MỤC LỤC
CHưƠNG TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn .iii
Tóm tắt . iv
Mục lục . v
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình . x
Danh sách các bảng xi
Danh sách các biểu đồ .xii
Danh sách các sơ đồ .xiii
1. MỞ ĐẦU .1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU . 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1. ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH . 3
2.1.1. Khái niệm miễn dịch 3
2.1.2. Kháng nguyên 3
2.1.2.1. Định nghĩa 3
2.1.2.2. Khái niệm về epitop . 3
2.1.3. Kháng thể dịch thể . 4
2.1.3.1. Định nghĩa . 4
2.1.3.2. Cấu trúc của một phân tử immunoglobulin . 4
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch của động vật 5
2.1.4.1. Loài động vật . 5
2.1.4.2. Yếu tố di truyền 5
2.1.4.3. Kháng nguyên . 6
2.1.4.4. Qui trình gây miễn dịch . 7
2.1.4.5. Chất bổ trợ . 8
2.1.5. Cơ chế đáp ứng miễn dịch dịch thể 9
2.1.5.1. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch dịch thể . 9
2.1.5.2. Cơ chế hình thành đáp ứng miễn dịch dịch thể . 11
2.2. VI KHUẨN E. coli 14
2.2.1. Định nghĩa 14
2.2.2. Đặc tính sinh hóa 14
2.2.3. Yếu tố kháng nguyên . 14
2.2.3.1. Kháng nguyên thân O 14
2.2.3.2. Kháng nguyên bề mặt hay kháng nguyên vỏ K 15
2.2.3.3. Kháng nguyên lông roi H . 15
2.3. TÁCH KHÁNG THỂ BẰNG AMMONIUM SULFATE 15
2.4. HỒI CHẾ KHÁNG THỂ BẰNG PHưƠNG PHÁP THẨM TÍCH 16
2.5. PHẢN ỨNG KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ 17
2.5.1. Các lực liên kết kháng nguyên – kháng thể (KN-KT) . 17
2.5.2. Các đặc tính chung của sự liên kết KN-KT . 17
2.5.3. Phản ứng ngưng kết KN-KT 18
2.5.3.1. Phản ứng ngưng kết KN-KT xảy ra theo 2 pha . 18
2.5.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng ngưng kết KN-KT 19
2.6. PROTEIN A 19
3. NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 21
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 21
3.1.1. Thời gian thực nghiệm . 21
3.1.2. Địa điểm . 21
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 21
3.3. VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM 21
3.4. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.4.1. Gây đáp ứng miễn dịch trên thỏ . 22
3.4.1.1. Chuẩn bị dịch tiêm 22
3.4.1.2. Tiêm thú thí nghiệm . 22
3.4.1.3. Bố trí thí nghiệm . 23
3.4.2. Thu nhận kháng huyết thanh 25
3.4.2.1. Tách kháng thể bằng amonium sulfate bão hoà 26
3.4.2.2. Phục hồi kháng thể . 26
3.4.3. Xử lí kháng huyết thanh . 27
3.4.3.1. Hấp phụ kháng thể không đặc hiệu .28
3.4.3.2. Gắn kháng thể với protein A của Staphylococcus aureus .29
3.4.4. Đánh giá . 30
3.4.4.1. Định tính (bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính) .30
3.4.4.2. Định lượng (định hiệu giá bằng phản ứng ngưng kết chậm trong
ống nghiệm) 31
3.5. CHỈ TIÊU THEO DÕI .32
3.6. XỬ LÍ KẾT QUẢ 32
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .33
4.1. KẾT QUẢ .33
4.1.1. Định tính 33
4.1.1.1. Qui trình ngắn ngày 33
4.1.1.2. Qui trình dài ngày 34
4.1.2. Định lượng . 34
4.1.2.1. Qui trình ngắn ngày .35
4.1.2.2. Qui trình dài ngày 36
4.1.2.3. Hiệu quả gây đáp ứng miễn dịch ở 2 qui trình 37
4.1.3. Xử lí tăng độ nhạy của kháng huyết thanh . 38
4.1.3.1. Xác định nồng độ S. aureus thích hợp gắn với kháng huyết thanh .38
4.1.3.2. Kiểm tra phản ứng ngưng kết với kháng huyết thanh xử lí gắn
S. aureus 38
4.1.4. Xử lí tăng độ đặc hiệu của kháng huyết thanh . 40
4.2. THẢO LUẬN .42
4.2.1. Định tính 42
4.2.2. Định lượng . 43
4.2.2.1. Qui trình ngắn ngày .43
4.2.2.2. Qui trình dài ngày .43
4.2.3. Xử lí để tăng độ nhạy kháng huyết thanh 44
4.2.4. Xử lí tăng độ đặc hiệu của kháng huyết thanh . 44
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .46
5.1. KẾT LUẬN 46
5.2. ĐỀ NGHỊ 46
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
7. PHỤ LỤC .49
THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT KHÁNG HUYẾT THANH KHÁNG VI KHUẨN E. coli
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3833 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thử nghiệm sản xuất kháng huyết thanh kháng vi khuẩn E. coli, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ thuộc vào tuyến ức thƣờng là các trình tự polimer lặp lại nhƣ
lipopolysaccharide của Escherichia coli, flagellin của Salmonella, vỏ polysaccharide
của vi khuẩn Pneumococcus, dextrans, levans và polyglutamic acid. Bởi vì chúng là
những trình tự polimer lặp lại nên một phân tử có thể gắn với nhiều thụ thể
immunoglobulin trên bề mặt tế bào B do đó không cần tế bào T helper cung cấp thêm
tín hiệu để gây ra đáp ứng tạo kháng thể của tế bào B nhƣ KN phụ thuộc vào tuyến ức
(hình 2.6). KN không phụ thuộc tuyến ức gắn trực tiếp vào các SIg trên bề mặt tế B và
kích thích tế bào B tiết ra kháng thể.
Kháng nguyên không phụ thuộc vào tuyến ức chỉ gây ra đáp ứng tạo IgM ở tế bào
B và không biệt hóa thành tế bào nhớ vì chúng không kích hoạt tế bào T helper tiết
interleukine nên không chuyển từ sản xuất IgM sang IgG. Nhƣ vậy, đối với KN không
phụ thuộc tuyến ức, đáp ứng thứ phát không tạo ra lƣợng KT nhiều hơn đáp ứng
nguyên phát (hình 2.7).
Hình 2.7 Đáp ứng tạo kháng thể khác nhau
tùy vào KN phụ thuộc tuyến ức hay không
phụ thuộc tuyến ức. KN không phụ thuộc
vào tuyến ức không gây ra sự thay đổi từ
sản xuất IgM sang IgG.
(trích dẫn liệu của Tizard, 1992) [13]
Hình 2.6 Sự khác biệt giữa
KN phụ thuộc tuyến ức và
KN không phụ thuộc tuyến
ức trong kích hoạt đáp ứng ở
tế bào B.
(trích dẫn liệu của Tizard,
1992) [13]
14
2.2. VI KHUẨN E. coli [1] [9]
2.2.1. Định nghĩa
Escherichia coli còn đƣợc gọi là faecal coli, thuộc nhóm coliform phân, có hình
que, gram âm, có kích thƣớc khoảng 2-3 x 1,5 ; có khả năng di động nhờ các tiên
mao, không tạo bào tử, hiếu khí hoặc hiếu khí tùy nghi. Chúng có mặt thƣờng xuyên
trong ruột của động vật và ngƣời, ở phần cuối của ruột non hoặc ruột già.
2.2.2. Đặc tính sinh hóa
Có khả năng phát triển ở 44oC.
Lên men đƣờng glucose, lactose, manitol, sorbitol, phản ứng -galactosidase
dƣơng tính.
Indol dƣơng tính, methyl red dƣơng tính, Voges-Proskauer âm tính, citrate âm
tính.
Không sử dụng phenylalanin, ure, gelatin, KCN (potasium cyanic), malonate,
adonitol, inositol, không sinh H2S.
Do đó, E. coli đƣợc phát hiện do khả năng lên men lactose và sinh hơi ở 44oC, có
kết quả nghiệm pháp IMViC phù hợp.
2.2.3. Yếu tố kháng nguyên
2.2.3.1. Kháng nguyên thân O
Các kháng nguyên O có bản chất lipopolysacharide (LPS). Những kháng nguyên
này bền với nhiệt độ và cồn. Theo Leminor, kháng nguyên O thƣờng đặc trƣng cho
từng loài (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Hải, 1999). Các kháng nguyên O có thể đƣợc
phát hiện bằng phản ứng ngƣng kết. Để thực hiện phản ứng này, huyễn dịch vi khuẩn
phải đƣợc đun nóng ở nhiệt độ 100oC trong vòng 1 giờ, sau đó cho thử với phản ứng
với kháng huyết thanh đặc hiệu. Chúng giữ vai trò nhất định đối với khả năng gây
bệnh của các dòng vi khuẩn và một trong số các kháng nguyên này có tính chất chuyên
biệt cho từng loài vật chủ.
Hiện nay ngƣời ta đã phát hiện hơn 160 loại kháng nguyên O (R.J.Gross và
B.Rowe, 1985) [9].
15
2.2.3.2. Kháng nguyên bề mặt hay kháng nguyên vỏ K
Kháng nguyên K nằm ở bề mặt tế bào nên là nguyên nhân không tạo ra phản ứng
ngƣng kết kháng nguyên O.
Hiện nay ngƣời ta đã phát hiện hơn 100 loại kháng nguyên K (Øiskov et al, 1971)
[9]. Kauffmann chia kháng nguyên K thành 3 nhóm dựa vào ảnh hƣởng của nhiệt độ
đến phản ứng ngƣng kết, tính kháng nguyên và khả năng vi khuẩn gắn kết với kháng
thể.
a. Kháng nguyên K type L
Là kháng nguyên vỏ có bản chất protein, giúp vi khuẩn có khả năng bám dính và
cho phản ứng ngƣng kết với hồng cầu.
Là kháng nguyên không chịu nhiệt, bị phá hủy sau khi đun nóng 100oC trong 1h.
Do đó, sau khi đun nóng huyễn dịch vi khuẩn có thể gây ngƣng kết với kháng huyết
thanh O mà không gây ngƣng kết với kháng huyết thanh K.
b. Kháng nguyên K type A
Là kháng nguyên vỏ có bản chất là polysaccharide, vi khuẩn có kháng nguyên này
khi mọc trên môi trƣờng sẽ cho khuẩn lạc dạng nhầy và chỉ cho kết quả ngƣng kết của
kháng nguyên O sau khi huyễn dịch vi khuẩn đã đƣợc đun nóng 121oC trong 2h.
c. Ngoài ra còn một nhóm kháng nguyên K type B, nhƣng sự tồn tại của nhóm
KN này chƣa đƣợc xác định chính xác.
2.2.3.3. Kháng nguyên lông roi H
Là kháng nguyên có bản chất protein, không bền với nhiệt độ, bị hủy bởi cồn
nhƣng đề kháng với formone. Kháng nguyên này có ở những dòng E. coli di động.
Theo Morris J.A. (1985) và Sussman M. (1985), hiện nay ngƣời ta đã phát hiện đƣợc
56 loại kháng nguyên H (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Hải, 1999).
2.3. TÁCH KHÁNG THỂ BẰNG AMMONIUM SULFATE [10] [11]
Kháng huyết thanh thu đƣợc không những chứa kháng thể mà còn có một số chất
khác. Để tách kháng thể ra khỏi kháng huyết thanh ta có thể dùng phƣơng pháp sắc kí,
kết tinh hay tủa trong muối…
Phƣơng pháp tủa kháng thể trong amonium sulfate là một trong những phƣơng
pháp phổ biến nhất để tách protein ra khỏi dung dịch. Trong dung dịch, protein liên kết
với nƣớc bằng các liên kết hydrogen thông qua các nhóm ion tích điện của chúng. Khi
ta thêm vào một lƣợng lớn các ion nhỏ, tích điện lớn nhƣ amonium hay sulfate thì
16
những nhóm này cạnh tranh với protein để gắn vào các phân tử nƣớc, do đó làm giảm
khả năng hòa tan của protein và chúng kết tủa lại. Protein kết tủa có thể hòa tan lại
trong môi trƣờng có nồng độ amonium sulfate thấp hơn. Khả năng kết tủa của các
protein khác nhau thì khác nhau tùy thuộc vào số lƣợng và vị trí các nhóm cực tích
điện, trọng lƣợng phân tử của protein, pH của dung dịch, nhiệt độ xảy ra sự kết tủa.
Để tủa kháng thể ngƣời ta thƣờng sử dụng amonium sulfate (đôi khi dùng sodium
sulfate). Nồng độ muối để kháng thể kết tủa ở các loài khác nhau thì khác nhau. Hầu
hết các kháng thể của thỏ có thể kết tủa ở dung dịch muối bão hòa 40%, còn ở chuột
phải từ 45-50%. Bởi vì hầu hết các thành phần khác của huyết thanh không kết tủa ở
khoảng nồng độ muối này và không có sự khác biệt lớn giữa hai nồng độ trên nên
nồng độ muối bão hòa 50% là mức thích hợp nhất cho hầu hết các ứng dụng khác
nhau.
Một điểm bất lợi của kháng thể tủa trong amonium sulfate bão hòa là kháng thể
không đƣợc tinh sạch vì khi kết tủa ngoài kháng thể còn có các phân tử protein có
trọng lƣợng phân tử lớn khác. Do đó, ngoài việc tủa trong muối amonium sulfate cần
phải kết hợp với một số phƣơng pháp khác nếu yêu cầu kháng thể cuối cùng phải đƣợc
tinh sạch hoàn toàn.
2.4. HỒI CHẾ KHÁNG THỂ BẰNG PHƢƠNG PHÁP THẨM TÍCH [7]
Một trong các phƣơng pháp cổ điển để loại muối ra khỏi protein kháng thể là
thẩm tích. Dung dịch protein đƣợc chứa trong bao thẩm tích làm bằng cellulose có thắt
nút ở hai đầu. Bao này đƣợc đặt trong cốc lớn chứa dung dịch đệm có ái lực thấp và để
ở nhiệt độ lạnh có khuấy trộn vừa phải. Trên bao thẩm tích có những lỗ nhỏ cho phép
những phân tử muối có kích thƣớc nhỏ đi ra ngoài còn các phân tử protein kháng thể
có kích thƣớc lớn đƣợc giữ lại trong bao thẩm tích. Sự khuếch tán các phân tử muối
vào trong dung dịch đệm thẩm tích vẫn tiếp tục cho đến khi nồng độ muối bên trong và
bên ngoài bao thẩm tích đạt trạng thái cân bằng (thƣờng khoảng 5-6 giờ). Nếu sau khi
đạt trạng thái cân bằng mà dung dịch protein chƣa loại hết muối thì ta đặt bao thẩm
tích trên vào một dung dịch đệm mới và cứ tiếp tục nhƣ thế cho đến khi loại hết muối
ra khỏi dung dịch protein. Trong quá trình thẩm tích, ngoài muối còn có các chất
chuyển hóa có kích thƣớc nhỏ nhƣ ATP, coenzyme… cũng bị loại ra khỏi bao thẩm
tích.
17
Hình 2.8 Trên bao thẩm tích có các lỗ nhỏ cho phép các phân tử muối đi ra
ngoài còn KT bị giữ lại.
(
2.5. PHẢN ỨNG KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ [2] [5]
2.5.1. Các lực liên kết kháng nguyên – kháng thể (KN-KT)
Sự liên kết một paratop của KT với một epitop của KN tƣơng ứng đƣợc thiết lập
và duy trì nhờ các lực hấp dẫn có năng lƣợng nhỏ (<10 Kcal/mol) nhƣng không phải là
liên kết cộng hóa trị. Các lực liên kết KN-KT:
Lực tĩnh điện giữa các nhóm COO- và NH3
+
đối diện nhau của acid amin
trong các chuỗi polypeptid.
Các liên kết hydro giữa các nguyên tử H+ và N- hoặc O-
Các liên kết kị nƣớc giữa các acid amin kị nƣớc.
Lực Van der Waals do sự di động của các điện tử giữa hai phân tử .
2.5.2. Các đặc tính chung của sự liên kết KN-KT
Sự liên kết KN-KT có 3 đặc điểm là: phản ứng phát nhiệt, có tính đặc hiệu và
thuận nghịch
Phản ứng phát nhiệt
Sự liên kết giữa các KN-KT là một phản ứng phát nhiệt, giải phóng ra năng lƣợng
từ khoảng 2 đến 40 Kcal/mol.
18
Tính đặc hiệu
Tính đặc hiệu của phản ứng KN-KT thể hiện ở chỗ một vị trí paratop của KT chỉ
kết hợp với một epitop của KN do đó nếu ta biết một trong hai yếu tố của phản ứng
KN-KT thì có thể nhận biết đƣợc yếu tố còn lại. Tuy nhiên tính đặc hiệu của phản ứng
chỉ là tƣơng đối.
Tính chất thuận nghịch
Phức hệ KN-KT có thể bị phân li do nhiệt, môi trƣờng acid (pH<3), hoặc do môi
trƣờng có lực ion cao. Do đó có thể rửa chiết để tách riêng KT in vitro ngay cả khi
phức hệ KN-KT đƣợc hình thành in vivo.
2.5.3. Phản ứng ngƣng kết KN-KT
Vì KT hòa tan trong dung dịch nên đặc tính của phản ứng KN-KT phụ thuộc rất
lớn vào hình dạng KN. Nếu KN ở dạng hạt (vi khuẩn hoặc hồng cầu) kết hợp với KT
tƣơng ứng sẽ tạo thành các hạt ngƣng kết thấy đƣợc bằng mắt thƣờng.
2.5.3.1. Phản ứng ngƣng kết KN-KT xảy ra theo 2 pha
Pha thứ nhất: đặc trƣng bởi sự gắn phần Fab của KT với các quyết định KN
trên bề mặt KN dạng hạt nên không nhìn thấy đƣợc bằng mắt thƣờng. Pha này xảy ra
nhanh đƣợc gọi là pha đặc hiệu hay pha không nhìn thấy.
Pha thứ hai: đặc trƣng bởi sự liên kết chéo của các kháng thể đa hóa trị, các
KN dạng hạt đa hóa trị để tạo thành dạng khối đủ lớn có thể quan sát bằng mắt thƣờng.
Pha này xảy ra chậm hơn và theo nguyên lí lí hóa đơn thuần, nên còn gọi là pha không
đặc hiệu hay pha nhìn thấy đƣợc.
Mạng lƣới ngƣng kết chỉ có thể hình thành đối với các KT có ít nhất hai hóa trị.
KT IgG khó xảy ra phản ứng ngƣng kết hơn so với KT IgM, vì IgG chỉ có hai vị trí
gắn kết với KN trong khi đó IgM có tới năm vị trí liên kết với KN. Khả năng ngƣng
kết của IgM cao hơn 100 lần so với IgG.
19
(A) Không xảy ra khi cả hai vị trí của IgG đều gắn vào một thể vi khuẩn.
(B) Xảy ra khi IgG trở thành cầu nối giữa các thể vi khuẩn.
(C) Rất dễ xảy ra khi kháng thể là loại IgM.
Hình 2.9 Phản ứng ngƣng kết do kháng thể tạo nên
(trích dẫn liệu của Lê Văn Hùng, 2002) [2]
2.5.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng ngƣng kết KN-KT
pH
Thời gian và nhiệt độ ủ
KT IgM phản ứng tốt ở 4 – 22oC
KT IgG phản ứng tốt ở 37oC.
Nồng độ KN và KT
Lực ion (nồng độ của muối): nếu giảm lực ion thì sự hấp thụ KT đƣợc tăng
cƣờng.
Trở ngại do sự sắp xếp các phân tử trong không gian (Steric Hindrance): khi
các KN khác nhau nằm sát nhau thì các KT tƣơng ứng với mỗi loại KN có
thể cản trở sự gắn kết do sự cạnh tranh với các phân tử khác.
2.6. PROTEIN A
Protein A là một loại protein bề mặt của thành tế bào Staphylococcus aureus có
khối lƣợng phân tử 42 kDa. Nó gắn với vùng hằng định của immunoglobulin. Phân tử
này có thể gắn với KT ở hai vị trí Fcγ (vùng hằng định của IgG liên quan đến chức
20
năng phản ứng lại kích thích) và Fab (đoạn Ig chịu trách nhiệm cho việc nhận biết
KN).
Protein A gắn vào vùng hằng định thứ hai và thứ ba trên mảnh Fc của chuỗi nặng
(Deisenhofer, 1981) nên mỗi phân tử IgG có hai vị trí gắn với protein A. Bởi vì mỗi
protein A có 4 vị trí có thể gắn kết với IgG (Sjödahl, 1997) nên sự kết hợp hai dạng
protein này tạo ra nhiều dạng phức hợp khác nhau.
Không phải tất cả các immunoglobulin gắn protein A với cùng ái lực. KT của
ngƣời, thỏ và chuột lang gắn với ái lực mạnh nhất và giảm dần ở heo, chuột, ngựa, bò
cái (Kronvall et al. 1970; Goudswaard et al. 1978). KT từ dê, chuột (rat), gà, chuột
đồng (hamster) gắn với lực yếu hơn nhiều. Ngoài ra trong một loài các lớp
immunoglobulin khác nhau gắn protein A cũng với ái lực khác nhau. Ví dụ trong lớp
IgG của ngƣời thì IgG1, IgG2, IgG4 gắn protein A với ái lực cao trong khi đó IgG3 gắn
với ái lực rất yếu. Tƣơng tự ở chuột IgG2a gắn với ái lực cao, IgG2b, IgG3 gắn với ái
lực trung bình còn IgG1 gắn với ái lực rất yếu (Ey et al, 1978). Nhƣng sự khác biệt này
không quan trọng đối với KT đa dòng vì trong kháng huyết thanh đa dòng có chứa tất
cả các phân lớp của IgG chống lại KN.
Sự gắn kết KT với protein A đƣợc ứng dụng để tinh sạch KT bằng phƣơng pháp
sắc kí. Protein A đƣợc gắn vào giá đỡ bằng
cyanogen bromide đƣợc cung cấp bởi nhà
sản xuất ( ví dụ: protein A – Sepharose CL-
4B; Pharmacia). Mỗi ml phức hợp trên có thể
gắn với 10-20 mg IgG (tƣơng đƣơng với 1-2
ml kháng huyết thanh). Kháng thể gắn với
protein A chủ yếu là nhờ các tƣơng tác kị
nƣớc (Deisenhofer, 1981) và có thể bị phá vỡ
ở pH thấp.
Ngoài ra sử dụng KT gắn với protein A
để thực hiện phản ứng ngƣng kết với KN thì
hạt ngƣng kết sẽ lớn hơn rất nhiều lần so với
khi không có protein A.
Hình 2.10 Kháng thể IgG gắn
với protein A của S. aureus.
vp331/Staphylococci/proteinA.gif
21
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. Thời gian: từ 2/2005 đến 8/2005
3.1.2. Địa điểm
Phòng Miễn dịch viện Pasteur Tp. HCM
Bệnh xá Thú y Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. HCM
Phòng thí nghiệm Vi Sinh.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thu nhận và tinh sạch kháng thể.
Hiệu quả đáp ứng miễn dịch theo các quy trình tiêm khác nhau: ngắn ngày
và dài ngày.
3.3. VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM
Thỏ: 6 con
Vi khuẩn E.coli gây bệnh phù đầu ở heo (chủng O139:K82 hay H28), vi
khuẩn E. coli gây tiêu chảy trên heo (K88+ hay E68).
Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Hoá chất môi trƣờng
Muối amonium sulfate (NH4)2SO4
NaH2PO4.2H2O
Na2HPO4.12H2O
Natri clorua NaCl
Sodium azide NaN3
PBS
Môi trƣờng TSB
Thiết bị và dụng cụ
Máy khuấy từ
Máy li tâm
Syringe loại 1 ml, 20 ml
22
Ống falcon 50 ml
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Gây đáp ứng miễn dịch trên thỏ
3.4.1.1. Chuẩn bị dịch tiêm
Dịch vi khuẩn đƣợc chuẩn bị theo sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.1 Qui trình tạo dịch huyền phù kháng nguyên E. coli (theo rskov, 1977)
3.4.1.2. Tiêm thú thí nghiệm
Đƣờng tiêm: tiêm dƣới da
Hàm lƣợng vi khuẩn khoảng 109 CFU/ml dịch tiêm.
Thỏ thí nghiệm đƣợc tiêm theo 2 qui trình ngắn ngày và dài ngày. Bố trí thí
nghiệm đƣợc trình bày qua bảng 3.1 và 3.2
Nuôi E. coli chủng gốc (O139:K82) trong môi trƣờng canh TSB
Cấy trên đĩa petri môi trƣờng thạch TSA
ủ 37oC qua đêm
ủ 37oC qua đêm
Rửa trong 10 ml nƣớc muối sinh lí
Dịch rửa
Li tâm bỏ dịch nổi
(4000 vòng/phút trong 30 phút)
Rửa trong 10 ml nƣớc muối sinh lí
Li tâm bỏ dịch nổi
Hòa tan trong nƣớc muối chứa 0,3 % (v/v) formalin
Dịch huyền phù kháng nguyên E. coli
Hòa tan trong nƣớc muối sinh lí,
điều chỉnh sao cho đạt nồng độ 109 tế bào/ml
để 4oC qua đêm
Li tâm bỏ dịch nổi
23
3.4.1.3. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: qui trình ngắn ngày gây đáp ứng miễn dịch (qui trình 1)
Số thỏ thí nghiệm: 2 con (thỏ 1 và 2)
Bảng 3.1 Gây miễn dịch thu kháng thể theo qui trình ngắn ngày
(theo rskov, 1977)
Ngày Tiêm (ml) Lấy máu (ml)
0 1
Mũi gây
mẫn cảm
1 0,5
4 1
Mũi nhắc lại
1
5 1
9 1
Mũi nhắc lại
2
10 2
14 1
Mũi nhắc lại
3
15 2
19 1
Mũi nhắc lại
4
20 2
25 40
30 40
35 Lấy hết
Các lần lấy máu 1 ml để kiểm tra sự hiện diện của kháng thể trong kháng huyết
thanh bằng phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính.
Thí nghiệm 2: qui trình dài ngày gây đáp ứng miễn dịch (qui trình 2)
Số thỏ thí nghiệm: 4 con (thỏ 2,3,4 và 5)
24
B
ả
n
g
3
.2
G
â
y
m
iễ
n
d
ịc
h
t
h
u
k
h
á
n
g
t
h
ể
th
eo
q
u
i
tr
ìn
h
d
à
i
n
g
à
y
(
q
u
i
tr
ìn
h
v
iệ
n
P
a
st
eu
r
T
p
.
H
C
M
)
L
.
m
áu
=
l
ấy
m
áu
L
ấy
m
áu
k
iể
m
t
ra
k
h
án
g
t
h
ể
v
ào
c
ác
n
g
ày
:
0
,
1
4
,
4
2
,
7
0
,
9
8
,
1
2
6
,
1
5
4
.
M
ũ
i
n
h
ắc
l
ại
5
1
5
4
L
.m
áu
(m
l)
L
ấy
h
ết
1
4
0
T
iê
m
(m
l)
1
,5
1
,5
1
0
,7
5
M
ũ
i
n
h
ắc
l
ại
4
1
2
6
L
.m
áu
(m
l)
5
0
1
1
2
T
iê
m
(m
l)
1
,5
1
,5
1
0
,7
5
M
ũ
i
n
h
ắc
l
ại
3
9
8
L
.m
áu
(m
l)
5
0
8
4
T
iê
m
(m
l)
1
,5
1
,5
1
0
,7
5
M
ũ
i
n
h
ắc
l
ại
2
7
0
L
.m
áu
(m
l)
1
5
6
T
iê
m
(m
l)
2
2
1
,5
1
M
ũ
i
n
h
ắc
l
ại
1
4
2
L
.m
áu
(m
l)
1
2
8
T
iê
m
(m
l)
2
2
1
,5
1
M
ũ
i
m
ẫn
c
ảm
1
4
L
.m
áu
(m
l)
1
1
T
iê
m
(m
l)
2
2
1
,5
1
0
L
.m
áu
(m
l)
1
N
g
ày
T
h
ỏ
6
5
4
3
25
3.4.2. Thu nhận kháng huyết thanh
Kháng huyết thanh thu vào các ngày 25, 30, 35 ở qui trình 1 (bảng 3.1) và ở các
ngày 98, 126, 154 ở qui trình 2 (bảng 3.2)
Trƣớc khi lấy máu tráng ống bằng nƣớc muối sinh lí 0,85%
Vnƣớc muối sinh lí = 0,1 % thể tích máu
Lấy máu ở tĩnh mạch tai
Sau khi lấy máu xong dùng que cấy khử trùng vét xung quanh ống
Cho NaN3 vào
VNaN3 = 0,05% Vmáu
Để qua đêm ở 4oC
Tách lấy huyết thanh, sau đó li tâm bỏ phần cặn. Kháng huyết thanh đƣợc chia
làm 2 phần:
Phần 1: để nguyên kháng huyết thanh, bổ sung glycerol (Vglycerol = 10% VKHT).
Bảo quản ở 4oC.
Phần 2: kháng huyết thanh đƣợc tủa trong amonium sulfate bão hòa.
KHT nguyên đƣợc sử dụng trực tiếp trong phản ứng ngƣng kết hoặc cho gắn với
protein A của Staphylococcus aureus hoặc xử lí hấp phụ với kháng nguyên vi khuẩn
E. coli E68 và sau đó dùng cho phản ứng ngƣng kết đánh giá hiệu giá kháng thể. Việc
xử lí KHT đƣợc tiến hành theo sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.2 Qui trình chung về xử lí kháng huyết thanh
KHT
KHT nguyên
(bổ sung glycerol)
KHT kết tủa,
thẩm tích
Hấp phụ Gắn protein A
Định tính Định lƣợng
26
3.4.2.1. Tách kháng thể bằng amonium sulfate bão hoà
Máu sau khi để ở 4oC qua đêm, đem li tâm tách kháng huyết thanh
Cho vào mỗi chai đựng huyết thanh lƣợng PBS 1X (VPBS = 3Vhuyết thanh)
Tủa huyết thanh thỏ bằng dung dịch amonium sulfate 100%S
V (NH4)2SO4 = Vhuyết thanh + VPBS
Huyết thanh thỏ / PBS 1X đƣợc để trong nƣớc đá bào trên máy khuấy từ
Nhỏ từng giọt (NH4)2SO4 100%S. Sau khi cho hết lƣợng (NH4)2SO4 vào
tiếp tục khuấy 45 – 60 phút
Để 4oC qua đêm
Li tâm tách kết tủa
Rửa tủa 3 lần bằng dung dịch (NH4)2SO4 45%
Cho vào ống 50 ml, giữ tủa / amonium sulfate 45% ở 4oC
Đối với trƣờng hợp lấy 1 ml máu: sau khi lấy máu cho 0,01 ml NaN3 để ở 4
o
C qua
đêm. Sau đó đem li tâm tách huyết thanh và cho glycerol vào (Vglycerol = 10 % Vh. thanh).
3.4.2.2. Phục hồi kháng thể
Kháng thể tủa trong amonium sulfate 45% đƣợc phục hồi bằng phƣơng pháp thẩm
tích.
Chuẩn bị bao thẩm tích
Bao thẩm tích đƣợc cắt ra và rửa qua nƣớc cất, sau đó cho vào cốc nƣớc cất chứa
2 mM EDTA. Đun 3 giờ rồi rửa lại bằng nƣớc cất cho sạch EDTA. Cho vào bình chứa
cồn 30o, bảo quản ở 4oC.
Hình 3.1 Tủa kháng huyết thanh
27
Thực hiện thẩm tích
Cho kháng thể tủa trong amonium sulfate 45% vào bao thẩm tích dùng kẹp kẹp
2 đầu bao thẩm tích lại đặt bao thẩm tích vào dung dịch buffer PBS để 5-6 giờ ở
4
oC. Thực hiện 3 lần thẩm tích nhƣ trên sau đó thu kháng thể để xác định hiệu giá.
Hình 3.2 Dịch kháng huyết thanh tủa trong amonium sulfate
trƣớc và sau thẩm tích
3.4.3. Xử lí kháng huyết thanh
Kháng huyết thanh nguyên và kháng huyết thanh tủa trong amonium sulfate, thẩm
tích đƣợc xử lí để loại bỏ các kháng thể không đặc hiệu hoặc gắn với protein A của
S. aureus.
trƣớc thẩm tích sau thẩm tích
28
3.4.3.1. Hấp phụ kháng thể không đặc hiệu
Kháng thể không đặc hiệu trong kháng huyết thanh đƣợc xử lí hấp phụ theo qui
trình minh họa qua sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.3 Qui trình hấp phụ các kháng thể không đặc hiệu
Lấy 0,5 ml canh khuẩn cấy trên đĩa thạch TSA đƣờng kính 15 cm
Ủ 37oC qua đêm
Rửa vi khuẩn bằng 3 ml nƣớc muối sinh lí 0,85%
thu dịch huyền phù vi khuẩn
Pha với 1 ml kháng huyết thanh (hoặc kháng thể đã thẩm tích)
+ 6 ml dung dịch phenol 0,25%
Ủ 50oC trong 2h
Li tâm 4000 vòng/phút trong 1h
Thu dịch kháng thể trong
Nuôi E. coli chủng gốc (K88+) trong môi trƣờng canh TSB
5-6h ở 37oC
29
3.4.3.2. Gắn kháng thể với protein A của Staphylococcus aureus
Kháng thể có trong kháng huyết thanh đƣợc xử lí gắn với protein A của
Staphylococcus aureus theo qui trình minh họa qua sơ đồ 3.4
Sơ đồ 3.4 Qui trình gắn kháng thể với protein A của Staphylococcus aureus
Nuôi Staphylococcus aureus trong môi trƣờng canh TSB
ủ 5-6h ở 37oC
Lấy 0,5 ml canh khuẩn cấy trên đĩa petri môi trƣờng TSA
ủ 37oC qua đêm
Rửa vi khuẩn bằng 10 ml nƣớc muối sinh lí 0,85%
thu dịch huyền phù vi khuẩn
Li tâm (4000 vòng/phút trong 30 phút) bỏ dịch nổi
Rửa trong 10 ml nƣớc muối sinh lí
Li tâm bỏ dịch nổi
Hòa tan trong nƣớc muối chứa 0,3 % (v/v) formalin
Pha loãng trong nƣớc muối sinh lí để đạt nồng độ thử nghiệm
Li tâm bỏ dịch nổi
ủ 4oC qua đêm
Ủ 50oC trong 2h
Cho kháng huyết thanh vào với tỉ lệ
KHT : dịch VK là 1:4 hoặc 1:9
Dịch kháng thể gắn với protein A của S. aureus
30
3.4.4. Đánh giá
3.4.4.1. Định tính (bằng phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính)
Phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính là phản ứng có tính chất định tính,
thƣờng sử dụng KN đã biết và đƣợc nhuộm màu để phát hiện KT tƣơng ứng trong
huyết thanh, thƣờng dùng trong chẩn đoán bệnh truyền nhiễm.
a. Cách thực hiện
Nhỏ tách riêng trên phiến kính 1 giọt kháng huyết thanh (nguyên hoặc gắn
S. aureus) thu đƣợc sau khi tiêm kháng nguyên gây miễn dịch và 1 giọt kháng huyết
thanh thu đƣợc trƣớc khi tiêm kháng nguyên để làm đối chứng âm. Sau đó nhỏ thêm 1
giọt dịch vi khuẩn (vi khuẩn O139:K82 đƣợc cấy trên môi trƣờng canh TSB và ủ 37oC
qua đêm) và lắc nhẹ để trộn đều vi khuẩn với KHT, kết quả đƣợc đọc sau đó khoảng
30 giây đến 1 phút .
b. Đọc kết quả
Nếu trong huyết thanh có kháng thể đặc hiệu với vi khuẩn thì trong huyễn
dịch vi khuẩn và kháng huyết thanh sẽ hình thành nên rất nhiều hạt ngƣng kết lớn màu
trắng đục và đều khắp giọt huyễn dịch, nhìn thấy rõ bằng mắt thƣờng, phản ứng đƣợc
đọc là dƣơng tính (+). Tùy theo kích thƣớc hạt ngƣng kết lớn hay nhỏ mà ta đánh giá
phản ứng dƣơng tính là:
+ nếu hạt ngƣng kết nhỏ, ít nhƣng vẫn thấy đƣợc bằng mắt thƣờng
+++ nếu hạt ngƣng kết rất lớn, nhiều màu trắng đục và thấy rất rõ bằng
mắt thƣờng
++ nếu hạt ngƣng kết ở dạng trung gian giữa + và +++
Nếu huyễn dịch vi khuẩn vẫn đồng nhất, không thấy có sự xuất hiện các hạt
ngƣng kết, phản ứng đƣợc đọc là âm tính (-).
Hình 3.3 Phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính
(-) (+++)
31
3.4.4.2. Định lƣợng (định hiệu giá bằng phản ứng ngƣng kết chậm trong ống
nghiệm)
Phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm là phản ứng vừa có tính định tính,
vừa có tính định lƣợng hàm lƣợng kháng thể (bán định lƣợng).
Phản ứng này thƣờng đƣợc sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán y học, thú y học nhƣ
chẩn đoán giang mai, thƣơng hàn, bạch lị gà, sẩy thai truyền nhiễm gia súc…
a. Chuẩn bị dịch kháng nguyên
Sơ đồ 3.5 Qui trình chuẩn bị dịch kháng nguyên thực hiện phản ứng ngƣng kết
chậm trong ống nghiệm
b. Cách thực hiện
Dùng một loạt ống nghiệm, cho vào mỗi ống 0,3 ml dịch KHT (nguyên, kết tủa và
thẩm tích có hoặc không có hấp phụ E68) pha loãng trong PBS 1X theo cơ số 2. Sau
đó cho vào mỗi ống 0,3 ml dịch kháng nguyên ủ 37oC trong 2 giờ và để 4oC qua
đêm.
Ngoài ra cần phải có ống đối chứng chứa 0,3 ml dịch kháng nguyên và 0,3 ml
PBS 1X.
Cấy E. coli chủng gốc O139:K82 vào môi trƣờng canh TSB
ủ 37oC qua đêm
Cho formalin vào (Vformalin = 0,3% Vdịch VK )
Để 4oC qua đêm
Li tâm bỏ dịch nổi
(4000 vòng / phút trong 30 phút)
Hòa tan phần rắn trong PBS 1X
(VPBS = Vdịch VK)
Dịch kháng nguyên
32
Hình 3.4 Phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm
c. Đọc kết quả
Phản ứng ngƣng kết trong ống nghiệm đƣợc đọc là:
(+) khi các hạt ngƣng kết tạo thành mạng lƣới lắng đều khắp đáy ống nghiệm.
(-) khi vi khuẩn lắng tập trung giữa đáy ống nghiệm.
Kháng thể đƣợc định hiệu giá ở nồng độ kháng huyết thanh pha loãng cao nhất có
xảy ra phản ứng ngƣng kết và ống đối chứng thì không ngƣng kết.
3.5. CHỈ TIÊU THEO DÕI
Thời điểm xuất hiện kháng thể.
Hiệu giá kháng thể.
3.6. XỬ LÍ KẾT QUẢ
So sánh hiệu giá kháng thể thu đƣợc từ 2 qui trình trên.
33
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ
4.1.1. Định tính
Để xác định thời điểm xuất hiện và thời gian tồn tại của kháng thể trong kháng
huyết thanh (KHT) ta thực hiện phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính với KHT
thu đƣợc sau khi li tâm tách huyết thanh.
4.1.1.1. Qui trình ngắn ngày (35 ngày)
Thỏ đƣợc tiêm kháng nguyên với liều tăng dần từ 0,5 ml đến 2 ml dịch vi khuẩn.
Khoảng cách giữa 2 lần tiêm là 5 ngày. Sau khi tiêm mũi nhắc lại thứ 4 tiến hành lấy
máu thu kháng thể, lấy máu 3 lần mỗi lần cách nhau 5 ngày và lần cuối cùng lấy hết
máu.
Trƣớc khi gây miễn dịch và sau mỗi lần tiêm kháng nguyên vi khuẩn 4 ngày tiến
hành lấy máu kiểm tra kháng thể bằng phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính, kết
quả đƣợc trình bày bảng 4.1.
Bảng 4.1 Kết quả thử phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính với kháng
huyết thanh của thỏ 1 và thỏ 2
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 1 Thỏ 2
Trƣớc khi tiêm - -
Sau mũi mẫn cảm - -
Sau mũi nhắc lại 1 - -
Sau mũi nhắc lại 2 + +
Sau mũi nhắc lại 3 + +
Sau mũi nhắc lại 4
(lấy máu lần 1)
+ +
Lấy máu lần 2 + +
Lấy máu lần 3 + +
Ghi chú:
Lấy máu lần 1: 5 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
Lấy máu lần 2: 10 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
Lấy máu lần 3: 15 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
34
Dựa vào bảng kết quả ta thấy qui trình ngắn ngày đƣợc áp dụng trong nghiên cứu
đã gây đƣợc đáp ứng miễn dịch trên thỏ, tạo kháng thể phát hiện đƣợc bằng phản ứng
ngƣng kết nhanh trên phiến kính. Kháng thể xuất hiện trong kháng huyết thanh sau
mũi nhắc lại lần 2 (sau khi tiêm mũi mẫn cảm 14 ngày) và vẫn tồn tại cho đến lần lấy
máu lần 3 (15 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần cuối – mũi 4 ).
4.1.1.2. Qui trình dài ngày (154 ngày)
Thỏ đƣợc tiêm kháng nguyên với liều từ cao xuống thấp. Khoảng cách giữa 2 lần
tiêm là 28 ngày. Kể từ khi tiêm mũi nhắc lại thứ 3 tiến hành lấy máu thu kháng thể sau
mỗi lần tiêm kháng nguyên 14 ngày.
Trƣớc khi tiêm và sau khi tiêm mũi mẫn cảm, các mũi nhắc lại 14 ngày tiến hành
lấy máu để thử phản ứng ngƣng kết xác định sự hiện diện của kháng thể trong kháng
huyết thanh. Kết quả đƣợc trình bày qua bảng 4.2.
Bảng 4.2 Kết quả thử phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính với kháng
huyết thanh của thỏ 3, thỏ 4 và thỏ 5
Thỏ
L.máu
Thỏ 3
(liều tiêm 1 ml)
Thỏ 4
(liều tiêm 1,5 ml)
Thỏ 5
(liều tiêm 2 ml)
Trƣớc khi tiêm - - -
Sau mũi mẫn cảm ± ± -
Sau mũi nhắc lại 1 ± ± Chết
Sau mũi nhắc lại 2 ± ±
Sau mũi nhắc lại 3 ± +
Sau mũi nhắc lại 4 + ++
Kết quả cho thấy sau khi tiêm mũi mẫn cảm 14 ngày thì kháng thể xuất hiện và
phản ứng ngƣng kết thấy rõ hơn khi tiêm mũi gây mẫn cảm với liều cao hơn. Ở các
mũi nhắc lại tiếp theo thì phản ứng ngƣng kết thấy càng rõ. Qui trình dài ngày đƣợc áp
dụng trong nghiên cứu cũng đã tạo đáp ứng miễn dịch trên thỏ với kháng thể có thể
phát hiện đƣợc bằng phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính
4.1.2. Định lƣợng
Để xác định hiệu giá kháng thể ta thực hiện phản ứng ngƣng kết chậm trong ống
nghiệm với KHT lúc đầu và KHT đã thẩm tích (KHT tủa trong ammonium sulfate và
thẩm tích) ở các độ pha loãng khác nhau.
35
Trong thí nghiệm này chỉ tiến hành định hiệu giá kháng thể của KHT thu đƣợc ở
lần lấy máu thứ 1,2,3 sau mũi nhắc lại 4 (qui trình ngắn ngày) và sau mũi nhắc lại
thứ 3, thứ 4 (qui trình dài ngày).
4.1.2.1. Qui trình ngắn ngày
Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể ngƣng kết của kháng huyết thanh
thỏ 1 và thỏ 2
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 1 Thỏ 2 Trung bình
Lần
1
Huyết thanh 1/1600 1/1600 1/1600
KHT đã thẩm tích 1/960 1/480 1/720
Lần
2
Huyết thanh 1/960 1/1280 1/1120
KHT đã thẩm tích 1/240 1/640 1/440
Lần
3
Huyết thanh 1/480 1/960 1/720
KHT đã thẩm tích 1/640 1/480 1/560
Ghi chú:
Lấy máu lần 1: 5 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
Lấy máu lần 2: 10 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
Lấy máu lần 3: 15 ngày sau khi tiêm nhắc lại lần 4
Dựa vào kết quả bảng 4.3 ta thấy hàm lƣợng kháng thể trong kháng huyết thanh
giảm dần ở các lần lấy máu, lƣợng kháng thể nhiều nhất trong mẫu máu lấy lần 1 và
thấp nhất ở lần 3. Kết quả cũng cho thấy hiệu giá kháng thể của kháng huyết thanh sau
khi tủa trong amonium sulfate và thẩm tích thƣờng thấp hơn kháng huyết thanh lúc
đầu.
0
500
1000
1500
2000
lần 1 lần 2 lần 3
thời điểm lấy máu
hiệ
u g
iá K
T
Thỏ 1
Thỏ 2
Biểu đồ 4.1 Biến đổi hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh của
thỏ 1 và thỏ 2 theo thời điểm lấy mẫu.
36
0
500
1000
1500
2000
lần 1 lần 2 lần 3
thời điểm lấy máu
hiệ
u g
iá
KT
Huyết thanh
KHT đã thẩm tích
Biểu đồ 4.2 Trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong huyết thanh lúc đầu
và KHT đã thẩm tích ở qui trình ngắn ngày
4.1.2.2. Qui trình dài ngày
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của kháng huyết thanh
thỏ 3 và thỏ 4
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 3 Thỏ 4 Trung bình
Sau mũi
nhắc lại 3
Huyết thanh 1/1280 1/960 1/1120
KHT đã thẩm tích 1/960 1/640 1/800
Sau mũi
nhắc lại 4
Huyết thanh 1/1280 1/2560 1/1920
KHT đã thẩm tích 1/320 1/1920 1/1120
Dựa vào kết quả bảng 4.4 ta thấy hàm lƣợng kháng thể trong huyết thanh của thỏ
3 và thỏ 4 ở mũi nhắc lại 4 bằng hoặc cao hơn mũi nhắc lại 3. Hiệu giá kháng thể trong
kháng huyết thanh sau mũi nhắc lại lần 4 không giảm so với mũi nhắc lại lần 3 mà đặc
biệt tăng cao 1/2560 so với 1/960 ở thỏ 4.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
mũi nhắc lại 3 mũi nhắc lại 4
thời điểm lấy máu
hiệ
u g
iá
KT
Thỏ 3
Thỏ 4
Biểu đồ 4.3 Hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh của thỏ 3 và
thỏ 4 ở các thời điểm khác nhau.
37
Tƣơng tự nhƣ qui trình ngắn ngày, qui trình dài ngày có hàm lƣợng kháng thể
trong kháng huyết thanh sau khi tủa bằng ammonium sulfate và thẩm tích thƣờng thấp
hơn lƣợng kháng thể trong kháng huyết thanh thô lúc đầu.
0
500
1000
1500
2000
2500
mũi nhắc lại 3 mũi nhắc lại 4
thời điểm lấy máu
hiệ
u g
iá
KT
huyết thanh
KHT đã thẩm tích
Biểu đồ 4.4 Trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong huyết thanh lúc đầu
và KHT đã thẩm tích ở qui trình dài ngày
4.1.2.3. Hiệu quả gây đáp ứng miễn dịch ở 2 qui trình
Hiệu quả gây đáp ứng miễn dịch đƣợc đánh giá qua việc so sánh trung bình hiệu
giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh thỏ sau lần tiêm nhắc lại thứ 4 ở qui
trình ngắn ngày và sau lần tiêm nhắc lại thứ 3, thứ 4 ở qui trình dài ngày. Kết quả đƣợc
thể hiện qua bảng 4.5.
Bảng 4.5 Trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh thỏ
ở qui trình ngắn ngày và dài ngày
Qui trình ngắn ngày Qui trình dài ngày
Lần 1 1/1600 Sau mũi nhắc lại 3 1/1120
Lần 2 1/1120 Sau mũi nhắc lại 4 1/1920
Lần 3 1/720
Trung bình 1/1147 Trung bình 1/1520
Kết quả cho thấy trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết sau mũi nhắc lại 4 ở qui
trình ngắn ngày thấp hơn trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết sau mũi nhắc lại 3
và 4 ở qui trình dài ngày.
38
4.1.3. Xử lí tăng độ nhạy của kháng huyết thanh
Để tăng độ nhạy của phản ứng ngƣng kết trên phiến kính ta cho kháng thể trong
KHT gắn với protein A của Staphylococcus aureus.
4.1.3.1. Xác định nồng độ S. aureus thích hợp gắn với kháng huyết thanh
KHT thỏ 1 thu đƣợc ở lần lấy máu cuối cùng (lấy máu lần 3) đƣợc gắn với
S. aureus ở các nồng độ khác nhau theo quy trình 3.4. Thực hiện phản ứng ngƣng kết
trên phiến kính ta thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.6 Kết quả phản ứng ngƣng kết trên phiến kính với kháng huyết thanh
gắn S. aureus ở các nồng độ khác nhau
VKHT : VS. aureus
Nồng độ
S. aureus
(tế bào / ml)
1:4 1:9
10
9
++ +
10
10
++ +
10
11
++ +
10
12
++ +
10
13
++ ++
10
14
+++ ++
10
15
+++ ++
Ghi chú: Đối chứng
KHT của lần lấy máu thứ 3 (thỏ 1) không xử lí với S. aureus cho kết quả (+)
KHT trƣớc khi gây đáp ứng miễn dịch đƣợc xử lí với S. aureus cho kết quả (-)
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy:
Phản ứng ngƣng kết thấy rõ nhất khi KHT gắn với S. aureus có nồng độ 1014, 1015
tế bào/ ml. Trong đó, nồng độ S. aureus 1014 cho kết quả không khác nồng độ 1015.
Tỉ lệ thể tích KHT kết hợp với S. aureus là 1:4 cho kết quả ngƣng kết trên phiến
kính rõ hơn tỉ lệ 1:9. Nhƣ vậy việc xử lí gắn kháng thể với protein A của S. aureus đã
làm tăng độ nhạy của phản ứng ngƣng kết, giúp cho việc đọc kết quả đƣợc dễ dàng
hơn.
4.1.3.2. Kiểm tra phản ứng ngƣng kết với kháng huyết thanh xử lí gắn
S. aureus
Việc xử lí kháng huyết thanh với S. aureus đã làm tăng độ nhạy của phản ứng
ngƣng kết, điều này có thể sẽ cho phép xác định chính xác hơn thời điểm xuất hiện
39
kháng thể. Dựa vào kết quả ở mục 4.1.3.1., tiến hành xử lí kháng huyết thanh với dịch
vi khuẩn S. aureus có nồng độ 1014 tế bào/ ml với tỉ lệ thể tích KHT : dịch vi khuẩn là
1:4. Kết quả phản ứng ngƣng kết trên phiến kính đƣợc trình bày ở bảng 4.6 và 4.7
a. Qui trình ngắn ngày
Bảng 4.7 Kết quả thử phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính với kháng
huyết thanh đƣợc xử lí và không đƣợc xử lí với S. aureus của thỏ 1 và thỏ 2
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 1 Thỏ 2
Không xử lí
với S. aureus
Xử lí với
S. aureus
Không xử lí
với S. aureus
Xử lí với
S. aureus
Trƣớc khi tiêm - - - -
Sau mũi mẫn cảm - - - -
Sau mũi nhắc lại 1 - - - -
Sau mũi nhắc lại 2 + + + ++
Sau mũi nhắc lại 3 + ++ + ++
Sau mũi nhắc lại 4
(lấy máu lần 1)
+ ++ + ++
Lấy máu lần 2 + + + ++
Lấy máu lần 3 + +++ + +
So với KHT không gắn S. aureus thì KHT gắn S. aureus cho kết quả phản ứng
ngƣng kết trên phiến kính rõ ràng hơn. Tuy nhiên không có sự khác biệt về thời điểm
phát hiện kháng thể. Ở cả hai trƣờng hợp đều cho kết quả phản ứng ngƣng kết dƣơng
tính với mẫu đƣợc lấy sau tiêm mũi nhắc lại lần 2.
b. Qui trình dài ngày
Bảng 4.8 Kết quả thử phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính với kháng
huyết thanh đƣợc xử lí và không đƣợc xử lí với S. aureus của thỏ 3, thỏ 4 và thỏ 5
Thỏ
L.máu
Thỏ 3 Thỏ 4 Thỏ 5
Không
xử lí với
S.aureus
Xử lí với
S. aureus
Không
xử lí với
S. aureus
Xử lí với
S. aureus
Không
xử lí với
S. aureus
Xử lí với
S. aureus
Trƣớc khi tiêm - - - - - -
Sau mũi mẫn cảm ± ± ± + - +
Sau mũi nhắc lại 1 ± ± ± + Chết
Sau mũi nhắc lại 2 ± + ± +
Sau mũi nhắc lại 3 ± ++ + ++
Sau mũi nhắc lại 4 + +++ ++ +++
40
Kết quả cho thấy kháng thể nếu đƣợc gắn với protein A của S. aureus sẽ cho phản
ứng ngƣng kết rõ hơn so với kháng thể không gắn protein A. Sau khi tiêm mũi mẫn
cảm 14 ngày thì kháng thể xuất hiện và phản ứng ngƣng kết thấy rõ hơn khi tiêm mũi
gây mẫn cảm với liều cao hơn. Ở các mũi nhắc lại tiếp theo thì phản ứng ngƣng kết
thấy càng rõ. Đặc biệt ở thỏ 5, sau khi xử lí với S. aureus đã có thể phát hiện đƣợc
kháng thể ngƣng kết ngay sau mũi tiêm mẫn cảm trong khi với kháng huyết thanh
không xử lí cho kết quả (-).
4.1.4. Xử lí tăng độ đặc hiệu của kháng huyết thanh
Do kháng nguyên sử dụng là nguyên tế bào vi khuẩn E. coli vì vậy sẽ có các
kháng thể đặc hiệu chung cho các loài vi khuẩn E. coli đƣợc tạo thành trong kháng
huyết thanh. Nhằm tăng độ đặc hiệu của phản ứng ngƣng kết cần thiết phải loại bỏ các
kháng thể đặc hiệu chung này. Trong thí nghiệm, chúng tôi đã thử cho KHT hấp phụ
với kháng nguyên chủng vi khuẩn E. coli E68 để trong KHT chỉ còn lại những kháng
thể đặc hiệu cho H28.
KHT đƣợc hấp phụ với vi khuẩn E. coli E68, sau đó định hiệu giá kháng thể bằng
phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 4.9 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của kháng huyết thanh sau khi hấp
phụ của thỏ 1 và thỏ 2 (qui trình ngắn ngày)
Thỏ
Lấy máu
T1 T2
Trung
bình H. thanh
KHT đã
thẩm tích
H. thanh
KHT đã
thẩm tích
Lần
1
Không h. phụ
(n=2)
1/1600 1/960 1/1600 1/480 1/1160
Hấp phụ E68
(n=2)
1/48 1/48 1/48 1/20 1/41
Lần
2
Không h. phụ
(n=2)
1/960 1/240 1/1280 1/640 1/780
Hấp phụ E68
(n=2)
1/48 1/6 1/48 1/48 1/38
Lần
3
Không h. phụ
(n=2)
1/480 1/640 1/960 1/480 1/640
Hấp phụ E68
(n=2)
1/24 1/10 1/32 1/20 1/22
41
Bảng 4.10 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của kháng huyết thanh sau khi
hấp phụ của thỏ 3 và thỏ 4 (qui trình dài ngày)
Thỏ
Lấy máu
T3 T4
Trung
bình H. thanh
KT đã
thẩm tích
H. thanh
KT đã
thẩm tích
Mũi
nhắc
lại 3
Không h. phụ
(n=2)
1/1280 1/960 1/960 1/640 1/960
Hấp phụ E68
(n=2)
1/16 1/12 1/64 1/24 1/29
Mũi
nhắc
lại 4
Không h. phụ
(n=2)
1/1280 1/320 1/2560 1/1920 1/1520
Hấp phụ E68
(n=2)
1/48 1/6 1/128 1/96 1/70
Dựa vào kết quả bảng 4.9 và 4.10 ta thấy có sự giảm đáng kể hiệu giá kháng thể
ngƣng kết của KHT đã hấp phụ so với KHT không hấp phụ.
0
200
400
600
800
0
00
40
lần 1 lần 2 lần 3
thời điểm lấy máu
hi
ệu
gi
á K
T
Huyết thanh
HT hấp phụ E68
Biểu đồ 4.5 Trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong huyết thanh đƣợc
hoặc không đƣợc hấp phụ ở qui trình ngắn ngày
42
0
500
1000
1500
2000
mũi nhắc lại 3 mũi nhắc lại 4
thời điểm lấy máu
hiệ
u g
iá
KT
Huyết thanh
HT hấp phụ E68
Biểu đồ 4.6 Trung bình hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong huyết thanh đƣợc
hoặc không đƣợc hấp phụ ở qui trình dài ngày
4.2. THẢO LUẬN
4.2.1. Định tính
Khi tiêm kháng nguyên lần đầu thì khoảng 7 ngày sau kháng thể xuất hiện trong
huyết thanh nhƣng ở hàm lƣợng thấp nên khó phát hiện đƣợc bằng phƣơng pháp thông
thƣờng đặc biệt là phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính có độ nhạy rất thấp.
Kháng thể chỉ đƣợc phát hiện bằng phƣơng pháp này khi nồng độ kháng thể lên đến
đỉnh điểm (khoảng 12-15 ngày sau khi tiêm kháng nguyên).
Ở qui trình ngắn ngày, kháng thể chỉ phát hiện đƣợc trong huyết thanh sau mũi
nhắc lại lần 2 (sau khi tiêm mũi mẫn cảm 14 ngày). 14 ngày là thời gian đủ để hàm
lƣợng kháng thể trong máu lên cao nên có thể phát hiện bằng phản ứng ngƣng kết.
Kháng thể vẫn tiếp tục tồn tại trong máu ở các mũi nhắc lại tiếp theo (khoảng cách
giữa 2 mũi nhắc lại cách nhau 5 ngày). Trong KHT của lần lấy máu cuối cùng
(15 ngày sau khi tiêm mũi nhắc lại cuối cùng) vẫn còn sự hiện diện của kháng thể.
Ở qui trình dài ngày, kết quả phản ứng ngƣng kết trên phiến kính với KHT sau khi
tiêm mũi gây mẫn cảm và các mũi nhắc lại 1,2 không rõ ràng. Có thể kháng thể xuất
hiện trong KHT sau khi tiêm mũi mẫn cảm 14 ngày nhƣng do hàm lƣợng kháng thể
trong huyết thanh còn thấp nên khó phát hiện đƣợc. Ở các mũi nhắc lại thứ 3 và thứ 4
thì phản ứng ngƣng kết cho kết quả rõ hơn. Có thể do tiêm nhắc lại cùng một loại
kháng nguyên vào cơ thể giúp tăng cƣờng việc chọn lọc các dòng kháng thể có ái lực
cao với kháng nguyên phát triển tạo ra các kháng thể có ái lực mạnh hơn và nhiều hơn.
43
Để tăng cƣờng khả năng đáp ứng miễn dịch, mũi gây mẫn cảm nên tiêm thêm vi
khuẩn lao và vaccine ho gà vì hai loại kháng nguyên này kích thích sự tổng hợp một số
cytokin cần thiết giúp kích thích miễn dịch mạnh hơn. Ngoài ra, sử dụng tá chất cũng
làm tăng cƣờng khả năng đáp ứng miễn dịch.
4.2.2. Định lƣợng
4.2.2.1. Qui trình ngắn ngày
Kháng thể phát hiện trong kháng huyết thanh sau mũi nhắc lần 2 (14 ngày sau khi
tiêm mũi mẫn cảm). Do số lƣợng KHT thu đƣợc sau mũi nhắc lại lần 2, lần 3 quá ít
không đủ để định lƣợng nên không thể xác định đƣợc hiệu giá kháng thể ngƣng kết sau
mũi nhắc lại lần 2, lần 3 mà chỉ định lƣợng đƣợc KHT sau mũi nhắc lại lần 4 (tiêm lần
cuối) ở các thời điểm khác nhau (5, 10, 15 ngày sau khi tiêm mũi nhắc lại cuối cùng).
Hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh giảm dần qua các lần lấy
máu. Hiệu giá kháng thể ngƣng kết cao nhất ở đợt lấy máu lần 1 (5 ngày sau khi tiêm
mũi nhắc lại cuối cùng) và thấp nhất ở đợt lấy máu lần 3 (15 ngày sau khi tiêm mũi
nhắc lại cuối cùng). Đáp ứng miễn dịch giảm dần có thể do việc ngừng cung cấp
kháng nguyên. Qui trình ngắn ngày không tạo đáp ứng miễn dịch đủ mạnh và kéo dài.
Với cùng một liều tiêm, ở lần lấy máu thứ nhất, hiệu giá kháng thể ngƣng kết của
thỏ 1 và thỏ 2 bằng nhau. Nhƣng ở lần lấy máu thứ 2, thứ 3 hiệu giá kháng thể ngƣng
kết của thỏ 2 cao hơn thỏ 1 có lẽ do ở mỗi cá thể có sức đề kháng, trạng thái thể chất
và thần kinh của cơ thể khác nhau nên khả năng đáp ứng miễn dịch cũng khác nhau.
4.2.2.2. Qui trình dài ngày
Thông thƣờng hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong kháng huyết thanh ở các mũi
nhắc lại sau phải cao hơn mũi nhắc lại trƣớc nhƣng ta thấy hiệu giá kháng thể ngƣng
kết của thỏ 3 ở các mũi nhắc lại lần 3 và lần 4 bằng nhau có thể do đáp ứng miễn dịch
của thỏ 3 đã đạt đến ngƣỡng cao nhất nên không tăng lên nữa hoặc do thỏ bị bệnh nên
sức để kháng giảm làm giảm đáp ứng miễn dịch, ngoài ra việc tiêm thuốc trị bệnh thỏ
cũng ảnh hƣởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch.
Ở mũi nhắc lại lần 3, hiệu giá kháng thể ngƣng kết thỏ 3 (liều tiêm mẫn cảm 1ml)
cao hơn thỏ 4 (liều tiêm mẫn cảm 1,5 ml). Điều đó chứng tỏ liều tiêm 1 và 1,5 ml
không ảnh hƣởng lớn đến đáp ứng miễn dịch mà phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đáp
ứng miễn dịch của từng cá thể .
44
Ở thỏ 4, hiệu giá kháng thể ngƣng kết ở mũi nhắc lại lần 4 cao hơn mũi nhắc lại
lần 3 rất nhiều so với thỏ 3. Điều này cho thấy đặc điểm cá thể giữ vai trò nhất định
trong đáp ứng miễn dịch với các yếu tố kháng nguyên xâm nhập.
Ở cả hai qui trình ngắn ngày và dài ngày, hiệu giá kháng thể ngƣng kết trong
kháng huyết thanh nguyên cao hơn hiệu giá kháng huyết thanh đã tủa với ammonium
sulfate và thẩm tích. Điều này có thể do trong quá trình tủa và rửa tủa thì một số
protein kháng thể bị biến tính hoặc bị trôi mất.
So với qui trình ngắn ngày, qui trình dài ngày cho lƣợng kháng thể cao (tăng dần
ở các lần lặp lại). Do đó nếu gây miễn dịch để thu kháng huyết thanh nên chọn qui
trình dài ngày vì thu đƣợc lƣợng KHT nhiều hơn (có thể lặp lại đến mũi nhắc lại thứ 7)
và kháng thể tạo ra có ái lực cao với kháng nguyên hơn. Tuy nhiên số thú thí nghiệm
chƣa nhiều vì vậy việc lặp lại là cần thiết để có những kết luận chắc chắn hơn.
4.2.3. Xử lí để tăng độ nhạy kháng huyết thanh
Phản ứng ngƣng kết nhanh trên phiến kính là phản ứng có độ nhạy rất thấp, chỉ
phát hiện đƣợc kháng thể trong KHT ở nồng độ cao. Do đó để tăng độ nhạy nhằm xác
định chính xác hơn sự hiện diện của kháng thể trong huyết thanh ta có thể cho kháng
thể gắn với protein A của S. aureus.
Protein A trên thành vi khuẩn S. aureus có khả năng gắn với IgG của thỏ rất tốt.
Khi cho kháng thể đã gắn với protein A phản ứng với kháng nguyên thích hợp thì
kháng thể cùng với S. aureus ngƣng kết với kháng nguyên do đó hạt ngƣng kết sẽ lớn
hơn nhiều lần so với kháng thể không gắn protein A. Do đó việc gắn kháng thể với
protein A của S. aureus sẽ làm tăng độ nhạy của phản ứng ngƣng kết.
Tuy vậy tỉ lệ kết hợp giữa kháng huyết thanh và S. aureus cũng tác động đến kết
quả của phản ứng ngƣng kết. Thử nghiệm cho thấy tỉ lệ thích hợp giữa KHT và dịch vi
khuẩn S. aureus trong nghiên cứu là 1:4 với nồng độ S. aureus là 1014 tế bào/ ml.
4.2.4. Xử lí tăng độ đặc hiệu của kháng huyết thanh
Khi đƣa kháng nguyên vào cơ thể sẽ kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại
các quyết định kháng nguyên (các epitop). Nếu kháng nguyên có một quyết định KN
thì cơ thể chỉ tạo ra một loại kháng thể đặc hiệu với quyết định KN đó. Nếu KN có
nhiều quyết định KN khác nhau thì ứng với một quyết định KN thì cơ thể sẽ tạo ra một
KT phù hợp.
45
Vi khuẩn E. coli là kháng nguyên gồm nhiều quyết định KN khác nhau, trong đó
có một số quyết định KN giống nhau cho tất cả các chủng E. coli . Kháng thể tạo ra sẽ
có một số kháng thể đặc hiệu cho tất cả các chủng E. coli do đó việc định tính kháng
thể kháng một chủng E. coli nào đó sẽ không chính xác.
Chủng O139:K82 (H28) và chủng K88+ (E68) đều thuộc nhóm E. coli gây bệnh
trên heo nên chúng có một số yếu tố kháng nguyên giống nhau. Do đó khi dùng chủng
E68 để hấp phụ huyết thanh sẽ loại đi kháng thể chung cho E68 và H28 nên trong
huyết thanh chỉ còn lại các kháng thể đặc hiệu cho H28. Vì vậy việc thực hiện phản
ứng ngƣng kết với kháng huyết thanh đã hấp phụ E68 sẽ cho hiệu giá thấp hơn.
46
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Kháng thể ngƣng kết phát hiện đƣợc trong kháng huyết thanh sau khi tiêm mũi
mẫn cảm 14 ngày.
2. Hiệu lực gây đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên biến đổi tùy theo qui trình
gây miễn dịch.
3. Khoảng cách giữa 2 lần tiêm nhắc kháng nguyên E. coli trên thỏ là 28 ngày tạo
hiệu giá kháng thể ngƣng kết cao hơn so với khoảng cách giữa 2 lần tiêm nhắc
là 5 ngày.
4. Để tăng độ nhạy của phản ứng ngƣng kết trên phiến kính KHT có thể đƣợc xử lí
gắn với S. aureus (nồng độ 1014 tế bào/ ml) và tỉ lệ thể tích KHT : S. aureus là
1:4.
5. Xử lí kháng huyết thanh bằng cách kết tủa và thẩm tích làm giảm đáng kể hiệu
giá kháng thể ngƣng kết của kháng huyết thanh.
5.2. ĐỀ NGHỊ
1. Với qui trình ngắn ngày cần định lƣợng KHT sau mũi nhắc lại thứ 2, thứ 3 để
xác định thời điểm kháng thể trong KHT nhiều nhất.
2. Nên thử nghiệm sử dụng chất bổ trợ để tăng cƣờng khả năng đáp ứng miễn dịch
của thỏ.
3. Lặp lại thí nghiệm với số lƣợng thú thí nghiệm lớn hơn để đánh giá chính xác
hơn hiệu quả đáp ứng miễn dịch ở hai qui trình trên.
47
PHẦN 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần tiếng việt
1. Nguyễn Ngọc Hải, 1999. Phân lập vi khuẩn E. coli gây bệnh phù trên heo sau
cai sữa và khảo sát khả năng nhạy cảm của chúng đối với một số kháng sinh.
Luận án Thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
2. Lê Văn Hùng, 2002. Giáo trình miễn dịch học thú y. NXB Nông Nghiệp,
TP.HCM. 191 trang.
3. Đỗ Ngọc Liên, 2004. Miễn dịch học cơ sở. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. tr
3-119.
4. Đỗ Ngọc Liên, Thực hành hóa sinh miễn dịch. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Nhƣ Thanh, 1996. Miễn dịch học. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
6. Bộ môn miễn dịch - sinh lí bệnh trƣờng đại học Y Hà Nội, 1997. Miễn dịch học.
NXB Y học Hà Nội.
Phần tiếng Anh
7. Cooper G. Terrance, 1977. The Tools of Biochemistry. John Wiley & Sons,
New York, USA. p 257-277, 355-405.
8. Dress W. D. Immunization of experimental animals. Applications of
Immunological Methods in Biomedical Sciences, Volume 1 (Edited by D. M.
Weir, Co-editors L. A. Herzenberg, Caroline black well, Leonone A.
Herzenberg). Black well Scientific Publications. p 8.1-8.18.
9. Gross J. R. and Rowe B., 1985. Serotyping of Escherichia coli. The Virulence
of Escherichia coli (M. Sussman). Academic Press, London, England. p 345-
356.
10. Harlow Ed and Lane David, 1988. Antibodies: a laboratory manual. Cold
Spring Harbor Laboratory. p 92-137, 286-299.
11. Mahler R. Henry and Cordes H. Eugene, 1967. Biological chemistry. Harper &
Row, New YorK, USA. p 63-69
12. Sojka J. W., M.R.C.V.S, 1965. Escherichia coli in domestic animals and
poultry. Commonwealth Agricultural Bureaux Farham Royal, Bucks, England.
p 205-212.
48
13. Tizar Ian R., 1992. Immunology: an introduction, Third Edition. Sauders
College Publishing, New York, USA. p 13-25, 112-128, 167-189, 219-236.
Internet
me%20Course.jpg
RC/VL/GG/antiBD_mol.html
49
PHẦN 7
PHỤ LỤC
Thành phần môi trƣờng TSB (Tryptone Soya Broth) tổng hợp:
Casein enzymic hydrolysate 17 g/l
Popaic digest of soyabean meal 3 g/l
Sodium chloride 2,5 g/l
Dipotassium phosphate 2,5 g/l
Dextrose 2,5 g/l
pH = 7,3 ± 0,2 (ở 25oC)
Pha chế: cân 30g bột TSB hòa trong 1l nƣớc cất, đun sôi cho tan sau đó đem hấp
khử trùng 121oC trong 15 phút. Nếu pha môi trƣờng TSA thì bổ sung thêm 17,5g agar.
Thành phần đệm PBS 10X
NaCl 84,74g
NaH2PO4.2H2O 10,14g
Na2HPO4.12H2O 51,93g
NaN3 5g
Pha đệm: cân tất cả thành phần trên hòa tan trong nƣớc cất để đƣợc 1l dung dịch
đệm PBS 10X
Pha PBS 1X: 100 ml đệm PBS 10X + 900 ml nƣớc cất 1000 ml PBS 1X
Pha amonium sulfate bão hòa 100%S: cân 767g (NH4)2SO4 hòa trong 1l nƣớc
cất. Hỗn hợp đƣợc khuấy từ có đun nóng cho tan hết muối, bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Pha amonium sulfate bão hòa 45%S:
450 ml (NH4)2SO4 100%S + 550 ml PBS 1X 1000 ml (NH4)2SO4 45%S
50
Hình 7.1 Thỏ nuôi thí nghiệm Hình 7.2 Lấy máu tĩnh mạch tai
Hình 7.3 Tiêm dƣới da
51
Bảng 1: Kết quả phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm với kháng huyết thanh ở
độ pha loãng cao nhất có phản ứng ngƣng kết xảy ra của thỏ 1 và thỏ 2
Bảng 2: Kết quả phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm với kháng huyết thanh ở
độ pha loãng cao nhất có phản ứng ngƣng kết xảy ra của thỏ 3, thỏ 4 và thỏ 5
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 3 Thỏ 4
H. thanh KHT đã thẩm tích H. thanh KHT đã thẩm tích
Mũi
nhắc
lại 3
Không h. phụ
(n=2)
1/1280
1/1280
1/1280
1/640
1/1280
1/640
1/640
1/640
Hấp phụ E68
(n=2)
1/16
1/16
1/8
1/16
1/64
1/64
1/32
1/16
Mũi
nhắc
lại 4
Không h. phụ
(n=2)
1/1280
1/1280
1/320
1/320
1/2560
1/2560
1/2560
1/1280
Hấp phụ E68
(n=2)
1/32
1/64
1/4
1/8
1/128
1/128
1/128
1/64
Thỏ
Lấy máu
Thỏ 1 Thỏ 2
H thanh KHT đã thẩm tích H. thanh KHT đã thẩm tích
Lần
1
Không h. phụ
(n=2)
1/1600
1/1600
1/1280
1/640
1/640
1/2560
1/640
1/320
Hấp phụ E68
(n=2)
1/32
1/64
1/32
1/64
1/32
1/64
1/8
1/32
Lần
2
Không h. phụ
(n=2)
1/640
1/1280
1/320
1/160
1/1280
1/1280
1/640
1/640
Hấp phụ E68
(n=2)
1/32
1/64
1/8
1/4
1/64
1/32
1/64
1/32
Lần
3
Không h. phụ
(n=2)
1/320
1/640
1/640
1/640
1/640
1/1280
1/640
1/320
Hấp phụ E68
(n=2)
1/32
1/16
1/4
1/16
1/32
1/32
1/8
1/32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VAN ANH.pdf