MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii
DANH MỤC CÁC BẢNG xii
DANH MỤC CÁC HÌNH xii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 12
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 12
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12
1.3.1. Không gian nghiên cứu 12
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 12
1.4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 12
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 12
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHTMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM(VIB) 12
2.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức : 12
2.1.2. Mục tiêu chiến lược : 12
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua : 12
2.1.4. Những lợi thế, cơ hội và thách thức : 12
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIB – PHÒNG GIAO DỊCH BÀU CÁT 12
2.2.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức : 12
2.2.2. Kết quả hoạt động của đơn vị trong 2 năm qua : 12
2.2.3. Những sản phẩm tín dụng ngân hàng hiện tại : 12
2.2.4. Quy trình tín dụng : 12
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 12
3.1.1. Khái niệm 12
3.1.2. Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng. 12
3.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 12
3.1.4. Rủi ro của tín dụng ngân hàng 12
3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 12
3.2.1. Tình hình huy động vốn 12
3.2.2. Dư nợ 12
3.2.3. Nợ quá hạn 12
3.2.4. Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động và tổng tài sản 12
3.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 12
3.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA VIB 12
3.3.1. Nguyên tắc vay vốn 12
3.3.2. Điều kiện vay vốn 12
3.3.3. Thể loại cho vay 12
3.3.4. Những nhu cầu vốn không được cho vay 12
3.3.5. Thời hạn cho vay 12
3.3.6. Lãi suất cho vay 12
3.3.7. Trả nợ gốc và lãi vốn vay 12
3.3.8. Hỗ trợ vay vốn 12
3.3.9. Phương thức cho vay 12
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 12
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 12
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu 12
3.4.4. Phương pháp so sánh 12
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 12
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH QUỐC TẾ (VIB) 12
4.1.1. Phân tích tình hình thu nhập qua các năm : 12
4.1.2. Phân tích tình hình chi phí hoạt động : 12
4.1.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh : 12
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH QUỐC TẾ (VIB) 12
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay : 12
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ cho vay : 12
4.2.3. Phân tích dư nợ cho vay : 12
4.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn : 12
4.2.5. Phân tích nguồn vốn huy động 12
4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 12
4.3.1. Phân tích hệ số thu nợ qua các năm 12
4.3.2. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 12
4.3.3. Phân tích hệ số sử dụng vốn ( tổng dư nợ/vốn huy động) 12
4.3.4. Phân tích hệ số dư nợ trên tổng tài sản 12
4.3.5. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 12
4.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH QUỐC TẾ - VIB 12
4.4.1. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong hoạt động tín dụng tại NH QUỐC TẾ - VIB 12
4.4.2. Xu hướng hoạt động tín dụng trong năm 2011 – 2012 12
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 12
4.5.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn : 12
4.5.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng : 12
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 12
5.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ : 12
5.1.1. Đối với ngân hàng VIB – Bàu Cát : 12
5.1.2. Đối với ngân hàng nhà nước và cấp trên : 12
5.2. KẾT LUẬN 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
CTCP Công ty cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NNTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NVQHKH Nhân viên quan hệ khách hàng
NVQLTD Nhân viên quản lý tín dụng
PGD Phòng giao dịch
RRTD Rủi ro tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
VIB Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
CHƯƠNG 1MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt kể cả số lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển. Trong đó, hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, nó đem lại lợi ích và thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng nhiều rủi ro thua lỗ trong kinh doanh. Hoat động tín dụng ngân hàng có vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của các chủ thể vay vốn trong nền kinh tế là tiền đề thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trước nhu cầu vốn của nền kinh tế, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ra đời, hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt. Hoạt động tín dụng không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước mà còn cạnh tranh cả với ngân hàng nước ngoài mạnh về tiềm lực kinh tế, nhiều kinh nghiệm và lợi thế kinh doanh các dịch vụ đa năng. Do đó đòi hỏi các ngân hàng thượng mại Việt Nam phải cải tổ, sắp xếp lại tổ chức, trang thiết bị hiện đại, thay đổi cung cách làm việc, tăng thêm các dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh phải thực sự có hiệu quả thì mới tồn tại và đứng vững. Trong những nỗ lực đó, hệ thống NHTM VN luôn đặc biệt quan tâm đến một hoạt động mang lại thu nhập cao nhất chiếm từ 60 – 80% thu nhập của ngân hàng đó là hoạt động tín dụng. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng là hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng như : huy động vốn, cho vay vốn, và các dịch vụ khác
Cũng chính tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hệ thống NHTM VN và dễ hiểu thêm được ngân hàng TMCP QTVN - PGD Bàu Cát VIB (TMCP VIB) đã ý thức và nổ lực như thế nào để đóng góp cho sự phát triển của hệ thống NHTM VN nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là : “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – PGD BÀU CÁT VIB” với mong muốn tìm ra những vấn đề còn vướng mắc trong lĩnh vực này tại phòng giao dịch và có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên công việc nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô chỉ dẫn để em có thể học hỏi nhiều hơn và công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu là tính hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP VIB. Em tiến hành phân tích các vấn đề liên quan như :
Phân tích tình hình huy động vốnPhân tích hoạt động cho vay: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạnPhân tích kết quả kinh doanh
Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP VIB.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP VIB với những số liệu về hoạt động huy động vốn, cho vay trong hai năm 2009-2010 thông qua phòng tín dụng, phòng giao dịch và từ phòng ban khác.
Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/08/2011 đến ngày 24/09/2011
CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chương 1: Mở đầu
Chương này nêu lên lý do chọn đề tài, sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Chương này khái quát sơ lược về Ngân hàng TMCP VIB, sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP VIB.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương này nêu lên lý luận về hoạt động tín dụng, giúp cho người đọc hiểu được vấn đề trình bày, nêu lên phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này nên lên kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình huy động, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Từ đó, đánh giá tình hình tín dụng và đưa ra đề xuất hoàn thiện dần các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận công tác huy động vốn và công tác tín dụng.
Đưa ra kiến nghị đối với NHNN, Ngân hàng TMCP VIB.
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam – Phòng giao dịch Bàu Cát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hàng gửi cho ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như qui định. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng.
Ngân hàng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho ngân hàng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.
Phương thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ cuộc sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, ngân hàng tham gia với tư cách là một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác hoặc tham gia với tư cách là một thành viên của nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay hợp vốn.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định vả thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàn cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải tuân theo các qui định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các qui định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với qui định, điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của khách hàng vay.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp này nhằm thu thập số liệu thực tế về các vấn đề cần nghiên cứu nhằm đánh giá tổng quát đặc trưng về vấn đề tổng thể cần nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, phương pháp này dùng để thu thập thông tin và trình bày về tình hình tổng quan ngân hàng và các số liệu để thực hiện các hoạt động cho vay, huy động vốn tại PGD. Từ đó, đưa ra nhận xét, đánh giá cụ thể. Số liệu và tư liệu trong đề tài này do phòng tín dụng, phòng giao dịch Bàu Cát cung cấp.
Phương pháp xử lý số liệu
Từ những số liệu đã có, tôi tiến hành thống kê, xử lý số liệu lập thành các bảng biểu, vẽ những biểu đồ nhằm làm rõ hơn các số liệu đã thu thập.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây cũng là phương pháp được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, đánh giá công tác huy động vốn và cho vay. Phương pháp này là việc phân tích các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, từ đó tìm ra ý nghĩa của các dữ liệu trên nhằm phục vụ cho việc phân tích một cách hiệu quả, chính xác nhất và mang tính thực tiễn nhất.
Phương pháp so sánh
Đây cũng là phương pháp được sử dụng nhiều trong lĩnh vực nghiên cứu hiện nay. Đó là, so sánh số tuyệt đối giữa kỳ này với kỳ trước để xem xét tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh giữa ba năm trong nghiên cứu có tăng trưởng hay suy giảm như thế nào để tiến tới so sánh tương đối để hiểu rõ hơn vấn đề.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH QUỐC TẾ (VIB)
Phân tích tình hình thu nhập qua các năm :
Thu nhập của PGD bao gồm các khoản thu nhập sau: Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi.
Thu nhập từ lãi bao gồm: Thu từ lãi cho vay và lãi tiền gửi của các tổ chức tài chính.
Thu nhập ngoài lãi bao gồm: Thu từ các hoạt động dịch vụ như dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,….
Để thấy rõ hơn tình hình thu nhập của PGD thông qua bảng sau:
Bảng 4.1: Tình Hình Thu Nhập Qua Các Năm
ĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng thu
65.245
100.00%
109.544
100.00%
Thu từ lãi
56.406
86.46%
97.214
88.75%
Thu ngoài lãi
8.83
13.54%
12.33
11.25%
Nguồn: bảng cân đối kế toán của VIB-PGD BÀU CÁT
Qua bảng số liệu 4.1 ta thấy tình hình thu nhập của PGD chủ yếu là nguồn thu nhập từ lãi (chiếm trên 86.46% tổng thu nhập). Đây là nguồn thu quan trọng nhất của mỗi ngân hàng.
Ta thấy tỷ trọng thu nhập ngoài lãi giảm dần qua các năm, năm 2009 là 13.54%, năm 2010 là 11.25%. Điều này chứng tỏ các hoạt động dịch vụ chưa đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng. Do đó, ngân hàng cần tìm các biện pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. Thu nhập từ lãi lại tăng dần về tỷ trọng, năm 2009 là 86.46%, tăng lên năm 2010 là 88.75%. Nguyên nhân của việc tăng về tỷ trọng này là mặc dù tình hình lạm phát kinh tế toàn cầu bùng phát vào năm 2008 ảnh hưởng mạnh đến Việt Nam, tuy vậy, bước qua năm 2009 và 2010, bằng những ứng biến linh hoạt, kịp thời, ngân hàng cơ bản đã vượt qua được khủng hoảng cũng như đã gặt hái được những thành quả nhất định. Đồng thời, vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008, qua năm 2009 và 2010, nhiều doanh nghiệp cần có nguồn vốn để khôi phục lại hoạt động kinh doanh, do đó họ phải đi vay để có đủ nguồn vốn cần thiết đó. Đó cũng là một lý do để tỷ trọng thu nhập từ lãi tăng lên.
Phân tích tình hình chi phí hoạt động :
Trong chi phí tổng nguồn vốn thì chi phí lãi phải trả cho nguồn huy động là một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới chất lượng, hiểu quả kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất và biến động mạnh nhất. Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Do đó xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí này được xem là việc làm thường xuyên trong công tác quản trị nguồn vốn huy động.
Tổng chi phí hoạt động của PGD Bàu Cát bao gồm: chi trả lãi, chi trả ngoài lãi
Chi trả lãi: Chi trả lãi vốn huy động và vốn vay
Chi trả ngoài lãi: Chi trả cho hoạt động dịch vụ và chi phí quản lý ngân hàng.
Bảng 4.2: Tình Hình Chi Phí Hoạt Động Qua Các Năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng chi
57.117
100.00%
91.763
100.00%
Chi từ lãi
42.57
74.54%
75.392
82.16%
Chi ngoài lãi
14.547
25.46%
16.371
17.84%
Nguổn: : bảng cân đối kế toán của VIB-PGD BÀU CÁT
Dựa vào bảng số liệu 4.2 ta thấy chi trả lãi chiếm chủ yếu và tăng qua các năm cả về số tiền và tỷ trọng, năm 2009 là 42.57 triệu đồng (74.54%) và năm 2010 tăng lên 75.392 triệu đồng (82.16%), qua đó dẫn đến tổng chi phí tăng lên qua các năm, nguyên nhân của việc tăng này là do tình hình lạm phát cuối năm 2008, ngân hàng phải bỏ ra một khoảng chi phí lớn để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. Điều này chứng tỏ chi phí trả lãi cao là do nguồn vốn huy động tăng lên và có lợi cho PGD, thể hiện lượng nguồn vốn mà PGD huy động được ngày càng tăng.
Xét đến chỉ tiêu chi ngoài lãi, ta thấy số tiền dùng cho chi ngoài lãi tăng dần qua các năm, năm 2009 là 14.547 triệu đồng (25.46%), năm 2010 là 16.371 triệu đồng(17.84%), nguyên nhân là do giai đoạn này ngân hàng đang triển khai áp dụng các công nghệ hiện đại nên các chi phí liên quan là điều không thể tránh khỏi.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh :
Trong những năm qua, trên cơ sở vận dụng những đặc điểm thuận lợi và khắc phục những khó khăn trên địa bàn, năm 2010 PGD đã xây dựng được kế hoạch kinh doanh đạt kết quả tăng trưởng khả quan so với năm 2008, 2009 cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Thu nhập
65.245
109.544
44.299
67.9%
Chi phí
57.117
91.763
34.646
60.66%
Lợi nhuận trước thuế
8.128
17.781
9.653
118.77%
Nguồn: bảng cân đối kế toán của VIB-PGD BÀU CÁT
Qua bảng 4.3 cho thấy tổng thu nhập tăng nhanh so với năm trước. Nhưng thêm vào đó, chi phí hoạt động của PGD cũng tăng nhưng không bằng thu nhập, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của PGD tăng nhanh, năm 2010 tăng 9.653 triệu đồng so với năm 2009. Nguyên nhân của việc chi phí tăng nhanh là do PGD triển khai ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trước tình hình lạm phát. Nhìn chung tình hình hoạt động của PGD vẫn mang lại hiệu quả lớn hơn năm trước.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH QUỐC TẾ (VIB)
Phân tích doanh số cho vay :
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định không kể món vay đó đã thu hồi hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý, năm. Sự tăng trưởng quy mô của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng là cho vay các khoản đi vay, vì thế với nguồn vốn huy động được trong năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó sao cho mang lại lợi nhuận, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Tuy nhiên do tình hình kinh tế sau khủng hoảng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao kéo theo lãi suất luôn cao gây khó khăn cho hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng do chi nhánh mới được thành lập khoảng 2 năm, còn non trẻ khách hàng chưa biết đến nhiều, tín dụng chủ yếu được cấp cho khách hàng với mục đích tiêu dùng, còn việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp chưa phát triển.
Bảng 4.4 : Doanh Số Cho Vay Tại Ngân Hàng VIB PGD Bàu Cát
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±∆
%
Tổng doanh số cho vay
80.000
100%
100.000
100%
20.000
25%
+ Theo đối tượng
Khách hàng cá nhân tiêu dùng
42.000
52.50%
63.000
63%
21.000
50%
Khách hàng cá nhân kinh doanh
18.000
22.50%
27.000
27%
9.000
50%
Khách hàng doanh nghiệp
20.000
25%
10.000
10%
-10.000
-50%
+ Theo ngành nghề kinh doanh
Thương mại- dịch vụ
49.000
61.25%
61.000
61%
12.000
24.49%
Sản xuất kinh doanh
31.000
38.75%
39.000
39%
8.000
25.81%
+ Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
30.000
37,50%
60.000
60%
30.000
50%
Dài hạn
50.000
62.50%
40.000
40%
-10.000
-20%
Nguồn : BCTC nội bộ của chi nhánh, cá nhân tổng hợp
Dù mới thành lập được 2 năm , nhưng bằng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng, mở rộng tín dụng thì doanh số cho vay năm 2010 tại chi nhánh tăng khá nhanh khoảng 25% doanh số cho vay năm 2009.
Qua số liệu từ Bảng 4.4 ta thấy, số tiền cấp tín dụng tại chi nhánh chủ yếu là cho khách hàng cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng, chiếm gần 60% doanh số cho vay tại chi nhánh. Bởi vì chi nhánh mới được thành lập nên số lượng doanh nhiệp biết đến còn ít, chủ yếu là người dân ở khu vực đến xin cấp tín dụng. Ngoài ra, cũng do chi nhánh được xây dựng tại điểm tập trung đông dân cư, nhiều cơ sở kinh doanh nhỏ, ít doanh nghiệp lớn. Đây cũng là điều kiện cho ngân hàng phát triển các sản phẩm tín dụng cho cá nhân với mục đích tiêu dùng, cụ thể doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân với mục đích tiêu dùng tăng mạnh từ 42 tỷ lên 63 tỷ tương đương 50%. Đồng thời nền kinh tế năm 2010 hậu khủng hoảng còn gặp nhiều khó khăn, lạm phát, mặt bằng lãi suất tăng cao gây áp lực cho các doanh nhiệp trong việc vay vốn kinh doanh. Do đó năm 2010, doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp giảm mạnh từ 20 tỷ xuống còn 10 tỷ, tương đương giảm 50%.
Do các đặc trưng về đối tượng cấp tín dụng như trên, do cá nhân kinh doanh ở trong khu vực chủ yếu là kinh doanh thương mại, dịch vụ chiếm khoàng 61% doanh số cho vay trong cả 2 năm 2009 và 2010.
Xét về doanh số cho vay theo kỳ hạn thì trong 2 năm 2009 và 2010 có sự thay đổi cơ cấu khá rõ rệt. Trong năm 2009, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay tại chi nhánh chiếm 50 tỷ tương đương 62. 5% doanh số cho vay. Năm 2009, cấp tín dụng chủ yếu cho các cá nhân với mục đích tiêu dùng nhưng chủ yếu là cấp các khoảng vay mua nhà, vay mua ô tô.... có thời giạn dài thường gần 5 năm. Đến năm 2010, các khoảng tín dụng chủ yếu được cấp cho cá nhân, doanh nhiệp với các loại sản phẩm như vay tín chấp tiêu dùng, vay thấu chi tài khoản... đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng và sử dụng trong ngắn hạn chiếm 60%.Từ đó làm chuyển đổi cơ cấu doanh số cho vay chủ yếu từ dài hạn sang ngắn hạn.
Phân tích doanh số thu nợ cho vay :
Doanh số cho vay phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng chứ chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện ở chỗ ngân hàng có thu được nợ khi đến hạn hay không? Nếu khách hàng trả nợ đúng hạn thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn vay một cách hiệu quả. Do đó hoạt động thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng, góp phần tái đầu tư tín dụng và góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Nói cách khác doanh số cho vay là điều kiện cần và thu nợ cho vay là điều kiện đủ để hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả và phát triển.
Trong năm 2009, các khoản cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên trong năm doanh số thu nợ rất ít khoảng 15 tỷ chiếm 18.75% doanh số cho vay năm 2009. Do chi nhánh được thành lập vào cuối năm 2008, doanh số cho vay trong năm hầu như không có nên các khoản thu nợ tìn dụng trong năm 2009 là thu các khoản tín dụng được cấp trong năm 2009.
Bảng 4.5 : Doanh Số Thu Nợ Tín Dụng Tại Ngân Hàng VIB – Bàu cát
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±∆
%
Tổng thu nợ cho vay
15.000
100%
52.000
100%
37.000
246.67%
+ Theo đối tượng
Khách hàng cá nhân tiêu dùng
7.000
52.50%
19.000
36.54%
12.000
171.43%
Khách hàng cá nhân kinh doanh
3.000
22.50%
13.000
25%
10.000
333.33%
Khách hàng doanh nghiệp
5.000
25%
20.000
38.46%
15.000
300%
+ Theo ngành nghề kinh doanh
Thương mại- dịch vụ
8.59
57.33%
35.1
67.31%
26.51
308.6%
Sản xuất kinh doanh
6.41
42.67%
16.9
32.69%
10.49
163.6%
+ Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
5.000
33.33%
25.000
48.08%
20.000
400%
Dài hạn
10.000
66.67%
27.000
51.92%
17.000
170%
Nguồn : BCTC nội bộ của chi nhánh, cá nhân tổng hợp
Đến năm 2010, doanh số thu nợ tín dụng tại chi nhánh tăng khá nhanh từ 15 tỷ lên 52 tỷ tương đương 246.67%. Việc tăng đột biến trong doanh số thu nợ là do các khoản tín dụng dài hạn trong năm 2009 đến hạn thanh toán, cùng với việc tăng vượt bậc của các khoản tín dụng ngắn hạn trong năm 2010. Trong đó thu nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tăng 300%, khách hàng cá nhân tiêu dùng tăng 171.43%, tăng cao nhất là khách hàng cá nhân kinh doanh tăng 333.33%. Tuy khách hàng kinh doanh cá nhân có doanh số vay chiếm tỷ trọng ít nhưng chủ yếu là vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho việc kinh doanh nhỏ nên thời hạn vay ngắn. Xét về số tuyệt đối thì khách doanh nghiệp là thành phần trả nợ vay nhiều nhất 20 tỷ, chiếm 38.64%. Vì trong năm 2010 lãi suất tín dụng tăng cao làm tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp giảm, kinh tế khó khăn, lạm phát tăng cao, hàng hóa không tiêu thụ được nên hầu hết các doanh nghiệp trả nợ vay, không mở rộng sản xuất- kinh doanh, thậm chí một số doanh nghiệp còn thu hẹp sản xuất- kinh doanh.
Theo ngành nghề kinh doanh thì doanh số thu nợ của ngành thương mại- du lịch luôn chiếm tỷ trọng cao hơn ở cả 2 năm 2009, 2010. Vì đặc trưng của ngành là ít tài sản cố định, số vòng quay vốn nhanh , thường vay ngắn hạn nên việc thu hồi vốn cũng diễn ra trong năm.
Phân tích dư nợ cho vay :
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản mà ngân hàng còn phải thu về. Đây cũng là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên việc kết hợp giữa dư nợ tín dụng kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có mức dư nợ cao thường là các ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, vốn mạnh và đa dạng.
Qua bảng số liệu bên dưới cho ta thấy tình hình dư nợ tín dụng tại chi nhánh trong 2 năm 2009 và 2010 như sau:
Bảng 4.6 : Dư Nợ Tín Dụng Tại Ngân Hàng VIB – PGD Bàu Cát
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±∆
%
Tổng dư nợ cho vay
65.000
100%
113.000
100%
48.000
25%
+ Theo đối tượng
Khách hàng cá nhân tiêu dùng
35.000
52.50%
79.000
63%
44.000
125.71%
Khách hàng cá nhân kinh doanh
15.000
22.50%
29.000
27%
14.000
93.33%
Khách hàng doanh nghiệp
15.000
25%
5.000
10%
-10.000
66.67%
+ Theo ngành nghề kinh doanh
Thương mại- dịch vụ
38.3
58.92%
69.06
61.12%
30.76
80.32%
Sản xuất kinh doanh
26.7
41.08%
43.94
38.88%
17.24
64.57%
+ Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
25.000
38.46%
60.000
53.10%
35.000
140%
Dài hạn
40.000
61.54%
53.000
46.90%
13.000
32.5%
Nguồn : BCTC nội bộ của chi nhánh, cá nhân tổng hợp
Tính đến hết ngày 31/12/2010 tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh chiếm 113 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2009. Dư nợ tín dụng trong năm 2010 tăng do năm 2009 thu nợ tín dụng ít làm số dư dư nợ tín dụng đầu năm 2010 cao , cộng với việc trong năm 2010 doanh số cho vay tăng. Xét về đối tượng cấp tín dụng, khách hàng cá nhân tiêu dùng là thành phần có dư nợ tín dụng nhiều nhất, 79 tỷ chiếm 63% dư nợ tín dụng của toàn chi nhánh, tăng 125.71% so với năm 2009. Do các khoản tín dụng của khách hàng cá nhân vay trong năm 2009 chủ yếu là dài hạn, chưa đến hạn thanh toán trong năm 2010, đồng thời khách hàng cá nhân tiêu dùng lại là thành phần vay nhiều nhất trong năm 2010, 63% doanh số cho vay trong năm 2010. Riêng đối với khách hàng doanh nghiệp thì dư nợ tín dụng giảm từ 15 tỷ xuống còn 5 tỷ, giảm 66.67% so với năm 2009. Vì trong năm 2010, lãi suất tín dụng tăng cao, nền kinh tế trong nước sau khủng hoảng chưa được cải thiện, để giảm gánh nặng chi phí tài chính nên các doanh nghiệp đã giảm dư nợ tín dụng.
Xét về ngành nghề kinh doanh thì thương mại- du lịch là lĩnh vực có doanh số vay, trả nợ tín dụng nhiều nhất, đồng thời cũng là lĩnh vực có dư nợ tín dụng cao nhất trong dư nợ tín dụng tại chi nhánh chiếm 61.12% trong dư nợ tín dụng của năm 2010 tăng 80.32% so với năm 2009. Do chi nhánh được đạt tại địa điểm gần chợ có tình hình kinh tế tại khu vực rất sôi động, nhiều cá nhân buôn bán và doanh nghiệp thương mại nhỏ cần nguồn vốn kinh doanh nên dư nợ trong nhàng thương mại- du lịch tương đối cao.
Xét về kỳ hạn cho vay, đến cuối năm 2009 dư nợ cho vay của các khoản tín dụng dài hạn ( khoảng 40 tỷ) cao dư nợ tín dụng ngắn hạn ( 25 tỷ). Do dư nợ tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào doanh số cho vay mà trong năm đầu hoạt động, năm 2009, chủ yếu là cấp tín dụng dài hạn. Nhưng đến cuối năm 2010, thì dư nợ tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn ( khoảng 60 tỷ, chiếm tỷ trọng 53.1%) so với dư nợ tín dụng dài hạn ( 53 tỷ, chiếm tỷ trọng 46.9%). Nguyên nhân của hiện tượng trên là do lãi suất tăng cao, khách hàng hạn chế vay dài hạn và nhu cầu tín dụng tại khu vực chủ yếu là các sản phẩm tín dụng ngắn hạn.
Phân tích tình hình nợ quá hạn :
Hoạt động ngân hàng hay bất kỳ một hoạt động kinh tế nào khác cũng không thể tránh khỏi các hạn chế, rủi ro trong quá trình hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, mức rủi ro được đánh giá thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn trả ( kể cà thời gian gia hạn nợ) đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng nếu không có nguyên nhân chính đáng. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn quá cao so với tổng dư nợ thì rất khó khăn trong việc duy trì mở rộng quy mô tín dụng.
Bảng 4.7: Nợ Quá Hạn Tại Ngân Hàng VIB – PGD Bàu Cát
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±∆
%
Tổng nợ quá hạn
450
100%
1.900
100%
1.900
100%
+ Theo đối tượng
Khách hàng cá nhân tiêu dùng
55
12.23%
200
10.53%
145
263.64%
Khách hàng cá nhân kinh doanh
90
20%
500
26.32%
410
455.56%
Khách hàng doanh nghiệp
305
67.78%
1.200
63.16%
895
293.45%
+ Theo ngành nghề kinh doanh
Thương mại- dịch vụ
276,8
61.5%
984,13
57.89%
707,33
255.5%
Sản xuất kinh doanh
173,2
38.5%
715,87
42.11%
542,7
313.3%
+ Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
280
62.23%
1.200
63.16%
920
328.58%
Dài hạn
170
37.78%
700
36.84%
530
311.77%
Nguồn : BCTC nội bộ của chi nhánh, cá nhân tổng hợp
Do chi nhánh mới được thành lập vào cuối năm 2008, đồng thời các khoản vay trong năm 2009 chủ yếu là vay dài hạn nên đến cuối năm 2009 nợ quá hạn(dài hạn) tại chi nhánh chỉ có 170 triệu(chiếm 37.78%),còn nợ quá hạn (ngắn hạn) là 280 triệu(chiếm 62.23%). Do đó trong năm 2009, các khoản nợ quá hạn thấp nằm trong mức cho phép. Tuy nhiên sang năm 2010, tại chi nhánh đã xuất hiện tình trạng nợ quá hạn tăng cao, khoảng 1,9 tỷ. Nguyên nhân là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, nền kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của khách hàng làm khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn. Đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp phải đối mặt với tình hình kinh tế khó khăn, chi phí sản xuất- kinh doanh đầu vào tăng mạng làm tỷ suất sinh lợi giảm. Đồng thời còn phải chịu gánh nặng chi phí lãi vay nên lợi nhuận thấp, thậm chí thua lỗ, không có tiền trả nợ vay. Do đó đây đối tượng khách hàng có số nợ quá hạn chiếm hầu hết tổng nợ quá hạn tại chi nhánh trong năm 2010 ( khoảng 1.2 tỷ tương đương 63.16%).
Xét về ngành nghề kinh doanh thì thương mại- dịch vụ là ngành có doanh số vay nhiều hơn đồng thời cũng là ngành có số nợ quá hạn nhiều hơn so với ngành sản xuất, khoảng 984,13 triệu chiếm 57.89% tổng nợ quá hạn. Ngành thương mại- du lịch chủ yếu vay ngắn hạn, trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, tốc độ lưu chuyển vốn chậm nên việc trả nợ vay chậm là trường hợp khó tránh khỏi.
Về kỳ hạn tín dụng, thì năm 2010 tín dụng ngắn hạn có số nợ quá hạn ( 1,2 tỷ chiếm 63.16%) chiếm trỷ trọng cao hơn khá nhiều so với nợ dài hạn (700 triệu). Do trong năm 2010 doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng tăng vượt bậc, nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn nhanh nên dễ xảy ra quá hạn.
Nhìn chung, trong năm 2010 tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh có tăng đáng kể so với năm 2009 nhưng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên đây cũng là tình hình chung của hệ thống ngân hàng trong nước.
4.2.5. Phân tích nguồn vốn huy động
Vốn là nguồn để đảm bảo hoạt động và luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hang, nó là tiền đề để cho các hoạt động của ngân hang cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động. Việc thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hang trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hang. Vì vậy ngân hang với sự chủ động đã tích cực trong việc khai thác nguồn vốn,công tác huy động vốn và đạt được những kết quả khả quan như bảng số liệu đây:
Bảng 4.8 Tình hình Vốn Huy Động Qua Các Năm
(ĐVT : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±∆
%
Tổng vốn huy động
110.000
100%
160.000
100%
50.000
45.46%
+ Theo đối tượng
Khách hàng cá nhân tiêu dùng
47.000
42.73%
75.000
46.28%
28.000
59.58%
Khách hàng cá nhân kinh doanh
28.000
25.46%
44.000
27.50%
16.000
57.15%
Khách hàng doanh nghiệp
35.000
31.82%
41.000
25.63%
6.000
17.15%
+ Theo ngành nghề kinh doanh
Thương mại- dịch vụ
67.05
60.96%
103.56
64.72%
36.51
54.5%
Sản xuất kinh doanh
42.95
39.04%
56.44
35.28%
13.49
31.4%
+ Theo kỳ hạn
Dài hạn
34.000
30.91%
57.000
35.63%
23.000
67.65%
Ngắn hạn
76.000
69.09%
103.000
64.48%
27.000
35.53%
Nguồn : Phòng tín dụng
Qua bảng 4.8 cho thấy tổng nguồn vốn của PGD tăng qua các năm,từ năm 2009 đến năm 2010 tăng 50.000 triệu đồng.với tình hình nguồn vốn huy động tăng trưởng tương đối ổn định đã cho thấy hiệu quả và nổ lực trong công tác huy động vốn của toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng.
Đối với thành phần theo đối tượng thì trong vốn huy động chiếm chủ yếu là khách hang cá nhân tiêu dung,năm 2010 tăng 28.000 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 59.58% so với năm 2009.Xu hướng này thể hiện trạng thái nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư lớn do đời sống kinh tế được nâng cao, thu nhập của dân cư tăng đã chuyển sang tiết kiệm với các hình thức tích lũy đa dạng mà ngân hàng cung cấp.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế không chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn gửi. Điều này là do doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần quay vòng vốn nên số dư trong tài khoản tiền gửi không nhiều. Tuy nhiên, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng trưởng qua các năm như : năm 2010 tăng 16.000 triệu đồng (khách hàng cá nhân kinh doanh), tăng 6.000 triệu đồng (đối với khách hàng doanh nghiệp).
Đối với nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, mặc dù ngân hàng đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nhưng trong những năm qua đã có sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng khá gay gắt. Điều đó thể hiện tiền gửi qua các năm đều tăng, đặc biệt tập trung chủ yếu vào tiền gửi ngắn hạn. Tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động (64,48% năm 2010). Tiền gửi ngắn hạn năm 2010 là 103.000 triệu đồng tăng 27.000 triệu đồng so với năm 2009.
Với tiền gửi trung và dài hạn tăng chậm qua các năm, năm 2010 là 57.000 triệu đồng tăng 23.000 triệu đồng so với năm 2009. Điều này cũng phản ánh tâm lý chưa an tâm của khách hàng trước những biến động giá cả, liên tục của thị trường.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Phân tích hệ số thu nợ qua các năm
Bảng 4.9:Hệ Số Thu Nợ Qua Các Năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Doanh số thu nợ
15.000
52.000
37.000
246.67%
Doanh số cho vay
80.000
100.000
20.000
25%
Hệ số thu nợ (%)
18.75%
52%
33.25%
177.33%
Nguồn:phòng tíndụng
Qua bảng 4.9 cho thấy hệ số thu nợ tốt và có xu hướng tăng, năm 2009 đạt 18.75%, và năm 2010 đạt 52%. Tỷ lệ này tăng nhanh là điều đáng mừng cho thấy CBTD đã rất tích cực trong công tác đôn đốc thu hồi nợ, qua đó làm giảm tình trạng chuyển sang nợ quá hạn.
Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Bảng 4.10: Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Qua Các Năm
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Nợ quá hạn
450
1.900
1.450
322.23%
Tổng dư nợ
65.000
113.000
48.000
73.84%
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
0.7%
1.68%
0.98%
140%
Nguồn: phòng tin dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu cơ bản nhất trong việc đánh giá chất lượng tín dụng. Trong công tác kinh doanh tín dụng, bất cứ Ngân hàng nào cũng không muốn chỉ tiêu này tăng qua mỗi năm, vì nếu tăng cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng yếu kém trong công tác tín dụng. Qua bảng 4.10 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn biến dộng tăng giảm qua các năm, cụ thể là: Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.7%, đến năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn đạt 1.68% đã tăng lên 0.98% so với năm 2009. Mặc dù tỷ lệ này tăng qua các năm do tình hình kinh tế có nhiều biến động nhưng tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm vẫn nhỏ hơn mức quy định của NHNN là 5%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công tác thu nợ đã được thực hiện chặt chẽ hơn. Tuy nhiên không phải Ngân hàng đạt được tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% đạt với tiêu chuẩn quốc tế thì Ngân hàng có thể ung dung khẳng định là hoạt động tín dụng đang rất an toàn và hiệu quả, không cần quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, vì rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó, Ngân hàng phải luôn luôn chú trọng đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro để đưa Ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh trên cả thị trường trong nước và có thể phát triển trên thị trường thế giới.
Phân tích hệ số sử dụng vốn ( tổng dư nợ/vốn huy động)
Thông thường, một Ngân hàng có hệ số sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng gặp nhiều thuận lợi nếu nó đi cùng với tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý. Đối với những Ngân hàng lấy nghiệp vụ tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì hiệu quả tín dụng càng đánh giá chính xác tình hình hoạt động của Ngân hàng. Ta xem xét bản số liệu sau đây:
Bảng 4.11: Dư Nợ Cho Vay Trên Tổng Nguồn Vốn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Tổng dư nợ
65.000
113.000
48.000
73.84%
Tổng vốn huy động
110.000
160.000
50.000
45,45%
Hệ số sử dụng vốn (%)
59.09%
70.62%
11.53%
19.51%
Nguồn: phòng tín dụng
Qua bảng số liệu 4.11 cho thấy rằng vốn huy động được dùng cho vay luôn ở mức cao. Năm 2009 là 59.09%, năm 2010 là 70.62%. như vậy hiệu quả sử dụng vốn tăng kết hợp với chỉ tiêu nợ quá hạn tiếp tục được giữ vững trong tình trạng được kiểm soát tốt đã chứng minh tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng đang có xu hướng ổn định.
Phân tích hệ số dư nợ trên tổng tài sản
Bảng 4.12: Hệ Số Dư Nợ Trên Tổng Tài Sản
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Tổng dư nợ
65.000
113.000
48.000
73.84%
Tổng tài sản
3.877
5.560
1.68
43.34%
Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản (%)
1676.6%
2032.4%
355.8%
21.23%
Nguồn: phòng tín dụng
Qua bảng số liệu 4.12 cho thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản tăng qua các năm. Năm 2009 là 1676.6%, năm 2010 là 2032.4%. Nguyên nhân do năm 2009 là năm đầu hoạt động nên các sản phẩm tín dụng cũng như các hoạt động đầu tư cho vay tại ngân hàng chưa phát huy hết nhưng đến năm 2010 hoạt động đầu tư cho vay tại ngân hàng đã tăng cao và từng bước phát triển tốt, dẫn đến tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản luôn tăng.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Bảng 4.13:Tỷ Suất Lợi Nhuận Trên Chi Phí
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 2010/2009
±∆
%
Lợi nhuận
8.128
17.781
9.653
118.77%
Chi phí
57.117
91.763
34.646
60.66%
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí (%)
14.23%
19.38%
5.15%
36.20%
Nguồn: phòng tín dụng
Qua bảng 4.13 số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng qua các năm. Năm 2009 là 14.23%, năm 2010 là 19.38%. Nguyên nhân là do mặc dù lợi nhuận vẫn tăng đều qua các năm nhưng bên cạnh đó chi phí càng tăng nhanh hơn do ngân hàng mới thành lập chi phí đầu tư ban đầu lớn như đàu tư công nghệ,mở rộng thêm các loại hình dịch vụ khác…nên dù lợi nhuận mây năm gần đây luôn tăng mà tỷ suất lợi nhuận vẫn giảm.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH QUỐC TẾ - VIB
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong hoạt động tín dụng tại NH QUỐC TẾ - VIB
Qua bảng báo cáo của PGD Bàu Cát năm 2010, bản báo cáo thường niên năm 2010, và một số phân tích về hoạt động huy động vốn và cho vay ở trên, em đã xác định một số điểm như sau :
Những điểm mạnh :
Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới và cải tiến. Tập thể cán bộ nhân viên với phong cách phục vụ thân thiện, nhiệt tình, thái độ giao dịch văn minh lịch sự, tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng, ngày càng gia tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị phần.
Có một quy trình tín dụng khá chặt chẽ, hoàn chỉnh, giúp cho CBTD dễ dàng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng từ khâu tiếp xúc khách hàng, giải ngân, kiểm tra sau giải ngân tới khi thanh lý hợp đồng tín dụng, góp phần gia tăng số lượng khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Vị trí của PGD năm trên địa bàn quận Tân Bình, là khu vực động dân cư, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra rất sôi nổi, thuận tiện cho việc hoạt động tín dụng của PGD. Đặc biệt là mảng tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và hộ gia đình.
Mô hình quản lý gọn nhẹ, sự liên kết chặt cẽ giữa các phòng ban, tinh thần đoàn kết học hỏi và thường xuyên góp ý, giúp đỡ lẫn nhau của các phòng ban, cá nhân giúp cho hoạt động kinh doanh của PGD ngày càng hiệu quả.
Những điểm yếu :
Danh mục nghiệp vụ Ngân hàng của VIB chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống, tiện ích chưa cao. Tín dụng vẫn là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng. Các nghiệp vụ khác như tư vấn đầu tư tài chính, tư vấn dự án vẫn còn khá non trẻ.
Dịch vụ Ngân hàng : từng dịch vụ của Ngân hàng chưa tạo được thương hiệu riêng, quy mô của từng dịch vụ còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu, trong khi đó hoạt động Marketing của Ngân hàng còn hạn chế nên việc thu hút khách hàng còn gặp khó khăn.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cá nhân chiếm trương đối cao trong tổng dư nợ cho vay, trong khi đó nhu cầu về vốn trung dài hạn hiện nay của người đi vay là rất lớn do các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng vốn sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, xây dựng nhà xưởng… Điều này cho thấy Ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của các thành phần kinh tế.
Vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp, chưa đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn đối với các tổ chức, đơn vị kinh tế.
Là Ngân hàng mới so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nên chi phí hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản còn cao dẫn đến kém cạnh tranh trong chính sách giá.
Những cơ hội :
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy việc nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, hoàn thiện hành lang pháp lý để đáp ứng yêu cầu hội nhập và tiến hành thực hiện các cam kết hội nhập dễ dàng hơn.
Lợi thế lớn của VIB cũng như các NHTM trong nước là hoạt động và phát triển trong một môi trường chính trị ổn định và được đánh giá là điểm đến an toàn đối với các nhà đầu tư trong bối cảnh chính trị bất ổn định, mẫu thuẫn sắc tộc, bạo động, khủng bố leo thang ở nhiều khu vực trên thế giới.
Tiến trình hội nhập thúc đẩy nhu cầu vốn phục vụ đầu tư phát triển cũng như nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tài chính gia tăng mạnh. Đồng thời, số lượng doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tăng mạnh, là cơ hội mở rộng thị phần cho VIB.
Mở ra cho VIB cơ hội lớn trong trao đổi, hợp tác quốc tế, tiếp xúc các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, giúp Ngân hàng phát triển dịch vụ Ngân hàng mới, nâng cao chất lượng tín dụng, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị phần ra nước ngoài.
Việt Nam có dân số gần 88 triệu người và theo thống kê mới có khoảng 20% người dân sử dụng dịch vụ Ngân hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và Tp.HCM. Đây chính là cơ hội phát triển đối với ngành Ngân hàng, đặc biệt là tiềm năng vốn trong dân cư còn rất lơn.
Những thách thức :
Thị trường tài chính tiền tệ còn nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế nên dự báo sẽ còn nhiều biến động phức tạp, khó lường trước.
Tập quán cất giữ tiền mặt và tâm lý hạn chế sử dụng dịch vụ, đòn bẩy tài chính từ Ngân hàng vẫn được duy trì với một tỷ lệ cao trong dân chúng, đặc biệt với nhóm khách hàng cá nhân.
Theo lộ trình gia nhập WTO, từ 1/4/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập và hoạt động dưới hình thức 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Sau 5 năm gia nhập WTO, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ được hưởng các ưu đãi như Ngân hàng nội đia. Nghĩa là họ được hưởng các quyền như : nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng; cho vay (tiêu dùng, cầm cố, thế chấp, bao thanh toán..); thuê mua tài chính; dịch vụ thanh toán và chuyển tiền; bảo lãnh và cam kết; môi giới tiền tệ; quản lý tài sản… Do đó, hội nhập Ngân hàng đòi hỏi VIB phải nhanh chóng tăng quy mô, đầu tư công nghệ, cải tiến trình độ quản lý để có đủ điều kiện vững mạnh cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài.
Xu hướng hoạt động tín dụng trong năm 2011 – 2012
Vì lạm phát tăng nhanh trong năm 2010 và tiếp tục tăng trong những tháng đầu năm 2011, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao, làm tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/12/2011 để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội. Do đó, ngày 1/3/2011, Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị số 01/CT-NHNN về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động Ngân hàng để thực hiện những mục tiêu trên. Vì vậy, Ngân hàng Quốc tế Việt Nam VIB đã cập nhật kịp thời và thông báo cho tất cả các chi nhánh, PGD trong hệ thống để thực hiện đúng những giải pháp trên, bao gồm các nội dung sau :
Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát, điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 – 16%, tập trung ưu tiên vố tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.
Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát. Ngày 3/3/2011, Thống đốc NHNN đãn ban hành thông 02 quy định các NHTM chỉ được huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân không quá 14% /năm.
Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá nhân trước hết là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho Ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn ty giá, đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn :
Vốn cho vay của ngân hàng xuất phát từ các nguồn khác nhau, trong đó có hai nguồn chủ yếu đó là vốn tự có và vốn huy động. Trong đó, vốn huy động chiểm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Hầu hết nguồn vốn này là một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Một nguồn vốn có tính chất tốt là nguồn có cơ cấu hợp lý với chi phí thấp nhất, đáp ứng được các phương án cho vay. Em xin trình bày một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân hàng :
Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn :
Tạo cho các tài khoản tiền gửi có tính chất chuyển hóa dễ dàng để khi người dân gửi tiền vào Ngân hàng cũng như mở tài khoản không phải chờ quá lâu, tạo tâm lý không tốt cho khách hàng.
Tăng cường khuyến khích phát triển các tài khoản cá nhân và thanh toán qua Ngân hàng. Đối với tiền gửi có kỳ hạn, Ngân hàng cần đa dạng hóa về kỳ hạn, về hình thức. Hiện nay, Ngân hàng đã có nhiều hình thức huy động có kỳ hạn như : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Trong tương lai ngân hàng cần đưa ra các hình thức huy động nhiều kỳ hạn hơn nữa, có kỳ hạn dài hơn để đáp ứng nhu cầu gửi tiền trong dài hạn của một bộ phận người dân gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích an toàn và kiếm lợi nhuận trong thời gian dài.
Sử dụng công cụ tiền gửi có mục đích : đây là hình thức tiết kiệm trung, dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào Ngân hàng dưới hình thức này thì giữa Ngân hàng và khách hàng đều biết rõ mục đích của việt gửi tiền. Đối tượng chủ yếu của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định, có dự định chi tiêu trong tương lai, có nhu cầu mua săm tài sản có giá trị lớn như mua nhà, ô tô… nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do đó, biết được mục đích gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng dó thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền phù hợp. Với tài khoản này, người gửi sẽ nhận được lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi nhưng sẽ được Ngân hàng cho vay tiền để thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. Hình thức này thu hút được nhiều tiền gửi trong dân cư, mặt khác giúp cho Ngân hàng có thêm nguồn vố trong dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay trong dài hạn.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng :
Lãi suất là một trong các yếu tó kinh tế có tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng với thời hạn dài hạn thường đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Lãi suất Ngân hàng cần phải thõa mãn : có lợi cho người gửi, có lợi cho Ngân hàng, lãi suất được xác định trong mặt bằng chung trong hệ thống Ngân hàng nhưng phải đa dạng, có tính cạnh tranh và đặc biệt là phải đa dạnh các loại lãi suất trong dài hạn vì trong năm 2011, Chính phủ đã đưa ra quyết định 11 yêu cầu các TCTD giảm tỷ trọng cho vay các lĩnh vực phi sản xuất như : bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng… Hầu hết nhu cầu vay trong các lĩnh vực này đều thuộc loại hình cho vay ngắn hạn. Do đó, để thực hiện đúng chính sách này và đểm đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng ổn định, VIB cần phải chú trọng tới lãi suất trong dài hạn để thu hút nguồn vốn dài hạn, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp để đầu tư cho các dự án kinh doanh, máy móc, thiết bị ….
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng :
Trên quan điểm rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ, do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ Ngân hàng nào. Sau đây là một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng :
Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn :
Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, Ngân hàng cần thực hiện đồng thời hai biện pháp : phát hiện sớm rủi ro và xử lý, ngăn ngừa các khoản rủi ro khi cần thiết.
Nhận biết phát hiện sớm các dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề : có rất nhiều dấu hiệu về khoản cho vay có vấn đề, nó sẽ ám chỉ khó khăn về tình hình tài chính, đóng vai trò như “tín hiệu đỏ” đối với nhân viên tín dụng như : việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính, sự chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm kiểm tra doanh nghiệp, hoàn trả nợ vay chậm hoặc quá thời hạn….. Do đó, nếu Ngân hàng biết trước và ngăn chặn thì khả năng xảy ra nguy cơ tiềm ẩn từ khoản vay là ít nhất.
Ngăn ngừa, xử lý các khoản nợ quá hạn :
Ngân hàng cần tích cực chủ động rà soát lại và thẩm định lại các khoản nợ một cách cụ thể và chính xác.
Sau đó cần lập ra tổ thu nợ, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân chính xác về lý do nợ quá hạn cùng với việc phân loại nợ quá hạn, tổ thu nợ có nhiệm vụ trực tiếp tiến hành các công việc xử lý nợ, đẩy nhanh công tác giảm tỷ lệ thu nợ có nhiệm vụ trực tiếp tiến hành các công việc xử lý nợ, đẩy nhanh công tác giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Theo đó CBTD cần thường xuyên liên lạc với doanh nghiệp để thu nhập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải căn cứ vào thái độ của khách hàng để khắc phục những vấn đề còn tồn tại, đưa ra những đối sách phù hợp. Ngân hàng có thể xem xét để cơ cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài thời hạn nợ, mức lãi suất có thể giữ nguyên hoặc thay đổi tùy theo thỏa thuận của các bên. Nếu sau khi phân tích một cách kỹ càng, Ngân hàng chắc chắn rằng khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng cần có những biện pháp thu hồi tài sản thế chấp để thu hồi khoản vốn tín dụng đã cấp.
Mở rộng mạng lưới khách hàng :
Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Làm thế nào để đa dạng hóa được khách hàng trong hoạt động cho vay cũng là một vấn đề có ý nghĩa qua trọng đối với Ngân hàng. Theo như báo cáo thường niên 2009 – 2010 của VIB, Ngân hàng đang có gắng tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nhiều doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa và nhỏ rất lớn ( trên 83.000 doanh nghiệp được thành lập năm 2009 – theo báo cáo thường niên 2010).
Trên địa bàn quận Tân Bình thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một số lượng đáng kể. Đối tượng này có nhu cầu vốn trung và dài hạn cao để mỏ rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng…. Tuy nhiên, doanh số cho vay vào đối tượng này còn khá thấp. Do đó, Ngân hàng cần đưa ra một chính sách phù hợp vừa đảm bảo tài sản của Ngân hàng khi cho vay, vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để tăng doanh số cho vay ở đối tượng này. NVQHKH có thể chủ động tiếp thị sản phẩm của Ngân hàng tới các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng thì Ngân hàng sẽ xem xét sự phù hợp giữa nhu cầu khách hàng và chính sách tín dụng của Ngân hàng để chào bán các sản phẩm tín dụng thích hợp.
Ngoài ra, để thu hút được nhiều khách hàng mới, giữ chân các khách hàng cũ thì Ngân hàng cần đưa ra một chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp và tốt nhất như quan tâm đến cuộc sống đời thường của khách hàng như lúc khó khăn, ốm đau, tai nạn …. Đối với khách hàng VIP của Ngân hàng thì gửi quà đến khách hàng vào cách ngày lễ, tết, sinh nhật, thành lập công ty…
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ :
Đối với ngân hàng VIB – Bàu Cát :
Tích cực phát triển các sản phẩm tín dụng theo chiều rộng , đa dạng hóa các thành phần khách hàng nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro tín dụng cho đơn vị.
Quá trình thẩm định tài sản đảm bảo phải được phải được chú ý nâng cao hơn và theo dõi liên tục để tránh trường hợp bị mất giá.
Quá trình thẩm định dự án tín dụng cần được nâng cao hơn, thường xuyên theo dõi các khoản cho vay đã giải ngân.
Chú ý mở rộng công tác marketing cho đơn vị nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, vì đơn vị mới được thành lập, chưa được biết đến nhiều
Đối với ngân hàng nhà nước và cấp trên :
Cần sửa đổi ban hành mới pháp luật hợp đồng kinh tế trong đó quan trọng nhất là chế tài thật nghiêm khắc trong việc thực thi nghĩa vụ thanh toán trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp.
Đưa việc thực thi luật thương mại, pháp lệnh hối phiếu vào đời sống kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển tín dụng Ngân hàng trên cơ sở tín dụng thương mại được điều chỉnh bằng hệ thống thương mại chi tiết và nghiêm khắc đảm bảo khả năng và trách nhiệm thanh toán của những người có nghĩa vụ đưa quan hệ thương mại, kinh tế tiến gần các thông lệ và quy định mang tính quốc tế.
Tăng cường hiệu lực thực thi pháp lệnh kế toán thống kê, giải phóng công nợ dây dưa tồn đọng chấm dứt việc chiếm dụng vốn lẫn nhau làm mất khả năng thanh toán của các khoản nợ, tiến dần tới việc xoá bỏ thói quen, tâm lý thích dùng tiền mặt gây rất nhiều phiền phức và khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm soát sự vận động của vốn vay hạn chế khả năng sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng. Khắc phục việc lập báo cáo tài chính rất muộn so với thời điểm báo cáo gây khó khăn trong việc đánh giá chính xác tình hình thực tế doanh nghiệp.
Quan trọng hơn cả là việc giám sát quá trình thực thi các pháp luật của cơ quan kiểm soát, toà án. Phải xử lý thật nặng và thật nghiêm các vi phạm nghĩa vụ thanh toán thậm chí coi việc tuyên bố phá sản một doanh nghiệp vi phạm trách nhiệm thanh toán là một việc bình thường trong nền kinh tế có như vậy mới duy trì được tính nghiêm minh trong việc thực thi các pháp lệnh kinh tế.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển của một đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng. Các Ngân hàng thương mại góp phần điều hoà lượng tiền trong lưu thông giúp ổn định giá cả, chống lạm phát, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế giúp quá trình sản xuất - trao đổi - tiêu dùng diễn ra trôi chảy hơn. Ngân hàng thương mại huy động với mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Thực hiện tốt việc tự do di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
Tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao nhưng kèm theo đó là rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Một Ngân hàng gặp rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống Ngân hàng.Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động cho vay đối với loại hình này còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh mà em đã trình bày sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung. Qua đó, góp phần củng cố sự phát triển và ổn định của hệ thống Ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong muốn được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết có ý nghĩa thực tiễn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng, Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Thống kê.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 493/2005/ QĐ- NHNN.
3. Ngân hàng VIB, Báo cáo thường niên năm 2009.
4. Ngân hàng VIB, Báo cáo tài chính năm 2010.
5. Các trang web có liên quan : www.vib.com.vn; .v.v…
6. Báo cáo thường niên Ngân hàng VIB 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam – pgd bàu cát vib.docx