Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-
2013 chưa cao, nhất là hiệu quả sử dụng VLĐ, hàng tồn kho và các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng khá cao nên đã làm cho khả năng chi trả các khoản nợ khi đến hạn của
Công ty chỉ ở mức trung bình, biểu hiện là hai chỉ số về khả năng thanh toán hiện thời
và khả năng thanh toán nhanh chỉ ở mức thấp, chỉ nằm trong khoảng từ 1,01 lần đến
1,42 lần.
Do vậy, để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới bên
cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục những
hạn chế của mình để hướng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi phí thấp
nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức
và hoạt động kinh doanh của CTCP VLXD Huế, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
sau:
2.1. Với Nhà nước
- Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc,
thiết bị công nghệ, phương tiện hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm
chi phí.
- Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc
biệt, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động
làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh. Bởi vì,
khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến
ngành vật liệu xây dựng trong nước.
2.2. Với CTCP VLXD Huế
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng
tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình thành hoạt động kinh doanh của bất
cứ doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty, là điều
kiện để Công ty tồn tại và phát triển.Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
thường xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính
của Công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó đề
ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
VCĐ là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn, và là điều kiện tăng
lên không ngừng của năng suất lao động, cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ của
doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng các chỉ tiêu:
hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ. Hiệu quả sử
dụng VCĐ được thể hiện qua bảng 10:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh trong hoạt động kinh
doanh bình quân một đơn vị VCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3
năm hiệu suất sử dụng VCĐ của CTCP VLXD Huế có sự biến động theo chiều hướng
tăng dần. Năm 2011, hiệu suất sử dụng VCĐ là 6,13 lần nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ tham
gia vào quá trình hoạt động kinh doanh thì thu được 6,13 đồng doanh thu. Sang năm
2012 con số này tăng lên đạt 7,64 lần, tức là công ty đã thu thêm được 1,51 đồng
doanh thu so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên đạt 7,91 lần,
tăng 0,27 đồng doanh thu so với năm 2012.
Với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2011 là 6,13 lần và giá trị VCĐ bình quân
năm 2012 là 4.164,81 triệu đồng thì doanh thu đạt được là:
6,13 x 4.164,81 = 25.530,29 (triệu đồng)
Tuy nhiên, trong thực tế năm 2008 doanh thu của Công ty đạt được là
31.839,96 triệu đồng, như vậy sự gia tăng của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng
doanh thu của Công ty một lượng là:
31.839,96 – 25.530,29 = 6.309,67 (triệu đồng)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 68
BẢNG 10: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 19.968,77 31.839,96 36.077,83 11.871,19 59,45 4.237,87 13,31
2. Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.997,75 3.269,22 3.856,89 1.271,47 63,65 587,67 17,98
3. Vốn cố định bình quân Triệu đồng 3.258,79 4.164,81 4.560,56 906,02 27,80 395,75 9,5
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) Lần 6,13 7,64 7,91 1,51 24,63 0,27 3,53
5. Mức đảm nhiệm VCĐ (3/1) Lần 0,16 0,13 0,13 -0,03 -18,75 0 0
6. Mức doanh lợi VCĐ (2/3) Lần 0,61 0,78 0,85 0,17 28 0,07 8,97
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế )ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 69
Tương tự đối với năm 2013, với hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2012 là 7,64
lần và giá trị VCĐ bình quân năm 2013 là 4.560,56 triệu đồng thì doanh thu năm 2013
đạt được là:
7,64 x 4.560,56 = 34.842,68 (triệu đồng)
Nhưng trong thực tế năm 2013 doanh thu của Công ty đạt được là 36.077,83
triệu đồng, như vậy sự gia tăng của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm tăng doanh thu của
Công ty một lượng là:
36.077,83 – 34.842,68 = 1.235,15 (triệu đồng)
- Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ: phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu
thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích 10 ta thấy năm 2011, mức
đảm nhiệm VCĐ là 0,16 lần, như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần
phải đầu tư 0,16 đồng VCĐ. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,13 lần, như vậy
Công ty đã tiết kiệm 0,06 đồng VCĐ so với năm 2011. Năm 2013, chỉ tiêu này vẫn giữ
nguyên ở mức 0,13 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng 0,13 đồng
VCĐ.
Vậy, qua giai đoạn 2011- 2013 mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty có xu hướng
giảm, điều này cho thấy Công ty đã sử dụng VCĐ có hiệu quả, không xảy ra tình
trạng lãng phí nguồn VCĐ.
- Mức doanh lợi VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh
thì một đơn vị VCĐ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2011, cứ một đồng
VCĐ mang lại 0,61 đồng lợi nhuận, năm 2012 mang lại 0,78 đồng lợi nhuận, so với
năm 2011 đã tăng 0,17 đồng tương ứng tăng 28%. Năm 2013 mức doanh lợi VCĐ tiếp
tục tăng thêm 0,07 đồng lợi nhuận, về mặt tương đối tăng 8,97% so với năm 2012.
Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh nên nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Qua phân tích thì ta thấy Công ty đã sử dụng VCĐ một cách có
hiệu quả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 70
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài
sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô kinh doanh để hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả. CTCP VLXD Huế có số VLĐ chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
tài sản, chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số
vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, vòng quay các khoản
phải trả, vòng quay hàng tồn kho (kết quả phân tích ở bảng 11).
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào
kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản ánh
tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng hay giảm tương ứng.
Qua bảng số liệu, ta thấy số vòng quay vốn lưu động của Công ty có sự biến
động qua các năm. Cụ thể, năm 2011 số vòng quay VLĐ là 0,73 vòng, thì sang năm
2012 là 1,06 vòng, tăng 0,33 vòng hay tăng tương ứng là 45,21%. Nếu năm 2011 cứ
một đồng VLĐ tạo ra được 0,73 đồng doanh thu thì sang năm 2012 tăng lên thành 1,06
đồng. Để đạt được doanh thu năm 2012 và với số vòng quay VLĐ của năm 2011 thì
cần một lượng VLĐ là:
31.839,96 : 0,73 = 43.616,38 (triệu đồng)
Nhưng trong thực tế Công ty chỉ sử dụng 30.037,62 triệu đồng VLĐ, như vậy
Công ty đã tiết kiệm một lượng VLĐ là:
43.616,38 – 30.037,62 = 13.578,76 (triệu đồng)
Tương tự, năm 2013, số vòng quay VLĐ của Công ty là 1,15 vòng, tăng 0,09
vòng hay tăng 8,49% so với năm 2012. Với số vòng quay VLĐ năm 2012 để đạt được
doanh thu năm 2013 cần lượng VLĐ là:
36.077,83 : 1,06 = 34.035,69 (triệu đồng)
Thực tế, Công ty đã sử dụng 31.305,76 triệu đồng VLĐ, như vậy Công ty đã
tiết kiệm 2.729,93 triệu đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 71
BẢNG 11: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 19.968,77 31.839,96 36.077,83 11.871,19 59,45 4.237,87 13,31
2. Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.997,75 3.269,22 3.856,89 1.271,47 63,65 587,67 17,98
3. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 27.330,07 30.037,62 31.305,76 2.707,55 9,91 1.268,14 4,22
4. Các khoản phải thu bình quân Triệu đồng 17.122,34 19.089,71 21.213,97 1.967 11,49 2.124,26 11,13
5. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 15.596,21 23.807,81 27.060,11 8.212 52,65 3.252,30 13,66
6. Hàng tồn kho bình quân Triệu đồng 6.119,48 6.366,78 4.290,59 247,3 4,04 -2.076,19 -32,61
7. Số vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 0,73 1,06 1,15 0,33 45,21 0,09 8,49
8. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1) Lần 1,37 0,94 0,9 -0,43 -31,39 -0,07 -7
9. Mức doanh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,06 0,11 0,12 0,05 83,33 0,01 9,09
10. Vòng quay các KPT (1/4) Vòng 1,17 1,67 1,7 0,50 42,74 0,03 1,8
11. Vòng quay hàng tồn kho (5/6) Vòng 2,55 3,74 6,31 1,19 46,67 2,57 68,72
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 72
- Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết mỗi đơn vị doanh thu được
tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty giảm
qua các năm. Năm 2012, mức đảm nhiệm VLĐ là 0,94 lần, giảm 0,43 lần hay giảm
31,39% so với năm 2011, điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng doanh
thu năm 2012 so với năm 2011 thì Công ty đã tiết kiệm 0,43 đồng VLĐ để tạo ra một
đồng doanh thu. Sang năm 2013, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty chỉ sử dụng
0,9 đồng VLĐ, tức là Công ty đã tiết kiệm 0,07 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu.
Điều này cho thấy Công ty sử dụng VLĐ khá hiệu quả, tiết kiệm được một khoản chi
phí không nhỏ.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: năm 2011, mức doanh lợi VLĐ là
0,06 lần, nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,06 đồng lợi nhuận. Sang
năm 2012, mức doanh lợi VLĐ của Công ty tăng so với năm 2011, tăng 0,05 lần hay
tăng 83,33%. Năm 2013 thì mức doanh lợi VLĐ của Công ty tiếp tục tăng 0,01 lần hay
tăng 9,09% so với năm 2012 và đạt 0,12 lần, có nghĩa là Công ty đầu tư một đồng
VLĐ sẽ tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu: tỷ số này qua 3 năm đều ở một mức
khá thấp do trong tổng nguồn VLĐ của Công ty thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
cao nhất (trên 62%), có nghĩa là số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng khá nhiều,
lượng tiền mặt quá ít, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn
VLĐ trong kinh doanh và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay thêm ngân hàng để tài
trợ thêm cho nguồn VLĐ này. Tuy nhiên, tỷ số này thấp cũng cho thấy Công ty đang
ngày càng có nhiều hợp đồng, đơn hàng từ khách hàng làm tăng doanh thu của Công
ty, đây cũng là đặt tính của các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng. Năm
2012, vòng quay các khoản phải thu là 1,67 vòng, tăng 0,5 vòng so với năm 2012
nghĩa là tốc độ chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu tăng 0,5 vòng hay
tăng 42,74%. Đến năm 2013 tiếp tục tăng lên đạt 1,7 vòng, tăng 0,03 vòng hay tăng
1,8% so với năm 2012. Điều này cho thấy Công ty đã rất nỗ lực tìm cách để thu hồi
vốn nhanh hơn, làm giảm bớt số vốn bị khách hàng chiếm dụng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 73
- Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: tỷ số này không cao lắm tương đối phù
hợp với nguồn vốn của Công ty, do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
VLĐ. Qua 3 năm, số vòng quay hàng tồn kho tăng dần, cụ thể là năm 2011 hàng tồn
kho của Công ty luân chuyển 2,55 vòng, sang năm 2012 tăng lên 1,19 vòng hay tăng
46,67%, và năm 2013 cũng tiếp tục tăng 2,57 vòng hay tăng 68,72% đạt 6,31 vòng.
Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng lên qua các năm nguyên nhân là do
lượng hàng tồn kho đã giảm đi đáng kể, điều này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực trong
công tác tiêu thụ sản phẩm, làm cho hàng tồn kho không còn bị ứ đọng nhiều, giúp
giảm bớt một lượng chi phí đáng kể để bảo quản hàng tồn kho.
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản hoạt động kinh doanh phải
không ngừng đầu tư vào nguồn lực con người. Bởi con người tác động trực tiếp đến
quá trình hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là
quản lý và sử dụng hợp lý để khai thác tối đa năng lực của họ.
Qua quá trình phân tích tình hình lao động của CTCP VLXD Huế ta thấy được
những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động của
Công ty đều tăng và trình độ lao động cũng được nâng cao. Nhiều cán bộ, công nhân
viên đã được Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ kinh doanh. Điều này
được thể hiện ở sự tăng lên của lực lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng và sự
giảm xuống của lực lượng lao động trung cấp, phổ thông. Như vậy, Công ty đã nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt động kinh doanh để
từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng lao động.
Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh như: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân
một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuân trên chi phí tiền lương để
phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 12.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 74
BẢNG 12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 19.968,77 31.839,96 36.077,83 11.871,19 59,45 4.237,87 13,31
2. Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.997,75 3.269,22 3.856,89 1.271,47 63,65 587,67 17,98
3. Chi phí tiền lương Triệu đồng 1.011,51 1.512,27 1.702,65 500,76 49,51 190,38 12,59
4. Số lao động bình quân Lao động 170 192 202 22 13 10 5,21
5. NSLĐ bình quân (1/4) Triệu đồng 117,46 165,83 178,6 48,37 41,18 12,77 7,7
6. Lợi nhuận bình quân 1 LĐ (2/4) Triệu đồng 11,75 17,03 19,09 5,28 44,94 2,06 12,1
7. Doanh thu/chi phí tiền lương (1/3) Lần 19,74 21,05 21,19 1,31 6,64 0,14 0,67
8. Lợi nhuận/chi phí tiền lương (2/3) Lần 1,98 2,16 2,27 0,18 9,09 0,11 5,09
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 75
Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có
ích của người lao động được đo bằng số lượng hàng hóa tiêu thụ được trong một đơn
vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để tiêu thụ một đơn vị hàng hóa.
NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2011- 2013) đều tăng lên với
tốc độ tăng khác nhau. Năm 2011, NSLĐ bình quân là 117,46 triệu đồng nghĩa là bình
quân một lao động tạo ra 117,46 triệu đồng doanh thu cho Công ty. Năm 2012, NSLĐ
bình quân tăng so với năm 2011 là 48,37 triệu đồng hay tăng 41,18% và đạt 165,83
triệu đồng. Năm 2013 tăng lên 7,7% và đạt 178,6 triệu đồng.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: Ta thấy tốc độ tăng của lợi
nhuận tương đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động cũng tăng
qua các năm. Năm 2011, lợi nhuận bình quân một lao động là 11,75 triệu đồng, tức
một lao động tạo ra 11,75 triệu đồng lợi nhuận. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng 5,28 triệu
đồng hay tăng 44,94% so với năm 2011. Và sang năm 2013 tăng lên là 19,09 triệu
đồng, tức là một lao động năm 2013 tạo ra 19,09 triệu đồng lợi nhuận cho Công ty.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương: năm 2011, lợi nhuận/ chi phí tiền
lương của Công ty là 1,98 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền
lương sẽ thu được 1,98 đồng lợi nhuận. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng 0,18 lần hay tăng
9,09% so với năm 2011. Sang năm 2013 tiếp tục tăng 0,11 lần hay tăng 5,09%, đó là
do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi
phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/ chi phí
tiền lương của Công ty tăng dần; năm 2011 là 19,74 lần nghĩa là với 1 đồng chi phí
tiền lương mà Công ty bỏ ra thu được 19,74 đồng doanh thu; qua năm 2012 tăng 1,31
lần hay tăng 6,64% so với năm 2011, và qua năm 2013 tăng 0,14 lần hay tăng 0,67%
so với năm 2012. Có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh thu cao
hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lương
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của CTCP VLXD Huế, ta thấy
Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không
ngừng tăng lên qua các năm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 76
2.2.3.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty
Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả
tài chính thông qua một số chỉ tiêu (như: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng
thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu trên chi phí) của Công ty giai đoạn 2011- 2013.
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu: năm 2011 lợi nhuân/ doanh thu của Công ty
là 0,1 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu được thì có 0,1 đồng lợi nhuận. Sang
năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên đạt 0,103 lần, và đến năm 2013 lại tăng 0,004 lần hay
tăng 3,88% so với năm 2012. Có sự tăng lên này là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này là dấu hiệu tốt đối với Công ty.
Tỷ suất lợi nhuận/ Chi phí: kết quả phân tích ở bảng 13 cho thấy chỉ tiêu
này của Công ty qua 3 năm đều tăng. Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận/ chi phí là 0,112
lần, sang năm 2012 tăng lên là 0,116 lần, có nghĩa là nếu năm 2011 Công ty đầu tư
một đồng chi phí sẽ thu được 0,112 đồng lợi nhuận, thì năm 2012 tăng lên là 0,116
đồng lợi nhuận; đến năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 0,006 lần hay tăng 5,17%. Có sự
biến động của chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí như vậy là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao
hơn tốc độ tăng của chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu: chỉ số này là thước đo tốt về khả năng
sinh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty và là mối quan tâm của các nhà đầu tư trong việc
đưa ra các quyết định đầu tư quan trọng. Năm 2012 chỉ số này đạt 0,46 lần tăng 0,12
lần so với năm 2011 có nghĩa là 1 đồng VCSH được đầu tư sẽ mang lại 0,46 đồng lợi
nhuận trong năm 2012, tăng 0,12 đồng so với năm 2011. Năm 2013 chỉ số này tăng lên
0,03 lần đạt 0,49 lần so với năm 2012. Tình hình này sẽ là tín hiệu tốt cho Công ty khi
các nhà đầu tư tin tưởng vào khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn VCSH và
tạo cơ hội cho Công ty trong việc gia tăng nguồn vốn từ hoạt động đầu tư, góp vốn của
các cổ đông và nhà đầu tư khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 77
BẢNG 13: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 19.968,77 31.839,96 36.077,83 11.871,19 59,45 4.237,87 13,31
2. Tổng chi phí Triệu đồng 17.870,29 28.158,41 31.603,48 10.288,12 57,57 3.445,07 12,23
3. Tổng lợi nhuận Triệu đồng 1.997,75 3.269,22 3.856,89 1.271,47 63,65 587,67 17,98
4. Tổng tài sản Triệu đồng 30.588,86 34.202,43 35.866,32 3.613,57 11,81 1.663,89 4,86
5. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 5.842,66 7.136,20 7.921,01 1.293,54 22,14 784,81 11
6. Vốn lưu động Triệu đồng 27.330,07 30.037,62 31.305,76 2.707,55 9,91 1.268,14 4,22
7. Hàng tồn kho Triệu đồng 6.119,48 6.366,78 4.290,59 247,30 4,04 -2.076,2 -32,6
8. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 20.955,44 21.787,98 22.047,76 832,54 3,97 259,78 1,19
9. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (3/1) Lần 0,1 0,103 0,107 0,003 3 0,004 3,88
10. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí (3/2) Lần 0,112 0,116 0,122 0,004 3,57 0,01 5,17
11. Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản (3/4) Lần 0,07 0,1 0,11 0,03 42,86 0,01 10
12. Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu (3/5) Lần 0,3 0,460 0,49 0,12 35,29 0,03 6,52
13. Khả năng thanh toán hiện thời(6/8) Lần 1,3 1,38 1,42 0,08 6,08 0,04 2,97
14. Khả năng thanh toán nhanh [(6-7)/8] Lần 1,01 1,09 1,23 0,08 7,92 0,14 12,84
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 78
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng tài sản: chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời của
một đồng tài sản được đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Chỉ số này đạt 0,07 lần năm
2011 và 0,1 lần vào năm 2012 tức là tăng 0,03 lần tương ứng với 42,86% có nghĩa là
lợi nhuận thu về trên một đồng tài sản năm 2012 tăng 0,03 đồng so với năm 2011;
sang năm 2013, chỉ số này tiếp tục tăng 10% đạt 0,11 lần. Điều này cho thấy Công ty
đã khai thác tốt hiệu quả sử dụng tài sản, đây là bước đi tốt trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Khả năng thanh toán hiện thời: tỷ số thanh toán hiện thời của Công ty qua
các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của Công
ty là bình thường, có thể chấp nhận được. Năm 2011, khả năng thanh toán hiện thời là
1,3 lần, có nghĩa là Công ty có 1,3 đồng vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Năm 2012 tỷ số này tăng 6,08% và đến
năm 2013 tiếp tục tăng 2,97%, đạt 1,42 lần. Điều này cho thấy khả năng tài chính của
Công ty có xu hướng tốt lên, có thể đảm bảo thanh toán được các khoản nợ khi đến
hạn, đồng thời còn phản ánh được khả năng tự chủ về tài chính của Công ty, đảm bảo
đáp ứng cho chu kỳ hoạt động kinh doanh... Trong thời gian tới Công ty cần duy trì và
nâng cao hơn nữa tốc độ tăng của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao
khả năng tài chính đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời
nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường.
Khả năng thanh toán nhanh: hệ số thanh toán nhanh cho biết chính xác khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh của
Công ty là 1,01 lần năm 2011, sang năm 2012 và năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên lần
lượt là 1,09 lần và 1,23 lần, cho ta biết lần lượt là 1,01; 1,09 và 1,23 đồng tài sản lưu
động thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Kết quả tính toán
cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng thanh toán nhanh của
Công ty không được cao lắm, chỉ ở mức trung bình. Tuy nhiên, đây là một đặc thù
chung của các Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng.
Nhìn chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty có sự biến động theo
chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 79
phẩm nhằm giảm giá trị hàng tồn kho, làm tăng cao khả năng thanh toán của Công ty.
2.2.4. Phân tích độ nhạy về hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013
Việc phân tích độ nhạy cho thấy sự biến động và mức độ ảnh hưởng của chỉ
tiêu doanh thu và chi phí tới lợi nhuận của Công ty là cần thiết giúp Công ty nhận biết
được những rủi ro, từ đó để đưa ra các quyết định và chiến lược kinh doanh phù hợp.
Để dự phòng các rủi ro có thể xảy ra đối với Công ty và có biện pháp phòng
ngừa kịp thời thì em xin phân tích theo hướng các nhân tố khách quan làm ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty làm cho chi phí tăng lên và doanh thu
giảm xuống. Giả sử cho doanh thu biến động giảm trong khoảng 5% đến 20% đồng
thời chi phí biến động tăng trong khoảng 5% đến 20% và ta xem xét sự ảnh hưởng của
hai yếu tố này làm cho lợi nhuận của Công ty biến động như thế nào qua bảng 14.
BẢNG 14: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY CỦA LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ VỚI SỰ
BIẾN ĐỘNG CỦA DOANH THU VÀ CHI PHÍ
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2011
CP tăng
5%
CP tăng
10%
CP tăng
15%
CP tăng
20%
2.098,48 18.763,80 19.657,32 20.550,83 21.444,35
DT giảm 5% 18.970,33 206,53 -1.669,85 -4.765,88 -9.513,12
DT giảm 10% 17.971,89 -12.834,33 -15.825,09 -20.759,85 -28.326,48
DT giảm 15% 16.973,45 -33.157,46 -37.924,44 -45.789,95 -57.850,4
DT giảm 20% 15.975,02 -64.371 -71.969,09 -84.505,92 -103.729,08
Năm 2012
CP tăng
5%
CP tăng
10%
CP tăng
15%
CP tăng
20%
3.681,55 29.566,33 30.974,25 32.382,17 33.790,09
DT giảm 5% 30.247,96 681,63 -2.275 -7.153,45 -14.633,73
DT giảm 10% 28.655,96 -19.902,61 -24.615,19 -32.390,94 -44.313,76
DT giảm 15% 27.063,97 -51.974,08 -59.485,46 -71.879,23 -90.883,01
DT giảm 20% 25.471,97 -101.212,09 -113.184,47 -132.938,91 -163.229,04
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 80
Năm 2013
CP tăng
5%
CP tăng
10%
CP tăng
15%
CP tăng
20%
4.474,35 33.183,65 34.763,83 36.344 37.924,18
DT giảm 5% 34.273,94 1.090,28 -2.228,08 -7.703,38 -16.098,85
DT giảm 10% 32.470,05 -22.044,88 -27.334,02 -36.061,11 -49.442,64
DT giảm 15% 30.666,16 -58.084,08 -66.514,45 -80.424,55 -101.753,37
DT giảm 20% 28.862,26 -113.395,93 -126.833,09 -149.004,4 -183.000,41
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu các bảng trước)
Qua bảng 14, ta thấy lợi nhuận của Công ty rất nhạy cảm với sự biến động của
doanh thu và chi phí. Sự biến động nhẹ của hai biến số này theo hướng bất lợi cho
Công ty thì lợi nhuận giảm mạnh và thậm chí âm liên tục.
Trong 3 năm, khi doanh thu giảm 5% và chi phí tăng lên 5% thì lợi nhuận của
Công ty vẫn đạt được nhưng giảm mạnh so với giá trị ban đầu. Cụ thể là năm 2011 đạt
206,53 triệu đồng giảm 1.891,95 triệu đồng, năm 2012 đạt 681,63 triệu đồng giảm
2.999,92 triệu đồng, đến năm 2013 đạt 1.090,28 triệu đồng giảm 3.384,07 triệu đồng.
Nhưng khi doanh thu và chi phí biến động trên 10% thì giá trị lợi nhuận mang lại đều
âm. Điều này cho thấy, lợi nhuận của Công ty vẫn còn nhiều rủi ro khi có sự biến động
của các yếu tố liên quan, đồng thời cho thấy doanh thu và chi phí là 2 yếu tố ảnh
hưởng lớn và mang tính quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Do
đó, Công ty nên quản lý, kiểm soát và sử dụng tốt nguồn chi phí, đồng thời cần có giải
pháp nhằm tăng doanh thu mang lại kết quả tốt cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong những năm qua CTCP VLXD Huế đã luôn đóng góp phần lớn vào ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện cho công nhân có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn
định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm tin yêu mến mộ của
người tiêu dùng, CTCP VLXD Huế sẽ vững bước đi lên trên con đường phát triển và
hội nhập.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 81
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP VLXD HUẾ
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty đến năm 2016 và những mục tiêu
trong năm 2014
- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của Công ty.
- Mở rộng quy mô hoạt động.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất
lượng.
- Tăng cường bộ phận khai thác thị trường và mở rộng đại lý phân phối.
- Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất thiết bị, năng
suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
- Chú trọng công tác marketing, bán hàng, quảng cáo...
- Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu
thụ ở các địa bàn mới.
Để thực hiện theo phương hướng hoạt động này, Công ty đã xác định một số
mục tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2014: Công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh với mục tiêu mở rộng địa bàn, tiêu thụ tối đa, lợi nhuận và thu nhập của người lao
động năm sau đạt cao hơn năm trước. Đẩy mạnh công tác đầu tư tiêu chuẩn hóa đội ngũ
quản lý, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ.
Cụ thể một số chỉ tiêu chính của Công ty trong năm 2014 như sau:ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 82
BẢNG 15: MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2014
STT Chỉ tiêu ĐVT 2014
1 Tiêu thụ sản phẩm
1. Xi măng PCB30 Tấn 15.141
2. Xi măng PCB40 Tấn 10.003
3. Thép Φ6 kg 122.653
4. Thép Φ8 kg 74.890
5. Thép Φ10 kg 185.078
6. Thép Φ12 kg 199.105
7. Thép Φ14 kg 65.032
8. Thép vuông 20 kẽm kg 257.229
9. Thép vuông 25 kẽm kg 156.802
10. Thép vê 40 kg 98.556
11. Thép buộc kg 177.900
12. Tôn lạnh kg 176.733
13. Gạch GĐ60-200 Viên 1.939.023
14. Gạch lát Terazzo màu Viên 357.030
2 Doanh thu Triệu đồng 49.229
3 Lợi nhuận Triệu đồng 5.390
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh CTCP VLXD Huế)
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Công ty đã
từng bước khắc phục những khó khăn của mình. Để ngày càng đưa hoạt động kinh
doanh vật liệu xây dựng của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao, khắc phục được những hạn chế, phấn đấu giữ vững và nâng cao uy tín của
công ty về giá cả, chất lượng và số lượng đối với khách hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ
thể của Công ty, tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của Công ty trong
thời gian tới với mong muốn góp thêm những suy nghĩ, ý kiến của mình để góp phần
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 83
đưa Công ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt và không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
3.2.1. Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động
Đối với mỗi Công ty sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con
người, lực lượng lao động luôn là lực lượng nòng cốt để điều hoà chu kỳ kinh doanh,
là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy, giáo dục đào
tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả
năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường
Qua tình hình nhân sự của Công ty, hiện nay, công nhân viên của Công ty có
tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong Công ty. Do vậy, cần có giải pháp để
thay đổi hình thức tuyển dụng, tức là việc tuyển dụng phải được giao cho phòng nhân
sự và phải được dựa trên tiêu chí cạnh tranh, bình đẳng, công khai phải tuyển dụng
được những người có tài thực sự chứ không phải vì bằng cấp, ô dù như thế mới có hiệu
quả. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân
làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động
Công ty cần phải:
Tiến hành tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng lao động
Như đã nói, lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình hoạt động
kinh doanh, ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, nếu Công ty
có một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn sẽ giúp Công ty hoạt động có
hiệu quả trong quá trình kinh doanh của mình. Công tác tuyển dụng phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
- Người lao động cần phải được kiểm tra năng lực, trình độ chuyên môn để có
sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chưa có trình độ phải tiến hành
đào tạo để người lao động làm quen được với công việc của Công ty.
- Người lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, tâm lý vì đây
là doanh nghiệp thuộc ngành vật liệu xây dựng với tích chất công việc nặng nhọc
và độc hại.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 84
Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động
Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều quan tâm, vì trình độ của nhân viên
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện
phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập
nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng,
kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, Công ty nên tổ chức cho cán bộ,
công nhân viên đi khảo sát thị trường để học hỏi kinh nghiệm.
Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động
Việc phân công lao động vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao
nhất là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp, nếu được phân công đúng công
việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy hết khả năng, năng lực vốn có đem lại
hiệu quả lao động tối đa; nếu phân công không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí,
dư thừa. Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá
trình hoạt động của Công ty cần phải có những phương án liên kết các hoạt động của
từng cá nhân, từng bộ phận nhằm phục vụ mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu,
tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời, tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa người quản lý
và người lao động.
Tạo động lực thúc đẩy lao động
Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của người lao động và mục tiêu của Công ty. Động
viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công việc, đồng thời tiến hành các biện
pháp kích thích lao động về vật chất cũng như tinh thần bằng cách: xây dựng một bảng
lương hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến người lao động nhất. Mục tiêu của
người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ có động lực hăng
say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì Công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiền
thưởng tiền phạt để khuyến khích bán hàng cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm
cho người lao động. Ngoài ra, Công ty phải thường xuyên tiến hành các biện pháp về
mặt tinh thần như: đảm bảo điều kiện làm việc tốt hơn, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
người lao động, đánh giá đúng năng lực của từng lao động... phát hiện ra những lao
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 85
động có năng lực vượt trội để có chính sách đào tạo thích hợp để họ sớm phát huy
được khả năng của mình.
Vậy để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty, nhân tố con người là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy cần tiếp tục đổi mới phương thức đào
tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nhằm sớm có được một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
quản lý kỹ thuật đủ mạnh, năng động, sáng tạo đồng thời có đạo đức, phẩm chất cách
mạng, có bản lĩnh kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; xây dựng được đội ngũ
nhân viên có trình độ cao nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
kinh doanh để hội nhập với khu vực và thế giới.
3.2.2. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, ta thấy Công ty đã
chưa khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách tối đa. Do đó trong thời gian tới Công ty
phải không ngừng nỗ lực để bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như hiệu quả kinh doanh.
Vốn cố định: chủ yếu tập chung vào lượng TSCĐ, để đảm bảo nguồn VCĐ
suy cho cùng là đảm bảo cho TSCĐ không bị lạc hậu. Trong quá trình hoạt động cần
tận dụng công suất máy móc thiết bị và phương tiện vận tải truyền dẫn, hạn chế những
hao mòn vô hình, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để máy móc thiết bị và phương
tiện vận tải truyền dẫn được sử dụng liên tục. Đồng thời, đảm bảo thực hiện nghiêm
ngặt chế độ bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Vốn lưu động: để tiến hành hoạt động kinh doanh ngoài VCĐ, còn có VLĐ.
Lượng VLĐ của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, do đó Công ty cần sử dụng lượng
VLĐ một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dư thừa vốn. Trong những năm
tiếp theo Công ty cần xác định số VLĐ cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo
VLĐ cần thiết tối thiểu cho quá trình hoạt động được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng
vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, Công ty cần chú trọng đến các khoản phải thu và hàng tồn kho, tránh tình
trạng để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 86
Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ
tiêu: mức đảm nhiệm VLĐ, số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, từ đó kịp thời
điều chỉnh và có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn.
3.2.3. Sử dụng tiết kiệm chi phí
Công ty nên xem xét tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, đặc biệt trước mỗi chu
kỳ kinh doanh Công ty nên tính toán xác định nhu cầu hàng tồn kho dự trữ cần thiết
cho việc kinh doanh tránh việc dự trữ quá mức sẽ làm gia tăng chi phí bảo quản, chi
phí kho bãi, chi phí vận chuyển, ngược lại nếu số lượng hàng tồn kho không đủ đáp
ứng nhu cầu sẽ làm gián đoạn công việc, có thể mất khách hàng.
Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, hạn
chế sự hao mòn vô hình. Đồng thời có chế độ bảo quản tốt, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải phải luôn được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ tránh hư hỏng nhằm nâng cao
năng lực hoạt động và giảm chi phí hao mòn của máy móc, phương tiện.
Cân đối lại số lao động sao cho hợp lý, tránh lãng phí, qua đó nâng cao được
năng suất lao động, tiết kiệm được nhân công và chi phí tiền lương. Cần phát động
nhiều phong trào thi đua tiết kiệm như công tác hạch toán nội bộ là một trong những
hoạt động để giảm chi phí. Hàng quý cần tổ chức đánh giá việc thực hiện các định mức
hạch toán ở các công đoạn, điều chỉnh định mức sát với thực tế và khen thưởng kịp
thời những đơn vị hạch toán tiết kiệm có hiệu quả. Đồng thời cũng thường xuyên chỉ
đạo, đôn đốc các bộ phận thực hiện chế độ làm việc đúng tiến độ để đảm bảo uy tín
của Công ty với khách hàng.
3.2.4. Thành lập bộ phận chuyên trách công tác Marketing
Công tác tiêu thụ hàng hóa là công tác quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp
thương mại, vì khi tiêu thụ được hàng hóa Công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện
Công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên biệt để nghiên cứu và dự báo thị trường,
mà công việc này còn lồng ghép vào chức năng của Ban kế hoạch thị trường. Chính vì
vậy, để nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường, Công ty nên thành lập một
phòng Marketing.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 87
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm
tra việc thực hiện các chương trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách
hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng Marketing, Công ty
thành lập một bộ phận đặc trách cộng tác với khách hàng, làm nhiệm vụ phát hiện
những nhu cầu của khách hàng, cũng như soạn thảo các chương trình khuyến mãi, ưu
đãi nhằm hỗ trợ và thu hút thêm nhiều khách hàng.
Để làm tốt công tác Marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả
năng giao tiếp tốt, có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm
phát huy tính sáng tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này.
Công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing, vì đây là công cụ
hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm nâng cao doanh
thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.5. Mở rộng đối tượng kinh doanh
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, Công ty rồi
cũng sẽ phải đối mặt với sự thay đổi của thị trường. Đó là một cuộc sàng lọc khắc
nghiệt, không có ngoại lệ nếu Công ty không biết cách chuẩn bị cho những thay đổi
của thị trường. Hành động phổ biến nhất để đối mặt với sự thay đổi, đó là mở rộng đối
tượng kinh doanh thông qua công việc nghiên cứu và phát triển. Công ty cần phải
nghiên cứu những biến đổi, đặc biệt về mặt công nghệ và thói quen người tiêu dùng để
điều chỉnh sản phẩm của mình.
Công ty nên nhập thêm nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau, việc đa
dạng hóa chủng loại sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, khuyến khích tiêu thụ. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm có ý nghĩa sống còn,
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động
trong hầu hết các thị trường, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và
sự phát triển của khoa học kỹ thuật là những lý do chính để Công ty phải đa dạng hóa
sản phẩm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 88
Mở rộng đối tượng kinh doanh không những giúp Công ty giảm sức ép cạnh
tranh và rủi ro trên thị trường, mà còn giúp Công ty khai phá thị trường mới, gia tăng
doanh số và củng cố uy tín với khách hàng.
3.2.6. Hoàn thiện kênh phân phối và mở rộng thị trường tiêu thụ
Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ và quảng
bá hàng hóa của Công ty. Thông qua hệ thống các đại lý, hàng hóa được phân phối đến
tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục tiêu của Công ty và
nhu cầu của khách hàng. Để đẩy mạnh công tác mở rộng kênh phân phối nhằm tăng
doanh thu và thu được lợi nhuận, Công ty cần phải đưa ra phương thức tốt nhất nhằm
phân phối có hiệu quả để có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa
bàn mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Trước hết, Công ty cần chú trọng
đến việc mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các quận, huyện trong thành phố Huế để
đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường. Bên cạnh đó Công ty cần phải nghiên cứu
phương án mở rộng hơn nữa kênh phân phối của mình ra các tỉnh bạn như Hà Tĩnh,
Quảng Trị, Đà Nẵng
Từ những năm mới thành lập, Công ty chỉ mới tiếp cận phục vụ được các vùng
trung tâm ở thành phố, còn các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ở các huyện, thị,
các xã, thôn Công ty vẫn chưa tiếp cận phục vụ được. Công ty cần phải tích cực tìm
kiếm và mở rộng thị trường về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc đưa hàng
hóa về các vùng này một mặt tạo ra doanh thu tiêu thụ ngày càng lớn cho Công ty, mặt
khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vật liệu xây dựng của người dân với các mặt hàng
ngày càng phong phú và đa dạng.
Hoàn thiện kênh phân phối và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ tạo cho Công ty có
vị trí ngày càng ổn định trên thị trường, đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu
quả tốt. Mặt khác, nó cũng có thể giúp cho Công ty tận dụng được ưu thế và quyền lực
của mình, hạn chế rủi ro nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
3.2.7. Xây dựng chính sách giá linh hoạt, hợp lý
Giá cả là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ hàng hóa, đồng
thời giá cả cũng là công cụ hiệu quả kích thích tiêu thụ hàng hóa. Công ty phải coi giá
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 89
cả như một công cụ để tác động vào nhu cầu, kích thích khách hàng nhằm tăng cầu dẫn
đến tăng doanh thu.
Chính vì vậy, giá bán hàng hóa của doanh nghiệp phải được xây dựng và áp
dụng linh hoạt cho từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể để vừa đảm bảo tăng doanh thu
tiêu thụ vừa khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Cùng một loại
hàng hóa nhưng bán ở những thị trường khác nhau thì giá bán không nhất thiết phải
như nhau thông qua xây dựng chính sách giá cả thích hợp để kích thích khách hàng
mua hàng hóa của Công ty. Đối với những mặt hàng tồn đọng, lạc mốt thì Công ty có
thể giảm giá bán, bán hòa vốn thậm chí lỗ để nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với những
mặt hàng Công ty mới đưa ra chào hàng có thể bán với giá thấp, giảm giá trong thời
gian đầu để thu hút khách hàng biết và làm quen với mặt hàng đó. Đối với các bạn
hàng lâu năm, gắn bó với Công ty thì sẽ được hưởng mức giá khác so với những khách
hàng mua lẻ.
Như vậy, giá cả là một công cụ sắc bén trong kinh doanh, nhất là trong công tác
tiêu thụ hàng hóa. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng quy mô doanh thu thì việc xây
dựng một chính sách giá mềm dẻo phù hợp với từng điều kiện cụ thể là một trong
những biện pháp hữu hiệu Công ty cần áp dụng. Công ty cần có chính sách giá cả hợp
lý cho từng thời kỳ và từng loại thị trường, quyết định về giá cả của Công ty phải đảm
bảo bù đắp chi phí và có lãi nhưng đồng thời phải kích thích được hàng hóa tiêu thụ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 90
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong những năm qua CTCP VLXD Huế đã luôn đóng góp phần lớn vào ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện cho công nhân có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn
định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm tin yêu mến mộ của
người tiêu dùng, CTCP VLXD Huế sẽ vững bước đi lên trên con đường phát triển và
hội nhập.
Trong 3 năm 2011-2013, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tương
đối cao; nhất là năm 2012, tốc độ tăng của doanh thu là 59,45%, tốc dộ tăng của lợi
nhuận sau thuế là 63,64%. Do đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cũng tăng lên,
cụ thể năm 2012 tăng lên 0,03 lần, năm 2013 tăng lên là 0,04 lần. Hay chỉ tiêu lợi
nhuận/ chi phí cũng tăng như năm 2012 chỉ tiêu này đạt 0,116 lần, năm 2013 tăng lên
0,122 lần, có nghĩa khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu được 0,122 đồng lợi
nhuận. Đây là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng
như tập thể cán bộ nhân viên của Công ty.
Bên cạnh đó trình độ của người lao động cũng được nâng cao, số lao động có
trình độ đại học và cao đẳng luôn tăng qua các năm; đồng thời số lao động trung cấp,
phổ thông thì giảm xuống. Sự tăng lên của chất lượng lao động đã làm cho năng suất
lao động bình quân của Công ty tăng lên qua 3 năm, như năm 2011 năng suất lao động
của Công ty là 117,46 triệu đồng/ người/ năm, đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên và
đạt 165,83 triệu đồng/ người/ năm, và sang năm 2013 lại tiếp tục tăng lên đạt 178,6
triệu đồng/ người/ năm. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt các chế độ,
chính sách của nhà nước, của Công ty đối với người lao động về tiền lương, tiền
thưởng, các chế độ hưu trí, tai nạn lao động, công tác an toàn lao động cũng rất được
Công ty chú trọng, quan tâm. Từ đó, đã kích thích được năng lực của người lao động,
nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 91
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-
2013 chưa cao, nhất là hiệu quả sử dụng VLĐ, hàng tồn kho và các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng khá cao nên đã làm cho khả năng chi trả các khoản nợ khi đến hạn của
Công ty chỉ ở mức trung bình, biểu hiện là hai chỉ số về khả năng thanh toán hiện thời
và khả năng thanh toán nhanh chỉ ở mức thấp, chỉ nằm trong khoảng từ 1,01 lần đến
1,42 lần.
Do vậy, để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới bên
cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục những
hạn chế của mình để hướng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi phí thấp
nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức
và hoạt động kinh doanh của CTCP VLXD Huế, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
sau:
2.1. Với Nhà nước
- Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc,
thiết bị công nghệ, phương tiện hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm
chi phí.
- Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc
biệt, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động
làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh... Bởi vì,
khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến
ngành vật liệu xây dựng trong nước.
2.2. Với CTCP VLXD Huế
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng
tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 92
- Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải truyền dẫn nhằm nâng cao năng suất tiêu thụ và khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm trên thị trường.
- Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao
động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời,
thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động
nâng cao hơn nữa năng suất lao động.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động
marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản
lượng tiêu thụ hàng hóa, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
- Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự
hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp... Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố
và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty
trong thời gian tới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu, số liệu thu thập được từ Công ty.
2. Gs.Ts.Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế phát triển, Trường Đại học
kinh tế quốc dân, 2005.
3. PGS.TS Phạm Văn Minh (2007), Bài giảng Kinh tế vi mô 2, NXB thống kê, 2007.
4. TS.Nguyễn Ngọc Quang (2006), Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Trường
Đại học kinh tế quốc dân, 2006.
5. TS.Võ Văn Nhị (2007), Giáo trình Nguyên lý kế toán, NXB thống kê, 2007.
6. ThS.Bùi Đức Tuân (2005), Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, Trường Đại học kinh
tế quốc dân, 2005.
7. Các trang web:
-
2013-va-trien-vong-2014-2015-1971.html
-
nghiep-55261/
-
nghiep/14abdd40#.U0wpqlV_te8
-
xay-dung-bo-sao-108206
-
xuat-vat-lieu-xay-dung-va-xay-lap-22.htmlĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_hong_nghia_lop_k44a_khdt_2648.pdf