Khóa luận Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015

Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước tập trung phát triển vì doanh thu của loại hình này lớn hơn rất nhiều so với các loại hình du lịch khác như du lịch cá nhân hay nhóm du lịch. Theo thống kê từ Tổ chức du lịch thế giới, thị trường du lịch MICE toàn cầu hàng năm trị giá khoảng 300 tỷ USD và tạo guồng máy hoạt động kinh tế gần 5,490 tỷ USD, chiếm hơn 10% của thế giới. Việt Nam hiện đang được xem là điểm sáng trong khu vực về địa điểm tổ chức MICE do hàng loạt những sự kiện quốc tế lớn được tổ chức hết sức thành công trong thời gian qua như SEAGME 22, ASEM 5, Hội nghị APEC 2006, Hoa hậu Hoàn vũ 2008, Đại hội thể thao châu Á trong nhà Asia Indoor Game 3, Diễn đàn du lịch ASEAN 2009 (ATF-200), Đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội Hai điểm đến nổi bật thu hút du khách MICE hiện nay là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa lớn của cả nước. Trong bối cảnh tình hình an ninh tại một số điểm du lịch nổi tiếng của khu vực chưa ổn định, Việt Nam nổi lên như là một điểm đến an toàn và thân thiện trong du khách quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế rõ ràng, du lịch MICE cũng có những tác động lên xã hội cũng như môi trường nước ta. Các yếu tố xã hội-văn hoá và cảnh quan môi trường lại góp phần quan trọng tạo nên bạn bè quốc tế. Nói cách khác, hai yếu tố xã hội và môi trường đã và đang trở thành những bộ phận không thể thiếu cấu thành nên sức mạnh của hoạt động du lịch MICE Việt Nam. Vì vậy, để hoạt động thu hút du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE của nước ta đem lại những lợi ích không chỉ về kinh tế mà cả về xã hội lẫn môi trường thì một hướng phát triển bền vững, lâu dài là cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với mong muốn tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự tăng trưởng của du lịch MICE tại Việt Nam trong hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế, đề tài mà tác giả tiến hành nghiên cứu mang tên: “ Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015’’ CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ THEO LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE I. Khái quát chung về du lịch MICE và phát triển du lịch bền vững 1. Khái quát chung về du lịch MICE 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm của loại hình du lịch MICE 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới du lịch MICE 1.3.1. Nhân tố tự nhiên 1.3.2. Lịch sử 1.3.3. Văn hóa- xã hội 1.3.4. Kinh tế - chính trị 2. Khái quát chung về phát triển du lịch bền vững 2.1. Phát triển bền vững: 2.2. Phát triển du lịch bền vững 2.2.1. Khái niệm 2.2.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch II. Ảnh hưởng của du lịch MICE đến sự phát triển du lịch bền vững 1. Tác động của MICE đối với kinh tế - chính trị 2. Tác động của MICE đối với xã hội – văn hóa 3. Tác động của MICE đối với môi trường III. Bài học kinh nghiệm từ các nước trong khu vực 1. Singapore 2. Trung Quốc Hồng Kông Kết luận chương1: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE Ở VIỆT NAM I. Tiềm năng phát triển du lịch MICE của Việt Nam 1. Lợi thế từ nguồn lực tự nhiên – lịch sử - văn hóa 2. Lợi thế từ sự đầu tư xây dựng CSHT – KT của Chính phủ Việt Nam 3. Khả năng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ du lịch MICE của các doanh nghiệp Việt Nam II. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE ở Việt Nam 1. Hoạt động quảng bá du lịch quốc tế cho dịch vụ du lịch MICE của Việt Nam: 1.1. Sử dụng phương tiện truyền thông quốc tế 1.2. Tổ chức và tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch MICE 1.2.1. Tổ chức các sự kiện văn hóa, chính trị trong nước 1.2.2. Tham gia các sự kiện xúc tiến du lịch quốc tế 2. Số lượng khách du lịch quốc tế của dịch vụ du lịch MICE ở Việt Nam 3. Mức chi tiêu của du khách MICE đến Việt Nam 4. Tình hình cung cấp dịch vụ du lịch MICE của doanh nghiệp ở Việt Nam 4.1. Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ MICE 4.1.1. Loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ MICE 4.1.2. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp kinh doanh loại hình du lịch MICE 4.2. Đầu tư của doanh nghiệp vào cơ sở hạ tầng 4.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ MICE II.Thực trạng quản lý loại hình du lịch MICE 1. Về cơ sở pháp lý 2. Định hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể 2.1. Định hướng chiến lược 2.2. Quy hoạch tổng thể 3. Hoạt động kiểm tra, giám sát và hỗ trợ của các cơ quan chức năng đối với loại hình du lịch MICE III. Đánh giá hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010 1. Những kết quả đạt được 1.1. Về mặt kinh tế 1.2. Về mặt xã hội – văn hóa 1.3. Về mặt môi trường: 2. Những mặt còn hạn chế: 2.1. Về mặt kinh tế 2.2. Về mặt xã hội – văn hóa 2.3. Về mặt môi trường 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân khách quan 3.2. Nguyên nhân chủ quan Kết luận chương 2: CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ THEO LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015 I. Cơ sở đề xuất giải pháp: 1. Quan điểm của Chính phủ về việc phát triển du lịch MICE ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 2. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 2.1. Định hướng 2.2. Mục tiêu 2.2.1. Mục tiêu chung 2.2.2. Mục tiêu cụ thể: 3.1. Dự báo về khả năng cung cấp dịch vụ MICE 3. Một số dự báo trong giai đoạn 2010-2015 3.2. Dự báo về nhu cầu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam II. Cơ hội và thách thức trong việc tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 1. Cơ hội trong việc nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010-2015 2. Thách thức III. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE của Việt Nam theo trong giai đoạn 2010-2015 1. Nhóm giải pháp từ phía chính phủ 1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh du lịch MICE 1.2. Hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước 1.3. Xây dựng thương hiệu du lịch MICE Việt Nam 1.4. Cơ sở hỗ trợ phát triển doanh nghiệp 1.5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ủng hộ của cộng đồng đối với “Green MICE” 2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp 2.1. Áp dụng Marketing- mix đối với việc cung cấp dịch vụ MICE 2.1.1. Lựa chọn và khai thác các thị trường mục tiêu giàu tiềm năng 2.1.2. Nâng cấp và đa dạng hóa dịch vụ đi kèm 2.1.3. Chủ động thiết kế, tạo dựng phong cách, hình ảnh đặc trưng cho du lịch MICE của Việt Nam. 2.1.4. Đưa ra mức giá vừa cạnh tranh vừa hợp lý 2.2. Đầu tư 2.2.1. Nguồn nhân lực 2.2.2. Cơ sở hạ tầng KẾT LUẬN

doc85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2889 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình xây dựng tốn kém dù đạt hiệu quả kinh tế nhưng lại bỏ qua yếu tố hòa hợp cảnh quan chung là một phản ví dụ của MICE đối với môi trường du lịch, ví dụ như trường hợp của Trung tâm hội nghị quốc gia Mỹ Đình đã không có sức hấp dẫn về kiến trúc và gắn bó với các khách sạn cao cấp kiểu như Novotel Hà Nội on the park trong khu vực. Ngoài ra, việc phát triển sân golf, các khu giải trí…gây tác động môi trường bởi việc sử dụng hóa chất, làm cạn nguồn nước ngầm, thay đổi kết cấu sinh thái vốn có của môi trường như trường hợp của khu vực miền Đông Nam Bộ với mật độ dày đặc các trung tâm hội nghị - hội thảo và các địa điểm ăn theo. Như vậy, mặc dù là một bộ phận của ngành công nghiệp không khói, hoạt động du lịch MICE nhằm thu hút DKQT đến Việt Nam cũng gây ra những tác động không nhỏ đến cảnh quan và môi trường ở những nơi nó đi qua. Vì vậy công tác giám sát những tác động của MICE đến môi trường là không thể bỏ qua nếu chúng ta muốn có một sự phát triển bền vững và một nguồn thu ổn định từ hoạt động kinh tế đầy tiềm năng này của nước nhà. 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân khách quan Việc thiếu kinh nghiệm trong công tác tổ chức, thực hiện các dịch vụ du lịch MICE do du lịch MICE chỉ mới khởi sắc vào năm 2000, phát triển mạnh tại Việt Nam vào năm 2004 và bùng nổ vào năm 2006. So với các nước phát triển mạnh về du lịch MICE trong khu vực thì Việt Nam còn rất trẻ trong lĩnh vực đầy tính cạnh tranh này. Nền kinh tế Việt Nam chỉ thật sự phục hồi sau khi thực hiện đường lối đổi mới năm 1986. Trong khi đó, các “cường quốc MICE” trong khu vực, với sự hậu thuẫn của các nước tư bản phát triển như Anh, Mỹ, Pháp…đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về mọi mặt. Điều này chứng tỏ Việt Nam hiện đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề cấp bách cần phải giải quyết. Do đó, những thiếu sót trong đường lối, định hướng, chiến lược phát triển trong nhiều lĩnh vực là không thể tránh khỏi và cần phải có một khoảng thời gian nhất định mới có thể đi tới ổn định và phát triển bền vững, lâu dài. Cuối cùng, sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ở Hoa Kỳ và bầu không khí nặng nề mà nó mang lại vẫn bao trùm lên toàn cầu trong suốt những năm sau đó. Đây là cơn bão lớn đầu tiên từ thị trường thế giới ập đến với hoạt động du lịch MICE non trẻ của Việt Nam. Do đó, việc các doanh nghiệp kinh doanh MICE của nước ta lúng túng trong việc nhìn ra cơ hội và vượt qua thử thách của thời kỳ khó khăn này là hoàn toàn dễ hiểu. 3.2. Nguyên nhân chủ quan Sự yếu kém trong năng lực lãnh đạo, quản lý của một số quan chức, cán bộ hoạt động trong ngành du lịch, đặc biệt là trong hoạt động quy hoạch tổ chức đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xây dựng các chính sách, chương trình hành động, dẫn đến trường hợp không khai thác tối đa các tiềm năng du lịch MICE của Việt Nam. Khả năng quảng bá, giới thiệu và tổ chức sự kiện văn hóa lễ hội lớn trong nước còn chưa tốt do việc phân bổ và điều phối nhân lực không phù hợp. Tình trạng thiếu trách nhiệm của một số bộ phận cán bộ quản lý ảnh hưởng đến công tác tổ chức sự kiện MICE quốc tế. Chính phủ chưa có sự đầu tư đúng mức vào việc tăng cường đội ngũ thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo cho ngành du lịch nói chung và du lịch MICE nói riêng. Đồng thời, tình trạng quan liêu, tham nhũng của các cán bộ điều tra khiến cho các vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch vẫn liên tục xảy ra. Việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của các ban ngành, cơ quan chức năng rõ ràng, thiếu khoa học và chồng chéo, gây ra tình trạng lúng túng của các cơ quan chức năng khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thủ tục hành chính như thẩm định dự án, cấp giấy phép kinh doanh, tranh chấp kiện tụng. Sự thiếu thốn trầm trọng đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, đặc biệt là các chuyên gia về du lịch MICE, dẫn đến thiếu các công trình nghiên cứu, các đề tài phân tích đánh giá chuyên môn. Phần lớn các thông tin, kiến thức về du lịch MICE đều tìm kiếm trên các phương tiện truyền thông chủ yếu khác, chủ yếu là thông qua Internet. Kết luận chương 2: Chương 2 được kết cấu gồm 3 phần chính. Phần I, tác giả đi vào làm rõ những kết quả gặt hái được của hoạt động thu hút DKQT của loại hình du lịch MICE trong giai đoạn 2000-2010, cũng như tình hình phát triển của loại hình này trong doanh nghiệp ở Việt Nam. Phần II đi sâu vào tìm hiểu công tác hậu cần của hoạt động thu hút DKQT đến Việt Nam thông qua MICE không chỉ của các doanh nghiệp mà còn của các cơ quan chức năng liên quan. Cuối cùng, tổng kết những gì mà hoạt động thu hút DKQT bằng loại hình du lịch MICE nước ta đã đạt được trong giai đoạn 2000-2010, cũng như tìm ra nguyên nhân của các kết quả đó để làm cơ sở cho các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2010-2015. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ THEO LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2015 I. Cơ sở đề xuất giải pháp: 1. Quan điểm của Chính phủ về việc phát triển du lịch MICE ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 Quan điểm phát triển du lịch MICE của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam được thể hiện qua việc lựa chọn con đường phát triển của loại hình du lịch này trong tương lai. Bên cạnh việc xác định đây là một loại hình du lịch trọng điểm của nước ta trong thời gian tới, ngay trong văn kiện Đại hội Đảng IX (2000) và trong “Chiến lược, chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2010-2015”, Đảng và Nhà nước đã xác định du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động MICE nói riêng phải đảm bảo có được sự phát triển nhanh và bền vững, được phát biểu thành 2 yêu cầu trọng tâm sau: Thứ nhất là khuynh hướng phát triển nhanh, tập trung mọi nguồn lực vào khai thác thế mạnh của ngành du lịch nhằm tăng cường thu hút khách du lịch, nâng cao nhiều lần mức doanh thu từ hoạt động này và sử dụng nó vào hoạt động tái đầu tư vào ngành này. Đây là khuynh hướng được các nước phát triển mạnh du lịch trong khu vực Đông Nam Á sử dụng trong thập niên 90 của thế kỉ trước. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của khuynh hướng này là việc khai thác quá mức các lợi thế tự nhiên dẫn đến việc tàn phá và hủy hoại các lợi thế đó. Trong khi đây là một lợi thế khó có thể phục hồi hay không có khả năng phục hồi. Thứ hai là khuynh hướng tập trung phát triển du lịch theo chiều sâu với việc đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, đồng thời đảm bảo ngành du lịch có được sự phát triển bền vững. Xét về dài hạn, đây là khuynh hướng tốt nhất đối với sự phát triển của ngành du lịch. Vấn đề khó nhất trong việc thực hiện khuynh hướng này chính là phải kết hợp hài hòa hai mục tiêu: phát triển nhanh và bền vững. Nhằm có được các giải pháp phù hợp, các chuyên gia đầu ngành, các cấp lãnh đạo và các doanh nghiệp cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau trong việc hoạch định chiến lược phát triển của từng lĩnh vực du lịch ngắn hạn và dài hạn. 2. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 2.1. Định hướng Định hướng phát triển du lịch MICE tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 đã được Nhà nước và Tổng cục du lịch cùng các cơ quan hữu quan xác định bao gồm những nội dung chính sau: Tiến hành xây dựng và cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường pháp lí trong lĩnh vực du lịch MICE. Nhà nước và TCDL cần tạo lập môi trường pháp lí và kinh doanh thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển mạnh trong giai đoạn kế tiếp. Trong đó, cần tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về ngành du lịch nói chung và du lịch MICE nói riêng theo hướng xóa bỏ các rào cản về thủ tục hành chính. Tăng cường vai trò của các ban ngành, cơ quan chức năng trong việc định hướng thị trường và tổ chức xúc tiến du lịch quốc gia nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức, quản lí hoạt động du lịch MICE. TCDL phải đóng vai trò đầu tàu hoạch định chiến lược Marketing quốc tế, thực hiện quảng bá hình ảnh quốc gia nhằm tiếp thị thành công Việt Nam như là một trong những điểm đến DLQT nổi bật nhất. TCDL cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch MICE tại Việt Nam chủ động đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, năng động và nhạy bén trong việc tiếp cận và thâm nhập thị trường du lịch MICE thế giới và khu vực khẳng định vị thế cạnh tranh mở rộng thị phần, tăng cường thu hút du khách MICE quốc tế và Việt Nam. Tăng cường tính chủ động, nhạy bén của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch MICE.Các doanh nghiệp cần phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và nhạy bén trong tổ chức quản lí hoạt động kinh doanh du lịch MICE thông qua việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên Marketing và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của du khách MICE quốc tế, cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của chính doanh nghiệp. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững. Nhà nước chủ động phối hợp chặt chẽ với TCDL và các ban ngành, cơ quan chức năng trong việc ban hành các chính sách, qui định tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực du lịch MICE, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch MICE không được tổ chức tour cho khách đến các địa điểm nhạy cảm về môi trường và khuyến khích tổ chức các chương trình tham quan thân thiện với môi trường. 2.2. Mục tiêu 2.2.1. Mục tiêu chung Trong các giai đoạn kế tiếp mục tiêu chung của ngành du lịch Việt Nam chính là phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả các lợi thế về điều kiên tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đồng thời huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [27]. Bên cạnh đó, ngành du lịch Việt Nam cũng cần duy trì tốc độ phát triển mạnh mẽ và bền vững trong những năm kế tiếp. Tất cả những hoạt động nêu trên đều nhằm đưa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Trong đó, mục tiêu cụ thể trước mắt phải phấn đấu đến hết năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực và trở thành một điểm hấp dẫn của du lịch thế giới và đến năm 2015 đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực với hệ thống cơ sở kĩ thuật tương xứng, với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, mang màu sắc văn hóa Việt [28]. Trong giai đoạn 2010-2015 du lịch MICE Việt Nam cần đạt được những bước tiến lớn, để trở thành một trong những địa điểm MICE được yêu thích nhất khu vực. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể: Trong giai đoạn 2010-2015 mục tiêu cụ thể của du lịch MICE được Nhà nước và Chính Phủ xác định như sau: Trước mắt, trong năm 2010, du lịch MICE Việt Nam cần đạt được những mục tiêu sau: Thứ nhất, về số lượng DLQT đến Việt Nam: ngành du lịch Việt Nam phấn đấu đến hết năm 2010 sẽ đón được 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế với nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt 11,4%/năm [28]. Trong đó lượng khách du lịch MICE cần chiếm từ 15-25% đạt mức 1 triệu đến 1,5 triệu lượt khách. Thứ hai, về thu nhập tư hoạt động du lịch: phấn đấu năm 2015, doanh thu du lịch đạt 4,0-4,5 tỷ USD, đưa tổng sản phẩm dịch vụ du lịch (GDP) năm 2015 đạt 5,3% tổng GDP cả nước với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 11,0-11,5%/năm. Đối với du lịch MICE doanh thu từ hoạt động này cần chiếm từ 30-40% tổng doanh thu du lịch, ước tính đạt từ 1,2 đến 1,8 tỷ USD. Thứ ba, về phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch: để phát triển du lịch MICE cần tiến hành nâng cấp các tuyến điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương và chú trọng đầu tư xây mới và nâng cấp các hệ thống KS, phấn đấu đến hết năm 2015 có trên 350.000 phòng KS, đáp ứng nhu cầu lưu trú cao của du khách quốc tế đến Việt Nam trong những năm tới [28], cả nước cần phải có ít nhất 3 trung tâm hội nghị, triển lãm đạt chuẩn quốc tế, nâng cấp sân bay quốc tế cùng hệ thống các sân bay nội địa. Trong giai đoạn từ năm 2010-2015, du lịch MICE Việt Nam cần tập trung phát triển theo chiều rộng, tăng cường thu hút du khách MICE quốc tế, nâng cao mức thu nhập từ hoạt động này từ 1,5 đến 2 lần so với giai đoạn 2006-2010, tạo tiền đề cho sự phát triển chiều sâu, sau đó tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ MICE trong giai đoạn 2015-2020. Trong giai đoạn này, Việt Nam phải trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về du lịch MICE trong khu vực. 3. Một số dự báo trong giai đoạn 2010-2015 3.1. Dự báo về khả năng cung cấp dịch vụ MICE Trong giai đoạn 2000-2010, theo thống kê của Vụ KS thuộc TCDL Việt Nam, công suất phòng bình quân toàn ngành kinh doanh khách sạn đạt 51% năm; trong đó, số lượng khách sạn từ 3-5 sao chỉ chiếm 16% trong số cơ sở lưu trú tại Việt Nam [24]. Trong khi đó, số lượng du khách MICE quốc tế lại chiếm khoảng 20% tổng số DKQT đến Việt Nam. Vì vậy, việc đầu tư nâng cấp, xây mới các khách sạn 3-5 sao là một nhu cầu tất yếu trong thời gian tới của nước ta. Dự báo số lượng phòng KS đạt chuẩn 3-5 sao đến năm 2015 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.1: Ước tính số phòng khách sạn 3-5 sao tính đến năm 2010 và 2015 Năm 2007 2010 2015 Số lượng phòng TP.HCM 6.500 12.500 22.500 Hà Nội 5.100 14.500 25.500 Cả nước 29.000 49.000 92.000 Nguồn: Vụ khách sạn- Tổng cục du lịch, “Chuyên trang tổng kết 50 năm phát triển du lịch” (2010) Theo thống kê hiện tại, Hà Nội có khoảng 450 cơ sở lưu trú với 14.000 phòng, trong đó có 34 KS từ 3-5 sao với 5.100 phòng, chiếm khoảng 28%. Dự báo đến hết năm 2010, Hà Nội sẽ có 16 cơ sở lưu trú du lịch 5 sao (6.300 phòng), 16 cơ sở lưu trú 4 sao (4.200 phòng), 50 cơ sở du lịch 3 sao (4.000 phòng) [28] và đến năm 2015 số phòng cao cấp được đưa vào sử dụng ước tính sẽ đạt khoảng 11.000 phòng. Theo Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch, đến hết năm 2010, du lịch Việt Nam phải có 15.000 – 20.000 phòng đạt tiêu chuẩn từ 4-5 sao thì mới có thể giải quyết được tình hình. Để đáp ứng yêu cầu đó, nước ta đã không ngừng thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào lĩnh vực này. Số lượng cơ sở lưu trú dành cho du lịch ở nước ta sẽ có sự gia tăng đáng kể như sau: Bảng 3.2: Dự báo sự phát triển của cơ sở lưu trú du lịch năm 2015 STT Hạng Số lượng Số buồng 1 5 sao 70 22.000 2 4 sao 180 30.000 3 3 sao 500 40.000 4 2 sao 2.500 92.000 5 1 sao 5.000 110.000 Đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú 6.000 90.000 Tổng cộng 14.250 384.000 Nguồn : Tổng cục du lịch, “Chuyên trang kỷ niệm 50 năm ngành du lịch” (2010) Qua dự báo bảng 3.2 ở trên: trong giai đoạn tới, sẽ có một sự gia tăng đáng kể về số lượng các KS, đặc biệt là khách sạn 3-5 sao, nhằm đáp ứng nhu cầu của DKQT nói chung và du khách MICE nói riêng. Như vậy, sự đầu tư không ngừng và sự khuyến khích từ phía Chính phủ, việc đáp ứng nhu cầu về cơ sở lưu trú cho khách du lịch quốc tế nói chung và du khách MICE nói riêng đã bước đầu được đáp ứng về mặt lượng. 3.2. Dự báo về nhu cầu của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới trong giai đoạn 2010-2015 sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch MICE nói riêng. Theo dự báo của tổ chức UNWTO thì hết năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới sẽ đạt con số gần 1 tỷ người, với tổng thu nhập đạt 900 tỷ USD và tạo thêm 120 triệu việc làm cho người lao động. Và đến năm 2015, số lượng khách du lịch quốc tế sẽ đạt ngưỡng 1,3 tỷ người [35] Ngoài ra, trong giai đoạn 2010-2015, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vẫn tiếp tục được đánh giá là khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh và là điểm đến du lịch năng động nhất thế giới. Ba thị trường thu hút khách du lịch quốc tế nhiều nhất là Châu Âu với khoảng 551,1 triệu người, Châu Á – Thái Bình Dương với 287,6 triệu khách và Châu Mỹ là 184,1 triệu khách. Do đó, xét về mặt thị phần, đến năm 2015 thị phần đón khách du lịch quốc tế đến khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ đạt 24,09% thị phần toàn thế giới, chỉ đứng sau châu Âu với 48% Bảng 3.3: Dự báo của UNWTO về số lượng DKQT (phân theo vùng địa lý) Số lượng Năm gốc Dự báo Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (%) Thị phần (%) 2005 2015 2005-2015 2005 2015 Châu Âu 438,7 555,1 2,7 54,6 48,0 Châu Á- Thái Bình Dương 15,3 287,6 8,5 19,3 24,9 Châu Mỹ 133,2 184,1 3,8 16,6 15,9 Châu Phi 37,3 57,9 5,5 4,6 5,0 Trung Đông 38,4 71,5 8,6 4,8 6,2 Tổng cộng 802,9 1156,2 4,4 100,0 100,0 Nguồn: UNWTO 2008, “Market researchs and forecasts” [35] Không chỉ gia tăng về số lượng, ngành du lịch của khu vực Châu Á- Thái Bình Dương cũng không ngừng đạt được những bước tiến quan trọng về doanh thu. Theo dự báo của WTO, thu nhập từ du khách quốc tế của khu vực này sẽ là 335, chỉ xếp sau khu vực Trung Đông về tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm cho thời kỳ 2005-2015 và chỉ chịu thua khu vực châu Âu về thị phần trên toàn thế giới. Bảng 3.4: Dự báo của UNWTO về thu nhập DKQT(phân theo vùng địa lý) Số lượng Năm gốc Dự báo Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm (%) Thị phần (%) 2005 2015 2005-2015 2005 2015 Châu Âu 349,7 535 5,3 51,6 42,0 Châu Á- Thái Bình Dương 134,6 335 14,9 139,9 26,3 Châu Mỹ 145,2 280 9,3 21,4 22,0 Châu Phi 21,8 50 12,9 3.2 3,9 Trung Đông 26,3 75 18,5 3,9 5,9 Tổng cộng 677,5 1275 8,8 100,0 100,0 Nguồn: UNWTO 2008, “Market reasearchs and forecasts” [35] Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trong khuôn khổ Hội thảo chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn khách du lịch quốc tế dự báo đến Việt Nam trong năm 2010 là 6 triệu lượt khách, tăng 71% so với năm 2005, đạt mức tăng trưởng bình quân 14,2%/năm. Đến năm 2015, số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam sẽ đạt khoảng 7-8 triệu lượt khách, tăng hơn 20% so với năm 2010, đạt tăng trưởng bình quân 6,7%/năm, doanh thu từ du lịch sẽ đạt 10-11 tỷ USD năm 2015 [26]. Hình 3.1: Dự báo lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cho tới năm 2015 (Nguồn : Tạp chí Du lịch Việt Nam, TCDLVN, số 8/2009, trang 13) Đối với loại hình du lịch MICE, trong giai đoạn 2010-2015, du lịch MICE Việt Nam dự báo đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 30-35%/năm và lượng khách MICE chiếm từ 15-25% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Những dự đoán trên cho thấy Việt Nam hoàn toàn có khả năng trở thành một quốc gia có ngành du lịch phát triển mạnh nhất khu vực. II. Cơ hội và thách thức trong việc tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 Giai đoạn 2010-2015 sẽ là thời kỳ chứng kiến những biến động và thay đổi lớn của nền kinh tế thế giới và khu vực do sự thay đổi về vị thế giữa các cường quốc trong khu vực, trong quá trình phục hồi nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008. Do đó, đây là khoảng thời gian chứa đựng nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức đối với ngành du lịch nói chung và hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình dịch vụ MICE của Việt Nam nói riêng. 1. Cơ hội trong việc nâng cao khả năng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010-2015 Trong giai đoạn 2010-2015, du lịch MICE Việt Nam có khả năng thu hút nhiều khách du lịch MICE quốc tế nhờ cơ hội sau: Thứ nhất, Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, một khu vực được thế giới đánh giá là có ngành du lịch nói chung và du lịch MICE nói riêng phát triển nhanh trên thế giới dựa trên những lợi thế nổi bật của khu vực này. Trong đó, Việt Nam được hầu hết các chuyên gia trong và ngoài nước đánh giá như là “một điểm sáng mới của du lịch MICE” trong khu vực. Thứ hai, các cường quốc MICE trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Trung Quốc-Hồng Kông, Malaysia đã trở nên quá quen thuộc với du khách quốc tế. Trong khi vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam vẫn chưa được các nước khám phá hết. Đồng thời, các địa điểm du lịch nổi tiếng trong khu vực đang trong giai đoạn phải đối mặt với nhiều bất ổn về mặt chính trị như bạo động, khủng bố, và nhất là hàng loạt những thiên tai lớn ảnh hưởng đến tính mạng của nhiều du khách. Do đó, theo nhận định của hầu hết các chuyên gia thì Việt Nam là một điểm đến thân thiện với sự ổn định chính trị cao, phần nào tạo nên sự an tâm cho du khách quốc tế. Thứ ba, kể từ sau sự kiện gia nhập WTO và hàng loạt các sự kiện quốc tế khác, Việt Nam đã đang và sẽ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Do đó, Việt Nam trở thành một điểm đến của du lịch MICE để các đối tượng du khách này có thể tìm các cơ hội đầu tư, mở rộng thị trường. Thứ tư, trong giai đoạn 2010-2015, Việt Nam chắc chắn sẽ là nước chủ nhà cho nhiều sự kiện quốc tế như: Hội nghị thường niên toàn cầu về Hiệp Hội học liệu mở (OCWC) tại Hà Nội vào năm 2010, Hội nghị thường niên của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tại Hà Nội năm 2011…và có thể là Cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ 2011, Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 27 vào năm 2013, Á Vận Hội vào năm 2014. Những sự kiện trên sẽ góp phần tạo niềm tin cho khách DLQT về khả năng phát triển của du lịch MICE tại Việt Nam trong tương lai. Thứ năm, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2009 đã đặt ra yêu cầu khách quan về việc hợp tác quốc tế giữa các tổ chức và các quốc gia trên toàn thế giới, do đó, nhu cầu về một địa điểm nhóm họp an toàn về an ninh và hợp lý về chi phí là tất yếu. Vì vậy, Việt Nam, với mặt bằng giá cả thấp hơn so với các nước trong khu vực, bên cạnh chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao, sẽ trở thành lựa chọn khả thi nhất cho bài toán kinh tế trong thời kỳ “thắt lưng buộc bụng” đối với các nhà tổ chức sự kiện và khách tham gia trong thời gian tới. 2. Thách thức Bên cạnh những cơ hội nêu trên, du lịch MICE Việt Nam cũng phải đối diện với những thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển. Đó là: Thứ nhất, Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, vì vậy du lịch MICE Việt Nam phải chịu sự gay gắt từ các “cường quốc MICE” trong khu vực như Singapore, Thái Lan hay Hong Kong – Trung Quốc, Malaysia hay Úc. Các quốc gia này có lợi thế rất lớn trong kinh nghiệm tổ chức và quảng bá du lịch MICE và xây dựng được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường này. Thứ hai, Việt Nam nằm trong khu vực thường xuyên có sự biến đổi lớn về thời tiết và khí hậu gây ra những trận bão lớn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của du lịch MICE của nước ta nhất là khu vực miền Trung, khu vực được đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển du lịch MICE nhất nước ta. Thứ ba, hiện nay dịch vụ du lịch MICE chủ yếu do các công ty lữ hành lớn cung cấp, chiếm gần như toàn bộ thị phần của loại hình du lịch này tại Việt Nam. Tình trạng này sẽ dẫn đến tình trạng độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty, các công ty lớn và nhỏ. Bên cạnh đó, trong tương lai hoạt động này có hạn chế khả năng phát triển của du lịch MICE tại Việt Nam. Ngoài ra, du lịch MICE cũng vướng phải những vấn đề của du lịch quốc tế nói chung đó là: Thứ nhất, công tác tiếp nhận đơn xin giải quyết và châp thuận cấp thị thực nhập cảnh (visa). Theo phản ánh của những đơn vị kinh doanh du lịch này, đây là thách thức ảnh hưởng nhiều nhất tới việc Việt Nam thành một điểm đến du lịch toàn cầu. Theo số liệu tính toán, GDP của ngành du lịch đã bị thiệt hại khoảng 10%, ước tính tương đương với 350 triệu Đô la Mỹ, do du khách không chắc chắn sẽ được chấp thuận nhập cảnh vào Việt Nam. Vì vậy theo các nhà nghiên cứu, Việt Nam nên đẩy nhanh quy trình giải quyết như: cấp thị thực tại nơi đến và cấp thị thực qua mạng. Thứ hai, việc ban hành và thực hiện Thông tư của Nghị định 29 về đặt văn phòng đại diện của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nước ngoài ở Việt Nam hai năm trôi qua vẫn chưa có tiến triển, Điều này khiến các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hiểu rằng, họ không thể thành lập những văn phòng đại diện để hỗ trợ phát triển số lượng khách đến Việt Nam. Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước với qui mô và tốc độ nhanh cùng với việc tập trung các khu công nghiệp, khu chế xuất lớn làm hẹp dần không gian du lịch. Thứ tư, tốc độ đổi mới và hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lí và khuyến khích phát triển du lịch quốc tế của Nhà nước, Chính phủ từ trung ương đến địa phương vẫn còn quá chậm so với thực tiễn. Áp lực từ chính sách thuế, lệ phí, tỷ giá hối đoái, giấy phép, thủ tục hải quan vẫn còn tương đối cao đối với doanh nghiệp du lịch và khách du lịch quốc tế. Thứ năm, du lịch Hà Nội TP.HCM trong thời gian tới sẽ vấp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ khác trong và ngoài khối ASEAN về thị trường khách Trung Quốc như Cua-la-lum-pơ (Ma-lai-xi-a), Băng Cốc (Thái Lan) và Sin- ga- po. So về cơ sở hạ tầng nước ta còn yếu và đặc biệt chúng ta không thể cạnh tranh với các đối thủ về số lượng các khu mua sắm, hiện đại bậc nhất và hoạt động giải trí về đêm hấp dẫn của nước bạn. Cuối cùng, sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty hoạt động không giấy phép, kinh doanh không lành mạnh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch nói chung đã ảnh hưởng khá lớn đến uy tín các doanh nghiệp khác, đồng thời tác động xấu đến hình ảnh du lịch Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. III. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE của Việt Nam theo trong giai đoạn 2010-2015 1. Nhóm giải pháp từ phía chính phủ 1.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến kinh doanh du lịch MICE Giải pháp này nhằm tạo lập môi trường pháp lý ổn định, cơ chế quản lý thông thoáng cho lĩnh vực này, để khắc phục những bất cập trong thời gian qua cũng như tạo điều kiện phát triển xa hơn trong giai đoạn 2010-2015. Theo đó: Hoàn thiện, bổ sung thêm những văn bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến MICE nhằm xây dựng nên một nền tảng pháp lý. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực du lịch MICE, phân cấp và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến loại hình du lịch này như: rút ngắn tời gian làm thủ tục sân bay, tại các khu, địa điểm du lịch, tại các cơ sở lưu trú. Đồng thời làm các cơ quan chức năng cũng được phân nhiệm rõ ràng trong công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ MICE; đồng thời quy định chi tiết các khung hình phạt cho từng mức vi phạm của doanh nghiệp, vừa ngăn ngừa tiêu cực, vừa đảm bảo tính răn đe. 1.2. Hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước Để hạn chế các ngoại tác tiêu cực của việc tăng cường thu hút DKQT như nạn mại dâm, các vũ trường, tụ điểm giải trí trá hình…thì việc tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và xử phạt là điều cần thiết. Cụ thể: Công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt cần có sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan chức năng, đặc biệt là TCDL. Tổng cục Du lịch là cơ quan quản lý hoạt động chất lượng các khách sạn, cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí…(như xếp hạng đánh giá năng lực kinh doanh theo barem, xét top-ten), cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế cho các công ty du lịch có chức năng. Trong khi đó, thẩm quyền cấp phép hoạt động cho khách sạn (theo nhiều hình thức đầu tư: khách sạn trong nước, khách sạn liên doanh, khách sạn 100% vốn nước ngoài) lại thuộc UBND tỉnh, các sở hoặc Bộ Kế hoạch – đầu tư; và việc kiểm tra triệt phá các hoạt động tiêu cực thuộc chức trách của Vụ phòng chống tệ nạn xã hội, trực thuộc Bộ công an, Tổng cục du lịch chưa phải là một cơ quan cấp bộ nên chỉ được phép ra thông báo (văn bản không có nội dung bắt buộc), không được phép chỉ ra chỉ thị chỉ đạo toàn ngành để trực tiếp giải quyết một vụ việc nào đó liên quan hoạt động du lịch. Vì vậy để phòng và chống ngoại tác tiêu cực này cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng. Ngoài ra, nhằm răn đe và phòng ngừa chung, mức xử phạt cho những vi phạm này cũng cần được nâng cao. Hiện nay, với cá nhân, cơ sở môi giới, chứa chấp mại dâm, cơ quan chức năng có thể phạt hành chính hoặc truy cứu trách nghiệm hình sự tùy mức độ vi phạm. Hành vi nguy hiểm thì quy định tội hình sự (như vụ vừa rồi), chỉnh theo điều 7, khoản 1 Nghị định 50 của Chính phủ (Ngày 25/4/2002) về xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch, mức phạt 200.000 đồng, do Tổng cục Du lịch phạt như vậy vẫn còn quá nhẹ, chưa đủ tác dụng răn đe. 1.3. Xây dựng thương hiệu du lịch MICE Việt Nam Đây là một yêu cầu khách quan trong bối cảnh các “cường quốc MICE” trong khu vực đã trở nên quá quen thuộc với DKQT. Cụ thể: Trong giai đoạn 2010 – 2015, TCDL cần tập trung xây dựng các chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cuả điểm đến Việt Nam thông qua các chương trình hành động cả nước về ngành du lịch theo từng diễn biến cụ thể của thị trường quốc tế, trong quá trình xây dựng chiến lược, chương trình hành động cần sớm tập trung xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Muốn thực hiện được điều này, TCDL cần xác định đúng thế mạnh của du lịch MICE Việt Nam so với các cường quốc trong khu vực, đồng thời tiến hành mời các chuyên gia về lĩnh vực du lịch MICE tiến hành xây dựng, thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu cho ngành du lịch Việt Nam nói chung và hoạt động du lịch MICE nói riêng. 1.4. Cơ sở hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Công tác đào tạo, huấn luyện nhân lực của các doanh nghiệp MICE cần có được sự hỗ trợ từ phía chính phủ để diễn ra một cách thuận lợi nhất. Do nhu cầu về lao động có trình độ của du lịch MICE là khá lớn đối với nước ta hiện nay cho nên các doanh nghiệp thường sẽ chủ động trong việc mời các chuyên gia MICE tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên. Nhà nước nên kết hợp điều kiện này của các doanh nghiệp với việc giảng dạy của các trường đào tạo về du lịch. Ngoài ra, các cơ quan hữu quan có thể khuyến khích các doanh nghiệp MICE trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch địa phương bằng cách thỏa thuận hợp tác, đóng góp về mặt cơ sở vật chất giảng dạy. Để chương trình “nhãn xanh cho các khách sạn ở Việt Nam” cuả Vụ khách sạn nói riêng và phong trào kinh doanh có trách nhiệm trong giới làm dịch vụ nói chung, việc xây dựng một cơ chế kiểm tra rộng khắp để giám sát, phát hiện, xử phạt và khen thưởng kịp thời là vô cùng cần thiết. Trong giai đoạn từ năm 2009-2010, chương trình chủ yếu xây dựng hệ thống đánh giá, chứng nhận và cấp “nhãn xanh Việt Nam” thử nghiệm với một số loại hình sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn. Việc lựa chọn đối tượng cấp nhãn và tiêu chí nên gấp rút được hoàn thành vào năm 2011. Đó phải là các tiêu chí cụ thể về sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lượng, giảm chất thải, kiểm soát ô nhiễm, quản lý và bảo vệ môi trường. Vụ khách sạn không chỉ nên lựa chọn mẫu một số khách sạn hạng từ 3-5 sao ở 3 miền để thực hiện mà cần tiến hành rộng khắp. Đồng thời, Vụ Khách sạn nên phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống khách sạn được cấp nhãn xanh, liên kết dữ liệu chính thức với một số trang web về môi trường xanh của một số tổ chức, quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Vụ này cũng nên thực hiện chương trình truyền thông quảng bá các khách sạn được cấp nhãn xanh tới khách du lịch, đồng thời sẽ tham gia mạng lưới nhãn sinh thái quốc tế. 1.5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ủng hộ của cộng đồng đối với “Green MICE” Tác động tích cực của MICE trong việc gây dựng ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường trong cộng đồng chỉ được phát huy và khuếch đại du lịch MICE được tuyên truyền rộng rãi và lôi kéo, tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng đối với “cuộc đua xanh” của hoạt động này. Trong giai đoạn 2010-2015, TCDL Việt Nam cùng các ban ngành, cơ quan chức năng cần tiến hành phổ biến tuyên truyền những kiến thức, thông tin về du lịch MICE và xu hướng “Green MICE” đến với quần chúng và những ai quan tâm đến ngành du lịch nước nhà thông qua các chương trình, chuyên mục trên các đài truyền hình, phát thanh, hệ thống báo chí cả nước. Đi đôi với hoạt động này là việc các cơ quan chức năng phối hợp với các nhà xuất bản cho ra đời các công trình nghiên cứu, sách chuyên ngành về hoạt động du lịch này và tạp chí bình chọn cho các doanh nghiệp du lịch có động thái tích cực với môi trường. 2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp 2.1. Áp dụng Marketing- mix đối với việc cung cấp dịch vụ MICE 2.1.1. Lựa chọn và khai thác các thị trường mục tiêu giàu tiềm năng Để tăng số lượng du khách MICE đến Việt Nam chúng ta cần đẩy mạnh công tác thị trường, lựa chọn ra thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là thị trường thích hợp nhất với tiềm năng của doanh nghiệp và hy vọng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đối với du lịch MICE, các doanh nghiệp nên sử dụng phương án lựa chọn thị trường mục tiêu trên cơ sở phân đoạn thị trường, sau đó phân tích tiềm lực của mình và của các đối thủ cạnh tranh để có thể chọn ra một vài phân đoạn làm thị trường mục tiêu. Với hướng đi như vậy, theo phân tích chủ quan của tác giả, trong giai đoạn sẽ là các thị trường mà du khách có mức chi tiêu cao như Mỹ, Anh , Pháp , Đức hay Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây chính là thị trường chủ yếu của du lịch MICE nước ta trong thời gian tới bởi những lý do sau: Đối với thị trường Mỹ Theo thống kê củaTCDL, nếu như năm 2000, khách du lịch Mỹ đến Việt Nam là 95.800 khách, chiếm 45 tổng lượng DKQT đến Việt Nam thì đến năm 2007, con số này đã là hơn 412.000 lượt khách, chiếm 10% tổng lượng DKQT. Và theo số liệu thống kê trong 3 tháng đầu năm 2010, thì lượng khách du lịch Mỹ đã vượt mức 500.000 lượt. Trong giai đoạn 2000-2009, Mỹ luôn là 1 trong năm 5 thị trường gửi nhiều khách nhất đến Việt Nam với tốc độ tăng trưởng 12,9% năm. Theo thống kê của Tập đoàn thẻ thanh toán Visa, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong năm 2004, du khách Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc và Pháp là hai trong những du khách có mức chi tiêu cao nhất, chiếm 58% tổng lượng chi tiêu qua thẻ. Hằng năm, gần 50 triệu lượt khách Mỹ đi du lịch nước ngoài, chi 58 tỷ USD (không tính chi phí vận chuyển quốc tế), chiếm 12,3% tổng chi phí du lịch quốc tế của thế giới. Với những con số ấn tượng như trên, thị trường Mỹ được xác định như là một trong những thị trường mục tiêu của du lịch MICE Việt Nam. Đối với thị trường các nước Châu Âu Trong giai đoạn vừa qua, số lượng du khách Châu Âu đến Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó chủ yếu là du khách từ các nước: Anh , Pháp, Đức. Trong năm 2009, lượng du khách Pháp đến Việt Nam đạt mức 182.000 lượt, Anh là gần 106.000 lượt và Đức là gần 38.000 lượt, nếu cộng cả ba thị trường này thì lượng khách sẽ là hơn 384.000 lượt khách, chiếm hơn 9% tổng DKQT đến Việt Nam. Trong quý I năm 2010, lượng DKQT đến Việt Nam từ 3 thị trường này gần 200.000 người, chiếm 8,4% tổng lượng DKQT đến nước ta (phụ lục). Châu Âu cũng là thị trường có số lượng cuộc họp nhiều nhất trong năm 2008, chiếm 57% tổng số hội nghị, hội thảo trên toàn thế giới. Các doanh nghiệp MICE của nước ta nên tập trung khai thác thị trường này trong thời gian tới. Đối với thị trường Nhật Bản Trong thời gian vừa qua, thị trường này luôn chiếm 1 trong 4 thứ hạng cao nhất của trong thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam. Năm 2000, lượng du khách đến từ Nhật Bản đạt 143.000 lượt nhưng đến năm 2007, con số này đã đạt tới 412.000 người, đạt tốc độ tăng trưởng hằng năm 41,4%. Trong 3 tháng đầu năm lượng DKQT đến Việt Nam trong quí I năm nay. Du khách Nhật cũng là người có mức chi tiêu cao, trong đó 40% là vào việc mua sắm, nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Cũng như các thị trường khác, Nhật Bản cũng là một thị trường mà du lịch MICE của Việt Nam nên tập trung khai thác trong giai đoạn 2010-2015. 2.1.2. Nâng cấp và đa dạng hóa dịch vụ đi kèm Để nâng cao chi tiêu DKQT trong thời gian sử dụng dịch vụ MICE ở Việt Nam một cách hiệu quả và lâu dài, các nhà kinh doanh cần nâng cao, cải tiến dịch vụ cung cấp về cả chất lẫn lượng. Đặc biệt, nâng cao chất lượng và sách lược lâu dài, là chìa khóa để tạo nên sức mạnh cạnh tranh thực sự của dịch vụ MICE của Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp sau: Một là đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch, liên kết các sản phẩm du lịch thành chuỗi liên hoàn. Chẳng hạn như du khách MICE đến Việt Nam có cơ hội tận hưởng nhiều dịch vụ đi kèm như Spa, golf, shopping, trượt cỏ, tham quan….bên cạnh mục đích ban đầu của chuyến đi. Theo đó, các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ MICE như Hanoitourist, Saigontourist, Viettravel..nên phối hợp với các khu giải trí liên hợp như Vina Pearl (Nha Trang), Đại Nam văn hiến (Bình Dương)…để có cho ra một sản phẩm du lịch – giải trí tốt nhất. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung của du lịch MICE thế giới, đồng thời đảm bảo tăng chi tiêu của du khách MICE khi đến Việt Nam. Muốn như vậy, các doanh nghiệp cần đầu tư cho công tác thăm quan, học thiết kế tour, khảo sát tuyến điểm du lịch mới do TCDL, Sở du lịch địa phương tổ chức cũng như không ngừng tạo ra cơ sở vật chất cho các dịch vụ mới. Hai là xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt. Sự khác biệt về sản phẩm, độc đáo về dịch vụ vừa giúp MICE Việt Nam tránh khỏi sự cạnh tranh về giá với các cường quốc MICE trong khu vực, vừa cho phép các doanh nghiệp Việt Nam thu được lợi nhuận cao hơn do tính đặc thù thị trường MICE sẵn sàng chấp nhận giá cao đối với sản phẩm độc đáo, mới mẻ. Chương trình kích cầu du lịch năm 2010 “Việt Nam - Điểm đến của Bạn” ban hành theo Quyết định Số 790/QĐ-BVHTTDL, ngày 08 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã làm rõ hướng đi này trong nửa cuối năm 2910 và định hướng tới năm 2015 một cách cụ thể sau: Các doanh nghiệp lữ hành xây dựng nhóm các sản phẩm đặc trưng cho một số thị trường trọng điểm. Mỗi thị trường có ít nhất một tour khyến mại đặc biệt giới thiệu chào bán đến tận người tiêu dùng (đã có phí của các công ty du lịch nước ngoài), tạo điểm nhấn để hút khách du lịch. Lịch tình tour đề nghị sẽ bao gồm những chủ đề sau: + Văn hóa và lịch sử Việt Nam: các di tích lịch sử văn hóa và lịch sử dựng nước và giữ nước của người Việt + Lối sống và nghệ thuật truyền thống: tập trung giới thiệu về lối sống, phong tục tập quán truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. + Các di sản thế giới của Việt Nam: các địa điểm di sản thế giới của Việt Nam. + Tài nguyên và di sản thiên nhiên của Việt Nam (sinh thái, mạo hiểm và vẻ đẹp thiên nhiên): hòa nhập vào thiên nhiên, chữa bệnh bằng thuốc nam, y học cổ truyền. + Sự thân thiện và mến khách của người dân Việt Nam. + Phong cảnh làng quê Việt Nam. + Các điểm mua sắm của Việt Nam: tập trung vào các hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc và các sản phẩm địa phương. + Ẩm thực và trái cây Việt Nam: Tổ chức các hội chợ ẩm thực và trái cây các vùng miền. + Các bãi biển đầy cát trắng và quyến rũ bên bờ Thái Bình Dương của Việt Nam. Ba là, Chính phủ và TCDL và Vụ khách sạn nên áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng tương đối với các cơ sở kinh doanh, các địa điểm liên quan đến du lịch MICE, nhất là các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong việc + Xếp hạng Các khách sạn đạt chuẩn 3 đến 5 sao, ví dụ như: căn cứ theo tiêu chuẩn Việt Nam của Tổng cục du lịch, bộ VH-TT-DL trong Quyết định 02/2001về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn; Tiêu chuẩn của các tập đoàn quản lý khách sạnn cao cấp quốc tế như Hilton, Sherreton; hay theo Tiêu chuẩn Mỹ và châu Âu với các nấc phân chia: Deluxe/Luxury (5sao); Superior/Executive (4sao), Fristclass (3sao), Secondclass (2sao) và Economy/Standard (1sao)… + Đánh giá, xếp hạng hệ thống các danh lam thắng cảnh, các di tích văn hóa- lịch sử cấp quốc gia và quốc tế, ví dụ như: căn cứ theo Quy định và hướng dẫn phân loại di tích được ban hành trong Điều 4 Luật di sản văn hóa, Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ – CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa: hay căn cứ theo Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên-văn hóa thế giới do UNESCO ban hành… + Tổ chức bình chọn các cơ sở kinh doanh du lịch uy tín và chất lượng, ví dụ như: Chương trình Thương hiệu Quốc gia-Vietnam Value của Chính phủ Việt Nam, giải thưởng Sao vàng Đất Việt- Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam, hay Cuộc thi “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất năm 2010” do người tiêu dùng bình chọn theo kết quả điều tra của báo Sài Gòn Tiếp Thị… Công tác này vừa nhằm chuẩn hóa việc cung cấp dịch vụ cho khách MICE vừa gây dựng lòng tin về chuẩn mực du lịch Việt Nam trong DKQT, bởi lẽ cảm quan tốt của du khách về dịch vụ đang được thụ hưởng. 2.1.3. Chủ động thiết kế, tạo dựng phong cách, hình ảnh đặc trưng cho du lịch MICE của Việt Nam. Đây là giải pháp được vận dụng nhân cơ hội Việt Nam được đăng cai nhiều sự kiện quốc tế trong thời gian tới. Cụ thể, các doanh nghiệp knh doanh MICE của nước ta có thể lấy các tiêu chí của mô hình 3H để định hướng cho công tác này. Đó là sự kết hợp của 3 yếu tố: Hình 3.2: Mô hình 3H Heritage Hositality Honest Vietnam’s MICE style Honest (chân thật): Đó chính là chữ tín trong kinh doanh. Nó chất vàng đảm bảo cho tất cả các dịch vụ và hình ảnh về du lịch MICE mà các doanh nghiệp lẫn các cơ quan hữu quan về MICE cung cấp cho DKQT, là cơ sở cho mọi sự phát triển về sau. Hospitality (hiếu khách): Đó là thái độ thân thiện đối với du khách không chỉ từ phía lãnh đạo, đội ngũ nhân viên phục vụ mà còn là mối quan hệ tốt đẹp giữa DKQT với các cơ quan công quyền và người dân địa phương. Heritage (kế thừa): Đó là sự thống nhất hài hòa giữa các biểu hiện tốt đẹp đối với du khách quốc tế với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Đây là mức độ cao nhất của việc hình thành phong cách du lịch MICE của riêng Việt Nam 2.1.4. Đưa ra mức giá vừa cạnh tranh vừa hợp lý Đây là một giải pháp hay để các doanh nghiệp MICE của Việt Nam phát huy ưu thế giá cả của mình trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, nhanh chóng xác lập vị thế của mình trên trường quốc tế và khu vực. Ngoài những chiến thuật định giá, gắn kết sản phẩm và công tác marketing đã được trình bày trong phần biện pháp nâng cao mức chi tiêu của du khách MICE khi đến Việt Nam. Các doanh nghiệp MICE của chúng ta cần quán triệt 2 điểm sau: Mức giá cả mà các doanh nghiệp MICE của nước ta sẽ thể hiện tính cạnh tranh trên những sản phẩm, dịch vụ mà DKQT có thể tìm thấy ở các nhà cung cấp MICE nào khác trong khu vực như giá cả đi lại, lưu trú và ăn uống. Bởi lẽ đây là dịch vụ cơ bản, có tính truyền thống của MICE, nên thường sẽ vấp phải cạnh tranh khốc liệt về giá, và khuynh hướng so sánh giá ở khách hàng. Mức giá cả mà các doanh nghiệp MICE của nước ta sẽ thể hiện tính hợp lý trên những sản phẩm, dịch vụ riêng có của MICE Việt Nam. Đó là các dịch vụ đặc trưng, độc đáo chủ yếu được tạo ra bởi thế mạnh của nước ta về tự nhiên, văn hóa…như các di sản thiên nhiên thế giới, các lễ hội và các làng nghề truyền thống. Chính những đặc điểm tự nhiên và xã hội đó cho phép các nhà kinh doanh MICE có một số lợi thế độc quyền trên các sản phẩm MICE đặc trưng cho Việt Nam, tạo cơ sở cho việc định giá thay vì chấp nhận giá. 2.2. Đầu tư 2.2.1. Nguồn nhân lực Công tác đào tạo, huấn luyện nhân lực của các doanh nghiệp MICE cần có được từ phía chính phủ để diễn ra một cách thuận lợi nhất. Do nhu cầu về lao động có trình độcuar du lịch MICE là khá lớn đối với nước ta hiện nay cho nên các doanh nghiệp thường sẽ chủ động hơn trong việc mời các chuyên gia MICE tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên. Nhà nước nên kết hợp điều kiện này của các doanh nghiệp với việc giảng dạy của các trường đào tạo về du lịch.. Ngoài ra, các cơ quan hữu quan có thể khuyến khích các doanh nghiệp MICE trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch địa phương bằng cách thỏa thuận hợp tác, đóng góp về mặt cơ sở vật chất giảng dạy. Về phía doanh nghiệp MICE, giai đoạn 2010-2015, cần tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực.Trong đó, cần lưu ý rằng nguồn nhân lực đáp đáp ứng cho du lịch MICE có những yêu cầu đặc trưng, ngoài những kiến thức về nghiệp vụ du lịch, còn cần những nền tảng về Marketing, PR, kỹ năng hành chính văn phòng…và nhất là cần có một bằng cấp về tổ chức – PCO (Professional Conferrence/Convention Organizer) Việc tích cự xây dựng và học hỏi tác phong công nghiệp, thái độ chuyên nghiệp trong quá trình phát triển MICe ở Việt Nam là một điểm mạnh nữa mà các doanh nghiệp kinh doanh MICE cần phát huy. Ở cấp độ doanh nghiệp, để ngày càng chuyên hơn trong cung cách làm viêc, các doanh nghiệp nên định kỳ gửi nhân viên của mình sang cường quốc MICE trong khu vực để tham quan, học hỏi hoặc có thể mời các chuyên gia về quản lý nhân sự của họ đến nước ta phổ biến và chia sẻ các kinh nghiệm tổ chức, quản lý và huấn luyện nhân viên. Ở cấp độ cơ sở, cục và tổng cục du lịch nên khảo sát, đánh giá mức độ cải thiện trong tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp; kịp thời nắm bắt chấn chỉnh các sai phạm cũng như xây dựng các khóa tập huấn, đào tạo. 2.2.2. Cơ sở hạ tầng Đặc thù của du lịch MICE đó là yêu cầu cao về cơ sở hạ tầng; cụ thể là các khách sạn, khu resort, phương tiện vận chuyển phải đạt chuẩn do đối tượng khách là những người có thu nhập cao. Ngành du lịch Việt Nam nói chung và loại hình du lịch MICE ở nước ta nói riêng cần có những kế hoạch xây dựng để nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế hơn nữa. Định hướng là tạo ra lối kiến trúc hiện đại, “phong cách Việt” trong xây dựng, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu thẩm mỹ của người dân. Để làm được điều này, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Hội kiến trúc sư các nơi và các cơ quan cấp duyệt đề án xây dựng. Về hội kiến trúc sư, nên có những buổi trao đổi, tìm hiểu về phong cách kiến trúc truyền thống của Việt Nam và xu hướng xây dựng các công trình dân dụng hiện nay của nước ta để tạo nguồn cảm hứng; đồng thời nên tổ chức rộng rãi và phổ biến hơn nữa các cuộc thi thiết kế nhằm phát hiện các hướng đi đột phá, sáng tạo. Về phía các cơ quan cấp duyệt dự án xây dựng, không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế của công trình mà còn nên tham khảo ý kiến của Hội kiến trúc sư và thăm dò phản ứng của người dân về công trình sắp được xây dựng để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và cả thẩm mỹ. sssss Kết luận chương 3: Chương 3 đã đưa ra những dự báo về số lượng DKQT đến Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015, cũng như những mục tiêu, định hướng nhằm phát triển du lịch MICE trong giai đoạn kế tiếp. Kết hợp với bài học kinh nghiệm từ các cường quốc về du lịch MICE trong khu vực đã được đúc kết trong chương 1, cùng với các phân tích, đánh giá về tình hình phát triển của du lịch MICE ở nước ta hiện nay trong chương 2, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách quốc tế đến Việt Nam thông qua du lịch MICE theo hướng phát triển bền vững trong 5 năm tới. Nhìn chung, các giải pháp mà tác giả đưa ra đều đòi hỏi sự vào cuộc của doanh nghiệp kinh doanh MICE, lẫn các cơ quan chức năng trực tiếp quản lý hoạt động này. Đặc biệt, để đảm bảo du lịch MICE của Việt Nam phát triển theo hướng bền vững trong giai đoạn 2010-2015, tác giả nhấn mạnh sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành khác trong xã hội với Ngành du lịch như một nhân tố quyết định sự thắng lợi trong công tác phát triển bền vững hoạt động du lịch MICE củanước nhà trong 5 năm tới. KẾT LUẬN Qua quá trình thực hiện đề tài “ Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015” tác gỉa làm rõ việc phát triển du lịch MICE ở nước ta không những rất cần thiết mà còn giàu tiềm năng. Ngoài ra, tác giả nhận thấy bên cạnh những thành tựu ấn tượng dễ nhận thấy, du lịch MICE ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010 vẫn còn nhiều hạn chế trong. Cụ thể như sau: Về mặt kinh tế: Mức chi tiêu của du khách MICE vẫn còn thấp; tốc độ tăng doanh thu giảm mạnh qua các năm; hệ thống CSVC chưa bắt kịp sự tăng trưởng; tình trạng thiếu và yếu các club, hiệp hội ngành nghề,….; công tác quản lý của cơ quan chức năng còn nhiều bất cập. Về mặt xã hội – văn hóa: Nhiều tệ nạn, hoạt động ăn theo phát triển, diễn biến phức tạp; tồn tại bộ phận nông dân mất đất để xây dựng công trình phục vụ MICE… Về môi trường: Công trình mới phá bỏ kiến trúc cổ xưa; Cảnh quan mới tạo ra không hài hòa, nghèo thẩm mỹ, Việc xây dựng làm ô nhiễm đất, cạn nguồn nước ngầm, thay đổi kết cấu sinh thái… Như vậy, mặc dù đem lại doanh thu không nhỏ cho nước nhà, nhưng hoạt động thu hút du khách quốc tế bằng loại hình du lịch MICE của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010 vẫn ẩn chứa nhiều yếu tố bất cập để đạt đến sự phát triển bền vững xét trên phương diện kinh tế, xã hội- văn hóa lẫn môi trường. Trước thực tế đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam thông qua du lịch MICE trong giai đoạn 2010- 2015. Theo đó, các giải pháp được chia làm 2 nhóm: Thứ nhất, nhóm các giải từ phía chính phủ được đề xuất nhằm phát huy các thành quả và khắc phục những hạn chế trong hoạt động thu hút DKQT của nước ta trên từng phương diện: kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường, để đảm bảo định hướng bền vững trong quá trình phát triển du lịch MICE ở nước ta. Thứ hai, nhóm các giải pháp từ phía doanh nghiệp được xây dựng căn cứ trên những cơ hội và thách thức cho du lịch MICE ở Việt Nam trong thời gian tới, với mong muốn giúp hoạt động quốc tế của du lịch MICE của nước nhà có thể nắm bắt được cơ hội, vượt qua thách thức và tăng trưởng mạnh mẽ - tiền đề cho phát triển bền vững. Nhìn chung, các giải pháp mà tác giả đưa ra đều đòi hỏi sự vào cuộc của các doanh nghiệp kinh doanh MICE, lẫn các cơ quan chức năng trực tiếp quản lý hoạt động này. Đặc biệt, để đảm bảo du lịch MICE ở Việt Nam phát triển theo hướng bền vững giai đoạn 2010-2015, tác giả đã nhấn mạnh sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành khác trong xã hội cùng với Ngành du lịch như một nhân tố quyết định sự thắng lợi trong công tác phát triển bền vững hoạt động du lịch MICE của nước nhà trong 5 năm tới. Mặc dù đã dành nhiều thời gian và kiến thức của mình trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn thông tin, tư liệu cũng như trình độ, năng lực của bản thân, đề tài vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót nhất định. Ví dụ, một số vấn đề nêu ra trong đề tài vẫn còn mang tính gợi mở, khái quát, chưa phân tích và đánh giá kỹ lưỡng. Vì vậy tác giả mong muốn nhận được nhiều hơn sự quan tâm, góp ý của các giảng viên các thầy cô trong hội đồng để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHÓA LUẬN- Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế bằng loại hình du lịch MICE ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015.doc
Luận văn liên quan