Khóa luận Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thừa thiên Huế

Điểm yếu của các KCN Thừa Thiên Huế hiện nay là các ngành CN phụ trợ không phát triển nên không thể thu hút được các công ty lớn trong các lĩnh vực đầu tư vào KCN Thừa Thiên Huế. Để dần khắc phục điểm yếu này, trong thời gian đến Thừa Thiên Huế dành một phần kinh phí thích đáng cho việc thuê các chuyên gia trong và ngoài nước tư vấn cho tỉnh về chiến lược thu hút những ngành nghề phù hợp trong ngành CN phụ trợ nhằm tạo nền tảng vững chắc trong việc hình thành CN phụ trợ và các ngành liên quan

pdf96 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và xây dựng nhà máy đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng KCN, tạo môi trường để thu hút đầu tư vào các KCN. Ba là, tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư vào các KCN, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên và thân thiện với môi trường, có quy mô và đóng góp lớn cho ngân sách như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến đồ gỗ và công nghiệp thực phẩm, lắp ráp ô tô, xe máy...; phát triển nhanh các ngành công nghiệp phần mềm, chế tác, điện, điện tử, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp cơ khí và các ngành công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy phát triển các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm mới trong các ngành điện tử tin học, năng lượng, công nghiệp chế tác, công nghiệp môi trường nhằm nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh SVTH: Bùi Thị Anh Đào 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa của các doanh nghiệp trong KCN. Trong đó, việc thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN có ý nghĩa quyết định trong việc tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Thực hiện xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung ưu tiên một số đối tác lớn và những ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế của địa phương. Bốn là, tăng cường hoạt động phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường: các KCN phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; các doanh nghiệp trong KCN phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả thải vào khu xử lý tập trung. Phấn đấu các KCN có tỷ lệ lấp đầy 50% đất công nghiệp đều có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hệ thống thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, xử lý nghiêm các chủ doanh nghiệp không chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về nước thải trước khi thải ra môi trường tự nhiên. Năm là, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Chú trọng cải thiện điều kiện làm việc; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp, có trình độ kỹ năng, kỷ luật lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN. Xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ cả về chính sách tài chính, chính sách quy hoạch và kiến trúc, chính sách đất đai, tổ chức... để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi phục vụ công nhân tại các KCN. Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức Ban Quản lý các KCN tỉnh. Thực hiện tốt vai trò là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước đối với các KCN nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tạo điều kiện thụân lợi nhất cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong các KCN. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong các KCN. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 61 Đạ i ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa 3.1.2 Nhiệm vụ quan trọng 1, Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN - Thực hiện tham mưu xây dựng công trình, đề án phát triển KCN của UBND tỉnh đến năm 2020 định hướng năm 2030. - Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng trong các KCN như: đường giao thông, điện, nước, viễn thông, trạm xử lý nước thải,... đảm bảo hoàn thành các hạ tầng cơ bản KCN phải đi trước để tạo thuận lợi trong thu hút đầu tư. - Tiếp tục đôn đốc và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện công tác đền bù GPMB tại KCN Tứ Hạ giai đoạn 1, Khu C – KCN Phong Điền, KCN Viglacera, KCN Quảng Vinh... Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư khởi công xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật tại KCN Viglacera và dự án hạ tầng kỹ thuật KCN Quảng Vinh. - Tăng cường kiểm tra đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án được giao: Đường trong KCN Phong Điền, Đường nối đường cứu hộ cứu nạn với đường tỉnh 9 – KCN Phong Điền... - Chủ trì, phối hợp với các địa phương, các ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư: Công ty Vitto, Tổng Công ty Viglacera, Công ty Hello, Công ty C&N Vina, Công ty Viglacera... triển khai dự án, xây dựng phương án thu hút đầu tư. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ xây dựng các thứ cấp: các dự án nhà máy Sợi tại KCN Phú Bài, dự án sản xuất vỏ lon bia tại KCN Phú Bài; nhà máy may tại KCN Phú Đa, dự án dệt nhuộm tại KCN Phong Điền... - Tập trung mọi nguồn lực hình thành KCN hỗ trợ ngành công nghiệp dệt may tại KCN Phong Điền nhằm phát triển Thừa Thiên Huế thành trung tâm Dệt may của cả nước. - Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các công trình xây dựng cơ bản tại các KCN theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh. - Tiếp tục rà soát quỹ đất xây dựng công nghiệp và các dự án ngừng hoạt động, chậm triển khai báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết. 2, Công tác xúc tiến đầu tư - Có kế hoạch phân bố kinh phí hợp lý, tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm SVTH: Bùi Thị Anh Đào 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa (Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, EU...) để kêu gọi đầu tư các dự án lớn, có thương hiệu quốc tế, đồng thời chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào các KCN tỉnh. - Chú trọng thực hiện tốt hình thức xúc tiến đầu tư tại chỗ (hỗ trợ các nhà đầu tư đang hoạt động) có hiệu quả để nhà đầu tư vận động nhà đầu tư mới vào các KCN. Chỉ đạo các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN tăng cường xúc tiến đầu tư vào KCN theo quy hoạch. - Tiếp tục kết nối liên lạc với các nhà đầu tư đã tìm hiểu đầu tư vào các KCN tỉnh nhằm đôn đốc sớm triển khai đầu tư. 3, Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp KCN - Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp thời các vướng mắc cho nhà đầu tư; các khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là công tác bồi thường, GPMB; thủ tục tiếp cận đất đai, điện, nước phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN. - Đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các doanh nghiệp KCN với mục tiêu phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra. - Tiếp tục theo dõi, nắm tình hình bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp KCN; đôn đốc các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoàn thành thủ tục về môi trường theo quy định. Chủ trì phối hợp các Sở, địa phương, các nhà đầu tư hạ tầng KCN tiến hành rà soát, xác định vị trí xây dựng một số trạm xử lý nước thải tập trung báo cáo UBND tỉnh. - Định kỳ quan trắc tổng thể về môi trường các KCN và các doanh nghiệp trong các KCN. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư các dự án xử lý nước thải tập trung tại các KCN. - Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các KCN. 4, Công tác đảm bảo ANTTT và PCCC trong KCN - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về pháp luật về ANTT, PCCC... cho các doanh nghiệp KCN; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách, pháp luật lao động; tiếp tục thực hiện các biện SVTH: Bùi Thị Anh Đào 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa pháp tuyển dụng lao động để hỗ trợ, cung ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp KCN. - Đôn đốc, kiểm tra các công ty kinh doanh hạ tầng đầu tư các hạng mục PCCC theo quy hoạch đã được phê duyệt. - Tăng cường phổi hợp với lực lượng công an các địa phương đảm bảo tình hình ANTT KCN để các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh. - Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ATLĐ, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, chế độ bảo hiểm cho người lao động. 5, Đẩy mạnh cải cách hành chính - Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng đơn giản các thủ tục hành chính, giảm thời gian cho DN; thực hiện thường xuyên công tác rà soát, kiểm soát TTHC; tăng cường trách nhiệm của cán bộ công chức nhằm phục vụ DN tốt hơn. Tổ chức vận hành hiệu quả trang thông tin điện tử của Ban; tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân. 3.2 Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Tỉnh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Thứ nhất, Về quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh -Xây dựng, triển khai quy hoạch KCN gắn với thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nhà ở và các quy hoạch khác của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Quy hoạch tổng thể KCN cần phải tính toán tiềm năng, lợi thế, vừa đánh giá đúng tiền năng, lợi thế của từng địa phương trong tỉnh để tạo ra một sự liên kết chặt chẽ đem lại nhiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, bảo đảm pháy triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh của KCN trên địa bàn tỉnh. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa - Phát triển về số lượng và quy mô KCN cần phù hợp và hài hòa với điều kiện phát triển thực tế của địa phương. Thứ hai, Về xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN -Xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN phải đảm bảo tính đồng bộ, hoàn chỉnh, giá cả hợp lý càng đáp ứng được nhiều yêu cầu trước mắt và lâu dài để thực hiện dự án. Kinh nghiệm thực tiễn ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới cho thấy nơi nào có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy, tỉnh phải coi xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN như là điều kiện tiên quyết, bắt buộc không chỉ đối với đòi hỏi trước mắt mà cả lâu dài, không chỉ tạo tiền đề cho thu hút đầu tư mà cho sự phát triển vững chắc của các KCN. - Tỉnh cần tranh thủ tối đa các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng trong KCN để phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh như kho tàng, bến bãi, điện nước, xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ, giao thông nội khu. - Tỉnh cần tập trung đầu tư đề hoàn thành mạng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế (cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không) đồng bộ và thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa giữa các vùng với cả nước và quốc tế. Kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN tuy không phục vụ trực tiếp nhưng gián tiếp giúp các doanh nghiệp trong KCN nối liền với thị trường bên ngoài nên có vai trò rất quan trọng. Đẩy nhanh tốc độ nâng cấp và mở rộng cảng Chân Mây để tàu có trọng tải từ 3 đến 5 vạn tấn có thể ra vào thuận lợi và nâng năng lực hàng hóa thông qua cảng khoảng 4 triệu tấn/năm. Gắn với việc mở rộng và nâng cấp các tuyến đường ra vào cảng, xây thêm một số bến mới để nâng công suất cảng đạt khối lượng luân chuyển hàng hóa ngày càng lớn phấn đấu đến năm 2020 là 7 triệu tấn/năm. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp sân bay Phú Bài, tăng thêm các tuyến nội địa và mở rộng thêm một số đường bay quốc tế. Mở rộng, nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A qua đoạn Huế - Phong Điền, La Sơn – Lăng Cô. Quốc lộ 49A, 49B, triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, triển khai nhanh hầm đường bộ qua đèo Phú Gia, Phước Tượng, nghiên cứu khôi phục, nâng cấp, mở mới một số tuyến đường sắt phục vụ vận tải hàng hóa. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 65 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa Tóm lại, để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tỉnh cần tập trung vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN. Bổ sung nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh để đầu tư đảm bảo thực hiện xong việc san lấp và giải phóng mặt bằng, hoàng thành các hạng mục công trình hạ tầng chủ yếu để bàn giao cho doanh nghiệp đã được cấp phép đầu tư, nâng mức tỉ lệ chi cho đầu tư phát triển hạ tầng KCN trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước. 3.2.2. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Giải pháp này đòi hỏi phải có sự quan tâm của tất cả các cấp, các ngành, cơ quan nhà nước, đồng thời phải được triển khai đồng bộ các biện pháp xúc tiến với sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban ngành. Cần quan tâm củng cố các điều kiện cần thiết và lực lượng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN Thừa Thiên Huế. Phải thường xuyên đổi mới về nội dung và phương thức vận động, và xúc tiến đầu tư. Các chương trình vận động xúc tiến đầu tư phải được thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn với các dự án và đối tác cụ thể, hướng vào các đối tác nước ngoài có tiềm lực về tài chính và công nghệ cao. Về ngành, lĩnh vực, cần tập trung vận động đầu tư vào các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch... Thứ nhất, Đa dạng hóa các đối tác xúc tiến đầu tư Bên cạnh các đối tác trong nước cần mở rộng đa phương hóa quan hệ hợp tác với các nhà đầu tư thông qua các hoạt động đối ngoại, các diễn đàn quốc tế, các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, APTECH, ASEM và các cuộc hội thảo về hợp tác đầu tư trong nước và ngoài nước. Cần xác định đối tác chiến lược của hoạt động xúc tiến đầu tư, trong đó rất chú trọng thu hút các công ty xuyên quốc gia, các nước có công nghệ nguồn, có năng lực tài chính, tiến tới xóa bỏ tình trạng thu hút các nhà đầu tư thiếu năng lực hay trung gian môi giới. Thứ hai, Đa dạng hóa hình thức vận động, xúc tiến đầu tư Nội dung, hình thức tổ chức kêu gọi, thu hút đầu tư vào KCN Thừa Thiên Huế trong thời gian qua còn đơn giản, nặng về tuyên truyền luật pháp, chính sách. Cần sử dụng tổng hợp nhiều công cụ để xây dựng, quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế với các nhà đầu tư, gọi chung là công cụ quảng bá, tuyên truyền. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa Theo Công ty tư vấn Quốc tế Đức (có tên là Regionomica) thì các công cụ được các cơ quan xúc tiến đầu tư trên thế giới sử dụng nhiều nhất theo thứ tự sau: tờ gấp giới thiệu, Internet, viếng thăm các công ty, hội chợ, các bài đăng trên tạp chí, quảng cáo, triển lãm, trao đổi thư từ, hội thảo, tiếp thị qua điện thoại và các công cụ khác... Đối với Thừa Thiên Huế, công tác xúc tiến đầu tư thời gian qua đã sử dụng nhiều công cụ quảng bá, quảng cáo như tờ gấp, sách giới thiệu, các bản tin, các bài viết trên tạp chí, CD-ROM, Internet, hội thảo, triển lãm giới thiệu thông tin cơ bản về Thừa Thiên Huế. Trong giai đoạn 2016- 2020, Thừa Thiên Huế cần hướng ưu tiên vào việc tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư, triển lãm, hội chợ, giao dịch qua thư từ, điện thoại. Thông tin quảng bá giới thiệu cần chuyển hướng từ tổng quan sang chi tiết. Đặc biệt phải chọn lựa, viếng thăm các công ty để tiếp cận, theo đuổi đến cùng những nhà đầu tư cụ thể; hạn chế dần việc tiếp đón các nhà đầu tư vãng lai thường có năng lực kém. Sử dụng các nhà đầu tư lớn, đang làm ăn có uy tín ở Việt Nam hoặc ở Thừa Thiên Huế để lôi kéo các nhà đầu tư khác, đây cũng là cách làm hiệu quả. Mặt khác, những nhà lãnh đạo cao nhất của thành phố như: Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tiếp kiến các nhà đầu tư cũng là cách xúc tiến đầu tư cần được chú trọng. Thêm vào đó, cũng cần chú trọng việc thiết lập, duy trì mối quan hệ với các tổ chức xây dựng năng lực về xúc tiến đầu tư như MIGA (Cơ quan Đảm bảo đầu tư đa biên), UNESCAP (Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á-Thái Bình Dương của Liên hiệp Quốc), Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) để học hỏi kinh nghiệm cũng như tranh thủ nguồn tài trợ cho việc tổ chức các hội nghị kêu gọi đầu tư ở nước ngoài, đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư. Thứ ba, Nâng cao hiệu quả công tác cải thiện nhận thức của nhà đầu tư về tất cả các lĩnh vực ở Thừa Thiên Huế Tập trung xây dựng và củng cố hình ảnh của Thừa Thiên Huế trong con mắt nhà đầu tư, đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cải thiện, nâng cao nhận thức và đi đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Các hoạt động xây dựng nhận thức và hình ảnh là nền tảng của công tác xúc tiến đầu tư, khi nhà đầu tư thiếu hiểu SVTH: Bùi Thị Anh Đào 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa biết hoặc có cảm nhận tiêu cực về một địa phương thì mọi cố gắng, nỗ lực để xúc tiến đầu tư sẽ không có hiệu quả. Xây dựng và củng cố hình ảnh làm sao để nhà đầu tư luôn nghĩ rằng Thừa Thiên Huế là một địa điểm đầu tư hấp dẫn. Hình ảnh hiện nay về Thừa Thiên Huế nói riêng, miền Trung nói chung trong nhận thức của nhiều nhà đầu tư vẫn là một vùng đất nghèo nàn, thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, kinh tế - xã hội kém phát triển, thị trường tiêu thụ nhỏ bé, kết cấu hạ tầng yếu kém... Do vậy, Thừa Thiên Huế cần tuyên truyền theo hướng tập trung vào những vấn đề để tác động trực tiếp, làm thay đổi nhận thức nêu trên của nhà đầu tư. Các thông tin phục vụ công tác tuyên truyền phải đảm bảo chính xác, trung thực và nhất quán; trong đó cần làm nổi bật những lợi thế so sánh của Thừa Thiên Huế mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Chẳng hạn về du lịch, Thừa Thiên Huế có lợi thế là có hai di sản văn hóa thế giới, có Vịnh Lăng Cô được bình chọn là một trong những vịnh đẹp nhất thế giới, có Cảng biển nước sâu Chân Mây công suất 4 triệu tấn/năm, đón được các tàu du lịch biển loại lớn; nằm trên hành lang kinh tế Đông – Tây nối dài từ Myanmar, Đông Bắc Thái Lan, Lào. Thứ tư, cần tổ chức xây dựng và thiết lập mạng thông tin từ Ban quản lý KCN Thừa Thiên Huế với Bộ Kế hoạch và đầu tư, các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh, các KCN khác trong cả nước, các bộ ngành trung ương để cập nhật, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động thu hút đầu tư. Thứ năm, thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tại Ban quản lý các KCN Thừa Thiên Huế và trung tâm xúc tiến đầu tư Thừa Thiên Huế. Có chính sách khen thưởng, đãi ngộ thích đáng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư. Thứ sáu, tổ chức các chuyến đi khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm xúc tiến đầu tư vào KCN ở các tỉnh và nước ngoài. Có thể tỉnh Thừa Thiên Huế cần chủ động bố trí kinh phí thích hợp để mở các văn phòng đại diện của tỉnh ở nước ngoài để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. 3.2.3. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ Ngành CN phụ trợ và các ngành liên quan là một trong 4 nhân tốchủ yếu tạo nên lợi thế cạnh tranh quốc gia và quốc tế của một địa phương trong một ngành công SVTH: Bùi Thị Anh Đào 68 Đạ i h ọ K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa nghiệp. Do vậy, để thực hiện được mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của các KCN Thừa Thiên Huế trong việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là thu hút được các ngành CN trong lĩnh vực công nghệ cao và sạch thì Thừa Thiên Huế cần có một chính sách thích hợp trong việc phát triển các ngành CN phụ trợ và các ngành liên quan. Điểm yếu của các KCN Thừa Thiên Huế hiện nay là các ngành CN phụ trợ không phát triển nên không thể thu hút được các công ty lớn trong các lĩnh vực đầu tư vào KCN Thừa Thiên Huế. Để dần khắc phục điểm yếu này, trong thời gian đến Thừa Thiên Huế dành một phần kinh phí thích đáng cho việc thuê các chuyên gia trong và ngoài nước tư vấn cho tỉnh về chiến lược thu hút những ngành nghề phù hợp trong ngành CN phụ trợ nhằm tạo nền tảng vững chắc trong việc hình thành CN phụ trợ và các ngành liên quan. 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là một trong những lợi thế quan trọng của một quốc gia trong việc thu hút đầu tư. Cũng như các tỉnh khác của Việt Nam, tỉnh Thừa Thiên Huế có một đội ngũ lao động tương đối trẻ và dồi dào, nhưng phần lớn lao động chưa được qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, không đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư. Hầu hết các doanh nghiệp khi đi vào hoạt động đều phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động, chi phí dành cho công tác đào tạo này là không nhỏ, nó đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các dự án. Chính vì vậy trong thời gian tới, để tập trung thu hút các dự án có công nghệ cao, hiện đại, tỉnh Thừa Thiên Huế cần tập trung cào công tác giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của nhà đầu tư. Muốn vậy, tỉnh Thừa Thiên Huế cần tập trung vào các công việc sau: Thứ nhất, Đào tạo công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao, cán bộ quản lý Hiện nay, lao động rẻ không còn là yếu tố hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư. Đặc biệt khu vực FDI ngày càng có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao. Để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả, cần chú ý đến việc nâng cao nhân lực, trình độ tay nghề, kỹ năng cho người lao động. Muốn vậy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: SVTH: Bùi Thị Anh Đào 69 Đạ i h ọ K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa - Nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông, phổ cập giáo dục trung học, làm cho chất lượng lao động phổ thông ở các ngành có trình độ trung học phổ thông. - Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục: Thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn nhân lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo dục và đào tạo. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề ngoài công lập. - Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục và dạy nghề. Trong đó, chú trọng nội dung đào tạo, nâng cao trình độ của giáo viên và cơ sở vật chất, kỹ thuật của các trường dạy nghề. - Thừa Thiên Huế cần nghiên cứu xác định rõ nhu cầu lao động của các ngành nghề hiện tại và dự đoán cho tương lai để định hướng cho cơ sở đào tạo nghề xác định nội dung, chương trình đào tạo nghề cho phù hợp. Trong đó, cần đào tạo phát triển nhân lực có kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho các ngành công nghiệp, kỹ thuật chính xác, thiết kế công nghiệp, tự động hóa và công nghệ tiên tiến, điện tử công nghiệp... - Khuyến khích các doanh nghiệp, nhà máy tham gia phối hợp với các trường đào tạo nghề để có điều kiện đào tạo và thực hành trực tiếp tại chỗ mới đáp ứng được yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp. - Tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý làm việc trong lĩnh vực đầu có thể theo nhiều hình thức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp, ngoại ngữ... nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, tinh thần trách nhiệm công việc và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Thứ hai, Chú trong công tác giáo dục ý thức kỷ luật lao động cho người lao động Đào tạo nguồn nhân lực không chỉ với tiêu chuẩn trình độ mà quan trọng hơn nữa là thái độ, kỹ năng và kỷ luật lao động. Đội ngũ lao động của tỉnh đông đảo và chủ yếu xuất thân từ nông nghiệp hoặc nông thôn, còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc, hành vi, chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, ngại phải đưa ra sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm. Một trong những nguyên nhân gây ra hạn chế đó là những bất cập trong hệ thống giáo dục hiện nay. Chính vì vậy cần có những phương pháp, chương trình giáo dục phù hợp, giúp cho người lao động có được những kỹ năng tác phong làm việc SVTH: Bùi Thị Anh Đào 70 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa công nghiệp, những khóa học giúp người lao động nhận thức được giá trị bản thân, những gì mình có và những gì mình cần bổ sung. Chú ý giáo dục đạo đức cho người lao động, tạo ra một thái độ làm việc tốt, hạn chế tiêu cực. Thứ ba, Phát triển thị trường lao động Phát triển một thị trường lao động có hiệu quả ở địa phương là nhân tố hết sức quan trọng để tăng tốc độ phát triển và khả năng cạnh tranh của Thừa Thiên Huế trong thu hút đầu tư vào các KCN. Thừa Thiên Huế cần thực hiện một số biện pháp sau: - Nâng cao hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao động bằng cách tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch các thủ tục tuyển mộ lao động, ký kết hợp đồng theo quy định của Bộ luật lao động. - Phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm. - Tỉnh cần có chính sách ưu đãi mạnh hơn nữa đối với các ngành công nghiệp đang giải quyết nhiều việc làm. - Tỉnh cần đảm bảo giải quyết việc làm cho công nhân kỹ thuật và sinh viên giỏi mới ra trường. - Tỉnh có những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài các nơi, trước hết là những chuyên gia, các nhà quản trị giỏi của các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn (như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin), bên cạnh đó có chính sách thu hút và giữ chân lực lượng lao động có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao. 3.2.5. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính Vấn đề thủ tục hành chính luôn là mối quan ngại đầu tiên của mọi nhà đầu tư khi đến đầu tư ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, chính vấn đề này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN Thừa Thiên Huế trong những năm vừa qua. Tuy đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh nhưng nhìn chung nhà đầu tư vẫn mất rất nhiều thời gian, trải qua nhiều bước mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư, chính điều này đã làm nản lòng các nhà đầu tư, và giảm tính hấp dẫn khi đầu tư vào tỉnh. Chính vì vậy trong thời gian tới phải tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN, cụ thể như sau: SVTH: Bùi Thị Anh Đào 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa Thứ nhất, Tỉnh thường xuyên tiến hành rà soát, đổi mới và nâng cao chất lượng các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư trong phân cấp quản lý như vấn đề về đất đai, thuế, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng, quy hoạch... Bãi bỏ những văn bản đã hết hiệu lực, các văn bản trái pháp luật, kiên quyết bãi bỏ những khâu rườm rà không cần thiết trong tất cả các lĩnh vực. Tỉnh cần công khai quy hoạch, kế hoạch và các văn bản pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm đảm bảo mọi người dân cũng như nhà đầu tư có thể tiếp cận một cách thuận lợi nhất. Thứ hai, Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ sở ban ngành trong tỉnh. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là trong cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, rút ngắn thời gian chờ đợi của nhà đầu tư. Xóa bỏ các thủ tục vô hình trong tiếp nhận và cấp giấy phép đầu tư. Thứ ba, Tổ chức đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư, lập kế hoạch 6 tháng một lần, lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp có sự tham gia của Ban quản lý các KCN, Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Hải quan, Sở Tài nguyên – Môi trường, Công an tỉnh và lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải đáp những thắc mắc, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho họ, xem khó khăn của họ cũng chính là khó khăn của tỉnh. Qua đây, tỉnh cần tranh thủ những cuộc tiếp xúc, gặp gỡ với các nhà đầu tư đang làm ăn trên địa bàn để tăng cường vận động họ đầu tư thêm dự án mới hoặc mở rộng quy mô dự án được cấp phép, tăng thêm vốn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Thứ tư, UBND tỉnh có thể thành lập tổ công tác phụ trách các vấn đề nảy sinh, tháo gỡ khó khăn cho những dự án từ lúc được cấp giấy chứng nhận đầu tư đến lúc đi vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Đây là điều mà Bình Dương và Đồng Nai đã làm tốt trong nhiều năm qua, tạo ấn tượng tốt với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thứ năm, Chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức không những về trình độ nghiệp vụ mà cả thái độ ứng xử trong giải quyết công vụ để tạo được điểm nhấn khác biệt, sắp xếp lại phòng làm việc theo hướng chuyên môn phối hợp. Thiết lập Phòng chờ cho khách đến liên hệ công tác. Thiết lập đường dây nóng để sẵn sàng tư vấn SVTH: Bùi Thị Anh Đào 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa những thắc mắc của doanh nghiệp thông qua trực tiếp và điện thoại. Bên cạnh đó minh bạch hóa mọi thủ tục hành chisnhh trên website của Ban cũng như các cơ quan liên quan. Nhà đầu tư, doanh nghiệp không phải làm thêm bất cứ một tài liệu gì khác ngoài những gì đã quy định đưa lên website của Ban quản lý KCN. Có chế độ khen thưởng rõ ràng; đồng thời kiên quyết loại bỏ những cán bộ, công chức gây phiền nhiễu cho doanh nghiệp hoặc chuyển sang vị trí ít tiếp xúc với doanh nghiệp. Tóm lại, để đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư vào KCN Thừa Thiên Huế thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp thích hợp. Đó là tạo môi trường pháp lý thông thoáng, xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN đồng bộ, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện chính sách liên quan đến thu hút vốn đầu tư. Tỉnh cần đẩy mạnh hoạt động vận động xúc tiến đầu tư vào KCN, kết hợp đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp KCN. Cuối cùng, tỉnh cần kiện toàn và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào KCN. Thực hiện tốt những giải pháp ấy nhất định các KCN Thừa Thiên Huế sẽ ngày càng phát triển, là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chúng ta có thể thấy được kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN đã có những thành công đáng kể góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại của tỉnh.Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng cần nhìn nhận ra những điểm khó khăn, yếu kém, hạn chế làm ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp để có thể tăng thêm số lượng dự án cũng như vốn đầu tư vào các KCN. Với mục tiêu đưa kinh tế Thừa Thiên Huế chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển chủ yếu về công nghiệp và dịch vụ, xa hơn nữa là đạt được mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc trung ương, chúng ta phải sớm tháo gỡ những khó khăn và khắc phục những điểm yếu; phải không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm để xây dựng, phát triển các khu công nghiệp trở thành bộ phận quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Chúng ta phải biết tận dụng lợi thế của tỉnh cũng như điểm mạnh của từng khu công nghiệp để có những chính sách những đề án xây dựng khu công nghiệp đúng đắn hợp lý, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, cơ chế quản lý thống nhất và hệ thống các chính sách ưu đãi về tài chính và thuế đủ hấp dẫn. Có như thế các khu công nghiệp mới trở thành điểm thu hút vốn hàng đầu. Hy vọng, trong các giai đoạn tiếp theo, với các tiềm năng của Tỉnh nói chung và các KCN nói riêng, cùng với hệ thống quản lý, cơ chế chính sách thông thoáng, tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật, nguồn lực đảm bảo sẽ là bàn đạp vững chắc để tạo lòng tin , tạo nên sức hấp dẫn để các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài cũng như các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước mạnh dạn đầu tư các dự án hiệu quả trong các KCN nhằm khai thác triệt để các tiềm năng của tỉnh nhà góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của tỉnh. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 74 Đạ i h ọ K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa 2. Kiến nghị Thứ nhất, cần có nhiều chính sách hỗ trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, bởi lẽ, đây chính là nền tảng quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư vào KCN tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ hai, đề nghị bỏ chế độ ủy quyền thành giao quyền và phân cấp rõ hơn cho Ban quản lý nhằm tạo điều kiện cho Ban quản lý thực hiện tốt cơ chế chính sách một cửa. Thứ ba, Bổ sung các ngành công nghiệp phụ trợ vào danh mục đặc biệt ưu đã đầu tư. Góp phần khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ tư, tiếp tục nâng cao vai trò các tổ chức chính quyền trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường công tác đồi thoại để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Thứ năm, cần có những chính sách đào tạo nguồn lao động của tỉnh để thị trường lao động của tỉnh phát triển và nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhiều hơn nhu cầu lao động của doanh nghiệp. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh, 2015 2. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất tỉnh Bình Dương, 2015 3. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố Đà Nẵng, 2015 4. Ban quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế 2015, Một số thông tin về ưu đãi đầu tư tại các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Ban biên tập Tạp chí KCN Việt Nam (2012), KCN, KCX ở Việt Nam: Hai thập kỷ xây dựng và phát triển: Phần I: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các KCN, KCX và những đóng góp quan trọng của KCN, KCX cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Phần II: Những đóng góp quan trọng của KCN, KCX và một số hạn chế trong phát triển, Phần III: Quan điểm, định hướng phát triển KCN, KCX và phương hướng phát triển KCN, KCX giai đoạn tới. 6. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế: Bước phát triển mới. 7. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế, Danh sách các dự án sản xuất công nghiệp và dịch vụ được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại các KCN. 8. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Danh mục các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào các KCN Thừa Thiên Huế đến hết năm 2015. 9. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Danh mục dự án đầu tư vào các KCN Thừa Thiên Huế 2012. 10. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế, Thống kê giấy phép, chứng nhận đầu tư đã cấp và điều chỉnh qua các năm. 11. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình sảnh xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN 2010 - 2015. 12. Ban quản lý các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình lao động đang làm việc tại các KCN giai đoạn 2010-2015 13. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê năm 2010-2014. 14. Hồ Tú Linh (2014), Bài giảng Kinh tế đầu tư, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. SVTH: Bùi Thị Anh Đào 76 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa 15. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 16. Phòng Quản lý giám sát đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư, Báo cáo sơ bộ tình hình sự án đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 17. Sở thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế(2015), Thừa Thiên Huế trên con đường hội nhập kinh tế quốctế. 18. Theo Giáo trình Luật đầu tư (2006), Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an Nhân dân. 19. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV, năm 2010 20. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, Nghịquyết hội nghị lần thứ IV khóa XIV, năm 2012 21. Website https://skhdt.thuathienhue.gov.vn/ SVTH: Bùi Thị Anh Đào 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa PHỤ LỤC BẢNG TÓM TẮT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/2013/QĐ-UBND NGÀY 05/01/2013 CỦA UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ) Tiêu chí Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư 1. Địa bàn ưu đãi - Địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư gồm các huyện: Nam Đông, A Lưới, Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô; - Địa bàn ưu đãi đầu tư gồm Thị xã Hương Trà và các huyện: Phú Vang, Phú Lộc, Phong Điền Quảng Điền, Các Khu công nghiệp được thành lập theo QĐ của Chính phủ. 2. Lĩnh vực ưu đãi - Danh mục được quy định tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; - Danh mục các lĩnh vực xã hội hóa (áp dụng cho nhà đầu tư trong nước) được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa, việc thực hiện chính sách ưu đãi do Thủ tướng chính phủ quyết định. 3. Danh mục dự án hỗ trợ đầu tư 1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), khu công nghệ cao nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ tại các KCN, CCN, khu công nghệ cao được quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng. 3. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghi công nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin tại các khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa thông tin được quy định tại khoản 3 Điều này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng. 5. Các dự án đầu tư vào địa bàn 02 huyện Nam Đông và A Lưới thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư (trừ dự án thủy điện). 6. Các dự án đầu tư vào địa bàn các huyện Phú Vang, Quảng Điền, Phong Điền, Phú Lộc, thị xã Hương Trà thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. 7. Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân KCN. 8. Dự án sử dụng thường xuyên từ 200 lao động trở lên. 4. Danh mục các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015 I. Các dự án trong KCN, CCN: 1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN: KCN Phong Điền, KCN công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây – Lăng Cô; CCN Tứ Hạ, Bắc An Gia. 2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên tại các KCN và từ 50 tỷ đồng trở lên tại các CCN được quy định tại khoản 1, mục I Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng. II. Các dự án trong khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin: 3. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin tại các khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin được quy định tại khoản 1, mục II Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng. III. Các dự án công nghiệp 5. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời (chế biến sâu sản phẩm và nâng cao giá trị nguồn cát trắng nguyên liệu). SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa 6. nhà máy sản xuất kính an toàn (chế biến sâu sản phẩm và nâng cao giá trị nguồn cát trắng nguyên liệu). 7. Tổ hợp năng lượng mặt trời (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện lưới quốc gia). 8. Tổ hợp năng lượng gió (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện lưới quốc gia). 9. Nhà máy sản xuất bông xơ sợi tổng hợp (sản xuất bông xơ sợi từ nhựa tổng hợp làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sợi, vải). 10. Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may (phục vụ cho các nhà máy dệt, may xuất khẩu trên địa bàn và khu vực). IV. Các dự án du lịch 11. Xây dựng khu du thuyền và các dịch vụ đi kèm tại KKT Chân Mây – Lăng Cô. V. Các dự án thuộc lĩnh vực khác: 12. Đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KKT, CCN. 13. Vườn địa đàng tại xã Thủy Bằng, Thị xã Hương Thủy. 14. Phát triển chăn nuôi lợn (sử dụng công nghệ tiên tiến). 15. Nhà máy xử lý nước thải tại các KCN, KKT, CCN. 5. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013 của Chín phủ 1. Dự án đầu tư mới tại các huyện: Nam Đông, A Lưới, Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Khu Công nghệ thông tin tập trung theo QĐ của Thủ tướng Chính phủ hoặc đầu tư vào các lĩnh vực sau: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học... Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: - Lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải; - Lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu; Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu. a) Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. b) Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. 2. Dự án đầu tư mới tại Thị xã Hương Trà, các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền và dự án mới đầu tư vào các lĩnh vực Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sau: a) Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm. b) Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. 3. Áp dụng Thuế suất ưu đãi 10% cho các khoản thu nhập của Dự án thành lập mới từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; hoạt động xuất bản, hoạt động báo in; đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua; Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm. 4.Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 6. Ưu đãi về tiền thuê đất (theo Nghị định số 46/2014/ NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) Dự án được thực miễn tiền thuê đất: a)Ba (3) năm đối với dự án Thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường. b)Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn Thị xã Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền. c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn các huyện Nam Đông, A Lưới, Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn Thị SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa xã Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền. d)Mười lăm năm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn các huyện Nam Đông, A Lưới, Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn Thị xã Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền. e)Cho cả thời gian hoạt động của dự ánđầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn các huyện Nam Đông, A Lưới, Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô 7. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ- CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. 1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư (khoản 3) được Tỉnh hỗ trợ các công trình giao thông, điện, nước ngoài hàng rào dự án như sau: a) Về giao thông: Đảm bảo đầu tư công trình giao thông phù hợp với quy hoạch được duyệt, quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Về điện phục vụ thi công: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình điện đến chân hàng rào dự án. c) Về nước: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình đến chân hàng rào dự án. UBND tỉnh xem xét cụ thể quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc đề nghệ Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây dựng và cấp nước Thừa Thiên Huế đầu tư tùy theo dự án cụ thể. 2. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, CCN được Tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư cụm công trình đầu mối nhà máy xử lý nước thải. 3. Các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN, CCN không SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa được tính các khoản chi phí hỗ trợ đầu tư của Nhà nước vào giá cho thuê đất và phí hạ tầng. 8. Hỗ trợ bồi thường, TĐC 1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được Tỉnh hỗ trợ giao đất sạch để thực hiện dự án. 2. Các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư tại khoản 4 (trừ các dự án thuộc diện thỏa thuận thu hồi đất theo Luật Đất đai hiện hành) này được Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án, riêng đối với các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án. Phần kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại do nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp Nhà đầu tư có thực hiện bảo đảm đầu tư dự án thì được sử dụng kinh phí bảo đảm này để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 3. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại các điểm 1, 2, 3, 4 và 7, khoản 4 về Danh mục dự án hỗ trợ đầu tư được Tỉnh hỗ trợ về rà phá bom, mìn, vật liệu nổ. 9. Hỗ trợ đào tạo Nhà đầu tư tuyển dụng lao động là người dân trên địa bàn tỉnh để phục vụ các dự án tại địa bàn các KCN, KKT, CCN thường xuyên sử dụng từ 200 lao động trở lên (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định) được Tỉnh hỗ trợ với thời gian và mức hỗ trợ như sau: - Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/khóa. Mỗi lao động được hỗ trợ đào tạo một lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp. - Thời gian hỗ trợ: trong thời gian thi công và 3 năm đầu kể từ ngày dự án đi vào hoạt động. SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa 10. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư Các doanh nghiệp có dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư (khoản 3) được hỗ trợ chi phí đi lại để tham gia xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo Kế hoạch xúc tiến đầu tư hằng năm của tỉnh, cụ thể như sau: - Không quá 50 triệu đồng/lượt/doanh nghiệp. - Mỗi doanh nghiệp không quá 04 lượt trong suốt quá trình hoạt động tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 11. Hỗ trợ đặc biệt Các dự án trọng điểm, có tính chất quan trọng, UBND tỉnh sẽ thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho phép áp dụng thêm các hỗ trợ đầu tư cao hơn các chính sách hỗ trợ theo Quy định này (hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào, đền bù giải phóng mặt bằng,...). SVTH: Bùi Thị Anh Đào Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbui_thi_anh_dao_8437.pdf