Xét duyệt bán chịu: Công ty chưa thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, mọi
điều khoản chỉ được ghi trong hợp đồng theo thỏa thuận của các bên liên quan mà hợp
đồng đa phần dùng cho những khách hàng truyền thống và khách hàng lớn. Cho nên,
với những khách hàng chỉ giao dịch một lần và những khách hàng nhỏ sẽ gặp phải rủi
ro không trả được nợ cao hơn so với những khách hàng truyền thống.
+ Giao hàng: Phòng Kinh doanh thị trường nhiều khi vẫn cung ứng hàng không
kịp thời cho các chi nhánh. Cụ thể: Hàng tháng ngày 20, Chi nhánh Nam Thừa Thiên
Huế đều đã dự trù hàng cho tháng sau, nhưng có nhiều mặt hàng qua tháng sau dự trù
để nhận vẫn không có hàng, hoặc có khi đến gần cuối tháng mới có (thường là hàng
Zulig, Diazem, trong khi thị trường vẫn có đầy đủ, giá lại rẻ hơn 7% đến 10%)
+ Ghi nhận doanh thu, nợ phải thu, thu tiền: Tình trạng các đơn vị mua hàng,
nhất là các đơn vị khám chữa bệnh thanh toán tiền hàng chậm, gây khó khăn về mặt tài
chính của Công ty, công ty phải trả lãi vay ngân hàng hạn chế lợi nhuận
Công ty cũng chưa có chính sách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi một cách
cụ thể.
+ Công ty cũng chưa đào tạo bài bản kỹ năng bán hàng cho nhân viên: Việc tiếp xúc
khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng vẫn còn mang tính tự phát của mỗi cá
nhân. Nhân viên thị trường chủ yếu chỉ mới tiếp cận được các công ty, nhà thuốc tại thành
phố trung tâm, chưa phát triển đến tuyến huyện, xã là các thị trường rất tiềm năng. Tần suất
đi thị trường của nhân viên thị trường rất hạn chế, vì thế không nắm hết thị trường, nên
doanh số bán hàng OTC chưa cao. Các cộng tác viên đã ký hợp đồng chậm báo cáo tình
hình tiêu thụ hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã, sản phẩm cạnh tranh cùng
loại trên địa bàn về cho công ty. Ngoài ra, công tác tuyển cộng tác viên còn nhiều bất cập,
đề xuất tuyển không phù hợp với tăng doanh số, không có phương án cụ thể với các số liệu
phân tích thị trường - thị phần hiện tại, thị trường - thị phần sau khi tuyển cộng tác viên.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược Trung ương Medipharco - Tenamyd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trách nhiệm
Sơ đồ 2.6. Lưu đồ quy trình bán hàng của công ty
(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Thị trường)
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
2.3.2. Đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm soát hoạt động tiêu thụ tại công ty
Công ty đã tiến hành đánh giá rủi ro trong từng giai đoạn và đưa ra các thủ tục
kiểm soát tương ứng, cụ thể:
Xét duyệt đơn đặt hàng
Tiếp nhận đơn đặt hàng là khâu đầu tiên trong quy trình tiêu thụ sản phẩm.
Trong đơn vị, phòng kinh doanh mà cụ thể là bộ phận bán hàng sẽ tiếp nhận đơn đặt
hàng. Nhà quản lý cũng đã xem xét các khả năng xảy ra sai phạm, rủi ro và đưa ra
những thủ tục kiểm soát, cụ thể:
Thứ nhất, đơn đặt hàng được chấp nhận nhưng chưa được phê duyệt:
Trước hết, công ty đã thiết kế “Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng” theo biểu mẫu
thống nhất I490161KD/BM01 với các nội dung chính như tên khách hàng, địa chỉ, số
điện thoại, email, nội dung yêu cầu về mặt hàng cần mua, được người có thẩm quyền
xét duyệt. Công ty cũng tiếp nhận đơn hàng thông qua email, điện thoạiKhách hàng
của công ty chủ yếu là khách hàng bán theo hợp đồng và khách hàng quen thuộc nên
sau khi tiếp nhận đơn hàng, công ty sẽ tiến hành lập bản “Xác nhận đơn đặt hàng sản
xuất” yêu cầu họ ký xác nhận. Sau đó mới tiến hành lập “Lệnh sản xuất”
Đối với công ty, để hạn chế việc chấp nhận đơn đặt hàng khi nó chưa được phê
duyệt, phòng kinh doanh yêu cầu nhân viên đánh hóa đơn trước khi nhập thông tin vào
máy phải kiểm tra xem nó đã đầy đủ chữ ký chưa, đã được phê duyệt chưa.
Thứ hai, bán hàng cho những khách hàng giả mạo:
Công ty chủ yếu bán hàng thông qua hợp đồng, mọi thông tin đã về khách hàng
đã được nhập đầy đủ trong máy tính. Còn trong trường hợp, có những khách hàng lạ,
những cuộc điện thoại lạ hay những email lạ đặt hàng, lúc này để hạn chế việc bán
hàng cho những khách hàng giả mạo, phòng kinh doanh sẽ trình lên cấp trên, Hội đồng
kinh doanh của công ty sẽ tiến hành họp đưa ra phương án. Yêu cầu người đặt hàng
cung cấp họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, giấy phép kinh doanh, Sau khi xác
minh rõ nguồn gốc, mới tiến hành ra quyết định.
Thứ ba, đồng ý bán hàng nhưng không đủ khả năng cung ứng:
Để hạn chế sai phạm này, nhân viên bán hàng của công ty sẽ tiến hành xác
minh lượng hàng tồn kho bằng cách truy cập vào dữ liệu hoặc liên hệ tới bộ phận kho
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 45
Đạ
i h
ọc
K
n
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
kiểm tra xem có đủ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng hay không. Nếu không đủ, sẽ
yêu cầu phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất bổ sung.
Xét duyệt bán chịu
- Bán chịu cho những khách hàng không đủ khả năng thanh toán:
Công ty tiến hành xác minh về tình hình tài chính của khách hàng trước khi đưa
ra thỏa thuận bán chịu trên hợp đồng nhằm hạn chế việc khách hàng không đủ khả
năng thanh toán gây bất lợi cho công ty.
Sản xuất
Sản xuất sai quy cách, không đảm bảo chất lượng, không đáp ứng yêu cầu đề ra:
Để hạn chế sai phạm này, bộ phận Kiểm tra chất lượng QC và Đảm bảo chất
lượng QA đóng vai trò quan trọng, cụ thể như sau:
Trước khi nhập kho nguyên liệu, bộ phận Kiểm tra chất lượng QC sẽ tiến hành
lấy mẫu kiểm tra chất lượng, sau đó chuyển cho bộ phận Đảm bảo chất lượng QA, bộ
phận này sẽ đối chiếu những gì QC đã kiểm tra với tiêu chuẩn được đề ra xem đã phù
hợp chưa. Nếu đáp ứng được mới tiến hành quyết định nhập kho nguyên liệu. Vì
nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm.
Trước khi nhập kho thành phẩm, bộ phận Kiểm tra chất lượng QC lại tiếp tục
lấy mẫu kiểm tra xem chất lượng đã đáp ứng chưa, tiếp đến sẽ lập biên bản kiểm nhận,
chuyển qua bộ phận đảm bảo chất lượng QA để đối chiếu với tiêu chuẩn đưa ra. Đáp
ứng yêu cầu, tiến hành nhập kho thành phẩm.
Giao hàng
Thứ nhất, giao hàng sai quy cách, chủng loại hoặc không đúng khách hàng:
Để hạn chế sai phạm này, nhân viên giao hàng, thủ kho và kiểm soát viên sẽ
tiến hành kiểm tra và đối chiếu giữa phiếu xuất kho với hàng thực nhận về số lượng,
tên hàng, khách hàng để đảm bảo giao hàng một cách chính xác. Bên cạnh đó, ngoài
người vận chuyển thì sẽ phải có một người có chuyên môn áp tải hàng đi kèm. Sau khi
giao hàng xong, khách hàng phải ký xác nhận vào chứng từ vận chuyển.
Thứ hai, giao hàng khi chưa được duyệt:
Khi xuất hàng, công ty sẽ lập phiếu xuất kho với đầy đủ thông tin về tên hàng,
số lượng, quy cách đóng gói, số lôvà phải có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người lập,
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 46
Đạ
i h
ọc
K
nh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
thủ trưởng đơn vị.
Thứ ba, hàng hóa bị hư hỏng, thất thoát mất mát giữa đường do các sự cố
không lường trước được:
Công ty tiến hành mua bảo hiểm hàng hóa vì có những lô hàng lên tới mấy tỷ ở
trên xe. Nếu trên đường xe bị đổ, lật, cháy,gây thiệt hại thì sẽ lập biên bản và nhân
viên bảo hiểm sẽ đến xác nhận, đền bù thiệt hại cho công ty.
Lập hóa đơn
Lập hóa đơn sai về giá trị, tên, mã số thuế, địa chỉ của khách hàng; lập một hóa
đơn thành 02 lần:
Để hạn chế sai phạm này, trước khi in hóa đơn, nhân viên bán hàng sẽ tiến hành
kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên bản “Xác nhận đơn hàng sản xuất”, sau đó sẽ
chuyển qua cho bộ phận Kế toán xem xét lại rồi mới giao cho khách hàng. Các hóa
đơn đều được đánh số thứ tự trước khi sử dụng.
Ghi nhận doanh thu, theo dõi nợ phải thu, thu tiền
Thứ nhất, khoản tiền thanh toán của khách hàng bị chiếm đoạt:
Để tránh tình trạng này, công ty hạn chế giao dịch bằng tiền mặt. Giao dịch chủ
yếu thông qua ngân hàng. Công ty cũng quy định rõ mức tồn quỹ không được quá 05
triệu đồng. Khi thu tiền mặt, thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu. Và khi giao dịch bằng
tiền mặt thì cần có sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
Tách biệt chức năng kế toán và thủ quỹ.
Thứ hai, thu hồi nợ chậm trễ, không đòi được nợ, thất thoát nợ phải thu:
Để hạn chế sai phạm này, công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán chi tiết nợ
phải thu, theo dõi chặt chẽ công nợ của từng khách hàng, lập bảng tổng hợp số dư theo
tuổi nợ, tiến hành báo cáo từng quý.
Hằng tuần, công ty đều tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng. Ngoài
ra, từng quý, yêu cầu lập báo cáo số hàng bán bị trả lại theo từng nhân viên, địa
điểm bán hàng.
Ngoài những thủ tục nêu trên, để đảm bảo hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt
hiệu quả cao nhất, công ty còn tiến hành thu thập các ý kiến phản hồi về giá cả, chất
lượng hàng bán, tiến độ giao hàng từ khách hàng dựa trên “Quy trình theo dõi và xử
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
lý phản hồi của khách hàng”. Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị trong việc trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả việc sửa đổi hợp đồng. Bất
cứ sự sửa đổi nào trong hợp đồng phải được xác nhận, xem xét và thông báo đến các
đơn vị có liên quan. Tất cả các nhân viên của công ty đều có trách nhiệm tiếp nhận
mọi phản hồi của khách hàng (khi tiếp nhận sẽ hỏi rõ: Tên khách hàng, địa chỉ, điện
thoại, fax nếu có, nội dung khiếu nại), ghi vào giấy tiếp nhận thông tin khiếu nại của
khách hàng theo biểu mẫu I490182KD/BM01 [phụ lục 4], thông báo và gửi về Phòng
Kinh doanh.
Phòng KD tiếp nhận và ghi sổ theo dõi phản hồi khách hàng theo
I490182KD/BM02 [phụ lục 5]. Phòng KD tiến hành phân loại và đánh giá các khiếu
nại, chuyển các đơn vị liên quan (chủ trì) giải quyết khiếu nại. Sau khi thực hiện xong
việc xử lý khiếu nại khách hàng, phòng KD sẽ tiến hành ghi kết quả vào sổ theo dõi
phản hồi khách hàng. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất, phòng KD lập báo cáo về tình
hình phản hồi của khách hàng trình Ban TGĐ. Căn cứ vào báo cáo, nếu phản hồi nào
có tình trạng lặp lại, không tìm ra nguyên nhân ngay hoặc có tổn thất lớn thì lập phiếu
yêu cầu hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến theo “Quy trình khắc phục -
phòng ngừa - cải tiến”, báo cáo Ban TGĐ công ty trong cuộc họp quý hoặc họp xem
xét của lãnh đạo. Phòng KD phân công cho nhân viên thị trường phụ trách từng khách
hàng, từng khu vực quản lýtheo dõi thu thập ý kiến phản hồi. Các ý kiến phản hồi
của khách hàng được chuyển về phòng KD ghi vào sổ theo dõi phản hồi khách hàng.
Định kỳ 01 năm 01 lần, phòng KD thu thập toàn bộ thông tin đánh giá của khách hàng,
phân loại các ý kiến về sự hài lòng, không hài lòng và kiến nghị của khách hàng, lập
báo cáo kết quả thăm dò sự thỏa mãn của khách hàng, đề xuất hướng khắc phục cải
tiến trình Ban TGĐ.
VÍ DỤ CỤ THỂ: Về việc tiêu thụ sản phẩm Medo alpha 21 với công dụng
giảm viêm, chống phù nề sau chấn thương và phẫu thuật
Giai đoạn 1: Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Ngày 28/02/2014, bộ phận tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng do chị Phan
Thị Bảy đảm nhận đã nhận được email đặt hàng của Công ty cổ phần dược phẩm
Tenamyd (Tenamyd Pharma) về sản phẩm Medo alpha 21 H/2 vỷ x 10 viên với số
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 48
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
lượng đặt hàng là 4000000 hộp. Chị Bảy tiến hành nhập dữ liệu vào “Sổ tiếp nhận yêu
cầu của khách hàng” rồi chuyển qua cho Ds. Thức xem xét về lượng hàng tồn kho, số
lượng đơn hàng, giá cả, kế hoạch sản xuất rồi trình lên cho trưởng phòng kinh doanh
Tôn Thất Tâm xét duyệt. Nếu chấp nhận, trưởng phòng yêu cầu bộ phận Marketing do
anh Lâm đảm nhiệm gửi bảng giá cho khách hàng để tiến hành đàm phán. Khách hàng
đồng ý, phòng kinh doanh tiến hành lập Hợp đồng mua bán trình lên Tổng giám đốc
Phan Thị Minh Tâm phê duyệt.
Được sự đồng ý của Tổng giám đốc, vào ngày 01/03/2014, Công ty cổ phần
Dược Trung ương Medipharco –Tenamyd và Công ty cổ phần Dược phẩm Tenamyd
tiến hành ký kết Hợp đồng mua bán, với các điều khoản đã được thỏa thuận trong quá
trình đàm phán gồm:
Điều I: Phạm vi trách nhiệm của hợp đồng
Điều II: Chất lượng hàng hóa
Điều III: Phương thức, địa điểm giao hàng
Điều IV: Phương thức thanh toán
Điều V: Trách nhiệm của hai bên
Điều VI: Khiếu nại
Điều VII: Điều khoản chung
Sau khi hợp đồng được ký kết, bộ phận tiếp nhận đơn đặt hàng lập bản “Xác
nhận đơn đặt hàng sản xuất” giao cho bên mua xác nhận các thông tin, bao gồm:
- Tên sản phẩm – quy cách – hàm lượng
- Đơn vị tính
- Cỡ lô sản xuất tối thiểu
- Tỷ lệ hao hụt đã ban hành theo Quy trình và nguyên liệu chuẩn
- Số lượng đặt hàng
- Cân đối nguyên liệu – bao bì – tá dược (tên nguyên phụ liệu/nhà sản xuất, tên
đơn vị cung cấp, sản lượng cân đối theo công thức + hao hụt, tồn kho tại Medi, cung
cấp thêm, sản lượng tối thiểu mà nhà cung cấp chấp nhận)
- Thời gian giao hàng (theo yêu cầu của công ty Tenamyd Pharma)
- Thời gian giao hàng (sau khi đủ nguyên phụ liệu)
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
- Ghi chú
Sau khi bên mua ký xác nhận xong, công ty chuyển qua giai đoạn tiếp theo.
Biểu mẫu 2.1 Bảng giá hàng sản xuất (I490161KD/BM02)
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO-TENAMYD
08 Nguyễn Trường Tộ - Tp. Huế - Việt Nam
Tel: (84).(054) 3826094; 3823099 - 3827215 * Fax: (84).(054).3826077
Website: medipharco.com.vn; Email: mediphar@dng.vnn.vn
Huế, ngày 14 tháng 02 năm 2011
BẢNG GIÁ HÀNG SẢN XUẤT
STT
Tên thuốc & Hàm lượng Quy cách
kiện
Qui cách đóng
gói
ĐVT Giá bán
(Chưa
VAT)
Ghi chú
I THUỐC KHÁNG SINH
1 Medo alpha 21 265 hộp Hộp 2 vỷ
bấm x 10tab
Viên 433.35
II THUỐC CHUYÊN KHOA
MẮT
1 Mỡ Gentamicin 0,3% - 5g 480 tube H/1tube Tube 3,300
2 Mỡ Hydrocortison 1% - 5g 480 tube H/1tube Tube 9,500
3 Mỡ Mediclophencid H - 4g 480 tube H/1tube Tube 5,300
. . . . ..
III THUỐC NGOÀI DA
1 Gel Betamethason - 30g 240 tube H/1tube Tube 30,000
2 Gelacmeigel - 15g 200 tube H/tube Tube 12,000
3 Gel Memedeep 20g 320 tube H/tube Tube 12,857
. . ..
CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO-TENAMYD
TỔNG GIÁM ĐỐC
.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Biểu mẫu 2.2: Xác nhận đơn đặt hàng sản xuất
ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐƠN VỊ NHẬN ĐƠN HÀNG
TENAMYD PHARMA CORP. Độc lập - Tự do- Hạnh phúc CTCP DƯỢC TW MEDIPHARCO-TENAMYD
ĐẶT QUA: EMAIL FAX:
SỐ: 06.. / NGÀY ĐẶT:.
ĐỢT: 01 THÁNG: 04 NĂM 2014
NGÀY XÁC NHẬN:
XÁC NHẬN ĐƠN ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT
TT
Tên sản phẩm- Quy
cách -Hàm lượng
ĐV
tính
Cỡ lô SX
tối thiểu
Tỷ lệ hao hụt
đã ban hành
theo Quy
trình và NL
chuẩn
Số lượng đặt
hàng
CÂN ĐỐI NGUYÊN LIỆU- BAO BÌ- TÁ DƯỢC
Thời
gian
giao
hàng
Ghi
chú
ĐƠN VỊ CUNG CẤP NPL:
Tên NPL/Nhà SX
Tên đơn
vị cung
cấp:
Tena/
Medi
SL cân
đối theo
công
thức +
Hao hụt
Tồn kho
tại Medi
Cung
cấp
thêm
SL tối
thiểu nhà
CC chấp
nhận
1/ Medo alpha 21 H/2 vỷ x 5 viên nang 500000 0.80% 4000000 T 5/2014
Bao gồm:
a Nguyên liệu Kg Chymotrypsin – Shanghai - TQ Medi 22.13 0 22.13
b Nang Bộ 0.50% Medi 201,000 0 201,000
c Hộp&Toa Bộ 0.50% Medi 201,000 0 201,000
d Màng Nhôm Kg Medi 148 0 148
e PVC/PVDC Kg Medi 1,080 0 1,080
f Các Tá dược
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG XÁC NHẬN CỦA MEDIPHARCO - TENAMYD
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Giai đoạn 2: Sản xuất
- Mua nguyên liệu và nhập kho:
Vào ngày 13/03/2014, Công ty Cổ phần Dược Trung ương Medipharco -
Tenamyd tiến hành ký kết hợp đồng mua nguyên liệu có tên Chymotrypsin nhập
khẩu từ Shang hai, Trung Quốc. 3 ngày sau đó, công ty nhận được hàng cùng chứng
từ đi kèm.
Trước khi tiến hành nhập kho nguyên liệu chuẩn bị cho sản xuất, phòng Kiểm
tra chất lượng QC tiến hành lấy mẫu theo SOP để kiểm tra, cụ thể: Trước tiên sẽ lập
“Biên bản lấy mẫu nguyên liệu – bao bì” trong đó ghi đầy đủ thông tin về tên mẫu, nơi
sản xuất, nhà cung cấp, số lô, ngày sản xuất, hạn dùng, số lượng, số mẫu, số lượng
mẫu lấy, nơi lấy mẫu, tình trạng mẫu khi lấy. Biên bản lấy mẫu phải có đầy đủ chữ ký
của người lấy mẫu, thủ kho và người làm chứng. Sau đó sẽ tiến hành kiểm nghiệm
mẫu. Kiểm nghiệm xong, nhân viên kiểm nghiệm tiến hành lập “Phiếu kiểm nghiệm”
ghi rõ các thông tin về mẫu cũng như kết quả đạt được so với tiêu chuẩn, đưa ra kết
luận trình Trưởng bộ phận kiểm tra chất lượng và Tổng giám đốc ký duyệt. Sau khi
hoàn thành việc kiểm nghiệm nguyên liệu, kết quả cho thấy nguyên liệu nhập khẩu đạt
yêu cầu, lúc này nhân viên phòng Đảm bảo chất lượng QA tiến hành lập “Quyết định
nhập kho nguyên vật liệu” trình Trưởng phòng ký duyệt rồi tiếp tục trình Tổng giám
đốc phê chuẩn. Sau khi được phê duyệt, nguyên liệu này được nhập vào kho có tên là
kho VCB2 để chờ sản xuất.
- Sản xuất:
Ngày 31/03/2014, bộ phận đảm nhiệm việc xuất nhập nguyên liệu là chị Bình
tiến hành lập “Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất nguyên liệu” số VCB075 chuyển xuống
cho thủ kho VCB2 ký xác nhận rồi quản đốc phân xưởng ký nhận và Tổng giám đốc
xét duyệt. Sau đó, nguyên liệu sẽ được chuyển từ kho VCB2 qua kho PXVCB để
chuẩn bị vào quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất tiến hành, thủ kho PXVCB cho xuất xưởng nguyên liệu tiến
hành các công đoạn cơ bản để tạo ra sản phẩm đúng theo quy trình ở Sơ đồ 2.5 (Mục
2.1.5.1). Bán thành phẩm cho tới thành phẩm đều được phòng QC và QA kiểm
nghiệm, kiểm tra chặt chẽ (tương tự như kiểm nghiệm nguyên liệu) trước khi tiến hành
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
xuất xưởng nhập kho thành phẩm. Sau khi nhân viên phòng QC hoàn tất công việc
kiểm nghiệm, nhân viên phòng QA tiến hành lập “Lệnh xuất xưởng kiêm phiếu nhập
kho” trình Trưởng phòng Đảm bảo chất lượng QA ký duyệt rồi trình lên Tổng giám
đốc phê chuẩn. Thành phẩm được nhập kho chờ bán. Đồng thời, thủ kho tiến hành báo
cho phòng kinh doanh biết về lượng hàng đáp ứng.
Giai đoạn 3: Lập chứng từ Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ
Ngày 15/04/2014, bộ phận bán hàng sản xuất là chị Nguyễn Thị Lan sẽ tiến
hành đánh “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” về mặt hàng Medo alpha 21 rồi
xuất ra làm 3 liên: Liên thứ nhất lưu, liên thứ 2 giao cho chi nhánh Hà Nội và liên thứ
3 gửi bộ phận kế toán. Sau đó chuyển qua phòng Tài chính – Tổ chức để Kế toán
trưởng rồi Tổng giám đốc ký, đóng dấu và chuyển xuống kho cho thủ kho căn cứ vào
đó tiến hành xuất kho.
Giai đoạn 4: Giao hàng
Vào ngày 17/04/2014, Công ty cổ phần Dược Trung ương Medipharco –
Tenamyd và Doanh nghiệp tư nhân thương mại dịch vụ vận tải Vân Hãng tiến hành ký
kết hợp đồng vận chuyển hàng từ Huế ra Hà Nội để giao cho khách hàng.
Trước khi xuất kho, căn cứ vào “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” này,
thủ kho, người nhận giao hàng và một kiểm soát viên tiến hành kiểm tra và đối chiếu
giữa những thông tin ghi trên chứng từ với hàng thực nhận về tên hàng, số lô, số
lượng, quy cách đóng gói. Kiểm tra, đối chiếu xong, thủ kho tiến hành giao hàng và ký
xác nhận “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” giao cho người người vận chuyển.
Khi giao hàng, ngoài người vận chuyển, công ty cử thêm một người có chuyên môn đi
theo áp tải hàng hóa.
Công ty khoán việc giao hàng cho công ty vận tải theo hợp đồng đã ký đồng
thời giao cho họ đầy đủ thông tin về hàng hóa như phiếu kiểm nghiệm, giấy yêu cầu
bảo hiểm hàng hóa cùng “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” giao tới chi nhánh
Hà Nội
Ngày 21/04/2014, hàng giao tới chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội kiểm
hàng thấy không vấn đề gì, đồng ý ký xác nhận vào phiếu giao hàng đồng thời người
vận chuyển cũng ký vào “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” liên 2 rồi giao cho
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
chi nhánh Hà Nội. Việc giao hàng cho khách hàng sẽ giao lại cho chi nhánh, vì thuộc
trách nhiệm của chi nhánh.
Giao hàng xong, về đến nơi, người vận chuyển ký nhận vào liên 1,3 “Phiếu
xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” để gửi liên 1 về lưu tại phòng Kinh doanh và liên 3
chuyển bộ phận kế toán để theo dõi nợ phải thu và chịu trách nhiệm thu tiền.
Ngày 05/05/2014, công ty nhận được giấy đề nghị thanh toán của công ty vận
tải. Công ty tiến hành chuyển khoản qua ngân hàng đồng thời thanh lý hợp đồng vận
chuyển trong ngày.
Giai đoạn 5: Ghi nhận doanh thu, theo dõi nợ phải thu, thu tiền
Căn cứ vào “Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ” liên 3, kế toán nợ phải
thu nhập liệu và tiến hành theo dõi và báo cáo công nợ theo tuần.
Việc bán hàng cho khách hàng sẽ được chi nhánh Hà Nội báo cáo sau khi hoàn
thành. Chi nhánh Hà Nội chịu trách nhiệm xuất hóa đơn giá trị gia tăng liên 2 giao
khách hàng.
Như vậy, có thể nói hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trải qua rất nhiều
giai đoạn với các thủ tục kiểm soát phù hợp đã góp phần không nhỏ trong việc hạn chế
tối đa rủi ro và sai phạm có thể xảy ra.
Còn về hệ thống chứng từ của công ty thì đều được lập theo biểu mẫu chung
của Bộ Tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều lập chứng từ và chỉ
lập một lần cho mỗi nghiệp vụ. Chứng từ lập đủ số liên quy định và sử dụng thống
nhất mẫu chứng từ do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được ủy quyền in và phát hành. Hệ
thống chứng từ kế toán liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất của công ty bao
gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu. Hiện tại công ty
đang sử dụng phần mềm kế toán Ocean ACB, cho phép chiết xuất báo cáo theo các
hình thức sổ khác nhau. Phòng kế toán của công ty vẫn đang cung cấp 2 hệ thống báo
cáo là Báo cáo tài chính (theo quy định của Bộ tài chính) và Báo cáo quản trị nhằm
đưa đến cho Ban Tổng Giám đốc những thông tin kịp thời, chính xác từ đó đưa ra các
quyết định quản lý phù hợp. Liên quan đến khâu tiêu thụ, công ty có các báo cáo quản
trị như: báo cáo tổng hợp doanh thu (lập theo tháng, quý, năm, khách hàng, mã hàng),
báo cáo tình trạng tồn kho (lập theo tuần, theo mã hàng), báo cáo công nợ (lập theo
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 54
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
tuần),Công ty sử dụng chính thức và duy nhất một hệ thống sổ kế toán, đó là Chứng
từ ghi sổ.
Các hoạt động kiểm tra, giám sát được giao phó cho các trưởng phòng, các
quản đốc phân xưởng và theo yêu cầu của ban giám đốc, căn cứ trên chức năng, nhiệm
vụ được giao và các quy trình đã được xây dựng. Việc giám sát hoạt động bán hàng
được giao cho trưởng bộ phận bán hàng ở từng khu vực và chủ yếu giám sát thông qua
việc xem xét báo cáo, sổ sách.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Biểu mẫu 2.3: Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ
Ký hiệu: AA/13P
Số HĐ:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG PHIẾU XUẤT KHO KIÊM ĐIỀU CHUYỂN NỘI BỘ
MEDIPHARCO - TENAMYD
Địa chỉ: 08 Nguyễn Trường Tộ, thành phố Huế Liên 1: Lưu
ĐT: 054-3823099-3822701
Ngày 15 tháng 04 năm 2014
Căn cứ lệnh điều động số: . 4 LĐĐHH/MPC Diễn giải: Theo quyết toán số 08/2014
Đơn vị xuất: Công ty cổ phần Dược trung ương Medipharco – TenamydMã số thuế: 3300101406
Địa chỉ: Số 08 Nguyễn Trường Tộ - Phường Phước Vĩnh – Thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3823099Kho xuất: KHOH11
Đơn vị nhập: Chi nhánh Công ty cổ phần dược trung ương Medipharco – Tenamyd tại Hà Nội Địa chỉ: 1C1A Đường Giải Phóng – Phường Phương Liệt-Quận Thanh Xuân
TT
Mã hàng hóa
TÊN HÀNG HÓA, HÀM LƯỢNG, QUY
CÁCH
Công ty SX-Nước SX
Đơn
vị
tính
Số lô
Hạn
dùng
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
CK
(%)
A B C D E F G (1) (2) (3)=(1) x (2) (4)
1 H11MED1V114 Medo α 21; hộp 2 vỷ bấm x 10tab Kiện 265 hộp MedipharcoTenamyd BR Viên 170414 04/2017 502,020.00 433.35 217,550,367
2 H11MED1V114 Medo α 21; hộp 2 vỷ bấm x 10tab Kiện 265 hộp MedipharcoTenamyd BR Viên 180414 04/2017 313,100.00 433.35 135,681,885
Tổng cộng tiền hàng [(I) = ∑ (3) ]:....................353,232,252
Thuế suất GTGT: 5% Tổng cộng tiền thuế GTGT [(II = (I) x TS%]:.17,661,613
Tổng cộng tiền thanh toán [(III) = (I) + (II)]: .370,893,865
Bẳng chữ: Ba trăm bảy mươi triệu tám trăm chin mươi ba ngàn tám tram sáu mươi lăm VNĐ
Người vận chuyển Người nhận Thủ kho Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Biểu mẫu 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/13P
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
MEDIPHARCO - TENAMYD
Địa chỉ: 08 Nguyễn Trường Tộ, thành phố Huế Liên 3: Thanh toán
ĐT: 054-3823099-3822701
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Đơn vị bán: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MST: 3300101406 Đơn vị mua: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
MEDIPHARCO - TENAMYD
MEDIPHARCO - TENAMYD TẠI HỒ CHÍ MINH 3300101406
Địa chỉ: Số 08 Nguyễn Trường Tộ - Phường Phước Vĩnh - Điện thoại: 054.3823099 Địa chỉ: 33 Đường 16, Cư xá Lữ Gia, phường 15, quận 11, TP. HCM Điện thoại:
Thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tài khoản /NH: 0161000000426 - Ngân hàng ngoại thương TT - Huế Tài khoản/NH: Hạn t/toán:
Diễn giải: Báo cáo bán hàng tháng 1 Kho xuất: DTTH
TT
Mã hàng hóa
TÊN HÀNG HÓA, HÀM LƯỢNG, QUY CÁCH
Công ty SX-Nước
SX
Đơn vị
tính
Số lô
Hạn
dùng
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
CK
(%)
A B C D E F G (1) (2) (3)=(1) x (2) (4)
DTTH 16,736, 264,640
Tổng cộng chiết khấu [(I) = ∑ (3) x (4)]:
Tổng cộng tiền hàng sau chiết khấu [(II) = ∑ (3) - (I)]: 16,736,264,640
Thuế suất GTGT: 5% Tổng cộng tiền thuế GTGT [(III = (II) x TS%]: 836,813,232
Tổng cộng tiền thanh toán [(IV) = (II) + (III)]: 17,573,077,872
Bẳng chữ: Mười bảy tỷ năm trăm bảy mươi ba triệu bảy mươi bảy ngàn tám trăm bảy mươi hai VNĐ
Người mua hàng Thủ kho Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO – TENAMYD
3.1. Đánh giá ưu, nhược điểm của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ tại
công ty cổ phần Dược Trung ương Medipharco - Tenamyd
3.1.1. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
- Ưu điểm:
Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng
nhất phải kể đến là công tác tổ chức và thiết lập hoạt động kiểm soát. Mà điều này lại
phụ thuộc hoàn toàn vào quan niệm và phong cách điều hành của nhà quản lý. Nếu
đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ thì sẽ ngăn chặn và phát hiện được các
gian lận, sai sót trọng yếu cũng như đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của đơn vị.
Ngược lại, một hệ thống kiểm soát nội bộ mặc dù đã được hình thành nhưng những
hoạt động và thủ tục kiểm tra, kiểm soát không được kết hợp lại thành một hệ thống
hoàn chỉnh thì nhiều khi các thủ tục và quy trình đặt ra chỉ mang tính hình thức, không
phát huy hết hiệu quả thực sự mà người quản lý cần.
Qua một thời gian ngắn thực tập với sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người mà
đặc biệt là Tổng giám đốc cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Tổ chức và
phòng Kinh doanh - thị trường để tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của công ty. Bằng những gì tìm hiểu và quan sát trong quá trình thực tập, em nhận
thấy hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty được tổ chức khá chặt chẽ, biểu hiện ở
những mặt sau:
Môi trường kiểm soát
+ Công ty có một bộ máy quản lý chặt chẽ từ trên xuống dưới. Với mô hình
quản lý hỗn hợp trực tuyến - chức năng tạo nhiều thuận lợi trong công tác kiểm tra
kiểm soát trong toàn bộ hoạt động của công ty. Quyền hạn và trách nhiệm phê duyệt
cũng như thực hiện nghiệp vụ bán hàng được phân chia rõ ràng cho các bộ phận và
từng cá nhân trong mỗi bộ phận có liên quan. Hơn nữa, giữa các phòng ban đều có sự
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
phối hợp, có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất
tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu chung của công ty.
+ Lãnh đạo công ty là người có kinh nghiệm, uy tín, có trách nhiệm, có năng
lực quản lý và năng lực chuyên môn rất tốt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty. Đây là điều kiện thuận lợi để ban giám đốc công ty đề ra các thủ tục, chính
sách hợp lý, không ngừng củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
quản lý, kiểm soát ngày càng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Đồng thời lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công việc của nhân viên
và trao đổi với nhân viên một cách nghiêm túc nhưng thân thiện tạo môi trường làm
việc thoải mái.
+ Các chính sách và thủ tục được quy định rõ ràng và ban hành đến từng phòng
ban, từng nhân viên trong công ty, nâng cao việc tuân thủ các chính sách, thủ tục nhằm
đảm bảo các mục tiêu đề ra.
+ Công ty xây dựng quy chế lao động, quy chế về tiền lương, quy chế về quản
lý tài chính, thỏa ước lao động tập thể đi kèm các chế tài xử phạt rõ ràng tạo động cơ
thúc đẩy người lao động nâng cao sự nghiêm túc, nâng cao vai trò trách nhiệm, tăng
cường tính chủ động, sáng tạo trong công việc của mỗi cá nhân, từng bộ phận, đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Môi trường làm việc thoải mái, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ tạo điều
kiện phát triển năng lực cá nhân; dây chuyền sản xuất hiện đại, tiên tiến, đạt tiêu chuẩn
GMP - WHO đảm bảo cung cấp cho người bệnh thuốc đạt chất lượng cao.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm trong
công việc. Mặc dù công việc rất nhiều nhưng họ luôn nỗ lực và cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
+ Nhằm khuyến khích và thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, công ty đã
tổ chức các chuyến du lịch vào các dịp nghỉ lễ cho nhân viên, góp phần giúp nhân viên
giải tỏa phần nào áp lực công việc.
+ Hằng năm đều tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, các lớp tập huấn phổ biến
các thông tin mới; cử người đi đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ tạo nên hiệu
quả hoạt động và hạn chế những sai sót xảy ra, giảm được khối lượng công tác kiểm
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 59
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
soát cho nhà quản lý.
Hệ thống kế toán
+ Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ đầy đủ, phù hợp với Chế độ kế
toán hiện hành; chứng từ được lập thành quyển theo nội dung, được lưu trữ và bảo
quản cẩn thận.
+ Phân công khối lượng công việc rõ ràng cho từng nhân viên theo trình độ,
năng lực, không có sự chồng chéo công việc của mỗi nhân viên đảm bảo cho việc hạch
toán diễn ra chính xác, kịp thởi, giảm khả năng xảy ra sai sót, gian lận.
Nhìn chung, công tác kế toán đảm bảo gọn nhẹ nhưng hoạt động hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tế, quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
Thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát tại công ty được Ban giám đốc ký duyệt và ban hành
thành các quy chế để bắt buộc các phòng ban cùng thực hiện; thiết lập dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và
nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Mọi phòng ban trong công ty đều được
phân chia trách nhiệm rõ ràng và cụ thể, công ty có bản mô tả công việc quy định rõ
trách nhiệm của từng bộ phận. Chẳng hạn như Phòng Kinh doanh - thị trường có
nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, xét duyệt và kiểm tra hàng tồn kho có đầy đủ sản
phẩm để cung ứng cho khách hàng hay không, xuất hóa đơn bán hàng.
+Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc bất kiêm nhiệm cũng được công ty áp
dụng khá tốt như thủ quỹ và kế toán tiền là hai người riêng biệt, thủ kho không đồng
thời là kế toán hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt: Tại công ty, nhằm giúp đỡ cho Tổng giám
đốc là các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau như
Giám đốc tài chính, Phó tổng giám đốc kinh doanh Mỗi người quản lý một mảng
khác nhau, điều hành các hoạt động theo mục tiêu, định hướng mà công ty đề ra. Mọi
hoạt động của công ty cần phải qua xét duyệt đầy đủ của cấp trên trước khi tiến hành.
Việc tuân theo các nguyên tắc này đã làm cho các thủ tục kiểm soát phát huy tốt
tác dụng vì thế mà hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng có khả năng ngăn ngừa các sai
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
phạm và gian lận một cách tốt hơn, góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ngày càng hiệu quả.
- Nhược điểm:
+ Hiện tại công ty chỉ mới có ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát chứ chưa
thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ chuyên trách hoạt động theo các chuẩn mực của
Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán quốc tế.
+ Nhân viên ở một số vị trí vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ và năng
lực, số lượng lao động Đại học và trên Đại học còn chiếm tỷ lệ ít.
+ Công ty sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
giảm bớt áp lực cho nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng,
chính xác, kịp thời. Tuy nhiên việc sử dụng kế toán máy yêu cầu việc nhập thông tin
đầu vào phải chính xác, kịp thời. Do vậy nếu chỉ sai sót nhỏ xảy ra sẽ khiến cho báo
cáo tài chính do máy xử lý sẽ cung cấp thông tin không chính xác, ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của nhà quản trị.
+ Công ty chưa có hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng khi có sự cố xảy ra trên
mạng máy tính thí dụ như vào tháng 4/2014, phần mềm máy tính có sự cố làm mất hết
các dữ liệu liên quan trong tháng nhưng không thể khôi phục lại được. Vì thế mọi dữ
liệu, khi cần thiết chỉ có thể tìm trong các tập chứng từ đã được xuất ra, gây mất rất
nhiều thời gian.
3.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ
- Ưu điểm:
Công ty đã ban hành bằng văn bản quy định rõ ràng các bước kèm các chứng từ
liên quan đến quy trình bán hàng của công ty gửi đến phòng kinh doanh - thị trường
làm căn cứ thực hiện nên nhìn chung, công tác tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu
thụ khá tốt. Cụ thể:
+ Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện nghiêm ngặt, không để tình
trạng chứng từ, hóa đơn xuất ra mà không có đầy đủ sự phê duyệt, ngăn chặn tình
trạng gian lận, sai sót, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
+ Các thủ tục kiểm soát đưa ra cho từng giai đoạn trong quy trình tiêu thụ được
tuân thủ một cách nghiêm túc.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
+ Công ty chủ yếu bán hàng theo hợp đồng nên mọi mâu thuẫn, tranh chấp sẽ
được xử lý theo hợp đồng, tránh được tình trạng thất thoát tài sản.
+ Công ty chủ động mua bảo hiểm hàng hóa, dự phòng tình trạng xấu trong quá
trình giao hàng, điều này đã giúp cho công ty hạn chế được thiệt hại đáng kể.
+ Phân chia trách nhiệm cho các nhân viên được đề ra một cách cụ thể, rõ ràng
bằng văn bản, giúp công việc được thực hiện dễ dàng và có hiệu quả.
+ Không xảy ra tình trạng chồng chéo công việc
+ Công ty kiểm soát chặt chẽ công nợ của khách hàng, lập bảng phân tích số dư
theo tuổi nợ, báo cáo công nợ theo tuần, đối chiếu công nợ theo quý nên đã hạn chế
được tối đa rủi ro tổn thất công nợ.
+ Việc phân quyền truy cập vào hệ thống của công ty cũng được thực hiện hết
sức chặt chẽ. Mỗi nhân viên trong công ty sẽ được phân quyền truy cập với một tài
khoản riêng biệt và chỉ được truy cập vào dữ liệu liên quan đến phần hành của mình và
chỉ được xem các dữ liệu khác khi được hệ thống cho phép. Đây là một hình thức kiểm
soát hữu hiệu, chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
+ Lập hóa đơn: Theo lý thuyết, trước khi lập hóa đơn cần căn cứ vào chứng từ
vận chuyển đã được khách hàng ký nhận, đơn đặt hàng, hợp đồng giao hàng (nếu có)
nhằm tránh các sai phạm xảy ra như quên lập hóa đơn, lập sai hóa đơnNghĩa là mình
sẽ giao hàng trước, chuyển quyền sở hữu hàng hóa trước sau đó mới tiến hành lập hóa
đơn (căn cứ vào các chứng từ cần thiết trong đó có chứng từ vận chuyển) giao cho
khách hàng yêu cầu thanh toán tiền hàng. Nhưng thực tế ở công ty lại không làm như
vậy, phòng kinh doanh sẽ tiến hàng đánh hóa đơn và phiếu xuất kho dựa trên “Xác
nhận yêu cầu đặt hàng của khách hàng”, chuyển qua phòng kế toán để kiểm tra, kế
toán trưởng ký xác nhận, thủ trưởng đóng dấu, ký duyệt rồi chuyển xuống kho làm căn
cứ xuất kho, giao hàng cho người vận chuyển. Người vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm
giao hàng cho khách. Xong nhiệm vụ giao hàng sẽ tiến hành ký xác nhận vào hóa đơn
đồng thời giao hóa đơn giá trị gia tăng liên 2 cho khách hàng. Sau khi hoàn tất công
việc, về đến công ty, người vận chuyển sẽ giao lại cho công ty các chứng từ cần thiết
đã được khách hàng ký nhận, đồng thời người vận chuyển cũng sẽ phải ký vào hóa
đơn, phiếu xuất kho các liên còn lại để xác minh hàng đã được giao. Sau đó hóa
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
đơn giá trị gia tăng liên 1 sẽ được lưu tại phòng Kinh doanh, liên 3 sẽ được gửi cho bộ
phận kế toán theo dõi nợ phải thu và yêu cầu khách hàng thanh toán.
Như vậy so với lý thuyết, thực tiễn diễn ra ở công ty gọn nhẹ hơn nhưng vẫn
đảm bảo được sự kiểm soát chặt chẽ theo một vòng tròn kín.
- Nhược điểm
+ Xét duyệt bán chịu: Công ty chưa thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, mọi
điều khoản chỉ được ghi trong hợp đồng theo thỏa thuận của các bên liên quan mà hợp
đồng đa phần dùng cho những khách hàng truyền thống và khách hàng lớn. Cho nên,
với những khách hàng chỉ giao dịch một lần và những khách hàng nhỏ sẽ gặp phải rủi
ro không trả được nợ cao hơn so với những khách hàng truyền thống.
+ Giao hàng: Phòng Kinh doanh thị trường nhiều khi vẫn cung ứng hàng không
kịp thời cho các chi nhánh. Cụ thể: Hàng tháng ngày 20, Chi nhánh Nam Thừa Thiên
Huế đều đã dự trù hàng cho tháng sau, nhưng có nhiều mặt hàng qua tháng sau dự trù
để nhận vẫn không có hàng, hoặc có khi đến gần cuối tháng mới có (thường là hàng
Zulig, Diazem, trong khi thị trường vẫn có đầy đủ, giá lại rẻ hơn 7% đến 10%)
+ Ghi nhận doanh thu, nợ phải thu, thu tiền: Tình trạng các đơn vị mua hàng,
nhất là các đơn vị khám chữa bệnh thanh toán tiền hàng chậm, gây khó khăn về mặt tài
chính của Công ty, công ty phải trả lãi vay ngân hàng hạn chế lợi nhuận
Công ty cũng chưa có chính sách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi một cách
cụ thể.
+ Công ty cũng chưa đào tạo bài bản kỹ năng bán hàng cho nhân viên: Việc tiếp xúc
khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng vẫn còn mang tính tự phát của mỗi cá
nhân. Nhân viên thị trường chủ yếu chỉ mới tiếp cận được các công ty, nhà thuốc tại thành
phố trung tâm, chưa phát triển đến tuyến huyện, xã là các thị trường rất tiềm năng. Tần suất
đi thị trường của nhân viên thị trường rất hạn chế, vì thế không nắm hết thị trường, nên
doanh số bán hàng OTC chưa cao. Các cộng tác viên đã ký hợp đồng chậm báo cáo tình
hình tiêu thụ hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã, sản phẩm cạnh tranh cùng
loại trên địa bàn về cho công ty. Ngoài ra, công tác tuyển cộng tác viên còn nhiều bất cập,
đề xuất tuyển không phù hợp với tăng doanh số, không có phương án cụ thể với các số liệu
phân tích thị trường - thị phần hiện tại, thị trường - thị phần sau khi tuyển cộng tác viên.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
+ Việc khảo sát giá các sản phẩm cạnh tranh và sản lượng tiêu thụ tương ứng:
các số liệu không có tính đại diện, nếu chỉ bán với các sản lượng như báo cáo thì các
nhà máy hầu như đóng cửa. Trưởng các đơn vị khi nghiên cứu tổng hợp cũng không
đạt, có đơn vị chỉ làm phép cộng chứ không phân tích để đưa ra phương án tối ưu.
+ Việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thiếu nghiêm túc, làm cho có,
không đúng thời gian, không đủ nội dung, không phân tích đánh giá, các ý kiến đề xuất
không được nhìn nhận trên bình diện hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm với lợi ích
doanh nghiệp và cổ đông. Cụ thể: Trong tháng 9/2013, công ty đã xây dựng ban hành và
hướng dẫn thực hiện các biểu mẫu khảo sát báo cáo: Thực hiện báo cáo khảo sát mạng
lưới OTC; Thực hiện báo cáo khảo sát đề xuất giá chính sách và sản lượng tiêu thụ
2014. Tuy nhiên, kết quả thực hiện của các đơn vị lại cho thấy các nội dung, số liệu
không có ý nghĩa (số liệu không chính xác, bất hợp lý và không có tính đại diện) để lãnh
đạo công ty đưa ra các quyết sách phù hợp. Ban TGĐ đã phân tích các bất cập trong báo
cáo khảo sát của các đơn vị và yêu cầu làm lại nhưng có đơn vị làm lại vẫn không đạt
yêu cầu, có đơn vị không chấp hành. Tại báo cáo khảo sát mạng lưới OTC, các đơn vị
không báo cáo được số liệu cụ thể (có số liệu chỉ lấy từ đơn vị quản lý), đặc biệt là số
liệu các điểm bán lẻ đã bán hàng công ty sản xuất, số liệu doanh số. Chính vì vậy dẫn
đến việc đưa ra kế hoạch 6 tháng cuối năm không có ý nghĩa và không khả thi.
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại công ty
3.2.1. Giải pháp nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
+ Xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ tại công ty:
Với cơ cấu kinh doanh đa dạng, quy mô rộng lớn, hoạt động kiểm tra kiểm soát
của công ty cần có một bộ phận chuyên trách đảm nhận với nhiệm vụ rà soát lại hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ, giám sát quá trình hoạt động của hệ thống này đồng
thời tham gia góp phần bảo vệ, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; ngăn ngừa và phát
hiện kịp thời mọi hành vi lãng phí, sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc vượt
quá thẩm quyền. Do vậy, công ty nên thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc
phòng kiểm soát nội bộ, độc lập với phòng kế toán nhằm kiểm tra, giám sát và đề xuất
các giải pháp liên quan đến hoạt động tài chính của công ty.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 64
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
+ Hoàn thiện chính sách nhân sự: Cần có một báo cáo yêu cầu nhân sự của các
phòng ban đối với kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, thông tin này sẽ cho phép Tổng giám
đốc xác định nhu cầu nhân sự trong giai đoạn mở rộng quy mô. Khi tuyển dụng nhân
sự công ty cần đề ra những tiêu chí cụ thể về trình độ, năng lực, phẩm chất, mức
lương....ngay từ đầu để tránh trường hợp người xin việc thì đông mà không đạt yêu
cầu, tốn thời gian. Ngoài ra công ty nên tổ chức những cuộc họp nội bộ trao đổi ý kiến
giữa các nhân viên với lãnh đạo tạo môi trường làm việc thân thiện, khách quan.
+ Cần đốc thúc, nhắc nhở nhân viên cần cẩn thận khi nhập dữ liệu vào máy. Sau
khi nhập cần kiểm tra, đối chiếu lại tránh sai sót.
+ Cần phối hợp với bên công nghệ phần mềm, xây dựng một hệ thống sao lưu
dữ liệu dự phòng khi có sự cố xảy ra, tránh trường hợp mất những dữ liệu quan trọng
gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ tại công ty
+ Xét duyệt bán chịu: Công ty cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, chi tiết
cho từng đối tượng khách hàng đồng thời cần có một hệ thống kiểm tra về tín dụng của
khách hàng.
+ Giao hàng: Trưởng phòng Kinh doanh hàng tháng đốc thúc nhân viên thực
hiện việc cung ứng hàng kịp thời cho các chi nhánh, đáp ứng tốt hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Phòng kinh doanh cần rà soát lại khâu dự trù cung ứng hàng cho đơn vị. Vào
ngày 25 của tháng, phòng kinh doanh - thị trường và các chi nhánh tiến hành gửi báo
cáo cụ thể việc chậm cung ứng hàng: thời gian, lý docho Phó Tổng giám đốc kinh
doanh soát xét.
+ Ghi nhận doanh thu, nợ phải thu, thu tiền: Sau khi lập bảng phân tích số dư
nợ phải thu theo tuổi nợ, tiến hành kiểm tra và gửi yêu cầu thanh toán đối với các
khách hàng đã đến hạn thanh toán.
+ Mở các khóa đào tạo bài bản cho các cộng tác viên, huấn luyện cho họ các
quy tắc khi tiếp xúc với khách hàng, sử dụng các câu khẩu hiệu phù hợp nhắc nhở họ
hành xử thích hợp khi tiếp xúc với những khách hàng khó tính. Khi tuyển cộng tác
viên, cần phải phù hợp với tăng doanh số. Nghiên cứu cơ chế trả lương thích hợp
khuyến khích cộng tác viên tích cực tham gia bán hàng lâu dài cho công ty.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 65
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
+ Để tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm công ty sản xuất, công ty đã đề
nghị các đơn vị khảo sát giá - sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm cạnh tranh, từ đó đề
xuất giá và chính sách cho các sản phẩm của công ty nhưng các đơn vị đã làm không
đạt vì vậy Hội đồng kinh doanh của công ty nên tự quyết định giá và chính sách.
+ Có chế tài xử phạt thích đáng đối với các trường hợp thực hiện không nghiêm
túc chế độ báo cáo theo quy định.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện
pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ
chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý. Có thể hiểu đơn giản, hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống của tất cả những
gì mà một tổ chức cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều
muốn tránh.
Trong những năm qua, công ty cổ phần dược trung ương Medipharco -
Tenamyd đã trải qua nhiều khó khăn do tình hình kinh tế - xã hội biến động phức tạp,
những thách thức khi hội nhập, chí phí đầu vào tăng cao, cạnh tranh của thị trường
dược phẩm diễn ra ngày càng gay gắtThêm vào đó, thông tư 01 của Bộ y tế hướng
dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế đã ảnh hưởng đến sự phân phối hàng sản
xuất của công ty Liên doanh mà Medipharco độc quyền phân phối. Trước những tình
hình đó, việc nỗ lực hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát nội
bộ trong quản lý hoạt động tiêu thụ nói riêng là mối quan tâm đặc biệt và đóng vai trò
vô cùng quan trọng.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, khóa luận đã đạt được một số kết quả:
- Đã trình bày tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và phản ánh thực trạng
hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ đối với sản phẩm do công ty sản xuất;
- Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ tại Công ty
cổ phần dược Trung ương Medipharco - Tenamyd;
- Trên cơ sở đánh giá thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ trong khâu tiêu thụ tại
công ty, đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, với ý thức để khóa luận có tính ứng dụng thực tế,
góp phần vào việc tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty, thúc đẩy sự phát triển
của Công ty trong thời gian tới, nhưng do giới hạn về thời gian cũng như lượng kiến
thức tích lũy là chưa nhiều nên khóa luận vẫn còn một số hạn chế về việc tìm hiểu các
văn bản, giấy tờ làm việc, thu thập mẫudo tính bảo mật thông tin của công ty, chưa
thể tiếp cận kỹ hơn, đi sâu hơn vào nhiều nghiệp vụ và hoạt động cụ thể để có thể đưa
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
ra nhận xét mang tính tổng quát hơn.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:
- Đi sâu nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tiêu thụ đối với sản
phẩm mua về kinh doanh và các sản phẩm nhập khẩu tại công ty chứ không riêng gì
sản phẩm do công ty sản xuất.
- Nghiên cứu cách thức quản lý trong từng chi nhánh của công ty
- Mở rộng nghiên cứu đề tài đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Với kiến thức thực tế và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, khóa luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của
các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Liên (2007), Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Prime
Group, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
2. Nguyễn Minh Đức (2006), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý hoạt
động tiêu thụ ở Công ty cổ phần Hỗ trợ phát triển tin học - HiPT, Luận văn thạc
sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
3. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2008), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý
hoạt động tiêu thụ ở Công ty cổ phần Bitexco Nam Long, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
4. Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh (2012), Kiểm soát nội bộ, NXB Phương
Đông, TP Hồ Chí Minh
5. Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Kiểm toán; Nhà xuất
bản lao động xã hội
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Phụ lục 1
MEDIPHARCO
SỔ TIẾP NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
Ngày tháng Hình thức tiếp
nhân
Khách hàng, địa chỉ,
điện thoại, fax, Người
liên hệ
Nội dung yêu cầu Người nhận Kết quả xem
xét
Người xem xét Kết quả thực
hiện
Người thực
hiện
I490161KD/BM01 Trang: 1/1 Số lần sửa đổi: 1
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Phụ lục 2
MEDIPHARCO
PHIẾU YÊU CẦU LÀM MẪU THỬ
Tên khách hàng :
Địa chỉ :
Điện thoại :....
Tên sản phẩm :.
Số lượng :.
Yêu cầu lần đầu: Yêu cầu sửa đổi lần:
Nội dung yêu cầu
TT Các tiêu chuẩn làm mẫu Yêu cầu
1 Quy cách kỹ thuật
2 Thời gian làm mẫu
3 Số lượng mẫu
4 Nội dung khác
PHÒNG KD Ngày.tháng.năm.
TỔNG GIÁM ĐỐC
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Phụ lục 3
CTCP DƯỢC TRUNG ƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MEDIPHARCO-TENAMYD Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
SỔ THEO DÕI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG HÀNG BAO TIÊU NĂM 201
Đơn vị:.
Số hợp đồng:. Ngày:..
TT Tên hàng-Quy cách Hợp đồng Đặt hàng Thực hiện đến ngày Tỷ lệ %
thực hiện
đến ngày
Ghi
chú Số
lượng
Giá
(Chưa
VAT)
Thành
tiền
Số đơn
hàng
Ngày Số
lượng
Số
hóa
đơn
Ngày Số
lượng
Giá giao
(Chưa
VAT)
Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 = 12/4 14
1 .
Cộng
2 ..
Cộng
Tồng cộng
Huế, ngàythángnăm 201
CTY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPHARCO - TENAMYD
I490161KD/BM05 Trang: 1/1 Số lần sửa đổi: 1
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Phụ lục 4
CTCP DƯỢC TRUNG ƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
MEDIPHARCO-TENAMYD Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Đơn vị:.
GIẤY TIẾP NHẬN THÔNG TIN KHIẾU NẠI
CỦA KHÁCH HÀNG
Tên khách hàng:
Địa chỉ:..
Ngày/ tháng/năm nhận khiếu nại:..
Hình thức khiếu nại:
Bằng văn bản: □ Bằng điện thoại: □
Số:..
Ngày: ../../
Nội dung khiếu nại:
Tên thuốc - hàm lượng - quy cách đóng gói:
Số lô:..Ngày sản xuất:Hạn dùng:
Nhà sản xuất:..
Khiếu nại về:..
Ngày.tháng.năm 20
Phụ trách chuyên môn
Người tiếp nhận khiếu nại
I490182KD/BM01 Trang: 1/1 Số lần sửa đổi: 0
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đào Nguyên Phi
Phụ lục 5
MEDIPHARCO
SỔ THEO DÕI PHẢN HỒI KHÁCH HÀNG
Ngày Khách hàng, người
liên hệ, điện thoại, fax
Nội dung phản hồi Đơn vị có liên quan Số phiếu
(Nếu có)
Kết quả xử lý
I490182KD/BM02 Trang: 1/1 Số lần sửa đổi: 0
SVTH: Trần Thị Thùy Diễm
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_thuy_diem_8113.pdf