Khóa luận Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trung bình yếu môn Hoá học lớp 10 THPT

Tiến hành thực nghiệm giáo án bài “ AXIT SUNFURIC- MUỐI SUNFAT” tại trường THPT Vĩnh Thuận ; gồm 157 học sinh của bốn lớp 10- ban cơ bản và thu được kết quả như sau: - Tỉ lệ HS đạt điểm kiểm tra loại trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC. - Tỉ lệ HS đạt điểm kiểm tra loại khá, giỏi ở lớp ĐC cao hơn hoặc bằng với lớp TN. Kết quả cho thấy việc áp dụng các biện pháp đã đề xuất đối với các lớp thực nghiệm là phù hợp và hiệu quả có tác dụng nâng cao kết quả học tập của HSTBY. Kết quả này đã khẳng định tính hiệu quả và thực tiễn của đề tài.

pdf124 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trung bình yếu môn Hoá học lớp 10 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp 2,5,7. IV. Hoạt động giảng dạy Hoạt động của GV-HS Nội dung bài học Hoạt động 1:Tìm hiểu về tính chất vật lí (BP5)  GV giới thiệu bình đựng khí clo để HS quan sát, nhận xét.  GV hướng dẫn công thức tính tỉ khối. I. Tính chất vật lí - Là chất khí màu vàng lục, mùi xốc, không vị,nặng hơn không khí 2,5 lần. - Hóa lỏng ở –33,6oC và hóa rắn ở -101oC. - Tan vừa phải trong nước tạo thành nước clo có màu vàng nhạt, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. - Khí Clo rất độc. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của clo(BP7)  GV yêu cầu HS viết phản ứng, xác định số oxi hóa rồi => vai trò của Cl2 trong phản ứng.. II. Tính chất hoá học Clo là phi kim rất hoạt động, là chất oxi hóa mạnh. Trong một số phản ứng clo cũng thể hiện tính khử. 1. Tác dụng với kim loại Clo tác dụng hầu hết các kim loại trừ Au và Pt 2Na + Cl2  2NaCl 2Fe + 3Cl2  2FeCl3  Clo thể hiện tính oxi hóa. 2. Tác dụng với hidro Khi có ánh sáng hoặc đốt nóng thì phản ứng xảy ra nhanh H2 + Cl2  2HCl 80 3. Tác dụng với nước và với dung dịch kiềm a. Với nước: Khi tan vào nước, một phần clo phản ứng với nước. Cl2 + H2O  HClO + HCl Axit hipoclorơ có tính oxi hóa rất mạnh, nó phá huỷ các chất màu nên Clo ẩm có tính tẩy màu. b.Với dung dịch kiềm (KOH, NaOH, Ca (OH)2, Ba (OH)2 ) Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO Trong 2 phản ứng trên Cl2 vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. Đó là những phản ứng tự oxi hóa khử. Hoạt động 3:Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên (BP2)  GV hỏi: Vì sao trong tự nhiên, clo chỉ tồn tại ở dạng hợp chất ? Clo có những đồng vị nào ? III. Trạng thái tự nhiên - Trong thiên nhiên clo tồn tại ở dạng hợp chất chủ yếu là muối clorua. - Trong tự nhiên nguyên tố Clo gồm các đồng vị 35Cl (75,53%) và 37Cl (24,47%). Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng của Clo (BP7)  GV hỏi: Clo có những ứng dụng nào ? IV. Ứng dụng - Clo dùng sát trùng nước uống, tẩy trắng sợi vải... - Là nguyên liệu để tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp điều chế (BP7)  GV hỏi: Nguyên tắc điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm ? Cho ví dụ. V. Điều chế 1. Trong phòng thí nghiệm Nguyên tắc của mọi quá trình điều chế clo là oxi hóa ion Cl- thành Cl2 81  GV hỏi: Phương pháp điều chế Cl2 trong công nghiệp ? MnO2 + 4HCl  MnCl2 + Cl2 + 2H2O 2KMnO4 + 16HCl  2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O KClO3 + 6HCl  5KCl + 3Cl2 + 3H2O 2. Trong công nghiệp Điện phân dd NaCl có màng ngăn giữa 2 điện cực 2NaCl + 2H2O 2NaOH + Cl2 + H2 ñpdd coù maøng ngaên Hoạt động 6: Dặn dò Làm bài tập sgk, sbt. Chuẩn bị bài Hidro clorua – Axit clohidric - Muối clorua. 2.3.3. Giáo án bài : HIĐRO CLORUA -AXIT CLOHIĐRIC–MUỐI CLORUA I. Chuẩn kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức ∗ Học sinh biết: - Tính chất vật lí, tính chất hóa học của hiđroclorua và axit clohiđric. - Tính chất của muối clorua và cách nhận biết ion clorua ∗ Học sinh hiểu: - Trong phân tử HCl clo có số oxi hóa –1 là số oxi hóa thấp nhất, vì vậy HCl thể hiện tính khử - Nguyên tắc điều chế hiđro clorua trong PTN và trong công nghiệp 2. Kỹ năng - Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính axit và tính khử của axit clohiđric - Nhận biết hợp chất chứa ion clorua. II. Trọng tâm - Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro clorua và axit clohiđric. - Nhận biết ion clorua III. Phương pháp dạy học 82 - Đàm thoại, trực quan, thuyết trình, sử dụng bài tập, hoạt động nhóm. - Sử dụng các biện pháp 2,4,5,7. IV. Hoạt động giảng dạy Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử hidro clorua (BP5)  GV yêu cầu HS viết công thức e và công thức cấu tạo của HCl, giải thích vì sao HCl phân cực ?  GV: dùng mô hình để biểu diễn CTCT của HCl I. Hiđroclorua 1.Cấu tạo phân tử CT electron CTCT H • Cl H – Cl HCl là hợp chất cộng hóa trị, phân tử có cực. Hoạt động 2: Tìm hiểu về tính chất hidro clorua (BP 2, BP4)  GV hỏi: Hidro clorua có tính chất gì ?  GV yêu cầu HS quan sát hình 5.5 trong SGK. GV diễn giảng thí nghiệm tính tan của HCl trong nước. 2. Tính chất - Hiđro clorua là khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí. - Hiđro clorua rất độc. - Hiđro clorua tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric, Dung dịch axit đậm đặc nhất có nồng độ 37%. Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất vật lí của axit clohidric (BP4)  GV cho HS quan sát lọ đựng dd HCl, mở nút cho HS thấy sự “bốc khói”. HS quan sát,nhận xét. Học sinh xem bình đựng dung dịch HCl đặc, mở nắp ống nghiệm. II. Axit clohiđric 1. Tính chất vật lí - Là chất lỏng không màu, mùi xốc. - Dung dịch HCl đặc nhất có nồng độ 37%, bốc khói trong không khí ẩm. • • •• •• • 83 Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất hóa học của axit clohiđric (BP1, BP3)  GV hỏi: Axit clohidric thể hiện tính axit mạnh qua những phản ứng nào ? Ví dụ?  GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm minh họa. Hoạt động 6: Tìm hiểu cách điều chế axit clohiđric (BP3,BP5)  GV yêu cầu HS nhắc lại tính chất hiđroclorua  GV nhấn mạnh tính tan trong nước của hiđroclorua tạo thành axit clohiđric Để sản xuất axit clohiđric cần điều chế hiđroclorua  GV tiến hành thí nghiệm điều chế axit clohiđric bằng phương pháp sunfat,yêu cầu HS quan sát  GV giải thích điều kiện,trạng thái của các chất tham gia phản ứng và yêu cầu 2. Tính chất hoá học - Dung dịch axit clohiđric là một axit mạnh nên thể hiện đầy đủ tính chất của một axit: làm đỏ quì tím, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối, kim loại trước H. VD: NaOH + HCl  NaCl + H2O CuO + 2HCl  CuCl2 + H2O CaCO3 + 2HCl  CaCl2 + CO2 + H2O Fe + 2HCl  FeCl2 + H2 - Trong phân tử HCl, clo có số oxi hóa –1 nên khi dd HCl tác dụng với các chất oxi hóa mạnh thì nó thể hiện tính khử. MnO2 + 4HCl  MnCl2 + Cl2 + 2H2O 3. Điều chế a) Trong phòng thí nghiệm NaCl + H2SO4  NaHSO4 + HCl (<250oC) 2NaCl + H2SO4  Na2SO4 + HCl (≥400oC) b) Trong công nghiệp toC H2 + Cl2  2HCl 84 HS viết phương trình Hoạt động 6: Tìm hiểu cách nhận biết muối clorua và nhận biết ion clorua (BP4, BP7)  GV hỏi: Tính tan của muối clorua trong nước ? Kể ứng dụng của một số muối clorua.  GV hỏi: Thuốc thử để nhận biết ion Cl-? Hiện tượng ? III. Muối clorua và nhận biết ion clorua 1. Một số muối clorua - Muối của axit clohiđric là muối clorua - Tính tan của muối clorua: Hầu hết là tan trừ AgCl, CuCl, PbCl2 không tan - Muối clorua có nhiều ứng dụng quan trọng. NaCl làm muối ăn và nguyên liệu sản xuất Clo, NaOH..., KCl làm phân bón... 2. Nhận biết ion Clorua - Thuốc thử để nhận biết ion clorua là dd AgNO3, hiện tượng quan sát được là xuất hiện kết tủa trắng AgNO3 + NaCl AgCl + NaNO3 AgNO3 + HCl AgCl + NaNO3 Hoạt động 7: Dặn dò Làm bài tập sgk, sbt. Chuẩn bị bài Sơ lược về hợp chất có Oxi của Clo. 2. 3.4. Giáo án bài : LƯU HUỲNH I. Chuẩn kiến thức, kỹ năng 1. Kiến thức Biết được: - Vị trí, cấu hình electron lớp electron ngoài cùng của nguyên tử lưu huỳnh. - Tính chất vật lí: Hai dạng thù hình phổ biến (tà phương, đơn tà) của lưu huỳnh, ứng dụng. Hiểu được: - Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá (tác dụng với kim loại, với hiđro), vừa có tính khử (tác dụng với oxi, chất oxi hoá mạnh). 2. Kỹ năng - Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của lưu huỳnh. 85 - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra được nhận xét về tính chất hóa học của lưu huỳnh. - Viết phương trình hóa học chứng minh tính oxi hóa và tính khử của lưu huỳnh. - Giải được bài tập: tính khối lượng lưu huỳnh, hợp chất của lưu huỳnh tham gia và tạo thành trong phản ứng. II. Trọng tâm - Tính chất hóa học: lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử. III. Phương pháp dạy học Đàm thoại nêu vấn đề, diễn giảng, sử dụng phương tiện trực quan Biện pháp sử dụng :3,4,5,7. IV. Hoạt động dạy học Lưu huỳnh là một trong những nguyên tố đầu tiên được con người biết đến. Từ rất xa xưa trong thiên nhiên, nhiều nơi đã có những mỏ lưu huỳnh. Đó cũng là lí do để con người sớm biết về lưu huỳnh. Các khí thoát ra từ miệng núi lửa hoạt động chứa các hợp chất của lưu huỳnh như: lưu huỳnh dioxit, hidro sunfua,.Lưu huỳnh là nguyên tố phổ biến trong tự nhiên. Vậy chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về tính chất, ứng dụng và cách sản xuất lưu huỳnh. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí, cấu hình electron của nguyên tử lưu huỳnh.(BP 7) Cho HS biết kí hiệu nguyên tố lưu huỳnh là S, có số tứ tự là 16.  Dựa vào Z=16 hãy viết cấu hình elctron của nguyên tố lưu huỳnh?  Từ cấu hình electron hãy xác định vị trí của lưu huỳnh? Giải thích? Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lý của lưu huỳnh.(BP3, BP5) Cho học sinh quan sát bột lưu huỳnh I. Vị trí, cấu hình electron nguyên tử KHNT Cấu hình e: 1s22s22p63s23p4 Chu kì 3, nhóm VIA, ô số 16 II. Tính chất vật lí của lưu huỳnh: - Ở nhiệt độ thường lưu huỳnh là chất rắn có màu vàng. 86 trong ống nghiệm.  Cho biết trạng thái của lưu huỳnh ở nhiệt độ thường? - Ở nhiệt độ thường lưu huỳnh là chất rắn có màu vàng  Tiết trước chúng ta đã được học về nguyên tố oxi và nó có hai dạng thù hình là O2 và O3. Hãy nhắc lại khái niệm dạng thù hình và cho ví dụ?  Lưu huỳnh tồn tại ở những dạng thù hình nào? Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh về cấu trúc tinh thể của hai dạng thù hình của lưu huỳnh. Hoạt động 3: tìm hiểu tính chất hóa học của lưu huỳnh. (BP4,BP7) Đơn chất lưu huỳnh có số oxi hóa là mấy?  Trong các hợp chất lưu huỳnh có các số oxi nào?  Hãy cho biết lưu huỳnh có tính chất hóa học gì? Và giải thich? Giải thích: do đơn chất lưu huỳnh có số oxi hóa là 0, có thể giảm xuống -2 và tăng lên +4 hoặc +6.  GV nhấn mạnh đơn chất lưu huỳnh có số oxi hóa là 0, từ 0 có thể giảm xuống 2 nên S có tính oxi hóa, từ 0 có thể tăng lên +4 và +6 nên S có tính khử. Vậy khi tham gia phản ứng - Hai dạng thù hình của lưu huỳnh: Lưu huỳnh tà phương Sα. Lưu huỳnh đơn tà Sβ. Sα và Sβ có tính chất vật lí khác nhau nhưng tính chất hóa học giống nhau. Hai dạng thù hình Sα và Sβ có thể biến đổi qua lại với nhau tùy theo điều kiện nhiệt độ. Sα Sβ II. Tính chất hóa học của lưu huỳnh: - Hợp chất của S với các nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn ( kim loại, hidro) có số oxi hóa -2. - Hợp chất của S với các nguyên tố có độ âm điện lớn hơn ( oxi, clo) có số oxi hóa +4, +6. → khi tham gia phản ứng hóa học đơn chất lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa và tính khử. 1. Phản ứng với kim loại và hidro: Phản ứng ở nhiệt độ cao (trừ thủy ngân phản ứng ở nhiệt độ thường ). Vd1: (nhôm sunfua) Al2S3 tan hoàn toàn trong nước Vd2: Fe + S FeSt 000 +2 -2 ck coxh ck coxh 2Al + 3S Al2S3 t00 0 -2+3 87 hóa học đơn chất lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa và tính khử  GV viết chất tham gia phản ứng sau đó yêu cầu HS hoàn thành phương trình, xác định số oxi hóa và chất oxi hóa, chất khử để chứng minh tính oxi hóa của lưu huỳnh.  GV nhắc lại phản ứng của sắt với khí clo tạo sắt III clorua rồi so sánh với phản ứng của sắt với lưu huỳnh tạo sắt II sunfua, từ đó có thể chứng minh được khí clo có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh.  GV viết chất tham gia phản ứng sau đó yêu cầu HS hoàn thành phương trình, xác định số oxi hóa và chất oxi hóa, chất khử để chứng minh tính khử của lưu huỳnh. Hướng dẫn các em cách gọi tên sản phẩm.  Chú ý cho học HS lưu huỳnh tác dụng với oxi tạo SO2, chỉ khi có xúc tác và nhiệt độ cao mới tạo thành khí SO3. Từ các phương trình minh họa GV nhấn mạnh một lần nữa S có tính khử. Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của lưu huỳnh. (BP7)  Nêu một số ứng dụng của lưu huỳnh?  GV cho HS biết thêm một ứng dụng (sắt (II) sunfua) FeS có màu đen không tan trong nước, tan trong axit. Vd3: (thủy ngân sunfua) HgS màu đỏ, không tan trong nước, không tan trong axit. Vd 4: (Hidro sunfua) → S có tính oxi hóa. 2. Phản ứng với phi kim: Ở nhiệt độ thích hợp, S có thể phản ứng với một số phi kim như clo, oxi ( trừ N2, I2 ). Vd5: Khí lưu huỳnh dioxit, ngọn lửa màu xanh. Vd6: (lưu huỳnh hexaflorua) → S có tính khử. III. Ứng dụng của lưu huỳnh: - 90% lượng lưu huỳnh dùng để sản xuất axit H2SO4. - 10% lượng lưu huỳnh còn lại dùng để lưu hóa cao su, điều chế thuốc trừ sâu, ck coxh Hg + S HgS 0 0 -2+2 ckcoxh 3F2 + S SF6 t00 0 -1+6 ck coxh H2 + S H2S t00 0 -2+1 ckcoxh 02 + S SO2 t00 0 -2+4 88 phổ biến của lưu huỳnh là chế tạo thuốc súng đen. Hoạt động 5: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên và sản xất lưu huỳnh. diệt nấm mốc, dược phẩm ... . Chế tạo thuốc súng đen: 3C + S + 2KNO3 → 3CO2 + N2+ K2S IV. Trạng thái tự nhiên và sản xuất lưu huỳnh - Trong tự nhiên, lưu huỳnh có nhiều ở dạng đơn chất, tạo thành những mỏ lớn trong vỏ Trái Đất. - Ngoài ra, lưu huỳnh còn có ở dạng hợp chất như: các muối sunfat, muối sunfua - Để khai thác lưu huỳnh dạng tự do trong lòng đất, người ta dùng hệ thống thiết bị để nén nước siêu nóng vào mỏ lưu huỳnh đẩy lưu huỳnh nóng chảy lên mặt đất. 4. Củng cố - Lưu huỳnh có hai dạng thù hình: lưu huỳnh đơn tà(Sβ) và lưu huỳnh tà phương (Sα). - Nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa thấp nhất là -2 ( lấy 8 – số nhóm) vả số oxi hóa cao nhất +6 (bằng số nhóm). Đơn chất S có số oxi hóa là 0 trung gian nên vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử. 5. Dặn dò - Các em về nhà học bài và tìm hiểu bài 32 hidro sunfua 2.3.5. Giáo án bài: HIDRO SUNFUA – LƯU HUỲNH ĐIOXIT – LƯU HUỲNH TRIOXIT I. Chuẩn kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức ∗ Học sinh biết: - Tính chất vật lý, tính chất hóa học cơ bản của H2S, SO2 và SO3. - Sự giống nhau và khác nhau về tính chất của 3 chất trên. 89 ∗ Học sinh hiểu: Nguyên nhân tính khử mạnh của H2S, tính oxi hóa của SO3 và tính oxi hóa, tính khử của SO2. 2. Kỹ năng Viết phương trình phản ứng. II. Trọng tâm Tính chất hoá học của H2S (tính khử mạnh) và SO2 (vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử). III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, trực quan, sử dụng bài tập, thuyết trình, hoạt động nhóm. - Sử dụng các biện pháp 2,5,7. IV. Hoạt động giảng dạy Hoạt động của GV Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí của H2S (BP5, BP7)  GV yêu cầu HS dựa vào SGK phát biểu.  GV chuẩn bị sẵn 2 trứng thối Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của H2S (BP5, BP7)  GV đàm thoại trao đổi với HS. HS làm thí nghiệm với giấy quì ẩm  GV hỏi: Tại sao H2S có A. Hiđro sunfua I.Tính chất vật lí H2S - Chất khí, không màu, mùi trứng thối, độc. - Nặng hơn không khí, tan ít trong nước. - Hoá lỏng ở –60oC, hoá rắn ở –86oC II. Tính chất hóa học H2S 1.Tính axit yếu Hidro sunfua tan trong nước tạo thành axit sunfuhidric.Đây là một axit rất yếu, tác dụng được với các kim loại mạnh như K, Na, các dd bazơ. H2S + NaOH  NaHS + H2O Natri hidrosunfua H2S + 2 NaOH  Na2S + 2 H2O Natri sunfua 2. Tính khử mạnh Trong phân tử H2S, S có số oxi hóa là - 2 90 tính khử ?  GV hướng dẫn HS viết phương trình phản ứng, xác định số oxi hóa. (số oxi hóa thấp nhất của S) => H2S có tính khử a/ Với O2 - Thiếu O2 2H2S + O2  2S + 2H2O - Đủ O2 2H2S + 3O2 2SO2 + 2H2O b/ Với nước Clo (nước brom) H2S + 4Cl2 + 4H2O  H2SO4 + 8HCl Hoạt động 3: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên và điều chế H2S (BP5, BP7)  GV yêu cầu HS dựa vào SGK phát biểu.  GV chuẩn bị 3 mẫu nước lấy ở 3 chỗ khác nhau III. Trạng thái tự nhiên và điều chế 1. Trạng thái tự nhiên H2S có trong một số nước suối, trong khí núi lửa 2. Điều chế Sắt (II)sunfua tác dụng với dd axit mạnh (dung dịch HCl, dung dịch H2SO4 loãng). FeS + 2 HCl  FeCl2 + H2S ↑ Hoạt động 4: Tìm hiểu về tính chất vật lí của SO2 (BP2)  GV yêu cầu HS dựa vào SGK phát biểu. B. Lưu huỳnh đioxit I. Tính chất vật lí của SO2 - Chất khí, không màu, mùi hắc, rất độc. - Nặng hơn không khí, tan nhiều trong nước. Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất hóa học của SO2 (BP7)  GV đàm thoại trao đổi với HS. HS thảo luận nhóm, viết phản ứng để chứng tỏ SO2 là một oxit axit.  GV hỏi: Tại sao SO2 vừa II. Tính chất hóa học của SO2 1. Lưu huỳnh đioxit là một oxit axit SO2 + H2O H2SO3 H2SO3 là một axit yếu, không bền, phân huỷ thành SO2 và H2O. SO2 + NaOH  NaHSO3 Natri hidrosunfit SO2 + 2 NaOH  Na2SO3 + H2O Natri sunfit 2. Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi 91 có tính khử,vừa có tính oxi hóa ?  GV hướng dẫn HS viết phương trình phản ứng, xác định số oxi hóa. hoá Trong phân tử SO2, S có số oxi hóa là + 4 (số oxi hóa trung gian của S) → SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa thể hiện qua 2 phản ứng SO2 + Br2 + 2H2O  2HBr + H2SO4 Chất khử SO2 + 2 H2S  3S + 2H2O Chất oxi hoá Hoạt động 6: Tìm hiểu về ứng dụng và điều chế SO2 (BP7)  GV yêu cầu HS dựa vào SGK phát biểu. III. Ứng dụng và điều chế SO2 1. Ứng dụng - Sản xuất H2SO4. - Tẩy trắng bột giấy, giấy. - Chống nấm mốc lương thực, thực phẩm. 2. Điều chế - Trong phòng thí nghiệm: Na2SO3 + H2SO4  Na2SO4 + SO2↑ + H2O - Trong công nghiệp: S + O2  SO2 4 FeS2 + 11 O2  2 Fe2O3 + 8 SO2↑ Hoạt động 7: Tìm hiểu về tính chất của SO3 (BP7)  GV đàm thoại trao đổi với HS. C. Lưu huỳnh trioxit 1. Tính chất của SO3 - Chất lỏng không màu (nóng chảy ở 17oC, sôi ở 45oC) - Tan vô hạn trong nước và trong axit sunfuric - Là oxit axit, tác dụng rất mạnh với H2O tạo H2SO4 và tỏa nhiều nhiệt. SO3 + H2O → H2SO4 - Tác dụng với oxit bazơ, bazơ → muối sunfat 92 SO3 + CaO → CaSO4 SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O Hoạt động 8: Tìm hiểu về ứng dụng và điều chế SO3 (BP7)  GV yêu cầu HS dựa vào SGK phát biểu. 2. Ứng dụng Là sản phẩm trung gian để sản xuất H2SO4 (axit có tầm quan trọng bậc nhất. 3. Điều chế Oxi hóa SO2 ở nhiệt độ cao và có chất xúc tác: 450o – 500oC, V2O5 2SO2 + O2 2SO3 Hoạt động 9: Dặn dò Làm bài tập sách giáo khoa, sách đề cương 2.3.6. Giáo án bài : AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT I. Chuẩn kiến thức kĩ năng 1. Kiến thức ∗ Học sinh biết: - Axit sunfuric loãng là axit mạnh, có đầy đủ tính chất chung của axit, nhưng axit sunfuric đặc nóng lại có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh. - Vai trò của H2SO4 đối với nền kinh tế quốc dân. - Phương pháp sản xuất H2SO4 trong công nghiệp. ∗ Học sinh hiểu: H2SO4 đặc nóng có tính oxi hóa mạnh gây ra bởi gốc SO42- trong đó S có số oxi hóa cao nhất (+6) 2. Kỹ năng Viết phương trình phản ứng minh họa cho tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc nóng. II. Trọng tâm - H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước. 93 - H2SO4 loãng có tính axit mạnh III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, trực quan,, thuyết trình, sử dụng bài tập, hoạt động nhóm. - Sử dụng các biện pháp 2,4,5,7. IV. Hoạt động giảng dạy Hoạt động của GV- HS Nội dung bài học Hoạt động 1:Tìm hiểu về tính chất vật lí của H2SO4 (BP2, BP5, BP7).  GV giới thiệu bình đựng H2SO4 để HS quan sát, nhận xét.  GV nêu cách pha loãng H2SO4 đặc, hướng dẫn HS làm thí nghiệm. HS: Trả lời I. Tính chất vật lí - Chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi - Nặng gần gấp 2 lần nước (D = 1,84 g/ml) - Dễ hút ẩm → được dùng làm khô khí ẩm - Hòa tan H2SO4 đặc: rót từ từ axit vào nước chứ không làm ngược lại. Hoạt động 2: Nghiên cứu tính chất hóa học của H2SO4 loãng (BP7)  GV yêu cầu HS nhắc lại hóa tính của một axit mạnh, viết và cân bằng phương trình phản ứng. HS làm thí nghiệm CaCO3, Fe, Cu với H2SO4 loãng. Học sinh tự nhận xét, rút ra kết luận. II. Tính chất hóa học * H2SO4 loãng: Có đầy đủ tính chất của một axit mạnh - Quỳ tím (xanh) hóa đỏ - Tác dụng với bazơ và oxit bazơ → muối + H2O 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O - Tác dụng với muối của axit yếu -> muối mới + axit mới CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2O + CO2 ↑ - Tác dụng với kim loại → muối + khí H2 (trước H) Fe + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2 ↑ Cu + H2SO4 loãng → không xảy ra 94 Hoạt động 3:Nghiên cứu tính chất hóa học của H2SO4 đặc (BP5, BP7)  GV đàm thoại trao đổi để giải thích vì sao H2SO4 đặc có tính oxi hóa ?  GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.  GV diễn giảng.  GV làm thí nghiệm Fe tác dụng với H2SO4 đặc, nóng hướng dẫn HS quan sát hiện tượng. HS: Tự đánh giá lẫn nhau, giáo viên nhận xét.  GV làm thí nghiệm đốt cháy một cục than nhỏ rồi cho vào ống nghiệm đựng H2SO4 đặc.  GV làm thí nghiệm H2SO4 đặc hút nước của đường. * H2SO4 đặc.: Tính oxi hóa mạnh Với kim loại - Tác dụng được với hầu hết kim loại (trừ Au, Pt). Kim loại + H2SO4 đặc→ Muối (hóa trị cao nhất) + (SO2, S, H2S) + H2O - Kim loại đứng sau H như Cu, Ag tác dụng với H2SO4 đặc thu được SO2, không thu được S và H2S. - Al, Fe không tác dụng với H2SO4 đặc nguội. Cu + 2H2SO4 đ  CuSO4 + SO2 + 2H2O 2Ag + 2H2SO4 đ  Ag2SO4 + SO2 + 2H2O 2Fe + 6H2SO4 đ nóng Fe2 (SO4)3 + 3SO2 + 6H2O 4Mg + 5H2SO4 đ  4MgSO4 + H2S + 4H2O Với phi kim H2SO4 đặc oxi hóa nhiều phi kim như C, S, P. VD: C + 2H2SO4 đ  CO2 + 2SO2 + 2H2O S + 2H2SO4 đ 3S + 2H2O 2P + 5H2SO4 đ  2H3PO4 + 5SO2 + 2H2O Tính háo nước H2SO4 đặc hấp thụ H2O của nhiều hợp chất OH5CuSOOH5.CuSO 24 ñaëcSOH 24 42 + → (màu xanh) (màu trắng) OmHnC)OH(C 2 ñaëcSOH n2n 42 + → gluxit Da thịt + H2SO4 đặc → bỏng rất nặng Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng của H2SO4 (BP7) 3. Ứng dụng - Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, phẩm nhuộm, dược phẩm 95  GV hỏi: H2SO4 có những ứng dụng nào? HS: Nghiên cứu sách giáo khoa để trả lời. Hoạt động 5: Tìm hiểu về sản xuất H2SO4 (BP7)  GV yêu cầu HS phát biểu các giai đoạn sản xuất H2SO4. HS: Trả lời 4. Sản xuất H2SO4 - Sản xuất SO2: - Đốt quặng pirit sắt: ↑+→+ 232 t 22 SO8OFe2O11FeS4 o - Đốt cháy lưu huỳnh: 2 t 2 SOOS o →+ - Sản xuất SO3: 450o – 500oC, V2O5 2SO2 + O2 2SO3 - Sản xuất H2SO4: Dùng H2SO4 98% hấp thụ SO3 được oleum H2SO4.nSO3 H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3 Dùng lượng nước thích hợp pha loãng oleum → H2SO4 đặc H2SO4. nSO3 +nH2O → (n+1)H2SO4 Hoạt động 6: Tìm hiểu về muối sunfat và nhận biết ion sunfat (BP2,4)  GV hỏi: Tính tan trong nước của muối sunfat và cách nhận biết gốc sunfat HS: Trả lời  GV nhắc lại kiến thức lớp 9 II. Muối sunfat và nhận biết ion sunfat 1. Muối sunfat -Muối trung hòa (muối sunfat): chứa ion sunfat −2 4SO phần lớn đều tan, trừ BaSO4, PbSO4 không tan, CaSO4 và Ag2SO4 ít tan. -Muối axit (muối hiđrosunfat): chứa ion hiđrosunfat −4HSO đều tan. 2.Nhận biết ion sunfat -Thuốc thử: dd muối bari hoặc dd Ba (OH)2 96 -Hiện tượng: tạo kết tủa trắng (không tan trong axit hoặc kiềm) H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl Na2SO4 + Ba (OH)2 → BaSO4↓ + 2NaOH Hoạt động 7: Dặn dò Làm bài tập sgk, sbt. Chuẩn bị bài Luyện tập Oxi – Lưu huỳnh. 97 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm - Xác định tính khả thi và hiệu quả của đề tài, rút ra các bài học kinh nghiệm. - Đánh giá hiệu quả của những nội dung và biện pháp mang tính phương pháp luận đã đề xuất, hệ thống các dạng bài tập đã nêu ra, thông qua xây dựng tiến trình luận giải mà phát triển tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh. - Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng để đánh giá khả năng áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học hóa học. 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Sử dụng những biện pháp bồi dưỡng thích hợp học sinh sẽ có cách học phù hợp, các em tích cực và ngày càng say mê học tập, tự học, tự bồi dưỡng cho bản thân mình. - Kiểm tra và đánh giá những nội dung và biện pháp đã đề xuất nhằm phát triển năng lực tư duy và rèn trí thông minh, sáng tạo cho học sinh. - Xử lý, phân tích kết quả TNSP, để rút ra kết luận cần thiết. 3.3. Đối tượng thực nghiệm Học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang Bảng 3.1.Bảng danh sách các lớp TN- ĐC STT Lớp TN Lớp ĐC GV dạy Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số 1 10C2 39 10C1 39 Nguyễn Xuân Trường 2 10C6 40 10C3 39 Nguyễn Văn Chi 3.4. Tiến hành thực nghiệm 3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Chúng tôi đã chọn cặp lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về các mặt sau: - Số lượng học sinh. - Chất lượng học tập bộ môn. - Cùng một giáo viên giảng dạy. 3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm 98 Trước khi TNSP, chúng tôi trao đổi với GV dạy thực nghiệm một vài vấn đề sau: - Nhận xét của GV về các lớp TN - ĐC đã chọn. - Tình hình học bài, chuẩn bị bài và làm bài tập của HS trước khi đến lớp. - Suy nghĩ của GV về việc dùng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các em HSTBY có phương pháp học tập thích hợp. 3.4.3. Tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm – đối chứng - Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong học kì II năm học 2012 – 2013. - Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 10,ban cơ bản trường THPT Vĩnh Thuân; gồm hai cặp lớp TN-ĐC. Lớp ĐC được dạy theo giáo án truyền thống, còn lớp TN dạy theo giáo án có sử dụng các biện pháp nâng cao kết quả học tập cho HSTBY. 3.4.4. Kiểm tra, chấm bài, thu kết quả Bài kiểm tra của học sinh ở lớp TN – ĐC được chấm cùng một đáp án, cùng một đề và chấm theo thang điểm 10, kết quả kiểm tra ở các lớp đối chứng và thực nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.2 và 3.3. 3.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm Giáo viên chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10 như sự thống nhất ban đầu. Sau đó chúng tôi xử lý các số liệu thu thập được bằng phương pháp thống kê toán học theo các bước sau: • Lập bảng phân phối kết quả kiểm tra: liệt kê tất cả các đơn vị điểm số, và số HS có mỗi đơn vị điểm ấy (tần số). • Lập bảng phân phối tần suất : cho biết phần trăm số HS đạt điểm x. • Lập bảng phân phối tần suất lũy tích: cho biết phần trăm số HS đạt điểm x trở xuống. • Vẽ đồ thị đường lũy tích: thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. • Điểm trung bình cộng: điểm trung bình cộng của mỗi lớp được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số lại và chia cho số bài làm của HS. 99 k i i i=1 n x X = n ∑ ni: tần số của điểm xi (tức là tần số HS đạt điểm xi, i từ 1 → 10). n: tổng số bài làm của HS. • Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu. Để tính độ lệch tiêu chuẩn, trước tiên phải tính phương sai theo công thức sau: ( )2i i2 n x xS n 1 − = − ∑ Độ lệch tiêu chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai: ( )2i in x xS n 1 − = − ∑ • Hệ số biến thiên: được tính theo công thức: V = (S / x¯ ).100% Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến thiên V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn. • Sai số tiêu chuẩn: tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số tiêu chuẩn được tính theo công thức: Sm = n Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy. 3.6 . Kết quả thực nghiệm Được sự giúp đỡ của các GV trường THPT Vĩnh Thuận, chúng tôi đã tiến hành TN – ĐC ở hai cặp lớp. Tuy nhiên do một vài điều kiện khách quan, chúng tôi chỉ có thể tiến hành thực nghiệm trên giáo án của bài “ AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT” và thu được kết quả như sau : 100 Bảng 3.2.Bảng phân phối điểm số các lớp TN-ĐC Cặp TNSP Lớp Điểm số Tổng HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cặp 1 ĐC1 10C2 0 0 0 0 3 5 9 14 5 3 0 39 TN1 10C1 0 0 0 0 2 4 7 18 3 4 1 39 Cặp 2 ĐC2 10C3 0 0 0 1 2 7 10 10 4 4 1 39 TN2 10C6 0 0 0 0 2 5 10 12 8 1 2 40 Bảng 3.3.Bảng phân phối tần suất Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích luỹ Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả kiểm tra Cặp TNSP Lớp Sĩ số yếu kém (%) TB Khá Giỏi Cặp TNSP Lớp Điểm số Tổng HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cặp 1 ĐC1 10C2 0 0 0 0 7.7 12.8 23.1 35.9 12.8 7.7 0 39 TN1 10C1 0 0 0 0 5.1 10.3 17.9 46.2 7.7 10.3 2.5 39 Cặp 2 ĐC2 10C3 0 0 0 2.6 5.1 17.9 25.6 25.6 10.3 10.3 2.6 39 TN2 10C6 0 0 0 0 5.0 12.5 25.0 30.0 20.0 2.5 5.0 40 Cặp TNSP Lớp Điểm số Tổng HS 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cặp 1 ĐC1 10C2 0 0 0 0 7.7 20.5 43.6 79.5 93.2 100 100 39 TN1 10C1 0 0 0 0 5.1 15.4 33.3 79.5 87.5 97.5 100 39 Cặp 2 ĐC2 10C3 0 0 0 2.6 7.7 25.6 51.2 76.8 87.1 97.4 100 39 TN2 10C6 0 0 0 0 5.0 17.5 42.5 72.5 92.5 95.0 100 40 101 Cặp 1 ĐC1 10C2 39 7.7 35.9 35.9 20.5 TN1 10C1 39 5.1 28.2 46.2 20.5 Cặp 2 ĐC2 10C3 39 7.7 43.6 25.6 23.1 TN2 10C6 40 5.0 37.5 30.0 27.5 0,00 5,00 10,00 15,00 20,00 25,00 30,00 35,00 40,00 45,00 50,00 yếu kém (%) TB Khá Giỏi ĐC1 TN1 Hình 3.1. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra lớp ĐC1- TN1 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 yếu kém TB Khá Giỏi ĐC2 TN2 102 Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra lớp ĐC2-TN2 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10C2 10C1 Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra cặp ĐC1(10C2)-TN1(10C1) Cặp TNSP Lớp Sĩ số X S V m Cặp 1 ĐC1 10C2 39 6.6 2.1 31.8 0.33 TN1 10C1 39 7.3 2.28 31.2 0.36 Cặp 2 ĐC2 10C3 39 6.5 2.49 38.3 0.39 TN2 10C6 40 6.75 2.2 32.6 0.35 103 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10C3 10C6 Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích cặp ĐC 2(10C3)- TN2(10C6) 3.7 . Phân tích kết quả thực nghiệm Qua kết quả thực nghiệm trên, tác giả nhận thấy: - Kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC, cụ thể như sau: + Tỉ lệ % HS trung bình – yếu của các lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC. + Tỉ lệ % HS đạt khá – giỏi của các lớp ĐC cao hơn hoặc bằng với lớp TN. - Trung bình cộng điểm kiểm tra của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC từng đôi một. Trong khi đó, độ lệch tiêu chuẩn điểm kiểm tra của các lớp TN nhỏ hơn các lớp ĐC chứng tỏ số liệu ở các lớp TN tập trung quanh giá trị trung bình cộng tốt hơn. Điều này cho phép nhận xét rằng chất lượng bài kiểm tra của các lớp TN không những cao hơn mà còn đồng đều hơn và bền vững hơn các lớp ĐC. - Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN nằm bên phải và phía dưới so với các lớp ĐC. Điều này chứng tỏ số HS có điểm xi trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn các lớp ĐC. Nói cách khác, trong các lớp TN số HS có điểm kiểm tra cao thì nhiều hơn. Từ kết quả trên cho thấy các biện pháp mà tác giả đưa ra có tác dụng nâng cao kết quả học tập của HSTBY. 104 KẾT LUẬN 1. KẾT LUẬN Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những vấn đề lí luận và thực tiễn sau: 1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập cho HSTBY môn hóa lớp 10. - Một số vấn đề về dạy và học, cơ chế học tập, quy luật học tập, những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, những nguyên nhân dẫn đến HSTBY môn hóa học. - Tổng quan về chương trình hóa học lớp 10 THPT. 1.2. Điều tra thực trạng về việc dạy học hoá học và HSTBY ở một số trường THPT Tiến hành điều tra thực trạng về việc dạy học hoá học ở ba trường THPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là THPT Vĩnh Thuận, THPT Nguyễn Trung Trực, THPT Thạnh Đông ; qua đó tìm hiểu các qua điểm, ý kiến của giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn hoá học, đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến HSTBY môn hoá học và các biện pháp mà giáo viên thường áp dụng để nâng cao hiệu quả dạy học. Tìm hiểu thái độ đối với bộ môn hoá học của 532 học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Thuận . 1.3. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp - Các kiến thức và quy luật của triết học duy vật biện chứng. - Các kiến thức về tư duy và sự phát triển tư duy . - Các kiến thức về giáo dục học . - Đặc điểm tâm sinh lí đặc trưng của HSTBY. - Đặc trưng của môn hoá học. 1.4. Nghiên cứu và đề xuất 9 biện pháp bồi dưỡng HSTBY môn hóa lớp 10 Biện pháp 1: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh Biện pháp 2: Sử dụng các qui luật trí nhớ 105 Biện pháp 3: Kiểm tra một cách thường xuyên liên tục Biện pháp 4: Lấp lỗ hổng và hệ thống hoá kiến thức Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập cho học sinh Biện pháp 6: Sử dụng bài tập một cách có hiệu quả Biện pháp 7: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực Biện pháp 8: Hướng dẫn học sinh phương pháp học Biện pháp 9: Lên kế hoạch phụ đạo 1.6. Thiết kế giáo án thực nghiệm (vận dụng các biện pháp mới đề xuất) Thiết kế 6 giáo án thực nghiệm ở chương trình hóa 10 ban cơ bản để nâng cao kết quả học tập cho HSTBY và bồi dưỡng những kiến thức, kĩ năng cần thiết cho các em. 1.7. Tiến hành thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm giáo án bài “ AXIT SUNFURIC- MUỐI SUNFAT” tại trường THPT Vĩnh Thuận ; gồm 157 học sinh của bốn lớp 10- ban cơ bản và thu được kết quả như sau: - Tỉ lệ HS đạt điểm kiểm tra loại trung bình ở lớp TN thấp hơn lớp ĐC. - Tỉ lệ HS đạt điểm kiểm tra loại khá, giỏi ở lớp ĐC cao hơn hoặc bằng với lớp TN. Kết quả cho thấy việc áp dụng các biện pháp đã đề xuất đối với các lớp thực nghiệm là phù hợp và hiệu quả có tác dụng nâng cao kết quả học tập của HSTBY. Kết quả này đã khẳng định tính hiệu quả và thực tiễn của đề tài. 2. KIẾN NGHỊ Trên kết quả của đề tài nghiên cứu, để tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng tốt những biện pháp bồi dưỡng cho học sinh học yếu môn hóa học, tác giả xin có một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với các Sở Giáo dục và các trường THPT - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường THPT để dạy học. - Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về phương pháp dạy của chính bản thân mỗi giáo viên và việc học tập của học sinh. - Tạo điều kiện cho học sinh có các buổi ngoại khóa, các buổi giao lưu làm cho 106 các em mạnh dạn, tự tin hơn. - Luôn coi trọng và đầu tư cho HSTBY, học sinh kém. Nhà trường phải chọn những giáo viên có kinh nghiệm để dạy HSTBY. - Nhà trường luôn phải có kế hoạch giúp đỡ giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có đươc công việc ổn định, tiền lương phù hợp. 2.2. Đối với giáo viên các trường THPT - Thường xuyên trao dồi nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm. Không ngừng học hỏi những kiến thức, kĩ năng cần thiết giúp cho các em học sinh học yếu dễ tiếp thu. - Hệ thống các kiến thức ngắn gọn, súc tích dễ hiểu. - Vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp, phương pháp dạy học thích hợp với đối tượng, với hoàn cảnh. - Giáo viên luôn theo dõi học sinh học tập trong suốt quá trình để kịp thời bổ sung những kiến thức bị hổng. 2.3. Đối với gia đình và các em học sinh - Gia đình phải luôn quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, thường xuyên liên hệ với nhà trường, với giáo viên chủ nhiệm để có được thông tin về học sinh. Phải nhắc nhở học sinh trong từng ngày lên lớp, chú ý thái độ, những dấu hiệu của học sinh. - HSTBY cần phải nỗ lực, có kế hoạch học tập và bồi dưỡng cụ thể qua từng thời gian. Chịu khó học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn trong lớp. Trên đây là các kết quả nghiên cứu của đề tài “NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH YẾU MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 - THPT”. Hy vọng rằng với những thành công của đề tài sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao kết quả học tập của HSTBY môn hóa học – hiện đang chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong các trường THPT. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài và do thời gian có hạn, đề tài không tránh khỏi thiếu xót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến của quí thầy cô và bạn sinh viên . Xin chân thành cảm ơn. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn An (1996), Lý luận dạy học, Ban Ấn bản Đại học Sư phạm Tp.HCM. 2. Hoàng Thị Minh Anh (1995), Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm nâng cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức trong môn hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM. 4. Phan Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM. 5. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng dạy học hóa học cho sinh viên trường ĐHSP, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 6. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 7. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Đại học Sư phạm TP.HCM. 8. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Ban Ấn bản Đại học Sư phạm Tp.HCM. 9. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Ban Ấn bản Đại học Sư phạm Tp.HCM. 10. Trịnh Văn Biều (2005), Giảng dạy giáo trình hóa học ở trường THPT, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 11. Trịnh Văn Biều (2009), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra- đánh giá kết quả học tập, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 12. Trịnh Văn Biều (2011), Các phương pháp dạy học tích cực, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn. 15. Nguyễn Cương (1999), Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB 108 Giáo dục, Hà Nội. 16. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học-Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục. 17. Hoàng Thị Dung (2006), Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương trình hóa học lớp 10 – THPT ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 18. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 19. Nguyễn Anh Duy (2011), Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hoá học lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh. 20. Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng dạy - học ở trường PTCS Việt Nam, Luận án P.T.S Khoa học Sư phạm – Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội. 21. Nguyễn Thị Đẹp (2012), Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập phần kim loại hoá học lớp 12 ban cơ bản với đối tượng học sinh trung bình -yếu, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 22. Nguyễn Hữu Đĩnh (chủ biên) (2008). Dạy và học Hoá học 11 theo hướng đổi mới. Nxb Giáo dục. 23. Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1997), Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 24. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. Văn Vi Hồng (2005), Những sai lầm mà học sinh trung học phổ thông thường mắc phải khi giải bài tập hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 26. Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Xây dựng và giải quyết tình huống có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học chương “ sự điện li” lớp 11 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Vinh. 27. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ. 109 28. Phạm Thùy Linh (2005), Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM. 29. Từ Văn Mạc, Trần Thị Ái (2002), Chìa khóa vàng Hóa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 30. Lê Văn Năm (2001), Sử dạy học nêu vấn đề - ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương trình hoá đại cương và hoá vô cơ ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. 31. Phạm Thị Thanh Nga (2000), Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa- Đại học Sư phạm Tp.HCM. 32. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. 33. Trần Liên Nguyễn (1998), Đố vui về hóa học, NXB Thanh Niên, Hà Nội. 34. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, Tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội. 35. Hà Thế Ngữ- Đức Minh- Phạm Hoàng Gia (1974), “Bước đầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, Hà Nội. 36. Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới Hóa học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 37. Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. 38. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình – Sách giáo khoa hóa học phổ thông, Đại học Sư phạm Hà Nội. 39. Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng HSTBY môn hóa lấy lại căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 40. M.A Procôfiep (Tổng chủ biên) (Biên dịch Hoàng Nhâm, Nguyễn Quốc Tín) (1990), Từ điển bách khoa Nhà Hóa học trẻ tuổi, NXB Mir Maxcơva và NXB Giáo dục, Liên Xô. 41. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy 110 học hóa học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 42. Su-ki-na (1971) (Nguyễn Văn Diên dịch - 1975), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Mockva. 43. Nguyễn Thị Sửu (2007) Tổ chức quá trình dạy học Hoá học ở trường phổ thông. Giáo trình Cao học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 44. Trương Thị Lâm Thảo (2011), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần hiđrôcacbon lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 45. Trịnh Văn Thịnh (2005), Những biện pháp giúp đỡ HSTBY kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập môn hóa học ở các trường trung học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. 46. Phạm Ngọc Thủy (2003), Một số biện pháp giúp học sinh phổ thông yêu thích bộ môn hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Hóa – Đại học Sư phạm Tp.HCM. 47. Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội. 48. Lê Trọng Tín (2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 49. Trần Thị Phương Trâm (1994), Tìm hiểu hứng thú học tiếng Anh của học sinh cuối cấp ở một số trường phổ thông cơ sở thành phố Hồ Chí Minh năm học 1993-1994, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Đại học Sư phạm Tp.HCM. 50. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội. 51. Thế Trường (2006), Hóa học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục, Nam Định. 52. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm. 53. Nguyễn Xuân Trường (2009). Hoá học với thực tiễn đời sống. NXB ĐHQG Hà Nội. 54. Nguyễn Xuân Trường (2005),Những điều kì thú của hóa học, NXB Giáo dục, Tp.HCM. 55. Nguyễn Xuân Trường (2006), Hóa học 10, NXB Giáo dục, Đà Nẵng. 56. Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ 111 bản trong các hình thức thực hành - thực tập sư phạm, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Sư phạm – Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội. 57. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 58. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo HSTBY môn hóa lấy lại căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 59. Trương Thị Thuý Vân (2009) Đổi mới PPDH hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS ở trường THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 60. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 61. L.X.Xô-Lô-Vây-Trích (Lê Khánh Trường dịch – 1975), Từ hứng thú đến tài năng, NXB Phụ Nữ, Hà Nội. 62. Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân Thành (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh ................................................................. 1 Phụ lục 3. Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên ................................................................ 3 1 PHỤ LỤC 1 Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM Khoa Hoá Học PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Học sinh) -----------%%---------- Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT, giúp các em ngày càng học tập tiến bộ, mong các em cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau: Họ và tên (có thể ghi hoặc không): Trường Lớp 10 Xin các em vui lòng cho biết một số thông tin về việc sử dụng bài tập Hóa học, việc học môn hóa của bản thân em ở trường (đánh dấu X vào nội dung các em lựa chọn). 1/ Em có thích học môn Hóa học không? - Thích  - Rất thích  - Bình thường  - Không  2/ Em có thích giải Bài tập hóa học (BTHH) không? - Thích  - Rất thích  - Bình thường  - Không  3/ Trong các môn khoa học tự nhiên em thích môn học nào ? Toán : - Thích  - Bình thường  - Không  Lý : - Thích  - Bình thường  - Không  Hoá : - Thích  - Bình thường  - Không  Sinh : - Thích  - Bình thường  - Không  4/ Học môn Hóa, em thấy (chọn đánh dấu X) Đúng Sai Không có ý kiến Hiểu lý thuyết Vận dụng bài tập dễ Khó hiểu lý thuyết Không biết vận dụng làm bài tập 2 6/ Trong giờ thầy cô giải bài tập Hóa học, sự tập trung chú ý của các em ở mức độ nào ? Sự tập trung chú ý của em Thường xuyên Ít Hầu như không a/ Hoàn toàn không chú ý (làm việc riêng, nói chuyện, không tập trung) b/ Chú ý giả tạo (ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng) c/ Chăm chú theo dõi, quan sát d/ Tập trung chú ý cao độ Các ý kiến đóng góp khác . Xin chân thành cám ơn các em. Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về địa chỉ: Lê Thị Thanh Truyền – Email : thanhtruyen071086@yahoo.com.vn − Điện thoại : 0168.560.6798 PHỤ LỤC 3 Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Khoa Hoá Học PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Kính chào quý thầy cô! Để góp phần giúp học sinh trung bình yếu học tốt môn hoá học lớp 10- ban cơ bản , chúng tôi đang tiến hành điều tra khảo sát thực trạng dạy và học môn hoá học lớp 10 ở trường phổ thông. Vì vậy , kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến quan điểm của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào các ô lựa chọn. Câu trả lời của quý thầy (cô ) chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu . Họ và tên : .Điện thoại : .. Trình độ chuyên môn: Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ  Nơi công tác : .Tỉnh ( thành phố ) Địa điểm trường : Thành phố  Nông thôn  Vùng sâu  Câu 1 : Nhận xét của quý thầy cô về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn hoá TT Nhận xét Không biết Không đồng ý Đồng ý 1 Yếu tố điều kiện, cơ sở vật chất 2 Yếu tố phương pháp dạy học 3 Yếu tố phương tiện dạy học 4 Yếu tố hình thức tổ chức dạy học 5 Yếu tố giáo viên 6 Yếu tố học sinh 7 Yếu tố khác Câu 2 : Đặc điểm của HSTBY môn hoá học TT Đặc điểm Không biết Không đồng ý Đồng ý 1 Chưa tự giác học,động cơ học tập không đúng , chán học . 2 Không có điều kiện học tập. 3 Khả năng phân tích,tổng hợp,so sánh còn hạn chế. 4 Lười suy nghĩ , vốn kiến thức cơ bản lớp dưới 4 còn hạn chế. 5 Khả năng chú ý và tập trung yếu. 6 Không biết làm tính, yếu các kĩ năng tính toán cơ bản 7 Học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức 8 Tư duy logic yếu, trí nhớ hạn chế,khả năng tưởng tượng kém 9 Thường xuyên không hoàn thành yêu cầu của giáo viên 10 Có điểm trung bình môn dưới 5,0 11 Ít tham gia phát biểu 12 Đặc điểm khác. Câu 3 : Nguyên nhân dẫn đến học yếu môn hoá học T T Nguyên nhân Không biết Không đồng ý Đồng ý 1 H S Mải chơi, không tự giác học 2 Mất căn bản kiến thức ngay từ lớp dưới 3 Do các em ghét môn học 4 Học sinh phải học nhiều môn 5 G V Giáo viên phải dạy quá nhiều tiết nên không chăm chút từng học sinh 6 Hệ thống câu hỏi chưa logic,chưa phù hợp cho từng đối tượng 7 Sử dụng đồ dùng dạy học, tranh ảnh, SGK,thí nghiệm còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng 8 Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp 9 Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp,GV chỉ chú trọng vào các em HS khá,giỏi 10 C T Chương trình dài 11 Sĩ số lớp đông 12 G Đ Gia đình chưa quan tâm 13 Gia đình HS có khó khăn về kinh tế 14 X H Mặt tiêu cực của xã hội thâm nhập nhiều 15 Nguyên nhân khác. Câu 4: Để tăng hiệu quả dạy học thầy cô đã sử dụng các biện pháp nào? 5 TT Biện pháp Không sử dụng Thỉnh thoảng Thường xuyên 1 Chỉ thuyết trình 2 Đàm thoại 3 Tranh ảnh, biểu bảng 4 Thí nghiệm biểu diễn nghiên cứu 5 Thí nghiệm thực hành 6 Hoạt động nhóm 7 Dạy học nêu vấn đề 8 Mô hình thí nghiệm, hình vẽ tự thiết kế 9 Phim thí nghiệm 10 Thông tin thêm lấy từ mạng internet 11 Bài tập SGK, SBT 12 Sưu tầm, xây dựng thêm bài tập mới rồi yêu cầu HS làm thêm ở nhà 13 Biện pháp khác Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý thầy cô! Nếu quý thầy cô có những góp ý thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ : Lê Thị Thanh Truyền – Email :thanhtruyen071086@yahoo.com,vn − Điện thoại : 0168.560.6798

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_09_06_9117819124_5077.pdf
Luận văn liên quan