Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại sông La giai đoạn 2013 - 2015

Việc lập kế hoạch kinh doanh có vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Thông qua việc xác định chiến lược, kế hoạch kinh doanh công ty sẽ xác dịnh đúng đắn hệ thống mục tiêu, chính sách và các biện pháp mà công ty cần thực hiện trong tương lai. Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La cho ta thấy công ty đã cố gắng và nỗ lực hoàn thiện công tác lập kế hoạch cũng như thực hiện khá tốt các kế hoạch mà công ty đặt ra. Đưa ra các con số khá hợp lý đối với tình hình kinh tế xã hội của từng năm, từng thời kỳ. Công tác lập kế hoạch của công ty ngày càng được chú trọng. Đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch làm mục tiêu phấn đấu cho công ty giúp công ty có thể duy trì, đứng vững và kinh doanh có lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế thế giới và VN còn nhiều khó khăn, bất ổn. Bêncạnh đó tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều hạn chế như: các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra chưa thực sự hợp lý và sát với thực tế, việc tìm hiểu về nhu cầu thị trường chưa sâu nên đưa ra chỉ tiêu doanh thu còn cao hơn so với thực tế, trình độ đội ngũ nhân viên trong lĩnh vực lập kế hoạch chưa cao, Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế nhất định trong vấn đề xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình. Do vậy việc tìm ra giải pháp để công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra có ý nghĩa rất quan trọng Đại học Kinh tế Huế

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại sông La giai đoạn 2013 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2013 năm 2014 năm 2015 nợ phải trả vốn chủ sở hữu tổng nguồn vốn VNĐ SVTH: Thái Thị Hoài Sen 29 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu tổng nguồn vốn của công ty nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm đặc biệt tăng mạnh trong 2 năm 2014-2015 tăng từ 3.531.105.392 VNĐ lên 5.464.706.186 VNĐ. Những điều này cho thấy công ty đang ngày càng nâng cao khả năng tự chủ về tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. 2.2. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Sông La 2.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La 2.2.1.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh - Căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp. mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định kinh doanh và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện kế hoạch trong thực tế. Mục tiêu là nền tảng của việc lập kế hoạch. Qua chiến lược phát triển của công ty, vạch ra những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch. - Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường Hằng năm công ty tổ chức nghiên cứu, khảo sát thị trường trước khi xây dựng kế hoạch kinh doanh. Công việc này do phòng kế hoạch sản xuất trực tiếp đảm nhiệm nhằm xác định cung cầu thị trường đối với sản phẩm gạch. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu sử dụng gạch của các doanh nghiệp và khu dân cư trên bịa bàn huyện và các địa bàn tiềm năng nhằm đưa ra được kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Công ty dựa vào kết quả phân tích biến động thị trường để xác định quy mô, cơ cấuđối với từng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch. Những kết quả điều tra nghiên cứu này được công ty tập hợp lại rồi xác định mục tiêu kinh doanh, căn cứ số lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trường để lập kế hoạch sao cho khả thi. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 30 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu - Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch của các năm trước Đây là một trong những căn cứ quan trọng nhất để lập kế hoạch kinh doanh. Thông qua các kết quả được tổng hợp từ các báo cáo của công ty, phòng kế hoạch sản xuất sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, xem xét việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, xem xét và điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của công ty và thị trường. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch của năm trước công ty có thể dự đoán tình hình kinh doanh của năm tới tránh được những rủi ro có thể mắc phải. - Căn cứ vào tình hình nguồn lực Nguồn lực là một căn cứ cơ bản để lập kế hoạch kinh doanh. Dựa vào các nguồn lực mà công ty có, công ty có thể biết được khả năng sản xuất kinh doanh của mình như thế nào từ đó lập ra một bản kế hoạch kinh doanh phù hợp với khả năng thực hiện của mình và tiết kiệm tối đa mức chi phí. 2.2.1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh Bước 1: Phòng kế hoạch sản xuất sẽ thu thập, tổng hợp thông tin từ việc phân tích theo những căn cứ ở trên. Bước 2: Hằng năm vào cuối quý ba, phòng kế hoạch sản xuất sẽ dựa vào các căn cứ đã phân tích ở trên cùng với ý kiến tổng hợp của các phòng ban chức năng sẽ xây dựng bản kế hoạch kinh doanh cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Bước 3: Sau khi xây dựng xong bản kế hoạch sơ bộ, phòng kế hoạch sản xuất sẽ trình lên Phó giám đốc và cùng với Phó giám đốc đánh giá tính khả thi của các chỉ tiêu xem có phù hợp với tình hình nguồn lực cũng như hoạt động kinh doanh của công ty hay không để điều chỉnh cho phù hợp. Bước 4: Sau khi bản kế hoạch dự thảo được hoàn thành, phòng kế hoạch sản xuất sẽ trình lên Giám đốc thông qua Phó giám đốc để phê duyệt. Bước 5: Sau khi bản kế hoạch được phê duyệt, HĐQT mà đứng đầu là Giám đốc sẽ giao nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể cho từng phòng ban. Căn cứ vào bản kế hoạch, mỗi bộ phận sẽ tự xây dựng và lập kế hoạch chi tiết phù hợp với từng chức năng của từng phòng. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 31 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu  Cũng giống như lý thuyết thì thực tế công ty cũng dựa vào những căn cứ để lập kế hoạch. Tuy nhiên về mặt lý thuyết thì việc lập kế hoạch chỉ trải qua 4 bước nhưng thực tế thì công ty lập kế hoạch trên 5 bước chính. Trên lý thuyết thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty sẽ đưa ra mục tiêu phát triển của công ty rồi dựa vào đó các phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể còn đối với công ty CP XD và DV Thương mại Sông La thì Phòng kế hoạch sản xuất sẽ dựa vào tình hình kinh doanh và các căn cứ đã phân tích để lập bản kế hoạch sơ bộ rồi mới đưa cho Giám đốc phê duyệt từ bản kế hoạch đó, HĐQT mà đứng đầu là Giám đốc sẽ giao chỉ tiêu xuống cho các phòng ban. 2.2.2.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, bởi kết quả hoạt động SXKD phản ánh năng lực hoạt động của công ty, khả năng phát triển của công ty . Phân tích khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp ta có cái nhìn khái quát tình hình của công ty về các khoản mục như: doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Có thể biết được lợi nhuận tăng giảm là do doanh thu hay chi phí.Từ đó có thể biết được tình hình kinh doanh của công ty có khả quan hay không. Và để có cái nhìn cụ thể hơn ta sẽ đi vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013- 2015 ở bảng phân tích dưới đây: SVTH: Thái Thị Hoài Sen 32 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: triệu đồng Chỉ Tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014 +/- % +/- % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 39.343,56 24.593,32 32.094,28 -14.765,24 -37,49 7.500,96 30,5 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 63,5 213,649 150,15 236,46 -213,649 -100 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02) 10 39.280,07 24.379,67 32.094,28 -14.900,40 -37,93 7.714,61 31,64 Giá vốn hàng bán 11 34.552,46 21.399,89 28.361,5 -13.152,58 -38,07 6.961,61 32,53 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20 4.727,61 2.979,78 3.732,78 -1.747,83 -36,97 753,00 25,27 Doanh thu hoạt động tài chính 21 0,811.63 0,803.89 1,03 -0,007734 0,95 0,22 27,56 Chi phí tài chính 22 2.279,33 514,24 1.200,77 -1.765,09 -77,44 686,53 133,50 -Trong đó: Chi phí lãi vay phải trả 23 0,00 0 0 Chi phí quản lý kinh doanh 24 2.065,29 2.383,81 2.464,38 318,53 15,42 80,57 3,38 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24) 30 383,81 82,533 68,66 -301,28 -78,5 -13,88 -16,81 Thu nhập khác 31 50,12 66,58 50,12 16,46 32,83 Chi phí khác 32 64,89 33,05 -64,89 -1 33,05 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -64,89 50,12 33,53 115,01 -177,24 -16,59 -33,11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50- 30+40) 50 318,93 132,65 102,18 -186,27 -58,41 -30,47 -22,97 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 79,73 29,18 22,48 -50,55 -63,41 -6,7 -22,97 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60=50-51) 60 239,19 103,65 79,7 -135,55 -56,67 -23,95 -23,10 (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) SVTH: Thái Thị Hoài Sen 33 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Nhìn vào bảng 3 ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 đến 2015 doanh thu biến động tăng giảm không đều. Cụ thể doanh thu năm 2014 giảm mạnh, giảm 14.900,40 triệu đồng tương đương 37,93 % so với năm 2013 nhưng đến năm 2015 doanh thu lại tăng so với năm 2014 là triệu đồng tương đương 31,64 %. Sở dĩ doanh thu của công ty có sự biến động như vậy là do năm 2014 nền kinh tế của nước ta đang phục hồi chậm sau suy thoái, các công ty, xí nghiệp đang khắc phục những hậu quả do suy thoái mang lại, nền kinh tế chưa thật sự khởi sắc do đó việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn đến năm 2015 nền kinh tế bắt đầu khởi sắc nhu cầu xây dựng ngày càng cao, do đó doanh thu của công ty cũng tăng lên đáng kể. Giá vốn hàng bán năm 2014 giảm so với năm 2013 là 38,07% và năm 2015 tăng 32,53% so với năm 2014. Biến động của thị trường tài chính thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tài chính trong nước nên đã kéo theo giá cả của nguyên vật liệu tăng vì thế giá vốn hàng bán tăng lên một cách đáng kể ảnh hưởng đến nguồn tài chính của các nhà đầu tư. Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính cũng thay đổi qua từng năm, tuy nhiên trong vài năm gần đây do sự không ổn định của ngân hàng doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 giảm 0,007734 triệu đồng tương đương với 0,95% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 0,22 triệu đồng tương đương với 27,56% so với năm 2014. Chi phí tài chính năm 2014 giảm mạnh xuống 77,44% so với năm 2013 nhưng sang năm 2015 con số này đã tăng lên 133,5% so với năm 2014. Năm 2015 chi phí tài chính tăng cao do lãi suất tăng cao và nhu cầu vay vốn của công ty để phục vụ sản xuất tăng, giá đầu vào tăng làm lợi nhuận của nhà máy giảm đó là một xu hướng không tốt. Mặt khác, công ty phát triển thì đòi hỏi cần phải có được nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà nguồn vốn tự có thì có giới hạn chính vì vậy mà công ty đã sử dụng biện pháp vay nợ, do đó chi phí phát sinh của công ty phải tính thêm vào chi phí lãi vay. Chi phí quản lý kinh doanh nhìn chung không có biến động mạnh, cụ thể Chi phí quản lý kinh doanh không ngừng tăng lên qua ba năm nhưng với tốc độ giảm dần. Mặt khác công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000: 2008 nên tình hình quản lý kinh doanh đang dần ổn định và hiệu quả. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 34 Đạ i h ọc K inh tế H u Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra tương đối tốt, doanh thu hoạt động tài chính có xu hướng tăng dần thể hiện khả năng tài chính của công ty đang phát triển theo xu hướng bền vững. Nhưng điều đáng tiếc ở đây là tình hình các khoản chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao cần có chính sách và biện pháp cải thiện hợp lý để không nghừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục được các hạn chế, công ty cần tìm được hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh để bổ sung cho những điểm chưa hoàn thiện, khắc phục những khó khăn của nhà máy để từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong thời gian tới. 2.2.3. Các chỉ tiêu kế hoạch chính của công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Thương mại Sông La Để việc kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đi đúng với phương hướng mà công ty đã đưa ra thì đầu mỗi năm, mỗi kỳ kinh doanh công ty đều phải đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để hiểu rõ về những những chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong thời gian qua ta đi đến bảng sau: SVTH: Thái Thị Hoài Sen 35 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 4: Chỉ tiêu kế hoạch chính của công ty CP Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Sông La giai đoạn 2013-2015 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 KH 2015 KH 2014/ KH 2013 KH 2015/ KH 2014 KH TH KH TH +/- % +/- % Tổng sản lượng gạch thành phẩm Tr.Viê n 11,939 10,08 13,158 10,44 12,858 1,219 10,21 -0,3 -2,27 Tổng doanh thu Tr.đ 39.565,85 39.343,57 27.808,4 24.643,44 31.137,5 -11.757,45 -29,72 3.329,1 11,97 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 305,49 318,93 121,74 132,65 107,2 -183,75 -60,15 -14,54 -11,94 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) SVTH: Thái Thị Hoài Sen 36 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Nhìn vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch trên ta thấy sản lượng gạch thành phẩm của công ty năm 2014 đưa ra khá cao tăng 10,21% so với năm 2013 tương ứng với 1,219 triệu viên và cao hơn so với mức thực hiện của năm 2013 là 3,078 triệu viên bởi vì năm 2014 nền kinh tế đang phục hồi chậm sau cuộc suy thoái, thị trường đầu vào phát triển mạnh nên công ty hi vọng có thể sản xuất được nhiều gạch hơn. Tuy nhiên, kết quả năm 2014 hầu hết các công ty đang cố gắng khắc phục hậu quả của suy thoái kinh tế, nhu cầu sử dụng gạch trong dân chúng giảm cùng với sự xuất hiện của một số lò gạch tư nhân nên các kế hoạch mà công ty đưa ra không đạt kết quả cao; do đó năm 2015 để hạn chế chi phí công ty đã giảm sản lượng gạch thành phẩm xuống còn 12,858 triệu viên tức giảm 0,3 triệu viên tương ứng với 2,27 % so với năm 2014. Nhưng vẫn cao hơn so với mức gạch thành phẩm thực hiện năm 2014 là 2,418 triệu viên. Chỉ tiêu doanh thu công ty xây dựng cũng biến động theo từng năm, mặc dù công ty xây dựng chỉ tiêu sản lượng năm 2014 tăng lên so với năm 2013 nhưng lại xây dựng chỉ tiêu doanh thu giảm xuống, không những thế mà còn giảm xuống rất mạnh, cụ thể giảm 11.757,45 triệu đồng tương đươngvới 29,72%. Sở dĩ có điều này là vì nắm bắt được tình hình kinh tế không mấy khả quan trong năm 2014 cùng với nhu cầu sử dụng gạch giảm và một số dự báo về sự ra đời của các lò gạch khác nên công ty dự đoán sản lượng gạch tiêu thụ sẽ giảm do đó sẽ làm cho doanh thu giảm. Sang năm 2015 nền kinh tế bắt đầu khởi sắc, tạo cơ hội cho công ty phát triển nên chỉ tiêu doanh thu được công ty xây dựng tăng lên 3.329,1 triệu tương ứng với 11,97% năm 2014 tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận của công ty lại giảm 14,54 triệu đồng tương đương với 11,94% so với năm 2014. Điều này cho thấy mức chi phí mà công ty xây dựng có xu hướng tăng lên. 2.2.4. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty CP XD và DV Thương mại Sông La 2.2.4.1. Kế hoạch sản lượng và doanh thu 2.2.4.1.1. Kế hoạch sản lượng Trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch thì sản lượng là vấn đề mà công ty quan tâm đầu tiên. Thông qua việc xây dựng kế hoạch sản lượng công ty có thể xây dựng được kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng như chi phí dễ dàng hơn. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 37 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng phân theo sản phẩm giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Viên Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng bình quân (%) KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % Gạch 2L 5.300.000 4.462.550 84,2 5.588.000 5.168.757 92,5 5.000.000 2.964.648 59,3 31,6 Gạch 6L 1.990.000 2.130.790 107 2.300.000 2.202.394 96 2.500.000 2.643.623 106 33,6 Gạch 6L1/2 A1 199.000 157.325 79 220.000 190.120 86 250.000 229.187 92 34,89 Gạch Đ10 3.200.000 4.800.000 113 3.700.000 4.135.955 112 4.000.000 4.529.378 113 39,88 Gạch Đ15 1.250.000 850.860 68 1.350.000 854.284 63 1.108.000 964.533 87 46,05 (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) SVTH: Thái Thị Hoài Sen 38 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy sản lượng thực hiện của hai loại gạch là gạch 6 lỗ và gạch đặc 10 cả 3 năm hầu hết đều vượt mức kế hoạch đặt ra, cụ thể năm 2013 sản lượng thực hiện gạch 6 lỗ vượt mức sản lượng kế hoạch là 7 %, năm 2014 vì tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên sản lượng sản xuất gạch chưa đạt mức kế hoạch đặt ra nhưng mức độ hoàn thành kế hoạch cũng đạt mức cao tương đối 96 %, đến năm 2015 sản lượng thực hiện lại vượt mức kế hoạch đặt ra là 6 %. Trong cả 3 năm sản lượng thực hiện của gạch đặc 10 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ 12%-13%. Trong khi đó các loại gạch như gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ1/2 A1, gạch đặc 15 đều chưa đạt mức kế hoạch đặt ra, đặc biệt năm 2015 mức độ hoàn thành kế hoạch của gạch 2 lỗ chỉ đạt 59,3%, gạch đặc 15 chỉ hoàn thành được 87% mức kế hoạch đặt ra. Và tốc độ tăng bình quân về sản lượng thực hiện của tất cả các loại gạch đều chỉ ở mức từ 30% - 40%. Đây là một điểm cho thấy rằng công ty chưa thực sự lập ra được một kế hoạch sản lượng hợp lý, phù hợp với thực tế khả năng sản xuất của công ty. Công ty cần chú ý để khắc phục và lập kế hoạch hợp lý hơn cho những năm tiếp theo. 2.2.4.1.2. Kế hoạch doanh thu Trên cơ sở kế hoạch sản lượng cùng với kết quả kinh doanh của năm trước,nghiên cứu nhu cầu thị trường thì phòng kế hoạch sản xuất của công ty sẽ lập bản kế hoạch doanh thu bao gồm doanh thu kinh doanh gạch và doanh thu cung cấp dịch vụ. Làm sao để đạt được mức doanh thu cao nhất với mức chi phí thấp nhất là vấn đề mà công ty luôn quan tâm. Doanh thu được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc so sánh với chỉ tiêu khác. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 39 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng bình quân (%) KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 39.507,8 39.343,57 99,58 27.758,4 24.593,32 88,6 31.074 32.094,28 103,28 38,93 Doanh thu khác 58,05 - - 50 50,12 100,24 63,5 66,58 104,85 32,84 Tổng 39.565,85 39.343,57 99,43 27.808,4 24.643,44 88,62 31.137,5 32.160,86 103,28 38,97 SVTH: Thái Thị Hoài Sen 40 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty trong 2 năm 2013 và 2015 đều xấp xỉ và vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 2013 mức độ hoàn thành kế hoạch là 99,58%, năm 2015 doanh thu thực tế vượt mức doanh thu kế hoạch 10,38%. Năm 2013 mặc dù nền kinh tế chưa ổn định sau suy thoái tuy nhiên nhờ vào những chiến lược kinh doanh đúng đắn do đó doanh thu kinh doanh gạch và cung cấp dịch vụ gần như là hoàn thành kế hoạch đặt ra. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty trong khi thị trường đang gặp nhiều khó khăn bất ổn. Sau thắng lợi của việc thực hiện kế hoạch năm 2013, năm 2014 công ty đã đưa ra chỉ tiêu kếhoạch khá cao tuy nhiên do sự bất ổn của nền kinh tế, sự phục hồi chậm của nền kinh tế sau suy thoái cũng như sự ra đời của một số lò gạch tư nhân khác nên việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn, doanh thu giảm nên tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty chưa đạt mức kế hoạch đặt ra với mức độ hoàn thành kế hoạch khá thấp chỉ 88,6%. Công ty cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ thị trường, nhu cầu sử dụng gạch của các khách hàng tiềm năng để đưa ra những con số thực tế hơn trong quá trình lập kế hoạch. Năm 2015, với sự khởi sắc của nền kinh tế và sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công, nhân viên trong công ty thì doanh thu thực hiện đã tăng mạnh so với năm 2014 với mức tăng 30,5%. Và vượt mức kế hoạch đặt ra là 3,28%. Doanh thu vượt mức kế hoạch đặt ra cho thấy sự nổ lực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường của công ty đã đạt được kết quả cao tuy nhiên điều này cũng cho thấy được sự sai sót trong việc lập chỉ tiêu kế hoạch và tầm nhìn hạn chế của công ty trong quá trình xây dựng kế hoạch. Tốc độ tăng của tổng doanh thu qua 3 năm là 38,97% trong đó tốc đọ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 38,93% và doanh thu khác là 32,84%. 2.2.4.2. Kế hoạch chi phí và lợi nhuận 2.2.4.2.1. Kế hoạch chi phí Ngoài kế hoạch doanh thu thì một chỉ tiêu mà công ty cần phải xây dựng đó là chi phí. Bởi doanh thu và chi phí ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh thu cao trong khi chi phí lớn sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại cùng một mức doanh thu đó nhưng công ty biết tiết kiệm chi phí thì lợi nhuận mà công ty đạt được sẽ lớn hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó công ty CP XD và DV Thương mại Sông La đã xây dựng cho mình một kế hoạch chi phí tối ưu nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta đi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của công ty trong bảng sau: SVTH: Thái Thị Hoài Sen 41 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 7: Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí củacông ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng bình quân (%) KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % Giá vốn hàng bán 34.668,52 34.552,46 99,67 24.975,37 21.399,89 85,68 27.483,91 28.361,5 103,19 39,45 Chi phí tài chính 2.296,73 2.279,33 99,24 543,41 514,24 94,63 1130,04 1.200,77 106,26 60,02 Chi phí quản lý kinh doanh 2.243,11 2.065,28 92,07 2.167,88 2.383,81 109,96 2.464,38 2.464,38 103,27 47,91 Chi phí khác 52 64,89 124,79 - - - 30 33,05 110,17 -50,9 Tổng 39.260,36 38.961,96 99,24 27.686,66 24.297,94 87,76 31.030,3 32.059,7 103,32 39,39 (Nguồn phòng kế toán tổng hợp công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) SVTH: Thái Thị Hoài Sen 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy mức tổng chi phí thực hiện luôn nhỏ hơn tổng chi phí kế hoạch. Điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược về sử dụng các khoản chi phí tương đối hiệu quả. Năm 2013 mức độ hoàn thành kế hoạch của tổng chi phí đạt 99,24%, xấp xỉ mức kế hoạch đặt ra. Giá vốn hàng bán và chi phí tài chính có thể được xem là đạt mức kế hoạch đặt ra với mức độ hoàn thành kế hoạch lần lượt là 99,67% và 99,24%. Chi phí quản lý kinh doanh chưa đạt mức kế hoạch đặt ra 7,08% trong khi đó chi phí khác lại vượt mức kế hoạch đặt ra khá cao 24,79%. Năm 2014 doanh thu của công ty giảm mạnh tuy nhiên việc giảm doanh thu nhỏ hơn giảm chi phí do đó lợi nhuận mà công ty được hưởng lớn hơn. Năm 2014 là một năm mà công ty cần xem lại khả năng nhìn nhận và xây dựng các chỉ tiêu về chi phí của công ty trong quá tình lập kế hoạch kinh doanh, bởi mức chi phí đặt ra của chỉ tiêu kế hoạch lớn hơn rất nhiều so với chi phí thực tế mà công ty thực hiện. Đặc biệt là giá vốn hàng bán chỉ đạt 85,68% so với mức kế hoạch đặt ra, đây là một tín hiệu tốt thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc nỗ lực cắt giảm chi phí sản xuất nhưng cũng cho thấy việc kinh doanh của công ty không thật sự tốt, cong ty cần xem xét những tồn tại yếu kém của công ty trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch. Sang năm 2015 nhận thức được những nhược điểm, yếu kém trong công tác lập kế hoạch chi phí công ty đang đưa ra những con số thực tế hơn. Cụ thể là công ty gần như là hoàn thành kế hoạch đặt ra của tổng chi phí với mức độ hoàn thành kế hoạch là 103,32 % chỉ vượt 3,32% so với kế hoạch đặt ra,trong đó giá vốn hàng bán đạt 103,19 % so với kế hoạch đặt ra, chi phí quản lý kinh doanh đạt 103,27%, chi phí tài chính vượt mức kế hoạch đặt ra 6,26%. Chi phí tài chính tăng so với kế hoạch là vì công ty đầu tư để mua một số máy móc thiếp bị và dây chuyền sản xuất mới, hiện đại với giá mua cao do đó nhu cầu sử dụng vốn vay lớn hơn ngoài dự kiến. 2.2.4.2.2 Kế hoạch lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu mà các doanh nghiệp luôn quan tâm, là vấn đề được xem là quan trọng nhất mà mỗi doanh nghiệp đều hướng đến. Tối đa hóa lợi nhuận, SVTH: Thái Thị Hoài Sen 43 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu sản xuất kinh doanh đạt mức lợi nhuận cao nhất là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Tuy nhiên để thực hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch, chiến lược rõ ràng. Với công ty CP XD và DV Thương mại Sông La kế hoạch lợi nhuận của công ty được xây dựng cùng với kế hoạch của các chỉ tiêu khác vào đầu mỗi kỳ kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty ta xem xét bảng sau: SVTH: Thái Thị Hoài Sen 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 8: Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: phòng kế toán tổng hợp công ty CP XD và DV Thương mại Sông La) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ tăng bình quân (%) KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % KH TH TH/KH % LN từ hoạt động kinh doanh 299,44 383,81 128,18 71,74 82,53 115,04 73,7 68,66 93,16 2,32 LN khác 6,05 -64,89 -1072,56 50 50,12 100,24 33,5 33,53 100,09 15.5 LN kế toán trước thuế 305,49 318,93 104,4 121,74 132,65 108,96 107,2 102,183 95,32 8.91 SVTH: Thái Thị Hoài Sen 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2013 lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh vượt 28,18% so với mức kế hoạch đặt ra nhưng lợi nhuận từ các hoạt động khác lại giảm quá lớn so với kế hoạch đặt ra kéo theo lợi nhuận kế toán trước thuế chỉ vượt vượt 4,4% so với kế hoạch. Lợi nhuận vượt so với kế hoạch đặt ra là một tín hiệu đáng mong muốn tuy nhiên công ty cần xem xét lại việc lập kế hoạch của mình trong các hoạt động khác. Năm 2014 do sự khó khăn của nền kinh tế nên doanh thu của công ty giảm mạnh kéo theo lợi nhuận kê toán trước thuế cũng từ đó mà giảm theo tuy nhiên nhờ có các chiến lược, kế hoạch phát triển đúng đắn cùng với sự cắt giảm và sử dụng các khoản chi phí hợp lý nên lợi nhuận của công ty đều vượt mức kế hoạch đặt ra. Cụ thể lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vượt 15,04%, lợi nhuận từ các hoạt động khác vượt 0,24% và lợi nhuận kế toán trước thuế vượt 8,96%. Trong bối cảnh nền kinh tế chung gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn có gắng để lợi nhuận luôn vượt mức kế hoạch đặt ra cho thấy năm 2014 công ty đã rất nổ lực để phát triển. Doanh thu năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014 tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại giảm so với năm 2014, bởi vì như đã phân tích năm 2015 công ty đầu tư mới một số máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nên làm cho chi phí của công ty tăng nhiều hơn so với mức tăng doanh thu nên kéo theo lợi nhuận của công ty sẽ giảm so với năm 2014. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt mức kế hoạch đặt ra là 6,94% và lợi nhuận kế toán trước thuế chỉ đạt 95,32% so với mức kế hoạch đặt ra. Công ty hoạt động có lãi nhưng không hiệu quả. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận trong 3 năm đạt được là quá thấp chỉ 8,91%. Điều này có ý nghĩa là mỗi năm công ty chỉ tăng được 8,91% lợi nhuận so với năm trước đó. Điều này cho thấy công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả. 2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Sông La 2.3.1 .Thị trường 2.3.1..1 Thị trường yếu tố đầu vào Để sản xuất ra được sản phẩm thì không thể thiếu các yếu tố đầu vào. Đây là yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Các yếu tố đầu vào của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La - nhà máy gạch tuynel Đức Thọ chủ yếu được cung cấp bởi SVTH: Thái Thị Hoài Sen 46 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu thị trường ở các huyện Vũ Quang, Hương Sơn, Đức thọ và Can Lộc. Nhờ được cung cấp kịp thời và đầy đủ các yếu tố đầu vào đặc biệt là các yếu tố như đất ,cát phụ gia, than, xi măng, mà công ty có thể vận hành tốt quá trình sản xuất của mình. Việc tìm kiếm được các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào tiềm năng là yếu tố quan trọng giúp công ty thực hiện tốt kế hoạch sản xuất của mình. Sự chậm trễ của việc cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất sẽ khiến cho việc sản xuất theo kế hoạchcủa công ty ngừng trệ. Hiểu được sự quan trọng đó công ty đã tìm kiếm được các thị trường yếu tố đầu vào lân cận, gần với công ty nhằm giảm chi phí vận chuyển cũng như có thể đáp ứng kịp thời ngay khi công ty cần. 2.3.1.2. Thị trường yếu tố đầu ra Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với tìm kiếm thị trường yếu tố đầu ra trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mà không thể tiêu thụ sản phẩm đó thì doanh nghiệp đó không thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty CP XD và DV Thương mại Sông la gần như là đã tìm được chỗ đứng vững chắc ở thị trường các huyện trong tỉnh như Đức Thọ, Hương sơn, Vũ Quang, Can Lộc, và một số huyện của tỉnh khác ở Nghệ An nhờ vào sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả hợp lý, thái độ phục vụ thân thiện của nhân viên tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Việc tìm ra các thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho công ty hoàn thành được các kế hoạch đặt ra nhanh chóng hơn và còn có thể vượt mức. 2.3.2. Hoạt động marketing Tìm được thị trường để tiêu thụ sản phẩm là yếu tố rất quan trọng, tuy nhiên làm thế nào để tiêu thụ được sản phẩm lại là một vấn đề khác. Công ty có thể tồn tại và đứng vững được hay không là nhờ vào công tác tiêu thụ sản phẩm của mình nắm đượctầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa công ty đã đưa ra các chính sách nhằm phát triển khâu tiêu thụ hàng hóa như: Hoạt động xây dựng thương hiệu: Thương hiệu là yếu tố quan trọng giúp bất cứ công ty nào tồn tại và phát triển. Do đó công ty CP XD và DV Thương mại Sông La đã và đang xây đựng thương hiệu gạch Tuynel Đức Thọ để giữ vững được vị trí của SVTH: Thái Thị Hoài Sen 47 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu mình trên thị trường và trong lòng khách hàng. Một khi sản phẩm của mình đã có thương hiệu, được nhiều người biết đến thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng hơn. Hoạt động xúc tiến:Hiện nay sản phẩm của công ty được giới thiệu quảng bá thông qua các tờ báo, internet của địa phương, các hoạt động tiếp thị sản phẩm, băng rôn quảng cáo. 2.4. Đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Sông La 2.4.1.Thành tựu Mặc dù thị trường tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian qua như sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhưng Công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra, có mức tăng trưởng, giá trị sản xuất, thu nhập cho người lao động không ngừng tăng lên. Thị phần của Công ty ngày càng mở rộng không những trong tỉnh mà còn ngoài tỉnh như: Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình Công ty CPXD và DVTM Sông La luôn luôn làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với Nhà nước, nộp ngân sách đủ, đúng hạn, góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu cho ngân sách quốc gia. Bản kế hoạch kinh doanh của công ty là sự nghiên cứu, đóng góp và phối hợp của các phòng ban trong công ty. Mỗi phòng ban, bộ phận căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ sẽ tự xây dựng cho mình một bản kế hoạch phù hợp với chuyên môn, lĩnh vực mà mình phụ trách sau đó chuyển cho phòng kế hoạch sản xuất xây dựng thành bản kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của những năm trước cùng với những nghiên cứu dự báo thị trường công ty đã lập ra được những bản kế hoạch kinh doanh hợp lý, tận dụng hết các nguồn lực sẵn có của công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra, một số chỉ tiêu còn vượt mức kế hoạch đặt ra. Mặc dù lợi nhuận của công ty đạt được chưa cao nhưng trong bối cảnh kinh tế như hiện nay thì đó là cả một quá trình nỗ lực, cố gắng làm việc của cán bộ, công, nhân viên của công ty từ cấp lãnh đạo cho đến công nhân. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 48 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu, kết quả mà công ty đã đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa cao, chưa thực sự liên kết và thông tin chưa được cập nhật nhanh chóng nên có khi ảnh hưởng đến doanh số bán hàng chung của công ty. Thị trường tiêu thụ chưa thực sự lớn, dàn trải mà chỉ tập trung ở một số huyện ở trong tỉnh. Việc lập kế hoạch của công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của kỳ trước, công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu, trình độ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu còn hạn chế. Vì mang tính định hướng phấn đấu để đạt được mục tiêu nên bản kế hoạch mang tính chủ quan nhiều hơn, các chỉ tiêu đưa ra chưa thực sự thuyết phục người xem trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều biến động như hiện nay. Công ty còn chưa chú trọng tới việc thực hiện các kế hoạch dài hạn mà chỉ mới chú ý đến việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp cho từng năm, quý, tháng. Nguyên nhân của những hạn chế trên là: Công tác lập kế hoạch còn nặng về chỉ đạo và kinh nghiệm nên các phương pháp lập kế hoạch, quy trình lập kế hoạch còn chưa hoàn thiện. Sự cạnh tranh của các nhà máy của các vùng lân cận như nhà máy gạch Tuynel Sơn Bình (Hương Sơn – Hà tĩnh), nhà máy gạch tuynel Đô lương (Nghệ An)cũng làm giảm đi thị phần của nhà máy. Chưa có nhiều sản phẩm mới, các sản phẩm chủ yếu tiêu thụ tại nhà máy, chưa có các cửa hàng để tiếp thị sản phẩm cho khách hàng. Kế hoạch của công ty chưa sát với thực tế, công ty chưa phát huy hết điểm mạnh của mình nên có những chỉ tiêu công ty vượt xa so với kế hoạch đề ra còn có những chỉ tiêu thì công ty lại chưa hoàn thành đạt mức kế hoạch. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 49 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP XD VÀ DV THƯƠNG MẠI SÔNG LA 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Với phương châm kinh doanh đa ngành nghề, luôn đi trước đón đầu, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, luôn giữ chữ tín với khách hàng và các đối tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn hoá công ty lành mạnh nên đã và đang gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Không ngừng cải tiến công nghệ, hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm: Với mục tiêu trở thành nhà sản xuất vật liệu xây dựng hàng đầu tại các tỉnh miền Trung, công ty luôn nỗ lực hoàn thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc nâng cao năng suất lao động và cải tiến công nghệ. Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Sông La đã áp dụng nhiều cải tiến để tự động hoá dây chuyền, tiết kiệm nhân công và phát huy tối đa nguồn nhân lực. Lấy khách hàng làm trọng tâm: Cam kết phấn đấu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu Khách Hàng. Công ty lấy tín nhiệm của Khách Hàng làm mục đích để hoạt động. Chúng tôi cam kết giao sản phẩm đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời gian. Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sảnxuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Chú trọng phát triển con người: Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên có những chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao, tạo một môi trường làm việc thoải mái, chuyên nghiệp để mọi cá nhân có thể tự do phát huy hết khả năng. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ được thiết bị và công nghệ mới. 3.2. Phân tích SWOT Bất cứ công ty nào cũng có điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như cơ hội, thách thức trong quá trình phát triền. Điểm mạnh, điểm yếu là các yếu tố thuộc về bên SVTH: Thái Thị Hoài Sen 50 Đạ i h ọc inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu trong doanh nghiệp còn cơ hội, thách thức là các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích SWOT là việc kết hợp tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu, sử dụng điểm mạnh để đẩy lùi thách thức giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển nhanh chóng hơn. Muốn có các kế hoạch,chiến lược phát triển bền vững trong tương lai thì công ty cần phải tìm ra các thế mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức của đơn vị mình để từ đó tận dụng các cơ hội sẵn có từ bên ngoài, phát huy các thế mạnh, khắc phục các điểm yếu và giảm thiểu tối đa các rủi ro để hoạt động sản xuất kinh doanh cuả đơn vị ngày càng sinh lời. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu Bảng 9: So sánh ma trận SWOT của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La MA TRẬN SWOT Cơ hội (O) -Chính phủ ưu tiên đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. - Thị trường trong và ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng. - Đặc thù ngành xây dựng thu hút được nhiều vốn đầu tư. - Khoa học kĩ thuật ngày càng một hiện đại. Thách thức ( T) - Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. - Chi phí lãi suất tăng, khó khăn từ nguồn cầu thị trường bất động sản. - Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. - Nguồn nguyên liệu đầu vào luôn biến động bất lợi. -Khuôn khổ pháp lý ngành chưa hoàn thiện. Điểm mạnh(S) - Nguyên liệu đất sét dồi dào, chất lượng tốt. - Ứng dụng KHKT cho máy móc thiết bị sản xuất đã đạt được hiệu quả. - Đội ngũ lao động có tay nghề cao, cán bộ quản lý nhiều năm kinh nghiệm trong công tác sản xuất và quản lý tài chính. - Sản phẩm ngày càng uy tín và được bạn hàng ưa chuộng. Kết hợp (SO) -Tận dụng tối đa các thành tựu KHKT vào sản xuất. -Đẩy mạnh sản xuất dành giật thị trường trong và ngoài tỉnh. - Xây dựng các dự án về khu công nghiệp mới, về máy móc thiết bị thu hút vốn đầu tư. -Cải tiến dây chuyền sản xuất. Kết hợp (ST) -Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nghành. -Nghiên cứu trực tiếp khai thác nguyên vật liệu đầu vào. - Mở rộng quy mô sản xuất, nỗ lực đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để vuơn tới trong tương lai. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời hạn chế việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Điểm yếu(W) - Chưa chú trọng đầu tư, khai thác hết máy móc thiết bị. -Chi phí cao, khả năng cạnh tranh thấp. -Chưa có nhiều sản phẩm mới, hàng tồn kho còn lớn. -Đầu tư còn dàn trải chưa tập trung tốt. - Vốn bị chiếm dụng. - Giá cả cao hơn các đối thủ cạnh tranh. - sự liên kết giữa các phòng ban còn lỏng lẻo Kết hợp (WO) - Lựa chọn những dự án có đầu tư hiệu quả và tập trung tránh đầu tư dàn trải. - Tập trung sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng suất, sản lượng vật liệu để phục vụ đủ nhu cầu cho các công trình. - Tiến hành nâng cấp tài sản. Kết hợp (WT) - Quản lý chặt chẽ nguồn vốn tránh việc vốn bị chiếm dụng để hạn chế việc vay nợ. -Chiến lược hạ giá thành đối với sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. - Thay đổi cơ cấu sản phẩm tìm ra nhiều sản phẩm mới. -Thúc đẩy hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường. - tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban SVTH: Thái Thị Hoài Sen 52 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu 3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Sông La Qua việc phân tích tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty cùng với việc phan tích ma trận SWOT và nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội hiện nay ta thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty và bản kế hoạch còn hạn chế do đó tôi đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch của công ty như sau: 3.2.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban Hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của một phòng nhất định mà phải có sự phối hợp giữa các phòng ban. Mỗi phòng ban, bộ phận đều có mỗi chức năng, nhiệm vụ riêng để duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, kết hợp tất cả những chức năng nhiệm vụ đó sẽ tạo ra một thể thống nhất trong công ty, giúp cho các kế hoạch, mục tiêu của công ty dễ dàng được thực hiện. Hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của cán bộ trong một phòng nhất định mà phải có sự phối hợp, hòa hợp giữa các phòng ban. Nếu trong công ty mà phòng ban nào chỉ biết thực hiện nhiệm vụ của phòng ban đó thì sẽ dẫn đến việc triệt tiêu lẫn nhau và ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch của toàn bộ công ty. Sự phối hợp, giúp đỡ lần nhau sẽ giúp cho bản kế hoạch của công ty sớm được hoàn thành hơn. Công ty nên xây dựng tinh thần hợp tác giữa cán bộ công nhân viên trongcôngty bất kể là lãnh đạo hay công nhân. Tinh thần hợp tác này một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng lao động dẫn tới sự thành công của công tác thực hiện kế hoạch. Công ty có thể tổ chức các buổi giao lưu, thi đấu thể thao, vui chơi chung cho các nhân viên trong công ty tạo nên không khí thân mật gần gũi giữa các nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các nhân viên. 3.2.2.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Sự hạn chế trong công tác nghiên cứu thị trường sẽ làm cho doanh nghiệp đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch không sát với thực tế cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu đưa ra trở nên khó khăn hơn. Với bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, các công ty, xí nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải chú trọng tới công tác dự báo SVTH: Thái Thị Hoài Sen 53 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu nhu cầu thị trường, tìm kiếm thị trường tiềm năng. Điều tra thị trường là căn cứ quan trọng nhất trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh và công tác thực hiện kế hoạch. Kết quả nghiên cứu nhu cầu sẽ giúp công ty định ra được mức giá, định hướng mục tiêu kinh doanh phù hợp với mỗi thị trường trong một thời gian kinh doanh nhất định. Để công ty có thể đứng vững trên thị trường thì công ty không thể chỉ tập trung vào việc tìm kiếm và mở rộng thị trường mà còn cần phải đầu tư giữ vững được thị trường hiện có. Công ty cần phải tuyển dụng, thành lập đội ngũ nghiên cứu có kiến thức marketing, có khả năng thu thập và xử lý thông tin, có hiểu biết về lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.Duy trì và giữ mối quan hệ tốt đối với khách hàng nhất là các đại lý phân phối, các chủ đầu tư và đơn vị thi công công trình đồng thời mở rộng thêm các địa bàn trong tỉnh... Mặt khác, công ty nên thành lập phòng tiếp thị và nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng bán hàng để giảm bớt hàng tồn kho, tối thiểu hóa chi phí. 3.2.3. Mở rộng mạng lưới bán hàng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp tỉnh với các chính sách bán hàng linh hoạt và mềm dẻo như: khuyến khích khác hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán, giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn... Các khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng với năng lực tài chính chưa thật sự cao.Vì vậy công ty cần hướng tới các công ty cổ phần, TNHH, ... có tình hình tài chính lành mạnh và hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng bền vững. Không chỉ các khách hàng là công ty, doanh nghiệp mà công ty nên đa dạng hóa đối tượng khách hàng là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng gạch trên các địa bàn mà công ty phân phối. Không phan biệt là khách hàng lớn hay nhỏ, chỉ cần có nhu cầu sử dụng thì công ty nên phục vụ nhằm tạo vị trí và niềm tin đối với khách hàng. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo và tổ chức nguồn nhân lực Nhân lực là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định nhất đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn nâng cao chất lượng lập kế hoạch kinh doanh thì phải có một đội ngũ chuyên môn chất lượng cao về lập kế hoạch kinh doanh. Hiện nay công ty chưa thực sự chú trọng vào công tác lập kế hoạch kinh doanh do đó công ty SVTH: Thái Thị Hoài Sen 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu chưa có nhiều nhân viên được đào tạo bài bản về lĩnh vực này. Vì vậy công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực và để có được nguồn nhân lực có tay nghề cao công ty cần phải có chiến lược tuyển dụng, đào tạo và giữ người tài. Công ty cần phải thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ, năng lực cán bộ quản lý. Tạo điều kiện cho công nhân viên có cơ hội học tập nâng cao tay nghề. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc lập kế hoạch kinh doanh có vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Thông qua việc xác định chiến lược, kế hoạch kinh doanh công ty sẽ xác dịnh đúng đắn hệ thống mục tiêu, chính sách và các biện pháp mà công ty cần thực hiện trong tương lai. Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La cho ta thấy công ty đã cố gắng và nỗ lực hoàn thiện công tác lập kế hoạch cũng như thực hiện khá tốt các kế hoạch mà công ty đặt ra. Đưa ra các con số khá hợp lý đối với tình hình kinh tế xã hội của từng năm, từng thời kỳ. Công tác lập kế hoạch của công ty ngày càng được chú trọng. Đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch làm mục tiêu phấn đấu cho công ty giúp công ty có thể duy trì, đứng vững và kinh doanh có lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế thế giới và VN còn nhiều khó khăn, bất ổn. Bêncạnh đó tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều hạn chế như: các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra chưa thực sự hợp lý và sát với thực tế, việc tìm hiểu về nhu cầu thị trường chưa sâu nên đưa ra chỉ tiêu doanh thu còn cao hơn so với thực tế, trình độ đội ngũ nhân viên trong lĩnh vực lập kế hoạch chưa cao,Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế nhất định trong vấn đề xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình. Do vậy việc tìm ra giải pháp để công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra có ý nghĩa rất quan trọng. Vì thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết của tôi còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chưa có kinh nghiệm thực tế. Nên nội dung báo cáo thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến của thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán tổng hợp của công ty để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn . 2. Kiến nghị ∗ Đối với công ty: - Nghiên cứu thị trường để tìm ra các khách hàng cũng như thị trường tiềm năng, thành lập bộ phận đi nghiên cứu thị trường cũng như hỗ trợ cho bộ phận bán hàng. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu - Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực hiện có.Tích cực mở rộng thị trường kinh doanh rộng lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong đó đặc biệt là xây dựng các công trình thủy lợi. - Thường xuyên tuyển dụng, đào tạo đội ngũ lao động, nâng cao trình độ tay nghề của lao động tại công ty - Tìm hiểu, xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của công ty để xây dựng những chỉ tiêu kế hoạch phù hợp vơi tình hình thực tế. - Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hạn chế sự hao mòn vô hình. Đồng thời có chế độ bảo quản tốt, máy móc thiết bị phải luôn được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ tránh hư hỏng nhằm nâng cao năng lực hoạt động và giảm chi phí hao mòn của máy móc. - Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các nội quy, quy chế về quản lý trong nội bộ công ty. Tăng cường tiết kiệm, giảm chi phí đến mức cần thiết đối với tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Cần thực hiện tốt cơ chế quản lý nội bộ, đảm bảo tính gọn nhẹ nhưng hiệu quả trong hoạt động. Cần quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ vào trong quá trình sản xuất. ∗ Đối với chính quyền địa phương -Đề nghị các ban ngành, UBND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh tạo điều kiện cho công ty về mặt cơ sở vật chất trên địa bàn hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của công ty, góp phần đảm bảo giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. SVTH: Thái Thị Hoài Sen 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Ngọc Châu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.s Bùi Đức Tuấn(2005), Giáo trình kế hoạch kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội 2. PGS.TS Nguyễn Văn Toàn – PGS.TS Hoàng Hữu Hòa – PGS.TS MaiVăn Xuân ( 1997), Giáo trình nguyên lý thống kế kinh tế, NXB bộ môn khoa học sơ sở 3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty CP XD và DV Thuơng mại Sông La 4. Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La 5. Báo cáo sản lượng thực hiện so với kế hoạch năm 2013, 2014, 2015 6. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013, 2014, 2015 của công ty CP XD và DV Thương mại Sông La 7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện so với kế hoạch năm 2013, 2014, 2015 của Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương Mại Sông La 8. Hoàng Thị Phương (2014), Thực trạng xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty cổ phần Khoáng sản Miền Trung, khóa luận tốt nghiệp đại học khoa KTPT- Trường ĐHKT Huế 9. Thái Thị Hoài Thương (2014), Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại công ty CP XD và DV Thương mại Sông La trên địa bàn huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh, khóa luận tốt nghiệp đại học khoa KTPT- Trường ĐHKT Huế 10. www. doanh-cua-doanh-nghiep/cffbb460 SVTH: Thái Thị Hoài Sen 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthai_thi_hoai_sen_5493.pdf
Luận văn liên quan