Trong nền kinh tế đầy biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn
tại và phát triển bền vững đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt nhanh nhạy
thích ứng với những diễn biến phức tạp trên thị trường để từ đó có thể tiếp cận khai
thác thị trường. Công ty cà phê Trường Đạt là một doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong ngành cà phê, tuy còn gặp nhiều khó khăn trong các năm
qua công ty vẫn cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện tình hình
bước qua giai đoạn đầy vất vả, khó khăn này, giúp đỡ cho một bộ phận không nhỏ
cho nguồn lao động phổ thông tại địa bàn có công việc ổn định. Qua kết quả phân
tích, đánh giá xuyên suốt trên có thể nói tình hình tạo nguồn và mua hàng của công
ty cà phê Trường Đạt đã có được những thành quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế mà công ty cần quan tâm để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
thu mua. Mặc dù trong tình trạng kinh tế đầy những biến động, lạm phát tăng cao
nhưng để ổn định hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường bên cạnh những khó
khăn hiện tại thì đó là một sự cố gắng hết sức mình của toàn bộ cán bộ công nhận
viên của công ty
108 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3011 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng cà phê tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ chế biến trường đạt, thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố gắng khắc phục vấn đề này. Bên cạnh đó, chính sách khen thưởng và công
tác xử lý rủi ro của công ty bị nhà cung cấp đánh giá rất thấp, với mức độ hài lòng
lần lượt là 13,33% và 20% trong tổng mẫu được điều tra. Các nhà cung ứng phản
ánh rằng, chính sách khen thưởng của công ty là khá hạn chế, nếu như không muốn
nói là không có. Chính sách khen thưởng ở đây bao gồm các cơ chế chính sách giúp
thúc đẩy mối quan hệ giữa nhà cung ứng và Công ty thêm khăng khít và lâu dài hơn.
Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro của công ty bị đánh giá ở mức độ kém khiến nhà
cung ứng chưa hài lòng với tỷ lệ là 46,67% trong tổng mẫu điều tra. Công tác này
bao gồm: việc xử lý rủi ro với hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình bốc dỡ, vận
chuyển, các rủi ro liên quan đến công tác dự trữ hàng hóa, thiếu hụt hàng
hóaĐiều này đang được công ty cố gắng khắc phục trong thời gian gần đây.
f) Chính sách nhà cung ứng quan tâm
Bảng 18: Các chính sách nhà cung ứng quan tâm
Chỉ tiêu
Khôngquan tâm Trung lập Quan tâm
Tần số % Tần số % Tần số %
1. Chính sách giá - - - - 15 100,00
2. Chính sách chất lượng - - 2 13,33 13 86,67
3. Chính sách thanh toán 4 26,67 2 13,33 9 60,00
4. Chính sách vận chuyển 4 26,67 4 26,66 7 46,67
5. Chính sách khen thưởng 7 46,67 3 20,00 5 33,33
(Nguồn: Kết quả thống kê từ phiếu câu hỏi)
Nhìn vào bảng 17 ta có thể dễ dàng nhận thấy, chính sách giá hầu như được
các nhà cung ứng quan tâm hàng đầu với tỷ lệ là 100% trên tổng mẫu điều tra. Điều
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 74
này có thể dễ hiểu bởi bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh cũng vì mục đích lợi
nhuận, chính vì vậy trên thị trường hiện đang khan hiếm nguồn cung thì các nhà
cung ứng sẽ sử dụng yếu tố giá cả để lựa chọn bạn hàng. Tiếp theo yếu tố về chất
lượng đứng vị trí thứ với tỷ lệ 86,67% được các nhà cung ứng quan tâm sau yếu tố
về giá cả. Cuối cùng, các yếu tố về thanh toán, vận chuyển, khen thưởng có mức
quan tâm gần như tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là: 60%; 46,67% và 33,33%.
Như vậy, chính sách về giá cả và chính sách chất lượng dành được mối quan
tâm của rất nhiều nhà cung ứng. Do đó, công ty cần chú trọng nhiều hơn ở 2 chính
sách này để đáp ứng kịp thời và tăng sự hài lòng ở các nhà cung ứng.
g) Dự định của nhà cung ứng về việc bán cà phê cho công ty trong
tương lai
Bảng 19: Dự định cung cấp nguồn hàng của nhà cung ứng trong tương lai
Dự định Tần số Tỷ lệ (%)
Vẫn tiếp tục 11 73,33
Chưa biết 4 26,67
(Nguồn: Kết quả thống kê từ phiếu câu hỏi)
Nhìn chung, các nhà cung ứng nói trên khá hài lòng khi hợp tác với công ty,
chính vì vậy tỷ lệ nhà cung ứng vẫn có ý định cung ứng nguồn hàng cho công ty
khá cao với 73,33%. Tuy nhiên, số nhà cung ứng còn lại chiếm 26,67% vẫn chưa
chắc chắn rằng có hợp tác với công ty nữa hay không, vì vậy công ty cần khắc phục
những nhược điểm hiện tại để có thể giữ chân được các nhà cung ứng, giúp cho
công ty có nguồn hàng dồi dào và ổn định.
Bên cạnh đó, các nhà cung ứng cũng có thêm ý kiến đóng góp rằng công ty
nên điều chỉnh kế hoạch thu mua sao cho phù hợp để tránh trường hợp mua phải
giá đắt, ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của công ty. Hơn thế nữa, cần có các
chính sách hỗ trơ vận tải đối với các nhà cung ứng truyền thống. Ngoài ra, công ty
nên bố trí kho hàng, vận tải hợp lý để không làm gián đoạn quá trình tạo nguồn
cũng như thu mua, tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 75
2.2.4. Đánh giá chung
2.2.4.1. Những kết quả đạt được
Đánh giá chung
Hoạt động tạo nguồn và mua hàng cà phê của công ty Trường Đạt trong thời
gian qua tỏ ra rất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trên
thị trường. Đồng thời số lượng nguồn hàng luôn đạt và vượt mức kế hoạch đề ra,
đáp ứng một cách tương đối đầy đủ các đơn đặt hàng.
Điều này được minh chứng bởi các kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty qua 3 năm 2013 – 2015 liên tục tăng. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng 41,23% trong năm 2014 (so với năm 2014); tăng 6,26% trong năm
2015 (so với năm 2014). Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng
138,71% trong năm 2014, và tiếp tục tăng 51,34% trong năm 2015. Các con số thể
hiện tình hình kinh doanh khả quan của công ty và có xu hướng tiếp tục tăng trong
thời gian tới.
Hiệu quả hoạt động tạo nguồn hàng
Qua 3 năm thực hiện chiến lược tạo nguồn hàng, khối lượng và chất
lượng hàng hóa từ hoạt động tạo nguồn mua hàng cà phê của công ty luôn đạt và
vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể, trong năm 2013 lượng thu mua cà phê đạt 4.9
tấn/4.2 tấn tức là vượt kế hoạch đề ra 4,44%. Tiếp tục sang năm 2014, lượng thu
mua vượt chỉ tiêu đề ra tăng 6,56% so với kỳ kế hoạch.
Chất lượng nguồn hàng của công ty cũng được cải thiện hơn do công ty
tiến hành thu mua hàng hóa theo thế mạnh của từng vùng địa lý. Ví dụ đối với cà
phê thuộc dòng Robusta, công ty sẽ tập trung tìm kiếm và khai thác nguồn hàng tại
khu vực Tây Nguyên, hoặc tìm mua từ các nhà phân phối phía Nam nước ta. Bên
cạnh đó, công ty cũng tận dụng nguồn hàng cà phê tại các vùng lân cận như A Lưới,
Khe Sanh (Quảng Trị) với giống cà phê mít và cà phê Arabica. Việc mua hàng phân
chia theo khu vực địa lý như thế này, sẽ giúp công ty thu mua cà phê với số lượng
nhiều hơn và chất lượng cũng đảm bảo hơn nếu chỉ thu mua cục bộ từ một nhà cung
ứng duy nhất. Chính vì lý do này, nguồn hàng từ phía Nam, vùng Tây Nguyên như
Buôn Mê Thuột, Lâm Đồng luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn hàng của
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 76
công ty. Cụ thể nguồn hàng từ Buôn Mê Thuột chiếm 35,51%, nguồn hàng từ Lâm
Đồng là 17,97% trong năm 2015.
Bên cạnh số lượng và chất lượng của nguồn hàng, công tác tạo nguồn
hàng cũng giúp cho công ty đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình vốn dĩ chỉ là
các sản phẩm đơn thuần như cà phê hạt, cà phê bột pha phin, cà phê có sẵn thì công
ty cũng bắt đầu nghiên cứu sản phẩm cà phê không chứa hàm lượng cafein hoặc
loại cà phê với hàm lượng cafein khá thấp. Đây là một loại sản phẩm mới và chưa
thực sự phổ biến tại thị trường Việt Nam nhưng lại rất được ưa chuộng trên thị
trường thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu.
Trong khoảng thời gian những năm đầu hoạt động, nhà cung ứng cà phê
chính của công ty là công ty TNHH Quang Cường (TP Hồ Chí Minh). Đối với nhà
cung ứng này, yếu tố chất lượng và uy tín thì được đảm bảo khá cao, tuy nhiên về
chủng loại sản phẩm thì còn rất hạn chế và giá thành cũng cao hơn so với một nơi
số nhập hàng khác. Nhờ vào công tác tạo nguồn, mạng lưới nhà cung ứng của công
ty cũng được mở rộng hơn, nhà cung ứng biết đến công ty dễ dàng hơn qua các
kênh thông tin như: người thân, bạn bè hay qua nhân viên mua hàng của công ty.
Hai kênh thông tin này được nhà cung ứng lựa chọn nhiều nhất trong phiếu điều tra
với tỷ lệ chọn lần lượt là 42,86% và 33,33% trong tổng mẫu đã điều tra. Hiện nay,
nhà cung cấp bao gồm chính và phụ của công ty đã được 15 nhà cung ứng, giúp cho
công ty tăng thêm tính chủ động trong việc nhập hàng, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường một cách nhanh chóng hơn.
Trong quá trình thực hiện công tác tạo nguồn, công ty đã có cơ hội tiếp
xúc nhiều hơn với hộ nông dân, hợp tác xã chuyên sản xuất cà phê nhằm thiết lập
mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà kinh doanh giúp cho công ty chủ động hơn về
nguồn hàng cũng như có sự kiểm soát về chất lượng sản phẩm được bảo đảm dựa
trên hợp đồng ký kết.
Nhờ vào công tác điều tra, khảo sát thị trường trước khi tạo nguồn hàng,
phần nào hỗ trợ cho công tác dự trữ, giúp công ty ước lượng chính xác nguồn hàng
cần nhập, tránh được rủi ro tồn đọng, hàng không bán được, ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm cũng như làm chết vốn. Công tác tạo nguồn được thực hiện tốt,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 77
giúp cho công ty nắm được thông tin về nguồn hàng, nhận biết linh hoạt nguồn
hàng nào thì nên được nhập từ đâu? Hình thức mua hàng thế nào sao cho phù hợp?
Giúp cho công ty nhập được nguồn hàng có chất lượng tốt, tiết kiệm được thời gian,
cũng như đáp ứng kịp thời cho khách hàng.
Công tác huy động vốn đảm bảo cho các dự án tạo nguồn hàng cà phê
của công ty được thực hiện rất hiệu quả. Ngoài nguồn vốn tự có của doanh nghiệp,
công ty đã tích cực huy động vốn từ nguồn nhàn rỗi ngoài xã hội, từ cán bộ công
nhân viên, từ các tổ chức tín dụng bằng cơ chế vay vốn, góp vốn, cổ
phầnTrong phiếu điều tra các nhà cung ứng, có hai câu hỏi được đưa ra đó là: Lý
do mà nhà cung ứng quyết định hợp tác với công ty và mức độ hài lòng của nhà
cung ứng đối với công ty thì yếu tố uy tín trong việc thanh toán được đánh giá cao
nhất với 86,67% lựa chọn trên tổng mẫu điều tra. Công ty đã tạo được lòng tin đối
với nhà cung ứng nên các nhà cung ứng luôn hỗ trợ công ty trong quá trình tìm
kiếm và tạo nguồn hàng mà công ty đang mong muốn.
Chính sách giá cả được công ty áp dụng khá linh hoạt và đảm bảo lợi ich
cho cả công ty lẫn bạn hàng. Kết quả điều tra nhà cung ứng cho thấy, mức độ là hài
lòng của các nhà cung ứng đối với chính sách giá cả của công ty khá cao với tỷ lệ
66,67% lựa chọn trên tổng mẫu điều tra
Hiệu quả hoạt động mua hàng
Với việc thiết lập mạng lưới chân hàng rộng khắp các tụ điểm chuyên trồng
cà phê ở phía Nam và khu vực Bắc Trung Bộ, thường xuyên củng cố quan hệ với
các nhà cung ứng lâu năm, công ty đã taọ ra nguồn hàng cà phê tương đối ổn định
phục vụ cho một phần nhu cầu của thị trường
- Do tìm hiểu và nhận thức được những địa điểm tối ưu để mua từng loại sản
phẩm nên chất lượng của công ty luôn được đảm bảo tuy nhiên do đặc thù của
ngành hàng cà phê là luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về điều kiện tự nhiên đặc
biệt là hạn hán khiến cho sản lượng và chất lượng cà phê giảm sútlàm gián đoạn đến
công tác thu mua của công ty.
- Trong các hình thức mua hàng, hình thức mua hàng theo đơn đặt hàng và
hợp đồng kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể (trên 42% tổng giá trị nguồn hàng thu mua
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 78
của công ty) với giá trị ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2014 tăng 75,55%
so với năm 2013, năm 2015 tăng 51,77% so với năm 2014. Hình thức mua hàng
giúp công ty ổn định được nguồn hàng, có nguồn khá chắc chắn để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, mặt khác giúp công ty tính toán một cách chính xác và chặt chẽ các
chi phí, so sánh giá mua và giá bán, giá mua với nhau nhằm thu về lợi nhuận cao
nhất. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là mang tính rủi ro
- Hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà công ty đang áp dụng trong
khi thu mua hàng hóa rất thích hợp với những bạn hàng là hộ nông dân, nhằm đảm
bảo nhanh chóng hoàn vốn bằng tiền mặt để họ tái trồng trọt và đơn giản, thuận lợi
trong thủ tục nhận tiền thanh toán tiền hàng.
- Các chủng loại cà phê thu mua của công ty cũng được đa dạng hóa hơn để
đáp ứng cho nhiều tầng lớp khách hàng hay thị hiếu chung của thị trường.
- Mạng lưới thu mua của công ty ngày càng được hoàn thiện và đa dạng hơn
giúp công ty giảm thiểu các chi phí về giá vốn hàng bán. Trong quá trình thu mua,
công ty có thể so sánh mức giá chung trên thị trường để lựa chọn phương án thu
mua ít tốn kém nhất những vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Khi được hỏi ý định tiếp tục hợp tác với công ty, có 73,33% nhà cung ứng
trên tổng mẫu điều tra đồng ý tiếp tục cung ứng cà phê cho công ty trong thời gian
tới. Đây là tỷ lệ khá cao cho thấy được nhà cung ứng hiện đang rất tin tưởng và
mong muốn hợp tác lâu dài với công ty.
2.2.4.2. Những mặt còn tồn tại
Hoạt động tạo nguồn
Hiện nay, diện tích trồng cà phê tại Việt Nam (chủ yếu vùng Tây
Nguyên) đang trong giai đoạn bị cằn cỗi (trên 20 năm) cho ra năng suất và chất
lượng thấp, mặc dù các sản phẩm tốt và đạt tiêu chuẩn được đưa xuất khẩu nhưng
cuối cùng vẫn bị liệt vào nhóm không đạt tiêu chuẩn và không được tiêu thụ trên thị
trường nước ngoài. Công tác tạo nguồn vẫn chưa thể giải quyết được vấn đề này,
chỉ mang tính chất là tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
Công ty vẫn chưa tận dụng được hết nguồn hàng tại khu vực lân cận như
A Lưới; Quảng Trị (Hướng Hóa; Khe Sanh). Một phần là do quy mô sản xuất tại
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 79
các vùng này còn thấp, mang tính phân tán nhỏ lẻ khiến cho chất lượng cà phê
không đồng đều, tìm được nguồn hàng phù hợp với tiêu chuẩn còn rất hạn chế.
Do thiếu hụt về mặt nguồn lực cũng như chưa có đủ điều kiện phát triển
cơ sở hạ tầng khiến cho công tác tạo nguồn còn nhiều bất cập. Vào các thời gian cao
điểm, công ty thường bị thiếu hụt hàng hóa, bị ép giá từ các nhà cung ứng làm cho
lợi nhuận thu về bị giảm.
Các hình thức tạo nguồn hàng cà phê của công ty cũng chưa đa dạng, chủ
yếu là quathu mua (sản phẩm thô) và sau đó là tự chế biến.
Mô hình cà phê “sạch” chưa được phổ biến rộng khắp và còn khá mới
mẻ khiến cho sản lượng loại hình cà phê này còn hạn chế khiến cho công tác tạo
nguồn gặp khó khăn, khó khăn trong việc tìm được nguồn hàng cung ứng. Hầu hết,
sản phẩm đều được thu mua từ các công ty nước ngoài, các chuỗi cửa hàng cà phê
nội địa vì vậy số lượng thu mua chỉ còn lại rất ít
Công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dự báo
mang tính chủ quan chứ không có các công cụ định lượng một cách cụ thể và chính
xác gây cản trợ cho việc dự trữ nguồn hàng.
Chi phí cho hoạt động tạo nguồn cũng khá cao do phải tìm hiểu và
nghiên cứu kỹ lưỡng nhiều vùng miền cung ứng cà phê xa rất nhiều so với trụ sở
của công ty.
Mặc dù luôn mong muốn duy trì tốt mối quan hệ hợp tác lâu dài với các
nhà cung ứng thân thiết nhằm có được nguồn hàng cung ứng ổn định, các chính
sách ưu đãi và khen thưởng đối với nhà cung ứng vẫn chưa được thực hiện tốt tại
công ty. Cụ thể tỷ lệ nhà cung ứng không hài lòng với chính sách này là khá cao với
60% nhà cung ứng lựa chọn trên tổng mẫu được điều tra.
Hoạt động mua hàng
Dự báo về năng lực cung ứng nguồn hàng của cơ sở chế biến, trung gian
thương mại còn chưa cao, còn nhiều sai lệch do đó hoạt động mua hàng chưa sát với
nhu cầu thực tế, bỏ lỡ nhiều đơn hàng lớn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 80
Trong một số trường hợp, các nhà cung ứng tìm được đối tác trả giá cao
hơn nên đã hủy không bán cho công ty và đi bán cho công ty khác khiến cho công
ty gặp phải tình trạng thiếu hụt, không có hàng để bán kịp thời.
Chi phí nhập hàng đầu vào của Công ty cao, bán ra với giá thấp do phải
cạnh tranh với các đối thủ khác, lợi nhuân thu vào được ít hơn
Khâu kiểm tra chất lượng khi mua còn hạn chế, chủ yếu dựa vào trực
quan của cán bộ mua hàng và cần nhiều nguồn vốn để đầu tư máy móc phục vụ
công tác thu mua, bảo quản trên suốt quãng đường vận chuyển.
Ngoài ra, lượng thu mua của công ty còn khá ít nên chưa được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi về giá, vận chuyển, từ phía nhà cung ứng
Dựa theo thông tin cung cấp trong bảng hỏi, công tác hỗ trợ vận tải và xử
lý rủi ro của công ty trong quá trình thu mua còn chưa cao, có gần 50% nhà cung
ứng không hài lòng với hai yếu tố này.
Chính sách khen thưởng đối với nhà cung ứng cũng như cho nhân viên
phục vụ công tác tạo nguồn và mua hàng chưa được công ty coi trọng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 81
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV TMDVCB TRƯỜNG ĐẠT, THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng kinh doanh của công ty Trường Đạt trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng tiêu thụ sản phẩm cà phê của công ty Trường Đạt
Đối với bất kỳ DNTM nào đang hoạt động trên thị trường, tiêu thụ sản phẩm
được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh cũng là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được
tiêu thụ, tức là nó đã người tiêu dùng chấp nhận. Có thể nói tiêu thụ sản phẩm là căn
cứ để doanh nghiệp lựa chọn cái mình bán, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế
nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà thu mua ồ ạt, không tính
đến tình trạng dư thừa, tồn động sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong kinh doanh. Hay
nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu tạo nguồn và mua hàng đầu vào
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty cần định hướng tiêu thụ sản phẩm một
cách khoa học, phù hợp với tiềm lực có sẵn của công ty. Định hướng tiêu thụ sản
phẩm cà phê của công ty trong thời gian tới được thể hiên như sau:
- Tích cực duy trì thị trường khách hàng truyền thống, tìm hiểu và đáp ứng
nhu cầu để phục vụ khách hàng một cách tốt hơn.
- Tăng cường khả năng tiêu thụ các mặt hàng hiện tại của công ty trên
thị trường.
- Luôn luôn trực tiếp kiểm soát để đảm bảo chất lượng hàng hóa, tiếp tục
gây dựng lòng tin từ phía khách hàng.
- Tìm hiểu nghiên cứu, giữ vững ổn định giá cả, bảo vệ lợi ích của khách hàng.
- Hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối của công ty tại thị trường Huế và
các thị trường lân cận. Tiến hành quản lý chặt chẽ đối với các khoản mục chi phí,
lường trước các nguy cơ nguồn hàng tăng giá đột biến.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ hơn: trước, trong và sau khi bán hàng.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 82
3.1.2. Định hướng về hoạt động tạo nguồn và mua hàng
Trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong tình hình giá cả có những biến
động phức tạp như hiện nay thì công tác tạo nguồn và mua hàng là cực kỳ quan
trọng. Công tác này làm tốt thì doanh nghiệp mới có nguồn hàng ổn định, giá cả
phải chăng, mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở tiêu thụ và những gì
đạt được cũng như chưa đạt được trong những năm qua, bên cạnh những kinh
nghiệm từ các đơn vị khác và kết quả của công tác nghiên cứu thị trường. Công ty
đã đưa ra một số định hướng sau cho công tác tạo nguồn – mua hàng:
- Nâng cao chất lượng cung ứng cũng như khối lượng hàng hóa mua vào để
thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Từng bước thực hiện ổn định khối lượng hàng hóa thu mua từ các đơn vị
nguồn hàng.
- Tăng cường công tác quản lý, nghiệp vụ thu mua để giảm bớt các khoản
chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí kho bãi và cung ứng hàng đúng thời gian
yêu cầu.
- Khuyến khích lợi ích cho các nhân viên liên quan đến công tác tạo nguồn
– mua hàng, phát huy triệt để nguồn lực của công ty.
- Xây dựng mạng lưới thu mua ở những nơi có nguồn hàng nhiều, chất
lượng, đồng bộ đảm bảo để có nguồn hàng ổn định, chắc chắn và chất lượng.
- Khi thực hiện thu mua cần tạo mọi điều kiện đảm bảo sự hài hòa giữa đơn
vị cung ứng và công ty.
- Có chính sách đầu tư, hỗ trợ các đơn vị cung ứng hàng hóa để có được
nguồn hàng đáp ứng yêu cầu.
- Không ngừng hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra trong công tác thu
mua, trong việc ký kết hợp đồng mua hàng.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 83
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đối với hoạt động tạo nguồn và mua hàng cà phê
tại công ty Trường Đạt
3.2.1. Các giải pháp đối với hoạt động tạo nguồn và mua hàng
Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường
Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng cà phê,
Công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường trên những phương diện sau:
- Bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của Công ty phải luôn cập nhật
thông tin về tình hình cung, cầu, giá cả hàng hóa trên các thị trường tiêu thụ. Thông
tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau nhưng quan trọng là phải xử lý,
tổng hợp và phân tích thông tin có chọn lọc, chính xác và nhanh chóng.
- Trên cơ sở những số liệu và thông tin thu thập được, Công ty cần sử dụng
những công cụ định lượng cụ thể như: hàm hồi quy, tương quan để dự báo những
xu hướng chuyển biến trên thị trường. Từ đó, công ty sẽ xác định được đâu là thị
trường đầu ra mục tiêu của công ty nhằm thúc đẩy công tác tạo nguồn hiệu quả hơn.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các công ty, doanh nghiệp, bạn hàng
lâu năm nhằm thu thập thông tin thị trường để có được những thông tin cập nhật từ
đó đưa ra các quyết định kịp thời.
- Đối với các thị trường mục tiêu Công ty cần thiết lập đội ngũ nhân viên
nghiên cứu kỹ đặc tính tiêu dùng, khả năng tiêu thụ, cơ sở kinh tế, pháp lý của thị
trường này để xác lập được phương án tạo nguồn thích hợp. Công ty cần tổ chức
lớp học bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác này, có chính
sách tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và có hiệu quả. Cán bộ làm trong khâu này phải
nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị trường một cách chính
xác để có phương án kinh doanh phù hợp.
Khi công tác nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường được hoàn thiện sẽ
giúp cho Công ty đưa ra được những quyết định về hướng đi đúng đắn đối với từng
thị trường ở từng thời điểm nhất định, từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng
nông sản thích hợp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 84
Xây dựng chiến lược kế hoạch tạo nguồn hàng cà phê hợp lý và
hiệu quả
Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn hàng phải dựa trên cơ sở của
công tác nghiên cứu thị trường, cân nhắc các yếu tố bên ngoài và bản thân Công ty.
Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các mặt
mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Công ty trong thời kỳ tiếp theo.
- Một chiến lược tạo nguồn hàng hợp lý là một chiến lược được xác định
dựa trên cơ sở phối hợp các yếu tố của môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài của Công ty, đáp ứng được tối đa nhu cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả
kinh doanh, sẽ định hướng cho kinh doanh mặt hàng cà phê của Công ty, tạo ra sự
phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận, từ đó tạo ra sức mạnh để thực
hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo nguồn hàng.
- Trước mắt, hoạt động tạo nguồn của Công ty sẽ chưa đảm bảo được mục
tiêu lợi nhuận do việc đầu tư, liên kết đòi hỏi lượng vốn lớn và thu hồi trong thời
gian dài. Vì vậy, trong chiến lược tạo nguồn, Công ty cần đề ra cụ thể thời gian thu
hồi vốn cố định và mức lợi nhuận dự kiến đạt được trong các năm tiếp theo để từ đó
có thể triển khai hoạt động tạo nguồn một cách có hiệu quả.
Giải pháp về hỗ trợ vận tải trong công tác thu mua
Theo điều tra cho thấy, các nhà cung ứng chưa hài lòng với yếu tố hỗ trợ vận
tải hiện nay của công ty trong quá trình thu với tỷ lệ là 53,33% số nhà cung ứng
chưa hài lòng. Mặc dù công ty đã trang bị 3 xe chở hàng cũng như phục vụ cho
công tác thu mua hàng hóa, nhưng hoạt động vẫn chưa thực sự hiệu quả. Công ty
cần phải quản lý và điều phối phương tiện vận tải một cách khoa học, dựa trên các
kế hoạch mua hàng để dự đoán thời điểm thu mua cà phê, tránh tình trạng đã đến
thời điểm thu mua những vẫn chưa có phương tiện để nhập hàng về kho của Công
ty gây ra sự phiền toái cho các cung ứng trong quá trình lưu giữ, bảo quản hàng hóa
của Công ty tại kho của nhà cung ứng đó, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
chung của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty cần chuẩn bị các phương án dự phòng nếu trường bị
thiếu hụt xe hàng cho hoạt động thu mua như: thuê xe từ bên ngoài; đàm phán lại
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 85
với nhà cung ứng về phương án vận chuyển; Điều kiện tài chính hiện tại chưa cho
phép Công ty tăng thêm lượng xe phục vụ công tác thu mua nguồn hàng, vì vậy
Công ty nên cân nhắc và lựa chọn phương án phù hợp giúp cho hoạt động thu mua
diễn ra trôi chảy hơn.
Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn
Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện 3 hình thức tạo nguồn : mua theo đơn
đặt hàng và hợp đồng, mua không theo đơn đặt hàng và mua qua đại lý. Để mở rộng
hình thức tạo nguồn Công ty có thể thực hiên mở rộng liên doanh, liên kết. Mặc dù
hình thức này có đôi chút mạo hiểm song nó lại hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, hình
thức kí gửi hàng hóa cũng nên được cân nhắc.
Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc tuyển chọn phương pháp
chế biến, bảo quản, phổ cập kiến thức, quy trình sơ chế tiên tiến
- Trong việc đầu tư phương pháp sơ chế, nếu chọn phương pháp tốt sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, khác biệt hóa sản phẩm, tạo vị thế trên thị
trường.
Giải pháp đảm bảo nguồn hàng
Với lượng thu mua hàng hóa của công ty tăng cao trong năm 2014 tăng
38,3%, sang đến năm 2015 tăng lên 61,54% - đây là những con số khá cao thể hiện
tốc độ tăng trưởng không ngừng, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
nguồn hàng, Chưa kể đến, hiện tại lượng hàng hóa thu mua của công ty cũng còn
phụ thuộc tới nhiều yếu tố như: biến động giá cả cà phê, mùa vụ, nhà sản xuất, nhà
phân phối
Bên cạnh đó, những năm gần đây, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chế biến
cà phê ngày càng gay gắt, đã xảy ra tình trạng các nhà cung ứng cà phê đã bán hàng
mà công ty đặt cho mộtcông ty khác vì công ty đó đưa ra mức giá cao hơn. Bên
cạnh đó, còn xảy ra trường hợp như nhà cung cấp tìm cách ép giá với công ty ngay
trước thời hạn giao hàng. Để ngăn chặn tình trạng này, công ty cần phải thiết lập
mối quan hệ làm ăn tin cậy với nhà cung ứng và các nông dân, có danh mục các nhà
cung cấp, thường xuyên trao đổi thông tin để nắm bắt được tình hình, khả năng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 86
cung cấp hàng của họ, đặc biệt là vào lúc trái vụ, ký kết hợp đồng chặt chẽ, nếu vi
phạm thì phải bị bồi thường.
- Mặt khác, cần chuẩn bị nhiều đầu mối mua hàng dự trữ khác, phòng
trường hợp bị phá vỡ hợp đồng, cng ty có thể triển khai mua hàng ngay ở các nhà
môi giới.
- Trong trường hợp dự đoán được xu hướng biến động của giá cả, Công ty
nên thực hiện mua đón đầu những mặt hàng cà phêcó thể tăng giá để dự phòng khi
có các hợp đồng kinh tế.
- Trong khâu mua hàng, Công ty phải sử dụng đội ngũ chuyên trách mua
hàng có kinh nghiệm, có mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng, nông dân và
các nhà môi giới, có khả năng giao tiếp tốt để có thể tạo lập được những mối quan
hệ lâu dài
Giải pháp đảm bảo chất lượng nguồn hàng
Trong quá trình mua hàng, Công ty nên thực hiện việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm cẩn thận, nghiêm túc. Đồng thời, đưa ra các biện pháp khuyến khích về
vật chất cho nhân viên mua hàng như: tiền thưởng, tiền bồi dưỡng, quy định một tỷ
lệ hoa hồng mà nhân viên mua hàng được hưởng nếu khối lượng mua được lớn,
chất lượng hàng đảm. Công ty cũng nên lập một trung tâm kiểm tra chất lượng, mẫu
mã cà phêtrước khi đem tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài ra, công ty nên phân chia các vùng mua hàng thành từng khu vực thị
trường. Điều đó là cần thiết bởi vì đặc tính tiêu dùng của từng thị trường là khác
nhau.
Đa dạng hóa kiến thức về hoạt động tạo nguồn và mua hàng, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi
Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, sáng tạo, có trình độ
nghiệp vụ, có kinh nghiệm chuyên môn, nghiệt tình vì công việc thì đó chính là tiền
đề để công ty phát triển trong nay mai và là nhân tố giúp công ty đứng vững trên thị
trường, nắm bắt thông tin kịp thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh.
- Qua điều tra cho thấy, một số nhà cung ứng chưa thực sự hài lòng với khả
năng xử lý rủi ro của công ty. Vì vậy, công ty nên bồi dưỡng thêm cho người lao
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 87
động, nhất là nguồn lao động cho công tác tạo nguồn và mua hàng trong việc nâng
cao kỹ năng năng, đào tạo thêm nghiệp vụ để ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Công ty cần thực hiện công tác đào tạo tại chỗ, người lành nghề truyền đạt cho
người mới thiếu kinh nghiệm. Đồng thời tổ chức các buổi hội thảo nhỏ theo từng
chuyên môn cụ thể, trực tiếp liên quan đến công việc giúp cho cán bộ trẻ mới vào
nghề hiểu rõ công việc hơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm mua hàng.
- Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những khuyến khích về lợi ích thỏa
đáng cho nhân viên nói chung, nhân viên tạo nguồn mua hàng và nói riêng để
khuyến khích họ làm việc hết mình, dốc sức cho công việc bằng cách như: thưởng,
xét, duyệt, nâng lương
Giải pháp liên quan đến các cơ chế chính sách đối với nhà cung ứng
Dựa trên phần phỏng vấn các nhà cung ứng đối với hoạt động tạo nguồn và
mua hàng của công ty, hiện tại công ty vẫn chưa thiết lập hệ thống cơ chế, chính
sách nhằm khuyến khích và tăng cường mối quan hệ với nhà cung ứng. Chính vì
vậy, công ty nên cân nhắc để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy mối
quan hệ với nhà cung ứng,
- Các chính sách thưởng khi nhà cung ứng giao hàng đúng hạn, đúng số
lượng, đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm
- Tổ chức tặng quà, thăm hỏi vào các dịp lễ, Tết
Xây dựng kênh thông tin nhanh chóng, kịp thời giữa công ty và nhà
cung cấp
- Trong quá trình hợp tác kinh doanh, công ty và nhà cung cấp nên tạo ra
kênh thông tin chung hỗ trợ cho công tác tạo nguồn, mua hàng nói riêng cũng như
các hoạt động kinh doanh khác nói chung. Công ty nên thường xuyên trao đổi thông
tin để nắm bắt được tình hình, khả năng cung ứng của bạn hàng.
- Theo như trong phiếu khảo sát các nhà cung ứng, có thể nhận thấy rằng
công ty đã và đang làm tốt công tác này thông qua các nhân viên chuyên thu mua
hàng hóa, đây là một trong những kênh thông tin khá hiệu quả, giúp công ty có cái
nhìn sát sao và rõ ràng hơn nếu cử nhân viên đi thực địa trực tiếp tại các vùng thu
mua nguyên liệu
Đại
học
Kin
h t
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 88
- Bên cạnh đó, công ty nên sử dụng các hình thức như quảng cáo hình ảnh
của công ty qua các phương tiện truyền thống đang rất phổ biến như hiện nay:
Facebook, Instagram, Zalohay sử dụng các phương tiện báo giới để bạn hàng biết
đến công ty nhiều hơn.
- Tuy nhiên, công ty cũng nên cân nhắc và điều chỉnh phù hợp các kênh
thông tin để đạt được hiệu quả nhưng cũng tránh việc làm tốn kém nguồn nhân lực
cũng như về mặt thời gian.
Thiết lập mối quan hệ gắn kết với các hộ nông dân, nhà sản xuất cà
phê
Trong tương lai, khi các nhà chuyên sản xuất và kinh doanh cà phê nước
ngoài đầu tư nhiều hơn vào ngành cà phê nước ta, các hộ nông dân sẽ sản xuất theo
quy chuẩn của nhà đầu tư và người quyết định giá cả sản phẩm cà phê cũng chính là
nhà đầu tư. Vì vây, công ty Trường Đạt cũng như các doanh nghiệp kinh doanh cà
phê khác tại Việt Nam nên hợp tác sản xuất và hỗ trợ về mặt vốn, công nghê, kỹ
thuật với hộ nông dân để kiểm soát được chất lượng, số lượng đầu ra.
3.2.2. Giải pháp về chi phí
Việc hạch toán chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào vì thông qua việc hạch toán doanh ngiệp có thể kiểm soát các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình kinh doanh từ đó có các biện pháp điều chỉnh, cắt giảm
những chi phí không cần thiết để thực hiện việc giảm giá vốn hàng bán và nâng cao
sức cạnh tranh cho hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường.
Dựa trên các bảng kết quả kinh doanh, chi phí thực tế cũng như giá vốn hàng
bán của công ty cao rất nhiều, thậm chí gần bằng với doanh thu đạt được. Cụ thể,
doanh thu năm 2014 là 692.85 triệu đồng, nhưng giá vốn hàng bán chiếm 71,6% so
với tổng doanh thu (496.12 triệu đồng). Chưa kể đến các khoản chi phí khác như:
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản chi phí này phụ thuộc rất lớn
vào thị trường nguồn hàng, vào sự thương thảo, khối lượng hàng hóa thu mua và
mối quan hệ giữa bên bán và mua cũng như phương thức thanh toán, giao nhận, vận
chuyển mà hai bên đã thỏa thuận. Trong cơ chế thị trường, giá cả hàng mua dường
như biến động theo nhu cầu thị trường và mức khan hiếm hàng hóa. Vì vậy doanh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 89
nghiệp cần thường xuyên theo dõi trạng thái giá cả của nguồn hàng, có chiến lược
nguồn hàng, đa dạng hóa nguồn hàng, chú ý thích đáng vào việc phát triển nguồn
hàng mới để doanh nghiệp có thể ổn định nguồn hàng, chỉ có như vậy thì doanh
nghiệp mới có thể bình ổn được giá cả và giảm đi phần nào chi phí mua hàng. Đặc
biệt đối với công ty là đơn vị sản xuất, chế biến cà phê thì việc tạo nguồn hàng từ
nội lực của mình đóng vai trò rất quan trọng, qua những phân tích và thực tế cho
chúng ta thấy được những gì do chúng ta thực sự sản xuất cũng có lợi nhuận cao
hơn khi thu mua bên ngoài, nên trong thời gian tới công ty cần chú ý đầu tư để sản
xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
Khoản chi phí thứ hai trong tổng chi phí là chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí bán hàng. Trong 3 năm qua tổng chi phí này tăng 52,01% trong năm 2014,
và tăng nhẹ 1% vào năm 2015. Tuy đây là dấu hiệu đáng mừng nhưng công ty vẫn
cần phải cắt giảm các khoản chi phí này bởi các biện pháp đề xuất sau:
- Xây dựng hệ thống định mức có khoa học: Định mức sử dụng điện nước,
điện thoại, khoán lương của bộ phận, các khâu kinh doanh.
- Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ: Lựa chọn đúng đắn phương tiện vận
chuyển bốc dỡ, kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch
vụ, phân bố mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận động hợp lý và
ngắn nhất, chuẩn bị tốt các chân hàng, tố chức tốt công tác bốc dỡ hàng hóa, ở hai
đầu tuyến vận chuyển.
- Biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua: Tổ chức mạng lưới kinh doanh
và bộ máy kinh doanh cho phù hợp với khối lượng hàng hóa luân chuyển, tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên công tác kho.
- Biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: Kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất
lượng hàng hóa nhập kho, có sự phân loại hàng hóa, xay dựng các định mức hao hụt
và quản lý chặt chẽ giữa các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên.
- Nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, trong quá trình
chế biến,
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 90
- Biện pháp giảm chi phí khác: Cải thiện bộ máy cho phù hợp với sự phát
triển của công ty. Giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm bớt các
khoản chi tiêu có tính hình thức, phô trương.
3.2.3. Giải pháp liên quan đến công nghệ
- Công ty nên tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp xưởng chế biến cà phê để
đạt được năng suất cũng như tăng giá trị sản phẩm đầu ra.
- Đầu tư nghiên cứu nâng cấp kho chứa hàng, sân phơi giúp ổn định về mặt
nhiệt độ, hạn chế ảnh hưởng của thời tiết làm giảm chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải hỗ trợ cho quá trình
Tạo nguồn và mua hàng từ đóng góp của nhà cung ứng thu thập được từ bảng hỏi.
Công ty nên nâng cấp hệ thống vận tải giúp việc lưu thông hàng hóa một cách hợp
lý và khoa học.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong nền kinh tế đầy biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn
tại và phát triển bền vững đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt nhanh nhạy
thích ứng với những diễn biến phức tạp trên thị trường để từ đó có thể tiếp cận khai
thác thị trường. Công ty cà phê Trường Đạt là một doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong ngành cà phê, tuy còn gặp nhiều khó khăn trong các năm
qua công ty vẫn cố gắng duy trì hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện tình hình
bước qua giai đoạn đầy vất vả, khó khăn này, giúp đỡ cho một bộ phận không nhỏ
cho nguồn lao động phổ thông tại địa bàn có công việc ổn định. Qua kết quả phân
tích, đánh giá xuyên suốt trên có thể nói tình hình tạo nguồn và mua hàng của công
ty cà phê Trường Đạt đã có được những thành quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế mà công ty cần quan tâm để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
thu mua. Mặc dù trong tình trạng kinh tế đầy những biến động, lạm phát tăng cao
nhưng để ổn định hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường bên cạnh những khó
khăn hiện tại thì đó là một sự cố gắng hết sức mình của toàn bộ cán bộ công nhận
viên của công ty.
Để không ngừng phát huy những khả năng của mình, bên cạnh việc duy trì
những thành công đã đạt được thì công ty cũng cần phải đặc biệt chú ý đến những
mặt hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp mình, nhìn nhận một cách khách quan để
đưa ra giải pháp phù hợp, chính xác. Trong bối cảnh thị trường hàng hóa cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào sự quyết tâm, nỗ lực, tinh thần nhiệt tình làm việc của toàn thể
cán bộ công nhân viên, cũng như các phương hướng chiến lược, sách lược mà công
ty đưa ra trong thời gian tới.
Hạn chế của đề tài
Khi thực hiện đề tài này, cá nhân tôi vẫn chưa hoàn toàn hài lòng bởi những
sai sót còn mắc phải trong quá trình thực hiện do hạn chế về thời gian và kiến thức.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 92
Ngoài ra, các nghiệp vụ đưa ra chỉ phản ánh một thời điểm nhất định nên chưa
mang tính tổng quát.
Các kết quả nghiên cứu còn mang tính chủ quan cá nhân nên còn nhiều
thiếu sót và chưa sát với thực tế.
Khả năng về ngôn ngữ là rào cản truyền tải nội dung của đề tài.
Khả năng thu thập và xử lý chưa thành thạo khiến cho nội dung được trình
bày chưa khoa học.
Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai
- Tạo nguồn và mua hàng là một trong những hoạt động rất quan trọng của
mỗi doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thương mại. Do
vậy, việc phân tích, đánh giá, nhìn nhận thực trạng công tác này của các doanh
nghiệp rất quan trọng và cần thiết trong bối cảnh thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
- Do điều kiện thời gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp, đề tài chưa đi sâu
vào phân tích các nhân tố và tầm ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng
trên thực tế của DNTM. Vì vậy, chúng tôi hi vọng được nhận ý kiến đóng góp đề
các nghiên cứu tiếp theo được hoàn thiện một cách tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Nhà nước
- Xây dựng và ban hành quy chuẩn về trồng, chăm sóc thu hái đối với sản
xuất hàng nông sản nói chung và cây cà phê nói riêng để không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả cũng như tính bền vững.
- Tổ chức lại ngành cà phê Việt Nam, trong đó xây dựng các hình thái tổ
chức như: hợp tác xã, nhóm hộ nông dân hạn chế hình thức sản xuất phân tán, nhỏ
lẻ như hiện nay.
- Nhà nước cần có chính sách phù hợp phát triển thủy lợi và hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất dân sinh trước mắt và từng
bước chuẩn bị ứng phó với biến đổi khí hậu nước biển dâng. Nâng cao năng lực
cạnh tranh của nông sản hàng hóa.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 93
- Nhà nước cần bổ sung thêm các quy định cụ thể, luật lệ chung đối với các
cơ sở kinh doanh cà phê nhằm hướng các chủ cơ sở kinh doanh sản phẩm cà phê
hợp lệ, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Ngành cà phê là một trong những ngành chịu tác động sức ép giá cả từ các
chủ đầu cơ nước ngoài khiến cho giá cả bấp bênh, tụt dốc, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và người trồng cà phê gặp không ít khó khăn trong tiêu thụ. Những năm
gần đây, khi thị trường giá cả cà phê luôn có những biến động xấu khiến cho các
doanh nghiệp kinh doanh không có lãi, người dân không bán được hàng hóa với giá
cao thậm chí giá cả còn thấp hơn cả mức giá thành sản xuất, hàng hóa không bán
được khiến cho các doanh nghiệp sản xuất, trồng kinh doanh và các hộ gia đình gặp
khó khăn trong tài chính không có tiền trang trải tiến hành đầu tư mới, phục hồi ổn
định kinh doanh trong vụ tới. Vì vậy nhà nước nên thực hiện tạm trữ hàng năm và
nên giao cho các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, có uy tín, độ tin cậy cao thực hiện.
Các doanh nghiệp sử dụng số tiền hỗ trợ lãi suất để mua hàng của nông dân, hoặc
cho người dân ký gửi hàng trong kho nhà cung ứng. Với cách đó, chúng ta vừa giúp
cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi, người dân bán được hàng với giá cao, có tiền
để trang trải các khoản đầu tư vừa giữ bình ổn giá thị trường, nâng cao hiệu quả sản
xuất của các doanh nghiệp.
3.2.2. Đối với Hiệp hội cà phê Việt Nam
- Tái canh cho các vườn cà phê cằn cỗi trên 20 năm tuổi nhằm nâng cao
năng suất, tránh tình trạng tái canh không đồng đều khiến diện tích cà phê năng suất
xuống thấp càng tăng. Ví dụ: Trong khi tỉnh Lâm Đồng tái canh được 96% kế hoạch
thì các tỉnh Tây Nguyên chỉ được 4%
- Đẩy mạnh tiêu thụ trong nước giúp ngành cà phê được khôi phục lại
- Đưa ra các quy chuẩn về chất lượng cà phê, cập nhập các bộ quy chuẩn
mới nhất trên Thế giới nhằm cải thiện, nâng cao sản phẩm cà phê ngay từ những
khâu đầu vào.
- Khuyến khích hộ nông dân, hợp tác xã phương pháp chế biến sâu nhằm
đảm bảo chất lượng hạt cà phê cũng như nâng cao giá thành cà phê so với việc chỉ
buôn bán thành phẩm thô.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 94
- Cung cấp phương pháp và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho người dân, cập
nhập các quy định chung trong phân loại, sàng lọc theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê. Đồng thời, khuyến khích và hướng cho hộ
nông dân, hợp tác xã sản xuất “cà phê sạch” nhằm bảo vệ sức khỏe và tạo được
lòng tin đối với người tiêu dùng.
- Cần thiết lập các quy định chung về kinh doanh cà phê bao gồm về: chất
lượng của cà phê, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuyên truyền, phổ biến các
kiến thức chung về cà phê nhằm nâng cao nhận thức về sản phẩm cà phê có chất
lượng, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
3.2.3. Đối với Công ty cà phê Trường Đạt
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Công ty cũng cần cố gắng hơn nữa trong việc giữ mối quan hệ với các nhà
cung ứng, tạo sự hài lòng trong hoạt động thu mua cua mình đối với các đơn vị
cung ứng.
- Doanh nghiệp cần gắn chặt mối quan hệ với nhà sản xuất để có thể
kiểm soát được chất lượng cũng như số lượng đầu ra. Tạo sự gắn kết lợi ích của
DN và người sản xuất cà phê. Cũng như gắn kết với thị trường cà phê trong nước
và nước ngoài.
- Công ty nên thực hiện song song công tác mở rộng mạng lưới tiêu thụ
cũng như tìm kiếm nhà cung ứng tiềm năng trong tương lai chứ không nên thực
hiện riêng lẻ từng hành động.
- Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng phương thức bán hàng và phát triển thị trường để phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Tăng cường các biện pháp quản lý trong kinh doanh từ đó từng bước giảm
giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng sản lượng tiêu thụ.
- Tạo mọi điều kiện để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty nói chung và cho cán bộ làm công tác tạo nguồn và mua hàng nói
riêng. Bên cạnh đó cần có chính sách hợp lý để khuyến khích họ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga
SVTH: Phạm Hoàng Thu Huyền_K46B QTKD - Thương Mại 95
- Cần lắng nghe những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng, từ các nhà cung
ứng và từ đội ngũ lao động trong công ty. Ra sức thực hiện khuyến khích tinh thần
đoàn kết, tránh gây chia rẽ trong nội bộ công ty, phân công đúng người, đúng việc.
Cùng với tiềm năng phát triển của Công ty trong thời gian tới, cũng như với
sự đoàn kết và nỗ lực của tập thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên, hy vọng trong
những năm tới Công ty sẽ vượt qua khó khăn lớn mà hiện nay đang gặp phải, đồng
thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại, cố gắng phát huy những lợi thế, khả năng
kinh nghiệm của mình, đưa hoạt động kinh doanh nói chung và công tác tạo nguồn
– mua hàng nói riêng của Công ty đi vào ổn định, phát triển bền vững.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
PHỤ LỤC
THÔNG TIN ĐIỀU TRA BẢNG HỎI
Mã số phiếu: .....
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào ông (bà)!
Tôi là sinh viên đến từ Khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại học Kinh Tế
Huế đang thực hiện một cuộc khảo sát : Đánh giá hoạt động tạo nguồn và mua
hàng của Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Dịch Vụ Chế Biến
Trường Đạt, Thừa Thiên Huế.
Để hoàn thiện đề tài này tôi rất cần sự đóng góp ý kiến từ ông (bà). Tôi cam
kết những thông tin này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và đảm bảo sẽ giữ bí
mật cho ông (bà) khi tham gia trả lời câu hỏi. Rất mong sự giúp đỡ của ông (bà).
Xin chân thành cảm ơn!
-----------------------------------
PHẦN I: Thông tin về đơn vị cung ứng cà phê
Câu 1. Độ tuổi của ông (bà)
Dưới 25 tuổi Từ25 đến 40 tuổi Từ 41đến 50 tuổi Trên 50 tuổi
Câu 2. Thu nhập bình quân hàng năm của ông (bà)
dưới 50 triệu 50 - 100 triệu 100-150 triệu Trên 150
triệu
Câu 3. Giới tính: Nam Nữ
Câu 4. Sản lượng cà phê tươi hàng năm ông (bà) thu hoạch/cung ứng được là:
Dưới 15 tấn Từ 15 đến 25 tấn
Từ 25 đến 35 tấn Trên 35 tấn
PHẦN II: Thông tin cụ thể
Câu 5: Ông (bà) cung ứng cà phê cho Công ty được bao lâu rồi?
Dưới 1 năm Từ 1 - 3 năm Từ 3 - 5 năm Trên 5 năm
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Câu 6: Ông (bà) biết đến Công ty nhờ kênh thông tin nào?
Bạn bè, người thân
Môi giới
Tự tìm đến
Qua nhân viên mua hàng của Công ty
Khác
Câu 7: Sản lượng cà phê tươi hàng năm ông (bà) cung ứng cho Công ty là bao
nhiêu?
Dưới 1 tấn Từ 1 đến 3 tấn Từ3 đến 5 tấn Trên5 tấn
Câu 8: Lý do ông (bà) chọn Công ty là nơi tiêu thụ nguồn hàng của mình? (có
thể chọn nhiều đáp án)
Giá cả thu mua hợp lý Công ty nằm ở vị trí thuận lợi
Uy tín trong thanh toán Không sợ gian lận trong cân, đo
Có nguồn thu mua ổn định
Ý kiến khác ( xin ghi rõ).....
Câu 9: Ông (bà) có hài lòng về những vấn đề sau đây hay không?
(1. Không hài lòng; 2. Trung lập; 3. Hài lòng)
Chỉ tiêu
Mức độ cảm nhận
Không
hài lòng
Trung lập Hài lòng
1. Hỗ trợ vận tải 1 2 3
2. Thái độ của nhân viên tạo nguồn và mua hàng 1 2 3
3. Chính sách giá cả thu mua 1 2 3
4. Chính sách thanh toán 1 2 3
5. Chính sách khen thưởng 1 2 3
6. Xử lý rủi ro 1 2 3
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Câu 10:Khi bán cà phê cho Công ty, ông (bà) quan tâm tới chính sách nào nhất?
(Tích vào ô thích hợp)
Chỉ tiêu Không quan tâm Trung lập Quan tâm
1. Chính sách giá
2. Chính sách chất lượng
3. Chính sách thanh toán
4. Chính sách vận chuyển, bốc dỡ
5. Chính sách khen thưởng
Câu 11: Ông (bà) có dự định cung ứng cà phê cho Công ty nữa hay không?
Vẫn tiếp tục
Chưa biết
Câu 12: Để giúp Công ty làm tốt hơn công tác tạo nguồn và thu mua. Ông (bà)
có góp ý gì cho Công ty hay không?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Chiêm, Bùi Thị Thanh Nga, 2010. Quản trị doanh nghiệp thương mại.
Đại học Kinh tế Huế: Huế.tr. 82 -98.
2. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2006 – 2010, lớp K40 – Quản trị kinh doanh Tổng
hợp, trường Đại học Kinh tế Huế, “Phân tích công tác tạo nguồn và mua hàng
tại Công ty cà phê IA CHÂM.
3. Hoàng Hữu Hòa, 2005. Quản trị doanh nghiệp thương mại. Đại học Kinh tế
Huế: Huế.
4. Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (n.d). Giáo trìnhquản trị doanh nghiệp
thương mại. Nhà xuất bản Lao động xã hội: Hà Nội.
5. Tổng Cục Thống Kê. 2013, 2014, 2015. Cung cấp các thông tin về sản xuất cà
phê, sản lượng thu hoạch cà phê hàng năm theo từng vùng, kim ngạch xuất
khẩu cà phê Việt Nam,
6. Website Cục Xúc Tiến Thương Mại Việt Nam. 2012, 2013,2014, 2015. Cung
cấp các thông tin về giá cả hàng nông sản trong nước và trên thị trường quốc tế,
thống kê lượng cung cầu trong ngành hàng cà phê, dự báo xu hướng tăng
trưởng đối với nhu cầu sử dụng cà phê trên thị trường
7. Nguyễn Thị Hiền, 2008 – 2012, lớp K42 – Quản trị kinh doanh Thương Mại,
trường Đại học Kinh tế Huế. “Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng sản
phẩm tươi sống của Công ty TNHH Co-opmart Huế”.
8. Nguyễn Công Bình, 2008. Quản lý chuỗi cung ứng. Nhà xuất bản Thống kê: Hà
Nội.
9. Hoàng Thị Diệu Thúy. 2010. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. Đại
học Kinh tế: Huế
10. Dương Thị Hiền, 2008 – 2012, lớp K42 – Quản trị kinh doanh thương mại,
trường Đại học Kinh tế Huế.“Phân tích công tác tạo nguồn và mua hàng của
Công ty TNHH MTV Thành Vũ, Đắk Lắk”.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
11. Nguyễn Thị Thanh Ái, 2008 – 2012, lớp K42 – Quản trị kinh doanh Thương
mại, trường Đại học Kinh tế Huế. “Đánh giá tình hình tạo nguồn và thu mua cà
phê của Côngty TNHH MTV Cà phê 734- Kon Tum”.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hoat_dong_tao_nguon_va_mua_hang_ca_phe_tai_cong_ty_tnhh_thuong_mai_dich_vu_truong_dat_thua.pdf