Trong thời gian thực tập tại Sacombank chi nhánh Quảng Trị và qua nghiên cứu
tài liệu, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Về cơ bản, khóa luận đã đạt
được một số mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương thức tín dụng chứng từ trong thanh
toán quốc tế.
- Tổng hợp các nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thực tập, trên cơ
sở thực tế, đã nắm bắt được quy trình thanh toán LC nhập khẩu với các bước, các nội
dung cụ thể mà Sacombank chi nhánh Quảng Trị đang áp dụng.
- Trên cơ sở ý kiến đánh giá của chuyên viên thanh toán quốc tế và những
người có tham gia vào nghiệp vụ LC, cùng với những gì quan sát được trong quá trình
thực tập, em đã tổng hợp và đưa ra một số đánh giá về những thành tựu đạt được cũng
như những hạn chế còn tồn tại trong quy trình thanh toán LC nhập khẩu tại
Sacombank chi nhánh Quảng Trị
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank chi nhánh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát hành ủy quyền nhận hàng
Phụ lục – Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng
Phụ lục – Thư ủy quyền nhận hàng
Phụ lục – Thư bảo lãnh nhận hàng
2.2.6. Quy trình xử lý điện đòi tiền theo LC
Sau khi nhận được LC và các sửa đổi liên quan, người thụ hưởng tiến hành
giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Nếu LC
cho phép đòi tiền bằng điện, ngân hàng này tiến hành soạn điện đòi tiền và gửi đến
NHPH. Tại CN, sau khi nhận điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài, chuyên viên
thanh toán quốc tế tiến hành kiểm tra và trả tiền cho ngân hàng nước ngoài nếu điện
đòi tiền là hợp lệ. Các bước của Quy trình xử lý điện đòi tiền theo LC được thể
hiện trong sơ đồ sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 38
Sơ đồ 2.6. Quy trình xử lý điện đòi tiền theo LC
Chuyên viên thanh toán quốc tế nhận và kiểm tra điện của NH nước ngoài. Tùy
thuộc vào tình trạng của điện là phù hợp hay không phù hợp với LC để có cách giải
quyết thích hợp:
Điện đòi tiền phù hợp với LC: chuyên viên thanh toán quốc tế tiến hành nhập
trị giá điện đòi tiền, lập và in Thông báo điện đòi tiền theo LC
Chuyên viên thanh toán quốc tế nhập trị giá điện đòi tiền trên T24.
Nếu LC đã ký quỹ 100% (bao gồm dung sai) khi phát hành, Thông báo điện
đòi tiền theo LC nêu rõ: “Sacombank sẽ thanh toán điện đòi tiền cho NH đòi tiền vào
ngày//”
Nếu LC ký quỹ dưới 100% khi phát hành, Thông báo điện đòi tiền theo LC
nêu rõ: “Đề nghị Qúy khách hàng chuẩn bị nguồn để thanh toán đúng hạn. Sacombank
sẽ ghi nợ tài khoản của Qúy khách hàng và/hoặc làm thủ tục cho vay để thanh toán
điện đòi tiền cho NH đòi tiền vào ngày//”
Nhận điện đòi tiền của Ngân hàng nước ngoài
Kiểm tra điện đòi tiền
Điện đòi tiền phù hợp với LC Điện đòi tiền không phù hợp với
LC LC
Nhập trị giá điện đòi tiền; Lập
thông báo điện đòi tiền theo LC
Soạn điện thông báo từ chối
In thông báo điện đòi tiền và kí thư
thông báo
Thông báo điện đòi tiền của Ngân
hàng nước ngoài cho khách hàng
Chuyển điện ra nước ngoài
Lưu hồ sơ; Ghi chú thông tin điện đòi tiền trên bìa hồ sơ;
Theo dõi thanh toán vào ngày đến hạn
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 39
Điện đòi tiền không phù hợp với LC:
Chuyên viên thanh toán quốc tế soạn điện thông báo từ chối trên T24 và chuyển
điện ra nước ngoài.
Sau đó, chuyên viên thanh toán quốc tế lập và gửi thông báo điện đòi tiền cho
KH rồi lưu hồ sơ và theo dõi thanh toán vào ngày đến hạn.
Lưu ý về việc thanh toán điện đòi tiền theo LC:
Đối với LC trả ngay: thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận
điện đòi tiền.
Đối với LC trả chậm: thanh toán vào ngày đến hạn ghi trên điện đòi tiền.
2.2.7 Quy trình xử lý bộ chứng từ LC nhập khẩu
Sơ đồ 2.7. Quy trình xử lý bộ chứng từ LC nhập khẩu
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ NH nước ngoài, chi nhánh kiểm tra xem bộ
Nhận bộ chứng từ xuất trình theo LC
Kiểm tra và ghi nhận kết quả kiểm tra
Nhập bộ chứng từ; Soạn điện thông báo bất hợp lệ/
tra soát nếu có
Bộ chứng từ có bất hợp lệ/cần tra soát
B
ộ
ch
ứn
g
từ
hợ
p
lệ
v
à
kh
ôn
g
cầ
n
tr
a
so
át
In/ Lập thông báo chứng từ đến theo LC
Ký thông báo và thông báo bộ chứng từ đến cho khách hàng
- Thanh toán/ Chấp nhận thanh toán ( nếu bộ chứng từ đã
kí hậu/ ủy quyền nhận hàng/ bảo lãnh nhận hàng)
- Lưu hồ sơ và theo dõi phản hồi của khách hàng/ Ngân
hàng nước ngoài/ thời hạn thanh toán ( nếu bộ chứng từ
chưa kí hậu/ ủy quyền nhận hàng/ bảo lãnh nhận hàng)
Chuyển điện thông báo bất hợp lệ/tra soát ra nước ngoài
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 40
chứng từ xuất trình có lập thành một xuất trình phù hợp hay không để tiến hành thanh
toán hay chấp nhận thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Quy trình xử lý bộ chứng
từ LC nhập khẩu được thực hiện như sau:
Chuyên viên thanh toán quốc tế nhận bộ chứng từ xuất trình theo LC, sau đó
kiểm tra và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu kiểm chứng từ xuất trình theo LC. Bất
kể bộ chứng từ có bất hợp lệ hay cần tra soát hay không thì chuyên viên thanh toán
quốc tế đều phải nhập trị giá bộ chứng từ trên T24 (ngoại trừ bộ chứng từ xuất trình
theo điện đòi tiền).
Nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ hay cần tra soát thì chuyên viên thanh toán quốc
tế phải soạn điện thông báo theo mẫu MT734/MT999:
Đối với BCT đã ký hậu vận đơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng
trước khi BCT gốc về Sacombank, chuyên viên thanh toán quốc tế nhập ngày đến hạn
thanh toán là 2 ngày làm việc kể từ sau ngày CN nhận BCT từ đơn vị chuyển phát
nhanh/bưu điện
Việc soạn điện thông báo bất hợp lệ có thể thực hiện trong sau ngày hoàn tất
kiểm tra BCT nhưng không được quá 5 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận BCT
Không soạn điện thông báo bất hợp lệ nếu bộ chứng từ đã được ký hậu vận
đơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng trước khi BCT gốc về Sacombank
Đối với BCT đã thanh toán theo điện đòi tiền, điện thông báo bất hợp lệ nêu
rõ: “Sacombank bảo lưu quyền đòi bồi hoàn khoản tiền đã thanh toán theo điện đòi
tiền cùng với lãi phạt và phí liên quan”.
Sau khi lập thông báo chứng từ đến và trình Giám đốc chi nhánh ký, chuyên
viên thanh toán quốc tế thông báo bộ chứng từ cho KH và theo dõi phản hồi của KH
và NH nước ngoài:
Trường hợp Ngân hàng nước ngoài gửi điện tranh cãi về nội dung bất hợp lệ:
Chuyên viên thanh toán quốc tế cùng phụ trách phòng kiểm tra lại nội dung bất hợp lệ. Nếu:
Nội dung bất hợp lệ đúng: soạn điện giải thích quan điểm, lập luận của
Sacombank liên quan đến bất hợp lệ
Nội dung bất hợp lệ không đúng: điều chỉnh trạng thái BCT (bất hợp lệ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 41
hợp lệ). Sau đó vào T24 in lại Thông báo chứng từ đến (theo LC), ghi chú trên Thông
báo nội dung: “Thông báo này thay cho Thông báo của chúng tôi ngày//”
Trường hợp Ngân hàng nước ngoài gửi BCT thay thế cho BCT bất hợp lệ:
Chuyên viên thanh toán quốc tế cùng phụ trách phòng kiểm tra lại BCT, cập
nhật trạng thái mới trên T24 nếu có thay đổi và in Thông báo chứng từ đến (theo LC)
để thông báo cho KH tình trạng BCT sau khi thay thế.
Theo dõi phản hồi của KH:
Trường hợp KH gửi văn bản thông báo chấp nhận BCT bất hợp lệ đã thanh
toán trước theo điện đòi tiền:
Chuyên viên thanh toán quốc tế ký hậu vận đơn/Phát hành ủy quyền nhận hàng
(nếu có) và giao BCT gốc cho KH. Đồng thời soạn điện yêu cầu Ngân hàng nước
ngoài thanh toán phí bất hợp lệ, theo dõi nhắc nhở Ngân hàng nước ngoài thanh toán
phí theo quy định và đóng hồ sơ đã thanh toán hết giá trị.
Trường hợp KH gửi văn bản thông báo từ chối BCT có bất hợp lệ (Thông
báo chứng từ đến (theo LC) – Phần ý kiến KH):
Chuyên viên thanh toán quốc tế hoàn trả chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài.
Theo dõi thời hạn thanh toán:
Đối với BCT đòi tiền bằng thư hợp lệ, không phát sinh việc ký hậu vận
đơn/ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận hàng trước khi BCT gốc về Sacombank,
chuyên viên thanh toán quốc tế theo dõi ngày đến hạn của BCT, phối hợp cùng
chuyên viên KH đốc thúc KH thanh toán đúng hạn và thực hiện thanh toán bắt buộc
theo quy định.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 42
2.2.8. Quy trình thanh toán bộ chứng từ LC nhập khẩu
Sơ đồ 2.8. Quy trình thanh toán bộ chứng từ LC nhập khẩu
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
KH thanh toán bộ chứng từ
Khách hàng vay vốn Ngân hàng để thanh toán
Giaỉ tỏa số tiền đã phong tỏa từ hạn mức tín dụng; Làm thủ tục cho vay
thanh toán trị giá bộ chứng từ
Giải tỏa tài khoản tiền gửi của khách hàng; Hạch toán bán ngoại tệ nếu có;
Hạch toán kí quỹ và thu phí khách hàng
K
há
ch
h
àn
g
th
an
h
to
án
bằ
n
g
vố
n
tự
có
Xuất bộ chứng từ gốc khỏi kho quỹ
B/L lập theo lệnh Sacombank; AWB lập giao hàng cho Sacombank
Đóng dấu kí hậu vận đơn (đối với B/L); Lập thư ủy quyền nhận hàng
(đối với AWB)
Ký hậu vận đơn; Ký thư ủy quyền nhận hàng
Sao lưu mặt kí hậu B/L/ Thư ủy quyền nhận hàng; Giao bộ chứng từ gốc
cho khách hàng
Thu phí nước ngoài; Soạn điện thanh toán/thông báo thanh toán và chuyển
điện ra nước ngoài
B
/L
lậ
p
th
eo
lệ
n
h/
đí
ch
d
an
h
kh
ác
h
hà
n
g;
A
W
B
lậ
p
gi
ao
h
àn
g
ch
o
kh
ác
h
hà
n
g
In, chấm và kí chứng từ kế toán
Làm thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm nếu có
Lưu hồ sơ; Theo dõi nhắc KH bổ sung tờ khai hải quan/báo có
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 43
Nếu bộ chứng từ xuất trình là hợp lệ hay bất hợp lệ nhưng đã được chỉnh sửa
hay được người mở chấp nhận thì NHPH phải tiến hành thanh toán tiền cho Người thụ
hưởng thông qua ngân hàng phục vụ người thụ hưởng. Đồng thời, trách nhiệm của
người mở là phải thanh toán cho NHPH để nhận bộ chứng từ gốc.
Chuyên viên thanh toán quốc tế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ KH xuất trình: Đối
chiếu chứng từ với hồ sơ LC, kiểm tra tất cả các chứng từ xuất trình về sự phù hợp của
nội sung, số lượng chứng từ so với các điều khoản quy định trong LC và sửa đổi LC
(nếu có). Khi hồ sơ đã hợp lệ, KH tiến hành thanh toán bộ chứng từ.
Nếu KH đã ký quỹ đủ 100% trị giá BCT, thì chuyên viên thanh toán quốc tế chỉ
cần tất toán tài khoản ký quỹ của KH.
Nếu số tiền ký quỹ của KH khi phát hành LC nhỏ hơn trị giá BCT thì để thanh
toán được, KH cần ký quỹ bổ sung. Theo đó, chuyên viên thanh toán quốc tế tính số
tiền ký quỹ bổ sung, tính số ngoại tệ cần bán cho KH và phí ngân hàng.
Nếu KH vay vốn Ngân hàng để thanh toán: Chuyên viên thanh toán quốc tế
thông báo số tiền cần ký quỹ bổ sung (nếu có) với KH. Sau khi giải tỏa số tiền đã
phong tỏa từ hạn mức tín dụng, chuyên viên quản lý tín dụng làm thủ tục cho vay
thanh toán trị giá BCT theo quy trình Cấp tín dụng của Sacombank.
Nếu KH thanh toán bằng vốn tự có: chuyên viên thanh toán quốc tế thực
hiện: Ghi nhận số tiền ký quỹ bổ sung trên Giấy đề nghị ký quỹ; Ghi nhận số
ngoại tệ cần bán cho KH trên Giấy đề nghị mua ngoại tệ - Phần dành cho Ngân
hàng nếu KH mua ngoại tệ để ký quỹ; Hạch toán bán ngoại tệ (nếu có), hạch toán
ký quỹ và thu phí KH; Trình phó phòng kinh doanh kiểm soát, duyệt giao dịch
bán ngoại tệ, ký quỹ và ký duyệt chứng từ (Giấy đề nghị ký quỹ; Giấy đề nghị
mua ngoại tệ + Hóa đơn bán hàng).
Nếu vận đơn đường biển B/L lập theo lệnh của Sacombank hay vận đơn hàng
không AWB lập giao hàng cho Sacombank, chuyên viên thanh toán quốc tế phải đóng
dấu ký hậu vận đơn (đối với B/L) hay lập thư ủy quyền nhận hàng (đối với AWB). Sau
đó trình Giám đốc CN ký hậu vận đơn hay ký thư ủy quyền nhận hàng. Tiếp theo,
chuyên viên thanh toán quốc tế sao lưu mặt ký hậu B/L hay thư ủy quyền nhận hàng
và giao BCT gốc cho KH.
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 44
Nếu vận đơn đường biển B/L lập theo lệnh/đích danh KH hay vận đơn hàng
không AWB lập giao hàng cho KH thì chuyên viên thanh toán quốc tế chỉ cần giao
BCT gốc cho KH.
Chuyên viên thanh toán quốc tế tiến hành thu phí Ngân hàng nước ngoài, soạn
điện thanh toán theo mẫu MT202 hay điện thông báo thanh toán theo mẫu
MT756/MT999 chuyển điện ra nước ngoài. Sau đó in, chấm, ký chứng từ kế toán.
Chuyên viên quản lý tín dụng trình Hồ sơ giải chấp tài sản bảo đảm lên phó
phòng kinh doanh và Giám đốc CN xem xét và ký duyệt. Sau đó tiến hành giải chấp
tài sản bảo đảm theo Quy trình Cấp tín dụng của Sacombank.
Công việc cuối cùng của chuyên viên thanh toán là lưu hồ sơ và theo dõi nhắc
KH bổ sung tờ khai hải quan.
Một số lưu ý về thời gian thanh toán như sau:
Thanh toán bộ chứng từ LC trả ngay:
Đối với BCT đòi tiền bằng Thư đã ký hậu/ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận
hàng trước khi BCT gốc về Sacombank: thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc sau
ngày nhận được BCT gốc.
Đối với BCT đòi tiền bằng Thư không phát sinh ký hậu/ủy quyền nhận
hàng/bảo lãnh nhận hàng trước khi BCT gốc về Sacombank: thanh toán trong vòng 02
ngày làm việc sau ngày giao BCT gốc cho KH nhưng trước ngày đến hạn thanh toán
cuối cùng theo thông lệ quốc tế đối với BCT hợp lệ.
Thanh toán BCT LC trả chậm đến hạn thanh toán.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 45
2.2.9. Quy trình chấp nhận thanh toán bộ chứng từ LC nhập khẩu trả chậm
Sơ đồ 2.9. Quy trình chấp nhận thanh toán bộ chứng từ LC nhập khẩu trả chậm
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ KH
Thực hiện các biện pháp đảm bảo thanh toán cho 100% trị giá
bộ chứng từ và hạch toán thu phí khách hàng
Xuất bộ chứng từ khỏi kho quỹ
B/L lập theo lệnh Sacombank; AWB lập giao hàng cho
Sacombank
Đóng dấu kí hậu vận đơn (đối với B/L); Lập thư ủy quyền
nhận hàng (đối với AWB)
Kí hậu vận đơn; Ký thư ủy quyền nhận hàng
Sao lưu mặt kí hậu/ Thư ủy quyền nhận hàng; Giao bộ chứng
từ LC gốc cho khách hàng
Khai báo chấp nhận bộ chứng từ; Soạn điện chấp nhận và
chuyển điện ra nước ngoài
Lưu hồ sơ; Theo dõi đến hạn thanh toán bộ chứng từ
In, chấm và ký chứng từ kế toánĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 46
Chuyên viên thanh toán quốc tế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của KH. Khi hồ sơ
của KH đã đầy đủ và hợp lệ, chuyên viên thanh toán quốc tế căn cứ vào tình hình thực
tế của KH hướng dẫn KH thực hiện các biện pháp đảm bảo thanh toán cho 100% trị
giá bộ chứng từ. Có 4 biện pháp đảm bảo thanh toán là: ký quỹ bổ sung, phong tỏa bổ
sung tài khoản tiền gửi, phong tỏa bổ sung hạn mức tín dụng hay cầm cố/thế chấp tài
sản đảm bảo.
Chuyên viên thanh toán quốc tế ghi nhận phí thu KH (phí ký hậu/bảo lãnh nhận
hàng; phí thanh toán/bảo lãnh thanh toán, các phí chưa thu khác) trên Giấy đề nghị
ký quỹ hoặc phiếu thu phí, hạch toán thu phí và trình phó phòng kinh doanh kiểm soát,
duyệt giao dịch thu phí và ký chứng từ (Giấy đề nghị ký quỹ/Phiếu thu phí + VAT); có
thể thu phí ngay hoặc thu sau theo quy định của Biểu phí hiện hành.
Nếu vận đơn đường biển B/L lập theo lệnh của Sacombank hay vận đơn hàng
không AWB lập giao hàng cho Sacombank, chuyên viên thanh toán quốc tế phải đóng
dấu ký hậu vận đơn (đối với B/L) hay lập thư ủy quyền nhận hàng (đối với AWB). Sau
đó trình Giám đốc CN ký hậu vận đơn hay ký thư ủy quyền nhận hàng. Tiếp theo,
chuyên viên thanh toán quốc tế sao lưu mặt ký hậu B/L hay thư ủy quyền nhận hàng
và giao BCT gốc cho KH.
Nếu vận đơn đường biển B/L lập theo lệnh/đích danh KH hay vận đơn hàng
không AWB lập giao hàng cho KH thì chuyên viên thanh toán quốc tế chỉ cần giao
BCT gốc cho KH.
Chuyên viên thanh toán quốc tế thực hiện giao dịch chấp nhận và soạn điện
chấp nhận thanh toán theo mẫu MT799/MT999 trên T24 rồi chuyển điện ra nước
ngoài. Sau đó, tiến hành in, chấm, ký chứng từ kế toán, lưu hồ sơ và theo dõi đến hạn
thanh toán bộ chứng từ.
2.2.10.Quy trình hoàn trả bộ chứng từ LC nhập khẩu
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ xuất trình, NHPH nếu phát hiện có bất hợp lệ phải
thông báo ngay cho Người mở. Nếu Người mở từ chối bất hợp lệ thì NHPH phải tiến
hành hoàn trả lại bộ chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài. Quy trình hoàn trả bộ
chứng từ LC nhập khẩu diễn ra như sau:
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 47
Sơ đồ 2.10. Quy trình hoàn trả bộ chứng từ LC nhập khẩu
Chuyên viên thanh toán quốc tế tiếp nhận yêu cầu hoàn trả BCT từ KH với chứng
từ xuất trình là bản chính Thông báo chứng từ đến (theo LC) – Phần ý kiến khách hàng,
sau đó sẽ kiểm tra hồ sơ. Chuyên viên thanh toán quốc tế thực hiện giao dịch soạn điện
thông báo hoàn trả chứng từ theo mẫu MT799/MT999 trên T24 và sau đó chuyển điện ra
nước ngoài. Điện thông báo hoàn trả chứng từ thể hiện nội dung sau:
Đề nghị thanh toán phí hoàn trả BCT cho Sacombank trước khi Sacombank
gửi trả BCT (nếu phí do Người thụ hưởng chịu); đề nghị thanh toán số tiền đã được
Sacombank thanh toán theo điện đòi tiền và lãi phạt (nếu có)
Sacombank sẽ trả BCT nếu không nhận phản hồi của Ngân hàng nước ngoài
sau 3 ngày làm việc kể từ ngày gửi điện (nếu phí do KH chịu)
Tiếp nhận yêu cầu hoàn trả bộ chứng từ từ khách hàng
Kiểm tra hồ sơ: Yêu cầu hoàn trả bộ chứng từ có bất hợp lệ;
Kí bởi người đại diện hợp pháp, có dấu mộc đơn vị
Soạn điện thông báo hoàn trả bộ chứng từ và Chuyển điện ra
nước ngoài
Hạch toán phí
Xuất BCT gốc khỏi kho quỹ/két sắt và gửi trả Ngân hàng
nước ngoài
In, chấm, ký chứng từ kế toán và Lưu hồ sơ
Theo dõi phản hồi của Ngân hàng nước ngoài
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 48
Chuyên viên thanh toán quốc tế theo dõi phản hồi của NH nước ngoài. Trường
hợp Ngân hàng nước ngoài thông báo đồng ý hoàn trả hoặc không có phản hồi sau 3
ngày làm việc kể từ ngày Sacombank gửi điện thông báo hoàn trả BCT thì chuyên viên
thanh toán quốc tế soạn điện thông báo chính thức hoàn trả BCT và chuyển điện cho
Ngân hàng nước ngoài. Sau đó, tùy theo đối tượng chịu phí để hạch toán phí thích hợp.
Trường hợp Ngân hàng nước ngoài yêu cầu giữ BCT và cho chỉ thị xử lý khác
thì chuyên viên thanh toán quốc tế thông báo và chờ phản hồi của KH.
Chuyên viên thanh toán quốc tế tùy thuộc đối tượng chịu phí để hạch toán phí,
sau đó xuất bộ chứng từ khỏi két sắt và gửi trả cho NH nước ngoài. Công việc cuối
ngày là in, chấm, ký chứng từ và lưu hồ sơ.
2.2.11.Quy trình xử lý điện yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 49
Sơ đồ 2.11. Quy trình xử lý điện yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ
Nhận điện yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ từ Ngân hàng
nước ngoài
Bất hợp lệ có bất lợi cho Ngân hàng và khách hàng
Ghi nhận nội dung bất hợp lệ có bất lợi cho Ngân hàng và
khách hàng trên điện của Ngân hàng nước ngoài (nếu có); Lập
thư thông báo yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ
In thông báo yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ và Ký thư thông báo
Thông báo yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ cho khách hàng
Lưu hồ sơ; Theo dõi phản hồi của khách hàng
Nhận văn bản chấp nhận bất hợp lệ của khách hàng
Kiểm tra văn bản phản hồi của khách hàng ( kí bởi người đại
diện hợp pháp, có dấu mộc đơn vị)
Bất hợp lệ có bất lợi cho Ngân hàng và khách hàng nhưng
khách hàng chấp nhận bất hợp lệ
Đánh giá khách hàng, khả năng thanh toán đúng hạn, biện
pháp bảo đảm thanh toán và đề xuất
Soạn điện thông báo Ngân hàng nước ngoài ý kiến của khách
hàng và chuyển điện ra nước ngoài
B
ất
hợ
p
lệ
kh
ôn
g
có
b
ất
lợ
i
ch
o
N
gâ
n
h
àn
g
v
à
kh
ác
h
hà
n
g;
K
há
ch
h
àn
g
ch
ấp
n
hậ
n
bấ
t
hợ
p
lệ
Lưu hồ sơ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 50
Khi bộ chứng từ xuất trình bị ngân hàng phục vụ mình từ chối thanh toán vì
không phải là một xuất trình phù hợp, Người thụ hưởng có thể yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình gửi yêu cầu chấp nhận bất hợp lệ đến người mở thông qua NHPH. Sau khi
nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài, NHPH thông báo cho Người mở và thực
hiện các công việc liên quan.
Sau khi nhận được điện của Ngân hàng nước ngoài, chuyên viên thanh toán
quốc tế kiểm tra nội dung điện. Nếu thấy bất hợp lệ có bất lợi cho ngân hàng và KH thì
ghi nhận nội dung bất hợp lệ đó trên điện của Ngân hàng nước ngoài. Tiếp theo,
chuyên viên thanh toán quốc tế thông báo và theo dõi phản hồi của KH.
Nếu bất hợp lệ có bất lợi cho ngân hàng và KH nhưng KH chấp nhận bất hợp lệ
thì cần đánh giá KH, khả năng thanh toán đúng hạn, biện pháp đảm bảo thanh toán.
Sau đó làm tờ trình đề xuất lên Giám đốc CN xem xét và phê duyệt. Tiếp nữa, Chuyên
viên thanh toán quốc tế tiến hành soạn điện thông báo Ngân hàng nước ngoài ý kiến
của KH rồi chuyển điện ra nước ngoài.
Nếu bất hợp lệ không có bất lợi cho ngân hàng và KH và KH chấp nhận bất hợp
lệ thì soạn và chuyển điện thông báo ý kiến của KH cho Ngân hàng nước ngoài.
Nếu KH từ chối bất hợp lệ thì chuyên viên thanh toán quốc tế soạn điện thông
báo ý kiến của KH cho NH nước ngoài và theo dõi phản hồi của NH nước ngoài. Các
bức điện đều được soạn trên T24. Sau đó chuyên viên thanh toán tiến hành lưu hồ sơ.
2.3. Bảng tổng hợp phân tích quy trình thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Sacombank chi nhánh Quảng Trị
Qua những lần trao đổi với các chuyên gia có liên quan đến quy trình thanh
toán LC, được lắng nghe những chia sẻ, những kinh nghiệm, những ý kiến đánh giá về
những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quy trình thanh toán LC
nhập khẩu và những khuyến cáo được các chuyên gia nhiệt tình đưa ra mà theo họ chi
nhánh cần thực hiện để quy trình ngày một hoàn thiện hơn để đáp ứng được nhu cầu
của KH và bắt kịp với tiến trình phát triển kinh tế, em đã tổng hợp lại và bên cạnh đó
đưa ra một số ý kiến chủ quan của bản thân em. Kết quả được thể hiện trong bảng sau:
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 51
QUY
TRÌNH ĐÁNH GÍA KHUYẾN CÁO
1. Quy
trình mở
LC
Quy trình chặt chẽ với các thủ tục đơn giản,
nhanh gọn. Chuyên viên thanh toán quốc tế
nhiệt tình hướng dẫn khách hàng trong khâu
lập hồ sơ. Chi nhánh đã ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ vào quy trình với chương
trình ngân hàng lõi T24, cùng với việc là
thành viên của tổ chức Swift giúp quá trình xử
lý diễn ra nhanh và chính xác hơn. Có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, hỗ trợ cho
chuyên viên thanh toán quốc tế có chuyên viên
khách hàng và chuyên viên quản lý tín dụng.
Chính sách tín dụng linh hoạt, đối với những
khách hàng thường xuyên giao dịch hay KH
ký quỹ 100% hay có tài sản cầm cố thế chấp
lớn thì NH có thể giảm một số khâu trong quy
trình thẩm định như thẩm định về tài chính của
doanh nghiệp hay hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; ngoài ra KH còn
được giảm phí. NH hạn chế được rủi ro nhờ
chính sách yêu cầu KH mua bảo hiểm hàng
hóa cho Sacombank là người hưởng lợi. Tuy
nhiên, quy trình còn tồn tại một số hạn chế
sau: Khách hàng chưa thực sự am hiểu các kỹ
thuật nghiệp vụ ngoại thương, chứng từ xuất
trình còn sai sót nhiều, còn thiếu chủ động
trong việc cập nhật những quy định của ngân
hàng cũng như những văn bản pháp lý mới.
Chuyên viên thanh
toán quốc tế cần nâng
cao trình độ nghiệp
vụ hơn nữa, đồng thời
cần làm tốt công tác
tư vấn cho KH,
thường xuyên tổ chức
các buổi trao đổi với
KH. Đồng thời, cần
đa dạng hóa các loại
hình LC và chuyển
đổi mô hình quản lý
tập trung thành bán
tập trung. Tăng cường
quan hệ đại lý với các
NH nước ngoài để
đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của KH. Tăng
cường tài trợ hoạt
động xuất nhập khẩu.Đại
học
Kin
h tế
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 52
Loại hình LC chưa đa dạng, nhiều trường hợp
nên áp dụng một số LC khác có lợi hơn cho
KH nhưng chuyên viên thanh toán quốc tế
chưa có kinh nghiệm để tư vấn KH sử dụng.
Hạn mức phát hành LC của chi nhánh còn
thấp và chi nhánh vẫn chưa được toàn quyền
quyết định những LC vượt hạn mức; không
được quyền quyết định giảm tỷ lệ ký quỹ cũng
như giảm phí mà phải trình Hội sở duyệt, thủ
tục miễn giảm ký quỹ rườm rà. Vì là nghiệp
vụ ngoại thương nên có liên quan đến đồng
ngoại tệ, do đó chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái khi đồng tiền kí quỹ và/hoặc đồng tiền
trong tài khoản tiền gửi của KH khác với đồng
tiền trong LC. NH xác nhận phải là NH đại lý
của Sacombank, điều này giúp NH và KH tiết
kiệm được chi phí ký quỹ nhưng cũng hạn chế
số lượng giao dịch nếu KH muốn NH khác
xác nhận LC. Một điểm nữa, chức năng của
bảo hiểm là loại trừ rủi ro nhưng đối với
chứng từ bảo hiểm, NH không quy định loại
tiền bảo hiểm phải giống với loại tiền tệ của
LC, như thế rất dễ gặp rủi ro tỷ giá.
2. Quy
trình tu
chỉnh LC
Một số khâu trong quy trình không cần thiết
như phân tích, đánh giá KH, hiệu quả thương
vụ vì khâu này đã được thực hiện khi KH yêu
cầu mở LC. Rút ngắn được khâu thực hiện vì
chuyên viên thanh toán quốc tế không phải gửi
điện và chờ phản hồi chấp nhận tu chỉnh của
Liên tục hoàn thiện
quy trình để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của
KH về thời gian và
hiệu quả. Đồng thời
cần tăng cường công
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 53
Ngân hàng nước ngoài vì đã có thỏa thuận
giữa người mua và người bán xuất trình cùng
Giấy đề nghị tu chỉnh. Vẫn tồn tại các trường
hợp LC tu chỉnh có điều khoản rủi ro. Thủ tục
xin miễn giảm ký quỹ rườm rà.
tác tư vấn cho KH để
giao dịch diễn ra được
thuận lợi. Tăng cường
hoạt động tài trợ nhập
khẩu.
3. Quy
trình hủy
LC trong
thời hạn
hiệu lực
theo yêu
cầu của
người mở
Các khâu của quy trình được đảm bảo thực
hiện đầy đủ và chính xác. Quy trình được thực
hiện nhanh chóng nhờ sự trợ giúp của chương
trình ngân hàng lõi T24 ghi nhận, lưu trữ cơ sở
dữ liệu KH, bút toán và thông tin liên quan
giao dịch phát sinh trong ngày. Tuy nhiên, đôi
lúc quy trình bị gián đoạn do điện của NH
nước ngoài không có mã khóa hoặc có cài mã
nhưng mã giải không đúng nên phải chờ đợi
họ gửi mã đúng. KH không tìm hiểu kỹ quy
định của Sacombank, đã nhận hàng thông qua
bảo lãnh của Sacombank mà vẫn yêu cầu hủy
LC.
Tăng cường công tác
tư vấn cho KH,
thường xuyên tổ chức
các buổi gặp mặt KH
để phổ biến những
quy định của NH
cũng như những điều
cần lưu ý trong quá
trình giao dịch LC.
4. Quy
trình hủy
LC trong
thời hạn
hiệu lực
theo yêu
cầu của
NH người
thụ hưởng
Quy trình diễn ra suôn sẻ, từng khâu từng
bước được chuyên viên thanh toán quốc tế
thực hiện đầy đủ và chính xác. Về phía KH,
lỗi thường gặp nhất là trong thông báo đồng ý
hủy LC, KH thường không ghi rõ đối tượng
chịu phí.
Không ngừng nâng
cao trình độ của
chuyên viên thanh
toán quốc tế. Đồng
thời cần tư vấn KH
hoàn thiện kỹ năng
lập chứng từ.
5. Quy
trình ký
Quy trình được cụ thể hóa từng trường hợp, có
hướng dẫn rõ ràng. Đối với vận đơn đường
Cần phải tư vấn cho
KH nhiều hơn,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 54
hậu - ủy
quyền
nhận hàng
– bảo lãnh
nhận hàng
biển B/L, NH đã hạn chế rủi ro bằng cách
giành quyền kiểm soát đối với hàng hóa trong
mọi trường hợp, quy định giao hàng theo lệnh
của mình, bất kể người mở đã ký quỹ lớn hơn
hay bằng 100% trị giá LC. Còn đối với vận
đơn hàng không AWB, vì không phải là chứng
từ sở hữu hàng hóa nên không thể chuyển
nhượng và NH chỉ ủy quyền nhận hàng khi
được kiểm soát hàng hóa. Thực tế rằng, nhiều
doanh nghiệp không hiểu được nguyên tắc này
nên cho rằng, muốn nhận hàng bắt buộc phải
xuất trình vận đơn hàng không. Ở chi nhánh
chưa xảy ra trường hợp không đủ ngoại tệ bán
cho KH ký quỹ bổ sung.
thường xuyên tổ chức
hội nghị KH nhằm
chia sẻ kinh nghiệm,
nâng cao sự hiểu biết
của KH về các kỹ
thuật ngoại thương để
hạn chế rủi ro trong
giao dịch LC.
6. Quy
trình xử lý
điện đòi
tiền theo
LC
Quy trình chặt chẽ với cách giải quyết thích
hợp cho từng trường hợp cụ thể. Ở chi nhánh
chưa xảy ra tình trạng KH mất khả năng thanh
toán khi đến hạn. Thực tế cho thấy thanh toán
bằng điện còn tồn tại hạn chế. Nếu NHTB
kiểm tra chứng từ sơ sài, không phát hiện
những bất hợp lệ mà đòi tiền bằng điện
NHPH, họ sẽ nhận được tiền ngay và chuyển
cho người hưởng. Sau đó bất hợp lệ được phát
hiện, chứng từ bị từ chối, NHTB phải trả lại
tiền gốc và lãi, trong khi người hưởng đã sử
dụng hết tiền. Sự việc trở nên phức tạp và có
thể dẫn đến tranh chấp.
Cần thường xuyên
kiểm tra nguồn thanh
toán của KH để đảm
bảo thanh toán đúng
hạn, nâng cao uy tín
của KH cũng như NH
trong giao dịch với các
đối tác nước ngoài.
Tăng cường quan hệ
đại lý với những ngân
hàng uy tín để nâng
cao chất lượng giao
dịch, hạn chế rủi ro có
thể xảy ra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 55
7. Quy
trình xử lý
bộ chứng
từ LC nhập
khẩu
Chuyên viên thanh toán quốc tế thực hiện tốt
từng khâu, từng bước trong quy trình, chưa
xảy ra thiếu sót. Thông báo từ chối luôn nói rõ
sự bất hợp lệ của chứng từ, các bất hợp lệ đưa
ra không bị NHTB bác bỏ. Luôn đảm bảo thời
gian thông báo bất hợp lệ theo quy định nhờ
sử dụng phương tiện truyền thông nhanh nhất
như Fax. Đối với bộ chứng từ đã thanh toán
theo điện đòi tiền, trong thông báo bất hợp lệ,
ngân hàng đã bảo vệ quyền lợi của mình và
KH bằng cách nói rõ Sacombank bảo lưu
quyền đòi bồi hoàn đỗi với khoản tiền đã
thanh toán, bao gồm cả lãi.
Không ngừng nâng
cao trình độ nghiệp
vụ cho chuyên viên
thanh toán quốc tế để
chất lượng dịch vụ
ngày một nâng lên,
đáp ứng được nhu cầu
của KH, đồng thời
nâng cao hình ảnh của
NH.
8. Quy
trình thanh
toán bộ
chứng từ
LC nhập
khẩu
Quy trình hoàn thiện, chi tiết. Hầu hết KH đều đủ
nguồn để thanh toán bộ chứng từ khi đến hạn.
Một số ít không đủ nguồn thanh toán thì chuyên
viên thanh toán quốc tế sẽ kết hợp với chuyên viên
KH làm thủ tục cho vay bắt buộc trong ngày.
Chính sách này giúp NH giữ được chữ tín, đúng
hẹn trong giao dịch với các đối tác nước ngoài.
Cần quy định rõ trong
quy trình là đối với
những KH đang được
cho vay bắt buộc để
thanh toán LC thì
không được mở thêm
LC nào khác.
9. Quy
trình chấp
nhận thanh
toán bộ
chứng từ
LC nhập
khẩu trả
chậm
KH thiếu chủ động trong quá trình giao dịch.
Không để ý ngày đến hạn thanh toán LC để
chuẩn bị nguồn thanh toán đầy đủ. Chuyên
viên thanh toán quốc tế đôi lúc sơ suất, hơn
nữa phòng thanh toán quốc tế chưa có sự tách
biệt giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và
nhập khẩu, một chuyên viên thanh toán nhiều
khi phải đảm nhiệm cả hai mảng nên thiếu sự
sát sao là điều không thể tránh khỏi.
Tư vấn cho KH nhiều
hơn những kỹ thuật,
kinh nghiệm giao
dịch. Về phía NH, cần
xem lại cơ cấu tổ
chức phòng thanh
toán quốc tế cho phù
hợp để đảm bảo chất
lượng công việc.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 56
10. Quy
trình hoàn
trả bộ
chứng từ
LC nhập
khẩu
Đảm bảo chuyển giao nguyên vẹn bộ chứng từ
có bất hợp lệ cho NHTB như khi nhận được.
KH sẽ nhận lại được số tiền đã thanh toán cho
bộ chứng từ trước đó theo điện đòi tiền. Hầu
hết đối tác kinh doanh của nhà nhập khẩu là
những người có uy tín.
Tăng cường tổ chức
các buổi gặp gỡ, chia
sẻ kinh nghiệm với KH
nhằm nâng cao kỹ
thuật nghiệp vụ cho
KH để hiệu quả giao
dịch được tốt hơn.
11. Quy
trình xử lý
điện yêu
cầu chấp
nhận bất
hợp lệ
Có những bất hợp lệ có bất lợi cho KH và NH
nhưng KH lại chấp nhận do mối quan hệ giữa
người mở và người hưởng. NH luôn cố gắng
đáp ứng tốt nhu cầu của KH cùng những biện
pháp an toàn như đánh giá KH, hiệu quả
thương vụ cùng các biện pháp đảm bảo.
Những bất hợp lệ chủ yếu là lỗi chính tả.
Tăng cường tư vấn
KH trong việc lựa
chọn đối tác kinh
doanh để đạt được
hiệu quả mong đợi.
2.4. Đánh giá quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ LC tại
NHTMCP Sacombank chi nhánh Quảng Trị
2.4.1. Những thành tựu đạt được
- Những trường hợp có thể xảy ra trong giao dịch LC đã được chi tiết hóa
trong Quy trình nghiệp vụ LC của chi nhánh. Công việc được cụ thể từ người thực
hiện cho đến chứng từ cần sử dụng trong từng khâu và thời gian cần thiết để hoàn
thành từng bước một. Điều này giúp chuyên viên thanh toán quốc tế có cơ sở để thực
hiện chính xác và đầy đủ các bước, đảm bảo đúng quy trình.
- Có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các phòng ban. Hỗ trợ cho chuyên
viên thanh toán quốc tế còn có chuyên viên KH và chuyên viên quản lý tín dụng. Mỗi
chuyên viên thực hiện một công việc nên tính chuyên môn hóa của quy trình cao hơn,
đảm bảo tính chính xác, tỉ mỉ hơn và tránh sự chồng chéo lên nhau. Từ đó, hoạt động
được diễn ra liên tục và xuyên suốt toàn hệ thống. Qúa trình phân tích, đánh giá KH
được khách quan hơn nhờ sự tách bạch thành nhiệm vụ của chuyên viên KH. Có thể
thấy, KH cũng có thể vay vốn của ngân hàng để ký quỹ, thực hiện các giao dịch LC và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 57
lúc này, việc quản lý KH không chỉ chuyên viên thanh toán quốc tế mà còn là nhiệm
vụ của chuyên viên quản lý tín dụng nữa. Nhờ sự phối hợp chặt chẽ này mà mỗi khi
KH gặp vấn đề có thể giải quyết nhanh chóng.
- Thay vì thao tác thủ công, chi nhánh đã biết áp dụng những thành tựu của
công nghệ tin học vào quy trình nghiệp vụ LC làm cho thời gian thực hiện nhanh
chóng. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, với những diễn biến phức tạp vì
vậy thời gian rất quan trọng, sự chậm trễ trong thanh toán có thể gây bất lợi cho khách
hàng do tình hình khác đi. Các nghiệp vụ như kế toán, lưu và xử lý dữ liệu đều được tự
động hoá, mỗi bước trong mỗi quy trình chỉ mất 3 đến 10 phút, những công việc cần
nhiều thời gian hơn thì có thể mất 1 đến 2 ngày. Điều này cho thấy quy trình được thực
hiện nhanh chóng giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH. Ngoài ra, ngân hàng còn có
chương trình T24 – chương trình ngân hàng lõi ghi nhận, lưu trữ cơ sở dữ liệu KH, bút
toán và thông tin liên quan giao dịch phát sinh trong ngày, tạo điều kiện thuận lợi khi
có nhu cầu kiểm tra, tra soát lại.
- Ngân hàng Sacombank là một trong số các ngân hàng tham gia vào mạng
chuyển tiền SWIFT. Hệ thống chuyển tiền qua SWIFT tuyệt đối an toàn. Điều này làm
cho nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu Sacombank được thực hiện một cách trôi chảy,
nhanh chóng và chính xác.
- Thủ tục giấy tờ nhanh hơn do không phải soạn thảo thủ công mà đã có mẫu
biểu được lập sẵn.
- Chi nhánh còn có các chính sách khuyến khích đối với khách hàng thường
xuyên có doanh số thanh toán nhập khẩu lớn thông qua việc quản lý riêng đối với các
khách hàng đó ở phòng thanh toán quốc tế. Các khách hàng này có những ưu đãi như
về chi phí thanh toán, được ưu tiên thực hiện nghiệp vụ, nhân viên của Ngân hàng có
thể đến tận công ty của khách hàng khi cần giao dịch, những dịp lễ tết Ngân hàng đều
có thư và quà cảm ơn,
- Quy trình thẩm định KH linh hoạt. Đối với những KH quen, thường xuyên
giao dịch hay khách hàng ký quỹ 100%, hay có tài sản cầm cố thế chấp lớn thì Ngân
hàng có thể giảm một số khâu trong quy trình thẩm định như không cần thẩm định về
tài chính của doanh nghiệp hay hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
- Nguồn vốn ngoại tệ luôn đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu thanh toán của KH khi
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 58
đến hạn. Điều này không chỉ có lợi cho KH trong việc nhận hàng sớm mà còn giúp ngân
hàng nâng cao uy tín với các đối tác nước ngoài trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Phong cách giao dịch của chuyên viên thanh toán với KH tận tình, văn minh,
lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn KH giải quyết những vướng mắc trong khâu dự thảo, ký
hợp đồng hay tư vấn cho KH về các điều khoản trong thư tín dụng sao cho có lợi cho
KH nhất.
- KH chủ động trong quá trình giao dịch. Khi nhận được thông báo của ngân
hàng về việc chứng từ có sai sót, những KH ở gần tự chủ động đến ngân hàng để sửa
chữa tại chỗ mà không đợi ngân hàng gửi chứng từ về cơ sở. Điều này giúp quá trình
thực hiện giao dịch diễn ra nhanh hơn do tiết kiệm được thời gian chuyển chứng từ đi
và gửi lại chứng từ.
- Chưa xảy ra trường hợp KH mất khả năng thanh toán, chỉ có một số trường
hợp không thanh toán đúng hạn nhưng không nhiều.
2.4.2. Hạn chế:
- Hạn mức phát hành của chi nhánh thấp, làm hạn chế nhiều giao dịch với KH.
Đây chính là một trở ngại trong việc gia tăng doanh số thanh toán nhập khẩu của chi
nhánh, giảm tính cạnh tranh với các đối thủ trong ngành trên địa bàn.
- Mức miễn giảm ký quỹ phải được sự phê duyệt của Hội sở, chi nhánh không
được quyền quyết định. Thủ tục miễn giảm ký quỹ rườm rà.
- Do việc tự động hóa quy trình thanh toán nhập khẩu nên các chuyên viên chỉ
nắm được các nghiệp vụ mình cần thực hiện mà không hiểu được bản chất vấn đề.
- Chứng từ KH xuất trình sai sót nhiều, phải qua nhiều lần tư vấn, sửa chữa lại
mới hoàn chỉnh làm ảnh hưởng đến tiến độ nghiệp vụ.
- LC chưa đa dạng về chủng loại, chủ yếu là những LC cơ bản: LC không hủy
ngang và LC xác nhận. Có nhiều LC giúp bảo vệ KH nhưng vẫn chưa được lưu ý sử
dụng như LC dự phòng bảo vệ quyền lợi của người mở khi người hưởng lợi đã nhận
được các khoản thanh toán mà không có khả năng giao hàng cho người mở.
- Khâu xử lý chứng từ nhiều khi bị chậm trễ do nhiều chuyên viên thanh toán
quốc tế phải đảm nhiệm cả hoạt động thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế:
Đại
họ
Kin
h tế
H
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 59
- Do mô hình quản lý tập trung, chi nhánh vẫn chưa được chủ động hoàn toàn
trong quá trình hoạt động. Hạn mức phát hành LC do Hội sở cấp cho chi nhánh, do đó,
quá trình thực hiện đôi khi bị chậm trễ do phải chờ đợi sự phê duyệt từ Hội sở.
- Do sự hạn chế về trình độ chuyên môn của chuyên viên thanh toán, khi vào
NH mới được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nên kinh nghiệm trong thực tế của các
chuyên viên thanh toán chưa nhiều. Bên cạnh đó, ý thức học hỏi nâng cao nghiệp vụ
chưa được chú trọng.
- Trình độ hiểu biết của KH về LC còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm
trong khâu lập chứng từ, khả năng sử dụng tiếng nước ngoài còn hạn chế, không am
hiểu các tập quán thương mại quốc tế, do đó trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai
sót. Đây là phương thức thanh toán rất phức tạp, do vậy đòi hỏi KH phải có sự hiểu
biết cặn kẽ về phương thức này nhằm giảm thiểu tối đa những sai sót vì tất cả những
sai sót có thể là kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng, làm giả mạo chứng từ gây bất lợi cho doanh
nghiệp và cho cả NH.
- Do cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, chưa có sự phân quyền thành các bộ phận
chức năng trong từng loại hình dịch vụ. Ví dụ, chưa có sự tách biệt giữa phòng thanh
toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUY TRÌNH THANH
TOÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP SACOMBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ.
Dựa trên những ý kiến đánh giá một cách tổng quát của các chuyên gia về toàn
bộ quy trình thanh toán LC nhập khẩu ở trên: về những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại, và những khuyến cáo mà em đã tổng hợp được ở chương 2,
em đã đề ra một số giải pháp cụ thể sau nhằm cải thiện quy trình thanh toán hàng hóa
nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Sacombank chi nhánh
Quảng Trị:
3.1. Đầu tư về con người
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng quyết định tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững
nhất. Chính vì thế, ngân hàng cần chú trọng đầu tư vào nguồn lực này, những giải
pháp có thể là:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ của chuyên viên
thanh toán quốc tế. Việc làm này không chỉ có tác dụng nâng cao ý thức tự học hỏi và
nâng cao năng lực bản thân của chuyên viên thanh toán quốc tế, giúp họ cập nhật những
quy định mới trong xử lý nghiệp vụ nhằm tránh những sai sót không đáng có, mà còn là
một đòi hỏi không thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức
tín dụng chứng từ nói riêng. Nghiệp vụ tín dụng chứng từ với một khối lượng lớn chứng
từ và các kỹ thuật rất phức tạp, đòi hỏi chuyên viên thanh toán quốc tế phải có trình độ
cao, không chỉ kiến thức về nghiệp vụ mà còn kiến thức về luật pháp, tin học và cả trình
độ ngoại ngữ, vì giao dịch LC liên quan đến các đối tác nước ngoài và các chứng từ trong
giao dịch LC thường được soạn bằng Tiếng Anh. Nếu chuyên viên thanh toán quốc tế
thiếu một trong các yêu cầu đó sẽ khó khăn trong quá trình làm việc, không đáp ứng được
yêu cầu của KH và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Bên cạnh việc đào tạo nghiệp vụ còn cần phải chú trọng đến vấn đề đạo đức
nghề nghiệp của chuyên viên thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một nghề nhạy cảm bởi
luôn tiếp xúc với tiền bạc nên khó lòng tránh khỏi những cám dỗ. Chính vì thế, vấn đề
này phải đặc biệt được quan tâm.
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 61
- Đào tạo các chuyên viên thanh toán thực hiện tốt công tác tiếp xúc và tư vấn
KH. Làm hài lòng KH, đáp ứng tốt nhu cầu của họ là một trong những nguyên tắc
sống còn của ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hơn thế nữa,
đây cũng chính là cách gây dựng lòng trung thành ở KH. Một khi đã hài lòng, ấn
tượng tốt về ngân hàng thì họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn. Vì không ai bỏ tiền ra để
mua sự bực mình, chi nhiều hơn nhưng đổi lại chất lượng dịch vụ tốt thì KH vẫn sẵn
lòng. Kết quả, ngân hàng không chỉ có được KH “ruột” mà còn tận dụng được hiệu
quả marketing truyền miệng mà những KH này mang lại. Họ có thể giới thiệu với
người thân, bạn bè, đối tác của họ cùng sử dụng dịch vụ của Sacombank, không chỉ
giao dịch LC mà còn các dịch vụ khác của ngân hàng. Như thế, ngân hàng có thể tăng
doanh thu ở nhiều mảng dịch vụ khác nhau.
- Coi trọng công tác tuyển dụng. Cần tuyển dụng những nhân viên có trình độ
chuyên môn, trình độ tin học và ngoại ngữ. Đồng thời cần có chính sách khen thưởng,
khuyến khích các chuyên viên thanh toán quốc tế phát huy năng lực học hỏi, sáng tạo
của mình, như: chuyên viên nào có trình độ ngoại ngữ từ TOEIC trở lên thì tiền lương
mỗi tháng sẽ được tăng thêm.
3.2. Nâng cao sự hiểu biết của KH
Hiện nay, thanh toán quốc tế không chỉ dừng lại ở việc thực hiện thanh toán cho
KH bởi số lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng nhiều
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nắm vững các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại
thương, am hiểu luật pháp cũng như các thông lệ quốc tế. Do đó, việc tư vấn giúp KH
có được những lợi thế trong ký kết các hợp đồng ngoại thương là một nổ lực của
chuyên viên thanh toán quốc tế nhằm cải thiện quy trình thanh toán LC nhập khẩu. Chi
nhánh cần tổ chức các buổi trao đổi với các khách hàng nhằm phổ biến, cập nhật các
thay đổi trong quy định về nghiệp vụ LC; cung cấp thường xuyên cho khách hàng
danh sách các ngân hàng có quan hệ đại lý với Chi nhánh tạo điều kiện cho khách
hàng lựa chọn được ngân hàng có uy tín tham gia vào quá trình thanh toán của doanh
nghiệp. Đồng thời, thông tin cho các khách hàng mới về những ưu đãi từ phía ngân
hàng dành cho khách hàng khi thực hiện thanh toán tại Chi nhánh.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 62
3.3. Từng bước hoàn thiện quy trình
Cần hoàn thiện hơn nữa quy trình thanh toán LC nhập khẩu. Những khâu,
những bước nào không cần thiết thì nên cắt giảm bớt, giúp đơn giản hóa và vẫn đảm
bảo tính chính xác, đồng thời rút ngắn được nhiều thời gian . Những quy định nào cần
cụ thể thì phải cụ thể trong quy trình, tạo cơ sở chắc chắn cho chuyên viên thanh toán
quốc tế trong quá trình thực hiện giao dịch. Như trên đã đánh giá, cần bỏ bớt một số
khâu trong quy trình tu chỉnh LC, quy định cụ thể hơn các điều kiện kiểm tra chứng từ
để hạn chế những rủi ro không đáng có. Môi trường kinh doanh không ngừng biến đổi,
để bắt kịp với nhịp độ đó và có thể đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của KH thì NH
càng phải hoàn thiện hơn quy trình thực hiện của mình.
3.4. Tăng cường tài trợ hoạt động nhập khẩu
Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu thông qua các hình
thức như: miễn giảm ký quỹ, bảo lãnh nhận hàng, ký hậu vận đơn,.
Nguyên tắc khi phát hành LC, ngân hàng thường yêu cầu KH phải ký quỹ theo
một tỷ lệ nhất định. Gía trị giao dịch LC thường lớn, do đó mức ký quỹ cũng cao. Đây
sẽ là một khó khăn cho KH trong trường hợp nguồn vốn thiếu hụt. Giảm ký quỹ là
hình thức cấp tín dụng cho KH của ngân hàng. Trong giao dịch LC, hàng hóa thường
đến trước bộ chứng từ, vì cần hàng hóa để kinh doanh, KH có thể yêu cầu ngân hàng
đứng ra bảo lãnh hay ký hậu vận đơn để được nhận hàng. Như cách thức miễn giảm
ký quỹ, đây cũng là hình thức tài trợ của ngân hàng cho KH, đảm bảo cho giao dịch
được thực hiện suôn sẻ.
3.5. Tăng cường mối quan hệ đại lý
Việc có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng tại nhiều quốc gia khác nhau là một
yếu tố không nhỏ góp phần nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ trong việc giảm thiểu thời gian thanh toán và hạn chế tối đa các rủi
ro trong khâu thanh toán với đối tác nước ngoài. Các ngân hàng đại lý ở các nước
không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng, mà còn là tai mắt và nguồn cung cấp thông
tin và tư vấn đáng tin cậy về KH ở nước ngoài trong các thương vụ và các giao dịch
khác có liên quan. Do vậy NHTMCP Sacombank Chi nhánh Quảng Trị cần thực hiện
chính sách tìm kiếm, xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các ngân hàng nước
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 63
ngoài lớn có mạng lưới toàn cầu, uy tín thương hiệu cao để hợp tác nhằm phát huy lợi
thế về mạng lưới, về khách hàng, về kinh nghiệm và uy tín thương hiệu của đối tác
chiến lược.
3.6. Đa dạng các loại thư tín dụng
Kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển do đó hoạt động
thanh toán quốc tế sẽ ngày càng đa dạng và phong phú, trong thời gian tới các loại
hình LC sẽ được mở rộng và áp dụng nhiều. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất, NHTMCP Sacombank Chi nhánh Quảng Trị không nên
chỉ dừng lại ở việc phát triển LC không hủy ngang hay LC xác nhận mà cần mạnh dạn
triển khai các loại hình LC đặc biệt hơn nữa như: LC dự phòng, LC tuần hoàn, LC
chuyển nhượng và cung cấp các dịch vụ tư vấn đi kèm cho khách hàng.
3.7. Thay đổi linh hoạt trong mô hình tổ chức
Phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh nên có sự tách biệt giữa hoạt động
thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu. Như thế, chất lượng công việc sẽ được
nâng cao nhờ giảm lượng công việc cho một chuyên viên thanh toán quốc tế để họ có
thể tập trung làm tốt công việc của mình, xử lý nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không
những thế, chuyên viên thanh toán có thể sâu sát KH của mình hơn, quản lý chặt chẽ
hơn và có những chính sách phù hợp với từng KH.
Cần có sự chuyển đổi một cách linh hoạt từ mô hình tập trung sang mô hình bán
tập trung. Cụ thể tại các chi nhánh có số lượng được giao đủ lớn (phụ thuộc vào các
chỉ tiêu của Hội sở đề ra) có thể chủ động quyết định các hoạt động mà không nhất
thiết phải qua Trung tâm thanh toán tại Hội sở.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 64
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra
Trong thời gian thực tập tại Sacombank chi nhánh Quảng Trị và qua nghiên cứu
tài liệu, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Về cơ bản, khóa luận đã đạt
được một số mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương thức tín dụng chứng từ trong thanh
toán quốc tế.
- Tổng hợp các nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thực tập, trên cơ
sở thực tế, đã nắm bắt được quy trình thanh toán LC nhập khẩu với các bước, các nội
dung cụ thể mà Sacombank chi nhánh Quảng Trị đang áp dụng.
- Trên cơ sở ý kiến đánh giá của chuyên viên thanh toán quốc tế và những
người có tham gia vào nghiệp vụ LC, cùng với những gì quan sát được trong quá trình
thực tập, em đã tổng hợp và đưa ra một số đánh giá về những thành tựu đạt được cũng
như những hạn chế còn tồn tại trong quy trình thanh toán LC nhập khẩu tại
Sacombank chi nhánh Quảng Trị.
- Từ những nguyên nhân hạn chế, em đã mạnh dạn đóng góp một số giải pháp
và kiến nghị nhằm cải thiện quy trình thanh toán LC nhập khẩu của chi nhánh.
2. Giới hạn
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập và
nghiên cứu ngắn, khóa luận của em còn một số hạn chế sau:
- Bên cạnh những ý kiến đánh giá của chuyên gia thì vẫn có những đánh giá
dựa trên quan sát thực tế của bản thân. Do thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều
nên những nhận định này còn mang tính chủ quan và có thể chưa chính xác.
- Chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu quy trình thanh toán LC nhập
khẩu của các ngân hàng khác trên địa bàn để so sánh, đánh giá được tốt hơn.
3. Đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
trong ngoại thương. Vì thế, việc tìm hiểu, nghiên cứu, và hoàn thiện nó là một điều có
ý nghĩa thực tiễn cao. Những kết quả trong nghiên cứu có thể là cơ sở tốt để ngân hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 65
hoàn thiện quy trình thanh toán LC và nâng cao chất lượng dịch vụ. Nếu được tiếp tục
nghiên cứu đề tài này ở một phạm vi rộng hơn, hướng nghiên cứu của em như sau:
- Phân tích những rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các ngân hàng khác trên địa bàn để có cơ
sở đánh giá hiệu quả quy trình của ngân hàng Sacombank cũng như có thể học hỏi
những kinh nghiệm của các ngân hàng khác một cách hiệu quả nhất.
- Không dừng lại ở phân tích quy trình thanh toán nhập khẩu bằng phương
thức tín dụng chứng từ mà mở rộng ra: phân tích quy trình thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ, trong đó bao gồm cả thanh toán xuất khẩu.
- Nghiên cứu phát triển hoạt động marketing ngân hàng trong thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
SVTH: Trần Lệ Hằng 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng thương mại, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Nhà xuất bản Thống kê Hà
Nội 2006.
2. Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ Ngoại thương, GS.TS. Nguyễn Văn Tiến,
NXB Thống kê, 2010.
3. Bài tập & Bài giải Thanh toán quốc tế, GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê,
2010.
4. Uniform Customs And Practice For Documentary Credit – UCP 600.
5. International Standard Banking Practice Under Documentary Credit – ISBP 681.
6. International Commercial Tems – INCOTERMS 2010
7. Quy trình nghiệp vụ LC nhập khẩu của NHTMCP Sacombank chi nhánh Quảng
Trị.
8. Quy định về phát hành LC nhập khẩu của NHTMCP Sacombank chi nhánh Quảng
Trị.
9. Báo cáo số dư nguồn vốn và sử dụng vốn của NHTMCP Sacombank chi nhánh
Quảng Trị năm 2010, 2011, 2012.
10. Báo cáo Thanh toán quốc tế của NHTMCP Sacombank chi nhánh Quảng Trị năm
2010, 2011, 2012.
11.
12.
13.
14.
-
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_quy_trinh_thanh_toan_hang_hoa_nhap_khau_bang_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu_tai_nhtmcp_saco.pdf