Khóa luận Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh phương ở huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình

Đối với mỗi công ty, sự thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn vào con người, lực lượng lao động luôn là nồng cốt để điều hòa chu kỳ kinh doanh, là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy giáo dục và phát triển năng lực cho người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Qua tình hình nhân sự của công ty, hiện nay, công nhân viên của công ty có tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong công ty. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động công ty cần phải:

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh phương ở huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 triệu đồng hay 17,96%. Năm 2015 thiết bị dụng cụ quản lý tăng lên 9,67 triệu đồng tương ứng với 6,75%. Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng, là cơ sở để kinh doanh, phản ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi doanh nghiệp phải trang bị CSVCKT đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình kinh doanh. Qua phân tích cho thấy tình hình CSVCKT của Công ty TNHH Thanh Phương tương đối tốt phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng tiến bộ.Với việc liên tục đầu tư mạnh vào máy móc thiệt bị, phương tiện vận tải sẽ tạo cho công ty có một năng lực cạnh tranh trên thị trường, dự tính những năm tiếp theo công ty sẽ còn đầu tư mạnh hơn nữa để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường. 2.3.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Bảng 4: Số lượng công nhân viên của công ty tính đến hết tháng 12/2015 Đơn vị: Người STT Cán bộ công nhân viên Tổng số Giới tính Trình độ Nam Nữ Đại học Cao đẳng Khác 1. Cán bộ quản lý 4 4 4 2. Cán bộ kỹ thuật và văn phòng 7 1 6 2 5 3. Công nhân kỹ thuật 11 11 1 10 4. Lao động phổ thông 61 55 6 61 Tổng cộng 83 71 12 7 15 61 Tỷ lệ % theo giới tính, cấp bậc 100 85,54 14,46 8,43 18,07 73,5 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty TNHH Thanh Phương) Dựa vào bảng 4 ta thấy số lượng công nhân viên của công ty là khá khiêm tốn nhưng lại phù hợp với yêu cầu một bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của ngành SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 44 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương buôn bán VLXD. Nếu không kể đến cán bộ quản lý gồm 4 người thì công nhân viên của công ty được chia làm hai nhóm: Nhóm thứ nhất là nhóm làm việc tại văn phòng của công ty, là những người làm việc taị các phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh. Những người này được tuyển chọn để làm việc lâu dài cho công ty, những người này đều có bằng đại học và cao đẳng. Nhóm thứ hai là nhóm công nhân viên trực tiếp tiến hành nhập kho thu mua nguyên vật liệu xây dựng, đây là công việc chính của công ty. Nhóm có số lượng đông nhất là 72 người nhưng chỉ có 1 người có bằng đại học, 10 người có bằng cao đẳng là những công nhân làm việc lâu dài cho công ty, số còn lại là lao động phổ thông. Bảng 5: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm So sánh 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng số lao động 65 100 73 100 83 100 8 12,31 10 13,70 1.Phân theo tính chất công việc Lao động gián tiếp 8 12,31 10 13,70 12 14,46 2 25,00 2 20,00 Lao động trực tiếp 57 87,69 63 86,30 71 85,54 6 10,53 8 12,70 2.Phân theo trình độ lao động Đại học 6 9,23 7 9,59 7 8,43 1 16,67 0 0 Cao đẳng, trung cấp 11 16,92 13 17,81 15 18,07 2 18,18 2 15,38 Lao động phổ thông 48 73,85 53 72,60 61 73,50 5 10,42 8 15,09 3.Phân theo giới tính Nam 54 83,1 62 84,93 71 85,54 8 14,81 9 14,52 Nữ 11 16,9 11 15,07 12 14,46 0 0 1 9,09 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thanh Phương) Lao động là một yếu tố góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn. Cho dù máy SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương móc, thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được sự đóng góp của bàn tay và khối óc con người. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi họ phải có cách bố trí và sử dụng lao động thật hiệu quả. Dựa vào bảng 5, nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm 2013 – 2015 có những biến chuyển đáng kể, đều tăng lên cả về mặt chất lượng lẫn số lượng và có thể coi là khá hợp lý, phù hợp với tính chất công việc và ngành nghề kinh doanh. Năm 2013 tổng số lao động của công ty là 65 người nhưng tới năm 2014 tăng lên 73 người và năm 2015 tăng lên 83 người. Năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 8 người tương ứng với mức tăng 12,31%. Năm 2015 so với năm 2014 tổng số lao động tăng lên 10 người tương ứng với 13,70%. Bên cạnh đó, chất lương lao động cũng không ngừng tăng, do tính chất công việc nên đòi hỏi nhiều lao động phổ thông, số lao động này có xu hướng tăng cao hơn qua các năm. Cụ thể, năm 2014 so với năm 2013 trình độ đại học tăng lên 1 người, tương ứng với 16,67%, lao động cao đẳng và trung cấp tăng 2 người tương ứng với 18,18%, lao động phổ thông tăng 5 người tương ứng với 10,42%. Năm 2015 so với năm 2014 lao động trình độ đại học không đổi, lao động cao đẳng và trung cấp tăng 2 người tương ứng với 15,38%, lao động phổ thông tăng 8 người tương ứng với 15,09%. Trình độ chuyên môn của người lao động không ngừng được cải thiện, đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Tất cả những biến động về mặt trình độ chứng tỏ sự quan tâm của ban lãnh đạo tới lực lượng lao động của Công ty, đã tạo cơ hội cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề và phát huy tinh thần không ngừng học tập. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại Công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng lao động có chất lượng và không ngừng nâng cao trình độ của lao động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển vững bền của Công ty. Tóm lại, lãnh đạo Công ty đang có hướng đi đúng trong việc tuyển dụng và đào tạo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao. Từ đó, tạo điều kiện cho việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố vị thế của Công ty trên thị trường. + Xét về tính chất công việc: công ty chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng nên tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn nhiều so với lao động gián tiếp. Năm 2013, số lao động trực tiếp chiếm 12,31% tương ứng với 8 người, lao động trực tiếp chiếm 87,69% SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 46 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương tương ứng với 57 người. Năm 2014, lao động gián tiếp tăng lên 10 người, tương ứng tăng 13,7%; lao động trực tiếp tăng lên 63 người tương ứng tăng 86,3%. Đến năm 2015, lao động gián tiếp tăng 12 người, tương ứng tăng 14,46%, lao động trực tiếp tăng lên 71 người, tương ứng với 85,54%. So sánh năm 2015 và năm 2014, ta thấy số lượng lao động trực tiếp tăng từ 63 người lên 71 người, tăng về tuyệt đối là 8 người, tăng về tương đối là 12,70%; số lượng lao động gián tiếp của công ty cũng tăng lên 2 người, tương ứng với 20,00%. Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp biến đổi theo xu hướng hợp lý vì Công ty vừa hoạt động vận tải, vừa kinh doanh các mặt hàng xây dựng nên đòi hỏi nhiều lao động có sức khoẻ tốt để có thể vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, lái xe. + Công ty cũng rất quan tâm đến đội ngũ lao động trẻ, bởi họ là những người năng động, sáng tạo nên trong 3 năm qua tổng số lao động của công ty chủ yếu là nam chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với nữ. Năm 2013, lao động nam có 54 người tương ứng chiếm 83,10%, lao động nữ có 11 người, tương ứng chiếm 16,90%. Năm 2014, lao động nam là 62 người, tương ứng với 88,93%; lao động nữ vẫn giữ nguyên là 11 người, tương ứng với 15,07%. So với năm 2013 thì năm 2014, số lao động nam tăng 8 người, tương ứng tăng 14,81%; lao động nữ không đổi.Năm 2015 số lượng lao động nam tăng 9 người tương ứng tăng 14,52%; số lao động nữ tăng 1 người hay tăng 9,09% so với năm 2014. Qua đây cho thấy Công ty vừa đáp ứng được nhu cầu lao động, vừa chú ý đến trình độ của đội ngũ công nhân viên. 2.3.2.3 Đầu tư cho hoạt động Marketing Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, đối với doanh nghiệp công tác quảng bá hình ảnh, danh thiếp của mình có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo niềm tin cho đối tác, khách hàng vào năng lưc nhân lực, tài chính, máy móc thiết bị, kinh nghiệm của công ty Để giữ vững và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng của công ty hàng năm các phòng ban lập danh sách khách hàng gửi về phòng tổ chức hành chính đề nghị gửi thiệp chúc tết hoặc tặng lịch chúc mừng thăm hỏi dịp lễ tết. Các bộ phận trưởng phòng hoặc cán bộ nhân viên được lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ trực tiếp nhằm xây dựng mối quan hệ giữa công ty với khách hàng càng tốt đẹp. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 47 Đạ i h ọc K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Công ty đã xây dựng website của công ty để khách hàng, đối tác có thể tiếp cận, nắm bắt nhanh thông tin, dễ dàng truy nhập. Bảng 6: Kinh phí đầu tư cho hoạt động Marketing giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: triệu đồng 2013 2014 2015 Đầu tư cho hoạt động Marketing 193,24 101,28 214,67 Tốc độ tăng (%) -47,59 111,96 ( Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty TNHH Thanh Phương) Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hoạt động marketing cũng góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công ty TNHH Thanh Phương chưa chú trọng lắm đến công tác đầu tư cho hoạt động Marketing. Điều này được thể hiện rõ nét nhất qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Đó là việc công ty chưa có phòng marketing tuy vẫn có hoạt động marketing mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing này chủ yếu nằm ở các phòng như: phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh phụ trách về vấn đề kế hoạch hóa, chính sách giá, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới. Màu sắc Marketing ở công ty chưa rõ nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên và chưa được coi như chức năng cơ bản của công ty. Chúng ta có thể thấy ở bảng tổng hợp kinh phí đầu tư của công ty ( đã nêu ở phần trên) thì kinh phí đầu tư của công ty vào hoạt động marketing là rất nhỏ. Điều này cho thấy hoạt động đầu tư của công ty chưa quan tâm thỏa đáng. Trình độ nắm bắt thị trường của công ty còn hạn chế, điều này khiến cho việc nắm bắt nhu cầu thị trường trong dài hạn còn yếu kém. Cụ thể là công tác quảng bá hình ảnh của công ty. Đầu tư cho hoạt động Marketing chủ yếu là quảng cáo và tiếp thị bán hàng. Qua bảng 6 ta thấy: trong năm 2013 và năm 2014 kinh phí đầu tư vào Marketing của công ty còn thấp lại có xu hướng giảm tương ứng 193,24 triệu đồng và 101,28 triệu đồng. Kinh phí đầu tư năm 2014 cho hoạt động đầu tư giảm xuống còn 47,59% so với năm 2013. Công ty thành lập cũng khá lâu đáng lẽ ra công ty phải đầu tư nhiều để tạo dựng thương hiệu, quảng cáo công ty trên thị trường nhưng công ty đã không SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 48 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương chú trọng điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công ty. Làm cho trên thị trường biết rất ít về công ty chỉ kinh doanh chủ yếu trên thị trường của huyện và sự quen biết, giúp đỡ chứ nhận rất ít các hợp đồng lớn từ bên ngoài tỉnh. Trong năm 2015, công ty đã tăng hoạt động đầu tư Marketing lên so với năm 2014 nhưng tăng không đáng kể so với năm 2013 với số VĐT là triệu đồng, tăng lên 111,96% so với năm 2014, tuy nhiên số vốn này chỉ ở mức thấp. Với tình hình đầu tư Marketing như vậy nên cho đến nay thương hiệu của công ty dần biết đến nhưng vẫn chưa cao. Công ty vẫn chưa có cán bộ chuyên về hoạch định chiến lược Marketing, chưa xây dựng được một phòng ban chuyên môn thì công việc quảng cáo, tiếp thị khó có thể hoạch định đúng đắn về công việc tạo dựng thương hiệu của công ty là rất khó. Trong thời gian tới, công ty cần có hướng tuyển dụng thêm lao động cán bộ Marketing hoặc đào tạo những lao động có năng lực cao để phát triển hơn nữa. Công ty cần phải nhìn nhận lại quan điểm đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho hoạt động này. 2.3.3. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương 2.3.3.1. Những kết quả đạt được Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, bởi kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực hoạt động của Công ty, khả năng phát triển của Công ty trong tương lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thanh Phương đã mang lại kết quả tốt, lợi nhuận tăng lên giai đoạn 2013-2015, góp phần to lớn vào ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống nhân viên trong Công ty. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta xem xét ở bảng 7. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 So sánh Giá trị Giá trị Giá trị 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 185.599,82 205.031,84 249.919,33 19.432.02 10,47 44.887,49 21,89 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 10.768,35 0 0,00 10.768,35 0,00 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 185.599,82 205.031,84 239.150,98 19.432,02 10,47 34.119,14 16,64 4.Giá vốn bán hàng 180.199,05 199.855,76 225.070,02 19.656,71 10,91 25.214,26 12,62 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.400,77 5.176,08 14.080,96 -224,69 -4,16 8.904,88 172,04 6.Doanh thu hoạt động tài chính 3,94 5,36 1,21 1,42 36,04 -4,15 -77,42 7.Chi phí tài chính 2.277,45 1.260,49 1.181,42 -1.016,96 -44,65 -79,07 -6,27 8. Chi phí bán hàng 3.825,11 4.545,78 2.800,27 720,67 18,84 -1.745,51 -38,40 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.279,38 1.051,76 10.074,96 -1.227,62 -53,86 9.023,20 857,91 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -2.977,23 -1.676,59 25,51 1.300,64 -43,69 1.702,10 -101,52 11. Thu nhập khác 43,60 1.777,13 84,54 1.733,53 3.975,99 -1.692,59 -95,24 12. Chi phí khác 0 0 0 0 0,00 0 0,00 13. Lợi nhuận khác 43,60 1,777,13 84,54 1.733,53 3975,99 -1.692,59 -95,24 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -2.933,63 100,54 110,05 3.034.17 -103,43 9,51 9,46 15. Chi phí thuế TNDN 0 25,13 24,21 25,13 0 -0,92 -3,67 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN -2.933,63 75,40 85,84 3.009,03 -102,57 10,44 13,85 ( Nguồn: Tổng hợp từ phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thanh Phương) SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Dựa vào bảng 7 ta thấy, các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận có sự biến động rõ rệt qua 3 năm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn tăng. Cụ thể năm 2014 tăng so với năm 2013 là 19.432,02 triệu đồng hay tăng 10,47%. Năm 2015 tăng 44.887,49 triệu đồng hay tăng 21,89%. Việc tăng như thế này theo tôi tìm hiểu được là do sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và với đà tăng như thế này sẽ rất tốt cho công ty. Năm 2015, giá vốn hàng bán và doanh thu thuần tăng lên đồng thời lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng lên khá lớn 8.904,88 triệu đồng tương ứng với 172,04% so với năm 2014. Điều này là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 12,62% , tốc độ tăng của doanh thu thuần là 16,64%. Theo báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính là nguồn thu thấp nhất của công ty. Cụ thể năm 2014 đạt 5,36 triệu đồng tăng 1,42 triệu đồng tương ứng với 36,04% so với năm 2013, nhưng đến năm 2015 thì giảm đi 4.15 triệu đồng tương ứng với giảm 77.42% so với năm 2014. là do Công ty không giữ lại ở tài khoản nhiều để phát sinh lãi từ tiền gửi ngân hàng mà dùng để tiếp tục quá trình kinh doanh trong năm. Bên cạnh đó chi phí tài chính cũng giảm đi đáng kể, cụ thể năm 2014 đã giảm đi 1.016,96 triều đồng tương ứng với 44,65% so với năm 2013, năm 2015 giảm xuống còn 79,07 triệu đồng tương đương giảm 6,27% so với năm 2014 là do lãi suất ngân hàng giảm xuống. Chi phí bán hàng năm 2014 tăng 720,67 triệu đồng hay tăng 18,84% so với năm 2013, nhưng đến năm 2015 giảm mạnh xuống 1.745.51 triệu đồng hay giảm 38,40% so với năm 2014 là do trong năm nhà cung cấp có nhiều chiến lược phát triển thị trường mà chủ yếu là nhà cung cấp chịu chi phí trực tiếp. Công ty đã xuất kho cho tiêu dùng nội bộ một khoản có giá trị lớn trong việc xây dựng TSCĐ, mua dụng cụ đồ dùng cho bán hàng, bảo hành máy móc, thiết bị và mua một số dịch vụ mua ngoài khác. Vì vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đáng kể vào năm 2015, năm 2014 còn giảm 1.227,62 triệu đồng tương ứng với 53,86% nhưng đến năm 2015 đã tăng lên đến 9.023.2 triệu đồng tương ứng 857,91 % là một điều đáng mừng và đáng mong đợi khi đã có chính sách điều tiết chi phí hợp lý để phát triển Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Mặc dù vậy vẫn khiến cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 1.300,64 triệu đồng, đến năm 2015 tăng lên so với năm 2014 khá lớn một khoản là 1.702,1 triệu đồng tương ứng 101,52%. Bên cạnh đó, lợi nhuận khác của năm 2014 tăng lên mạnh đạt 1.733,53 triệu đồng so với năm 2013, nhưng đến năm 2015 lại giảm mạnh xuống 1.692,59 triệu đồng hay 95,24% so với năm 2014 do trong năm không phát sinh chi phí khác. Điều này vẫn không làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty giảm đi mà vẫn tăng lên tuy không đáng kể so với năm trước, cụ thể năm 2013 đang âm 2.933,63 triệu đồng đến năm 2015 tăng lên 110,05 triệu đồng, năm 2015 tăng 9,51 triệu đồng tương đương 9,46% so với năm 2014 , chi phí thuế TNDN năm 2015 cũng giảm đi so với năm 2014 là 0,92 triệu đồng tương đương giảm 3,67%. Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta thấy, lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kể, từ năm 2013 đang âm 2.9333,63 triệu đồng, đến năm 2015 đã tăng lên 85,84 triệu đồng, năm 2015 tăng 10,44 triệu đồng tương đương 13,85% so với năm 2014. Nguyên nhân do có sự điều chỉnh của chính sách nhà nước đối với thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 là 25%, qua năm 2015 giảm xuống còn 22%. Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh, Công ty vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, cho thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể công nhân viên là đáng ghi nhận. Kết quả này cho thấy Công ty luôn cố gắng tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu bán hàng và vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế ngày càng được nâng cao. 2.3.3.2. Những hạn chế trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy công ty đã đạt được nhiều những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động đầu tư như: Khó khăn lớn nhất của công ty là thiếu vốn, nhu cầu của công ty về vốn lớn hơn nhiều so với khả năng hiện có. Vì vậy, công ty phải luôn tìm nguồn để vốn để vay để đảm bảo sản xuất có lãi, vừa đảm bảo đủ vốn cho công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 52 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Cũng do khó khăn về vốn nên việc đầu tư đổi mới công nghệ của công ty cũng chưa thể đồng bộ ngay được và do đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác Marketing chưa được quan tâm, cán bộ làm bộ phận này chưa thực sự nhanh nhạy để nắm bắt cơ hội và khai thác thị trường, thông tin các đối thủ cùng dự thầu một công trình, nên gây khó khăn cho công ty trong việc đề ra các chiến lược cạnh tranh như đơn giá dự thầu Nhận thức của một số cán bộ nhân viên còn yếu kém, cơ chế quản lý vẫn còn một số bộ phận chưa chặt chẽ, dẫn đến công tác quản lý chất lượng một số công trình còn kém, trong việc kiểm tra vật tư còn để thất thoát một số vật liệu. Tuy lao động của Công ty làm việc khá hiệu quả nhưng số lượng các nhân viên Marketing chuyên nghiệp vẫn còn ít. Nằm trong vùng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực với quy mô lớn và trang thiết bị hiện đại. Việc Công ty giữ chân được nhiều khách hàng thân thiết là tốt, nhưng chính việc đó đã làm cho các khoản phải thu của Công ty tăng cao, nếu Công ty vẫn tiếp tục bán chịu số lượng hàng hóa lớn cho các khách hàng này thì số vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng là khá nhiều, khó đảm bảo cho việc chi trả các khoản nợ khi đến hạn. Giai đoạn này ngành VLXD ở nước ta tuy có thị trường lớn nhưng không ổn định, lại chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự suy giảm của thị trường bất động sản trong nước. Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường thường bằng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá bán liên tục. Mặc dù nhu cầu tăng cao nhưng nguồn cung vật liệu xây dựng ra thị trường ngày càng nhiều. Theo dự báo, cung và cầu vật liệu xây dựng trong nước gần đến điểm cân bằng và bắt đầu có dư thừa từ năm 2012 trở đi tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 53 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương 2.3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 2.3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Do nước ta thị trường vốn mới bắt đầu phát triển trong khi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn. Các doanh nghiệp chủ yếu vay từ các ngân hàng, thủ tục cho vay của ngân hàng đã cải cách giảm thiểu nhiều khâu theo quy chế “ một cửa” những vẫn còn nhiều điểm bất cập, rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cung cấp vốn kịp thời cho việc đầu tư lấy nguyên vật liệu xây dựng. Khi Việt Nam chính thức trở thành WTO thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải điều chỉnh, sửa đổi hệ thống luật cho phù hợp thông lệ quốc tế, nhất là luật đầu tư. Sân chơi này đã mang lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội trong một môi trường hoạt động công bằng, bình đẳng hơn. Nó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt hơn. Các công ty, doanh nghiệp nhà nước trước đây thường có tư tưởng ỷ lại vì được bảo hộ, còn các doanh nghiệp tư nhân thì đa số là vừa và nhỏ, cộng với năng lực cạnh tranh chưa cao, trong khi đó các doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì lại có tiềm lực rất mạnh, hơn hẳn chúng ta cả về mặt tài chính, kỹ thuật công nghệ, trình độ nhân lực, kinh nghiệm trong công tác quản lý, kiểm kê. Đây chính là điểm mấu chốt làm tăng sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường vật tư. 2.3.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan Tất cả những nguyên nhân trên chỉ là yếu tố gián tiếp tác động vĩ mô lên toàn ngành, và công ty cũng không nằm ngoài số đó. Nhưng nguyên ảnh hưởng đến công ty lại chính là những yếu điểm bên trong công ty. Cụ thể: Do chưa biết sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực đầu vào, gây lãng phí và tăng chi phí không cần thiết như hao hụt nguyên vật liệu, gánh nặng lãi vay, thiết bị lạc hâu, bộ máy quản lý cồng kềnh làm tăng giá thành, giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Đa phần máy móc của công ty đều đã gần già.Tình trạng thu hồi vốn chậm do sau khi bàn giao và thanh quyết toán của các công trình thì chủ đầu tư không thanh toán hết. Ý thức chấp hành kỹ luật của cán bộ công nhân viên còn thấp là do cơ chế và phương thức quản lý của công ty còn nặng tính bao cấp, cứng nhắc, làm giảm tính năng suất, sáng tạo và khả năng tự quyết của các cá nhân gây mất cơ hội cho công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Công tác Marketing còn chưa hiệu quả là do nó là hoạt động còn khá mới mẻ với công ty, nên chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, tài chính hạn chế nên đầu tư vào lĩnh vực này còn thấp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ Marketing lại khá bị động và thiếu kiến thức chuyên môn, do còn mang nặng tư tưởng tập trung bao cấp, không chiu tìm hiểu và cập nhật thông tin thị trường. Công tác thương hiệu chưa được công ty quan tâm nhiều. 2.4. Tóm tắt chương II Công ty TNHH Thanh Phương đã định vị hình ảnh của mình đối với chủ đầu tư là rất tốt. Khi đề cập đến vấn đề cung ứng vật liệu xây dựng thì chủ đầu tư đều biết đến công ty TNHH Thanh Phương. Tại địa bản huyện Bố Trạch, công ty đã nhận thầu nhiều công trình có quy mô và hiện nay vẫn đang hoạt động tốt, cho thấy năng lực tổ chức, năng lực quản lý và kinh nghiệm trong công ty rất chắc chắn và đáng tin cậy. Không những chất lượng của công trình được đảm bảo, mà giá thành cũng ổn định. So với nhiều đối thủ thì quan hệ hợp tác với nhà thầu phụ và nhà cung cấp của công ty rộng hơn nhiều. Công ty biết cách nhìn nhận và tạo dựng mối quan hệ vững chắc với nhà cung cấp và nhà thầu phụ có uy tín trách nhiệm trong công việc. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã nhận thầu rất nhiều nhà ở và công trình trong và ngoài huyện. Công ty được đánh giá có nền tảng vững chắc, kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng, hệ thống quản lý chất lượng, chi phí và tiến độ hiệu quả. Không những thế công ty còn rất chú tâm tìm hiểu và áp dụng nghiêm chỉnh theo các quy định của pháp luật nên hoạt động kinh doanh luôn ổn định qua từng thời kỳ. Do đó, công ty có các điều kiện thiết yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn nữa. Tuy nhiên, công ty vẫn còn tồn tại một số điểm cần chú trọng và cải tiến: Thứ nhất, kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh cần được tính toán cụ thể để tránh những rủi ro về biến động lãi suất và mang lại hiệu quả cao. Thứ hai, hệ thống máy móc thiết bị, cần có chính sách đầu tư mua sắm thêm để chuẩn bị cho việc thi công, sản xuất phục vụ nhu cầu thị trường ngày càng cao. Thứ ba, công tác Marketing nhanh chóng, nhằm khai thác chức năng của công tác này. Thứ tư, công tác tuyển dụng và bồi dưỡng nhân sự để góp phần phát triển công ty lâu dài. Bên cạnh đó, công ty phải SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương tiến hành tập huấn nhân viên trong công tác đấu thầu để tăng năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Sự đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các chỉ tiêu về: vốn và tài chính, năng lực sản xuất, năng lực quản lý, nguồn nhân lực Sau quá trình tổng hợp thông tin và các số liệu thu thập được cùng với sự phân tích các số liệu của bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và các số liệu khác do phòng kinh doanh cung cấp của 3 năm, chương đã lần lượt phân tích, đánh giá sự biến động của tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tình hình máy móc thiết bị, cơ cấu lao động của công ty để thể hiện được tình hình vốn, tài chính và năng lực sản xuất của công ty. Tình hình nhân sự cũng được tổng hợp qua cơ cấu lao động của công ty qua các năm. Qua đó cho thấy tổ chức của công ty tương đối hợp lý, đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong quản lý. Công ty đã có những bước tăng trưởng nhanh và luôn là công ty đi đầu ngành vật liệu xây dựng của cả huyện. Chính vì vậy, cho thấy trong những năm tới công ty có nhiều cơ hội để phát triển, tuy nhiên cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của mình. Những khó khăn này cũng thúc đẩy công ty phải tăng cường các nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thanh Phương Giai đoạn từ nay đến hết năm 2016 công ty tiếp tục đẩy mạnh mở rộng sản xuất tăng sản lượng và doanh thu nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. - Mở rộng quy mô hoạt động. - Tìm kiếm các nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất lượng. - Tăng cường bộ phận khai thác thị trường và mở rộng đại lý phân phối. - Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. - Chú trọng công tác marketing, bán hàng, quảng cáo - Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thông, đồng thời mở rộng tiêu thụ ở các địa bàn mới. 3.2. Mục tiêu Hoàn thiện kênh phân phối và mở rộng thị trường tiêu thụ: thông qua hệ thống các đại lý, hàng hóa được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thỏa mãn tốt hơn mục tiêu của Công ty và nhu cầu của khách hàng. Để đẩy mạnh công tác mở rộng kênh phân phối nhằm tăng doanh thu và thu được lợi nhuận, Công ty cần phải đưa ra phương thức tốt nhất nhằm phân phối có hiệu quả để đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Trước hết, Công ty cần chú trọng đến việc mở thêm các cửa hàng, đại lý tại các huyện trong tỉnh Quảng Bình để đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường. Xây dựng chiến lược giá bán hàng một cách hợp lý: giá bán hàng hóa của doanh nghiệp phải được xây dựng và áp dụng linh hoạt cho từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể để vừa đảm bảo tăng doanh thu vừa khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 57 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương của Công ty. Cùng một loại hàng hóa nhưng bán ở những thị trường khác nhau thì giá bán không nhất thiết phải như nhau thông qua xây dựng chính sách giá cả thích hợp để kích thích khách hàng mua hàng hóa của Công ty. Đối với những mặt hàng tồn động, lạc mốt thì Công ty có thể giảm giá bán, bán hòa vốn, thậm chí lỗ để nhanh chóng thu hồi vốn. Đối với những mặt hàng Công ty mới đưa ra chào hàng có thể bán với giá thấp, giảm giá trong thời gian đầu để thu hút khách hàng biết và làm quen với mặt hàng đó. Đối với các bạn hàng lâu năm, gắn bó với Công ty thì sẽ được hưởng mức giá khác so với những khách hàng mua lẻ. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương 3.3.1. Đầu tư nâng cao năng lực tài chính, huy động và sử dụng vốn hiệu quả Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động của công ty được tiến hành trôi chảy, đúng kế hoạch và tiến độ. Năng lực tài chính của công ty hiện nay vẫn còn yếu, công ty chưa tự chủ về mặt tài chính, mức độ độc lập về tài chính của công ty đang bị đe dọa. Do đó, công ty cần chú trọng quản lý nguồn vốn, nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp xử lý các khoản nợ để tránh tình trạng ứ động vốn tiếp tục diễn ra. Hiện nay, trong tổng số nguồn vốn của công ty thì tỷ trọng vốn vay là rất lớn khiến công ty phụ thuộc vào bên ngoài. Một số cách để huy động vốn có hiệu quả như: phát hành cổ phiếu, với việc phát hành cổ phiếu sẽ góp phần thu hút lượng vốn của công nhân viên, người lao động tạo cho họ cũng có vai trò sở hữu, từ đó gắn lợi ích và trách nhiệm cho họ. Tỷ lệ vốn vay của công ty lên tới 75.679,19 triệu đồng năm 2015, cho thấy tỷ số nợ của công ty quá cao. Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay nên bị ảnh hưởng nhiều bởi các chính sách cho vay và lãi suất ngân hàng. Vì thế, công ty cần có kế hoạch nâng cao năng lực tài chính để nắm thế tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh. Trước hết là khả năng tự chủ tài chính của công ty bằng việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Để giải quyết vấn đề này cần thực hiện theo hai hướng cơ bản đó là: giảm khoản nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu của công ty. Để thực hiện được việc này thì SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 58 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương công ty phải có những chiến lược kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư tham gia góp vốn kinh doanh. Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, bằng cách: - Công ty tăng cường mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng, đảm bảo uy tín trong quan hệ tài chính với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để có sự trợ giúp về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong hoạt động tham gia đấu thầu. - Công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi của mình bằng các hình thức cho thuê, coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi thuận cho công ty. Đồng thời, công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động, ứ động trong sản xuất. Thứ ba, tích cực chủ động thu hồi dứt điểm công nợ thông qua các chính sách thanh toán hợp lý để nhanh chóng quay vòng vốn kinh doanh. Thứ tư, tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ giảm rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạ giá thành, đồng thời doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận cũng được thực hiện nhanh chóng khiến cho công ty có đủ vốn để đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về huy động vốn: nguồn vốn của doanh nghiệp tập trung vào việc đầu tư phát triển năng lực sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, mua các tài sản cố định, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phát triển các yếu tố đầu vào. Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín dụng, vốn trực thuộc các chương trình của nhà nước. Tất cả các giải pháp tài chính trên đều phải hướng tới mục đích là tạo khả năng thích ứng về tài chính cho các cơ hội kinh doanh, chủ động đối phó với mọi biến động của thị trường và tăng năng lực cạnh tranh của công ty. 3.3.2. Tăng cường đầu tư nhà xưởng máy móc, trang thiết bị hiện đại Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị - công nghệ là một trong những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Đầu tư cho máy móc, thiết bị - công nghệ của công ty trong thời gian tới cần tập trung theo những hướng sau: SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 59 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Một là:phải thường xuyên đổi mới thiết bị - công nghệ, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong công ty.Quan điểm lấy ngắn nuôi dài, mạnh dạn đầu tư nhưng phải khai thác triệt để. Hai là: Việc đầu tư phải đồng bộ, đúng thủ tục, có hiệu quả. Việc mua sắm đầu tư thiết bị phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt qua công ty để thống nhất đồng bộ toàn công ty, tránh chồng chéo. Hạn chế việc mua thiết bị cũ, kém chất lượng, không đúng yêu cầu chất lượng mà dự án đang cần. Ba là: Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất điều hành như: tính toán giá thành, thống kê báo cáo. Bốn là: phải xác định chiến lược đầu tư hợp lý. Chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ là một bộ phận của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ đầu tư như thế nào? Công nghệ ra sao? Đòi hỏi phải tính toán cân nhắc cho phù hợp. Khi xây dựng chiến lược này cần phải căn cứ từ nhu cầu thị trường, phải năm bắt được chiều hướng phát triển và dự đoán mức độ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra được chiến lược cụ thể, đảm bảo hợp lý bước đi trong giai đoạn sau. Tóm lại, để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường của công ty, vấn đề đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại, đổi mới công nghệ là giải pháp vừa có tính cấp bách vì đòi hỏi của thực tế, vừa có tính chiến lược cho việc phát triển của công ty. 3.3.3. Giải pháp về marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Công tác tiêu thụ hàng hóa là công tác quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp thương mại, vì khi tiêu thụ được hàng hóa công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên biệt để nghiên cứu và dự báo thị trường. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường, công ty nên thành lập một phòng Marketing. Với doanh nghiệp xây dựng nói đến hoạt động truyền thông hay quảng cáo nó giống như một cái gì đó xa xỉ, vì hoạt động xây dựng luôn mang tính chất kỹ thuật và khô khan SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương nên hầu hết các doanh nghiệp xây dựng hiện nay chưa thực hiện được việc này. Đây cũng là một giải pháp mới tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Danh tiếng không phải là yếu tố quyết định đến kết quả đầu tư nhưng có tác động rất lớn đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá để xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp mình. Quảng cáo còn giúp tạo ra hình ảnh tốt đẹp để doanh nghiệp mở rộng và khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Tổng hợp, phân loại, đánh giá các thông tin về đầu tư xây dựng của các cấp, ngành, thành phần kinh tế trong và ngoài nước nhằm xác định chiều hướng, mức độ, tiến độ của sự thay đổi, nắm bắt các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ, xác định khả năng tác động của biến đổi môi trường và các nỗi lực chiến lược của công ty, tìm kiếm thị trường cho công ty. 3.3.4. Nâng cao chất lượng về nguồn nhân lực Đối với mỗi công ty, sự thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn vào con người, lực lượng lao động luôn là nồng cốt để điều hòa chu kỳ kinh doanh, là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy giáo dục và phát triển năng lực cho người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Qua tình hình nhân sự của công ty, hiện nay, công nhân viên của công ty có tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong công ty. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động công ty cần phải:  Tiến hành tốt ngay từ khâu tuyển dụng lao động Như đã nói, lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Vì vậy, nên công ty có một lượng lao động có chất lượng chuyên môn sẽ giúp công ty hoạt động có hiệu quả trong quá trình kinh doanh của mình. Công tác tuyển dụng phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Người lao động cần phải được kiểm tra năng lực, trình độ chuyên môn để có sự SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 61 Đạ i h ọ K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chưa có trình độ phải tiến hành đào tạo để người lao động làm quen được với công việc của công ty. - Người lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý vì đây là doanh nghiệp thuộc ngành vật liệu xây dựng với tính chất công việc nặng nhọc và độc hại.  Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều quan tâm, vì trình độ của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu lao động của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, công ty nên tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi khảo sát thị trường để học hỏi kinh nghiệm.  Tạo động lực thúc đẩy lao động Kết hợp hài hòa giữa lợi ích của người lao động và mục tiêu của công ty. Đông viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công tác, đồng thời tiến hành các biện pháp kích thích lao động về vật chất cũng như tình thần bằng cách: xây dựng một bảng lương hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến người lao động nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ có động lực hăng say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiến thưởng tiền phạt để khuyến khích bán hàng cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người lao động. Ngoài ra, công ty phải thường xuyên tiến hành các biện pháp về mặt tinh thần như: đảm bảo điều kiện làm việc tốt hơn, kiểm tra sức khỏa định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng năng lực của từng lao động phát hiện ra những lao động có năng lực vượt trội để có chính sách đào tạo thích hợp để họ sớm phát huy được khả năng của mình. 3.3.5 Giải pháp về đầu tư nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh chính sách thu hút khách hàng. Xây dựng chiến sách giá hợp lý vì giá bán được xây dựng và áp dụng linh hoạt cho từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể để vừa đảm bảo được doanh thu tiêu thụ vừa khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty. Cùng một loại hàng hóa nhưng bán ở những thị trường khác nhau thì giá bán không nhất thiết phải như nhau thông qua xây dựng chính sách giá cả thích hợp để kích thích khách hàng mua hàng của công ty. Đối với những mặt hàng tồn đọng, lạc mốt thì công ty có thể giảm giá bán, bán hòa vốn, SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương thậm chí lỗ để nhanh chống thu hồi vốn. Đối với những mặt hàng công ty mới đưa ra chào hàng có thể bán với giá thấp, giảm giá trong thời gian đầu để thu hút khách hàng biết và làm quen với mặt hàng đó. Đối với các bạn hàng lâu năm, gắn bó với công ty thì sẽ được hưởng mức giá khác so với những khách hàng mua lẻ. Sử dụng chiến lược giá hợp lý: Việc xây dựng chính sách giá cho từng công trình là hết sức khó khăn và phức tạp vì phải phụ thuộc vào sự biến động của giá nguyên vật liệu xây dựng. Trong quá trình xác định giá công ty cần phải tính toán kỹ lưỡng và thận trọng để đưa ra mức giá tốt nhất. Cạnh tranh bằng cách đặt giá tranh thầu thấp sẽ nâng cáo khả năng thắng thầu cho công ty, nhưng cần cân nhắc kỹ để đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. Ngoài ra công ty nên sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, truyền hình để quảng báo hình ảnh của mình. Năng lực quản lý đối với những công ty trong lĩnh vực xây dựng thì công tác quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng nếu không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ cũng như chất lượng thực hiện. Sau khi tiến hành cổ phần cơ cấu quản lý cũng có sự thay đổi để phù hợp với loại hình công ty. Hệ thống quản lý của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, công tác quản lý, điều hành đạt hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của công ty thể hiện mối qua hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, thực hiện mối quan hệ trực tuyến. Các đơn vị chức năng đóng vai trò làm trợ lý và giám đốc lãnh đạo. Vì thế một mặt vừa đảm bảo cho lãnh đạo toàn quyền quản lý các phòng ban chức năng và quyết định các vấn đề đặt ra trước đơn vị mình. Sự quản lý của công ty được thể hiện hết sức nghiêm chỉnh ở tất cả các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban sẽ thực hiện nghiêm túc chức năng và trực tiếp chịu trách nhiệm đối với việc làm của mình trước công ty. Trong từng thời kỳ, ban lãnh đạo sẽ đề ra những mục tiêu cụ thể về phát triển thị trường và quy chế hoạt động của toàn công ty. Từ đó, những nội dung và định hướng của công ty sẽ được thông báo đến các phòng ban và toàn thể nhân viên. Quá trình kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các công đoạn từ việc xuất, nhập kho nguyên vật liệu. Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, ISO 9001-2008 trong các hoạt động. Hàng năm, công ty đặt ra những quy chế để nhân viên thực hiện nghiêm túc nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Thời gian qua, các doanh nghiệp trong ngành vật liệu xây dựng đã có những bước phát triển mạnh về cả quy mô, số lượng và chất lượng. Sản phẩm của các doanh nghiệp ngành xây dựng ngày càng đa dạng và chứng tỏ được năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, không thể phủ nhân đây cũng chính là thời gian đầy khó khăn, thử thách của các doanh nghiệp vì sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Thanh Phương cũng phải đối mặt với sự biến động trên thị trường hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để công ty phát triển bền vững là nhiệm vụ rất quan trọng. Trong những năm qua công ty TNHH Thanh Phương đã luôn đóng góp phần lớn vào ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho công nhân có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm tin yêu của người tiêu dùng, công ty TNHH Thanh Phương sẽ vững bước trên con đường phát triển và hội nhập. Trong 3 năm 2013-2015, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng phát triển, doanh thu, lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tương đối cao. II. KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nguyên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức và hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với chính quyền địa phương Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể nhập các máy móc thiết bị công nghệ, phương tiện hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 64 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuê các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài. Có các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp, tạo sự bình đẳng trong việc tiếp cận vốn, bình đẳng về lãi suất, rà soát lại các quy định mang tính phân biệt đối xử, quá chặt chẽ về thủ tục cho vay, điều kiện thế chấp Cần tạo lập một môi trường cạnh tranh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường. Thực hiện theo đúng các quy định của các nghị định, tạo hành lang pháp lý để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp một cách thường xuyên, khi có dấu hiệu của sự cạnh tranh không lành mạnh thì tiến hành điều tra kỹ lưỡng và kiên quyết lập biên bản để xử lý theo đúng pháp luật. Chính phủ cần có giải pháp xử lý kịp thời đối với tình trạng giá cả tăng đột biến để nhanh chóng giải quyết vấn đề nhiều công trình xây dựng cơ bản bị đình trệ, dở dang. Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc biệt, chính quyền địa phương cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động làm hàng giả và nhập lậu hàng hóa gây nên cạnh tranh không lành mạnh Bởi vì, khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến ngành vật liệu xây dựng trong nước. Nâng cao mức độ phổ biến hệ thống thông tin quản lý cho các cấp, có kế hoạch công bố trên các trang điện tử của các sở quản lý chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân của các cấp để thuận tiện cung cấp thông tin. 2.2. Đối với công ty Công ty cần quan tâm đến việc bố trí nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn nhằm nâng cao năng suất tiêu thụ và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ phạt thưởng và tạo cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn trong năng suất lao động. Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì công ty cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, các tổ chức tín dung, các nhà cung cấp Do vậy, đòi hỏi công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các tài liệu, số liệu thu thập từ công ty. 2. Gs.Ts.Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2005. 3. TS.Võ Văn Nhị (2007), Giáo trình nguyên lý kế toán, NXB thống kê, 2007 4. PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt (2007), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường đại học kinh tế quốc dân, 2007. 5. TS.Nguyễn Ngọc Quang (2006), Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp, Trường đại học kinh tế quốc dân, 2006. 6. Tuấn Sơn (2006), Sức cạnh tranh, NXB Lao động - xã hội. 7. Lê Chí Hòa (2007), Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trước thách thức hội nhập WTO. 8. Các trang web: cong-ty-co-phan-xay-dung-cong-trinh-giao-thong-ben-tre-42120/ -https://123tailieu.com/giai-phap-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-cua-cong-ty-co- phan-xay-lap-va-vat-lieu-xay-dung-khanh-hoa.html - cao-nang-luc-canh-tranh-cua-tong-cong-ty-xay-dung-so-1-19858/ - nganh-vat-lieu-xay-dung-cua-cong-ty-co-phan-vat-tu-hau-giang/ - cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-va-xay-dung-tam-son-54727/ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_thanh_thuy_6637.pdf
Luận văn liên quan