Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển của đất nước nói chung và của huyện
Gio Linh nói riêng, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện
Gio Linh đã thực hiện nhiều biện pháp đầu tư để mở rộng hoạt động tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay kinh tế hộ nông dân, tạo động lực thúc
đẩy kinh tế huyện Gio Linh phát triển.
Nhờ sự giúp đỡ của Ngân hàng, người dân đã có vốn kịp thời để phát triển
sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn, tăng thu nhập nâng cao đời
sống của người nông dân. Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại
cần được khắc phục. Muốn làm được điều đó cần phải có sự phối hợp đồng bộ
giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành, các
cấp giải quyết các khó khăn trong phạm vi ngành mình, cấp mình. tạo điều kiện hỗ
trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý. Nhưng nếu chỉ có
sự cố gắng của các cấp các ngành thôi chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân
các hộ vì đây là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất kinh doanh và thực hiện
các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Với các giải pháp được kết hợp
đồng bộ thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẻ được mở rộng, thúc đẩy phát triển
kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện
tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nướ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại Ngân hàng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gio Linh, Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77,16 78,57 77,71
6.Tỷ lệ NQH lần 1,53 1,44 1,46
( Nguồn: Số liệu từ phòng kinh doanh)
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN CỦA HUỴÊN GIO LINH.
2.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra
2.3.1.1. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Trong các yếu tố nguồn lực quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất thì
lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, trong đó chất lượng lao
động quyết định đến năng suất của hoạt động. Lao động trong nông nghiệp thì lại
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 42
càng đặc biệt hơn và có vai trò quan trọng hơn bởi vì nó điều khiển toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về tình hình lực lượng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tôi
đã điều tra nghiên cứu trên 3 xã, đặc trưng cho 3 vùng sinh thái của huyện: xã Gio
Quang đặc trưng cho vùng đồng bằng, Xã Gio An đặc trưng cho vùng trung du miền
núi, xã Trung Giang đặc trưng cho vùng biển. Mỗi xã chỉ điều tra 20 hộ có vay vốn
tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio LInh. Đây là một con số không lớn nên một
phần không thể phản ánh chính xác tình hình của toàn xã nhưng phần nào đã khái
quát chung được tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ. Tình hình nhân khẩu
và lao động được tổng hợp ở bảng 8 dưới đây:
Bảng 9: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
Xã
Gio Quang
Xã
Gio An
Xã Trung
Giang
1. Tổng số hộ điều tra Hộ 20 20 20
2. Tổng nhân khẩu Khẩu 101 92 104
3. BQ nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 5,05 4,60 5,20
4. LĐ bình quân/hộ Người 3,15 3,35 3,2
5. BQ nhân khẩu/lao động Người 1,60 1,37 1,62
6. TĐVH bình quân của chủ hộ Lớp 8,35 7,2 7,4
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua bảng 8 ta thấy, bình quân nhân khẩu của các hộ điều tra trên địa bàn khá
cao . Bình quân nhân khẩu của xã Gio Quang là 5,05 khẩu/hộ, của xã Gio An là 4,60
khẩu/hộ, của xã Trung Giang là 5,20 khẩu/hộ. Nguyên nhân là do tập tục của địa
phương và công tác dân số của xã chưa thực hiện tốt. Điều này ảnh hưởng lớn đến
việc đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của các hộ. Bởi vì hiện nay lạm phát tăng cao,
giá cả đắt đỏ, trong khi thu nhập của người dân còn ít và không thường xuyên. Đây
là một trong những nguyên nhân của việc sử dụng vốn không đúng mục đích của
các hộ. Mặt khác bình quân nhân khẩu/ lao động cũng khá cao điều này cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến vấn đề phát triển kinh tế. Chúng ta đã biết quy mô của nguồn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 43
vốn vay phụ thuộc vào quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng chi
trả của các hộ. Thu nhập của các hoat động sản xuất kinh doanh ngoài việc dùng để
trả nợ vốn vay còn phải sử dụng để trang trải cho các khoản chi tiêu khác trong gia
đình. Chính vì vậy tỷ lệ nhân khẩu ăn theo trong gia đình gây sức ép rất lớn cho việc
trả nợ. Qua bảng số liệu ta thấy bình quân nhân khẩu/lao động ở xã Trung Giang là
1,62, xã Gio Quang là 1,60 và xã Gio An là 1,37. Như vậy xã Trung Giang có số ăn
theo nhiều hơn do đó chịu áp lực nhiều hơn.
Trình độ văn hoá của chủ hộ cũng quyết định đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những người có trình độ cao hơn thì khả năng làm việc của họ
cũng tốt hơn. Qua bảng ta thấy trình độ của các chủ hộ chưa cao chủ yếu là từ lớp 6-
8. Nguyên nhân là do trước đây ý thức của người dân còn thấp, họ nghĩ đi học cũng
không để làm gì trong khi đó gia đình thì lại thiếu thốn chính vì vậy phải ở nhà để đi
làm kiếm tiền. Nhưng hiện nay khi trình độ khoa học công nghệ phát triển, việc áp
dụng những tiến bộ này vào trong sản xuất là rất cân thiết. Với khả năng hiện có của
các hộ nông dân thì liệu họ có thể nắm bắt và áp dụng được hay không. Điều này
cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các hoạt động đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến
khả năng sử dụng vốn hiệu quả của các hộ. Vì vậy việc nâng cao chất lượng và trình
độ lao động cần được giải quyết kịp thời và hiệu quả để đáp ứng cho công cuộc
CNH-HĐH đất nước hiện nay.
2.3.1.2. Tình hình đất đai của các hộ vay vốn sản xuất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được trong quá trình
sản xuất của tất cả các ngành sản xuất vật chất cũng như trong đời sống của con
người. Trong nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất
và không bị hao mòn nếu biết sử dụng hợp lý. Để thấy được quy mô và tình hình sử
dụng đất của các hộ nông dân trên địa bàn huyện chúng ta có thể quan sát ở bảng
dưới.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 44
Bảng 10: Tình hình đất đai của các hộ điều tra( Tính bình quân hộ)
Chỉ tiêu ĐVT
Bình quân chung Xã Gio Quang Xã Gio An Xã Trung Giang
sl % sl % sl % sl %
Tổng diện tích m2 9616,7 100 14.310,1 100 10.625 100 3915 100
1. Đất nông nghiệp m2 7655 79,6 12.725 88,9 8.937,5 84,1 1302,5 33,3
2. Đất có mặt nước m2 733,3 7,6 200 1,4 375 3,5 1625 41,5
3. Đất thổ cư, đất vườn m2 1228,4 12,8 1.385,1 9,7 1312,5 12,4 987,5 25,2
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 45
Quan sát bảng số liệu ta thấy, bình quân diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng diện tích đất 7655 m2 chiếm 79,6%. Đất có mặt nước
NTTS là 733,3 m2 chiếm 7,6%, còn đất thổ cư và đất vườn là 1228,4 m2 chiếm
12,8% trong tổng diện tích đất của các hộ. Trong đó diện tích của các loại đất này ở
các xã lại chiếm tỷ trọng khác nhau. Cụ thể: Ở xã Gio Quang, diện tích đất nông
nghiệp của các hộ là 12.725 m2 chiếm 88,9% trong tổng diện tích đất của các hộ.
Điều này cũng dể hiểu vì xã Gio Quang là một xã thuộc vùng đồng bằng, địa hình
bằng phẳng, đất đai màu mở, thuận lợi cho việc trồng cây lúa nước và một số loại
cây khác. Bình quân một hộ ở đây trồng từ 2-4 mẫu lúa. Những năm qua xã được
coi là một vựa lúa của huyện Gio Linh, trong những năm qua đã đóng góp không
nhỏ vào tổng giá trị sản lượng ngành nông nghiệp của huyện, hàng năm cung cấp
một lượng lớn lương thực, thực phẩm cho người dân. Đây là vùng chuyên canh cây
lúa nước chính vì vậy diện tích trồng lúa là chủ yếu, chỉ có một số lượng nhỏ các hộ
sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ sản mà chủ yếu là các loại cá nước ngọt như cá trắm
cỏ, cá mè Diện tích này là không đáng kể chỉ có 200 m2 chiếm 1,4% trong tổng
diện tích đất của hộ, tuy vậy cũng đã đóng góp một phần nhỏ vào thu nhập của
người dân. Đối với đất vườn và đất thổ cư của các hộ là 1385,1 m2. Diện tích này
tương đối rộng và người nông dân chủ yếu sử dụng đất vườn để trồng các loại rau
và củ, quả để phục vụ cho bữa ăn hàng ngày và một phần để làm thức ăn cho chăn
nuôi mà chủ yếu là nuôi lợn. Nhờ đó đã giảm đi một phần chi phí trong hoạt động
chăn nuôi.
Đối với xã Gio An, diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng diện tích đất của các hộ. Cụ thể diện tích đất nông nghiệp của xã là 8937,5 m2
chiếm 84,1% trong tổng diện tích đất của hộ. Đất ở đây chủ yếu là loại đất bazan
thích hợp với trồng các loại cây lâu năm như cây cao su, hồ tiêu và một số diện tích
đất nông nghiệp còn lại dùng để trồng lúa nước. Bên cạnh đó một số hộ nông dân có
sử dụng một diện tích nhỏ để nuôi cá, bình quân chỉ có 375 m2/hộ .Đất thổ cư và đất
ở có 1312,5 m2 chiếm 12,4% trong tổng diện tích đất của hộ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 46
Còn xã Trung Giang, diện tích đất nông nghiệp của xã chỉ có 1302,5 m2
chiếm 33,3% trong tổng diện tích đất của hộ. Đất nông nghiệp ở đây chủ yếu để
trồng các loại cây như lạc, khoaivì đất ở đây chủ yếu là đất cát. Cây lúa chỉ trồng
được một số nơi. Diện tích đất thổ cư và đất vườn là 987,5 m2 chiếm 25,2% trong
tổng diện tích đất của các hộ. Ở đây các hộ chủ yếu sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ
sản mà chủ yếu là tôm. Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản ở đây là 1625 m2 chiếm
41,5% trong tổng diện tích đất của các hộ. Ngành này không những mang lại thực
phẩm cho người dân mà còn giải quyết được công ăn việc làm cho người nông dân
đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy các cấp chính quyền cần có sự
điều chỉnh quy hoạch tổng thể vùng chuyên canh để mang lại hiệu quả cao cho các
hộ nông dân.
Như vậy nhìn chung khả năng sử dụng đất của các hộ chưa tốt, thể hiện các
hộ chủ yếu chuyên canh các loại cây trồng vật nuôi mà chưa thực hiện chuyên môn
hoá kết hợp với phát triển tổng hợp. Chính vì vậy không khai thác hết được tiềm
năng của đất đai từ đó không nâng cao được thu nhập của người dân. Do đó các cấp
chính quyền cần tạo điều kiện cho các hộ vay vốn sản xuất, hướng dẫn các hộ nông
dân các mô hình sản xuất có hiệu quả để các hộ nông dân có thể nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống của mình
2.3.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra
Thông thường vốn của các hộ nông dân tích luỹ được sau quá trình sản xuất
thường được sử dụng để chi trả cho các hoạt động tiêu dùng cần thiết của gia đình.
Do đó số vốn còn lại để tái sản xuất còn rất ít. Để tiếp tục và mở rộng sản xuất thì
các hộ nông dân cần phải có đủ số vốn cần thiết. Nơi cung cấp vốn chủ yếu cho các
hộ nông dân chủ yếu là từ Ngân hàng NN&PTNT, ngoài ra còn huy động từ một số
nguồn khác nhưng tỷ lệ không đáng kể.
Quan sát bảng số liệu ta có thể thấy, vốn vay từ Ngân hàng nông nghiệp
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số vốn sản xuất của các hộ điều tra. Bình quân
10,6 tr.đ/hộ chiếm 44,2%, vốn tự có của các hộ là 6,7 tr.đ/hộ chiếm 27,3% trong
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 47
tổng số vốn sản xuất của hộ. Còn vốn vay khác như từ Ngân hàng Chính Sách, hội
nông dân, hội phụ nữ là 6,8 tr.đ/hộ chiếm 28,5% trong tổng số vốn sản xuất của
các hộ.
Bảng 11. Cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra.
Chỉ tiêu
Bình quân
chung
Xã
Gio Quang
Xã
Gio An
Xã
Trung Giang
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ
lệ
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ
lệ
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ
lệ
(%)
Giá trị
(Tr.đ)
Tỷ
lệ
(%)
Tổng số vốn
sản xuất 24,1 100 19,5 100 14,0 100 38,6 100
Vốn vay từ
Ngân hàng NN 10,6 44,2 8,7 44,5 7,8 56,0 15,4 39,8
Vốn tự có 6,7 27,3 5,6 28,8 4,1 29,3 9,9 25,8
Vốn vay khác 6,8 28,5 5,2 26,7 2,1 14,7 13,3 34,4
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Cụ thể, ở xã Gio Quang vốn vay từ Ngân hàng NN&PTNT chiếm tỷ trọng
tương đối cao trong tổng số vốn sản xuất là 44,5%. Vốn tự có và vốn vay từ các
nguồn khác có tỷ lệ tương đương nhau. Tỷ lệ vốn tự có nói lên khả năng tự chủ
trong sản xuất và khả năng thanh toán vốn vay cho ngân hàng. Vốn vay khác chiếm
26,7% và vốn tự có chiếm 28,8%. Qua đó ta thấy tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu vốn
sản xuất còn lớn điều này ảnh hưởng đến khả năng chi trả của các hộ.
Ở xã Gio An, tỷ trọng vốn vay từ Ngân hàng nông nghiệp chiếm 56,0% trong
tổng số vốn sản xuất. Như vậy vai trò của Ngân hàng NN &PTNT đã thực sự quan
trọng trong hoạt động sản xuất của các hộ. Trong khi đó vốn huy động từ các nguồn
khác chỉ chiếm 14,7% trong tổng số vốn sản xuất còn lại 29,3% là nguồn vốn tự có
của hộ.
Ở xã Trung Giang, hoạt động chủ yếu là nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản do
đó cần một nguồn vốn lớn mà đặc biệt là hoạt động nuôi trồng cần chi phí khá
nhiều. Trong cơ cấu vốn sản xuất của các hộ thì vốn của Ngân hàng NN&PTNT vẫn
chiếm vai trò chủ đạo (39,8% trong tổng số vốn sản xuất của hộ). Tuy nhiên nguồn
vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác như NHCS, Ngân hàng Đầu tư và phát
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 48
triển cũng tương đối lớn chiếm 34,4% trong tổng số vốn sản xuất. Nguyên nhân là
do chi phí sản xuất khá lớn trong khi đó số tiền được vay từ Ngân hàng nông nghiệp
không đủ để trang trải các khoản chi, mặt khác Ngân hàng đầu tư cũng đã có nhiều
chính sách ưu đãi cho các hộ vì vậy cũng đã thu hút được một số lượng không nhỏ
các hộ tham gia vay vốn. Nguồn vốn tự có của các hộ ở đây chiếm 25,8%, thấp nhất
trong tổng cơ cấu vốn sản xuất. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của các hộ.
Qua đó chúng ta có thể thấy trong những năm qua Ngân hàng NN&PTNT đã
có vai trò quan trọng đối với các hộ nông dân, thực sự là “người bạn đồng hành
cùng nhà nông”, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Điều này thể hiện qua cơ
cấu nguồn vốn huy động từ Ngân hàng nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu nguồn vốn sản xuất. Tuy nhiên tỷ trọng này là chưa cao khi mục tiêu
của Ngân hàng là phục vụ chủ yếu cho người nông dân. Vì vậy trong thời gian tới
cần có những giải pháp tích cực hơn để ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn và
nâng cao được khả năng cạnh tranh.
2.3.2.2. Mục đích sử dụng vốn.
Trước khi vay vốn các hộ nông dân phải trình bày được mục đích sử dụng
vốn và phương án sản xuất kinh doanh để Ngân hàng xét duyệt. Nếu thấy có hiệu
quả Ngân hàng mới giải ngân. Chính vì vậy sử dụng vốn đúng mục đích sẻ làm tăng
hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Qua điều tra tôi đã tập hợp mục đích sử dụng vốn
của các hộ ở bảng dưới.
Bảng 12: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Mục đích sản xuất Mục đích
khácTrồng trọt Chăn nuôi Ngư nghiệp
SL Tỷ lệ
(%)
SL Tỷ lệ
(%) SL
Tỷ lệ
(%) SL
Tỷ lệ
(%)
Xã Gio Quang 9 45,0 6 30,0 1 5,0 4 20,0
Xã Gio An 4 20,0 11 55,0 2 10,0 3 15,0
Xã Trung Giang 2 10,0 3 15,0 12 60,0 3 15,0
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 49
Qua bảng ta thấy, các hộ vay vốn chủ yếu sử dụng vào mục đích sản xuất mà
cụ thể là để phục vụ cho các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, ngư nghiệpQua
bảng ta thấy, ở xã Gio Quang là một xã thuộc vùng đồng bằng, hoạt động trồng trọt
của xã chủ yếu là độc canh cây lúa và là nguồn tạo thu nhập chính của các hộ nông
dân ở đây ngoài ra còn trồng một số loại rau khác như khoai, sắn để phục vụ cho
hoạt động chăn nuôi mà chủ yếu là lợn.
Ở xã này lực lượng lao động nhàn rỗi khá đông, phần lớn là lao động theo
mùa vụ, nhũng lúc khác thường không có việc gì để làm. Chăn nuôi mà chủ yếu là
chăn nuôi lợn đã phần nào tận dụng được thời gian nhàn rỗi mà chủ yếu là phụ nữ,
chính vì vậy vốn tập trung cho đầu tư vào trồng trọt và chăn nuôi là chủ yếu. Cụ thể
là vốn đầu tư cho trồng trọt chiếm 45%, chăn nuôi chiếm 30% còn lại là ngư nghiệp
chỉ chiếm 5%. Cũng như xã Gio Quang, xã Gio An là một xã thuộc vùng gò đồi, có
diện tích tương đối rộng và đất đai thích hợp cho việc trồng các loại cây lâu năm
như cao su, hồ tiêuvà chăn nuôi lợn, trâu bò, vì vậy vốn vay được đầu tư vào hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi là chủ yếu, cụ thể trồng trọt chiếm 20% và chăn nuôi
chiếm 55% trong tổng số vốn vay. Số còn lại vay vốn để đầu tư vào các mục đích
khác như: tiêu dùng, mua máy tính, phương tiện đi lại, buôn bán Hai xã này cách
khá xa biển vì vậy người ta không đánh bắt thuỷ sản mà chỉ đầu tư nuôi trồng thuỷ
sản ở một số vùng đất thấp mà canh tác lúa không hiệu quả. Còn đối với xã Trung
Giang, là một xã nằm ven biển, hoạt động của các hộ dân ở đây chủ yếu là nuôi
trồng và đánh bắt thuỷ hải sản nên vốn vay chủ yếu phục vụ cho hoạt động ngư
nghiệp chiếm 60%, trồng trọt chiếm 10% và chăn nuôi chiếm 15% còn lại là cho
mục đích khác.
Như vậy qua bảng ta thấy các hộ sử dụng vốn vay vào các mục đích khác
nhau. Qua điều tra tôi nhận thấy hầu như các hộ vay vốn thường chia nhỏ nguồn vốn
vay của mình vào nhiều mục đích khác nhau, ngoài chi phí cho hoạt động sản xuất
các hộ còn phải trang trải cho các hoạt động tiêu dùng. Chúng ta có thể quan sát
biểu đồ để thấy được tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 50
Qua điều tra tôi thấy ỡ xã Gio Quang là xã có tỷ lệ sử dụng vốn đúng mục
đích cao nhất( quy ước sử dụng vốn trên 50% là đúng mục đích), có 85% hộ là sử
dụng đúng mục đích, tiếp theo là xã Gio An 80% hộ sử dụng đúng mục đích . Tỷ lệ
thấp nhất là xã Trung Giang với 70% hộ sử dụng vốn đúng mục đích. Nguyên nhân
là do thu nhập của người dân ở xã Trung Giang chủ yếu là từ nuôi trồng và đánh bắt
thuỷ sản, hoạt động này mang tính thời vụ.
Xã Gio Quang
85
15
Mục đích chính >50%
Mục đích chính <50%
Xã Gio An
80
20
Mục đích chính >50%
Mục đích chính <50%
Xã Trung Giang
70
30
Mục đích chính >50%
Mục đích chính <50%
Biểu đồ 6: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra.
Bên cạnh đó những sản phẩm của ngành này chủ yếu là bán ngay khi khai
thác do đó không có sản phẩm dự trữ để bán lấy tiền khi cần thiết. Vì vậy lượng tiền
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 51
mặt mà các hộ dự trữ được là rất ít. Mặt khác nhu cầu của đời sống ngày càng cao
và việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của các hộ nông dân là một điều tất yếu.
Người dân vay vốn không chỉ để mở phục vụ cho hoạt động sản xuất mà còn
để trang trải các khoản chi tiêu khác như học hành của con cái, ma chay đám dỗ, các
khoản nợ nầnDo đó khi nhận được khoản tiền vay thì họ không chỉ tập trung đầu
tư vào một mục đích nhất định mà họ thường chia ra các khoản khác nhau. Để nâng
cao hiệu quả của đồng vốn vay thì sử dụng vốn đúng mục đích là rất quan trọng. Do
đó chính quyền địa phương cũng như Ngân hàng phải có biện pháp để tăng tỷ lệ sử
dụng vốn đúng mục đích lên góp phần tăng hiệu quả hoạt sản xuất kinh doanh của
các hộ.
2.3.2.3. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ
Để xem xét tình hình sử dụng vốn của các hộ như thế nào tôi đã tiến hành
điều tra tình hình sản xuất của từng hộ vay vốn. Qua điều tra và xử lý số liệu tôi đã
tập hợp hiệu quả của hoạt động trồng trọt ở bảng dưới đây.
Hiệu quả của hoạt động trồng trọt
Qua điều tra tôi nhận thấy, hầu hết các hộ vay vốn để trồng lúa, ngoài ra còn
một số loại cây khác như lạc, khoai, sắn, tiêuĐối với hoạt động trồng lúa, GO/IC
của xã Gio Quang là 2,35 lần, có nghĩa là hộ nông dân bỏ ra 1 đồng chi phí thì sẽ
thu về 2,35 đồng giá trị sản xuất(GTSX). Còn VA/IC đạt 1,35 lần, có nghĩa là hộ bỏ
ra 1 đồng chi phí thì sẽ thu về được 1,35 đồng giá trị gia tăng(GTGT). Còn ở xã Gio
An tỷ số GO/IC của lúa là 2,30 lần và VA/IC là 1,30 lần, Ở xã Trung Giang GO/IC
là 2,00 lần và VA/IC là 1,00 lần. Qua đó ta thấy hiệu quả hoạt động trồng lúa là khá
cao, tuy nhiên ở xã Gio Quang cao hơn hai xã còn lại là do đất đai ở đây thích hợp
cho việc trồng lúa đồng thời các hộ đã chú trọng đầu tư thâm canh để tăng năng suất
của cây từ đó hiệu quả sử dụng đồng vốn cao hơn. Đối với xã Gio An tuy cũng được
sự đầu tư tuy nhiên do ruộng ở đây nằm xen ở giữa các quả đồi vì vậy diện tích
manh mún, đây là nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất tăng lên. Xã Trung Giang
là xã có hiệu quả của hoạt động trồng lúa thấp nhất. Lý do là đất đai ở đây kém màu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 52
mở vì chủ yếu là đất cát, diện tích gieo trồng ở đây rất nhỏ, do đó đây không phải là
cây trồng chính của xã
Bảng 13. Hiệu quả hoạt động trồng trọt của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT
Xã Gio Quang Xã Gio An
Xã
Trung Giang
Lúa
Cây
khác
Lúa
Cây
khác
Lúa
Cây
Khác
1.Tổng chi phí(IC) 1000đ 3.890,5 74,0 506,7 1292,5 231,7 330,3
Chi phí giống 1000đ 672,5 25,5 82,5 550,0 39,2 112,5
Phân bón 1000đ 2600,0 42,0 369,7 697,5 170,0 192,8
CP khác 1000đ 618,0 6,5 54,5 45,0 22,5 25,0
2.Tổngthu(GO) 1000đ 9150,0 177,0 1170,0 1538,7 463,7 1056
3.GTGT(VA) 1000đ 5259,5 103,0 663,3 246,2 232,0 725,7
4.GO/IC lần 2,40 2,39 2,30 1,19 2,00 3,19
5.VA/IC lần 1,40 1,39 1,30 0,19 1,00 2,19
(Nguồn: số liệu điều tra)
Tiếp tục quan sát bảng ta thấy, hiệu quả của các cây trồng khác cũng có sự
khác biệt: Cụ thể GO/IC của cây trồng khác ở xã Gio Quang đạt 2,39 lần, ở xã Gio
An đạt 1,19 lần, ở xã Trung Giang là 3,19 lần, VA/IC của xã Gio Quang đạt 1,39
lần, xã Gio An đạt 0,19 lần và xã Trung Giang đạt 2,19 lần. Qua đó ta thấy hiệu quả
của cây trồng khác ở xã Trung Giang là cao nhất. Lý do là ở xã Trung Giang trong
cơ cấu cây trồng khác của xã có cây lạc là một cây cho giá trị kinh tế khá cao đồng
thời các hộ nông dân đã liên tục mở rộng đầu tư do đó hiệu quả ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên diện tích ở đây vẫn chưa nhiều do đó cần đầu tư mở rộng diện tích để
nâng cao thu nhập cho người dân. Cũng như vậy hiệu quả của cây trồng khác ở xã
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 53
Gio Quang cũng khá cao. Cơ cấu cây trồng khác gồm lạc, khoai, ngô trong đó
khoai, ngô người ta chỉ trồng để phục vụ cho nhu cầu của gia đình và cho chăn nuôi.
Đối với xã Gio An ngoài cây lúa thì các hộ còn trồng thêm cây tiêu. Đây là loại cây
mang lại một nguồn thu nhập cho các hộ. Hiện nay các hộ đang đầu tư để trồng cây
cao su, tuy nhiên mới chỉ đang ở giai đoạn xây dựng cơ bản, chưa mang đến thu
nhập. Đây là một loại cây có hiệu quả kinh tế cao, sẻ mang lại nguồn thu nhập đáng
kể cho các hộ trong tương lại.
Hiệu quả hoạt động chăn nuôi
Chăn nuôi cũng là một hoạt động không thể thiếu trong cơ cấu các hoạt
động sản xuất của các hộ nông dân và cũng đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể
cho các hộ. Hoạt động chăn nuôi của các hộ trong những năm qua có hiệu quả là
vì nhờ tận dụng được các sản phẩm từ hoạt động trồng trọt như khoai, sắn, tận
dụng được thời gian và lao động nhàn rỗi đồng thời áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật như cho ăn thức ăn công nghiệp làm cho vật nuôi tăng trọng nhanh nhờ
đó giảm bớt chi phí và làm tăng thêm GTGT.
Bảng 14. Hiệu quả hoạt động chăn nuôi của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Xã Gio Quang Xã Gio An Xã Trung Giang
Lợn Khác Lợn Khác Lợn Khác
1. Tổng chi phí(IC) 1000đ 4.924,0 2.702,5 3.819,5 2.245,0 1.867,0 1.8750
CP giống 1000đ 1.197,5 1655,0 1.052,0 2.225,0 449,5 1.675,0
CP thức ăn 1000đ 3.464,0 912,5 2.417,5 12,5 1.325 150,0
CP khác 1000đ 262,5 135,0 350,0 7,5 92,5 50,0
2.Tổng thu(GO) 1000đ 6.117,5 2.825,0 6.315,0 3.650 2.975 2.450,0
3.GTGT(VA) 1000đ 1193,5 122,5 2.495,5 1.405 1.108 257,0
4.GO/IC lần 1,24 1,05 1,65 1,62 1,59 1,31
5.VA/IC lần 0,24 0,05 0,65 0,62 0,59 0,31
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Quan sát bảng ta thấy, đối với hoạt động chăn nuôi lợn, GO/IC của xã Gio
Quang đạt 1,24 lần, có nghĩa là người dân bỏ ra 1 đồng chi phí thì sẻ thu về 1,24
đồng GTSX, VA/IC đạt 0,24 lần, có nghĩa là người dân bỏ ra 1 đồng chi phí sẻ thu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 54
về 0,24 đồng GTGT. Còn GO/IC của xã Gio An là 1,65 lần, VA/IC đạt 0,65 lần.
GO/IC của xã Trung Giang đạt 1,59 lần, VA/IC đạt 0,59 lần.
Qua đó ta thấy hiệu quả của hoạt động chăn nuôi lợn ở xã Gio An là cao nhất
do các hộ ở đây đã chú trọng đầu tư, mua giống có năng suất cao, cho ăn thức ăn
công nghiệp vì vậy vật nuôi tăng trọng nhanh. Bên cạnh đó các sản phẩm từ trồng
trọt đã giúp các hộ tiết kiệm được chi phí đáng kể.
Còn đối với hoạt động chăn nuôi khác như trâu, bò GO/IC của xã Gio
Quang là 1,05 lần, xã Gio An là 1,62 lần, xã Trung Giang là 1,31 lần. VA/IC của xã
Gio Quang là 0,05 lần, xã Gio An là 0,62 lần, xã Trung Giang là 0,31 lần. Như vậy
hoạt động chăn nuôi ở xã Gio An mang lại hiệu quả khá cao. Xã này có vùng gò đồi
khá rộng và bằng phẳng với nguồn thức ăn phong phú do đó vật nuôi tăng trọng
nhanh và tốn ít chi phí. Vì vậy cần mở rộng đầu tư để tận dụng các nguồn lực đồng
thời mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ.
Hiệu quả của hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Quan sát bảng số liệu ta thấy, hai xã Gio Quang và Gio An chỉ thực hiện hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản chứ không đánh bắt lý do là hai xã này ở cách khá xa biển.
Đối với hoạt động nuôi trồng, GO/IC của xã Gio An thấp hơn xã Gio Quang cụ thể:
GO/IC của xã Gio Quang đạt 1,6 lần, của xã Gio An là 1,3 lần. Nguyên nhân là do
xã Gio Quang là một xã nằm ở vùng thấp do đó chi phí cho hoạt động như đào ao,
cải tạoít hơn, người ta có thể tận dụng các hồ nước đã có sẳn để nuôi, có thể kết
hợp mô hình cá-lúa rất có hiệu quả.
Bảng 15. Hiệu quả hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản của các hộ điều tra.
Chỉ tiêu ĐVT
Xã Gio Quang Xã Gio An Xã Trung Giang
Nuôi
trồng
Đánh
bắt
Nuôi
trồng
Đánh
bắt
Nuôi
trồng
Đánh
bắt
1.Mức đầu tư 1000đ 125 - 875 - 28.125 2.880
2.Thu nhập 1000đ 180 - 1150 - 44.300 5.350
3.GTGT(VA) 1000đ 55 275 16.175 2.470
3.GO/IC lần 1,44 - 1,3 - 1,58 1,86
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 55
4.VA/IC lần 0,44 - 0,3 - 0,58 0,86
( Nguồn: Số liệu điều tra)
Đối với xã Trung Giang, là một xã nằm ven biển, hoạt động chủ yếu là nuôi
trồng và đánh bắt thuỷ sản và đã mang lại thu nhập đáng kể cho người dân. Mức đầu
tư cho nuôi trồng thuỷ sản là khá lớn do chủ yếu người ta nuôi tôm , chi phí cho
hoạt động này khá cao. Cụ thể mức đầu tư là 28.125 nghìn đồng/hộ và thu về 44.300
nghìn đồng/hộ. GO/IC đạt 1,58 lần, tức 1 đồng chi phí họ bỏ ra thu về 1,58 đồng
GTSX, cùng 1 đồng bỏ ra đó họ thu được 0,58 đồng GTGT. Đối với hoạt động đánh
bắt, người dân đã biết tận dụng nguồn lợi tự nhiên sẳn có để mang về thu nhập đáng
kể cho gia đình. Với mức đầu tư cho việc đánh bắt là 2.880 nghìn đồng/hộ đã thu về
5.350 nghìn đồng/hộ. Như vậy với 1 đồng chi phí bỏ ra họ đã thu về 1,86 đồng
GTGT. Đây là một tiềm năng phát triển của xã tuy nhiên hiện nay trang thiết bị
phục vụ cho việc khai thác còn hạn chế, đơn giản và khai thác tràn lan làm ảnh
hưởng xấu đến nguồn lợi thuỷ sản. Do đó cần phải có biện phấp đầu tư cũng như
quản lý các tàu thuyền đánh bắt một cách hợp lý để nâng cao hiệu khai thác
Như vậy nhìn chung hoạt động sản xuất của các hộ điều tra tương đối có hiệu
quả. Nhờ có nguồn vốn vay tại Ngân hàng mà các hộ có thể áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, mở rộng đầu tư tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ . Chính vì vậy đời sống của người dân ở đây
ngày càng sung túc hơn. Tuy nhiên hoạt động sản xuất ở đây chủ yếu mang tính độc
canh chưa có sự kết hợp phát triển tổng hợp đồng thời nguồn vốn vay được sử dụng
chưa triệt để do đó hiệu quả của các hoạt động đầu tư chưa tương xứng với tiềm
năng của vùng. Điều này đòi hỏi chính quyền địa phương cũng như Ngân hàng có
hướng giải quyết kịp thời để tránh lãng phí các nguồn lực của địa phương.
2.4. ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG KHI GIAO
DỊCH TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN GIO LINH.
Trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh khốc liệt,
Ngân hàng cũng nằm trong vòng xoáy đó. Để cạnh tranh với các Ngân hàng khác và
có chổ đúng trên thị trường, trong hững năm qua Ngân hàngNN&PTNT đã thực
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 56
hiện nhiều chính sách về sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng của mình đã
thực sự có hiệu quả. Sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch tại Ngân hàng là một
yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của Ngân hàng. Để thấy được
mức độ hài lòng của khách hàng tôi đã tiến hành điều tra 60 hộ nông dân. Kết quả
thăm dò được thể hiện ở dưới.
2.4.1. Đánh giá của hộ nông dân về dịch vụ của Ngân hàng
2.4.1.1. Về thủ tục và số lượng hồ sơ
Khi hỏi các hộ vay vốn tai Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio Linh thì phần
lớn cho rằng số lượng hồ sơ là vừa phải. Cụ thể trong 60 người được hỏi thì có 51
hộ (chiếm 85,0%) cho là số lượng hồ sơ là vừa phải không rườm rà. Có 5 hộ(chiếm
8,3%) cho là số lượng thủ tục hồ sơ nhiều. Lý do là số tiền vay ít nhưng thủ tục vẫn
phải đảm bảo đầy đủ theo nguyên tắc do đó họ cho rằng số lượng thủ tục hồ sơ là
nhiều. Qua điều tra có nhiều hộ( khoảng 70%) cho rằng số lượng hồ sơ ngắn hạn là
ít hơn trung hạn. Điều này cũng dể hiểu vì cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu
của ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Chính vì vậy
cần phải giảm tối thiểu số lượng hồ sơ, thủ tục để tránh gây phiền hà cho khách
hàng. Đối với vay trung hạn cần phải đảm bảo đúng số lượng thủ tục hồ sơ theo quy
định để có thể quản lý tốt các khoản vay này.
Bảng 16: Đánh giá của khách hàng về số lượng hồ sơ, thủ tục của Ngân hàng.
Chỉ tiêu
Mức đánh giá
Số
hộ
Rất
nhiều
Nhiều
Bình
thường
Ít Rất ít
sl % sl % sl % sl sl sl sl
1.Số lượng hồ
sơ, thủ tục
0 0 5 8,3 51 85,0 4 6,7 0 0 60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
2.4.1.2. Về thời gian xử lý hồ sơ thủ tục
Bảng 17: Đánh giá của khách hàng về thời gian xử lý hồ sơ.
Đại
học
Ki
tế H
uế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 57
2. Thời
gian xử lý
hồ sơ
Rất nhanh Nhanh Vừa phải Chậm Rất chậm Số
hộsl % sl % sl % sl % sl %
8 13,3 47 48,3 5 8,4 0 0 0 0 60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Theo số liệu điều tra, các hộ đều cho rằng thời gian xử lý hồ sơ tương đối
nhanh, vì là khách hàng thường xuyên và làm việc trong một thời gian dài nên các
cán bộ tín dụng đã hiểu rõ tình hình của các hộ vay vốn, chính vì vậy khi đi vay các
hộ được giải quyết rất nhanh đảm bảo cho hoạt động sản xuất của các hộ được diễn
ra theo đúng kế hoạch đặt ra. Điều này đã thể hiện sự gắn bó và hợp tác tốt giữa cán
bộ Ngân hàng và các khách hàng
2.4.1.3. Đánh giá của hộ nông dân về lãi suất của Ngân hàng qua 3 năm
2007-2009.
Trong 3 năm qua lãi suất của Ngân hàng liên tục biến động cùng với sự biến
động của nền kinh tế. Tuy nhiên sự biến động đó cũng phù hợp với tình hình thực tế.
Biểu hiện là sự đánh giá của khách hàng. Phần lớn các hộ vay vốn tại Ngân hàng
đánh giá lãi suất của Ngân hàng là vừa phải( chiếm 78,3%) kể cả ngắn hạn và trung
hạn. Chỉ có một số ý kiến cho là thấp và không có ý kiến nào cho là rất cao hoặc rất
thấp. Những năm qua Ngân hàng thường áp dụng nhiều chương trình lãi suất ưu đãi
khác nhau, vì vậy đã thu hút một lượng khách hàng khá lớn tham gia. Tuy nhiên
vẫn còn một số ý kiến phàn nàn về lãi suất của Ngân hàng. Do đó trong thời gian tới
Ngân hàng cần phải cân nhắc trong việc quy định mức lãi suất cho hợp lý để thu hút
ngày càng nhiều khách hàng hơn.
Bảng 18: Đánh giá của khách hàng về lãi suất của Ngân hàng.
3. Đánh giá
về lãi suất
của NH
Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp Số
hộsl % sl % sl % sl % sl %
0 0 10 16,7 47 78,3 3 5,0 0 0 60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
2.4.1.4. Về thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 58
Qua bảng số liệu điều tra được ta thấy, thái độ phục vụ của các cán bộ Ngân
hàng được các hộ đánh giá khá tốt. Phần lớn cho rằng các cán bộ của Ngân hàng
nhiệt tình, thân thiện. Chính điều này đã tạo tâm lý thoải mái cho các khách hàng
khi đến giao dịch tại Ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến phàn nàn về thái độ làm việc của một số
nhân viên Ngân hàng. Để có thể nâng cao được hiệu quả hoạt động thì ngoài công
tác xây dựng đội ngủ cán bộ có đủ năng lực thì vấn đề tạo dựng một đội ngủ cán bộ
Ngân hàng thân thiện, nhiệt tình cũng đóng vai trò rất quan trọng. Để làm được điều
này không khó nhưng cũng không phải dễ dàng. Nó đòi hỏi các ban lãnh đạo phải
có những chính sách đúng đắn, hợp lý đặc biệt là chế độ lương, thưởng để tạo tâm lý
an tâm và khuyến khích tinh thần tự giác của các cán bộ để hoàn thành tốt công việc
được giao.
Bảng 19. Đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng
Thái độ phục
vụ của cán bộ
Mức đánh giá Số
hộ ý
kiến
Rất tốt Tốt Được
Tạm
được
Chưa
được
sl % sl % sl % sl % sl %
Giao dịch viên 2 3,3 34 56,7 19 31,7 5 8,3 0 0 60
CB tín dụng 4 6,7 29 48,3 25 41,7 2 3,3 0 0 60
Khác 1 1,7 17 28,3 38 63,3 4 6,7 0 0 60
(Nguồn: Số liệu điều tra)
2.4.1.5. Cách thức nhận biết thông tin về Ngân hàng.
Bảng 20: Cách thức nhận biết thông tin về Ngân hàng
Chỉ tiêu Qua báo
chí,truyền hình
Qua bạn bè,
người thân
Qua
Internet
Qua cách khác
sl % sl % sl % sl %
Có 24 40,0 43 71,7 0 0 11 18,3
Không 36 60,0 17 28,3 60 100 49 81,7
Tổng 60 100 60 100 60 100 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 59
Qua điều tra cho thấy trong 60 hộ vay vốn tại Ngân hàng thì có 24 hộ biết
được thông tin qua truyền hình chiếm 40%. Cũng trong 60 hộ được hỏi đó thì có 43
hộ biết được thông tin qua bạn bè, người thân chiếm 71,61%, đây là kênh thông tin
chủ yếu của người dân. Và đặc biệt là không có người nào nhận biết được thông tin
qua internet, lý do là Ngân hàng chưa tập trung khai thác kênh thông tin này cũng
như việc đưa internet vào trong gia đình hiện nay đang còn rất hạn chế, người dân
còn hạn chế về trình độ và tiếp cận với công nghệ mới.
2.4.2. Đánh giá về vai trò của Ngân hàng
Vốn sản xuất của các hộ nông dân tuy không lớn nhưng các hộ đã phải huy
động ở nhiều nguồn khác nhau. Những năm qua Ngân hàng NN huyện Gio Linh
thực sự đã có vai trò quan trọng đối với các hộ nông dân. Vốn từ Ngân hàng NN
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn sản xuất. Nhờ nguồn vốn này mà các hộ
nông dân có thể đầu tư, mở rộng sản xuất từ đó đã góp phần thoát khỏi đói nghèo,
nâng cao đời sống. Quan sát bảng ta thấy trong 60 hộ thì đã có 42 hộ cho rằng Ngân
hàng đã có vai trò quan trọng chiếm 70%, chỉ có 25% cho rằng hoạt động của Ngân
hàng có ý nghĩa bình thường không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và 5% cho là không quan trọng.
Bảng 21: Đánh giá của khách hàng về vai trò của Ngân hàng
Mức độ đánh giá Số người ý kiến %
Rất quan trọng 0 0
Quan trọng 42 70
Bình thường 15 25
Không quan trọng 3 5
Tổng số 60 0
( Nguồn: Số liệu điều tra)
2.5. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.
2.5.1. Một số tồn tại.
2.5.1.1. Về phía Ngân hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 60
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ, do
đó làm ảnh hưởng tới tốc độ đầu tư tín dụng mặc dù Ngân hàng còn nhiều tiềm năng
để có thể khai thác để tăng trưởng được dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn chưa đảm bảo vững chắc, chưa tổ chức theo dõi thực chất
số hộ gia hạn trong năm nên chưa xác định được mức độ rủi ro thực tế.
Số lượng cán bộ tuy đã được bổ sung nhưng vẫn chưa đảm bảo do đó đẫn đến
quá tải đối với cán bộ tín dụng.
2.5.1.2. Về phía hộ nông dân.
Hiệu quả sử dụng đồng vốn của các hộ chưa cao. Số hộ dử dụng vốn không
đúng mục đích vẫn còn khá lớn. Khả năng tiếp cận thông tin về Ngân hàng của các
hộ còn kém.
2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
2.5.2.1. Về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng.
Trong thực hiện chính sách cho vay hộ thì cán bộ tín dụng là người vất vả
nhất. Nắng mưa đều phải đi điều tra, thẩm định, đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn ở
một địa bàn rộng lớn, tuy nhiên chế độ ưu đãi chưa thoả đáng.
Tỷ lệ chi hoa hồng cho tổ chức hội 3% trên tổng số lãi thu được đã nộp Ngân
hàng như hiện nay là chưa thật thoả đáng nên chưa thật sự động viên và nâng cao
trách nhiệm của tổ trưởng tổ vay vốn trong cho vay thông qua tổ vay vốn.
2.5.2.2. Về phía các hộ vay vốn.
Phần lớn các hộ có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình có nhu cầu
vay vốn lớn xong không thể vay được do tài sản thế chấp quá nhỏ
Kiến thức về kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật còn hạn chế, dẫn đến một
số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn là không có nguồn
lợi để trả.
Công tác dịch vụ khuyến nông chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tính khả
thi của một số dự án đầu tư thấp.
Mặt khác chính quyền địa phương chưa chỉ đạo việc đầu tư quy hoạch xây
dựng các dự án đầu tư theo xã, vùng kinh tế, định hướng sản xuất còn chung chung.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 61
Chưa chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều
sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt, ảnh hưởng
đến việc đầu tư, thu nợ của Ngân hàng.
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN GIO
LINH.
Với quan điểm khẳng định kinh tế hộ luôn có vị trí quan trọng, Đảng và nhà
nước ta đã có nhiều chính sách ưu đãi cho nông nghiệp nông thôn nói chung và hộ
nông dân nói riêng. Các chính sách này được cụ thể hoá trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong lĩnh vực Ngân hàng chính sách này được quy định tại điều 8 Luật các
tổ chức tín dụng: “ Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất,
điều kiện, kỳ hạn vay đối với nông nghiệp nông thôn và nông dân góp phần xây
dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, sản xuất hàng hoá thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn”.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. Ngân hàng NN&PTNT huyện
Gio Linh có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Căn cứ vào định hướng phát triển
chung của huyện Gio Linh, với nhu cầu của thị trường và khả năng của bản thân.
Với phương châm “ Phát triển- An Toàn- Hiệu Quả” Ngân hàng đã đề ra mục tiêu
phấn đấu là”
Tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 22%.
Tổng dư nợ tăng bình quân 25%.
Tỷ lệ dư nợ quá hạn dưới 3%
Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lương theo chế độ quy định
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 62
Kinh doanh phát triển- an toàn- hiệu quả giữ vững và phát triển các
phong trào thi đua.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI NHNN&PTNT HUYỆN GIO LINH
3.2.1. Về phía ngân hàng
- Tăng cường huy động vốn để cho vay
+ Tập trung đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, xem đây là nhiệm vụ sống còn
của chi nhánh nhằm đảm bảo cân đối vốn để cho vay.
+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình hoạt động,
chính sách lãi suất, chính sách khách hàngcủa các NHTM để địa bàn để có sự linh
hoạt trong điều hành kinh doanh, đặc biệt là về lãi suất huy động nhằm giữ vững và
thu hút khách hàng.
+ Triển khai kịp thời và có hiệu quả các sản phẩm tiền gửi có tính linh hoạt,
phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
+ Tiếp tục cũng cố với các ban nghành liên quan, các dự án trên địa bàn
nhằm thu hút nguồn vốn lớn có lãi suất thấp để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
+ Tăng cường quảng bá Agribank là doanh nghiệp hàng đầu, là ngân hàng có
độ an toàn cao dối với người gửi tiền.
+ Làm tốt công tác phát hành thẻ ATM, chi trả tiền lương qua tài khoản,
chuyển tiền điện tử nhằm tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi từ ngân sách và các
đối tượng trong xã hội.
+ Thực hiện nghiêm túc việc giao khoán và quyết toán khoản chi tiêu huy
động vốn đến toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Giải pháp về công tác cán bộ
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh
nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng
lực và hiệu suất của người lao động Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng năng
suất và hiệu suất làm việc của người lao động?
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 63
Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, xắp xếp sử
dụng hợp lý lao động nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Xác định chính xác
nhu cầu từng loại nhân lực, sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh
doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động. Hiện nay Ngân hàng đang thiếu
đội ngũ cán bộ tín dụng chính vì vậy cần phải bổ sung thêm cán bộ tín dụng có năng
lực chuyên môn để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thúc
đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, cũng cố và nâng cao sức mạnh của
tập thể.
Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ tại các trường đại học hoặc
theo các lớp ngắn ngày do ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức để nâng cao trình
độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ để cán bộ
nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng
phương án dự án vay vốn.
Trang bị thêm máy vi tính, đào tạo nghiệp vụ vi tính để cán bộ quản lý hồ sơ
vay vốn, làm các báo cáo theo quy định, hàng ngày theo dõi nợ đến hạn, quá hạn,
hàng tháng sao kê khế ước vay vốn nhanh chóng để thuận tiện trong việc quản lý tín
dụng.
Việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá
trình xắp xếp phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi
cán bộ tín dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành.
Vì trong các thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng
văn bản hay mọi phương tiện lưu tin nào khác trong đó những thông tin “mắt thấy
tai nghe từ thực tế cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng. Khi
bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí.
-Tăng cường hoạt động marketing
Ngày nay các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không
ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra khốc
liệt, điều đó đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức
hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh, điều này chỉ thực hiện tốt khi có
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 64
giải pháp marketing năng động đúng hướng. Với mục tiêu: Tăng khách hàng
Tăng thị phần Tăng doanh thu Tăng lợi nhuận Nâng cao giá trị thương hiệu
Làm nổi bật hình ảnh ngân hàng.
Đẩy mạnh hoạt động marketing- Mix.
+Chính sách giá cả: Giá cả ở đây chính là lãi suất của ngân hàng. Cần xác
định mức lãi suất phù hợp và linh hoạt với từng đối tượng khách hàng.
+ Chính sách về sản phẩm tín dụng: hiện nay chi nhánh ngân hàng chỉ thực
hiện với hai hình thức cho vay là ngắn hạn và trung hạn. Hai hình thức này đã đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng song cần cố gắng nhiều hơn nữa để sản phẩm
ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Chính sách phân phối: Có nghĩa là cho ai vay và phương thức cho vay như
thế nào? Ngân hàng cần mở rộng quy mô hoạt động trong tương lai và khả năng tiếp
cận với khách hàng, đặt thêm nhiều địa điểm rút thẻ ATM ở những nơi có trụ sở làm
việc của cán bộ công nhân viên chức.
+ Chính sách xúc tiến: Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động
của Ngân hàng bằng các biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh
hay tài trợ cho một số hoạt động văn hoá xã hội của tỉnh nhằm quảng bá hoạt động
của ngân hàng . Tổ chức tốt hội nghị khách hàng
- Nâng cấp cơ sở vật chất, công nghệ: Đa phần khách hàng có tâm lý mong muốn
tiến hành các giao dịch kinh doanh với một ngân hàng có trụ sở đẹp, bề thế. Do đó
ngân hàng phải thay đổi và thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất để thu hút thêm sự
tin tưởng của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng giao dịch tại ngân hàng
-Cho vay tập trung có trọng điểm.
Cần đầu tư vốn có tập trung trọng điểm. Để tránh rủi ro, nguyên tắc thận
trọng cần được Ngân hàng quan tâm. Vì vậy ngân hàng phải chọn lọc khách hàng
một cách kỹ lưỡng. Ngân hàng cần đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả
như trồng trọt( lúa, cao su), chăn nuôi
Trong thời gian vừa qua thực hiện chủ trương “ dồn viền đổi thửa” ở huyện
Gio Linh. Các hộ nông dân đã mạnh dạn chuyển hướng sản xuất trên phần đất rộng,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 65
tập trung của mình, có nhiều mô hình trang trại đã mọc ra và cho thấy triển vọng
phát triển và hiệu quả của nó rất lớn Việc đầu tư vốn cho các hình thức này cần
được Ngân hàng quan tâm.
-Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương.
Qua thực tế nhiều năm cho thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ
chức hội ở địa phương rất lớn. Là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân. Vì ở các địa phương nếu không trả nợ kịp
thời vốn vay qua tổ sẻ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua
hệ thống loa truyền thanh điều này gây tâm lý e ngại chính vì vậy họ thực hiện
nghĩa vụ một cách đúng hạn theo quy định. Mặt khác thông qua các tổ chức hội để
các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn
vè kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
-Đưa ra các sản phẩm khuyến khích
Đây là một biện pháp kích thích tâm lý của khách hàng vay vốn, hoặc trả nợ
ngân hàng. Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền
vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng khách hàng cụ
thể Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước tại địa phương.
Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với những khách hàng lớn, sản
xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi
vừa nâng cao uy tín của Ngân hàng.
- Đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay
Bên cạnh cho vay theo hình thức đảm bảo, chi nhánh cũng nên nghiên cứu
cho vay theo hình thức khác như kết hợp linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín
chấp, tín chấp và thế chấp, thế chấp và bảo lãnh. Mặt khác, chi nhánh cần tăng
cường khâu quản lý, kiểm tra thường xuyên đối với các tài sản được cầm cố, thế
chấp, tránh trường hợp khách hàng cố tình dùng một tài sản thế chấp cho các khoản
vay ở các ngân hàng khác nhau.
Đ i
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 66
-Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông
nghiệp nông thôn .
Để tiếp nhận đầu tư vốn này, trước hết Ngân hàng phai thực hiện tốt việc giải
ngân qũy quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp các ngành
của tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để gọi vốn.
3.2.2. Về phía hộ vay vốn
- Hộ nông dân cần sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Phần lớn hộ nông dân sử dụng vốn không đúng mục đích điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán nợ của các hộ. Chính vì vậy phải đôn đốc
kiểm tra các hộ nông dân sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất kinh doanh của mình
để nâng cao năng suất và hiệu quả của các hoạt động đầu tư.
- Nâng cao trình độ , kiến thức sản xuất của hộ.
Cần có các lớp tập huấn cho các hộ nông dân để họ nắm bắt và ứng dụng
được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các hộ
nông dân xây dựng các phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Hiện nay công tác
này tai Ngân hàng chỉ mang tính hình thức.
- Tăng khả năng tiếp cận thông tin của hộ.
Qua thực tế điều tra thì rất ít hộ nắm bắt được thông tin về chính sách của
Ngân hàng. Chính vì vậy cần phải triển khai chiến lược quảng cáo đưa các thông tin
về các chính sách của Ngân hàng đến với hộ nông dân một cách nhanh chóng và
hiệu quả.
-Đa dạng hoá các hoạt động sản xuất để khai thác hết tiềm năng của vùngĐ i
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển của đất nước nói chung và của huyện
Gio Linh nói riêng, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện
Gio Linh đã thực hiện nhiều biện pháp đầu tư để mở rộng hoạt động tín dụng và
nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay kinh tế hộ nông dân, tạo động lực thúc
đẩy kinh tế huyện Gio Linh phát triển.
Nhờ sự giúp đỡ của Ngân hàng, người dân đã có vốn kịp thời để phát triển
sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn, tăng thu nhập nâng cao đời
sống của người nông dân. Bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại
cần được khắc phục. Muốn làm được điều đó cần phải có sự phối hợp đồng bộ
giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành, các
cấp giải quyết các khó khăn trong phạm vi ngành mình, cấp mình. tạo điều kiện hỗ
trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý. Nhưng nếu chỉ có
sự cố gắng của các cấp các ngành thôi chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân
các hộ vì đây là nơi trực tiếp đưa đồng vốn vào sản xuất kinh doanh và thực hiện
các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng. Với các giải pháp được kết hợp
đồng bộ thì chắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẻ được mở rộng, thúc đẩy phát triển
kinh tế, khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện
mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và nhà nước.
II. KIẾN NGHỊ.
- Đối với chính quyền địa phương.
Xác định đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ
xin vay vốn ở Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý quá trình
thế chấp.
Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 68
Quy hoạch các vùng và chỉ đạo các hộ lập các phương án và dự án đầu tư
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Chỉ đạo các hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho
vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay.
- Đối với Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio Linh.
Ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ nông dân khi có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, mở các lớp tập huấn
nghiệp vụ cho các tổ trưởng tổ vay vốn. Hướng dẫn và kiểm tra khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích.
Tăng cường các hoạt dộng tuyên truyền quảng cáo các chính sách của Ngân
hàng đến với các hộ nông dân.
- Đối với hộ nông dân.
Các hộ nông dân phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung
cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức
vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ.
Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh,
kinh nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn chuyển
giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa
học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng
để đầu tư có như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ vốn
thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng
chỉ là vốn bổ sung.
Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân
hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng
phẳng trong quan hệ tín dụng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
SVTH: Nguyễn Thị Châu 69
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Hoàng Văn Liêm, Giáo trình tài chính tiền tệ, 2008.
2. TS Bùi Đức Tín, Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại, 2009.
3. Niêm giám thống kê huyện Gio Linh, 2008.
4. Luật các tổ chức tín dụng, Hà Nội, 1998.
5. Báo cáo tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Quảng Trị, 2007.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT huyện Gio
Linh qua 3 năm 2007-2009.
7. Một số khóa luận các năm trước.
8. Một số thông tin trên internet.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_va_su_dung_von_vay_cua_cac_ho_nong_dan_tai_ngan_hang_nn_ptnt_huyen_gio_l.pdf