tiên cho phù hợp. Cần đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu, lai tạo các giống cây, con thích nghi với BĐKH. Hằng năm, cần tổ chức các hội thảo để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Cần mở rộng liên kết với nước ngoài nhằm kêu gọi nguồn hỗ trợ và học tập kinh nghiệm của họ. Nguyên nhân gây ra BĐKH được quan tâm nhiều hơn cả là do phát thải khí nhà kính trong quá trình phát triển kinh tế. Do đo, nhà nước cần có các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, hạn chế phát thải bằng cách chuyển qua nền kinh tế ít carbon, phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Chú trọng đến việc sản xuất sạch, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP trong nông nghiệp và thủy sản nhằm tạo thương hiệu và có nguồn thu nhập cao. 3.2.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương cần quan tâm, đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi để góp phần phát triển kinh tế và giảm thiểu thiệt hại trong thiên tai. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ kiên cố của các công trình như đê, kè biển, mương máng nhằm tránh bị động khi có thiên tai xảy ra. Quan tâm xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, các chỉ báo thiên tai, mức báo động nguy hiểm để người dân nắm bắt kịp thời tránh những thiệt hại không đáng có. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 68 Thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ để kịp thời nắm bắt với tình hình mới. Mở các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức cho người dân, lồng ghép các thông tin về BĐKH trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội. Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các mô hình sản xuất bằng cách thí điểm, nhận rộng mô hình, hỗ trợ vốn, kĩ thuật, kiến thức để người dân thực hiện tốt hơn. Đối với các xã ven biển tỉnh TTH (mà điển hình là 3 xã nghiên cứu) để thực hiện chiến lược lâu dài là thích ứng với BĐKH thì trong những năm trước mắt cần thực hiện và xây dựng một số chương trình, dự án như: - Đánh giá mức độ tổn thương do tác động của BĐKH và các giải pháp thích ứng - Đánh giá nguy cơ tái nghèo của cư dân biển, đầm phá và các giải pháp thích ứng. - Lồng ghép chiến lược thích ứng với BĐKH với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. - Xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH. 3.2.3 Kiến nghị đối với các hộ gia đình Các hộ gia đình cần thường xuyên tiếp cận với thông tin để nâng cao kiến thức và năng lực thích nghi với thiên tai. Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các hội thảo nhằm nắm bắt thông tin và học hỏi các mô hình sản xuất mới. Các hộ dân cũng cần quan tâm nhiều hơn đến công tác phòng tránh thiên tai, chủ động phòng tránh là chính. Cần có kế hoạch cho bản thân để giảm thiểu thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra. Cần nỗ lực để phát triển kinh tế gia đình, chú trọng đa ngành nghề để ổn định thu nhập và cải thiện kinh tế gia đình.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo Công tác phòng tránh lụt bão và tìm kiếm cứu nạn xã Hải Dương năm 2006 và nhiệm vụ 2007 2. Báo cáo sơ kết năm năm thực hiện quy hoạch PTKTXH 2002-2010 xã Hải Dương. 3. Báo cáo tổng kêt thủy sản xã Hải Dương, 2010. 4. Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội Vinh Hải, Quảng Ngạn, Hải Dương, 2007 và 2008. 5. Báo cáo về BĐKH ở châu Á, Ngân hàng Phát triển Á châu 6. Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2007 và 2008. 7. Dự thảo Thông báo lần hai của Việt Nam cho Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, Viện KH KTTVMT, 2007 8. 65174024/157. 9. thich-ung-voi-bdkh 10. Kết quả Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003 11. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam, Bộ TNMT, 2009 12. Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, Viện KH KTTVMT, 2003 13. Báo cáo chuyên đề “BĐKH, ảnh hưởng của BĐKH”, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11/2009 14. Niên giám thống kê tỉnh TTH, 2010 15. NAV (2010), Climate Change Survey and Capacity Building, Report, Hue December, 2010 16. NAV (2009), Situation analysis on climate change in Thua Thien-Hue province, Vietnam, Report, Hue november 2009 Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương 70 17. IMHEN, 2008 “Climate Change Impacts in Huong River Basin and Adaptation in its Coastal District Phu Vang, Thua Thien Hue province”, Final Report, Hanoi, April 2008 18. IPCC, 1995, 1st, 2nd, 3rd and 4th Assessment Report 19. Các trang Web: Website Climate-leadé.ỏg (2010), Nguyên nhân biến biến đổi khí hậu. Website (2009). Biến đối khí hậu và nghiên cứu BĐKH ở Việt Nam -Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường &TLID=201 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương PHỤ LỤC 1: ĐỘ NHẠY CẢM VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CÁC HỆ THỐNG KINH TẾ XÃ HỘI (Trích: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ LẦN THỨ HAI CỦA IPCC VỀ BĐKH , 1995) 3.6 Hệ sinh thái - nơi chứa toàn bộ di truyền của trái đất và đa dạng loài và cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ bao gồm: (i) cung cấp thực phẩm, chất xơ, các loại thuốc và năng lượng; (ii) chế biến và lưu trữ carbon và chất dinh dưỡng khác; (iii) đồng hóa chất thải, làm sạch nước, điều tiết lượng nước chảy tràn, và kiểm soát lũ lụt, sạt lở đất và xói mòn bờ biển, và (iv) các cơ hội cung cấp cho vui chơi giải trí và du lịch. Và phân phối các thành phần của nhiều hệ sinh thái (ví dụ, rừng, sa mạc, hệ thống núi, hồ, đất ngập nước và biển) sẽ thay đổi do thay đổi khí hậu, có thể sẽ giảm đa dạng sinh học và các hàng hoá và dịch vụ hệ sinh thái cung cấp cho xã hội. 3.7 Rừng: Mô hình dự án như là một hậu quả có thể xảy ra do thay đổi về nhiệt độ và nguồn nước với mức phát thải tăng gấp đôi Một diện tích đáng kể trong các loại thực vật lá rộng sẽ có những thay đổi lớn nhất xảy ra ở vùng vĩ độ cao, đặc biệt ở vùng nhiệt đới. Khí hậu thay đổi dự kiến sẽ xảy ra với một tốc độ nhanh so với tốc độ mà các rừng trồng, rừng tái sản xuất có thể phục hồi. Do đó, các thành phần loài của rừng có thể thay đổi; toàn bộ các loại rừng có thể biến mất. Lượng lớn carbon có thể được thải vào không khí trong quá trình chuyển đổi từ một loại rừng với tỷ lệ mà tại đó tỷ lệ tử vong rừng cao lớn hơn tốc độ mà nó có thể đạt được thông qua tăng trưởng và phát triển. 3.8 Sa mạc và sa mạc hóa: Sa mạc có khả năng trở nên rộng hơn cực, trong đó, với vài ngoại lệ, người ta được dự đoán nó sẽ trở nên nóng hơn nhưng không ẩm ướt hơn một cách đáng kể. Nhiệt độ tăng có thể là một mối đe dọa cho các sinh vật tồn tại ở những vùng có nhiệt độ gần với khả năng chịu nhiệt của chúng. Sa mạc hóa – đất suy thoái, đất khô cằn và bán khô cằn, khu vực ít nước sinh ra từ các yếu tố khác nhau, bao gồm cả khí hậu biến thể và các hoạt động của con người - có nhiều khả năng trở nên nguy kịch Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương hơn nếu môi trường trở nên khô hơn và đất sẽ tiếp tục bị suy thoái thông qua sự xói mòn và nén chặt. 3.9 Hệ sinh thái núi: Sự phân bố của thảm thực vật dự kiến di chuyển sang độ cao cao hơn, một số loài giới hạn phạm vi khí hậu ở vùng đỉnh núi có thể bị tuyệt chủng vì sự biến mất của môi trường sống hoặc tiềm năng di cư giảm. 3.10 Thủy sản và hệ sinh thái ven biển: Tại các hồ, sông, suối, nóng lên sẽ có tác dụng sinh học lớn nhất ở các vĩ độ cao, nơi năng suất sinh học sẽ tăng, và tại thấp vĩ độ và ranh giới của các loài thủy sinh ở vùng nước mát thì nguy cơ tuyệt chủng sẽ là lớn nhất. Sự phân bố địa lý của vùng đất ngập nước có thể sẽ thay đổi với những thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa. Vùng ven biển là nơi có hệ thống sinh thái và kinh tế quan trọng và dự kiến sẽ rất khác nhau trong phản ứng của chúng để thay đổi khí hậu và mực nước biển. Một số hệ sinh thái ven biển đặc biệt có nhiều rủi ro, bao gồm đầm lầy nước mặn, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, vùng đất ngập nước, cát bãi biển, rạn san hô, đảo san hô và đồng bằng châu thổ sông. Thay đổi trong các hệ sinh thái sẽ có tác động tiêu cực lớn đến ngành du lịch, nguồn cung cấp nước ngọt, thủy sản và đa dạng sinh học. 3.11 Thuỷ văn Một nửa của khối núi sông băng có thể biến mất trong những thế kỷ năm kế tiếp. Mức độ giảm của các sông băng và chiều sâu của tuyết cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố theo mùa của dòng sông, cung cấp nước cho các thế hệ máy thủy điện và nông nghiệp. Điều kiện thuỷ văn dự kiến thay đổi và giảm mức độ chứa trên bề mặt và chiều sâu của lớp băng vĩnh cửu có thể dẫn đến thiệt hại quy mô lớn cho cấu trúc hạ tầng , một dòng bổ sung của khí carbon dioxide vào khí quyển sẽ làm thay đổi trong quá trình đóng góp vào sự thông khí mê-tan vào khí quyển. 3.12 Tài nguyên nước Thay đổi trong tổng lượng mưa và cường độ và tần số của nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến độ lớn, thời gian và cường độ dòng chảy của lũ lụt và hạn hán. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương Tuy nhiên, hiện nay, khu vực ảnh hưởng cụ thể là không chắc chắn. Sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa tương đối nhỏ, cùng với việc không tác động tuyến tính trên sự bốc thoát hơi và độ ẩm của đất, có thể dẫn đến những thay đổi tương đối lớn trong dòng chảy, đặc biệt là các khu vực khô cằn và bán khô hạn. Số lượng và chất lượng của nguồn cung cấp nước là vấn đề nghiêm trọng tại nhiều khu vực ngày hôm nay, bao gồm cả một số vùng đất thấp vùng ven biển, vùng đồng bằng và các đảo nhỏ, làm cho nguồn cung nước ở các vùng đặc biệt có nguy cơ giảm mạnh. 3.13 Nông nghiệp và lâm nghiệp Thay đổi trong sản lượng cây trồng sẽ thay đổi đáng kể giữa các vùng và giữa các địa phương, do đó thay đổi các mô hình sản xuất. Năng suất dự kiến tăng ở một số khu vực, đặc biệt là các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và giảm ở những vùng khác. Các nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng trên toàn bộ nền nông nghiệp toàn cầu, sản xuất nông nghiệp có thể được duy trì tương đối so với đường cơ sở sản xuất đối mặt với biến đổi khí hậu dự kiến theo tăng gấp đôi tương đương với CO2 ở điều kiện cân bằng. Kết luận này sẽ đưa vào các tác động có lợi của CO2 nhưng không cho phép cho những thay đổi trong các loài gây hại nông nghiệp và các tác động có thể thay đổi biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, tập trung vào sản phẩm nông nghiệp toàn cầu không giải quyết hậu quả nghiêm trọng có sự khác biệt ở các khu vực và quy mô địa phương, ngay cả ở vĩ độ trung bình. Có thể tăng nguy cơ đói và nạn đói ở một số địa điểm của người dân nghèo nhất thế giới này - đặc biệt những người sống ở vùng ngoại ô và khu vực nhiệt đới và phụ thuộc vào các hệ thống nông nghiệp bị cô lập trong các vùng khô cằn và bán khô cằn. 3.14 Dân cư cơ sở hạ tầng Biến đổi khí hậu rõ ràng sẽ làm tăng tính dễ tổn thương của một số dân cư ven biển, những vùng dễ bị ngập lụt và xói mòn đất. Ước tính có khoảng 46 triệu người/năm hiện đang có nguy cơ ngập lụt do bão. Trong trường hợp không có các biện pháp thích ứng, với 50-cm mực nước biển dâng sẽ làm tăng con số này đến khoảng 92 triệu. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương Nghiên cứu ước tính thiệt hại về đất ở Uruguay nằm trong khoảng từ 0,05% - 1,0% cho Ai Cập là 6%, cho Hà Lan là 17,5%, cho Bangladesh là khoảng 80% đối với các đảo san hô Majuro trong quần đảo Marshall, với. Hiện nay các hệ thống bảo vệ ở một số quốc gia nhỏ và hải đảo sẽ phải đương đầu với tính dễ bị tổn thương lớn hơn bởi vì họ hiện có biển và hệ thống phòng thủ ven biển ít được thành lập. Các quốc gia có mật độ dân số cao hơn sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn. Bão và lũ lụt có thể đe dọa toàn bộ nền văn hóa. Đối với các nước này, mực nước biển dâng có thể gây làn sóng di cư toàn khu vực. 3.15 Sức khỏe con người Biến đổi khí hậu có thể có phạm vi rộng và chủ yếu tác động xấu đến sức khỏe con người, gây thiệt hại đáng kể cho cuộc sống. Trực tiếp ảnh hưởng sức khỏe bao gồm gia tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sự gia tăng về cường độ và thời gian sóng nhiệt. Nhiệt độ tăng lên ở các vùng lạnh hơn nên kết quả ít liên quan đến tỷ lệ tử vong ở vùng lạnh. Gián tiếp tác động của biến đổi khí hậu dự kiến sẽ chiếm ưu thế, bao gồm gia tăng khả năng truyền của các bệnh truyền nhiễm (ví dụ, bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng da và viêm não). Mô hình dự án nhiệt độ tăng khoảng 3-5 ° C (so với dự IPCC của 1-3,5 ° C do 2100) có thể dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh sốt rét, chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và cũng ít được bảo vệ khu dân cư ôn đới. Các giới hạn về cung cấp nước ngọt và thực phẩm bổ dưỡng, cũng như sự gia tăng mạnh của ô nhiễm không khí cũng sẽ có tác động xấu đến sức khỏe con người. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương PHỤ LỤC 2: TÓM LƯỢC VỀ CÁO ĐÁNH GIÁ LẦN THỨ BA CỦA IPCC VỀ BĐKH (Trích: Báo cáo đánh giá lần thứ hai của IPCC về BĐKH , 2001) Báo cáo này đánh giá môi trường, kinh tế xã hội và các khía cạnh khoa học công nghệ của việc giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Nghiên cứu giảm nhẹ biến đổi khí hậu đã tiếp tục kể từ khi công bố bản Báo cáo đánh giá lần thứ hai IPCC, có tính chính trị như thỏa thuận về Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về Công ước Khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm 1997, và được báo cáo trước đây. Báo cáo này cũng dựa trên một số báo cáo đặc biệt của IPCC, đặc biệt là các báo cáo đặc biệt về Hàng không và Khí quyển toàn cầu, các báo cáo đặc biệt về phương pháp và công nghệ, các vấn đề trong chuyển giao công nghệ, Báo cáo đặc biệt về kịch bản phát thải, và Báo cáo đặc biệt về sử dụng đất và lâm nghiệp. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương PHỤ LỤC 3: ADB ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH TỚI NGUỒN NƯỚC VÀ AN NINH LƯƠNG THỰC TẠI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG Ngày 3/5/2011, Hội thảo "Rủi ro biến đổi khí hậu và khả năng ứng phó: Bảo đảm tương lai khu vực" đã được tổ chức trong khuôn khổ của Hội nghị Thường niên của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) lần thứ 44. Hội thảo nhằm đánh giá những nguy cơ của BĐKH tác động đến an ninh lương thực và an ninh nguồn nước tại khu vực và xem xét những chiến lược nhằm quản lý những nguy cơ trên. Tại Hội thảo các đại biểu cho rằng, BĐKH với những biểu hiện là sự xuất hiện ngày càng thường xuyên của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt và lượng mưa thay đổi sẽ đặt thêm những gánh nặng đối với nguồn nước và nguồn cung lương thực ở khu vực châu Á. Vào năm năm 2030, nhu cầu về nước ở châu Á sẽ cao hơn mức cung 40 %. Do gần 80% nguồn nước của khu vực được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp nên việc thiếu nước sẽ góp phần tạo ra sự thiếu hụt về lương thực. Bên cạnh đó, theo dự tính của ADB, giá lương thực trong nước tại các quốc gia đang phát triển có số dân 3,3 triệu người sẽ tăng 10%. Giá cả gia tăng có thể đẩy thêm 64 triệu người vào cảnh đói nghèo. Phương hướng giải quyết chủ chốt để mà các đại biểu đưa ra tại Hội thảo bao gồm: Phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý các rủi ro thiên tai như lũ lụt, hạn hán; thông qua các chiến lược an ninh lương thực mang tính khu vực. Bà Ursula Schaefer- Preuss - Phó Chủ tịch ADB phụ trách hoạt động phát triển bền vững và quản lý tri thức nhấn mạnh: "Nếu những vấn đề liên quan đến nguồn nước, lương thực và BĐKH không được giải quyết trước tiên, các quốc gia châu Á có thể bỏ lỡ những thành tựu của cuộc chiến chống đói nghèo". Bà Ursula Schaefer-Preuss kêu gọi, các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương cùng nhau chung sức để đối phó với những tác động của biến đổi khí hậu. Tại Hội thảo, các đại biểu cũng thảo luận về các cơ hội cải thiện chính sách, tăng cường sáng kiến kỹ thuật, công nghệ, vận động tài trợ nhằm hỗ trợ khu vực châu Á - Thái Bình Dương ứng phó BĐKH. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIẢM THIỂU RỦI RO XÃ HẢI DƯƠNG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH TTH TT Ưu tiên Các vấn đề, rủi ro Bức xúc Nguyên nhân /các yếu tố làm gia tăng rủi ro Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ Người thực hiện Nguồn lực Kế hoạch Cống nối liền giữa xóm cồn dài và xóm cồn cát thuộc thôn TDT Tây bị hư hỏng mặt cống không đảm bảo cho việc đi lại và bị chia cắt khi bão lụt xảy ra. Do ảnh hưởng lụt bão qua hàng năm. -Ngân sách địa phương khó khăn. Mở rộng và xây dựng cống vòm (cầu cất) giữa 2 xóm Cồn Dài và xóm Cồn Cát (hoặc trang bị mới ván cống) - UBND xã. Hội CTĐ Đức. 2011 Nước ngầm nhiễm mặn 3/6 thôn Trung Nam Tây phải đi mua nước từ các thôn khác để sử dụng. Thường xuyên bị triều cường. Làm việc Công ty Cấp thoát nước TT-Huế để đầu tư xây dựng hệ thống nước sạch toàn xã. - Công ty cấp nước sạch TT Huế Dự án tổng hợp ven bờ miền trung Tháng 6/2011 Hệ thống truyền thanh hư hỏng không thông tin kịp thời cho nhân dân khi có bão lụt xảy ra. Do điều kiện kinh tế của địa phương khó khăn. Trang bị hệ thống loa truyền thanh xã và thôn. - UBND xã Dự án Hội CTĐ Đức 2011 Ô nhiễm môi trường nước ngày càng trầm trọng ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thuỷ sản Do kiến thức về nuôi trồng thuỷ hải sản thấp. Tuyên truyền vận đông nhân dân nâng cao nhận thức về ứng phó thảm hoạ và vệ sinh - UBND xã, Nhân dân 2011Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Lương  thu nhập giảm môi trường. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc nuôi trồng thuỷ sản góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường nước. Đường Huyện lộ còn 1,6km hư hỏng, xuống cấp, lầy lội. Do lụt bão qua hàng năm. Chưa được đầu tư Bê tông hoá đường tỉnh lộ 1,6km. UBND xã UBND huyện 2012 Phương tiện cứu hộ của xã và thôn đang còn thiếu (áo phao, loa tay ) - Do ngân sách địa phương khó khăn - Trang bị áo phao, phao cứu sinh cho lực lượng cứu hộ, huấn luyện kỹ năng cho đội cứu hộ các UBND xã Dự án hội CTĐ Đức 2011 Biển xâm Thực và Sạt Lở ở xóm Gành Do lụt bão qua hàng năm gây ra. Xây dựng đê kè ven biển (800m). UBND xã Chương trình mục tiêu quốc gia 2012 Đến 2020 Hệ thống kè phá Tam Giang còn 4 km chưa có nên làm nhiễm mặn đồng ruộng và sạt lở đất. Do lụt bão qua hàng năm gây ra. Biến đổi khí hậu ngày càng trầm trọng Xây dựng kiên cố đê kè phá Tam Giang 4km . Sở Nông nghiệp TT Huế Chương trình mục tiêu quốc gia 2011 Đến 2020 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tac_dong_cua_bdkh_va_kha_nang_thich_ung_voi_bdkh_cua_nguoi_dan_cac_xa_ven_bien_tinh_thua.pdf
Luận văn liên quan