Không nên dùng chính sách ngăn cản lao động di cư vì di cư có lợi cho sự phát
triển đất nước, xóa đói giảm nghèo. Mà Nhà nước cần có các chính sách để di cư một
cách thuận lợi đi đôi với các chính sách khuyến khích và cùng nông dân đô thị hóa
nông thôn. Điều này sẽ giúp giải quyết được hàng loạt vấn đề liên quan đến nguyên
nhân di cư, từ đó phần nào hạn chế được hiện tượng di cư ồ ạt.
+ Mức độ hài lòng khá cao (13,33% lao động hài lòng, 53,33% lao động bình
thường) về thu nhập của người di cư cho thấy lượng di cư tiếp tục tăng và chính phủ
cần chuẩn bị cho các đợt di cư lớn.
+ Di cư tạm thời chiếm phần lớn: có 37 lao động chiếm 61,67% tổng lao động
điều tra muốn làm việc ở quê. Dạng di cư này có xu hướng tăng lên, đây có thể là xu
hướng di cư quan trọng trong đó người dân đến thành phố trong một thời gian ngắn chỉ
với ý định kiếm tiền gửi về nhà. Chính sách cần hỗ trợ dạng di này, dạng di cư giúp
phân chia lại lợi ích tăng trưởng kinh tế mà không đẫn tới tăng trưởng kinh tế quá
mạnh của thành thị trong thời gian dài. Ngoài ra, những hỗ trợ về nhà ở và cơ sở hạ
tầng sẽ là chìa khóa cho quá trình vay vốn ngân hàng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị ở xã Tào sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cư trước khi vội vàng đưa ra giải pháp.
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
48
Bảng 19: Tình hình di cư lao động ở xã Tào Sơn điều tra năm 2010 phân theo
nguyên nhân di cư.
Nguyên nhân Số lượng( LĐ) %
1.Nguyên nhân
nơi đi
1.1. Thiếu việc làm 14 23,33
1.2. Thiếu đất sản xuất 7 11,67
1.3. Thu nhập thấp, không ổ định 27 45
1.4. Mâu thuẫn trong gia đình 8 13,33
1.5. Lí do khác 4 6,67
Tổng lao động điều tra 60 100
2.Nguyên nhân
nơi đến
2.1. Cơ hội việc làm 14 23,33
2.2. Thu nhập hấp dẫn 28 46,67
2.3. Điều kiện sống tốt 9 15
2.4. Lý do khác 9 15
Tổng lao động điều tra 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2010)
2.3.1. Lực đẩy nơi đi
Lực đẩy nơi đi là toàn bộ những yếu tố tiêu cực buộc người nông dân phải “ly
nông, ly hương” tới thành thị bươn chải. Đặc biệt, đối với vùng còn nghèo nàn, thiếu
thốn về mọi mặt và nông nghiệp là kế sinh nhai chủ chốt.
2.3.1.1. Thiếu việc làm tại địa phương
Yếu tố thiếu việc làm tại địa phương được xem là một vấn đề mang tính tiêu cực
dẫn đến tình trạng di cư lao động của cả nước nói chung và của xã Tào Sơn nói riêng.
Trong 60 lao động điều tra có 14 lao động di cư vì thiếu việc làm và tỷ lệ này chiếm
23,33% tổng lao động điều tra.
Sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây đã thúc đẩy cả khu vực thành thị và
nông thôn những bước tiến quan trọng, tuy nhiên lại đặt ra cho khu vực nông thôn những
thách thức mới. Trước hết năng suất nông nghiệp tăng cao trong thời gian qua một mặt đã
giúp đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước, một mặt tạo ra sự dôi dư lao động tại khu
vực nông thôn. Việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản
xuất sẽ làm giảm sức lao động của con người. Bên cạnh đó tốc độ tăng dân số ở nông thôn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
49
lại cao. Thất nghiệp và bán thất nghiệp trở thành vấn đề lớn vì khả năng tạo ra việc làm
cho người lao động ở nông thôn là rất yếu. Chính những vấn đề tồn tại trên nên đã nảy
sinh dòng di cư từ nông thôn ra thành thị và xã Tào Sơn là một trong những xã nghèo của
huyện cũng chịu tác động của những nhân tố trên.
2.3.1.2. Thiếu đất canh tác
Đất có vai trò quan trọng trong đời sống con người: con người có nhu cầu về lương
thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng mà đất đai là tư liệu sản xuất. Đất là môi trường thiết
lập mối quan hệ giữa con người và tài nguyên thiên nhiên, là cơ sở cho các hệ thống canh
tác phát triển. Mọi hoạt động sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp đều phải thông qua đất đai và
diễn ra trên đất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được và vô cùng quý, là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành và có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm
thu hoạch. Tiềm năng cũng như hạn chế về nguồn tài nguyên đất có ảnh hưởng lớn về đặc
điểm kinh tế của địa phương và khả năng phát triển sản xuất của người dân từ đó ảnh
hưởng tới quyết định di cư hay không di cư của người dân. Qua thực tế này cũng phần
nào chứng minh được điều đó: Có 7 lao động điều tra( 11,67%) không có hoặc không đủ
đất sản xuất nên mới ra quyết định di cư.
2.3.1.3. Thu nhập thấp, không ổn định
Lao động điều tra lúc còn ở địa phương chủ yếu là sản xuất nông nghiệp 44 lao
động tương ứng 73,33% tổng lao động điều tra. Trong nông nghiệp chi phí đầu vào
ngày càng cao như: giống, lân, phân, đạm, thuốc bảo vệ thực vật, Nhưng khi thu
hoạch do không có thị trường bao tiêu sản phẩm, người mua chủ yếu là các thương lái
nhỏ và qua nhiều trung gian sau đó mới đến người tiêu dùng. Do chuỗi cung dài như
vậy nên giá bán người nông dân nhận được rất thấp so với giá người tiêu dùng phải trả.
Chi phí cao cộng doanh thu thấp làm cho lãi không được bao nhiêu, kể cả lúc được
mùa vì được mùa thì mất giá, mất mùa thì được giá. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp
mang tính thời vụ; phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên do vậy người nông dân không thể
ước tính được thu nhập của mình.
2.3.1.4. Di cư vì mâu thuẫn trong gia đình
Cũng có thể trở thành nguyên nhân của di cư là vấn đề liên quan về mâu
thuẫn trong gia đình như giữa vợ - chồng, cha - con dẫn đến sự chán nản, muốn đi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
50
đến một nơi nào đó để được yên tĩnh. Khi gia đình không đủ điều kiện đáp ứng
những nhu cầu của con cái, con cái bất mãn thường gây ra xung đột, cãi vã sau đó
thì bỏ nhà đi chỗ khác. Còn những người vợ, người chồng sau khi hạnh phúc gia
đình tan rã, một thân một mình nuôi con nếu dựa vào nông nghiệp thì không đủ
trang trải. Lúc đó, họ muốn tới thành phố chấp nhận làm việc vất vả với hi vọng có
thu nhập cao hơn. Tất cả những nguyên nhân thuộc về tâm lý tình cảm này chiếm
13,33 % trong 60 lao động điều tra.
2.3.1.5. Lý do khác
Hoặc do trào lưu di cư, khi bạn bè ở địa phương đều đi làm ăn xa, họ không có
bạn chơi nên cũng di cư, hay di cư chỉ vì muốn đi đây đi đó,... tỷ lệ này chiếm tỷ lệ
không lớn 6,67% tổng lao động di cư. Lý do này thường bắp gặp ở những lao động
còn trẻ, chưa có gia đình, chưa chu chí làm ăn.
2.3.2. Lực hút nơi đến
Là tập hợp những điểm mạnh của khu vực nhập cư. Mỗi người đều có lý do riêng
nhưng tất cả đều là ưu điểm của thành thị như: mức sống cao, thu nhập hấp dẫn, cơ sở
hạ tầng phát triển, có khu vui chơi giải trí, là chỗ học hỏi kinh nghiệm lí tưởng, Tuy
nhiên yếu tố kinh tế là chủ yếu.
2.3.2.1. Cơ hội việc làm
Tìm kiếm việc làm mới được xem như là một nhân tố thúc đẩy quá trình di cư
lao động. Qua điều tra cho thấy có 14 lao động chung ý kiến như vậy (chiếm 23,33%).
Với đặc điểm là một xã thuần nông nên thu từ hoạt động nông nghiệp là nguồn thu
chính cho người dân ở đây. Tuy nhiên vào những lúc nông nhàn, người dân thiếu việc
làm và không có khả năng tạo ra thu nhập. Mặt khác, do đời sống ngày càng phát triển,
nhu cầu con người ngày càng được nâng cao, song mức thu nhập từ hoạt động nông
nghiệp lại không thể đáp ứng được những nhu cầu đó. Chính vì vậy, nhu cầu tìm kiếm
cơ hội việc làm mới để thay đổi thu nhập nhằm thỏa mãn các điều kiện sống ngày càng
được nâng cao của con người là một nhu cầu bức thiết của người dân nơi đây. Những
công việc mà cư dân nơi đây muốn tìm là những công việc không đòi hỏi phải có bằng
cấp, trình độ học vấn cao cụ thể là làm công nhân cho các công trình xây dựng, may
cho các xí nghiệp, buôn bán, làm thuê, giúp việc nhưng hi vọng thu nhập cao hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
51
2.3.2.2. Thu nhập hấp dẫn
Thu nhập là yếu tố quan trọng dẫn đến quá trình di cư, thu nhập thấp là lực đẩy
thì thu nhập cao là lực hút ở thành phố. Tuy theo mức lương cơ bản không cao nhưng
thường các doanh nghiệp luôn trả lương cao hơn, bên cạnh đó nhờ tăng ca nên thu
nhập công nhân cao hơn hẳn so với khi làm việc tại địa phương. Thu nhập ở địa
phương trước khi di cư cao nhất là 1,5 triệu đồng/năm chỉ có 2 người và làm trong lĩnh
vực phi nông nghiệp. Trong 60 lao động điều tra có 28 lao động cho rằng thu nhập hấp
dẫn là nguyên nhân chiếm 46,67%.
2.3.2.3. Điều kiện sống tốt
Trong 60 lao động có 9 lao động di cư vì sự chênh lệch mức sống giữa thành thị
và nông thôn, họ di chuyển tới những nơi phát triển hơn hi vọng có cuộc sống hiện đại
thỏa mãn nhu cầu.
Nâng cao mức sống cũng là yếu tố tác động tích cực đến quyết định di cư của
người lao động nông thôn. Nhiều lao động có trình độ, mức lương ở địa phương khá
cao nhưng vẫn muốn ra sống thành phố với lý do mức sống cao hơn, khả năng tiếp cận
dịch vụ tốt hơn, con cái lớn lên sẽ hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với nông
thôn nghèo nàn, lạc hậu.
2.3.2.4. Lý do khác
Hay là do kết hôn với người thành phố hoặc di cư theo gia đình, đa phần lao động
nữ sau khi kết hôn theo chồng và định cư ở thành phố luôn. Ngoài những lý do trên thì
cũng không thể không kể tới các lý do như: lao động ra thành phố làm nhưng mục đích
của họ vừa làm vừa học hỏi kinh nghiệm cho mình sau một thời gian thì về quê lập
nghiệp. Lao động di cư vì những lý do này chiếm số lượng cũng đáng kể (15% tổng
lao động điều tra) 9 lao động.
2.4. Tác động của việc di cư lao động tới điều kiện KT-XH của xã Tào Sơn
2.4.1. Các tác động tích cực
2.4.1.1. Về mặt kinh tế
Có thể nói vai trò không thể phủ nhận được của di cư là tiền gửi về nhà, bản thân
người di cư thì có việc làm, có thu nhập, thu nhập của gia đình cũng tăng thêm. Mỗi hộ
gia đình như một tế bào xã hội, khi tế bào này phát triển thì sẽ kéo theo sự phồn thịnh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
52
của xã hội. Vì thế, di cư phần nào làm thay đổi bộ mặt của địa phương, hoàn thành các
nghĩa vụ đóng góp ở địa phương như: Đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa
phương, các khoản ủng hộ hay các loại khác.
Bảng 20: Số tiền gửi về gia đình của lao động di cư điều tra năm 2010
Chỉ tiêu Số LĐ %
1. Không gửi tiền về 6 10
2. Gửi tiền về từ 1-3 trđ/năm 34 56,67
3. Gửi tiền về từ 3-6 trđ/năm 18 30
4. Gửi tiền về từ 6 trđ/năm trở lên 2 3,33
Tổng số hộ điều tra 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2010)
2.4.1.2. Về mặt văn hóa, xã hội
- Di cư lao động góp phần lớn vào việc phân bổ lao động, đưa lao động dư thừa
của nông thôn ra chỗ thiếu hụt ở thành thị. Giảm bớt sự căng thẳng về cung lao động ở
nông thôn, cầu lao động ở khu công nghiệp, khu chế xuất. Từ đó, tạo điều kiện thuận
lợi giải quyết việc làm cho toàn xã hội.
- Với số tiền và hiện vật gửi về gia đình làm nông thôn ngày càng phát triển, thu
ngắn khoảng cách thu nhập, mức sống, khoảng cách giàu nghèo giữa 2 khu vực nông
thôn-thành thị.
- Bên cạnh nguồn thu nhập thì di cư còn giúp cho người lao động học hỏi kinh
nghiệm, đưa văn minh đô thị, lối sống hiện đại về nông thôn, xóa bỏ những thủ tục lạc
hậu và thói quen xấu của người nông dân.
- Giữ vững an ninh trật tự nông thôn. Các tệ nạn xã hội ở địa phương phần lớn là
do những người thanh niên trẻ tuổi, không có việc làm như trộm cắp, đánh nhau, nhậu
nhẹt, bài bạc, và chính họ cũng là đối tượng chủ yếu khi có hiện tượng di cư. Vì thế,
sau khi lao động di cư, công việc dẹp trật tự, an ninh được dễ dàng hơn.
2.4.1.3. Về mặt môi trường
Những lao công quét rác ở thành phố phần lớn là những lao động nông thôn nhập
cư, họ góp phần làm đường phố sạch đẹp, trong lành hơn. Khi trình độ của người dân
ngày càng tăng thì ý thức trong việc bảo vệ cảnh quan môi trường cũng được nâng
cao. Vì vậy, khi nhập cư ở thành phố thì họ vẫn thực hiện tốt những quy định về môi
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
53
trường. Ngoài ra người di cư tiếp thu được những công trình đảm bảo vệ sinh như: Hố
xử lý rác thải, nhà vệ sinh tự hủy,khi ở thành thị và xây dựng ở nông thôn khi họ trở
về. Nhờ đó mà nhiều hộ dân nông thôn bây giờ cũng không khác mấy thành phố.
2.4.2. Các tác động tiêu cực
2.4.2.1. Ảnh hưởng của di cư lên đời sống của gia đình
Gia đình gắn liền với đời sống của mỗi con người. Trong đời sống xã hội từ xưa
đến nay, gia đình luôn giữ vị trí quan trọng.
Đối với gia đình mặc dù di cư được coi là giải pháp để nâng cao kinh tế gia đình,
nhưng việc thiếu vắng một người chồng cũng như người vợ khiến gia đình gặp nhiều
khó khăn trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình: Sản xuất, chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, Từ đó, ảnh hưởng đến sự bền vững hạnh phúc gia đình.
Qua bảng dưới ta thấy, hầu hết lao động khi di cư sẽ tác động rất lớn đến cuộc
sống gia đình. Vì những người di cư là những người trong độ tuổi lao động, là lao
động chủ chốt trong gia đình, khi thiếu vắng họ thì gánh nặng đè lên vai người ở lại
lớn hơn. Điều tra thực tế thì có 28 người, chiếm 46,67% tổng lao động điều tra cho
rằng khi họ di cư sẽ làm cho công việc sản xuất hàng ngày gặp khó khăn hơn. Nhóm
11 lao động lại nghĩ vắng họ thì các thành viên trong gia đình thiếu thốn tình cảm,
thiếu sự chăm sóc. Thực tế, một số cặp vợ chồng sinh con được 1-2 tuổi thì gửi lại ông
bà để đi làm ăn nơi khác, chính vì thế trẻ thiếu sự vỗ về của bố lẫn của mẹ lúc còn nhỏ.
Kéo theo đó là việc giáo dục con cái cũng không được như ý muốn, con cái hư hỏng,
bỏ học và đã có 10 lao động di cư rơi vào hoàn cảnh đó. Còn nhóm không nhỏ 18,33%
trong tổng lao động điều tra lại có ý kiến khác.
Bảng 21: Ảnh hưởng tiêu cực của di cư lao động lên đời sống của gia đình của các
lao động điều tra năm 2010
Ảnh hưởng Số lượng(LĐ) %
1. Gặp khó khăn trong công việc sản xuất 28 46,67
2. Thiếu thốn tình cảm, chăm sóc sức khỏe
các thành viên trong gia đình
11 18,33
3. Giáo dục con cái 10 16,67
4. Ảnh hưởng khác 11 18,33
Tổng lao động điều tra 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2010)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
54
Gia đình là một nhóm xã hội, nhóm tâm lý - tình cảm đặc thù với các mối quan
hệ bên trong, các thành viên trong gia đình phải gắn bó với nhâu về đặc điểm tâm lý.
Vì thế, rất khó khăn khi thiếu vắng đi một thành viên trong gia đình. Đặc biệt, nếu
người di cư là những bà mẹ thì càng khó khăn hơn để bù đắp tình cảm cho con cái và
chăm sóc sức khỏe cho các thành viên.
2.4.2.2. Về mặt xã hội
Đối với cộng đồng nơi đi, di cư ồ ạt phần nào gây xáo trộn cuộc sống và việc
triển khai các chương trình kinh tế xã hội của địa phương cũng như các hoạt động của
các đoàn thể. Đồng thời các thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội mà một số người di cư mang
về cũng làm ảnh hưởng đến việc xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng. Ở thời điểm
hiện tại, trên địa bàn xã có 3 đối tượng sau khi di cư vào miền Nam thì bị đi tù với tội
trộm cắp tài sản. Đặc biệt, có 1 đối tượng vi phạm tội tàng trữ ma túy và mới bi xét xử
vào tháng 1/2010. Tệ nạn mại dâm cũng từ đây mà len lỏi dần vào địa phương. Tuy di
cư lao động không phải là trung tâm nguyên nhân của những vấn đề này nhưng nó là
tác nhân làm cho vấn đề phức tạp hơn, khó kiểm soát hơn.
Mất cân bằng lao động trong địa bàn xã: già hoá trong nông thôn, nữ hoá trong
nông nghiệp, nông thôn trở nên thiếu lao động về chất lượng lẫn số lượng. Ngược lại,
ở thành thị bài toán việc làm lại trở nên phức tạp hơn.
Ngoài ra, thị trường lao động đang rất cần và khan hiếm lực lượng lao động, kỹ
thuật viên có tay nghề và trình độ, cả trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp.
Chúng ta có thể hi vọng gì cho sự phát triển của đất nước và công cuộc xóa đói giảm
nghèo khi một số lượng lớn học sinh ở nông thôn tự nghỉ học để làm việc giúp gia
đình hay bị thu hút đến thành phố làm thuê với kiến thức và kỹ năng còn quá ít ỏi
nghèo nàn. Về lâu dài, thì chất lượng nguồn nhân lực chung của cả nước sẽ giảm sút,
cần có biện pháp khắc phục.
2.4.3.3. Về mặt môi trường
Những vấn đề đặt ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
bền vững xét trên bình diện rộng chính là mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Khu vực đô thị vừa phải chứa số lượng lớn dân cư, vừa tập trung các khu công nghiệp
nên bị ô nhiễm nặng ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. . Để đạt được sự phát triển
Đại
học
Kin
h tế
Huế
55
lâu bền, đòi hỏi người lao động phải có sự hiểu biết và trách nhiệm cao trong việc bảo
vệ, cải thiện môi trường sống, hay nói cách khác là phải có văn hóa sinh thái. Đây là
vấn đề cấp bách, sống còn không chỉ đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc mà còn đối với
nền văn minh nhân loại.
2.5. Những thuận lợi và khó khăn của lao động di cư
2.5.1.Thuận lợi
- Qua điều tra thực tế cho thấy, những người di cư được sự giới thiệu của bạn
bè, họ hàng đã di cư trước đó. Và những người di cư này tập trung thành cộng đồng
nơi đến. Điều đó tạo thuận lợi cho họ khi nhập cư nơi mới, tìm kiếm việc làm, giảm
sự cô đơn,
- Cũng nhờ sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất trong khi lao
động tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu. Vì vậy, khi lao động nông thôn ra thành thị
tìm việc làm sẽ giảm thời gian chờ đợi, từ đó tìm được việc làm nhanh hơn, phù
hợp hơn.
- Sự phát triển về quy mô và số lượng các sàn giao dịch việc làm giúp cho người
lao động nắm bắt được thông tin cần thiết và đưa ra quyết định hợp lí trước khi di cư.
- Việc hình thành nhiều hơn các phòng trọ cho thuê, các khu chung cư tạo điều
kiện cho lao động trong vấn đề nhà ở.
2.5.2. Khó khăn
- Thực tế cho thấy người di cư từ nông thôn ra thành thị, do trình độ văn hóa
thấp, họ chấp nhận làm những công việc phổ thông, năng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
nghề nghiệp thuộc đẳng cấp thấp trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội, không được
đào tạo chuyên môn; phải chấp nhận thiệt thòi về thu nhập, chấp nhận rủi ro nghê
nghiệp, làm những công việc mà người thành phố không làm hoặc ít làm. Trong 60 lao
động điều tra thì có 20 lao động cho rằng khó khăn lớn nhất là tìm việc làm phù hợp
chiếm 33,33%.
- Đa phần người nhập cư không có khả năng mua được nhà để ở. Trong những
năm qua, nhà ở của những người nhập cư vào đô thị và khu công nghiệp luôn ở trong
tình trạng thả nổi, không có đơn vị chỉ đạo, quản lý. Điều đó dẫn đến tình trạng các cá
thể ở những nơi có nhu cầu tự xây dựng nhà cho thuê. Kết quả là người thuê nhà bị bắt
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
ép, tình trạng mất trật tự, thiếu an toàn và ô nhiễm môi trường ở những khu nhà thuê
trọ thường xảy ra. Họ phải sống trong những điều kiện nhà trọ chật chội, lụp xụp,
không đảm bảo vệ sinh, thiếu các tiện nghi tối thiểu và khó có thể đảm bảo về an toàn
tài sản cho người di cư; điều kiện nước sạch, vệ sinh môi trường chất lượng thấp, khó
khăn hơn ở nhà. Cụ thể có 15% cho biết họ khó khăn trong vấn đề về nhà ở và an ninh
phức tạp. Anh Nguyễn Viết Hiếu, một trong những lao động di cư của xã cho biết “ Vì
chi phí thuê phòng đắt phải ở ghép nhiều người nên rất bất tiện trong sinh hoạt hàng
ngày”. Để tránh tình trạng trên, chính quyền đô thị nên tìm biện pháp phù hợp đáp ứng
nhu cầu nhà ở cho người nhập cư. Họ có đời sống văn hóa tinh thần nghèo nàn, hầu
như không xem ti vi, nghe đài hay đọc báo; không có điều kiện tiếp cận với các dịch
vụ an sinh xã hội như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo vệ pháp lý, bảo hiểm nghề
nghiệp. Chị Mai một công nhân may mặc “ Tôi đi làm từ sáng sớm, trưa nghỉ tại công
ty, chiều tối mới về, gần như không nhìn thấy ánh mặt trời. Đó là chưa kể hôm tăng ca
9, 10 giờ đêm mới được nghỉ. Đi làm về mệt ăn uống xong thì đi ngủ, không có thời
gian đâu mà giải trí”. Người di cư cũng ít tham gia các hoạt động cộng đồng, hòa
nhập với cộng đồng nới đến và nhà nước chưa có một chính sách cụ thể đề cập trực
tiếp đối với đối tượng này.
- Thiếu kiến thức và kỹ năng, còn mang nhiều đặc điểm, thói quen, tác phong
làm việc của người nông dân nên lao động di cư từ nông thôn chỉ có thể làm những
công việc tay chân nặng nhọc và thu nhập thấp. Họ chấp nhận những việc làm thuê
mướn bấp bênh, nhất là trong những lĩnh vực không chính thức, phải chấp nhận thiệt
thòi về thu nhập, chấp nhận rủi ro nghề nghiệp, làm những công việc mà người thành
phố không làm hoặc ít làm, không có điều kiện chọn lựa việc làm, tự bảo vệ mình
trong lao động và cuộc sống, quyền lợi lao động không được đảm bảo. Những cô gái
nông thôn rất dễ trở thành nạn nhân của nạn buôn bán phụ nữ, mại dâm và những tệ
nạn xã hội khác
- Tại thành phố lớn, trong những khu công nghiệp và khu chế xuất lực lượng lao
động nông thôn rất lớn tuôn đến làm việc với mong muốn cải thiện đời sống bản thân
và gia đình ở quê nhà. Họ chịu thương, chịu khó, lao động vất vả, ăn uống nhịn nhặt
để dành dụm ki cóp từ đồng lương khiêm tốn. Trong cơn bão giá hiện nay khiến mọi
Đại
h c
Kin
h tế
Hu
ế
57
sự trở nên đắt đỏ, dường như đời sống vật chất của người công nhân càng thêm khó
khăn. Nhiều lao động thu nhập không đủ trang trải các khoản phí sinh hoạt hàng ngày.
Và có 14 lao động (23,33%) trong 60 lao động điều tra cùng hoàn cảnh như vậy.
Bảng 22: Những khó khăn mà lao đông di cư gặp phải
Khó khăn Số lượng (LĐ) %
Tổng lao động điều tra 60 100
1. Thu nhập không đủ trang trải chi phí 14 23,33
2. Tìm kiếm công việc phù hợp 20 33,33
3. Không được bảo vệ quyền lợi chính đáng 1 1,67
4. Chỗ ở và an ninh trật tự 9 15
5. Chăm sóc gia đình tại địa phương 8 13,33
6. Khó khăn khác 8 13,33
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2010)
Ngoài ra hệ thống pháp luật về cư trú vẫn là rào cản khi người lao động di cư hội
nhập vào đô thị, chưa kể sự phân biệt đối xử về cung cấp dịch vụ giữa người đô thị và
người nhập cư. Điều này dẫn tới tình trạng, người nghèo ở đô thị chính là nhóm người
di cư từ nông thôn tới do chưa tiếp cận được hệ thống hiện nay và bị phân biệt đối xử.
2.6. Đánh giá chung tình hình di cư lao động tại xã Tào Sơn
Di cư lao động từ nông thôn ra thành thị là 1 quá trình tất yếu trong sự phát triển
của đất nước. Và xã Tào Sơn cũng không ngoại lệ với nguồn lao động trẻ của xã dần
dần đổ xô ra thành phố làm ăn.
Cũng như di cư nói chung, nguyên nhân di cư lao động của xã là do lực hút nơi
đến và lực đẩy nơi đi. Lực đẩy xuất phát từ địa phương. Sinh kế của người dân là nông
nghiệp nhưng diện tích đất có hạn, ngày càng bị thu hẹp với nhiều mục đích khác nhau
trong khi dân số và lao động thì không ngừng tăng. Diện tích canh tác trên đầu người
thấp kéo theo là chất lượng đất giảm sút, vì thế muốn làm giàu trên mảnh đất của mình
khó mà trở thành hiện thực. Bên cạnh đó, nghành nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp chưa
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
58
thực sự phát triển. Con đường khả quan nhất đặc biệt là giới lao động trẻ khỏe là tới
thành phố. Di cư lao động ở Tào Sơn cũng có thể xem như trào lưu, ngày càng thu hút
nhiều lao động tham gia vào quá trình này.
Lực hút từ đô thị. Trong khi lao động nông nghiệp ngày càng dôi dư thì nhu cầu
lao dộng tại thành thị lại tăng cao, làm cho làn sóng di cư mạnh hơn. Ly nông, ly
hương với hi vọng có việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống, tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ,
Quá trình di cư lao động tác động lớn đến kinh tế-xã hội. Hàng năm, lực lượng
lao động di cư chuyển những khoản tiền không nhỏ về cho gia đình tại phương. Đây là
khoản đầu tư quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Nhờ khoản
tiền này mà thu nhập của người ở lại được tăng cao, cuộc sống sung túc hơn, Đây
cũng chính là một lối đi thoát nghèo của người dân địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực thì di cư gây ra cũng không ít những khó
khăn cho gia đình, địa phương và toàn xã hội.Về gia đình, di cư lao động làm cho hoạt
động trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương trở nên khan hiếm, đẩy giá thuê lao
động vào thời vụ tăng lên cao làm tăng chi phí sản xuất. Địa phương mất đi những lao
động năng động, sáng tạo, trẻ khỏe nên sẽ khó khăn trong việc áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và trong việc thực hiện các kế hoạch, nghĩa
vụ cần thiết. Về xã hôi, di cư là một trong những nguyên nhân làm cho tình hình an
ninh trật tự, vi phạm pháp luật tại địa phương diễn ra phức tạp và khó kiểm soát hơn.
Điều này ảnh hưởng đến nét đệp truyền thống, thuần phong mỹ tục tại địa phương.
Bệnh cạnh đó, di cư lao động còn góp phần làm gia tăng tỷ lệ trẻ em thất học, bỏ
học, hư hỏng, Di cư lao động tại địa phương có thể được xem là 1 giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội nhưng lại gây ra không ít những tác động tiêu cực. Chính vì vậy,
cần phải có các giải pháp để cân đối vấn đề này. Di cư lao động tại xã Tào Sơn nói trên
và các địa phương khác trên cả nước nói chung cho tới nay vẫn là di cư tự phát, không
theo định hướng của Nhà nước, địa phương. Điều này gây khó khăn trong việc kiểm
soát, quản lý hoạt động di cư của người dân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng chung
Tình hình di cư lao động trên địa bàn xã ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp,
với xu thế tất yếu của lao động di cư trên cả nước nói chung và của xã Tào Sơn nói
riêng là di cư tới các khu đô thị tìm kiếm việc làm nhằm nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống. Tuy vậy, nhưng không phải lao động di cư nào cũng đạt được mục đích
vì thế cần phải có định hướng cho vấn đề này.
- Tăng cường và phát huy hơn nữa công tác tạo công ăn việc làm, đặc biệt là ở
địa phương để giảm lực hút từ khu vực thành thị. Ngoài phát triển nông nghiệp thì chú
trọng phát triển nghành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm lâu dài và những
lúc nông nhàn.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, mở rộng các mô hình có
hiệu quả, phát triển kinh tế trang trại.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp. Càng cần thiết hơn khi đất nông
nghiệp đang giảm dần, chi phí đầu vào cao, đầu ra thấp, nông nghiệp dần không đủ
trang trải cho cuộc sống.
- Cần có định hướng cho chính lao động di cư như trong việc đào tạo nghề nâng
cao trình độ tay nghề trước khi di cư, tạo điều kiện và đầu tư vốn cho những lao động
ở lại địa phương lập nghiệp.
3.2. Giải pháp đối với vấn đề di cư lao động ở xã Tào Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An
Việc lao động nông thôn di cư lên thành phố một cách ồ ạt không có tổ chức sẽ
gây ra nhiều tác động tiêu cực cho toàn xã hội. Xã Tào Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An là địa bàn thuần nông. Trong khi, lao động trẻ, khỏe đổ xô tới các khu công
nghiệp, khu chế xuất làm việc gây ra hiện tượng thiếu trầm trọng nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp đặc biệt là khi thời vụ. Chính vì thế, cần phải có giải pháp trước mắt
và lâu dài cho vấn đề này từ đó giúp tăng cường khả năng kiểm soát dòng di cư trong
quá trình đô thị hóa.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
Theo Harris – Todaro: Muốn kiểm soát dòng di cư từ khu vực nông thôn vào đô
thị, cần giải quyết đồng bộ 2 vấn đề lớn đó là cải thiện thu nhập cho khu vực nông
thôn và giảm cơ hội có việc làm ở đô thị, tức là tìm cách đưa các hoạt động kinh tế có
khả năng tạo ra nhiều việc làm, thu nhập từ khu vực đô thị về nông thôn và kiểm soát
chặt chẽ khu vực phi chính thức. Các giải pháp cụ thể:
3.2.1. Giải pháp về chính sách:
- Giải quyết vấn đề thất nghiệp ở khu vực đô thị là tạo việc làm ở khu vực này
nhưng chú trọng vào chất lượng lao động chứ không phải số lượng lao động.
Hiện nay, trong các chính sách giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở khu
vực đô thị thường đưa ra giải pháp là tạo ra nhiều công ăn việc làm cho khu vực này.
Đây chẳng khác gì tăng lực hút ở khu vự đô thị. Vì thực tế không phải như vậy, khi cơ
hội việc làm ở khu vực đô thị tăng lên sẽ kéo theo sự kì vọng tìm được việc làm có thu
nhập tăng lên. Trong khi đó, ở khu vực nông thôn đang thiếu việc làm, thu nhập không
ổn định. Điều này tất nhiên sẽ làm cho dòng dịch chuyển lao động di cư từ nông thôn
ra thành thị ngày càng phát triển. Lúc này không chỉ không giải quyết được mà còn
làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng hơn và kéo theo đó là hàng loạt hê
lụy khác. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào vừa đảm bảo cho sự thịnh vượng của các
đô thị, vừa không dẫn đến tình trạng thu hút quá đông lao động từ nông thôn ra thành
thị. Muốn vậy cần phát triển các nghành nghề ở khu vực đô thị đòi hỏi chất lượng lao
động chứ không phải là số lượng lao động, điều này sẽ làm giảm cơ hội tham gia của
các lao động ở nông thôn vì lao động nông thôn có chuyên môn thấp.
- Phải giảm bớt sự thiên lệch đối với chính sách phát triển đô thị và nông thôn.
Cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước, tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra vô
cùng nhanh chóng, tình trạng mất cân đối về đầu tư giữa khu vực đô thị và nông thôn
ngày càng thêm gay gắt. Trong khi nguồn lực quốc gia bị hạn chế, việc cùng lúc xuất
hiện nhiều đô thị đã dẫn đến dòng vốn đầu tư đổ vào khu vực đô thị tăng nhanh, kích
thích mạnh mẽ dòng dịch chuyển dân cư từ nông thôn vào thành thị vì có nhiều cơ
hội kiếm được việc làm với thu nhập cao hơn. Mặt khác, do việc nguồn vốn của toàn
xã hội bị hút vào khu vực đô thị, dẫn đến nông thôn không được đầu tư thỏa đáng
nên không tạo thêm được nhiều việc làm, năng suất sản xuất nông nghiệp thấp nên
Đại
họ
Kin
h t
Huế
62
thu nhập trong khu vực này thấp, không giữ chân được người lao động tại nông thôn.
Vì vậy, muốn kiểm soát dòng di cư từ nông thôn vào thành thị, chính phủ các nước
cần cân nhắc chính sách đầu tư, tránh thiên lệch cho khu vực đô thị, dẫn đến “bỏ rơi”
nông thôn như hiện nay.
- Cải thiện thu nhập cho người lao động nông thôn, giảm thiểu bất cân bằng về
các cơ hội kinh tế giữa nông thôn và thành thị, giảm hiện tượng di cư.
Động lực thúc đẩy lao động nông thôn tràn vào thành thị tìm việc làm xuất phát
từ sự kỳ vọng về có việc làm ở đô thị và mức lương được nhận. Vì vậy, để hạn chế
dòng dịch chuyển này trong điều kiện vẫn đảm bảo cho phúc lợi xã hội cân bằng ở
mức cao, ngoài việc tạo ra các cơ hội việc làm tốt hơn ở khu vực nông thôn, hạn chế
phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động trình độ thấp ở đô thị. Một hướng
khác cũng cần được quan tâm, đó là làm tăng thu nhập kỳ vọng ở nông thôn để hạn
chế dòng người di cư từ nông thôn lên thành thị. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
thu nhập ở khu vực nông thôn phụ thuộc vào năng suất lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, thường thấp hơn ở khu vực đô thị. Vì vậy, để hạn chế lao động nông
thôn vào thành thị chính phủ cần trợ cấp để bổ sung vào mức thu nhập, từ đó làm giảm
chênh lệch về thu nhập giữa dân cư thành thị và nông thôn.
Việc tăng cường các khoản trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn đồng thời cắt giảm các trợ cấp ở khu vực đô thị sẽ có tác dụng
đẩy điểm cân bằng về lợi ích lên cao hơn, ứng với một mức lương như cũ , tức là
làm giảm áp lực dịch chuyển lao động từ khu vực nông thôn vào thành thị trong
điều kiện những yếu tố khác không đổi. Nguồn trợ cấp này có thể được huy động
đóng góp từ khu vực đô thị thông qua việc thu các loại phí như: phí ô tô, phí nước
thải, phí môi trường và các khoản đóng góp khác từ ngân sách quốc gia được
trích từ các chương trình chống ách tắc giao thông, chống tệ nạn xã hội, giải quyết
thất nghiệp, nhà ở cho người nghèo,
- Tăng cường các chính sách khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Khi nghiên cứu về tác động của các trang trại nhỏ đối với quá trình đô thị hoá ở
Thung lũng San Jaoquin, California, Hoa Kỳ năm 1940, Walter Goldschmidt đã nhận
thấy “Tình trạng các khoản thu nhập kiếm được từ hoạt động nông nghiệp đã bị rút ra
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
63
khỏi khu vực nông thôn để đầu tư vào các xí nghiệp công nghiệp tại các thành phố,
chính điều này đã “giết chết” khu vực nông thôn”
Điều này cũng đang diễn ra tại Việt Nam, việc các trang trại nuôi tôm, trồng cà
phê, tiêu, cao su ở các vùng nông nghiệp tập trung ở nước ta đã thu được những khoản
lợi nhuận rất lớn trong các giai đoạn nhất định. Trên địa bàn xã Tào Sơn mấy năm gần
đây nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhiều diện tích dưa hấu, chè búp, đã mang lại
hàng tỷ đồng . Tuy nhiên, khoản lợi nhuận này hầu như không được giữ lại trong khu
vực sản xuất nông nghiệp để tái sản xuất, hầu hết chúng đã được rút ra để đầu tư vào
bất động sản hoặc chuyển hướng đầu tư sang công nghiệp, dịch vụ. Vì vậy, chương
trình phát triển vùng nông thôn cần phải được khuyến khích để thu hút các nguồn vốn
đầu tư của xã hội kể cả nguồn vốn tích lũy trong bản thân khu vực nông nghiệp nông
thôn đầu tư cho nông thôn sẽ là chính sách quan trọng, lâu dài để giải quyết vấn đề di
dân, thất nghiệp và xã hội tại các đô thị tại các nước đang phát triển. Việc xây dựng
các thị tứ, thị xã ở nông thôn là rất cần thiết, làm chất lượng cuộc sống nông dân cao
hơn, xích gần với thành thị hơn. Bên cạnh đầu tư của nhà nước thì nên có chính sách
hữu hiệu để thu hút doanh nghiệp về khu vực nông thôn, vừa tạo điều kiện phát triển
kinh tế nông thôn, vừa sử dụng được lao động tại chỗ, thực hiện được phương châm
“ly nông bất ly hương”, góp phần giảm bớt sự quá tải do vấn đề di dân gây ra tại các
thành phố lớn.
- Chính sách về đất đai nông nghiệp
Đất đai ảnh hưởng lớn đến sinh kế người nông dân. Khi nông dân bị thu hồi đất,
họ không chỉ mất đi tài sản sinh kế quan trọng nhất, mất đi nguồn lương thực, thu
nhập, địa vị, cơ hội, họ còn phải chịu đựng các xáo trộn trong đời sống xã hội nông
thôn. Tiếp đó là đối mặt với việc làm tìm kế sinh nhai với những khó khăn và đầy rủi
ro. Vì vậy, Nhà nước, các nghành, các cấp cần phải cân nhắc trước khi ra quyết định
liên quan tới nguồn đất. Thực hiện chính sách người sử dụng đất thu hồi thì phải giải
quyết việc làm cho người bị thu hồi đất, như thế thì mới phần nào làm ổn định cuộc
sống sau này cho người nông dân. Tránh việc tư nhân đứng trên danh nghĩa khác thu
hồi đất để đầu tư bất động sản, và hiện tượng đó đã xảy ra ở nước ta trong những năm
gần đây gây bức xúc cho nhiều người, cho xã hội.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
64
3.2.2. Giải pháp về giáo dục
Trong nhiều năm qua, việc phát triển đào tạo chuyên môn kỹ thuật đã có những
bước cải thiện, tuy nhiên sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo nghề thực sự là vấn đề và
cần có chính sách điều chỉnh phù hợp. Việt Nam vẫn đang và sẽ còn nhu cầu về lao
động chất lượng cao và lành nghề, nhưng rõ ràng lượng cung hiện tại không thể đáp
ứng được nhu cầu đó.
Cần có các giải pháp hữu hiệu của Chính phủ để giải quyết tình trạng mất cân đối
trong đào tạo của nước ta hiện nay, đồng thời cần có giải pháp kết nối cung - cầu giữa
hệ thống giáo dục - đào tạo và người sử dụng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về số
lượng và chất lượng của thị trường lao động.
Tại các nước đang phát triển, nhằm mục đích đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH,
nên ngân sách nhà nước thường chi một phần rất lớn cho giáo dục. Điều này đã tạo ra
cơ hội cho nhiều người lao động được hưởng dịch vụ đào tạo giá rẻ dẫn đến bùng nổ
nhu cầu học tập, đặc biệt là học đại học để mong có được 1 chỗ làm việc trong khu
vực “thành thị chính thức”. Kết quả là nguồn cung lao động trình độ đại học trong khu
vực “thành thị chính thức” luôn có xu hướng vượt nhu cầu. Trong điều kiện đó, người
tốt nghiệp đại học dần dần phải làm các công việc của những người tốt nghiệp trung
học, thậm chí là các công việc của những người lao động phổ thông gây áp lực thất
nghiệp cho các đô thị.
Để khắc phục tình trạng này, hệ thống đào tạo quốc dân cần phải có sự điều chỉnh
theo hướng xác định rõ mục tiêu đào tạo nghề nghiệp có 2 loại: đào tạo chuyên gia và
đào tạo người lao động. Đối với mục tiêu thứ nhất, cần phải tập trung phát triển theo
hướng “đào tạo tinh hoa”, đào tạo có chọn lọc nhưng yêu cầu rất cao. Còn lại là “đào
tạo đại chúng” với mục đích cung ứng lao động thông thường cho xã hội. Đối với đào
tạo này cần cân nhắc tỷ lệ giữa đào tạo đại học và đào tạo nghề theo nguyên tắc: trả
công việc về đúng trình độ của người lao động.
Thực tế thì trình độ của người lao động nông thôn thấp hơn nhiều lao động thành
thị. Vì thế, không thể đào tạo theo kiểu “ đào tạo tinh hoa” mà phải đào tạo theo nghề
nhất định, hướng nghiệp. Mục đích đào tạo là giúp họ tìm được việc làm ổn định lâu
dài kể cả khi di cư hay không di cư.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
65
3.2.3. Giải pháp về thông tin
Cần có các kênh thông tin về cơ hội việc làm và thông tin việc làm ở nơi đến để
cung cấp cho người di cư. Các tổ chức đoàn thể như hội thanh niên, hội phụ nữ có các
hoạt động tuyên truyền về các vấn đề xã hội và những hậu quả do di cư tự phát gây ra.
Bên cạnh đó cần có chính sách tập trung vào vấn đề cải thiện khả năng tiếp cận
tới thông tin thị trường lao động và các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục và y tế cho
lao động nhập cư và gia đình họ.
Việc thực thi các biện pháp nhằm vào việc tăng cường tiếng nói của lao động
nhập cư cũng nên được chú trọng hơn để xoá bỏ sự phân biệt đối xử với họ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
66
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN
- Thực trạng vấn đề di cư ở xã Tào Sơn. Dòng người di cư của xã Tào Sơn ngày
càng tăng nhanh, có nhiều địa điểm nơi đến chủ yếu là tới các khu công nghiệp, khu
chế xuất ở các tỉnh phía Nam. Loại hình công việc của người di cư rất đa dạng và
phong phú: giúp việc, buôn bán, giáo viên, bộ đội Trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là
công nhân(45%). Đa số người di cư là trẻ, có sức lao động và đủ khả năng tiếp cận với
thị trường lao động thành phố, tập trung nhiều ở các nhóm tuổi 15-30. Nhìn chung
những người chưa kết hôn có xu hướng di cư nhiều hơn. Trình độ của lao động di cư
của xã tương đối cao 42 lao động có trình độ cấp 3 chiếm 70% trong tổng lao động
điều tra, không có lao động mù chữ. Nhưng trình độ chuyên môn vẫn còn thấp có
51,67% lao động chưa qua đào tạo.
- Nguyên nhân của hiện tượng di cư. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến di cư là do
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: chênh lệch về mức thu nhập, chênh lệch về
mức sống, cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận thông tin, Nhưng chủ chốt là bất bình
đẳng giữa mức thu nhập thành thị-nông thôn( chiếm 45% nơi đi, 46,67% nơi đến)
- Ảnh hưởng của di cư lao động đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Di
cư ảnh hưởng tới đời sống gia đình và địa phương qua 2 mặt tích cực và tiêu cực. Một
mặt, thông qua quá trình di cư của người trong gia đình thì kinh tế của hộ tăng lên,
giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp ở địa phương. Mặt khác, người di cư phải chấp
nhận rủi ro nghề nghiệp; thiếu thốn tình cảm gia đình; thích ứng môi trường mới; Di
cư làm cho gia đình khó khăn trong sản xuất sinh hoạt hàng ngày, thiếu nguồn lực, gây
ra tệ nạn, đem nhiều mầm mống bệnh tật về địa phương.
- Có nhiều thuận lợi khi di cư lao động lựa chọn di cư ra khỏi địa phương như
tìm kiếm việc làm dễ, thu nhập cao, cơ hội tiếp cận với nhiều dịch vụ tiện ích xã
hội nhưng lao động cũng gặp phải không ít khó khăn. Khó khăn mà nhiều lao động
gặp phải nhất là tìm kiếm công việc phù hợp với khả năng của họ (có 20 lao động
chiếm 33,33%), thu nhập không đủ trang trải chi phí có 14 lao động chiếm 23,33%
trong tổng lao động điều tra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
67
- Hầu hết lao động đều muốn làm việc tại địa phương: Qua điều tra cho thấy có
36 lao động trong 60 lao động muốn trở về quê hương nhưng hi vọng mức thu nhập
cao hơn trong khoảng 2-2,5 triệu đồng/tháng.
* KIẾN NGHỊ
Di cư là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân xã Tào Sơn nói
riêng và sự phát triển của cộng đồng nói chung. Muốn giải quyết có hiệu quả hơn thì
cần kết hợp giữa các nghành, các cấp; giữa Nhà nước - địa phương nơi đi - nơi đến và
người lao động. Qua nghiên cứu thực tế ở địa phương, tôi xin đưa ra một số kiến nghị
về vấn đề di cư như sau:
- Đối với nhà nước
+ Không nên dùng chính sách ngăn cản lao động di cư vì di cư có lợi cho sự phát
triển đất nước, xóa đói giảm nghèo. Mà Nhà nước cần có các chính sách để di cư một
cách thuận lợi đi đôi với các chính sách khuyến khích và cùng nông dân đô thị hóa
nông thôn. Điều này sẽ giúp giải quyết được hàng loạt vấn đề liên quan đến nguyên
nhân di cư, từ đó phần nào hạn chế được hiện tượng di cư ồ ạt.
+ Mức độ hài lòng khá cao (13,33% lao động hài lòng, 53,33% lao động bình
thường) về thu nhập của người di cư cho thấy lượng di cư tiếp tục tăng và chính phủ
cần chuẩn bị cho các đợt di cư lớn.
+ Di cư tạm thời chiếm phần lớn: có 37 lao động chiếm 61,67% tổng lao động
điều tra muốn làm việc ở quê. Dạng di cư này có xu hướng tăng lên, đây có thể là xu
hướng di cư quan trọng trong đó người dân đến thành phố trong một thời gian ngắn chỉ
với ý định kiếm tiền gửi về nhà. Chính sách cần hỗ trợ dạng di này, dạng di cư giúp
phân chia lại lợi ích tăng trưởng kinh tế mà không đẫn tới tăng trưởng kinh tế quá
mạnh của thành thị trong thời gian dài. Ngoài ra, những hỗ trợ về nhà ở và cơ sở hạ
tầng sẽ là chìa khóa cho quá trình vay vốn ngân hàng
+ Gia đình tan rã bởi những kế hoạch di cư của nhiều lao động vì thế họ mong
muốn ngày đoàn tụ và hi vọng có được sự hòa nhập tốt với môi trường mới. Thực tế
đó, Nhà nước cần tạo điều kiện để gia đình sum họp, các lao động nhập cư được bảo
vệ quyền lợi từ đó giúp cho lao động yên tâm trong công việc hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
68
- Đối với chính quyền địa phương nơi đến
Tạo điều kiện làm ăn sinh sống cho lao động có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài,
cần mở thêm các trung tâm giới thiệu và tư vấn việc làm; không phân biệt đối xử, và
coi đây là một nguồn lực quan trọng của địa phương mình.
Tăng cường quan tâm giúp đỡ , đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp đầy đủ các dịch vụ
xã hội cần thiết như trường học, bệnh viện, xây dựng các khu chung cư giá ưu đãi,...
- Đối với chính quyền địa phương nơi đi
+ Thực tế cho thấy, hầu hết lao động có ý định di cư biết rất ít thông tin về nơi di
cư đến thông qua những người lao động di cư trước đó. Khi thông tin không được
chính xác thì nó sẽ gây ra nhiều khó khăn cho người nhập cư như: về việc làm, nhà ở,
an ninh Muốn hạn chế những khó khăn đó đối với chính quyền địa phương nên có
sẵn những thông tin về nơi đến từ đó phần nào giúp lao động có quyết định đúng đắn
hơn trước khi di cư.
+ Các địa phương phải có kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Có biện pháp mở rộng diện tích canh tác ở các địa phương, tận dụng đất chưa
khai thác; nếu còn đất nhưng có bom mìn thì tiến hành rà phá, khai hoang phục hoá để
đưa vào sản xuất. Đồng thời, phải đổi mới cơ cấu kinh tế, đầu tư công nghệ, kỹ thuật
để phát triển cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, nghề rừng và các
ngành nghề khác.
+ Soát xét lại quỹ đất trong tỉnh, tổ chức đưa dân từ các địa phương khó khăn đến
các vùng đất còn hoang hoá để khai thác.
+ Hiện nay, rừng mang lại nhiều lợi ích đặc biệt về giá trị kinh tế. Vì thế, chính
quyền địa phương nên thực hiện việc giao đất giao rừng cho người dân. Vừa thúc đẩy
kinh tế hộ gia đình, toàn xã, vừa hạn chế lao động di cư.
- Đối với bản thân người lao động di cư
Người lao động di cư cần chủ động trang bị kiến thức văn hóa, tay nghề, tìm hiểu
các vấn đề liên quan trước khi di cư như: môi trường xã hội, việc làm, thu nhập, điều
kiện nhà ở, an ninh xã hội, các vấn đề về pháp luật và quy định của nơi đến để bản
thân người di cư dễ dàng hòa nhập cộng đồng mới, hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
69
+ Những người di cư thường tập trung thành một cộng đồng nơi đến, điều này tạo cho
người di cư có nhiều cơ hội được trao đổi thông tin và chia sẽ kinh nghiệm cũng như các
vấn đề tình cảm khác. Đây là những thế mạnh cần phát huy của người di cư.
+ Trong quá trình di cư thì bản thân của người di cư đã đóng góp phần nào về
mặt kinh tế. Tuy vậy, di cư đã tạo ra một khoảng trống trong gia đình đặc biệt là trẻ
con và người già. Ví dụ khi con cái không có sự kèm cặp của bố mẹ dẫn đến việc lơi là
trong học tập, đua đòi. Chính vì thế, người di cư nên có những quan tâm, động viên
nhiều hơn các thành viên ở nhà
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước và những quy định của chính quyền địa phương nơi đi, nơi đến.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Nguyễn Quang Phục, bài giảng môn nguyên lý phát triển nông thôn, trường
ĐH Kinh tế, ĐH Huế, năm 2008
2. TS Phùng Thị Hồng Hà, bài giảng môn quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, trường
ĐH Kinh tế, Đh Huế, năm 2008
3. Th.s Nguyễn Thị Thanh Bình, bài giảng môn địa lý kinh tế Việt Nam, trường ĐH
kinh tế, ĐH Huế, năm 2008
4. PGS.TS Ngô Văn Lệ - Hiệu trưởng (Bí thư Đảng ủy, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) di dân và những vấn đề đặt
ra.
5. PGS.TS.Lê Xuân Bá (Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW), hiện
tượng di dân đến thành phố: nhận định và đề xuất chính sách
6. PGS.TS.Đặng Nguyên Anh (2009): Di dân và phát triển ở Việt Nam: Những vấn
đề nổi bật cần xem xét về chính sách. Tài liệu hội thảo về Di dân, phát triển và
giảm nghèo.
7. Tổng cục thống kê, niên giám thống kê năm 2009
8. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009
9. Nguồn: Điều tra biến động dân số-PCFPC 1/4/2008, 2009, 2010
10. Tạp chí khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng – số 3(38).2010
11. Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Di cư Lao động Hợp pháp và Thị trường Lao
động: Sự Lựa chọn để Thay thế Nạn Buôn bán Phụ nữ và Trẻ em
12. Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá tình hình di cư lao động của xã Đông lĩnh, huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Phạm Thị Ly
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
71
Các trang web:
1. www.gso.gov.vn
2. www.Kinh tế nông thôn.com
3. www.Kinh tế học.com
4. www.tâm lý học.net
5. Nguồn:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
72
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ HUẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP:
" Thực trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị của xã Tào Sơn, huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An"
Ngày điều tra : ....../ ....... / 2011 Người điều tra: Đào Thị Thương
Địa điểm điều tra: xã Tào Sơn - huyện
Anh Sơn - tỉnh Nghệ An
Số: .......
I. THÔNG TIN TỔNG QUÁT
Họ tên chủ hộ:.......................................... Giới tính: Nam □ ; Nữ □ ; Tuổi.........
Trình độ học vấn: Mù chữ ............ : Tiểu họcTrung học ( lớp mấy..........)
Trình độ chuyên môn: Sơ cấp....... Trung cấp ............................
Cao đẳng, Đại học ........................ (nghành gì ........ ...................................................)
Địa chỉ: Thôn ................Xã: Tào Sơn, huyện: Anh Sơn, tỉnh: Nghệ An
Nghề nghiệp chính:.............................Nghề phụ:.......................................................
Phân loại hộ: □ Nghèo □ Trung bình □ Khá, giàu
1.1. Tình hình nhân khẩu lao động:
1.1.1. Số nhân khẩu đang sống trong gia đình: ...................... Số nam: .......
1.1.2. Số lao động: ..............................
1.2. Gia đình ông bà có ai đi làm ăn xa không?
□ Có □ Không
Nếu "có" thì trả lời tiếp phần sau, nếu "không" thì dừng lại điều tra hộ khác.
PHẦN II. TÌNH HÌNH DI CƯ LAO ĐỘNG
2.1. Một số đặc điểm của lao động di cư
STT Họ và tên
Giới
tính
Năm
sinh
Trình
độ
(lớp)
Trình
độ
chuyên
môn
Nghề nghiệp
LĐ1.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
73
LĐ2.
LĐ3.
LĐ4.
LĐ5.
LĐ6.
- Giới tính: Nam là (1); nữ là (0)
- Trình độ chuyên môn: Không (0); Trung cấp (1); Cao đẳng (2); Đại học (3); Trên đại
học (4)
2.2. Tình hình cơ bản của lao động di cư
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Vùng LĐ
di cư tới
2. Hình thức
di cư của LĐ
3. Tình trạng hôn
nhân của LĐ di cư
4. Thời gian di cư
của LĐ(năm)
Chú ý:
- Vùng LĐ di cư tới: nếu Miền Bắc là(1); nếu Miền Nam là (2); nếu Miền Trung là (3)
- Tình trạng hôn nhân: Chưa lập gia đình (0); Đã lập gia đình (1); Trường hợp khác (2)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
74
2.3. Tình hình thu nhập, tiết kiệm của lao động di cư
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
Thu nhập của LĐ di cư
(trđ/tháng)
Mức độ hài lòng về thu
nhập
Tiết kiệm của LĐ di
cư(trđ/năm)
Số tiền gửi về gia đình
(trđ/năm)
- Mức độ hài lòng về thu nhập: Không hài lòng (1); Hài lòng (2); Rất hài lòng (3);
Bình thường (4)
2.4. Tình hình trang bị mua sắm tài sản của lao động di cư
Tài Sản LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
- Nhà cửa
- Đất đai
- Xe máy
- Laptop
- Máy vi tính
- Ti vi, tủ lạnh
- Điện thoại
- Tài sản khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
75
2.5. Anh/chị cho biết nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến di cư (nơi đi)
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Thiếu việc làm
2. Thiếu đất sản xuất
3. Thu nhập thấp, không ổn định
4. Mâu thuẫn trong gia đình
5. Lí do khác
2.6. Anh/chị cho biết nguyên nhân quan trọng nhất tác động đến di cư (nơi đến)
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Cơ hội việc làm
2. Thu nhập hấp dẫn
3. Điều kiện sống tốt
4. Lý do khác
2.7 Theo anh/chị tác động tiêu cực của việc di cư lao động lên đời sống gia đình là
gì?(tác động chủ yếu nhất)
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Gặp khó khăn trong sản xuất
2. Thiếu thốn tình cảm, chăm sóc
SK các thành viên trong gia đình
3. Giáo dục con cái
4. Ảnh hưởng khác
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
76
2.8 Khó khăn của anh/chị khi di cư như vậy?
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Thu nhập không đủ trang trải
chi phí
2. Tìm kiếm công việc phù hợp
3. Không được bảo vệ quyền lợi
chính đáng
4. Chỗ ở và an ninh trật tự
5. Chăm sóc gia đình tại địa
phương
6. Khó khăn khác
2.9. Một số đặc điểm của lao động trước khi di cư (khi đang ở nhà)
Chỉ tiêu LĐ1 LĐ2 LĐ3 LĐ4 LĐ5 LĐ6
1. Công việc
2. Thu nhập (Trđ/tháng)
3. Anh/chị muốn ở làm việc ở địa
phương không?
4. Thu nhập kỳ vọng (Trđ/tháng)
- Anh/chị muốn làm việc tại địa phương không: Nếu có là (1); Nếu không là (0)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
77
2.10. Tình trạng công việc của anh/chị tại thời điểm này như thế nào?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2.11. Anh/chị có kiến nghị gì với địa phương anh/chị thường trú?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2.12.. Anh/chị có kiến nghị gì với địa phương anh/chị di cư tới?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn anh(chị) đã giúp đỡ
tôi hoàn thành phiếu này!Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_di_cu_lao_dong_tu_nong_thon_ra_thanh_thi_cua_xa_tao_son_huyen_anh_son_tinh_nghe_an_8916.pdf