Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng vì mục tiêu sinh
lợi của hoạt động ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn cho từng NHTM cũng như
toàn hệ thống. Các quy định của NHNN ban hành ra phải được các ngân hàng thực
hiện một cách thống nhất, không phân biệt NHTM cổ phần và NHTM nhà nước,
NHTM trong nước và NHTM có vốn nước ngoài hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài
ở Việt Nam. NHNN cũng kiểm tra, theo dõi thường xuyên họat động của các NHTM,
nhất là hoạt động tín dụng, phát hiện các dấu hiệu phát sinh các khoản nợ xấu cho
NHTM, đề ra các biện pháp xử lý nợ xấu dứt điểm làm trong sạch tình hình tài chính
của NHTM. Thông qua đó, nâng cao tính minh bạch, công khai, tăng cường lòng tin
của khách hàng với ngân hàng.
Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng, mạch máu lưu chuyển vốn của nền kinh
tế, góp phần vận hành có hiệu quả nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập càng sâu và rộng với hệ thống ngân hàng thế giới nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung. Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa các NHTM trên cơ sở công nghệ
hiện đại, trình độ quản lý, kinh nghiệm làm việc tiên tiến đáp ứng tốt các yêu cầu của
khách hàng trong nước và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ra nước ngoài.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích nợ xấu, quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương– Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Và đây là những đối tượng chính mang lại thu nhập cho Chi nhánh, vì vậy Ngân hàng
vẫn tăng cường và mở rộng cho vay bộ phận này mặc dù dư nợ của nó đã khá cao.
d. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ là chỉ số phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng, hệ số thu nợ thể hiện
số vòng quay đồng vốn cho vay của Ngân hàng. Hệ số thu nợ là một chỉ tiêu quan
trọng góp phần đánh giá hiệu suất công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. Nhìn chung hệ
số thu nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 -2011 là rất cao, trung bình trên 90%,
cao nhất là năm 2011 106%. Qua đó thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý và thu
hồi nợ của Chi nhánh.
Biểu đồ 2.8: Hệ số thu nợ giai đoạn 2009 – 2011
Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Hệ số thu nợ theo kỳ hạn
Công tác thu nợ ngắn hạn khá ổn định, dao động trong khoảng 90 -100%, có nghĩa
Chi nhánh cho vay ngắn hạn 1 đồng thì trong năm thu hồi được 0,9 đến 1 đồng, đây là
một hiệu suất rất cao. Cụ thể như sau: năm 2009 hệ số thu nợ là 1,05, năm 2010 là
0,93 và năm 2011 là 1.
Ngược lại, hệ số thu nợ dài hạn lại có nhiều biến động mạnh, theo chiều hướng
tăng qua các năm. Năm 2009 hệ số thu nợ chỉ là 0,6 tức cho vay 1 đồng chỉ thu hồi
được 0,6 đồng, đến năm 2010 tình hình chuyển biến tốt hơn, hệ số thu nợ đã tăng lên
0,81. Bước sang năm 2011, hệ số thu nợ dài hạn đã tăng đột biến lên đến 1,75, đây là
kết quả của việc doanh số cho vay dài hạn giảm mạnh trong khi đó doanh số thu nợ lại
tăng cao. Chi nhánh đã tập trung thu hồi các khoản vốn bị ứ đọng các năm trước.
0.80
1.00
1.20
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
0,94 0,91
1,06
Hệ số Nợ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 42
Bảng 2.7: Hệ số thu nợ của Chi nhanh giai đoạn 2009 – 2011
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
Hệ số thu nợ theo loại hình doanh nghiệp
Như đã phân tích ở phần doanh số cho vay và doanh số thu nợ, do giai đoạn này
Chi nhánh đang cắt giảm việc cho DNNN vay cũng như đẩy mạnh công tác thu hồi nợ
của bộ phận này. Vì thế hệ số thu nợ của DNNN tăng nhanh qua các năm, năm 2009
chỉ là 0,6 đến năm 2010 tăng lên 0,75 năm 2011 đã tăng lên đến 1,23. Đây là một tín
hiệu tốt, không những Chi nhánh thu hồi được số tiền cho vay trong năm mà còn thu
hồi được số dư nợ của các năm trước tồn đọng lại.
Còn bộ phận “cty cổ phần và cty TNHH” thì có chiều hướng hoàn toàn ngược lại,
năm 2009 hệ số thu nợ rất cao, cho vay 1 đồng thì thu hồi đến 1,85 đồng. Nhưng càng
về sau thì hệ số này cảng giảm, điển hình là năm 2011, cho vay 1 đồng chỉ thu hồi
được 0,87 đồng. Mặc dù hệ số thu nợ giảm so với các năm trước nhưng hệ số thu nợ
như vậy cũng là khá cao, vì thế đấy không phải là một dấu hiệu xấu và có thể chấp
nhận đươc. Và để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra thì Chi nhánh nên cân đối lại giữa
việc cho vay và thu nợ của bộ phận này sao cho hệ số thu nợ có thể ổn định hơn.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 1,05 0,93 1,00 -0,12 -11,13 0,07 7,54
Trung dài hạn 0,60 0.81 1,75 0,20 33,98 0,94 117,08
Theo loại hình DN
Doanh nghiệp nhà
nước 0,60 0,75 1,23 0,16 26,54 0,48 63,50
CTCP, TNHH 1,85 1,24 0,87 -0,61 -32,84 -0,37 -29,87
Khác 0,92 0,47 1,00 -0,45 -49,12 0,53 113,04
Theo ngành kinh tế
Nông lâm, thủy sản 1,34 1,06 1,50 -0,28 -21,00 0,45 42,14
Công nghiệp, xây
dựng 0,73 0,71 0,79 -0,03 -3,84 0,09 12,49
Thương mại, dịch vụ 0,59 1,43 1,88 0,84 142,96 0,45 31,82
Khác 3,45 1,29 1,13 -2,15 -62,53 -0,16 -12,24
Hệ số Nợ 0,94 0,91 1,06 -0,03 -3,15 0,14 15,75
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 43
Hệ số thu nợ theo ngành kinh tế
Hệ số thu nợ của ngành nông lâm thủy sản khá cao, luôn trên 1, nguyên nhân
không những vì Chi nhánh thực hiện tốt công tác thu nợ mà chủ yếu đó là do trong giai
đoạn này Chi nhánh không tập trung cho vay lĩnh vực này, doanh số cho vay nông lâm
ngư nghiệp khá thấp vì thế đã làm cho hệ số thu nợ được đẩy lên ở mức cao.
Lĩnh vực công nghiệp xây dựng thì giữ được sự ổn định trong cơ cấu giữa cho vay
và thu nợ, hệ số thu nợ của lĩnh vực này ở mức chấp nhận được trên 0,7 và luôn ổn
định. Cụ thể, năm 2009 là 0,73, năm 2010 là 0,71 năm 2011 là 0,79. Công nghiệp xây
dựng là một ngành quan trọng trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, chính vì vậy hệ số
thu nợ của bộ phận này giữ được sự ổn định là một điều rất tốt, nó sẽ tạo được sự ổn
định trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ thì có sự chuyển biến mạnh mẽ, năm 2009 cho vay 1
đồng thì chỉ thu hồi được có 0,59 đồng nhưng đến năm 2010 thì đã tăng lên 1,43 đồng
và đặc biệt năm 2011 là 1,88 đồng. Đây là những thành tựu đáng khen của Chi nhánh,
cần phải nỗ lực phát huy.
2.1.1.2. Phân tích nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi
gốc và lãi khi đáo hạn hoặc được đánh giá là sẽ bị tổn thất 1 phần hay toàn bộ gốc và
lãi. Nợ xấu tồn tại do nhiều nguyên nhân và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM, bởi lẽ nợ xấu có thể dẫn đến khả năng mất vốn nên
các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro, khi sử dụng các khoản dự phòng này được
hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng, sẽ làm giảm lợi nhuận. Nếu nợ xấu
chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm giảm uy tín của NHTM và do đó sẽ dẫn đến suy giảm giá trị
cổ phiếu của đơn vị. Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng đến vòng quay vốn của Ngân
hàng, làm cho hệ số thu nợ của Ngân hàng giảm xuống thấp. Vì vậy việc nghiên cứu
phân tích nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của các NHTM,
nhất là khi xây dựng những chính sách, những nhóm giải pháp ngăn chặn tình trạng
tồn đọng nợ xấu lâu dài.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 44
a. Tỷ lệ nợ xấu
Bảng dưới đã trình bày khái quát tình hình nợ xấu của Chi nhánh trong giai đoạn
2009- 2011, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh
vào năm 2011.
Giai đoạn 2007 – 2008 tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh rất cao, trên 3,5%, nhưng với
những cố và nổ lực của toàn Chi nhánh đã đưa tỷ lệ này về mức rất an toàn, năm 2009
là 0,23%, đến năm 2010 là 0,25%, tuy nhiên đến năm 2011, với sự khó khăn chung
của nền kinh tế nên tỷ nợ xấu của Chi nhánh đã có sự tăng mạnh lên đến 1,7%.
Nguyên nhân tăng ở đây xuất phát từ nhiều phía, đầu tiên chúng ta có thể nhận thấy sự
tăng nhanh của tổng dư nợ xấu, tăng đến 512,55% so với năm 2010, đạt mức 26.560
triệu đồng, nợ xấu tăng không những do sự tác động tiêu cực của nền kinh tế mà còn do
sự thay đổi trong cách phân loại và đánh giá nợ của Chi nhánh, trước đây Chi nhánh
phân loại nợ theo thời gian quá hạn (điều 6) còn bây giờ Chi nhánh đã áp dụng phân
loại nợ theo phương pháp định tính (điều 7), với những quy định khắt khe hơn, nên
rất nhiều khoản nợ trước đây thuộc nhóm 1, nhóm 2 bây giờ đã bị đẩy xuống nhóm 3,
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ 1.533.675 1.714.305 1.564.841
Số dư nợ xấu 3.578 4.336 26.560
Nợ xấu/ Tổng dư nợ 0,23 0,25 1,70
Giá trị tăng, giảm 758 22.224
Tỷ lệ tăng, giảm (%) 21,19 512,55
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
nhóm 4, chính vì vậy đã làm nợ xấu tăng cao. Bên cạnh đó ta cũng thấy tổng dư nợ
của năm 2011 cũng giảm so với năm 2010, do đó cũng góp phần làm tỷ lệ nợ xấu cao.
Tuy tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, nhưng đây chỉ là do những tác động mang tính thời điểm
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 45
chứ không phải do Chi nhánh kinh doanh không tốt. Vì vậy đây không phải là điều quá
đáng ngại, chỉ cần thời gian tới Chi nhánh “thích ứng” với quy định mới về phân loại
nợ thì tỷ lệ nợ xấu sẽ ổn định.
b. Tổng dư nợ được phân theo nhóm nợ
Như đã phân tích, tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011 biến
động không theo một xu hướng nhất định, năm 2010 thì tăng 11,78% so với năm 2009,
nhưng năm 2011 lại giảm 8,72% so với năm 2010. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ
căn cứ vào sự tăng giảm của tổng dư nợ mà đánh giá chất lượng của các khoản nợ này.
Mà để có thể làm được điều trên chúng ta cần tiến hành phân tích cơ cấu của tổng dư
nơ, tổng dư nợ của Ngân hàng được phân chia làm 5 nhóm nợ (cách phân loại đã được
trình bày ở phần trên).Trong đó, cần quan tâm đặc biệt đến nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
Dựa vào bảng phân loại nợ ở trên, chúng ta có thể thấy tỷ trọng nợ nhóm 1,
nhóm 2 luôn chiếm tỷ trọng rất cao, còn nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 chỉ chiếm
một phần nhỏ.
Năm 2009, trong 1.533.675 triệu đồng thì có 909.126 triệu đồng nợ nhóm 1,
chiếm 59,28%; 620.923 triệu đồng chiếm 40,49%; nợ nhóm 3 chỉ chiếm 0,05%,
nợ nhóm 4 chiếm 0,02% và nợ nhóm 5 chiếm 0,16%.
Bảng 2.9: Phân loại nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
Đến năm 2010, tổng dư nợ đã tăng 180,63 tỷ đồng so với năm 2009, đạt 1.714.305
triệu đồng. Trong đó, nợ nhóm 1.57,84%, nợ nhóm 2 chiếm 41,9%, nợ nhóm 3 tăng
lên mức 0,19% còn nợ nhóm 5 giảm chỉ còn 0,03%. Như vậy, tỷ trọng nợ nhóm 1,
Chỉ tiêu
Năm 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Nhóm 1 909.126 59,28 991.602 57,84 769.993 49,21 82.476 9,07 -221.609 -22,35
Nhóm 2 620.923 40,49 718.367 41,90 768.288 49,10 97.444 15,69 49.921 6,95
Nhóm 3 817 0,05 3.264 0,19 25.514 1,63 2.447 299,51 22.250 681,68
Nhóm 4 329 0,02 590 0,03 718 0,05 261 79,33 128 21,69
Nhóm 5 2.480 0,16 482 0,03 328 0,02 -1.998 -80,56 -154 -31,95
Tổng 1.533.675 100 1.714.305 100 1.564.841 100 180.630 11,78 -149.464 -8,72
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 46
nhóm 5 đã giảm, trong khi đó nợ 2 và 3 lại tăng. Chính sự sụt giảm của nợ nhóm 5,
giảm 1.998 triệu đồng đã làm cho khoản dự phòng cụ thể năm 2010 giảm mạnh so với
năm 2009 (Bảng 2.11). Tuy nhiên, do nợ nhóm 2, nhóm 3 lại tăng, nên tổng dư nợ của
các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng vì vậy dự phòng chung lại tăng. Nhưng do
tác động giảm của dự phòng cụ thể mạnh hơn tác động tăng của dự phòng chung nên
tổng dự phòng rủi ro tín dụng của năm 2010 đã giảm 6.224 triệu đồng so với năm
2009.
Năm 2011, xu hướng biến động của các nhóm nợ cũng như năm 2010, tỷ trọng nợ
nhóm 1, nhóm 5 giảm, nợ nhóm 2, nhóm 3 tăng. Mặc dù tốc độ tăng của nợ nhóm 2,
nhóm 3 cao hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của nợ nhóm 5, nợ nhóm 3 tăng đến
681,68% trong khi đó nợ nhóm 5 chỉ giảm 31,95% nhưng dự phòng cụ thể vẫn giảm,
từ 20,319 tỷ đồng năm 2010 xuống còn 18.739 triệu đồng năm 2011. Nguyên nhân
chính là do Chi nhánh đã làm tốt công tác đảm bảo tiền vay, số lượng các khoản vay
có tài sản đảm bảo này càng tăng, thể hiện rõ ở bảng. Cụ thể tỷ lệ khoản vay có tài sản
đảm bảo năm 2009 là 78,59% đến năm 2010 đã tăng lên 85,22% và được duy trì trong
năm 2011.
Bảng 2.10: Tổng dư nợ phân theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
GT % GT % GT %
Có TSĐB 1.205.373 78,59 1.460.923 85,22 1.333.421 85,21
Không có TSĐB 328.302 21,41 253.382 14,78 231.420 14,79
Tổng dư nợ 1.533.675 100,00 1.714.305 100,00 1.564.841 100,00
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
Chính nhờ lượng tài sản đảm bảo này tăng, nên lượng trích lập dự phòng cụ thể đã
giảm xuống, vì chúng ta đã biết dự phòng cụ thể được tính bằng chênh lệch của giá trị
khoản nợ và giá trị tài sản đảm bảo đã quy đổi (theo quyết định 493) nhân với tỷ lệ
trích lập dự phòng cụ thể.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 47
Bảng 2.11: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Dự phòng Chung 11.932 14.468 15.792 2.536 21,25 1.324 9,15
Dự phòng cụ thể 29.079 20.319 18.739 -8.760 -30,12 -1.580 -7,78
Tổng 41.011 34.787 34.531 -6.224 -15,18 -256 -0,74
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
c. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn cho vay
Nợ xấu của Chi nhánh trong giai đoạn này chủ yếu thuộc về ngắn hạn, bộ phận
này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ xấu, cụ thể: năm 2009 trong 3.578 triệu
đồng nợ xấu thì có đến 2.584 triệu đồng thuộc về ngắn hạn chiếm 72,22%, còn
trung dài hạn chỉ chiếm có 27,78%; năm 2010, nợ xấu ngắn hạn tiếp tục tăng đạt
3.496 triệu đồng, chiếm 80,63%, trong khi đó nợ xấu trung dài hạn lại giảm chỉ còn
0,84 triệu đồng chiếm 19,37%.
Nguyên nhân dẫn đến xu hướng trên là nhờ Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác xử lý
các khoản nợ trung, dài hạn bị quá hạn của những năm trước tồn lại, điển hình như xử
lý thành công nợ quá hạn của Công ty khai thác đáBên cạnh đó cũng có sự tác động
Bảng 2.12: Nợ xấu phân theo kỳ hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % GT % GT %
Ngắn
hạn 2.584 72,22 3.496 80,63 655 2,47 912 35,29 -2.841 -81,26
Trung,
dài hạn 994 27,78 840 19,37 25.905 97,53 -154 -15,49 25.065 2983,93
Nợ xấu 3.578 100 4.336 100 26.560 100 758 21,19 22.224 512,55
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
từ việc Chi nhánh thắt chặt các điều kiện cho vay dự án trung và dài hạn, từ đó hạn chế
được các khoản cho vay không đạt tiêu chuẩn.
Nhưng đến năm 2011, tình hình nợ xấu biến động ngược chiều, nợ xấu tăng cao, tăng
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 48
đến 512,5% so với năm 2010, đồng thời dư nợ xấu của trung và dài hạn cũng tăng
2.983,93% còn nợ xấu ngắn hạn lại giảm 81,26%. Đây chính là tác động của việc thay
đổi trong cách đánh giá chất lượng nợ, qua đó chúng ta có thể thấy trong dư nợ của
Chi nhánh vẫn tồn tại rất nhiều khoản nợ có vấn đề, đặc biệt là các khoản nợ trung và
dài hạn. Chi nhánh cần chú ý quản lý bộ phận này.
d. Phân loại nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp
Tình hình nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp có sự biến động mạnh về cơ
cấu trong giai đoạn 2009 – 2011. Trong hai năm 2009 và 2010, tình hình nợ xấu của
các DNNN chiếm tỷ trọng lớn nhất, cụ thể năm 2009 chiếm 72,22%, năm 2010 chiếm
69,19%. Tuy nhiên, đến năm 2011 tình hình lại có sự biến động bất ngờ, nợ xấu của
bộ phận DNNN được đưa về mức 0, ngoài việc Chi nhánh đã có những chínhsách
chovay và thu hồi nợ phù hợp thì nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trên là do
năm 2011 hầu hết các khách hàng là DNNN của Chi nhánh đã được cổ phần hóa và
chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần, cho nên số nợ xấu của bộ phần này cũng
được chuyển sang cho bộ phận công ty cổ phần và công ty TNHH. Cũng chính vì vậy
mà nợ xấu của công ty cổ phần và công ty TNHH năm 2011 tăng mạnh, tăng đến
5.122,78% từ 496 triệu đồng lên 25.905 triệu đồng. Ngoài nguyên nhân do sự cổ phần
hóa các DNNN còn phải kể đến sự tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng, sư tăng
nhanh của lạm phát và chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN đã làm cho các doanh
nghiệp trên địa bàn gặp khó khăn, và đã bị Chi nhánh hạ điểm xếp hạng tín dụng, tức
chuyển từ nợ nhóm 1, 2 xuống nhóm 3, 4 làm tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong năm 2011.
Bảng 2.13: Nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % GT % GT %
DNNN 2.584 72,22 3.000 69,19 0 0,00 416 16,10 -3.000 -100,00
CP,
TNHH 0 0,00 496 11,44 25.905 97,53 496 25.409 5.122,78
Khác 994 27,78 840 19,37 655 2,47 -154 -15,49 -185 -22,02
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 49
Ngoài hai bộ phận trên chiếm tỷ trọng lớn, còn có loại hình doanh nghiệp “khác”
đây là những doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân. Tỷ lệ nợ xấu của
bộ phân này đang có xu hướng giảm, năm 2009 chiếm tỷ đến 27,78%, năm 2010 giảm
nhẹ chỉ còn 19,37% và năm 2011 thì giảm sâu, giảm đến 22,02% chỉ chiếm 2,47%
tổng nợ xấu.
e. Phân loại nợ xấu theo ngành kinh tế
Trong các ngành kinh tế, công nghiệp xây dựng là ngành có tỷ lệ nợ xấu cao nhất,
và lại có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2009 nợ xấu của công nghiệp xây dựng là
2.584 triệu đồng, chiếm 72,22%, năm 2010 đã tăng lên mức 3.496 triệu đồng chiếm
80,63% và năm 2011 tăng đột biến lên mức 25.905 triệu đồng. Như ta đã biết, trong
thời gian vừa qua Chi nhánh đã cho vay khá nhiều dự án xây dựng lớn, như các công
trình thủy điện, nhà máy xi măngNhưng do những tác động tiêu cực của nền kinh tế
nên các dự án này ít nhiều gặp khó khăn, làm cho nợ xấu của bộ phân công nghiệp
xây dựng khá cao trong tổng nợ xấu của Chi nhánh.
Các ngành còn lại thì tình hình cho vay và thu hồi nợ rất tốt, nông lâm, thủy sản
hay thương mại, dịch vụ nợ xấu đều ở mức rất thấp, có năm đã đưa về mức 0, đây là
một dấu hiệu rất tốt của Chi nhánh.
Bảng 2.14: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
GT % GT % GT % GT % GT %
NL, TS 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 0 0
CNXD 2.584 72,22 3.496 80,63 25.905 97,53 912 35,29 22.409 640,99
TMDV 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 0 0
Khác 994 27,78 840 19,37 655 2,47 -154 -15,49 -185 -22,02
Nguồn: Phòng khách hàng NHTMCP VCB – CN Huế
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Để tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình nợ xấu của Ngân hàng
Ngoại thương – Chi nhánh Huế, em đã tiến hành tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia (nhân viên tín dụng tại 2 phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp và thể nhân).
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 50
Kết quả cho biết những nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu tại chi nhánh như sau, có 2
nhóm nguyên nhân, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
2.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế - xã hội
Với nền kinh tế nhỏ bé, sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu là gia công, lắp
ráp nên rất dễ bị tổn thương khi nền kinh tế thế giới biến động mạnh. Đặc biệt là khi
nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nên càng nhạy cảm hơn với
những biến động của thế giới. Khi thế giới biến động mạnh mẽ thì các nhân tố: giá cả,
tỷ giá, hạn ngạch,cũng bị ảnh hưởng từ đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán cho
Ngân hàng.
Dễ nhận thấy nhất chính là tác động của cuộc khủng hoảng nhà đất tại Mỹ, nó đã
lan truyền và tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, làm cho các doanh nghiệp
trong nước khốn đốn, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong đó những lĩnh
vực như: xuất khẩu khoáng sản, nhiên liệu; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; công
nghiệp chế biến là chịu sự tác động lớn nhất. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng này cũng đã
làm lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng giảm mạnh, khi mà châu Âu và
Mỹ hạn chế đầu tư ra nước ngoài để tập trung đối phó khủng hoảng.
Môi trường tự nhiên
Tình hình thời tiết trên địa bàn thời gian quá khá thuận lợi, không có quá nhiều
thiên tai, lũ lụt như những năm trước, nên cũng tạo điều kiện cho nền kinh tế tỉnh nhà
phát triển. Hoạt động sản xuất nông nghiệp nhờ đó cũng ổn định, tình hình dư nợ và
nợ xấu bộ phận này được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực như vậy
thì vẫn có những yếu tố không thuận lợi như: dịch bệnh trên gia súc, gia cầm bùng
phát kiến hoạt động chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Cộng với tác động của biến đổi khí
hậu, làm cho tình hình thời tiết có nhiều biến đổi thất thường, dự báo thời gian tới sẽ
ảnh hưởng lớn đến hoạt động chăn nuôi và trồng trọt của người dân.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 51
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: hành lang pháp lý, hiệu quả hoạt động của cơ quan
pháp luật địa phương và sự thanh tra giám sát của NHNN. Hành lang pháp lý của
chúng ta còn đang trong quá trình xây dựng nên vẫn có nhiều sơ hở, sự chồng chéo từ
đó bị các đối tượng xấu lợi dụng lách luật để trục lợi, gây hại cho Ngân hàng.
Về phía sự giám sát của NHNN, mặc dù thời gian qua NHNN đã có nhiều hành
động kiểm tra giám sát mạnh tay, chấn chỉnh hoạt động tín dụng của các NHTM,
nhưng nhìn chung vẫn chưa xử lý triệt để được. Dẫn đến sự cạnh tranh không công
bằng giữa các Ngân hàng, đó cũng một phần tác động làm nợ xấu có xu hướng tăng.
2.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Từ phía Ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Ngân hàng còn ít nhiều hạn chế.
Nhân viên tín dụng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều
quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, am hiểu nhiều lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo
các vấn đề liên quan tới người vay, có hiểu biết về hoạt động kinh doanh của người
vayNhư vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện.
Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ nghiệp vụ
để hiểu kỹ lưỡng thì rủi ro luôn rình rập.
Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng cũng là một trong những yếu tố làm
tăng các khoản nợ xấu. Nhân viên tín dụng cố tình làm sai quy định, tham ô để mưu
lợi riêng làm tổn hại đến lợi ích của Ngân hàng. Nhân viên tín dụng là người xem xét,
đánh giá trực tiếp các phương án, dự án của doanh nghiệp. Nếu quy trình nghiệp vụ
cho vay lỏng lẻo, dễ dàng thì nguy cơ lợi dụng chức vụ quyền hạn để vụ lợi cá nhân là
rất cao. Điều đó làm cho nợ xấu tăng cao, gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Do khối lượng công việc công việc nhiều, số lượng khách hàng lớn nên cán bộ tín
dụng ít có thời gian đi thực tế khách hàng, do đó không thể nắm bắt kịp thời tình hình
Đại
học
Kin
tế H
uế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 52
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, dẫn đến chậm phản ứng khi
khách hàng gặp phải những tình huống bất ngờ, xảy ra rủi ro thì đã muộn.
Cơ cấu cho vay không hợp lý
Một thực tế là nguồn lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động tín dung. Trong đó
tín dụng ngắn hạn là chủ yếu nên rủi ro rất cao. Trong khi thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
lại thấp.
Việc quản lý tín dụng vẫn theo kiểu truyền thống quá chú trọng vào tài sản đảm
bảo là bất động sản nhà đất trong khi thị trường bất động sản Việt Nam mới chỉ trong
giai đoạn hình thành, diễn biễn thất thường chứa nhiều bất ổn. Việc định giá bất động
sản không chính xác, quá cao so với giá trị thực tế trên thị trường sẽ rất khó chuyển
nhượng. Thêm vào đó, trường hợp hồ sơ pháp lý liên quan không rõ ràng hay thị trường
bất động sản đóng băng sẽ gặp rủi ro lớn trong quá trình xử lý nợ.
Từ phía khách hàng
Khi doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để triển khai, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, với một dự án đầy khả thi và với tư duy quản lý, kinh doanh tiên tiến thì
sẽ mang lại hiệu quả cho dự án, đảm bảo trả đủ cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Còn với
tư duy kinh doanh hạn chế thì dù với một dự án đầy triển vọng thì cũng sẽ thất bại làm
gia tăng nợ xấu cho Ngân hàng.
Việc thu hồi được nợ vay còn phụ thuộc lớn vào thiện chí trả nợ của khách hàng.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh thì lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
Phần lớn khách hàng của Chi nhánh đều là khách hàng quen thuộc có mối quan hệ
lâu dài nên rủi ro khách hàng cố ý không trả nợ rất thấp, tuy nhiên cũng có một số nhỏ
khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ, dẫn đến những tổn thất cho Ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 53
2.3. Công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
– Chi nhánh Huế
2.3.1. Nội dung quản lý nợ xấu
2.3.1.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5% là một tỷ lệ chấp nhận được.
Để có được một tỷ lệ nợ xấu thấp, NHTM đã tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ
xấu xuất hiện dưới đây:
Ngân hàng phải tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay, khách hàng
trước khi cho vay, trong cho vay và sau khi cho vay. Ngân hàng dùng các biện pháp để
kiểm tra tính khả thi và sinh lợi của dự án, kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng
đi vay, theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động của dự án sau khi giải ngân để từ đó
đưa ra những nhận xét, đánh giá về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự án. Khi
đến kì hạn trả nợ, nếu nhận thấy khách hàng cố tình chây ỳ, lừa đảo, không có thiện ý
hoàn trả nợ thì Ngân hàng phải tiến hành thu nợ. Còn nếu khách hàng có thiện ý trả
nợ nhưng gặp khó khăn tạm thời thì Ngân hàng có thể tiến hàng các biện pháp hỗ trợ
khách hàng như giảm lãi suất, gia hạn nợ, tiếp tục cho vay để khách hàng thu lợi nhuận
trả Ngân hàng.
Ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình
nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, đồng thời rà
soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ; có cơ chế uỷ quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác
nghiệp.
Ngân hàng tiến hành xây dựng và ban hành các quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu
tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu áp dụng cho hệ thống của mình.
Đánh giá toàn diện về mức độ rủi ro thanh khoản, áp dụng công nghệ thông tin để đề
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 54
xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa rủi ro. Tiếp tục ban hành sửa đổi,
hoàn chỉnh chế độ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế..
2.3.1.2. Xử lý nợ xấu
Hiện tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Huế đang áp dụng Quyết định 106 của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để xử lý các khoản nợ có vấn đề. Cụ thể các bước như sau:
Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân tích thực
trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá khách hàng có khả năng
phát triển để thanh toán nợ xấu cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp
cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp. Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực
hiện tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có
hiện trạng kinh doanh, tài chính kém nhưng có khả năng phục hồi. Việc thực hiện tái
cơ cấu doanh nghiệp được thực hiện giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh
doanh, Ngân hàng cho vay nợ với mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh
nghiệp.
Biện pháp này chỉ áp dụng với các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với
các khách hàng được quyết định duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì
quan hệ với đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý thông qua việc
giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành động cần thiết để cải
thiện tình hình của họ và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong trường hợp không trả được
nợ lần đầu, Ngân hàng cần có hành động kiên quyết để thuyết phục khách hàng trong
việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng cố vị thế của khách hàng. Ngân hàng duy
trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để giám sát quá trình xử lý nợ. Trên cơ sở đó,
Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp:
Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ thông thường được thực hiện
thông qua việc hoãn hoặc/ và giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán của kỳ hạn trả
nợ, nhưng không được giảm tổng số dư nợ phải trả. Nếu được sử dụng một cách cẩn
thận, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ là một hình thức được chấp nhận khi thực hiện tái cơ
cấu lại nợ.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 55
Gia hạn nợ: Đây là phương án tránh áp lực trả nợ cho khách hàng để hỗ trợ
khách hàng tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem xét cấp thêm tín dụng
giúp khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi các khoản nợ
trước. Đây không phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao.
Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả: Giải pháp này có thể được xem xét áp
dụng tùy thuộc vào thiện chí trả nợ vay của khách hàng và tuân thủ theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và của từng Ngân hàng. Việc giảm, miễn lãi đối với khách hàng coi
như sự hy sinh một phần doanh thu của Ngân hàng để có thể tận thu hồi được nguồn vốn
đã cho vay.
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh
Đối với những khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có khả năng
phát triển, chây ỳ trong việc trả nợNHTM chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay
kể cả là bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt
của Ngân hàng theo các hình thức sau:
Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua.
NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua.
Bán thông qua tổ chức đấu giá.
NHTM nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm. Trong trường hợp này, việc quyết định nhận tài sản để sử dụng thay thế thực
hiện nghĩa vụ phải thực hiện theo thủ tục mua tài sản của NHTM.
NHTM nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ: người thứ ba trong trường hợp thế
chấp quyền đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền
bảo hiểm nhân thọ, hoặc từ bên thứ ba có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm. Trong
trường hợp này, vẫn phải thoả thuận và có cam kết bằng văn bản của bên bảo đảm về
quyền truy đòi lại bên bảo đảm nếu không thu hoặc thu không đủ từ bên thứ ba vì bất kỳ
lý do nào.
Mặc dù biện pháp này là không mong muốn do việc phát mại tài sản đảm bảo hoặc
đòi nợ bên bảo lãnh thường rất phức tạp với nhiều thủ tục, tốn nhiều thời gian, khả năng
thu hồi đầy đủ nợ thường không cao, song Ngân hàng vẫn buộc phải thực hiện để thu
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 56
hồi vốn. Cho đến nay, đây là một trong số các biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả nhất
cho các Ngân hàng, đặc biệt các khoản nợ do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa
đảo Ngân hàng
Bán các khoản nợ
Biện pháp này áp dụng cho các khoản nợ không có tài sản đảm bảo hoặc không
muốn mất quá nhiều thời gian đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển quyền đòi nợ cho một tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác có chức năng theo quy định để sớm thu hồi
vốn của mình. Khi bán các khoản nợ xấu, Ngân hàng thường chấp nhận bán với giá
thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng tới những khoản
nợ còn lại. Để tiến hành mua bán nợ thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã xây
dựng một quy chế riêng, theo đó phòng khách hàng của các Chi nhánh sẽ tập hợp các
khoản nợ xấu có nhu cầu bán nợ, sau đó liên hệ với phòng công nợ ở Hội sở để tiến
hành bán nợ. Ở Chi nhánh biện pháp này vẫn khá mới mẻ, Chi nhánh chưa thực hiện
mua bán nợ lần nào.
Khởi kiện
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm để hạn chế tổn thất cho Chi nhánh, nó được áp
dụng khi các biện pháp phía trên không thể thực hiện đươc. Khi đó Chi nhánh sẽ tiến
hành các thủ tục cần thiết để khởi kiện khách hàng ra tòa án, nhờ vào công cụ pháp lý
để cưỡng bức khách hàng thanh toán các nghĩa vụ với Ngân hàng. Tuy nhiên, việc
khởi kiện rất phức tạp về thủ tục cũng như rất mất thời gian, tính hiệu quả của nó
không cao, vì vậy Chi nhánh hạn chế sử dụng biện pháp này.
Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập từ nguồn lợi nhuận của Chi nhánh nhằm bù
đắp những tổn thất tronh hoạt động kinh doanh. Sau khi phân loại các khoản nợ xấu,
Chi nhánh sẽ xem xét khoản nào sẽ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro là khi khách hàng vay vốn,
bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những tổ chức bị
phá sản, giải thể hoặc cá nhân bị chết, mất tích hoặc không thực hiện được các nghĩa
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 57
vụ nợ thuộc nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn. Do tính chủ động cao nên biện pháp
này được các Ngân hàng vận dụng tối đa nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Thực chất
của biện pháp này là Ngân hàng sử dụng nội lực của mình để khắc phục gánh nặng nợ
xấu nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc sử dụng quá nhiều
biện pháp này làm giảm thu nhập của Ngân hàng trong khi vốn cho vay vẫn không
thu hồi được. Vì vậy, Ngân hàng nên chú trọng vào các biện pháp thu hồi nợ có tính
triệt để hơn.
2.3.2. Nhận xét chủ yếu từ việc phân tích nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Huế
2.3.2.1. Điểm mạnh
Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Huế phản ứng nhanh chóng
theo biến động của thị trường, không ngừng phát triển, xây dựng cơ chế lãi suất phù
hợp đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, giữ vững vị thế của Chi nhánh trên địa
bàn. Qua đó, làm cho lợi nhuận của Chi nhánh luôn ở mức khá cao và tăng qua các
năm.
Ngân hàng vẫn duy trì được thế mạnh về mảng Thanh toán quốc tế, luôn tìm
cách phát triển hoạt động trên, tạo nên thương hiệu cho Chi nhánh trên địa bàn từ đó
biến nó thành lợi thế cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác.
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên
nghiệp, ân cần tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng.
Chi nhánh đã phát huy tối đa uy tín, hình ảnh của Ngân hàng, chính nhờ vậy
mặc dù trong giai đoạn khó khăn về huy động vốn nhưng lượng vốn huy động của Chi
nhánh vẫn khá dồi dào, không những đáp ứng đủ nhu cầu cho vay mà còn thừa để gửi
ở Hội sở, tạo một nguồn thu ổn định cho Chi nhánh.
Chi nhánh cũng đã xây dựng mối quan hệ lâu dài với những khách hàng lâu
năm, kết hợp với những chính sách khuyến mãi, ưu đãi, từ đó đã tạo được một nguồn
vốn huy động ổn định cũng như những khách hàng vay vốn uy tín. Đây là một nhân tố
quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng, giảm thiểu nợ xấu.
Ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện, đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạn tín dụng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 58
khách hàng, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, cho những khách hàng không đủ tiêu
chuẩn vay vốn.
Chi nhánh đã thành lập những bộ phận chuyên trách để theo dõi và quản lý nợ
xấu như: phòng quản lý nợ, tổ xử lý nợ. Nhờ vậy mà tỷ lệ nợ xấu luôn được đảm bảo ở
mức an toàn.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của Chi nhánh quan tâm thường xuyên đến tình hình diễn
biến nợ các nhóm 3 -5, đôn đốc và chỉ đạo hoạt động thu hồi và xử lý những khoản nợ này.
2.3.2.2. Điểm yếu
Qua phân tích chúng ta có thể thấy rằng Dư nợ tín dụng cũng như nợ xấu của
Chi nhánh tập trung quá nhiều vào ngành công nghiệp, xây dựng. Việc này sẽ gây ra
rủi ro và những tổn thất lớn cho Chi nhánh một khi khách hàng kinh doanh không hiệu
quả, chất lượng món vay giảm và nợ xấu tăng cao.
Công tác xử lý tài sản đảm bảo đặc biệt là quyền sử dụng đất, nhà ở hay các dây
chuyền máy móc còn chậm, hiệu quả thu hồi vốn không cao.
Chi nhánh còn thiếu những biện pháp nợ xấu hiệu quả, phần lớn các khoản nợ
xấu ở Chi nhánh sẽ bị xử lý tài sản đảm bảo, với biện pháp này chưa chắc Ngân hàng
đã thu hồi được toàn bộ số vốn mà nó lại khiến các khách hàng rơi vào tình cảnh khó
khăn, có thể bị phá sản. Như vậy hiệu quả của biện pháp này mang lại là không cao.
Việc khởi kiện đối với các khách hàng vay vốn có nợ xấu nhưng thiếu thiện chí
trả nợ còn khá chậm trễ, thiếu kiên quyết. Trình độ chuyên môn về pháp luật của cán
bộ nhân viên Ngân hàng vẫn còn hạn chế, vì thế đã làm chậm tiến độ thu hồi nợ.
Đại
học
Ki
tế H
uế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 59
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại NHTMCP
Ngoại thương – CN Huế
3.1. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu
Qua quá trình thực tập và tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình nợ xấu, quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Huế, em xin đưa ra một số giải pháp đối
với Ngân hàng Ngoại thương để hoàn thiện hơn công tác quản lý nợ xấu của Chi
nhánh.
3.1.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các
khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc nhiều với khách hàng ở nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, nhiều lãnh thổ thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau. Để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng họ phải thực sự am hiểu
khách hàng, lĩnh vực ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách
hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có kỹ năng phân tích tổng thể và chi tiết các thông tin
về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn, đồng thời mỗi cán bộ tín dụng cũng
cần phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay vốn. Như vậy,
cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo bài bản và tự đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện.
Mặt khác, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng, ảnh
hưởng đến chất lượng các khoản cho vay. Nợ xấu rất dễ phát sinh khi cán bộ tín dụng
cố tình làm sai quy trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong quy trình để nhằm
nhận được những khoản bồi thường từ khách hàng.
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng
Thực tế cho thấy, hoạt động của Ngân hàng dựa trên cở chính sách tín dụng, nhất
quán hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một
cá nhân lãnh đạo. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể
là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho Ngân hàng.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 60
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTMCP đã coi chính
sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần.
Nhưng không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm
cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín
dụng để tránh tổn thất cho Ngân hàng.
Chi nhánh nên mở rộng đối tượng khách hàng cho vay, đây là biện pháp phân
tán rủi ro, nó sẽ góp phần cải thiện tình trạng nợ xấu ngay từ gốc. Hiện tại Chi nhánh
đang cho vay hai đối tượng chính đó là DNNN và Công ty cổ phần, công ty TNHH vì
vậy khi hai đối tượng này gặp khó khăn thì tình hình Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng
lớn, minh chứng rõ nhất đó là giai đoạn 2007- 2008 do các DNNN hoạt động không có
hiệu quả nên nợ xấu giai đoạn này của Chi nhánh khá cao, kinh doanh thua lỗ. Cho
nên để tránh rơi lại vào tình trạng trên Chi nhánh nên mở rộng đối tượng cho vay, như
cho vay nông nghiệp lĩnh vực này hiện đang được nhà nước khuyến khích.
3.1.2. Xử lý nợ xấu
Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý nợ mà Ngân hàng đã áp dụng,
em xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng.
Đầu tiên, Ngân hàng nên thành lập một công ty con chuyên quản lý và mua bán nợ.
Công ty này sẽ phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng, làm lành
mạnh hóa tình hình tài chính, đảm bảo kinh doanh an toàn và bền vững của Ngân hàng.
Công ty sẽ có đầy đủ chức năng của một công ty xử lý nợ, bao gồm: tiếp nhận, quản lý
các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu
hồi vốn nhanh nhất; Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo đúng quy định
của pháp luật trình các cơ quan có thẩm quyền cho phép Ngân hàng xóa nợ cho khách
hàng; Chủ động bán các tài sản đảm bảo nợ vay thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng
theo giá thị trường; Mua bán, xử lý nợ tồn đọng của các đơn vị khác theo quy định của
pháp luật.Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, với nhu cầu vốn để phát triển nền kinh tế
nên lượng nợ xấu của toàn hệ thống ngày càng cao, cùng với đó nhu cầu xử lý các khoản
nợ cũng tăng lên. Vì vậy, công ty xử lý nợ này ngoài nhiệm vụ xử lý các khoản nợ xấu
của Ngân hàng thì nó cũng có thể tham gia xử lý nợ và tài sản tồn đọng của các doanh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 61
nghiệp khác, giúp nguồn vốn trong nền kinh tế lưu chuyển thông thoáng hơn, thay đổi
diện mạo về cách thức giải quyết nợ thuộc toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đóng góp
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, Ngân hàng nên tiến
hành chứng khoán hóa các khoản nợ xấu (biến nợ thành chứng khoán). Một cách đơn
giản, chứng khoán hóa là quá trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu tính thanh
khoản nhưng lại có thu nhập bằng tiền cao trong tương lai như các khoản phải thu, các
khoản nợ rồi chuyển đổi chúng thành trái phiếu và đưa ra giao dịch trên thị trường tài
chính. Chứng khoán hóa các khoản nợ là chuyển đổi một tập hợp có chọn lọc các
khoản vay có thế chấp của Ngân hàng mà trước đó không có thị trường thứ cấp để giao
dịch thành các chứng khoán khả mại, có thể bán trên thị trường thứ cấp. Biện pháp này
rất hấp dẫn, bởi vì thông qua đó Ngân hàng có thể rút ngắn thời gian xử lý nợ xấu,
tăng khả năng thanh khoản của tài sản, cung cấp một phương tiện tài trợ mới.
Bên cạnh đó, nó giúp bổ sung, làm đa dạng hóa hàng hóa giao dịch trên sàn, giúp
mở rộng quy mô thị trường. Chứng khoán hóa mở ra thêm một kênh huy động vốn cho
các doanh nghiệp, mở cơ hội tiếp cận thị trường vốn và làm giảm chi phí tài trợ lẫn tối
ưu hóa việc sử dụng vốn. Chứng khoán hóa tạo ra một nguồn tài trợ vốn dài hạn và có
hiệu quả thông qua việc có thể được phát hành với kỳ hạn dài hơn các loại tài sản liên
kết so với các khoản nợ của ngân hàng hoặc các loại tín phiếu. Ngoài ra, chứng khoán
hóa còn là phương thức giúp làm tăng thu nhập của các tổ chức phát hành và là công
cụ đa dạng hóa rủi ro tốt nhất.
Tuy nhiên cũng phải thận trọng với biện pháp này, cần phải có sự rõ ràng, minh
bạch về thông tin của các khoản nợ xấu, tránh trường hợp rơi vào khủng hoảng như
cuộc khủng hoảng nhà đất tại Mỹ.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 62
Phần III: Kết luận
1. Kết luận
Phân tích nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động Ngân hàng nhằm làm tăng chất
lượng các khoản vay, các dự án vay, giảm chi phí hoạt động, tăng thu nhập, tăng tính
thanh khoản, nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trong điều kiện ngành Ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung hội nhập ngày càng sâu với nền
kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cũng như trong nước còn gặp
nhiều khó khăn, thì quản lý nợ xấu trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, trở thành vấn đề
quan trọng, xuyên suốt trong cương lĩnh hoạt động quản lý Ngân hàng nói chung và
Chi nhánh nói riêng. Trong thời gian vừa qua, Chính phủ mà trực tiếp là NHNN đã có
những chủ trương, đường lối đúng đắn, phù hợp với diễn biến của nền kinh tế Việt
Nam và nền kinh tế thế giới, góp phần làm hạn chế, giảm thiểu nợ xấu trong toàn
ngành, đảm bảo tính thanh khoản của ngành và từng bước vực dậy nền kinh tế đang
gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách trước mắt.
Đề tài “Phân tích nợ xấu, quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương– Chi nhánh Huế” về cơ bản đã hoàn
thành được các nhiệm vụ sau:
Khái quát những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại
thương – Chi nhánh Huế. Những thành tựu mà Chi nhánh đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân.
Đề tài cũng đã đưa ra những kiến nghị với Ngân hàng về giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu.
Qua phân tích, ta có thể thấy được tình hình nợ xấu của Chi nhánh là khá tốt. Tỷ lệ
nợ xấu được duy trì trong giới hạn cho phép dao động từ 0,23 – 1,7%. Tuy nhiên tỷ lệ
nợ xấu đang có xu hướng tăng dần qua các năm, điển hình năm 2011 đã tăng từ 0,25%
lên 1,7%, đây là một dấu hiệu không tích cực, Chi nhánh cần chú ý xem xét.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 63
Theo kỳ hạn cho vay, tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
trong hai năm 2009, 2010, nhưng đến năm 2011, với những thay đổi trong cách phân
loại nợ và tác động tiêu cực của tình hình thế giới cũng như lạm phát đã làm tỷ lệ nợ
xấu tăng cao, đặc biệt đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ xấu, nợ xấu của các khoản vay
trung và dài hạn tăng cao chiếm đến 97,53% tổng nợ xấu.
Theo loại hình doanh nghiệp, trong hai năm đầu DNNN luôn có tỷ lệ nợ xấu cao,
chiếm gần 70% tổng nợ xấu của Chi nhánh. Nhưng đến năm 2011, với việc hàng loạt
DNNN tiến hành cổ phần hóa nên đã có sự dịch chuyển phần lớn nợ xấu của DNNN
sang cho công ty cổ phần và công ty TNHH.
Theo ngành kinh tế, công nghiệp xây dựng là bộ phận chiếm tỷ trọng nợ xấu cao
nhất. Đây là một vấn đề dễ hiểu khi ngành công nghiệp xây dựng là ngành cho vay chủ
đạo của Chi nhánh. Mặc dù nợ xấu của ngành này cao nhất nhưng lợi nhuận mà nó
mang lại cho Chi nhánh là rất lớn vì vậy Chi nhánh vẫn đánh giá ngành công nghiệp
xây dựng là mũi nhọn, tiếp tục mở rộng cho vay.
Công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh được thực hiện khá tốt, thể hiện rõ ở tỷ lệ nợ
xấu ở mức rất an toàn. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn công tác quản lý nợ xấu tại Chi
nhánh em xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau:
Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng
Mở rộng đối tượng cho vay
Xử lý nợ xấu
Thành lập công ty con chuyên mua bán nợ
Chứng khoán hóa các khoản nợ
2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài
Hạn chế
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên số liệu mà Ngân hàng cung cấp, vì vậy tính
chính xác của số liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đề tài.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 64
Đề tài chỉ mới tiến hành phân tích tình hình nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương – Chi nhánh Huế mà chưa có sự so sánh đối chiếu với các Ngân hàng khách
trên địa bàn, vì vậy chưa có cái nhìn đầy đủ và toàn diện về tình hình nợ xấu, cũng như
công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng được phân tích.
Hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm của người thực hiện.
Hướng phát triển của đề tài
Như những hạn chế đã nêu ra ở trên, để hoàn thiện hơn đề tài, nếu có thể trong thời
gian tới tôi sẽ tiến hành phát triển đề tài theo hướng mở rộng đối tương nghiên cứu. Đề
tài sẽ tiến hành phân loại các Ngân hàng theo cách phân nhóm Ngân hàng mà NHNN
mới công bố, sau đó chọn mỗi nhóm 1 vài Ngân hàng để tiến hành phân tích nghiên
cứu, so sánh từ đó rút ra những nhận định mang tính bao quát hơn.
3. Kiến nghị
3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng vì mục tiêu sinh
lợi của hoạt động ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn cho từng NHTM cũng như
toàn hệ thống. Các quy định của NHNN ban hành ra phải được các ngân hàng thực
hiện một cách thống nhất, không phân biệt NHTM cổ phần và NHTM nhà nước,
NHTM trong nước và NHTM có vốn nước ngoài hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài
ở Việt Nam. NHNN cũng kiểm tra, theo dõi thường xuyên họat động của các NHTM,
nhất là hoạt động tín dụng, phát hiện các dấu hiệu phát sinh các khoản nợ xấu cho
NHTM, đề ra các biện pháp xử lý nợ xấu dứt điểm làm trong sạch tình hình tài chính
của NHTM. Thông qua đó, nâng cao tính minh bạch, công khai, tăng cường lòng tin
của khách hàng với ngân hàng.
Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng, mạch máu lưu chuyển vốn của nền kinh
tế, góp phần vận hành có hiệu quả nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập càng sâu và rộng với hệ thống ngân hàng thế giới nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung. Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa các NHTM trên cơ sở công nghệ
hiện đại, trình độ quản lý, kinh nghiệm làm việc tiên tiến đáp ứng tốt các yêu cầu của
khách hàng trong nước và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ra nước ngoài. Đẩy
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Khóa luận tốt nghiệp 65
nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTM nhà nước để tăng cường năng lực tài chính, khả
năng cạnh tranh, kỹ năng quản trị phù hợp với thực tế một nền kinh tế năng động, tăng
trưởng liên tục, bền vững.
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng từ đó có thể nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng, phòng ngừa nợ xấu phát sinh.
Đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ xấu, mạnh dạng áp dụng nhưng biện pháp
mới như mua bán nợ, chứng khoán hóa các khoản nợ..
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Huỳnh Văn Thành – K42 TCNH
Luận văn tốt nghiệp
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Báo cáo thường niên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2011.
[2] Khóa luận “ Nghiên cứu giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế”, Bùi Thành Công – K40 TCNH.
[3] Tín dụng Ngân hàng – Nguyễn Đăng Dờn, Nhà xuất bản Thống Kê, 2005.
[4] Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản
Thống kê, 2009.
[5] Khóa luận “ Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Thừa Thiên Huế”, Ngô Hoàng Thỵ Tiểu
My – K38 TCNH.
[6] Quyết định 493/NHNN Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dung.
[7] Quyết định 131/QĐ – TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các
thông tư hướng dẫn của NHNN về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân
vay vốn Ngân hàng để sản xuất kinh doanh.
[8] Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 2004.
[9] Giáo trình Tài chính tiện tệ Ngân hàng – PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Nhà xuất
bản Thống kê, 2009.
[10] Khóa luận “Đánh giá tình hình nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Huế”, Nguyễn Thị Trinh – K41 TCNH.
[11] Các trang thông tin tham khảo:
www.vcb.com.vn
www.sbv.gov.vn
www.vneconomy.vn
www.thuvienluanvan.com
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_no_xau_quan_ly_no_xau_trong_hoat_dong_cho_vay_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ngoai_thuon.pdf