Khóa luận Phân tích tình hình lao động tại công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn 2013 – 2015

Xây dựng chế độ làm việc hợp lý là một trong những vấn đề hết sức quan trọng. Nếu không chú ý đến vấn đề này thì không những làm giảm năng suất lao động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Có chế độ làm việc và nghĩ ngơi hợp lý thì sẽ khắc phục được sự mệt mỏi, là một biện pháp nâng cao năng suất lao động. Công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động và cán bộ công nhân viên. - Đảm bảo thời gian nghĩ ngơi, ăn uống đúng mức hợp lý. Công ty cần tổ chức buổi trưa cho cán bộ công nhân viên với một thực đơn hài hòa, đủ chất dinh dưỡng cho người lao động. Bên cạnh đó vào các ngày thứ 3, thứ 5 hằng tuần công ty còn hỗ trợ thêm sữa chua hay trái cây phục vụ thêm cho người lao động. - Khuyến khích người lao động tăng năng suất nhưng không có nghĩa là ép buộc người lao động phải tăng ca, làm thêm giờ, việc này phụ thuộc vào sự tự giác của người lao động. - Xác định thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc công việc một cách hợp lý, không nên bắt đầu quá sớm cũng như nghĩ quá muộn. - Hằng ngày, người quản lý phải đề ra được mức sản lượng phù hợp với công nhân, không quá nhiều cũng không quá ít, tránh lãng phí thời gian lao động hoặc ép lao động làm việc quá mức, tăng ca nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình lao động tại công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn 2013 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tế bình quân một lao động cũng có sự biến động. Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động năm 2013 là 285,38 ngày- người. Năm 2014 số lao động thực tế bình quân một lao động giảm 2,76 ngày-người tương ứng giảm 0,97 % so với năm 2013. Đến năm 2015 số lao động làm việc thực tế năm 2015 tăng nhẹ, tăng 0,2 ngày-người tương ứng giảm 0,07% so với năm 2014. - Mặc dù thời gian làm việc theo cố định và thực tế trong giai đoạn 2013-2015 đều giảm, nhưng hệ số làm thêm giờ của công ty lại không thay đổi là 1,048 lần. Đây là hệ số là thêm khá tốt, cũng không quá nhiều và không quá ít, vừa đảm bảo tăng ca để làm tăng doanh thu, vừa giúp công nhân kiếm thêm thu nhập nhưng không ảnh hưởng quá lớn tới sức khỏe, tâm lý hay áp lực từ công việc cho công nhân. Vì vậy, công ty nên cần giữ vững hệ số làm thêm giờ này hoặc tăng thêm giờ tăng ca nhưng đừng quá nhiều. 2.3.4. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố lao động, năng suất lao động bình quân theo ngày và số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động ảnh hưởng đến doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015. Qua bảng 2.8 ta có thể thấy rõ ảnh hưởng của nhân tố lao động, năng suất lao động bình quân theo ngày và số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động có ảnh hưởng đến biến động doanh thu rất nhiều. Trong đó, nhân tố năng suất lao động bình quân theo ngày (W ) là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của công ty. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 51 Bảng 2.8. Ảnh hưởng của nhân tố lao động, năng suất lao động bình quân theo ngày và số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động đến biến động doanh thu. Phạm vi so sánh Biến động giá trị doanh thu ( Tr. Đ) Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh thu NSLĐ bình quân theo ngày (Tr.đ/Ngày- người) Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động (Ngày-người) Số lao động bình quân (Người) +(-) % +(-) % +(-) % +(-) % 2014/2013 25174 24,91 17815,2 17,62 -1057,5 -1,04 8416,3 8,33 2015/2014 -16452 -13,035 6034,2 4,78 73,36 0,058 -22559,56 -17,873 (Nguồn: Số liệu được cung cấp từ các Phòng ban)Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 52 Ta có công thức tính biến động doanh thu, do ảnh hưởng của các nhân tố là: DT= x x Trong đó: DT: doanh thu của công tyW : năng suất lao động bình quân ngàyN: số ngày làm việc thực tế bình quân một lao độngT: số lao động bình quân  Năm 2014/2013 Ta có phương trình kinh tế: DT= W x N x T Hệ thống chỉ số: I = I x I x I⇔ = x x⇔ = ,, x ,, x⇔ 1,249 = 1,165 x 0,9903 x 1,0814⇔ 124,9% = 116,5% x 99,03% x 108,14% Biến động tuyệt đối: ΔDT = ΔW x ΔN x ΔT⇔ DT1 – DT0 = ( - ). . + ( - ). . + ( - ). . ⇔ 25174 = 17815,2 + (-1057,5) + 8416,3 Biến động tương đối: = + +⇔ = , + , + ,⇔ 24,91% =17,62% + (-1,04)% + 8,33% Doanh thu của năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 25174 (triệu đồng) hay tăng 24,91% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - NSLĐ bình quân một ngày làm việc tăng lên 16,5% làm cho doanh thu tăng lên 17815,2 (triệu đồng) tương ứng tăng 17,62%. Đây là nhân tố chủ yếu làm tăng doanh thu của năm 2014 so với năm 2013. - Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động giảm 0,97% làm cho doanh thu giảm 1057,5 triệu đồng tương ứng giảm 1,04%. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 53 - Số lao động bình quân tăng 8,14% làm cho doanh thu tăng 8416,3 triệu đồng tương ứng tăng 8,33%.  Năm 2015/2014 Ta có phương trình kinh tế: DT= W x N x T Hệ thống chỉ số: I = I x I x I⇔ = x x⇔ = ,, x ,, x⇔ 0,869 = 1,058 x 1,0007 x 0,822⇔ 86,9% = 105,8% x 100,07% x 82,2% Biến động tuyệt đối: ΔDT = ΔW x ΔN x ΔT⇔ DT1 – DT0 = ( - ). . + ( - ). . + ( - ). . ⇔ -16452 = 6034,2 + 73,36 + (-22559,56) Biến động tương đối: = + +⇔ = , + , + ,⇔ -13,035% =4,78% + 0,058% + (-17,88)% Doanh thu của năm 2015 so với năm 2014 giảm đi 16452 (triệu đồng) hay giảm 13,035% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố: - NSLĐ bình quân một ngày làm việc tăng lên 5,8% làm cho doanh thu tăng lên 6034,2 (triệu đồng) tương ứng tăng 4,78%. - Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động tăng 0,07% làm cho doanh thu tăng 73,36 triệu đồng tương ứng tăng 0,058%. - Số lao động bình quân giảm 17,8% làm cho doanh thu giảm 22559,56 triệu đồng tương ứng giảm 17,88%. Đây là nhân tố lớn nhất ảnh hưởng làm cho doanh thu năm 2015 giảm nhiều so với năm 2014. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 54 2.3.5. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của công ty. Bảng 2.9. Tình hình lao động và tiền lương của công ty Chỉ tiêu Đơn vị tính 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Tổng quỹ lương (F) Triệu đồng 53442 61994 58899 8522 116 -3095 95 Lao động bình quân( ) Người 1143 1236 1016 93 8,1 -220 -17,8 Tiền lương bình quân ( ) Tr.đ/người/năm 46,76 50,16 57,97 3,4 7,27 7,81 15,57 (Nguồn: Số liệu được cung cấp từ các phòng ban) Qua bảng trên ta có thể thấy tổng quỹ lương của công ty có sự biến động qua 3 năm. Cụ thể: +Năm 2013 tổng quỹ lương là 53442 triệu đồng. +Năm 2014 tổng quỹ lương tăng mạnh, tăng 8522 triệu đồng tương ứng tăng 16% và tiền lương bình quân tăng 3,4 triệu đồng tương ứng tăng 7,27% so với năm 2013. + Năm 2015 tổng quỹ lương triệu đồng giảm 3095 triệu đồng tương ứng giảm 5% nhưng tiền lương bình quân tăng 7,81 triệu đồng tương ứng tăng 15,57 so với năm 2014 vì do số lao động năm 2015 giảm khá nhiều (220 người) nhưng tổng quỹ lương lại giảm không đáng kể, cho nên dẫn đến việc tiền lương bình quân lại tăng cao hơn so với năm 2014. Tiền lương bình quân của công ty qua 3 năm đều tăng, qua đó cho thấy công ty đã làm việc đạt hiệu quả cao, từ đó nâng cao hơn nữa thu nhập cho công nhân.Qua đó người lao động sẽ hào hứng và làm việc có năng suất cao hơn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 55 Bảng 2.10: Mối liên hệ giữa lao động và tiền lương. Phạm vi so sánh Tổng quỹ lương ( F) Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương (F) Tiền lương bình quân một lao động ( ) Số lao động bình quân( ) +/- % +/- % +/- % 2014/2013 8552 16 4198,64 7,85 4353,36 8,15 2015/2014 -3095 -4,99 7936,44 12,8 -11031,44 -17,79 (Nguồn: Số liệu được cung cấp từ các phòng ban) Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 56 Phân tích mối liên hệ giữa lao động và tiền lương.  Năm 2014/2013 Ta có phương trình phân tích: F= F x T Hệ thống chỉ số: IF= I x I⇔ = x⇔ 1,16 = 1,0726 x 1,0814⇔ 116% = 107,26% x 108,14% Biến động tuyệt đối: ΔF = ΔF + ΔT⇔ (F T -F T ) = (F T -F T ) + (F T -F T )⇔ (61994-53442) = (61994- 57795,36) + (57795,36-53442)⇔ 8552 = 4198,64 + 4353,36 Biến động tương đối: = +⇔ = , + ,⇔ 0,16 = 0,0785 + 0,0815⇔ 16 = 7,85 + 8,15 Tổng quỹ lương qua 2 năm tăng 16% hay tăng 8552 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Tiền lương bình quân 1 lao động tăng 7,26% làm cho tổng quỹ tiền lương tăng 4198,64 hay tăng 7,85% +Số lao động bình quân tăng 8,14% làm cho tổng quỹ lương tăng 4353,36 triệu đồng hay tăng 8,15%.  Năm 2015/2014 Ta có phương trình phân tích: F= F x T Hệ thống chỉ số: IF= I x I⇔ = x⇔ 0,95 = 1,155 x 0,8221⇔ 95% = 115,5% x 82,21% Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 57 Biến động tuyệt đối: ΔF = ΔF + ΔT⇔ (F T -F T ) = (F T -F T ) + (F T -F T )⇔ (58899-61994) = (58899- 50962,56) + (50962,56-61994)⇔ -3095 = 7936,44 + (-11031,44) Biến động tương đối: = +⇔ = , + ,⇔ -0,0499 = 0,1280 + (-0,1779)⇔ -4,99 = 12,8 + (-17,79) Tổng quỹ lương qua 2 năm tăng giảm 4,99% hay tăng 3095 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Tiền lương bình quân 1 lao động tăng 15,5% làm cho tổng quỹ tiền lương tăng 7936,44 triệu đồng hay tăng 12,8% +Số lao động bình quân giảm 17,79% làm cho tổng quỹ lương giảm 11031,44 triệu đồng hay giảm 17,79%. Đây là nguyên nhân chính là tổng quỹ lương của công ty giảm. Qua việc phân tích tổng quỹ lương của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An trong 3 năm qua, ta có thể thấy rõ, người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến tổng quỹ lương. Đặc biệt, trong năm 2015 số lao động công ty giảm mạnh nhưng tổng quỹ lương chỉ giảm rất ít và tiền lương của lao động lại tăng rất cao. Qua đó có thể thấy được, công ty đã có nhiều biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân, sử dụng lao động có hiệu quả hơn là tuyển dụng một cách ồ ạt nhưng hiệu quả lại không cao. Mức lương bình quân trung bình trong công ty năm 2015 là 4,83 triệu đồng/tháng, dựa theo mức lương tối thiểu do nhà nước quy đinh đối với người lao động tại Huế( khu vực II) là 2,4 triệu thì mức lương trung bình tại công ty cao hơn. Hơn nữa, nếu so với mặt bằng thu nhập bình quân của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành tại khu vực tiền lương bình quân của công ty ngang ngửa có khi lớn hơn so với các công ty khác. Điều này chứng tỏ công tác tiền lương tại công ty được tiến hành có hiệu quả, phù hợp với những quy định của pháp luật, phù hợp với những đóng góp của công nhân viên trong công ty góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động. Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 58 2.4. Đánh giá của người lao động về tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. 2.4.1. Phương pháp chọn mẫu. Dựa trên kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Theo Nguyễn Đình Thọ và Hoàng Thị Mai Trang ( 2009) cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố bằng ít nhất 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là có ý nghĩa.Với 18 biến cụ thể thì phải điều tra ít nhất là 90 mẫu. Do đó đã quyết định điều tra 120 công nhân viên theo phương pháp ngẫu nhiên đơn ( không thay thế) . 2.4.2. Thống kê mô tả. Bảng 2.11. Thống kê mô tả các biến điều tra. Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % Bản chất công việc Công việc phù hợp với chuyên môn, kĩ năng 5 4,2 4 3,3 31 25,8 66 55 14 11,7 Công việc có nhiều thử thách, kích thích sáng tạo 2 1,7 9 7,5 43 35,8 46 38,3 20 16,7 Công việc khá thú vị, khối lượng công việc vừa phải, hợp lí 1 0,8 8 6,7 41 34,2 48 40 22 18,3 Có nhiều cơ hội để phát huy khả năng của bản thân. 1 0,8 5 4,2 27 22,5 46 38,3 41 34,2 Điều kiện làm việc Làm việc trong môi trường đầy đủ tiện nghi. 4 3,3 13 10,8 38 31,7 54 44,2 12 10 Môi trường sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh. 6 5 31 25,8 57 47,5 26 21,7 An ninh trật tự luôn được đảm bảo. 11 9,2 32 26,6 47 39,2 30 25 Được trang bị đầy đủ các phương tiện,áo quần bảo 4 3,3 27 22,5 57 47,5 32 26,7 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 59 hộ. Sự quan tâm của công ty Công ty bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ, kinh nghiệm bản thân 16 13,3 29 24,2 67 55,8 8 6,7 Công ty luôn tạo nhiều cơ hội cho sự thăng tiến trong công việc. 1 0,8 15 12,5 39 32,5 55 45,9 10 8,3 Công ty luôn khuyến khích học tập,nâng cao tay nghề,năng suất lao động. 1 0.8 6 5 37 30,9 46 38,3 30 25 Công ty luôn đảm bảo thời gian làm việc,thời gian nghĩ ngơi của nhân viên. 3 2,5 18 15 18 15 49 40,8 32 26,7 Thu nhập và chế độ khen thưởng Mức lương đang hưởng phù hợp với kết quả làm việc của mình. 3 2,5 14 11,7 27 22,4 62 51,7 14 11,7 Có thể sống dựa hoàn toàn vào mức thu nhập của công ty. 4 3,3 26 21,7 32 26,7 38 31,6 20 16,7 Thường được tăng lương theo định kỳ của công ty. 2 1,7 7 5,8 39 32,5 49 40,8 23 19,2 Tiền thưởng và các khoản trợ cấp hợp lý. 2 1,7 15 12,5 21 17,5 59 49,1 23 19,2 Chế độ đãi ngộ của công ty hợp lý. 1 0,8 6 5 39 32,5 52 43,4 22 18,3 Anh/ chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty. 4 3,3 25 20,9 69 57,5 22 18,3 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Dựa vào bảng 10: Thống kê mô tả các biến điều tra, có thể nhận thấy rằng đánh giá của người lao động về các biến trong các nhân tố điều tra có sự khác biệt, cụ thể: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 60 Đối với nhân tố bản chất công việc: - Biến “Công việc phù hợp với chuyên môn, kĩ năng”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý 4,2%, không đồng ý là 3,3%, bình thường 25,8%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 11,7% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 55%. Điều này cho thấy người lao động khá hài lòng đối với công việc mình đang làm so với những kĩ năng mình có, công ty đã bố trí công việc phù hợp với từng người. - Biến “Công việc có nhiều thử thách, kích thích sự sáng tạo”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý 1,2%, không đồng ý là 7,5%, bình thường và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 35,8 và 38,3%. Tỷ lệ rât đồng ý chiếm 16,7%. Điều này cho thấy người lao động thấy công việc tương đối bình thường, khá nhàn rỗi, chưa có nhiều điều kiện công việc để kích thích, phát huy sự sáng tạo của công nhân. - Biến “Công việc khá thú vị, khối lượng công việc hợp lý vừa phải”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý 0,8%, không đồng ý là 6,7%. Bình thường và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 34,2 và 40%. Tỷ lệ rất đồng ý cũng chiếm tỷ lệ cao, chiếm 18,3%. Điều này cho thấy người lao động thấy công việc thú vị lượng công việc cũng vừa sức với khả năng của mình hơn. - Biến “Có nhiều cơ hội để phát huy khả năng của bản thân”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý 0,8%, không đồng ý là 4,2%, bình thường chiếm 22,5%. 2 tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý chiếm cao lần lượt là 38,3% và 34,2%. Điều này cho thấy công ty đã tạo điều kiện giúp người lao động có thể phát huy được tất cả khả năng của mình hơn cho công việc, để từ đó dễ dàng nâng cao năng suất lao động, củng cố kinh nghiệm nhiều hơn. Sự thăng tiến trong công việc là điều dễ hiểu. Đối với nhân tố bản chất công việc: - Biến “Làm việc trong môi trường tiện nghi”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý 3,3%, không đồng ý là 10,8%, bình thường 31,7%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 10% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,2%. Điều này cho thấy người lao động rất thõa mãn đối với môi trường làm việc tiện nghi, từ đó cho thấy công ty đã có nhiều sự nâng cấp máy móc, mua thêm các thiết bị để giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn, tăng năng suất lao động cao hơn. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 61 - Biến “Môi trường làm việc sạch sẽ,đảm bảo vệ sinh”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: không đồng ý là 5%, bình thường 25,8%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 21,7 và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,5%. - Biến “An ninh trật tự luôn được đảm bảo”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: không đồng ý chiếm tỷ lệ thấp là 9,2%, bình thường 26,6%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 25% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,2%. - Biến “Được trang bị đầy đủ các phương tiện,áo quần bảo hộ”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: không đồng ý chiếm tỷ lệ rất thấp 3,3%, bình thường 22,5%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 26,7% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,5%. Đối với nhân tố sự quan tâm của công ty: - Biến “Công ty bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ kinh nghiệm của công nhân viên”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: không đồng ý là 13,3%, bình thường 24,2%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 6,7% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,8%. Điều này cho thấy người lao động hài lòng đối với sự quan tâm của công ty về công việc hiện tại, phù hợp với năng lực của công nhân viên. - Biến “Công ty luôn tạo nhiều cơ hội cho sự thăng tiến trong công việc”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý chiếm 0,8%, không đồng ý là 12,5%, bình thường 32,5%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 8,3% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,9%. - Biến “Công ty luôn khuyến khích học tập,nâng cao trình độ tay nghề,năng suất lao động”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý chiếm 0,8%, không đồng ý là 5%, bình thường 30,9%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 25% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,3%. - Biến “Công ty luôn đảm bảo thời gian làm việc và thời gian nghĩ ngơi của công nhân viên”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý chiếm 2,5%, không đồng ý là 15%, bình thường 15%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 26,7% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,8%. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 62 Đối với nhân tố thu nhập và chế độ khen thưởng: - Biến “Mức lương mà anh.chị đang hưởng phù hợp với kết quả làm việc của mình”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là:rất không đồng ý là 2,5%, không đồng ý là 11,7%, bình thường 22,4%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 11,7% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,7%. - Biến “Anh chị có thể sống dựa hoàn toàn vào mức thu nhập từ công ty”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là chênh lệch nhau rất thấp:rất không đồng ý là 3,3%, không đồng ý là 21,7%, bình thường 26,7%, đồng ý chiếm 31,6% và rất đồng ý chiếm tỷ lệ 16,7%. Qua đây cho ta thấy, lao động chưa thực sự thỏa mãn mức lương của công ty,do đó công ty nên có nhiều chính sách hơn để cải thiện tiền lương để vừa đảm bảo doanh thu, năng suất lao động, vừa giúp công nhân sống thỏa mái. - Biến “Anh/chị thường được tăng lương theo định kỳ”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là: rất không đồng ý là 1,7%, không đồng ý là 5,8%, bình thường 32,5%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 19,2% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,8%. - Biến “Chế độ lương thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là:rất không đồng ý là 1,7%, không đồng ý là 12,5%, bình thường 17,5%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 19,2% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,1%. - Biến “Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý”, tỷ lệ đánh giá của người lao động là:rất không đồng ý là 0,8%, không đồng ý là 5%, bình thường 32,5%. Tỷ lệ đánh giá rất đồng ý chiếm 18,3% và đồng ý chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,4%. Đối với biến “Anh/chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty” thì tỷ lệ không đồng ý chiếm rất thấp 3,3%, bình thường chiếm 20,9%, rất đồng ý chiếm tỷ lệ 18,3% và đồng ý chiếm 57,7%. Từ những số liệu phân tích, có thể kết luận người lao động hài lòng về tình hình sử dụng lao động tại công ty, tuy nhiên chỉ ở mức tương đối hài lòng, đòi hỏi công ty cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động từ đó góp phần tạo động lực hơn nữa cho người lao động thực hiện tốt công việc của mình. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 63 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY PHÚ HÒA AN 3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. 3.1.1. Những ưu điểm và nhược điểm về việc sử dụng lao động tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. Qua quá trình thực tập, khảo sát và phân tích tình hình lao động ở Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An có thể đưa ra một số ưu nhược điểm sau:  Ưu điểm: - Có đội ngũ nhân viên chủ yếu là lao động trẻ có sức khỏe, khá hăng say luôn tận tâm và nhiệt huyết với công việc. Vì vậy có khả năng tạo ra năng suất lao động cao cho công ty. - Công ty đã tuyển dụng nguồn lao động phù hợp. Lao động nữ chiếm tỉ lệ khá lớn trong tổng số lao động của công ty. Điều này là đúng vì ngành dệt may là ngành đòi hỏi sự cần cù, chịu khó, khả năng chính xác cao nên việc tuyển dụng lao động nữ thường chiếm lượng lớn. - Công việc được xây dựng một cách hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, có sự kiểm tra giám sát để điều chỉnh phù hợp với thực tế. - Điều kiện làm việc của người lao động đảm bảo an toàn, thoáng mát, có nhà vệ sinh và nhà ăn tập thể phụ vụ cho người lao động. - Công ty luôn quan tâm đến công nhân viên của mình, các chế độ như chế độ thai sản, ốm đau, bệnh tật đều được công ty thực hiện một cách nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật, đem lại chỗ dựa tinh thần, sự an tâm thực sự, để người lao động yên tâm công tác, ổn định cuộc sống và công việc. - Đối với những lao động dài hạn đã vào biên chế và hợp đồng dài hạn, hằng năm công ty đều trích tiền đóng bảo hiểm y, bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. - Công ty chú trọng đến công tác tạo môi trường làm việc hợp lí cho công nhân viên, những yêu cầu cơ bản về công việc như điều kiện làm việc được đảm bảo giúp Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 64 cho tinh thần lao động được nâng lên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng nâng lên. - Công ty đã có chế độ kỹ luật, khen thưởng một cách rõ ràng nhằm nâng cao năng suất làm việc của công nhân. - Nhân viên trong công ty với tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc thúc đẩy công ty ngày càng phát triển và bền vững.  Nhược điểm: Bên cạnh những mặt ưu điểm mà công ty đã đạt được thì vẫn đang còn tồn tại một số nhược điểm mà công ty cần hạn chế, khắc phục kịp thời để ngày càng sử dụng lao động một cách tốt và hiệu quả. - Đội ngũ nhân viên còn trẻ, có năng lực nhiệt huyết cao nhưng kinh nghiệm trong công việc còn hạn chế. - Tỷ lệ lao động thôi việc trong công ty trong năm 2015 đang ở mức cao. Đây là vấn đề mà công ty cần quan tâm, cần có chính sách hợp lí giữ chân người lao động, đặc biệt là lao động có trình độ và chất lượng. - Trình độ học vấn của nhân viên còn thấp, đa số lượng lớn nhân viên chỉ có trình độ học thấp. Trình độ học vấn cao còn khá hạn chế ở công ty. - Thời gian nghĩ ngơi trong công ty còn chưa hợp lý. Ý thức kỹ luật còn chưa cao, tình trạng đi trễ về sớm còn khá nhiều. - Điều mong muốn của người lao động đó là sự thăng tiến trong công việc, nhưng hình như công ty vẫn chưa tạo điều kiện cũng như quan tâm đến vấn đề này. - Công ty chưa thực sự chú trọng đến công tác vui chơi, hoạt động giải trí. Cụ thể như chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của công ty khá hạn chế. Điều này hạn chế việc giao lưu giữa các công nhân viên trong công ty, đặc biệt là giữa hai khối lao động trực tiếp và gián tiếp, do đó không thúc đẩy việc phát huy được tinh thần hợp tác tập thể. Tại nhà máy may, người lao động phải làm một công việc liên tục, lặp đi lặp lai tại một vị trí dễ gây mệt mỏi, nhàm chán cho người lao động ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 65 3.1.2. Định hướng công ty giai đoạn mới. Xu thế toàn cầu hoá cũng đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế hội nhập đó. Vì vậy, công ty cần chú trọng đổi mới và cải cách mạnh mẽ về tổ chức quản lý, để tiếp tục cạnh tranh, không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An đang là một trong những doanh nghiệp có những bước phát triển vượt bậc trong ngành dệt may ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đảm bảo việc làm ổn định cho gần nghìn lao động với mức thu nhập khá trên địa bàn. Sau vài năm xây dựng và phát triển thương hiệu công ty đã dần khẳng định vị thế của mình về uy tín và thương hiệu. Tuy nhiên, công ty cũng đã có nhiều định hướng và dự định mới nhằm không ngừng phát triển công ty hơn như: - Ứng dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật, tiếp tục vận hành hiệu quả hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và SA 8000. - Đẩy mạnh phát triển, xây dựng thương hiệu và uy tín công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. - Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Xây dựng nhà máy may 2 với 20 chuyền may, công suất 430.000 Pcs/tháng và nhà máy may 3 với 21 chuyền may, công suất 550.000 Pcs/tháng với mục là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của công ty, tạo nên một đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc chuyên nghiệp, thu hút nhân tài trong nước về làm việc cho công ty với chế độ đãi ngộ hấp dẫn. - Tăng cường năng lực sản xuất và khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản là một trong những thị trường có tiềm năng lớn và yêu cầu rất khắt khe. - Góp phần thực hiện chiến lược tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước, tăng đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đại học Kin h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 66 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An. Trong bất kì một công ty hay doanh nghiệp nào, các nhà quản lý đều phải quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực sao cho đạt hiệu quả kinh tế một cách cao nhất. Bởi vì nguồn nhân lực chính là nguồn lực “nội sinh” chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nói riêng. Mỗi doanh nghiệp khi sử dụng lao động đều có những mặt mạnh và mặt yếu. Và để phát huy những mặt mạnh và khắc phục được những mặt yếu trong việc sử dụng nguồn lao động của công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, tôi đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong các năm tiếp theo, công ty cần chấn chỉnh và hình thành được các thức tuyển dụng cũng như công tác tuyên truyền, tuyển mộ để đạt được hiệu quả cao nhất.  Đối với công tác tuyển mộ, tuyên truyền. Vì là công ty trẻ, mới thành lập không lâu. Nên hình ảnh của công ty sẽ rất ít được nhiều lao động biết đến. Vì vậy công ty cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng quảng cáo trên tivi, báo đài nhiều hơn vì phương pháp này chính là được khá nhiều lao động biết đến và cũng một phần có thể quảng bá hình ảnh cho công ty. Bên cạnh đó công ty nên phối hợp với các trường đại học cao đẳng, trung cấp nghề để chọn được những sinh viên xuất sắc có thể tuyển dụng về làm việc tại công ty. Đây cũng chính là nguồn lao động có chất lượng cao sẽ giúp công ty giảm chi phí đào tạo. Ngoài ra, có thể mới rộng nguồn tuyển dụng bằng sự giới thiệu của nhân viên trong công ty. Những người đã làm việc và khá hiểu rõ về công ty là một trong những nguồn tuyển dụng lâu dài của công ty. Hay có thể tuyển dụng với các ứng viên ở các nguồn khác nhau như các ứng viên tự nộp đơn, người có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm...tấc cả những nguồn này tạo thành một nguồn tổng thể, phong phú giúp công ty có nhiều cơ hội tuyển chọn hơn.  Đối với công tác tuyển dụng. Công ty luôn cố gắng đưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng chức danh, vị trí cụ thể. Đây chính là cơ sở, tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn các ứng viên phù hợp. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 67 - Cơ bản tiến trình tuyển chọn công nhân sản xuất trực tiếp ( công nhân may, kho..) là tương đối tốt, các lao động này sẽ kiểm tra khả năng thực hành may máy trực tiếp để kiểm tra tay nghề, nhưng cần chú trọng các yếu tố sức khỏe nhiều hơn đối với các lao động làm những công việc nặng nhọc đòi hỏi sức khỏe. - Công tác tuyển chọn nhân viên văn phòng, ngoài chú ý các bằng cấp liên quan, có thể phỏng vấn thêm các khả năng như sử dụng thành thạo máy tính, hay khả năng giao tiếp lưu loát vì ở công ty đa số các đối tác chính là khách nước ngoài. Ngoài ra có thể sử dụng thêm bước phỏng vấn bằng câu hỏi trắc nghiệm để tăng thêm nguồn thông tin cho quá trình chọn lựa, phương pháp này có thể giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí và có thể lực chọn được các nhân viên phù hợp như: + Trắc nghiệm cá tính : có mức độ rất quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại trong quá trình làm việc. + Trắc nghiệm năng khiếu, chuyên môn: có thể trắc nghiệm qua các tình huống cụ thể để sắp xếp bố trí cho từng vị trí hợp lí nhất. + Trắc nghiệm tâm lý: giúp cho hội đồng tuyển dụng hiểu được động thái, thái độ và cách cư xử của ứng viên. Công nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty sẽ thường xuyên được các lãnh đạo công ty khuyến khích người lao động thực hiện tốt công việc, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công việc. Giúp cho người lao động mới nhanh chóng làm quen với môi trường làm việc, rút ngắn thời gian học việc, tăng năng suất lao động. 3.2.2. Nâng cao trình độ tay nghề của lao động.  Đối với lao động trực tiếp. - Nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân còn thiếu kỹ năng để nâng cao năng suất lao động và nâng cao hiệu quả trong công việc quản lý bằng cách những công nhân có kinh nghiệm, lành nghề có thể hướng dẫn. Những công nhân còn thiếu kỹ năng sẽ vừa học vừa làm bằng cách quan sát, nghe theo những lời chỉ dẫn và làm theo. Hay có thể mời những chuyên gia về mở các lớp học để nâng cao kỹ năng hơn. - Mỗi bộ phận, mỗi chuyền, mỗi phân xưởng đòi hỏi những kỹ năng riêng biệt để giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất. Do đó trong quá trình nâng cao trình Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 68 độ lao động cần chú trọng và xác định rõ nên đào tạo những gì và có kế hoạch đào tạo tối ưu nhất để thực hiện tốt công việc. - Công ty nên thường xuyên tổ chức các cuộc sát hạch, kiểm tra trình độ của công nhân nhằm phát hiện các công nhân còn yếu kém. Từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao trình độ của họ hơn như có thể mở các lớp dạy ngắn hạn. - Bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng chuyên môn của các chuyền trưởng, chuyền phó kỹ thuật. Họ là những người có vai trò quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm hoàn thành một ngày, hoặc khi có sai sót, hư hỏng thì họ trực tiếp sửa chữa lại cũng như truyền đạt là phương pháp làm việc sao cho đạt hiệu quả cao trong công việc.  Đối với lao động gián tiếp. Đối với các cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng để có đội ngũ cán bộ lành nghề, công ty cần bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhiều bằng cách cử cán bộ đi đào tạo, có thể là đào tạo theo các khóa học hay đào tạo từ xa hay cử đi học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn hay dài hạn nhằm bổ sung các kiến thức quản lý kinh tế, kỹ thuật hiên đại, tùy thuộc vào tình hình hiện tại của công ty. 3.2.3. Nâng cao công tác khuyến khích về vật chất. Khuyến khích, khen thưởng rất quan trọng, nó góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ công nhân viên trong công ty. Nói cách khác đó là không ngừng thỏa mãn nhu cầu của họ. Khi nhu cầu cá nhân thỏa mãn thì sẽ nâng cao khả năng làm việc, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp được được những thành công mà công ty đã đề ra. Tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, công tác khuyên khích, khen thưởng cho người lao động thực hiện khá tốt, điều này được thể hiện ở hoạt động sản xuất kinh doanh ngày tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế còn mắc phải, để khắc phục được những hạn chế này công ty nên: Kích thích về mặt vật chất là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Kích thích bằng những khoản tiền lương, tiền thưởng được trả cho người lao động nhằm thúc đẩy người lao động hăng say làm việc để đạt được hiệu quả cao. Đại học K n h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 69 - Về tiền lương công ty nên xem xét mức lương cho nhân viên. Công ty phải có hình thức trả lương phù hợp với điều kiện đồng thời công tác tổ chức tiền lương phải đảm bảm với tốc độ tăng năng suất nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Có thể thấy rõ công ty đã làm được điều này khá tốt khi ở năm 2014 mức lương chỉ là 4,18 triệu/ tháng nhưng qua năm 2015 thì tiền lương 4,83 triệu/tháng. Vì vậy, công ty nên giữ vững mức độ trả lương này để công nhân không thấy chán nản và sẽ hăng say làm việc hơn. - Nâng cao hiệu quả công tác khen thưởng bằng cách xác định các chỉ tiêu khen thưởng dựa trên doanh thu, chi phí sản xuất hay những người có đóng góp hay thành tích cao trong thi đua bằng các khoản tiền thưởng nhỏ. Nó có tác động rất lớn đến tâm lý của người lao động, thể hiện sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với người lao động. 3.2.4. Tăng cường và cải thiện tinh thần làm việc, tăng cường tính tập thể cho người lao động. Ngoài các yếu tố thù lao tài chính và điều kiện làm việc của người lao động, một yếu tố quan trọng nữa mà công ty cần quan tâm là việc cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động. Đây là một vấn đề quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động, làm cho người lao động cảm thấy thoải mái về mặt tinh thần, từ đó cải thiện được hiệu quả công việc. Tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, công tác cải thiện đời sống tinh thần cho người lao động chưa thực sự được chú trọng, để khắc phục tình trạng này, công ty nên: - Tạo bầu không khí làm việc lành mạnh thỏa mái, tránh kéo dài thời gian lao động gây căng thẳng cho người lao động. - Nâng cao chính sách đãi ngộ, sự quản lý của cấp trên, tư liệu sản xuất, bản thân người lao động cũng như khoa học kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng năng suất lao động. - Ngoài việc thực hiện khen thưởng về mặt tài chính như tiền, hiện vật... thì cần làm cho khen thưởng đem lại giá trị về mặt tinh thần vì đó là sự tôn vinh. Những người được khen thưởng cần được biểu dương trước người lao động trong công ty. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 70 Làm tốt công tác này một mặt khiến cho người được khen thưởng có động lực làm việc hơn, mặt khác sẽ tạo động lực hơn cho người khác. - Tổ chức nhiều chương trình mang tính tập thể cao, tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia. Cụ thể như là tổ chức những cuộc thi để tìm ra lao động giỏi như: cây kim vàng; tổ chức hội thi hát, múa; các giải bóng đá; bóng chuyền.... vào các ngày chủ nhật. - Vào các dịp lễ, đặc biệt là dịp tết sắp đến, công ty nên tổ chức các chương trình cho người lao động vui tết cùng công ty. 3.2.5. Xây dựng chế độ làm việc hợp lý. Xây dựng chế độ làm việc hợp lý là một trong những vấn đề hết sức quan trọng. Nếu không chú ý đến vấn đề này thì không những làm giảm năng suất lao động mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Có chế độ làm việc và nghĩ ngơi hợp lý thì sẽ khắc phục được sự mệt mỏi, là một biện pháp nâng cao năng suất lao động. Công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động và cán bộ công nhân viên. - Đảm bảo thời gian nghĩ ngơi, ăn uống đúng mức hợp lý. Công ty cần tổ chức buổi trưa cho cán bộ công nhân viên với một thực đơn hài hòa, đủ chất dinh dưỡng cho người lao động. Bên cạnh đó vào các ngày thứ 3, thứ 5 hằng tuần công ty còn hỗ trợ thêm sữa chua hay trái cây phục vụ thêm cho người lao động. - Khuyến khích người lao động tăng năng suất nhưng không có nghĩa là ép buộc người lao động phải tăng ca, làm thêm giờ, việc này phụ thuộc vào sự tự giác của người lao động. - Xác định thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc công việc một cách hợp lý, không nên bắt đầu quá sớm cũng như nghĩ quá muộn. - Hằng ngày, người quản lý phải đề ra được mức sản lượng phù hợp với công nhân, không quá nhiều cũng không quá ít, tránh lãng phí thời gian lao động hoặc ép lao động làm việc quá mức, tăng ca nhiều gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí lao động. - Tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, việc bố trí lao động ở các tổ hầu như đều do các tổ tự sắp xếp, nó thường được tiến hành theo kinh nghiệm của chuyền Đại ọ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 71 trưởng và đặc điểm công việc còn thiếu. Do đó, dễ gây ra tình trạng mất cân đối về tỷ lệ giữa công nhân chính và công nhân phụ, bố trí không hợp lý giữa cấp bậc công nhân với cấp bậc công việc. - Để cải thiện tình trạng này, công ty cần tiến hành xác định tỷ lệ công nhân chính, công nhân phụ căn cứ vào khối lượng công việc của công nhân chính và mức phục vụ của công nhân phụ. Trong từng công việc cụ thể xác định mức độ phức tạp của công việc rồi trên cơ sở đó căn cứ vào trình độ lành nghề của từng công nhân mà phân công lao động sao cho hợp lý. - Sự phân công kế hoạch lao động hợp lý, tránh tình trạng ứ động công nhân hoặc ứ động bán thành phẩn ở bất kì khâu sản xuất nào. - Áp dụng các kỹ thuật tiên tiến mới, cải thiện quy trình sản xuất, loại bỏ bớt các quy trình rắc rối, giúp người lao động nâng cao hiệu quả làm việc hơn.. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 72 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển, nguồn lao động càng được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động của công ty. Do đó, sử dụng và quản lý nguồn lao động thế nào cho hiệu quả ngày càng được công ty luôn quan tâm lớn nhất. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài ở Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về kinh nghiệm và kiến thức. Nhưng nhờ sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các nhân viên trong công ty, tôi hoàn thành được đề tài: “Phân tích tình hình lao động tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn 2013-2015”. Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đề đã nêu ra và giải quyết những vấn đề sau đây: - Đề tài đã hệ thống những lý luận cơ bản về lao động và sử dụng lao động, những vấn đề ảnh hưởng đến lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Đã phân tích tình hình và đánh giá việc sử dụng lao động tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An, trong đó nêu rõ những thành công, hạn chế và sự cần thiết phải khắc phục. - Đề tài đã đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Vì thời gian và trình độ còn khá hạn chế về kiến thức và thực tế nên đề tài còn rất ít, nên không thể tránh được những sai sót nhất định, những giải pháp đưa ra chỉ là những suy nghĩ bước đầu. Nếu có thời gian và điều kiện hơn thì việc tìm hiều đề tài này là rất hiệu quả. Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này là rất cần thiết, nó có ý nghĩa to lớn không chỉ cho Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An nói riêng mà còn có ý nghĩa cho tất cả công ty dệt may ở Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Nó giúp các công ty hiểu rõ tầm quan trọng của nguồn nhân sự ảnh hướng lớn đến công ty như thế nào. Với các chính sách, sự quan tâm đúng mực của các nhà quản lí về nguồn nhân lực, sự nhiệt tình trong công việc của các đội ngũ nhân viên, tôi tin chắc rằng Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An sẽ đạt được nhiều thành công lớn trong thời gian tới.! Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 73 2. Kiến nghị. 2.1.Đối với nhà nước. - Tạo điều kiện để Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An trong hoạt động kinh doanh nhằm quảng bá và khẳng định hình ảnh của mình với khách hàng trong và ngoài nước. - Giữ vững ổn định môi trường kinh tế- xã hội, có biện pháp phù hợp đưa nền kinh tế vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh thế giới có những biến động. - Có chính sách và nguồn lực hỗ trợ những thành phần kinh tế đang gặp khó khăn, tạo việc làm, giảm thất nghiệp, qua đó bảo đảm đời sống nhân dân và người lao động. 2.2. Đối với công ty. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo có quy mô và chất lượng giúp nâng cao tay nghề cũng như kỹ năng cho lao động của công ty làm tăng năng suất lao động hơn. - Tổ chức nhiều chương trình mang tính tập thể, giúp công nhân hòa đồng, tăng cường tính tập thể, thường có các buổi trò chuyện để có thể hiểu rõ các tâm tư nguyện vọng của người lao động. - Quan tâm nhiều hơn về thời gian nghĩ ngơi, thời gian làm thêm ca, thêm giờ, xây dựng một chế độ làm việc hợp lý nhất. - Cần có nhiều chính sách đã ngộ đối với những người lao động cần cù, sáng tạo, nhiệt huyết trong công việc, những lao động lâu năm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Nâng cao hơn nữa khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Huy, Trương Trần Trâm Anh (2012), “Giáo trình Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh”, NXB Tài Chính. 2. Nguyễn Thị Lệ Hương, “Bài giảng Thống kê nguồn nhân lực”. 3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Giáo trình phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức 4. Phạm Ngọc Kiểm, Nguyễn Công Nhự (2009), “Giáo trình Thống kê doanh nghiệp”, NXB Thống Kê. 5. Trần Thị Kim Thu (2002), “Giáo trình lý thuyết thống kê”, NXB Kinh Tế Quốc Dân. 6. Các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh Tế Huế các năm trước. 7. Danh mục website: - www.doc.edu.vn - www.123doc.org - www.kinhtevadubao.vn Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu điều tra khảo sát. PHIẾU KHẢO SÁT Mã phiếu: Xin chào Anh (Chị)! Tôi là sinh viên khoa Hệ thống thông tin quản lí, hiện tại tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình lao động tại Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa An giai đoạn 2013-2015”, những thông tin từ ý kiến của Anh/Chị là nguồn tài liệu rất cần thiết đối với tôi. Tôi xin cam đoan toàn bộ thông tin của Anh/Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong được sự giúp đỡ của Anh/Chị. Xin chân thành cảm ơn! I. Thông tin cá nhân: 1.Họ và tên:.................................................................................... 2. Giới tính:  Nam  Nữ 3. Độ tuổi của anh chị là:  Dưới 25  25-45  Trên 45 4.Vị trí công tác hiện tại:  Khối văn phòng  Khối nhà xưởng  Vị trí khác......... Ý kiến của Anh/Chị về tình hình sử dụng lao động của công ty. Anh/chị vui lòng khoanh tròn vào các ô thích hợp tương ứng. 1- Rất không đồng ý 2- Không đồng ý 3- Bình thường 4- Đồng ý 5- Rất đồng ý Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Bản chất công việc 1. Công việc phù hợp với chuyên môn, kĩ năng. 1 2 3 4 5 2. Công việc có nhiều thử thách, kích thích sự sáng tạo. 1 2 3 4 5 3. Công vịệc khá thú vị, khối lượng công việc vừa phải, hợp lý. 1 2 3 4 5 4. Có nhiều cơ hội để phát huy khả năng của bản thân. 1 2 3 4 5 Điều kiện làm việc 5. Làm việc trong môi trường đầy đủ tiện nghi. 1 2 3 4 5 6. Môi trường làm việc sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh. 1 2 3 4 5 7. An ninh trật tự luôn được đảm bảo. 1 2 3 4 5 8. Được trang bị đầy đủ các phương tiện,áo quần bảo hộ. 1 2 3 4 5 Sự quan tâm của công ty. 9. Công ty bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ và kinh nghiệm của công nhân. 1 2 3 4 5 10. Công ty luôn tạo nhiều cơ hội cho sự thăng tiến trong công việc. 1 2 3 4 5 11. Công ty luôn khuyến khích học tập, nâng cao trình độ tay nghề, năng suất lao động. 1 2 3 4 5 12. Công ty luôn đảm bảo thời gian làm việc và thời gian nghĩ ngơi của công nhân viên. 1 2 3 4 5 Thu nhập và chế độ khen thưởng 13. Mức lương của anh/chị đang hưởng là phù hợp với kết quả làm việc của mình. 1 2 3 4 5 14. Anh/chị có thể sống dựa hoàn toàn và mức thu nhập từ công ty. 1 2 3 4 5 15. Anh/ chị thường được tăng lương theo định kỳ của công ty. 1 2 3 4 5 16. Chế độ tiền thưởng và các khoản trợ cấp của công ty là hợp lý. 1 2 3 4 5 17. Chế độ đãi ngộ của công ty là hợp lý. 1 2 3 4 5 18. Anh/Chị hài lòng về tình hình sử dụng lao động của công ty. 1 2 3 4 5 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Phụ lục 2: Kết quả chạy thống kê mô tả. Do tuoi cua anh chi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Duoi 25 65 54,2 54,2 54,2 Tu 25-45 51 42,5 42,5 96,7 Tren 45 4 3,3 3,3 100,0 Total 120 100,0 100,0 Vi tri cong tac hien tai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Khoi van phong 15 12,5 12,5 12,5 Khoi nha xuong 102 85,0 85,0 97,5 Vi tri khac 3 2,5 2,5 100,0 Total 120 100,0 100,0 Ban chat cong viec (Cong viec phu hop voi chuyen mon ky nang) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 5 4,2 4,2 4,2 khong dong y 4 3,3 3,3 7,5 binh thuong 31 25,8 25,8 33,3 dong y 66 55,0 55,0 88,3 rat dong y 14 11,7 11,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Ban chat cong viec (Cong viec co nhieu thu thach, kich thich su sang tao) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 2 1,7 1,7 1,7 khong dong y 9 7,5 7,5 9,2 binh thuong 43 35,8 35,8 45,0 dong y 46 38,3 38,3 83,3 rat dong y 20 16,7 16,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Ban chat cong viec (Cong viec kha thu vi, khoi luong cong viec vua phai, hop ly) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 1 ,8 ,8 ,8 khong dong y 8 6,7 6,7 7,5 binh thuong 41 34,2 34,2 41,7 dong y 48 40,0 40,0 81,7 rat dong y 22 18,3 18,3 100,0 Total 120 100,0 100,0Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Ban chat cong viec (Co nhieu co hoi de phat huy kha nang cua ban than) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 1 ,8 ,8 ,8 khong dong y 5 4,2 4,2 5,0 binh thuong 27 22,5 22,5 27,5 dong y 46 38,3 38,3 65,8 rat dong y 41 34,2 34,2 100,0 Total 120 100,0 100,0 Dieu kien lam viec (Lam viec trong moi truong day du tien nghi) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 4 3,3 3,3 3,3 khong dong y 13 10,8 10,8 14,2 binh thuong 38 31,7 31,7 45,8 dong y 53 44,2 44,2 90,0 rat dong y 12 10,0 10,0 100,0 Total 120 100,0 100,0Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Dieu kien lam viec (Moi truong lam viec sach se,dam bao ve sinh) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong dong y 6 5,0 5,0 5,0 binh thuong 31 25,8 25,8 30,8 dong y 57 47,5 47,5 78,3 rat dong y 26 21,7 21,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Dieu kien lam viec (An ninh trat tu luon duoc dam bao) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong dong y 11 9,2 9,2 9,2 binh thuong 32 26,6 26,6 35,8 dong y 47 39,2 39,2 75,0 rat dong y 30 25,0 25,0 100,0 Total 120 100,0 100,0 Dieu kien lam viec (Duoc trang bi day du cac phuong tien, ao quan bao ho) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong dong y 4 3,3 3,3 3,3 binh thuong 27 22,5 22,5 25,8 dong y 57 47,5 47,5 73,3 rat dong y 32 26,7 26,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Su quan tam cua cong ty (Cong ty bo tri cong viec phu hop voi nang luc va trinh do kinh nghiem cua cong nhan vien) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong dong y 16 13,3 13,3 13,3 binh thuong 29 24,2 24,2 37,5 dong y 67 55,8 55,8 93,3 rat dong y 8 6,7 6,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Su quan tam cua cong ty (Cong ty luon tao nhieu co hoi cho su thang tien trong cong viec) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 1 ,8 ,8 ,8 khong dong y 15 12,5 12,5 13,3 binh thuong 39 32,5 32,5 45,8 dong y 55 45,9 45,9 91,7 rat dong y 10 8,3 8,3 100,0 Total 120 100,0 100,0Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Su quan tam cua cong ty (Cong ty luon khuyen khich hoc tap,nang cao trinh do tay nghe,nang suat lao dong) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 1 ,8 ,8 ,8 khong dong y 6 5,0 5,0 5,8 binh thuong 37 30,9 30,9 36,7 dong y 46 38,3 38,3 75,0 rat dong y 30 25,0 25,0 100,0 Total 120 100,0 100,0 Su quan tam cua cong ty (Cong ty luon dam bao thoi gian lam viec và thoi gian nghi ngoi cua cong nhan vien) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 3 2,5 2,5 2,5 khong dong y 18 15,0 15,0 17,5 binh thuong 18 15,0 15,0 32,5 dong y 49 40,8 40,8 73,3 rat dong y 32 26,7 26,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Thu nhap va che do khen thuong (Muc luong cua anh/chi dang huong la phu hop voi ket qua lam viec cua minh) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 3 2,5 2,5 2,5 khong dong y 14 11,7 11,7 14,2 binh thuong 27 22,4 22,4 36,6 dong y 62 51,7 51,7 88,3 rat dong y 14 11,7 11,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Thu nhap va che do khen thuong (Anh/chi co the song dua hoan toan vao muc thu nhap tu cong ty) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 4 3,3 3,3 3,3 khong dong y 26 21,7 21,7 25,0 binh thuong 32 26,7 26,7 51,7 dong y 38 31,6 31,6 83,3 rat dong y 20 16,7 16,7 100,0 Total 120 100,0 100,0 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Thu nhap va che do khen thuong (Anh/chi thuong duoc tang luong theo dinh ky cua cong ty) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 2 1,7 1,7 1,7 khong dong y 7 5,8 5,8 7,5 binh thuong 39 32,5 32,5 40,0 dong y 49 40,8 40,8 80,8 rat dong y 23 19,2 19,2 100,0 Total 120 100,0 100,0 Thu nhap va che do khen thuong (Che do tien thuong va cac khoan tro cap cua cong ty la hop ly) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 2 1,7 1,7 1,7 khong dong y 15 12,5 12,5 14,2 binh thuong 21 17,5 17,5 31,7 dong y 59 49,1 49,1 80,8 rat dong y 23 19,2 19,2 100,0 Total 120 100,0 100,0 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Bùi Xuân Phong – Lớp: K46 TKKD Thu nhap va che do khen thuong (Che do dai ngo cua cong ty la hop ly) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat khong dong y 1 ,8 ,8 ,8 khong dong y 6 5,0 5,0 5,8 binh thuong 39 32,5 32,5 38,3 dong y 52 43,4 43,4 81,7 rat dong y 22 18,3 18,3 100,0 Total 120 100,0 100,0 Anh/ Chi hai long ve tinh hinh su dung lao dong cua cong ty Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid khong dong y 4 3,3 3,3 3,3 binh thuong 25 20,9 20,9 24,2 dong y 69 57,5 57,5 81,7 rat dong y 22 18,3 18,3 100,0 Total 120 100,0 100,0Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbui_xuan_phong_2325.pdf
Luận văn liên quan