Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kì donh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quả trị cần nắm bắt được thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích,
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh
doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản
trị.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với
việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em đã tiến
hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp
ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH kinh doanh vật tư thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn đến tình hình
kinh doanh của công ty. Công ty cần có ngay những biện pháp để đảm bảo hả năng
thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh.
Thang Long University Library
46
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7. Các hệ số hiệu suất hoạt động của công ty
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu 2010 2011
2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Hiệu suất sử dụng tổng TS 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) 75,00
Hiệu suất sử dụng TSNH 0,33 0,16 0,32 (0,17) (51,52) 0,16 200,00
Hiệu suất sử dụng TSDH 0,17 0,16 0,08 (0,01) (5,88) (0,08) 50,00
Vòng quay hàng tồn kho 0,39 0,15 0,29 (0,24) (61,54) 0,14 193,33
Vòng quay các khoản NPT 2,2 1,6 4,3 (0,6) (27,27) 2,7 268,75
(Nguồn: số liệu được tính từ BCTC)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 1 đồng tài sản đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 giảm 0,03 lần so với năm 2010. Năm
2012 tiếp tục giảm thêm 0,02 lần nữa so với năm 2011. Do doanh thu thuần giảm và
tổng tài sản tăng mạnh. Ta thấy đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng
tổng tài sản của công ty giảm.
Năm 2011, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,08 đồng doanh
thu thuần. Đã giảm 0,03 đồng tương ứng với giảm 27,27% so với năm 2010. Năm
2012, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,06 đồng doanh thu thuần,
đã giảm 0,02 đồng tương ứng với giảm 25% so với năm 2011. Nguyên nhân là do
doanh thu thuần liên tục giảm qua các năm và tốc độ tổng tài sản tăng mạnh từ 2010
sang 2011 cụ thể là tăng từ 137.578.991.917 đồng lên 180.655.687.767 đồng tương
ứng tăng với 31,31%, còn năm 2012 tăng nhẹ lên mức 183.969.654.247 đồng tương
ứng tăng 1,83% so với năm 2011, dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này cho thấy công tác
quản lý tài sản của công ty chưa tốt hơn, công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn, tài
sản bị mất mát, hư hại. Công ty cần phải khắc phục tình trạng này trong thời gian tới.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có sự biến động phức tạp qua các năm. Năm
2010 hiệu suất là 0,33 lần giảm còn 0,16 lần ở năm 2011, đến năm 2012 hiệu suất này
lại tăng lên ở mức 0,32 lần. Như vậy con số này biến động lên xuống 50% qua các
năm. Hiệu suất này giảm chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra ít
đồng doanh thu thuần hơn so với năm trước và ngược lại. Nguyên nhân gây ra biến
47
động của hiệu suất này là do sự biến động lớn của tài sản ngắn hạn. Năm 2011 tài sản
ngắn hạn là 88.991.236.687 đồng tăng 88,84% so với năm 2010 là 47.124.378.519
đồng, mức tăng khá mạnh. Tuy nhiên, năm 2012 tài sản ngắn hạn là 38.178.993.250
đồng giảm 57,09% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn biến động như vậy là do năm
2011 công ty có sự đầu tư thêm về tài sản ngắn hạn khác như mua mới tài sản cố định
để phục vụ quản lí doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và chủ yếu là do lượng hàng tồn
kho ứ đọng lớn, năm 2011 hàng tồn kho tăng 40,545 tỉ đồng tương ứng tăng 158,02%
so với năm 2010 dẫn đến giá trị tài sản ngắn hạn tăng cao. Sang đến năm 2012 công ty
đã tiêu thụ được số lượng hàng tồn kho tương đối lớn, hàng tồn kho năm 2012 giảm
36,603 tỉ đồng tương ứng giảm 55,3% so với năm 2011.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty cũng giảm liên tục qua ba năm. Năm 2010
với 1 đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được 0,17 đồng doanh thu thuần thì đến
năm 2012 con số này chỉ còn 0,08 đồng. Mức này đang ở rất thấp, nguyên nhân là do
tài sản dài hạn liên tục tăng và doanh thu thuần thì giảm nhẹ theo các năm. Năm 2011
TSDH tăng 1,21 tỉ đồng tương ứng tăng 1,33% so với năm 2010, năm 2012 tài sản dài
hạn tiếp tục tăng 54,126 tỉ đồng tương ứng tăng 59,04% so với năm 2011, đây là một
sự biến động mạnh dẫn đến hiệu suất sụt giảm lớn. Công ty nên cân nhắc rà soát lại
công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng quay vốn cố định tăng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Công ty có thể thanh lý những tài sản đã cũ kĩ, lạc hậu. Những tài
sản nào cho hiệu suất sử dụng thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công
suất sử dụng của máy móc.
Vòng quay hàng tồn kho
Năm 2010, hàng tồn kho của công ty quay được 0,39 vòng, năm 2011 là 0,15
vòng đã giảm 0,24 vòng. Theo đó số vòng quay hàng tồn kho cũng tăng lên từ . Tuy
nhiên, sang năm 2012 đã có sự biến động, số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 0,15 lên
0,29 như vậy là tăng thêm 0,14 vòng. Nguyên nhân của việc này là do sự biến động lên
xuống của hàng tồn kho. Năm 2011, hàng tồn kho có trị giá 66.202.860.324 đồng tăng
258,02% so với năm 2010 là 25.657.106.040 đồng, sang đến năm 2012 hàng tồn kho
lại sụt giảm 258,61% xuống ở mức 29.599.087.682 đồng.
Số quay vòng hàng tồn kho thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành do đó
công ty cần chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hàn tồn kho: với nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dự trữ ở mức hợp lý để giảm thiểu các chi phí phát sinh
như chi phí bảo quản, lưu kho lưu bãi. Quản lý tốt hàng tồn kho sẽ giúp công ty không
bị ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu các chi phí liên quan.
Thang Long University Library
48
Vòng quay khoản phải thu:
Dựa vào kết quả tính toán, ta thấy kỳ thu tiền trung bình của năm 2010 là 360/2,2
=163 ngày tương đương một năm số vòng quay các khoản phải thu là 2,2 vòng. Sang
năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống còn 1,6 vòng tương đương với
kỳ thu tiền trung bình tăng lên là 360/1,6 = 225 vòng. Tuy nhiên, năm 2012 vòng quay
các khoản phải thu có biến động mạnh, tăng lên tới 4,3 vòng trong một năm, điều này
làm cho kỳ thu tiền trung bình giảm đi đáng kể xuống còn 360/4,4 = 84 vòng. Điều
này cho thấy công ty thu hồi nợ có hiệu quả.
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỉ
Trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỉ Lệ
(%)
NỢ PHẢI THU 9,067 3,617 (5,45) (60,11)
1. Phải thu khách hàng 7,167 79 2,433 67 (4,734) (66,05)
2. Trả trước cho người bán 1,9 21 1,841 33 (0,059) (3,1)
Hê số Nợ phải thu/TSNH 0,1 0,09
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty năm 2011, 2012)
Nhìn bảng trên ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 10%, năm 2012 chiếm 9% mức biến động nhỏ. Chênh
lệch tỷ trọng là thấp nhưng về giá trị tương đối thì năm 2012 có nợ phải thu thấp hơn
5,45 tỷ đồng tương ứng giảm 60,11% so với năm 2011, mức giảm khá lớn. Nguyên
nhân chủ yếu do năm 2012 khoản phải thu khách hàng sụt giảm 4,734 tỷ đồng tương
ứng giảm 66,05% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đã bán được ít sản
phẩm hơn và cho khách hàng chịu ít đi.
Tóm lại, qua những phân tích trên ta thấy được năm 2012 các giá trị về các
khoản phải thu, hàng tồn kho đã giảm so với năm 2011 và 2010 tuy nhiên các mức
giảm này vẫn chưa thể bù đắp những thiếu hụt về chi phí, các hiệu suất sử dụng tổng
tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, các hệ số về khả năng thanh toán, hệ số khả
năng sinh lời vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Điều này cho thấy
công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, quản lý tốt hơn nữa hàng tồn kho, đầu tư tài sản cố định hợp lý, hiệu quả để nâng
cao lợi nhuận.
49
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty
ĐVT: %
Tỷ suất sinh lời Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trung bình
ngành
LNST/DTT(ROS)(%) 1,5 0,6 (7,4)
LNST/VKD(ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) 1,92
LNST/VCSH(ROE)(%) 0,58 0,22 (2,2) 4,5
Tỷ suất sinh lời trên tiền
vay
231 0,4 (7)
(Nguồn TBN:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS
Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu công ty tạo ra được 0,6 đồng lợi
nhuận sau thuế giảm 0,9 đồng so với năm 2010 tương ứng mức giảm là 60%. Năm
2012 tỷ suất này giảm mạnh đột ngột hơn nữa xuống chỉ còn -7,4%, giảm 13,33 lần so
với năm 2011 . Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của các năm liên tục giảm và
đặc biệt là năm 2012 giảm quá mạnh bị âm -924.196.838 đồng điều này cho thấy việc
kinh doanh không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không những thế còn bị thua lỗ.
Trong khi đó doanh thu thuần giảm không đáng kể, năm 2012 chỉ giảm 17,14% so với
năm 2011. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lí chi phí của công ty,
với 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các doanh
nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của công ty trong 3 năm gần đây còn ở mức rất thấp
đòi hỏi công tác quản lí chi phí chặt chẽ hơn. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm là
do 2 nguyên nhân chính đó là doanh thu giảm và khả năng quản lí chi phí của công ty
không hiệu quả. Tỉ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu thuần vẫn tăng lên cho thấy một
điều rằng công tác quản lí giá vốn hàng bán của công ty vẫn ở chưa tốt. Cụ thể là năm
2010 tỉ lệ chi phí giá vốn hàng bán là 65,20% và đến năm 2012 đã tăng lên 70,29%
(đạt mức cao nhất trong 3 năm). Cùng với đó là công tác quản lí chi phí tài chính đã
giảm rõ rệt, năm 2012 còn ở mức dưới 0. Chi phí bán hàng giảm nhưng không nhiều,
tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần biến động rất it. Chi phí quản lí doanh
nghiệp thì tăng lên, năm 2010 chi phí doanh nghiệp chiếm 9,96% thì đến năm 2012 đã
tăng lên 15,64% cho thấy công ty đã tăng lương cho nhân viên quản lí hoặc đã tuyển
thêm nhân sự. Điều này dẫn đến để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ tốn nhiều chi phí
hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Năm 2011, bình quân cứ 100 đồng vốn bỏ ra tạo ra được 0.05 đồng lợi nhuận
sau thuế, tức là giảm 0,05 đồng so với năm 2010. Đến năm 2012 mức này còn giảm
Thang Long University Library
50
mạnh hơn nữa 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra -0,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng
tỏ công ty làm ăn không hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa các mức này vẫn còn quá
thấp so với trung bình ngành. Nếu cứ tiếp tục đà giảm thì công ty cần có biện pháp gia
tăng hiệu quả sử dụng vốn thích hợp để mỗi đồng vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận nhiều
hơn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE)
Trong năm 2011 ROE đạt 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem lại
0,22 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,36 đồng tương ứng giảm 61,87% so với năm
2010 là 0,6 đồng. Năm 2012, ROE giảm xuống chỉ còn -2,2% tức là 100 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra -2,2 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 2,4 đồng so với năm 2011, mức giảm
khá mạnh. Nguyên nhân dẫn đến việc sụt giảm này chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế
giảm mạnh qua các năm. Năm 2011, LNST là 97.418.283 đồng giảm 143.104.176
đồng tương ững giảm 59,49% so với năm 2010. Đặc biệt là năm 2012 lợi nhuận sau
thuế ở mức -924.196.838 đồng. Các chỉ tiêu ROE qua các năm đều vẫn còn thấp hơn
nhiều so với trung bình ngành. Công ty cần xem xét để có biện pháp, chiến lược kinh
doanh để gia tăng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Trong năm 2010 tỷ suất sinh lời trên tiền vay là 231% có nghĩa là cứ 100 đồng
tiền vay thì tạo ra được 231 đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này cho thấy công ty sử
dụng tiền vay rất có hiêu quả đem lại lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, công ty không duy
trì được con số này mà lại giảm mạnh qua các năm, năm 2011 chỉ đạt 0,4 và năm 2012
còn ở mức -7. Nguyên nhân cũng là do sự biến động mạnh của lợi nhuận sau thuế.
51
Phân tích khả năng sinh lời theo phƣơng pháp Dupont
Để biết được tình hình biến động của ROA trong công ty hay dự báo tương lai của
ROA cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của
công ty.
Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháo Dupont
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với
2010
2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
ROS(%) 1,5 0,6 (7,4) (0,9) (60,00) (8) 108,11
Số vòng quay tài sản
(vòng) 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) (33,33)
Tỉ lệ tài sản trên
VCSH (lần) 3,54 4,64 4,89 1,1 31,07 0,25 5,11
ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) (0,12) (70,91) (0,49) 110,81
ROE(%) 0,58 0,22 (2,2) (0,4) (66,67) (2,4) 108,33
(Nguồn: số liệu được tính toán từ BCTC)
Ta có thể thấy ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản,
ROA của công ty bị liên tục giảm qua 3 năm liên tiếp. ROA giảm là do ROS và số
vòng quay tài sản liên tục giảm. ROS giảm là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế
lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần điều này chứng tỏ doanh nghiệp kiểm soát
chi phí chưa tốt, tiếp đến là sức giảm của vòng quay tài sản do doanh thu thuần giảm
mà tổng tài sản lại tăng lên cho thấy sức sản xuất của tài sản bị giảm đi. Từ 2 yếu tố
trên đã làm ROA năm 2011 giảm 0,9% so với năm 2010, năm 2012 giảm 8% so với
năm 2011 cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả.
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó
ROE phụ thuộc vào ROA và tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu. Như đã phân tích ở trên
ta thấy ROA giảm liên tục qua 3 năm liên tiếp bởi tác động của nền kinh tế khó khăn,
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, lạm phát, tỷ giá có xu hướng tăng lãi suất vay kinh
doanh tăng,.. khiến cho tốc độ tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu ở mức lớn
nhất so với năm trước. Mặc dù tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng nhưng tốc độ tăng
đó vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của ROA. Năm 2011 tỉ lệ tài sản trên VCSH tăng 1,1 lần
tương ứng tăng 31.07% so với năm 2010, năm 2012 tăng 0,25 lần ương ứng tăng
5,11% so với năm 2011. Nguyên nhân là do VCSH không biến động mạnh nhưng tổng
tài sản lại có sức tăng lớn do công ty có sự đầu tư thêm tài sản cố định và lượng hàng
Thang Long University Library
52
tồn kho lớn. Từ hai yếu tố trên khiến ROE năm 2011 giảm 0,4% so với năm 2010,
năm 2012 giảm tiếp 2,4% so với năm 2011 xuống chỉ còn -2,2%.
Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự giảm của việc
sử dụng nợ trong công ty có tác động không tốt đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở
hữu khiến cho ROE giảm qua các năm. Mặt khác, hai nhân tố còn lại là ROS và hiệu
suất sử dụng tài sản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,
điều này khiến cho ROE của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty
cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất
sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ
những yếu tố đầu vào sẵn có.
Đánh giá chung các hệ số tài chính của công ty
Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty
Các hệ số tài chính ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TBN
I.Các hệ số KNTT
1.KNTT hiện thời Lần 0,47 0,62 0,26 1,91
2.KNTT nhanh Lần 0,21 0,16 0,05 1,1
3.KNTT tức thời Lần 0,13 0,06 0,02
II.Hệ số cơ cấu TS – NV
1.Hệ số nợ Lần 0,71 0,78 0,79
2.Hệ số VCSH Lần 0,29 0,22 021
3.Tỷ suất đầu tư vào TSNH % 34,25 49,26 20,75
4.Tỷ suất đầu tư vào TSDH % 65,75 50,75 79,25
III.Hệ số hiệu suất hoạt động
1.Hiệu suất sử dụng tổng TS % 0,11 0,08 0,06
2.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0,39 0,15 0,29
3.Vòng quay các khoản phảithu Vòng 2,2 1,6 4,3
IV.Hệ số khả năng sinh lời
1.LNST/DT (ROS) % 1,5 0,6 (7,4)
2.LNST/VKD (ROA) % 0,17 0,05 (0,44) 1,92
3.LNST/VCSH (ROE) % 0,58 0,22 (2,2) 4,5
( Nguồn : Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính )
Đánh giá chung về các hệ số tài chính:
Các hệ số khả năng thanh toán: không ổn định, đều ở mức rất thấp và thấp hơn
nhiều so với trung bình ngành. Thời gian tới công ty cần xem xét và đề ra các biện
pháp tích cực hơn nữa để nâng cao tiềm lực tài chính, đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ, hạn chế được rủi ro trong thanh toán.
53
Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn: trong ba năm 2010, 2011, 2012 tình hình vay nợ
có xu hướng tăng lên khiến tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn giảm đi,
tỷ trọng phải trả ở mức cao dao động trong khoảng 0,71 – 0,79. Tuy nhiên trong cơ
cấu tài sản thì tỷ suất đầu tư ngắn và dài hạn có sự biến động rõ rệt. Do vậy, cần kết
hợp với các hệ số tài chính đặc trưng khác để tìm ra biện pháp khắc phục những điểm
chưa hợp lý còn tồn tại trong công ty.
Hệ số hiệu suất hoạt động: năm 2012 có cải thiện hơn so với so với năm 2011 và
năm 2010, chỉ có hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu hướng giảm. Tất cả các hệ số
hiệu suất hoạt động đều vẫn ở mức rất thấp và thấp hơn rất nhiều so với trung bình
ngành. Do đó, công ty cần phải xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
chú trọng công tác quản lý các khoản phải thu, lập kế hoạch quản lý hàng tồn kho và
đầu tư TSCĐ một cách hợp lý.
Hệ số khả năng sinh lời: qua các tính toán ta thấy khả năng sinh lời của công ty có
xu hướng giảm mạnh mà rất nghiêm trọng, các hệ số này thấp hơn rất nhiều so với
trung bình ngành, có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn. Công ty cần có những biện pháp mạnh để cải thiện tình hình kinh doanh thu lỗ
như hiện nay. Quản lý tốt nguồn vốn, sử dụng tài sản có hiệu quả hơn trong thời gian
tới.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh
doanh vật tƣ thiết bị
2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh: có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập
hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi
trường kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản xuất
linh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh hoạt
động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của môi
trường với nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho doanh
nghiệp.
Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình kiểm
soát môi trường bên ngoài, gắn trực tiếp với doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xảy ra
trực tiếp tại đây.
Khách hàng: doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong mối
quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá cả,
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu...Từ đó tác động không
Thang Long University Library
54
nhỏ đến nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và
đạt lợi nhuận nhiều hơn.
Người cung ứng: được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể
đẩy mức giá hàng cung cấp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty
thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng khác nhau như: vật
tư thiết bị, nguồn lao động, vốn
Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những
ngành khác nhau nhưng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau với các
doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.
Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh
rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Lao động: nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp có lãnh
đạo quản lí doanh nghiệp tốt, đội ngũ lao động kĩ thuật giỏi chuyên môn nghiệp vụ và
đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ
hoạt động kinh doanh hiệu quả
Vốn kinh doanh: giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, tỉ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ
hội đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị, công nghệ: nếu trang thiết bị sản xuất kinh doanh hiện đại
thì người lao động sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức, năng suất lao động sẽ dần
được tăng lên, từ đó tăng sản lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất
và tăng lợi nhuận.
Chất lượng thông tin sử dụng:
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, các sản
phẩm ngành cơ khí liên tục gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh,
55
điều này tác động hàng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại
có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong
tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù
hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và
điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế
nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản.
Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Công ty có đội
ngũ cán bộ quản lý, phân tích tương đối tốt. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ
phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu để đưa ra được các con số
chính xác, phản ánh đúng thực trạng công ty. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.
Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ
thiết bị
2.4.1. Nhận xét chung
Về cơ cấu tài sản:
Trong 3 năm liên tiếp công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn thấp hơn tỷ
trọng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là
34,25%. 49,26%. 20,75%. Tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn biến động phức tạp do
khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho có sự chênh lệch lớn qua các năm làm các
chỉ tiêu tài chính khác của công ty cũng bị biến động theo gây nên sự bất ổn trong tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần có biện pháp để ổn định cơ cấu tài
sản.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Công ty đã tích cực nhiều nguồn vốn để bổ sung vốn kinh doanh trong điều
kiện vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp chỉ dao động 20% - 28% trong cơ cấu tổng nguồn
vốn, công ty tận dụng vốn vay từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay ngắn
hạn. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh huy động vốn khác ví dụ như
thuê tài chính, vay dài hạnHơn nữa, hệ số nợ của công ty còn ở mức cao và không
Thang Long University Library
56
thấy có xu hướng giảm xuống và chủ yếu trong nguồn vốn nợ là nguồn vốn ngắn hạn.
Như vậy, nguồn vốn của công ty phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn bên ngoài, vốn
chủ sở hữu nhỏ làm giảm đi tính tự chủ trong việc tổ chức nguồn vốn và hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng rủi ro tài chính. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do
công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng vốn chủ sở hữu được
và huy động vốn vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.
Về khả năng thanh toán:
Các hệ số khả năng thanh toán của công ty vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với
trung bình ngành. Khả năng thanh toán không được đảm bảo an toàn dẫn đến bất ổn
trong thanh toán các khoản vay nợ. Nguyên nhân chủ yếu là công ty sử dụng tỷ trọng
nợ ngắn hạn cao và không huy động được nguồn nợ dài hạn.
Về trình độ quản lý chi phí:
Công ty quản lý khá tốt, các chi phí tài chính ( chi phí lãi vay), chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, có xu hướng giảm đi cho thấy công ty đang nỗ lực
giảm chi phí để giảm giá vốn hàng bán từ đó tăng lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh
thu.
Tóm lại: Với cơ cấu vốn chưa cân đối, khả năng thanh toán còn ở mức thấp,
hiệu suất hoạt động chưa cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm dần, tình
hình tài chính của công ty bất ổn, làm ăn không có lãi ở năm 2012.
2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty
Một số chỉ tiêu không có trung bình ngành để so sánh
Mức độ tin cậy của các số liệu trên BCTC chưa hoàn toàn chính xác dẫn đến sai
lệch trong tính toán
Các nhà phân tích tài chính của công ty chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ
cao hơn để phân tích đánh giá đúng thực trạng công ty và đưa ra các quyết định, kế
hoạch phát triển công ty.
57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ
THIẾT BỊ
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Xu hướng nền kinh tế
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn mạnh không
ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các doanh nghiệp
tư nhân – lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là
khá nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng
của khu vực kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít doanh
nghiệp tích tụ được một lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động quản lí theo phương thức
tiên tiến, đồng thời xây dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ
thuật và quản trị, kinh doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực
tế đã xuất hiện những tên tuổi lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam khẳng định
được tầm vóc ở phạm vi toàn quốc và khu vực. Sự phát triển của các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp trên
cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội kinh tế quốc tế. Việc hình thành các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế cho phép phát huy lợi thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác
triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều loại hình dịch vụ. Đây
được xem là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi nhu cầu về chuyên môn
hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lí và cạnh tranh quốc tế lớn đến một mức độ nhất định.
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, giá cả thị trường vật liệu cơ khí được dự
báo có thể tiếp tục tăng cao do ảnh hưởng bởi lạm phát. Trong khi đó, cầu tiêu dùng
giảm, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cơ
khí.
Xuất phát từ chủ trương phục hồi nền kinh tế, Nhà nước sẽ nới lỏng chi tiêu cho
các dự án cần thiết trong năm 2013, hỗ trợ các gói vay vốn với lãi suất ưu đãi cho
doanh nghiệp. Nhà nước chủ trương hạ thấp lãi suất tín dụng nhằm khuyến khích vay
vốn đầu tư, chi phí của các khoản vay được hạ thấp đáng kể trong năm 2013, tạo điều
kiện cho việc huy động vốn thông qua kênh tín dụng ngân hàng. Thực tế là từ đầu năm
2013, rất nhiều các ngân hàng thương mại đã công bố hạ lãi suất cho vay theo khung
chuẩn của ngân hàng.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Về tổng quan, mục tiêu và định hướng chiến lược của Công ty TNHH Kinh
doanh vật tư thiết bị trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng Công ty phát triển ổn định,
bền vững, nâng cao năm lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị sản xuất các sản
Thang Long University Library
58
phẩm cơ khí uy tín trên thị trường. Công ty sẽ cố gắng đầu tư mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng cường bồi dưỡng trình độ và nâng cao đời sống cho người lao động, góp
phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của Công ty.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của Công ty cũng như điều kiện thực tế,
Công ty đã đề ra định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là trở thành
công ty có tình hình tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường cơ
khí. Để đạt được mục tiêu Công ty cần vạch ra những chiến lược phát triển cụ thể hơn
như sau:
- Chiến lược tài chính:
Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty là 37.611.027.969 đồng chiếm 20,44% so
với tổng nguồn vốn, vẫn còn ở mức thấp nên công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để đảm
bảo an toàn tài chính. Công ty dự định tăng lợi nhuận để lại để tăng vốn chủ sở hữu lên
mức mục tiêu là chiếm 40% tổng nguồn vốn.
Quy mô các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển công nghệ còn chưa
có, dự kiếm phải bổ sung thêm. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chủ trương phân loại
nợ, cơ cấu lại các khoản nợ phải thu hiện tại cũng như đề ra biện pháp thu hồi hiệu
quả.
Đối với TSCĐ, trong thời gian tới công ty dự kiến đầu tư đổi mới một số máy
móc, thiết bị lỗi thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát
triển hiện nay.
- Chiến lược phát triển nhân sự:
Do số lượng nhân viên của công ty đã đủ tiêu chuẩn nên thời gian tới công ty sẽ
tập trung đào tạo lao động có chất lượng cao, tăng tỉ trọng công nhân có tay nghề kĩ
thuật, giảm lao động phổ thông. Công ty se duy trì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao
động.
- Chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường:
Về sản phẩm: Trong thời gian tới công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất sản xuất từ 15 tấn/năm bao gồm các loại dụng cụ cắt gọt kim loại
bao gồm ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip lên 20 tấn/năm. Công
ty sẽ tiếp cận tham gia vào các đơn đặt hàng đòi hỏi chất lượng cao và số lượng lớn.
Về thị trường: Hiện nay, công ty đang cung cấp linh kiện, phụ tùng cơ khí cho
nhiều doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty sẽ tiếp
tục mở rộng thị trường bằng cách sản xuất sản phẩm chất lượng, đúng thời hạn để
nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty
59
Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được nhu cầu tinh giảm gọn
nhẹ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của ban lãnh đạo công ty tạo ra được
hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty vẫn
còn trì trệ, và kém hiệu quả. Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của
Công ty ngoài lực lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm
trong thời buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần
phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng
đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình độ cao
hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay. Muốn thực hiện được điều đó, Công ty
nên áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục vụ trong
Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, nhân viên có điều kiện và thâm niên
công tác nhưng không đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban
lãnh đạo Công ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và
phẩm chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động
viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân viên
trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức các lớp
học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nước, đặc biệt là những
chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý.
3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài chính
phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay, công tác kế toán
rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Sự phân công trách
nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương đối hợp lý, hạch toán kế toán
theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công
sức và thời gian cho nhân viên kế toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại
ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử
lý thông tin kế toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể
giảm bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của
nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ trung thực
thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong Công ty phải phản
ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại
phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là Công ty cần phải có một đội ngũ
nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây,
Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm
Thang Long University Library
60
các phương tiện hỗ trợ cho các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch
toán ban đầu tại các phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập
của nền kinh tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm
những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm toán trong
nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty kịp
thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công ty phải tiến
hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được điều này, Công ty cần
có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ, đồng thời có biện pháp xử phạt
cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân tích tài
chính của Công ty và định hướng cho sự phát triển trong năm tới.
3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết.Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh,
biết được hiệu quả sử dụng vốn của mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện
pháp hữu hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy
những thế mạnh hiện có, đồng thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong
hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất nhiều
thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Để
thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến hành phân tích báo cáo
tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân tích báo cáo tài chính của cả 4
quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để người thực hiện phân tích tình hình tài
chính có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều
rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư
đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý, không
chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh
tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc Công ty sẽ
tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công
ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu tư
đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy
ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công ty có
61
thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài chính.
Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ thuật, đồng
thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi thuê và thu
nhập mang lại từ TS đi thuê đó.
Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu mua sắm
đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị, vật tư công
nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương án đầu tư máy
móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó cần tiến hành
phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng đội, xí nghiệp, quy
định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để
duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy móc. Mọi thiết bị của
Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến
hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an toàn
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian
qua, Công ty chưa hề phát sinh các khoản nợ quá hạn, khả năng thanh toán vẫn được đảm
bảo. Tuy nhiên, khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Nguyên nhân của việc khả
năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và
sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh
toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề
sau:
Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao
hiệu quả sản xuất. Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty
và còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó,
Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai
thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán.
Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý, cân
đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo cho nhu
cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn.
Thang Long University Library
62
3.2.6. Quản lí tiền mặt
Tiền mặt tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong TSNH của công ty nhưng liên quan đến
nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công
ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trưc tiền mặt hợp lí và tối ưu nhất
để vừa đảm bảo khả nằn thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết vừa tránh
mất chi phí cơ hội của việc dự trữ tiền mặt
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều hướng
đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp phải rất nhiều
khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của Công ty trong giai
đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục giảm kéo theo
tình hình lợi nhuận cũng không mấy khả quan. Chính vì thế cần quan tâm đến các biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận:
Để nâng cao lợi nhuận, Công ty cần có những biện pháp sau:
Tích cực tìm kiếm khách hàng và thị trường mới để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu bán hàng.
Thực hiện chiến lược quảng cáo trên kênh truyền hình và các phương tiện thông
tin đại chúng để quảng bá hình ảnh sản phẩm của Công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và cải thiện nâng cao chất lượng mẫu mã
quy cách sản phẩm.
Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng và quản lý tốt chi phí,
khuyến khích tăng năng suất lao động.
Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng cao tỷ trọng
xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.
3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty
a) Các khoản mục trong TSNH
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một
phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến
lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ
kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển
nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán,
đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng
vốn không cao. Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để
đáp ứng tình hình thanh toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là
Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua
hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
63
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng
chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hương
đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính
sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích,
thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty
đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty
những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty
cần phải nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của
bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát
triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác
này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù
Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng còn các khoản phải
thu khác thì Công ty không thể giám sát được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán
có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự
phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong sản xuất kinh
doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các
khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá
trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là
nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật
sự.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Nâng cao khả năng sinh lợi
Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý chặt
chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho
phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông
qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho
bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+ Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá
quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua
chế độ tiền lương, thưởng.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm.
Thang Long University Library
64
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện
pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản
lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công
ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất,
đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất.
Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng
được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí
nghiệp vụ kinh doanh cần thiếtNâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách
tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các
biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực
tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại
tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho
bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+ Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá
quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua
chế độ tiền lương, thưởng.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ỏ phía Nam, mở
các hội nghị khách hàng.
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện
pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản
lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công
ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất,
đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất.
Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng
được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí nghiệp vụ kinh
doanh cần thiết.
Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:
Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo nguồn bù
đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương thức rất an toàn và hiệu quả
trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
65
Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền mặt,
khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu bằng cách trì
hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền tạm thời nhàn rỗi đó
để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho quá trình tái
sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung cấp
kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
66
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kì donh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quả trị cần nắm bắt được thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích,
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh
doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản
trị.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với
việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em đã tiến
hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp
ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian học tập chưa được
lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi những nhận định chưa
chuẩn xác và hợp lí. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo
Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương và
các cô chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày thángnăm 2014
Sinh viên
Đặng Thị Chí
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính – Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc
– Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Một số tạp chí tài chính năm 2012
3. Các tài liệu về công tác tài chính kế toán, tài liêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh, công tác tổ chức Công ty.
4. Một số trang web về tài chính kế toán.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17157_6271.pdf