Qua quá trình tìm hiểu về kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát chu trình bán
hàng - thu tiền nói riêng, em thấy vấn đề kiểm soát cần được quan tâm nhiều hơn của
các cấp lãnh đạo Công ty để có một hệ thống kiểm soát hữu hiệu, tạo ra môi trường
làm việc lành mạnh, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt, có hiệu quả và
hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát tài sản của Công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dệt May Huế, được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Hoàng Thị Kim Thoa và sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú trong
Công ty đã giúp em có điều kiện tìm hiểu về đề tài: “Thực trạng hoạt động kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế”. Cùng với những
kiến thức đã được học và quá trình tìm hiểu, quan sát thực tế giúp em hoàn thiện đề tài này.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn cơ bản đã giải quyết được các vấn đề sau:
Một là, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về hệ thống KSNB chu trình bán
hàng - thu tiền trong doanh nghiệp.
Hai là, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng - thu
tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế, nhận biết được quá trình, mức độ vận dụng lý
thuyết về hoạt động KSNB chu trình bán hàng - thu tiền vào thực tiễn tại Công ty.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, luận văn đã đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục đối với hoạt động KSNB chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty, đồng thời đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB đối với việc ngăn ngừa rủi ro trong chu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - Thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
hoặc phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng. Bộ chứng từ gồm có:
- Đơn xin cấp C/O
- C/O: 1 bản chính và 3 bản sao
- Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu: 1 bản sao
- Hóa đơn thương mại (Invoice)
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading) :1 bản sao
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Các giấy tờ chứng minh xuất xứ của sản phẩm như quy trình sản xuất sản phẩm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 63
Lập chứng từ xuất trình ngân hàng nếu thanh toán bằng L/C
Trong quá trình chờ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O thì tiến hành
hoàn tất các chứng từ khác theo quy định của L/C.
Sau khi có bộ C/O đã được chứng nhận của phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng hoặc của phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà
Nẵng thì tiến hành xuất trình bộ chứng từ thanh toán lên ngân hàng. Thời gian cần
hoàn thành bộ chứng từ xuất khẩu để xuất trình ngân hàng là trong vòng 15-21 ngày
đối với thị trường châu Âu và 7 ngày đối với thi trường châu Á kể từ ngày giao hàng
xuống tàu, chứng từ xuất trình theo quy định trong L/C.
Lập chứng từ xuất trình trên TradeCard nếu thanh toán bằng Tradecard:
Sau khi có bộ C/O đã được chứng nhận của phòng Thương mại và Công nghiêp
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng hoặc của phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà
Nẵng thì tiến hành làm Invoice trên mạng tradecard và đính kèm theo chứng từ xuất
khẩu (chứng từ scan), loại và số lượng chứng từ xuất trình Tradecard
Phòng Kinh doanh Thủ kho
Sơ đồ 2.6 - Quy trình kiểm soát chuyển giao hàng
Lệnh giao
hàng
Trưởng
phòng ký
duyệt
Nhập liệu
Ghi nhận
& in LGH
File
HTK
ĐĐH
N
A
File
ĐĐH
File
K.HàngThông
báo lỗi
ĐĐH
Xuất hàng,
ký xác nhận
SL thực xuất
A-3
Lệnh giao
hàng đã ký
Lệnh giao
hàng đã ký
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 64
Kiểm soát vận chuyển hàng hóa trên đường
- Hàng hoá trên phương tiện vận chuyển khi ra khỏi Công ty phải có hoá đơn,
hợp đồng vận chuyển, bộ hồ sơ xuất khẩu (nếu là hàng xuất khẩu) và phải có xác nhận
của bảo vệ Công ty về thời gian rời khỏi Công ty.
- Hàng hoá trong xe phải được che chắn, phủ bạt kín đảm bảo an toàn trong suốt
quá trình vận chuyển.
- Trong quá trình vận chuyển lái xe không được để người lạ vào xe, phải cập nhật
thông tin vào nhật trình vận chuyển (biểu mẫu KD-M47) cho đến khi giao hàng đến
địa điểm giao nhận.
- Khi đến nơi giao nhận hàng hoá lái xe phải đảm bảo giao nhận đầy đủ về mặt số
lượng, các chứng từ liên quan như hoá đơn, hồ sơ xuất khẩu (nếu là hàng xuất khẩu)
và phải có xác nhận của bên nhận hàng (biểu mẫu KD-M46) đồng thời thông báo cho
người phụ trách vận tải của Công ty.
- Người phụ trách vận chuyển khi nhận được các thông tin về sự cố xảy ra trên
đường vận chuyển phải có trách nhiệm xử lý thông tin trong phạm vi của mình, trong
trường hợp ngoài khả năng xử lý của mình phải báo cáo lại với lãnh đạo đơn vị cũng
như ban giam đốc Công ty để có hướng xử lý cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ví dụ minh họa
Giao hàng nội địa
Vào ngày 04/02/2013, Công ty đã tiến hành giao hàng đợt 1 cho Công ty TNHH
Dệt May Hà Nội. Chuyên viên vận tải của Phòng kinh doanh làm hợp đồng thuê
phương tiện vận tải và Phiếu giao nhận hàng hóa và Nhật trình vận chuyển hàng hóa
trên đường. Chuyên viên giao hàng đã lập lệnh giao hàng gửi thủ kho yêu cầu xuất
3000 kg Sợi Ne 30CoCd W và 5000 kg Sợi Ne 40TCm (65/35)W [Phụ lục 13]. Thủ
kho căn cứ vào lệnh giao hàng tiến hành xuất hàng. Thủ kho xuất hàng và ghi số lượng
thực xuất vào lệnh giao hàng là 3.039,12 kg Sợi Ne 30CoCd W và 5.034,96 kg Sợi Ne
40TCm (65/35) W. Do đặc thù mặt hàng Sợi được đánh thành từng ống nên khi cân có
chênh lệch nhưng không đáng kể. Sau đó thủ kho đã ký nhận vào lệnh giao hàng và
chuyển cho kế toán ở Phòng Kinh doanh để lập hóa đơn GTGT.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 65
Vào ngày 18/02/2013, Công ty tiếp tục giao số hàng còn lại để hoàn thành
đơn hàng. Quá trình giao hàng diễn ra tương tự như lần giao hàng đợt 1 với số lượng
thực xuất 7.030,80 kg Sợi Ne 30CoCd W.
Giao hàng xuất khẩu
Vào ngày 25/01/2013, chuyên viên giao hàng đã lập danh sách gồm 449 kiện ứng
với 10.776 lõi và gửi đặt chỗ cho hãng tàu.
Chuyên viên xuất nhập khẩu chuẩn bị bộ hồ sơ khai báo hải quan gồm:
- Hợp đồng xuất khẩu [Phụ lục 5]
- Hóa đơn xuất khẩu [Phụ lục 14]
- Bảng kê chi tiết hàng hóa
Sau đó vào mạng khai hải quan điện tử tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập đầy đủ
các thông tin và thực hiện gửi khai báo điện tử. Hệ thống hải quan đã trả về với kết
quả phân luồng Xanh và chấp nhận thông quan, cửa khẩu xuất C021 tại Cảng Tiên Sa
Đà Nẵng. Chuyên viên này đã in tờ khai hải quan điện tử thành 2 bản chính.Tờ khai
hải quan điện tử [Phụ lục 15]
Giao hàng tại kho của Công ty: Thủ kho tiến hành xuất hàng theo như lệnh giao
hàng và ký nhận số lượng thực xuất là 20.366,64 kg Sợi Ne 23/1 65% Polyester/35%
Cotton rồi chuyển cho phòng kinh doanh lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tiến hành gửi bộ hồ sơ hảiquan cùng với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
cho lái xe. Chuyên viên này tiếp tục lập chứng từ và làm thủ tục xin cấp C/O gồm:
- Đơn xin cấp C/O khai tương tự tờ khai hải quan điện tử
- C/O: 1 bản chính và 3 bản sao
- Tờ khai hải quan điện tử: 1 bản sao
- Hóa đơn xuất khẩu (Invoice)
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 1 bản sao [Phụ lục 16]
- Phiếu đóng gói (Packing List)
d) Lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Sau khi xuất hàng, thủ kho chuyển lệnh giao hàng hoặc thông báo giao hàng cho
chuyên viên kế toán vật tư ở phòng Kinh doanh. Chuyên viên này đối chiếu, kiểm tra
giữa ĐĐH đã duyệt, hợp đồng kinh tế với lệnh giao hàng để lập Hóa đơn GTGT.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 66
Trường hợp bán hàng cho đại lý, cửa hàng bán đúng giá, hưởng hoa hồng. Cuối
tháng, đại lý hoặc cửa hàng tiến hành lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về Công ty để
lập Hóa đơn GTGTcho hàng hóa thực tế tiêu thụ.
Hóa đơn GTGT ghi nhận các thông tin: Mẫu số, ký hiệu, số hóa đơn, tên người
mua hàng, tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ đơn vị mua hàng; hình thức thanh toán, tên
hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá...gồm 3 liên (tím, đỏ, xanh) và 3 chữ
ký: Người mua hàng, người bán hàng, thủ trưởng đơn vị.
Liên 1(màu tím) của hóa đơn GTGT được lưu tại phòng Kinh doanh tức để lại
trên cuống chỉ xé. Liên 2 và liên 3 được gửi lên Tổng Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc )
ký duyệt, sau đó gửi cho khách hàng ký và khách hàng giữ lại liên 2 (màu đỏ), liên 3
(màu xanh) gửi thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng tài chính kế toán lưu lại
để theo dõi doanh thu và nợ phải thu.
Phòng Kinh doanh và Phòng Kế Hoạch–XNK căn cứ vào hợp đồng hoặc bảng
xác nhận đơn hàng và phối hợp với phòng tài chính kế toán để theo dõi công nợ và có
kế hoạch thu tiền nếu khách hàng thanh toán sau khi giao hàng.
Hóa đơn đã phát hành được ghi lên bảng kê để ghi nhận doanh thu trong tháng.
Nếu chuyên viên này lập sai hóa đơn thì phải làm biên bản hủy hóa đơn nêu rõ seri hóa
đơn, lý do hủy và phải có sự chứng kiến của đại diện bên mua hàng. Biên bản này
được lập 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản để đối chứng sau này. Đây cũng là một biện pháp
kiểm soát nhằm hạn chế gian lận khi nhân viên lập hóa đơn và kế toán cấu kết với
nhau để cố tình giấu bớt một hóa đơn nào đó nhằm biển thủ tài sản của Công ty.
Trường hợp, đã gửi hóa đơn sai sót cho khách hàng mới phát hiện thì làm biên bản
điều chỉnh hóa đơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 67
Phòng Kinh Doanh Tổng Giám đốc Thủ kho Phòng TC-KT
Sơ đồ 2.7 - Quy trình kiểm soát lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
Ví dụ minh họa
Bán hàng nội địa
Vào ngày 04/03/2013, sau khi xuất hàng cho Công ty TNHH Dệt May Hà Nội
thủ kho đã gửi Lệnh giao hàng cho kế toán vật tư ở phòng kinh doanh để lập hóa đơn
GTGT. Kế toán căn cứ vào đơn đặt hàng, lệnh giao hàng tiến hành nhập liệu và in hóa
đơn GTGT. Tổng thành tiền bao gồm thuế 10% là 601.042.680 đồng. Hóa đơn được in
làm 3 liên và chuyển cho tổng giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển liên 2 cho chủ xe để
giao cho khách hàng tại kho khách hàng. Liên 3 chuyển cho thủ kho ghi thẻ kho rồi
chuyển cho phòng tài chính kế toán để ghi sổ kế toán, công nợ của khách hàng. Sổ chi
tiết tài khoản phải thu khách hàng - Công ty TNHH Dệt May Hà Nội [Phụ lục 17]
Vào ngày 18/02/2013, sau khi giao số hàng còn lại cho Công ty TNHH Dệt May Hà
Nội để hoàn thành đơn hàng. Thủ kho gửi Lệnh giao hàng cho kế toán vật tư phòng kinh
Xem xét
ký duyệt
HĐBH
HĐBH đã
ký duyệt
K.Hàng
A
C
A
HĐBH đã
ký duyệt
Nhập liệu
Ghi thẻ
khoThẻkho
HĐBH đã
ký duyệt
Sổ kế
toán
B
HĐBH đã
ký duyệt
Nhập liệu
Ghi sổ
kế toán
HĐBH đã
ký duyệt
N
File
HTK
File
PTKH
A-3
File
LGH
Lệnh giao
hàng
Nhập liệu
Ghi nhận &
in HĐBH
HĐBH
File
HĐBH
TB lỗi
N
N
Lệnh giao
hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 68
doanh để lập hóa đơn GTGT với số lượng 7.030,80 kg Sợi Ne 30CoCdW, đơn giá
69.090,91đ/1kg. Tổng thành tiền bao gồm thuế GTGT 10% là 534.340.800 [Phụ lục 18].
Hóa đơn cũng được in làm 3 liên và chuyển cho tổng giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển liên
2 cho chủ xe để giao cho khách hàng tại kho khách hàng. Liên 3 chuyển cho thủ kho ghi thẻ
kho rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán để ghi sổ kế toán, công nợ của khách hàng. Sổ chi
tiết tài khoản phải thu khách hàng- Công ty TNHH Dệt May Hà Nội [Phụ lục 17]
e) Thu tiền và ghi sổ các khoản thu tiền
Đối với thu tiền mặt
Khi khách hàng đến trả tiền, kế toán tiền mặt sẽ cập nhật vào phần mềm máy tính
và in phiếu thu gồm 2 liên, ký lên đó, rồi trình lên kế toán trưởng và Giám đốc (hoặc
Phó Giám đốc) kiểm tra, ký duyệt. Sau đó, phiếu thu được chuyển trả lại cho thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu để thu tiền và sau khi nhận đủ số tiền từ khách hàng, thủ
quỹ ghi rõ số tiền thực nhận vào phiếu thu rồi ký, đóng dấu xác nhận Đã thu tiền lên
phiếu thu. Thủ quỹ giữ lại liên 1 để ghi sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt để
ghi sổ chi tiết tiền mặt, liên 2 giao cho khách hàng
Phiếu thu được đánh số thứ tự trước khi sử dụng có đầy đủ 5 chữ ký: Giám đốc ,
kế toán trưởng, người nộp tiền, người lập phiếu, thủ quỹ. Liên gửi ra ngoài phải đóng
dấu và thủ quỹ cất tiền trong két sắt, chỉ có thủ quỹ giữ chìa khóa két sắt này.
Định kì, tiến hành kiểm kê quỹ có sự giám sát của Kế toán trưởng. Cuối kỳ, kế
toán tiền mặt in ra Bảng kê thu tiền để đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Kế
toán tiền mặt sử dụng sổ chi tiết tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng, cuối quý
Sơ đồ 2.8 - Quá trình luân chuyển chứng từ (nhập liệu qua phần mềm)
Chứng từ gốc
(Phiếu thu)
Sổ quỹ tiền
mặt
Sổ cái Sổ chi tiết
TK111
Bảng kê ghi
Nợ TK 111
Nhật ký chứng
từ
BCTC Bảng cân đối kế
tóanTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 69
Kế toán tiền mặt Giám đốc Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ 2.9 - Quy trình kiểm soát nghiệp vụ thu tiền mặt
A
Phiếu thuPhiếu thu
Phê
duyệt
Phiếu thuPhiếu thu
đã ký
B
B
Phiếu thuPhiếu thu
đã ký
Thu tiền,
ký nhận
Phiếu thuPhiếu thu
đã ký
Nhập liệu
Ghi sổ
quỹ
Sổ quỹ
File
K.Hàng
File
PTKH
TB lỗi
Phiếu thu
đã ký
C
C
Phiếu thu
đã ký
Nhập liệu
Ghi sổ chi
tiết
Tiền mặt
File
K.Hàng
File
PTKH
TB lỗi
Phiếu thu
đã ký
N
Sổ chi
tiết Tiền
mặt
Chứng từ
liên quan
Nhập liệu
Ghi nhận &
in Phiếu thu
K.Hàng
File
PTKH
TB lỗi
Phiếu thuPhiếu thu
File
K.Hàng
D
A
Chứng từ
liên quan
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 70
Mẫu số S07-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 02 năm 2013
Tài khoản 111- Tiền mặt
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh
Số dư
P/s ngoại
tệ Số dư
ngoại
tệNgày Số chứng từ Thu Chi Thu ChiThu Chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
... ... ... Dư đầu kỳ 12.035.201
21/2 071
Nộp tiền bán hàng-
Phòng kinh doanh 1311-1 3.620.000 399.977.959
21/2
...
072
...
Nộp tiền bán hàng-
Phòng kinh doanh
Cộng:
1311-1
...
9.000.000
... ...
408.977.959
... ... ... ...
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2013
Tài khoản: 111
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh Số dư
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
1111-Tiền Việt Nam
Dư đầu kỳ 12.035.201
... ... ... ... ... ... ... ...
21/02 071 PT Nộp tiền bán hàng 1311-1 3.620.000 399.977.959
21/02 072 PT Nộp tiền bán hàng 1311-1 9.000.000 408.977.959
... ... ... ... ... ... ... ... ..
Tổng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ...tháng ...năm2013
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ Mẫu số: 01-TT
Thủy Dương, Hương Thủy, TT Huế Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số:
PHIẾU THU Số: 071
Ngày 21 tháng 02 năm 2013 Nợ: 1111 9.000.000
Có: 1311-1 9.000.000
Họ và tên người nộp tiền: Phòng kinh doanh
Địa chỉ: Phòng tài chính kế tóan
Lý do nộp: Nộp tiền bán hàng
Số tiền: 9.000.000 VND (bằng chữ) Chín triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Ngày 16 tháng 3 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên )
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 71
Đối với thu TGNH
Tại Công ty, hình thức thanh toán tiền hàng qua tài khoản ngân hàng là chủ yếu.
Ngân hàng của công ty khi nhận được lệnh chuyển tiền do Ngân hàng khác
chuyển đến sẽ gửi giấy báo Có về phòng tài chính - kế toán của Công ty. Đối với
trường hợp xuất khẩu, kế toán ngân hàng phải lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình
với ngân hàng của Công ty để được thanh toán.
Căn cứ vào giấy báo Có kết hợp với các chứng từ của khách hàng mà phòng
Kinh doanh, Kế hoạch - XNK đã bàn giao sang, kế toán ngân hàng phân loại giấy báo
Có theo từng ngân hàng giao dịch và sắp xếp theo thứ tự liên tục ghi trên giấy báo, đối
chiếu kiểm tra giữa các giấy báo liên tiếp. Căn cứ vào giấy báo này, kế toán ngân hàng
sẽ cập nhật vào tài khoản TGNH. Kế toán cập nhật các phần: Số chứng từ, ngày tháng,
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CP DM HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT ĐẾN 31 THÁNG 01 NĂM 2013
Hôm nay lúc 17 giờ ngày 31 tháng 01 năm 2013 tại Phòng Tài chính - kế toán Công ty cổ phần Dệt
May Huế chúng tôi gồm có:
1/ Ông Đoàn Tư: Kế toán trưởng
2/ Bà Nguyễn Thị Vân Kế toán
3/ Bà Ngô Thị Hoa Thủ quỹ
Đã tiến hành kiểm kê số tiền mặt còn tồn thực tế tại quỹ đến 31 tháng 01 năn 2013 như sau:
I/ VỀ TIỀN MẶT
Số tiền mặt còn tồn theo sổ sách đến 31tháng 01 năm 2013 là: 12.035.201 đồng
Số tiền mặt còn tồn thực tế tại quỹ gồm các loại sau:
Loại 100.000đ x 100 tờ = 10.000.000 đồng
Loại 50.000đ x 36 tờ = 1.800.000 đồng
Loại 5.000đ x 33 tờ = 165.000 đồng
Loại tiền lẻ, rách = 71.000 đồng
Cộng = 12.036.000 đồng
Như vậy số tiền chênh lệch thừa 799 đồng
Nguyên nhân: do tiền lẻ
II/ CÁC CHỨNG TỪ CÓ GIÁ TRỊ NHƯ TIỀN
1/ Sổ chứng nhận sở hữu cổ phần bông vải miền Trung
- Sổ CJC 004 với số cổ phiếu là 6.500 CP
2/ Hồ sơ thế chấp của Cửa hàng Thuận lợi
- Hợp đồng thế chấp
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà vàquyền sử dụng đất
Biên bản lập xong cùng ngày và được lập thành 4 bản
Kế toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Nguyễn Thị Vân Ngô Thị Hoa Đoàn Tư
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 72
mã đối tượng, nội dung, số tiền theo định khoản vào máy tính. Từ đó, phần mềm kế
toán sẽ tự động xử lý các thông tin và số liệu trên.
Hàng tháng, kế toán ngân hàng kiểm tra, đối chiếu số dư TGNH tại ngân hàng và
số dư tài khoản TGNH trên sổ sách Công ty. Nếu có chênh lệch phải tiếp tục đối chiếu
với khách hàng và tìm hiểu nguyên nhân, xử lý chênh lệch .
Cuối quý, kế toán trưởng tiến hành đối chiếu số dư TGNH với đại diện có thẩm
quyền của ngân hàng để xác nhận số dư giữa Công ty và ngân hàng
Kế toán Ngân hàng
Hàng
Tháng
Sơ đồ 2.10 - Quy trình kiểm soát nghiệp vụ thu TGNH
Ví dụ minh họa
Vào ngày 06/02/2013, Công ty TNHH Dệt May Hà Nội sau khi đã nhận đủ hàng
hóa cùng với hóa đơn GTGT, đã thanh toán tiền hàng cho số lượng hàng giao vào đợt
Phân loại,
kiểm tra, đối
chiếu chứng
từ liên quan
Ngân hàng
của công ty
Giấy báo Có
Nhập liệu
Ghi sổ chi
tiết TGNH
File
K.Hàng
File
PTKH
File
TGNH
TB lỗi
Giấy báo Có
Sổ chi tiết
TGNH
Sổ chi tiết
TGNH tại
N.Hàng
N
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 73
1 với tổng số tiền là 601.042.680 vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Quân đội
chi nhánh Huế. Ngân hàng đã gửi giấy báo Có về phòng tài chính kế toán của Công ty.
Kế toán Ngân hàng căn cứ vào Giấy báo Có tiến hành nhập liệu vào máy tính và ghi sổ
chi tiết tài khoản 112. Sổ chi tiết tài khoản 112 [Phụ lục 19]
Vào ngày 22/02/2013, Công ty TNHH Dệt May Hà Nội tiếp tục thanh toán số tiền còn
lại cho đợt giao hàng thứ 2 là 534.340.800 đồng vào tài khoản của Công ty tại Ngân
hàng Quân đội chi nhánh Huế. Ngày 22/02/2013 Ngân hàng đã gửi giấy báo Có về
phòng tài chính kế toán của Công ty. Kế toán Ngân hàng căn cứ vào Giấy báo Có tiến
hành nhập liệu vào máy tính và ghi sổ chi tiết tài khoản 112. Sổ chi tiết tài khoản 112
[Phụ lục 19]
f) Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Chiết khấu thương mại: Công ty không có các chính sách chiết khấu, việc bán
hàng hóa đều đã được thỏa thuận, thương lượng giữa khách hàng với phòng kinh
doanh và phòng kế hoạch - XNK về giá cả, mẫu mã ...
Giảm giá hàng bán ít khi xảy ra tại Công ty chỉ trừ trường hợp khách hàng sau
khi nhận hàng thấy sản phẩm vẫn chưa thỏa mãn hết các yêu cầu đặt hàng nên khách
hàng yêu cầu Công ty giảm giá và Tổng Giám đốc cho giảm giá thì phòng kinh doanh
hoặc phòng kế hoạch xuất nhập khẩu mới lập hợp đồng điều chỉnh.
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
Thủy Dương, Hương Thủy, TT Huế
BÁO CÓ TIỀN GỬI Số:113
Ngày 22 tháng 02 năm 2013 Nợ:11216-1 534.340.800
Có: 1311-1 534.340.800
Họ và tên người nộp tiền: Hà Kim Phụng
Địa chỉ: 14/144 Quan Nhân, Nhân chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Lý do nộp: Tiền bán hàng
Số tiền: 534.340.800 VND (bằng chữ): Năm trăm ba mươi bốn triệu ba trăm bốn mươi ngàn tám trăm đồng
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm trăm ba mươi bốn triệu ba trăm bốn mươi ngàn tám trăm đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên )
:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 74
Xử lý hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại ở Công ty rất ít xảy ra. Vì hàng hóa trong quá trình sản xuất,
hoàn thành sản phẩm cuối cùng đều được bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra, giám
sát từng công đoạn, quy trình khác nhau. Trước khi xuất bán, bốc lên xe tải hoặc
container được bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra lần cuối cùng, đảm bảo đủ điều
kiện mới được xuất bán .
Việc xét duyệt hàng bán bị trả lại do Tổng Giám đốc phê duyệt. Khi có sự khiếu
nại của khách hàng về một sản phẩm nào đó Công ty đều chủ động tiếp nhận thông tin,
lấy mẫu kiểm tra đối chứng, nếu là những chỉ tiêu chất lượng phức tạp thì Công ty còn
mời các chuyên gia trong ngành cùng tham gia giải quyết. Nếu thực sự có sản phẩm
không đảm bảo chất lượng, Công ty sẽ bàn bạc với khách hàng để đổi lại hoặc giảm
giá cho phù hợp hoặc đàm phán và chấp nhận giải quyết các yêu cầu thỏa đáng từ phía
khách hàng. Đồng thời quy trách nhiệm cụ thể cho cá nhân, bộ phận và tùy điều kiện
khách quan hay chủ quan mà tiến hành xử lý theo quy định của Công ty.
g) Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được
Kế toán công nợ thường lập Biên bản đối chiếu công nợ khi khách hàng có thắc mắc
về công nợ của mình hoặc Công ty lập các báo cáo giữa năm hoặc kết thúc năm tài chính.
Các khoản công nợ được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng. Hàng tháng, kế
toán công nợ in Báo cáo công nợ tổng hợp toàn Công ty và báo cáo công nợ quá hạn
theo tuổi nợ trình lên Giám đốc xem xét và xử lý [Phụ lục 6], [Phụ lục 7], [Phụ lục 8]
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, Công ty đã cố
gắng dùng mọi biện pháp để thu hồi nợ những vẫn không thu được nợ hoặc do khách
hàng phá sản, ngưng hoạt động ...và xác định khách nợ thực sự không có khả năng
thanh toán thì phải chấp nhận xóa sổ những khoản thu khó đòi đó. Việc xóa nợ phải
được Tổng Giám đốc phê duyệt đầy đủ mới được xóa những khoản nợ khó đòi này.
h) Lập dự phòng nợ khó đòi
Khách hàng nợ lâu hay nợ quá hạn rất ít khi xảy ra. Nhưng hàng năm, Công ty
đều trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi do Phó phòng tài chính - kế toán thực hiện theo hướng dẫn thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ tài chính.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN TẠI CTCP DỆT MAY HUẾ
3.1. Đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống KSNB chu trình bán hàng -
thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế
3.1.1. Đánh giá hệ thống KSNB tại Công ty cổ phần Dệt May Huế
Trong những năm qua, Công ty cổ phần Dệt May Huế đã đạt được nhiều thành
công lớn với doanh thu hằng năm tăng, đảm bảo việc làm ổn định cho trên 3000 lao
động với mức thu nhập khá, khẳng định được vị thế của Công ty, uy tín với khách
hàng và thương hiệu đối với thị trường tiềm năng trên thế giới. Để đạt được những kết
quả đó, phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc, tất cả các nhân
viên trong Công và đặc biệt là hệ thống KSNB. Với cách bố trí khoa học và hợp lý như
hiện nay, công tác KSNB đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên thực tế không thể tồn tại một hệ thống KSNB hoàn hảo bất chấp
những nỗ lực của ban quản trị và nhân viên trong Công ty. Tình hình kinh doanh và thị
trường luôn biến đổi không ngừng, đòi hỏi hệ thống KSNB cũng phải không ngừng
hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh những mặt mạnh mà Công ty đã
xây dựng được, còn tồn tại một số thiếu sót trong hệ thống KSNB của Công ty.
3.1.1.1. Môi trường kiểm soát
Ưu điểm
- Ban lãnh đạo của Công ty là một tập thể thống nhất, có năng lực, tư cách đạo
đức tốt, có thái độ tích cực trong công tác xây dựng hệ thống KSNB. Luôn định hướng
cho nhân viên thấy được vai trò của kiểm soát. Vấn đề về kiểm soát thông tin, yêu cầu
về tính trung thực của thông tin cung cấp luôn được đặt lên hàng đầu. Ban lãnh đạo
của Công ty đã rất coi trọng đến việc xây dựng một hệ thống KSNB nói chung và đối
với chu trình bán hàng - thu tiền nói riêng.
- Hiện nay Công ty có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao,
có đạo đức tốt và ý thức trong công việc. Ngoài ra, Công ty đã có các chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tay nghề của nhân viên
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 76
- Ban Kiểm Soát của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu, đã có những đóng
góp quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
- Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng mà Công ty áp dụng khá
phù hợp với quy mô, cơ cấu hoạt động SXKD của Công ty, đem lại hiệu quả, giúp
người quản lý ra các quyết định đúng đắn hơn do được sự hỗ trợ của các bộ phận chức
năng trong các lĩnh vực khác nhau. Bộ máy kế toán được tổ chức khá chặt chẽ rõ ràng,
các phần hành được tổ chức dựa trên nguyên tắc phân công, phân nhiệm và bất kiêm
nhiệm. Việc theo dõi khách hàng được thực hiện cả phòng kinh doanh, phòng Kế
hoạch-XNK và phòng kế toán giúp cho việc kiểm soát tốt hơn, dễ kiểm tra, đối chiếu
và phát hiện sai sót dễ dàng hơn.
- Công ty có sự phân công quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận rõ ràng.
Mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng, không có sự bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ.
Các công việc, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cấp quản lý, các phòng ban,
bộ phận được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của Công ty và được phổ biến
đến từng phòng ban, từng nhân viên giúp cho mỗi thành viên có thể thực hiện tốt công
việc của mỗi người.
- Công ty đã thực thi có hiệu quả chính sách nhân sự hợp lý, ban hành, xây dựng
một quy chế tuyển dụng, phân phối tiền lương rõ ràng, công khai và minh bạch. Công
ty có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Hằng năm, Công ty đều
có kế hoạch đề bạt, thăng chức, khen thưởng, kỷ luật thích đáng, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho các nhân viên tham gia các lớp huấn luyện nhằm nâng cao tay nghề.
Nhược điểm
- Công ty hiện nay đã cổ phần hóa. Do vậy các cổ đông và ban quản lý càng quan
tâm đến lợi ích của mình hơn mà hoạt động KSNB do chính những người quản lý
trong Công ty tổ chức và điều hành nên rất khó để ngăn ngừa và phát hiện những gian
lận của nhà quản lý.
- Số lượng cán bộ có trình độ đại học ở Công ty vẫn còn hạn chế.
- Chưa thiết lập được bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập kiểm tra lại việc thực hiện
các hoạt động.
- Do đặc thù của cơ cấu tổ chức theo mô hình này nên các phòng ban hoạt động
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 77
tương đối độc lập, khó phối hợp được các hoạt động của những lĩnh vực chức năng
khác nhau. Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau với các nhà máy Sợi, Dệt-
Nhuộm, May nhưng chưa thiết lập được các thủ tục kiểm soát rõ ràng, đồng bộ cho
toàn Công ty nên việc kiểm soát công việc bán hàng - thu tiền còn gặp khó khăn và
hiệu quả chưa cao.
- Trong bộ máy kế toán, kế toán tổng hợp làm quá nhiều việc vừa chỉ đạo hướng
dẫn, tập hợp các số liệu từ các kế toán phần hành, cân đối, kiểm tra số liệu, thực hiện
các bút toán cuối kì, tính giá thành sản phẩm, lập BCTC, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn... nên rất dễ xảy ra sai sót.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề của CBCNV vẫn là đào tạo tại chỗ
nhằm đáp ứng nhu cầu công việc cấp thời, chưa có chiến lược đào tạo lâu dài.
3.1.1.2. Đánh giá rủi ro
Ưu điểm
- Việc luôn định hướng, vạch ra những mục tiêu, kế hoạch cho từng tháng, năm
và nổ lực, phấn đấu để hoàn thành tốt các mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra đã giúp cho
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
- Công ty luôn xem xét quan tâm đến những rủi ro có thể gặp phải ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Công ty để có thể chuẩn bị kịp thời, phản ứng nhanh chóng
khi những rủi ro đó xảy ra.
- Công ty luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, uy tín cho khách hàng, thực
hiện kiểm tra, giám sát định kì...nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro xảy ra
3.1.1.3. Hoạt động kiểm soát
Ưu điểm
- Công ty có sự phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận tương
xứng với trình độ, năng lực và vị trí của nhân viên, hạn chế được sự chồng chéo lẫn nhau.
Các bộ phận có một nhiệm vụ riêng, không có sự bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ.
- Quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ của Công ty khá chặt chẽ: Hệ thống
chứng từ tương đối đầy đủ, được đánh số liên tục và có đầy đủ chữ ký, đều được kiểm
tra, kiểm soát trước khi luân chuyển và được luân chuyển một cách khoa học giữa các
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 78
phòng ban. Hệ thống tài khoản của Công ty được sử dụng đúng theo quy định của Bộ
tài chính và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
- Công ty không để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, chỉ dùng để chi trả những khoản
phát sinh bằng tiền mặt cần thiết tại Công ty. Tiền mặt được thủ quỹ cất giữ cẩn thận,
khi quỹ tiền mặt lớn được gửi vào Ngân hàng để đảm bảo an toàn
- Các công việc của mỗi CBCNV đều được kiểm tra, giám sát lại bởi một cấp cao
hơn nhằm đem lại những lợi ích, hiệu quả cho công ty, hạn chế những rủi ro, gian lận.
- Công ty luôn quan tâm đến những kết quả đạt được, chưa đạt được so với kế
hoạch đặt ra. Từ đó đưa ra những nguyên nhân, giải pháp khắc phục giúp cho hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
3.1.1.4. Thông tin và truyền thông
Ưu điểm
- Các chỉ thị, mệnh lệnh của các cấp lãnh đạo được thực hiện bằng văn bản và
phổ biến đến từng phòng ban, nhân viên giúp mỗi thành viên biết được nhiệm vụ, trách
nhiệm cụ thể của mình để có thể thực hiện tốt.
- Tất cả thông tin liên quan đến Công ty, tình hình kinh doanh...đều được đưa lên
trên trang web của Công ty (huegatex.com.vn) giúp cho các cổ đông và những người
bên ngoài có thể theo dõi.
3.1.1.5. Giám sát
Ưu điểm
- Công ty đã thành lập Ban kiểm soát nhằm giám sát sự tuân thủ các quy định và điều
lệ Công ty, các hoạt động khác để kịp thời phát hiện những sai phạm, biến động bất thường.
- Hằng năm, Công ty đã mời Công ty TNHH Quốc tế Kiểm toán (VIA) về kiểm
toán nhằm đảm bảo BCTC trung thực và hợp lý, giúp các cổ đông, nhà đầu tư yên tâm
về tình hình kinh doanh của Công ty.
Nhược điểm
- Ban kiểm sóat chỉ có 3 thành viên, vẫn chưa đề ra các thủ tục kiểm soát rõ ràng
và đồng bộ cho toàn công ty.
- Việc mời một Công ty về kiểm toán nhiều năm liền kết quả đánh giá có thể
không được khách quan.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 79
3.1.2. Đánh giá hoạt động KSNB chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ
phần Dệt May Huế
3.1.2.1. Xử lý đơn đặt hàng
Ưu điểm
- Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban: Nếu khách hàng mua
sản phẩm sợi thì liên hệ với Phòng kinh doanh, mua vải dệt kim hoặc áo quần may
mặc thì liên hệ với phòng Kế hoạch - XNK, điều này giúp dễ kiểm soát đơn hàng.
- Việc xét duyệt ĐĐH được Phòng Kinh doanh và Phòng Kế hoạch - XNK thực
hiện khá tốt giảm thiểu được rủi ro khách hàng giả mạo, rủi ro nhận ĐĐH khi không
có đủ hàng trong kho.
- Công ty cũng đã xây dựng và thực hiện được các cách thức tính giá cho từng
mặt hàng khác nhau, đảm bảo chính xác theo các yêu cầu của khách hàng và theo sát
tình hình thị trường.
Nhược điểm
- Công ty vẫn chưa có mẫu ĐĐH riêng theo tiêu chuẩn thống nhất cho tất cả các
khách hàng của Công ty mà do khách hàng tự viết theo mẫu riêng nên rất khó kiểm
soát, việc tiếp nhận và xử lý ĐĐH cũng dễ xảy ra sai sót trong quá trình kiểm tra và
đối chiếu.
3.1.2.2. Xét duyệt bán chịu
Ưu điểm
- Công ty có quy định một mức bán chịu tối đa cho từng khách hàng khác nhau
và việc bán chịu do Tổng Giám đốc (ủy quyền Phó Tổng Giám đốc) phê duyệt; phải có
tài sản thế chấp giúp Công ty hạn chế được rủi ro không thu được tiền từ khách hàng
Nhược điểm
- Thủ tục xét duyệt bán chịu vẫn chưa có văn bản, quy định cụ thể, rõ ràng;
công tác thẩm định vẫn còn mang tính hình thức, dựa trên cảm tính. Công ty vẫn chưa
có một bộ phận kiểm tra tín dụng của khách hàng riêng.
- Việc quy định mức tín dụng cho từng khách hàng khác nhau sẽ khó kiểm soát
vì Công ty có nhiều đối tượng khách hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 80
- Những khách hàng mới Công ty vẫn bán chịu. Điều này dễ xảy ra rủi ro trong
thu tiền, giải quyết công nợ vì những khách hàng này Công ty chưa biết rõ tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ như thế nào.
3.1.2.3. Chuyển giao hàng
Ưu điểm
- Công ty có mẫu giao hàng khác nhau đối với sản phẩm Sợi (lệnh giao hàng) và
sản phẩm dệt kim, áo quần may mặc (thông báo giao hàng) giúp dễ kiểm soát
- Có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng, độc lập giữa các nhân viên trong các
phòng ban như chuyên viên đơn hàng, chuyên viên giao hàng, chuyên viên vận tải,
chuyên viên kế toán vật tư...nhằm giúp quá trình bán hàng được diễn ra nhanh chóng
và suôn sẻ, hạn chế rủi ro.
- Mọi sản phẩm trước khi xuất bán đều được kiểm tra chất lượng sản phẩm xem
có đạt yêu cầu không nhằm tạo uy tín cho khách hàng, giảm thiểu các trường hợp hàng
bị trả lại hoặc phải giảm giá do không đạt chất lượng làm giảm doanh thu bán hàng.
- Quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường được kiểm soát rất chặt chẽ hạn chế
trường hợp hàng hóa không đảm bảo chất lượng do quá trình vận chuyển.
- Các phòng ban, bộ phận có sự độc lập tương đối trong chu trình bán hàng - thu
tiền. Do đó đảm bảo tính khách quan của các thông tin cần cung cấp.
- Khách hàng phải ký xác nhận đầy đủ về việc nhận hàng trên phiếu giao nhận
hàng của Công ty về tên hàng, số lượng, tình trạng hàng hóa...nhằm tránh những rủi ro
có thể xảy ra như hàng đã được giao nhưng khách hàng không nhận được, giao hàng
với số lượng không đúng, không đủ và kịp thời...
- Quá trình giao hàng xuất khẩu được thực hiện khá chặt chẽ.
Nhược điểm
- Việc xuất kho chỉ căn cứ vào lệnh giao hàng hoặc thông báo giao hàng do
chuyên viên giao hàng ở phòng Kinh doanh hoặc phòng Kế hoạch-XNK lập mà không
có các chứng từ khác để đối chiếu sẽ dễ phát sinh sai sót.
- Thủ kho khi xuất hàng hóa không lưu giữ một chứng từ nào làm căn cứ xuất
hàng nên khi có vấn đề xảy ra không thể đối chiếu, kiểm tra.
3.1.2.4. Lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 81
Ưu điểm
- Hóa đơn được lập đúng theo quy định của Bộ tài chính, được đánh số thứ tự
trước và được Tổng Giám đốc phê duyệt. Các hóa đơn, chứng từ liên quan được lưu
giữ ở nhiều bộ phận, tạo sự kiểm tra chéo giữa các phòng ban liên quan.
- Hóa đơn được lập ngay sau khi giao hàng đã hạn chế tình trạng lập HĐBH giả
mạo, đảm bảo số hàng được vận chuyển đi đều đã lập hóa đơn.
- Tất cả hóa đơn phát hành đều được ghi nhận vào bảng kê. Đồng thời việc lập
hóa đơn sai phải làm biên bản hủy hóa đơn, có chữ ký của lãnh đạo và xác nhận của
khách hàng giúp cho việc kiểm soát quá trình lập hóa đơn chặt chẽ hơn, tránh trường
hợp nhân viên thông đồng với nhau để giấu hóa đơn nhằm biến thủ tài sản công ty.
3.1.2.5. Thu tiền và ghi sổ nghiệp vụ thu tiền
Ưu điểm
- Công ty đã có sự tách biệt giữa người ghi sổ tài sản và người bảo quản tài sản:
Kế toán tiền mặt lập phiếu thu còn thủ quỹ thu tiền, ký và đóng dấu. Điều này đã tạo
ra sự kiểm soát chặt chẽ, tránh trường hợp xảy ra gian lận, biến thủ tài sản của Công ty
- Định kì Công ty có sự kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng kê thu tiền, Sổ cái của kế
toán tiền mặt với Sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ nhằm kịp thời phát hiện những chênh
lệch nếu có xảy ra và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Tất cả các khoản thu tại Công ty đều phải có chứng từ đầy đủ, hợp lệ (phiếu thu
giấy báo Có...) và được phản ánh rõ ràng chi tiết trên các sổ nhằm tránh trường hợp
ghi thiếu, gian lận.
- Việc thu tiền qua ngân hàng là chủ yếu đảm bảo cho Công ty không bị thất
thoát số tiền, tiền được bảo vệ an toàn hơn
- Hàng tháng, có sự kiểm tra và đối chiếu giữa số dư TGNH tại ngân hàng và số
dư trên sổ chi tiết TGNH tại Công ty giúp cho việc phát hiện những sai sót chênh lệch
kịp thời và có biện pháp để giải quyết.
- Việc lựa chọn các hình thức thanh toán L/C, T/T, Tradecard an toàn, tiện ích, dễ
sử dụng tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát tiền thu về, ít gặp rủi ro, mất mát.
- Định kì, kế toán trưởng giám sát việc kiểm kê quỹ tiền mặt cũng như độc lập
kiểm tra sự khớp đúng giữa TGNH với số tiền trong bảng kê, sổ chi tiết giúp ngăn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 82
chặn những rủi ro có thể xảy ra như biến thủ tài sản, gian lận từ kế toán tiền mặt với
thủ quỹ hoặc kế toán ngân hàng.
Nhược điểm
- Công ty không quy định số dư tối đa tồn quỹ mỗi ngày. Việc cất trữ tiền mặt
với số lượng lớn dễ gây rủi ro, mất mát hoặc nhân viên chiếm dụng tiền của Công ty
để sử dụng mục đích cá nhân tạm thời.
- Hàng tháng, kế toán Ngân hàng đồng thời là người đối chiếu, xác nhận số tiền
với Ngân hàng, không có nhân viên độc lập đối chiếu với Ngân hàng.
3.1.2.6. Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
Ưu điểm
- Các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rất ít xảy ra tại Công ty vì
các sản phẩm của Công ty được bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra chặt chẽ trong
các công đoạn hoàn thành sản phẩm và được kiểm tra lần cuối cùng trước khi xuất bán
- Việc xử lý các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) ở Công ty được Ban lãnh đạo
xét duyệt giúp giảm thiểu rủi ro trong việc các khoản này không thật sự xảy ra.
- Việc xét duyệt hàng bán bị trả lại của Công ty rất kĩ càng và chính xác phòng
ngừa trường hợp hàng bán bị trả lại vì không đạt chất lượng nhưng nguyên nhân phát
sinh là từ phía khách hàng.
Nhược điểm:
- Công ty không có chính sách, quy định cụ thể về các khoản giảm trừ doanh thu.
Điều này dẫn đến rủi ro không kiểm soát được việc xét duyệt và thực hiện. Khi những
khoản này xảy ra kế toán sẽ lúng túng trong việc hạch toán và theo dõi các khoản này.
- Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay mà Công ty không có các chính sách
chiết khấu bán hàng để thu hút khách hàng mua sản phẩm của mình là một điều bất lợi
3.1.2.7. Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được. Lập dự phòng nợ
khó đòi
Ưu điểm
- Công ty kiểm soát khá chặt chẽ đối với các khoản nợ nên đã hạn chế tối đa rủi
ro tổn thất công nợ. Các khoản công nợ được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và
được sự giám sát của Giám đốc.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 83
- Việc xóa sổ đối với các khoản nợ khó đòi được thực hiện rất nghiêm túc, chặt
chẽ, đúng quy định.Việc xóa nợ chỉ được phép khi khách nợ thực sự không có khả
năng thanh toán và phải được TGiám đốc phê duyệt đầy đủ.
- Công ty thực hiện việc trích lập dự phòng theo đúng quy định của Bộ tài chính
Nhược điểm
- Công ty không lập biên bản đối chiếu công nợ theo định kì hàng tháng mà chỉ
lập khi khách hàng có thắc mắc về công nơ hoặc vào giữa, cuối năm tài chính nên có
thể gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và kiểm soát các khoản này.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KSNB chu trình bán
hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế.
Khi xây dựng hệ thống KSNB không một nhà quản lý nào mà không mong muốn
hệ thống hoạt động hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sự biến động thị
trường là thường xuyên, bất ổn nên hệ thống KSNB cũng cần có những cải tiến, hoàn
thiện để phù hợp với tình hình mới.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng tại Công ty, em nhận thấy rằng Công ty đã xây
dựng các thủ tục KSNB trong chu trình bán hàng - thu tiền khá chặt chẽ. Sau đây là
một số giải pháp em đưa ra nhằm góp một phần nào hạn chế những rủi ro và gian lận
có thể xảy ra đối với hoạt động KSNB chu trình bán hàng thu tiền tại Công ty
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
- Công ty cần thiết lập một bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập chịu trách nhiệm
kiểm tra, xem xét, đánh giá định kì về hệ thống KSNB để có những điều chỉnh, cải tiến
nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống KSNB. Một khi bộ phận kiểm toán nội
bộ làm việc có trách nhiệm và hiệu quả thì hệ thống KSNB của Công ty luôn được
kiểm tra và hoàn thiện. Điều này sẽ giúp nâng cao ý thức của nhân viên trong việc tuân
thủ quy trình đã thiết lập và làm cho hoạt động kiểm soát đạt được kết quả cao hơn.
- Trong các cuộc họp, Ban Giám đốc cần tập hợp ý kiến của CBCNV nhằm đánh
giá về điểm mạnh, điểm yếu của các quy tắc, chuẩn mực kiểm soát hiện tại và đề xuất
các biện pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả hệ thống KSNB vì nhân viên
chính là những người tuân thủ, thực hiện nên họ dễ dàng nhận thấy những vấn đề bất
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 84
cấp thiếu sót, những điểm mạnh, điểm yếu. Bên cạnh đó, việc được nêu lên ý kiến của
mình sẽ giúp cho nhân viên thấy được vai trò của mình trong Công ty, từ đó họ sẽ tích
cực làm việc và thực hiện tốt hơn.
- Thường xuyên kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ
thống KSNB, đánh giá và theo dõi việc lãnh đạo cũng như các nhân viên có tuân thủ
các chuẩn mực đã đề ra hay không.
- Ban lãnh đạo cần thường xuyên quan tâm, xem xét đến tiến độ thực hiện kế
hoạch, những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề
bất thường và xử lý kịp thời.
- Công ty cần xây dựng một chiến lược dài hạn nhằm đào tạo, tổ chức, huấn
luyện nâng cao tay nghề cho nhân viên. Tuyển dụng thêm những nhân viên có năng
lực và trình độ chuyên môn hóa cao, có bằng đại học và ngoại ngữ tốt.
3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty
3.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng
- Công ty nên có một mẫu ĐĐH chuẩn cho tất cả khách hàng của công ty. Như
vậy thì khi nhận và xử lý ĐĐH sẽ thực hiện trên một ĐĐH duy nhất, đảm bảo được
tính chính xác và giúp Công ty kiểm soát tốt hơn.
3.2.2.2. Xét duyệt bán chịu
- Công ty nên xây dựng một bộ phận tín dụng khách hàng với những nhân viên
có trình độ cao, chuyên môn về phân tích tài chính, phân tích khả năng thanh toán, tình
hình tín dụng, có quan hệ rộng với các ngân hàng, nhà cung cấp để thu thập những
thông tin liên quan đến khách hàng. Bộ phận này chịu trách nhiệm phê duyệt hạn mức
tín dụng cho khách hàng và chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ không trả được.
Bộ phận này chịu sự quản lý và điều hành của Ban Giám đốc Công ty và độc lập với
bộ phận kế toán.
- Đối với những khách hàng mới, Công ty cần phải tìm hiểu kĩ càng trước khi
quyết định bán chịu như xem tài sản thế chấp có đủ điều kiện để đảm bảo thanh toán
các khoản nợ không, tìm hiểu về thái độ trả nợ của khách hàng đó qua những nhà cung
cấp khác, xem tình hình kinh doanh...Hạn chế xét duyệt bán chịu dựa trên cảm tính.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 85
- Nên có một chính sách bán chịu rõ ràng hơn về hạn mức tín dụng, thời hạn tín
dụng. Nếu khách hàng vượt mức tín dụng thì không bán chịu nữa.
3.2.2.3. Chuyển giao hàng hóa
- Khi xuất hàng hóa, thủ kho cần đối chiếu, xem xét giữa lệnh giao hàng với một
chứng từ khác như Đơn đặt hàng, xác nhận đơn hàng...để việc xuất kho đảm bảo đúng
theo yêu cầu của khách hàng.
- Lệnh giao hàng cần được lập thêm một bản để thủ kho giữ khi xuất hàng, làm
căn cứ đối chiếu với Hóa đơn GTGT để ghi thẻ kho và đối chiếu khi cần thiết.
3.2.2.5. Thu tiền và ghi sổ nghiệp vụ thu tiền
- Quy định khách hàng mua hàng trả bằng tiền mặt đến phòng Tài chính kế toán
của Công ty nộp trực tiếp hoặc giao một bộ phận độc lập với bộ phận bán hàng đi thu
tiền của khách hàng, không cho phép nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách
hàng. Khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng.
- Công ty cần quy định số dư tồn quỹ tối đa mỗi ngày. Cuối mỗi ngày kế toán
tiền mặt và thủ quỹ phải tiến hành đối chiếu số dư tồn quỹ, nếu số dư tồn quỹ vượt quá
quy định, yêu cầu thủ quỹ phải nộp vào tài khoản Ngân hàng.
- Công ty cần có những cuộc kiểm tra đột xuất về tiền mặt tại quỹ, hệ thống theo
dõi HTK và kiểm kê hàng hóa để có thể phát hiện những giao dịch bán hàng mà chưa
hạch toán, chưa nộp tiền vào Công ty.
- Hàng tháng, việc đối chiếu số dư TGNH tại ngân hàng và số dư tài khoản
TGNH trên sổ sách Công ty cần để một người độc lập với kế toán ngân hàng.
3.2.2.6. Xử lý và ghi sổ các khoản giảm trừ doanh thu
- Công ty cần quan tâm nhiều hơn về các chính sách bán hàng, chiết khấu thương
mại để thu hút nhiều khách hàng mua hàng của Công ty như nếu mua hàng với số
lượng lớn có thể được hưởng chiết khấu theo một tỷ lệ nhất định...
3.2.2.7. Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được
- Hàng tháng Công ty cần lập biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng để quản lý
chặt chẽ hơn tình hình công nợ của khách hàng, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ dài
hạn, nợ khó đòi...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 86
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu về kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát chu trình bán
hàng - thu tiền nói riêng, em thấy vấn đề kiểm soát cần được quan tâm nhiều hơn của
các cấp lãnh đạo Công ty để có một hệ thống kiểm soát hữu hiệu, tạo ra môi trường
làm việc lành mạnh, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt, có hiệu quả và
hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát tài sản của Công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dệt May Huế, được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Hoàng Thị Kim Thoa và sự giúp đỡ của các anh, chị, cô, chú trong
Công ty đã giúp em có điều kiện tìm hiểu về đề tài: “Thực trạng hoạt động kiểm soát nội
bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế”. Cùng với những
kiến thức đã được học và quá trình tìm hiểu, quan sát thực tế giúp em hoàn thiện đề tài này.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn cơ bản đã giải quyết được các vấn đề sau:
Một là, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về hệ thống KSNB chu trình bán
hàng - thu tiền trong doanh nghiệp.
Hai là, luận văn đã tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng - thu
tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế, nhận biết được quá trình, mức độ vận dụng lý
thuyết về hoạt động KSNB chu trình bán hàng - thu tiền vào thực tiễn tại Công ty.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, luận văn đã đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục đối với hoạt động KSNB chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty, đồng thời đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB đối với việc ngăn ngừa rủi ro trong chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế.
2. KIẾN NGHỊ
Do giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu nên đề tài không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc tìm hiểu thực trạng và
các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May
Huế, chưa đi sâu vào phân tích từng nghiệp vụ cụ thể về bán hàng - thu tiền tại công ty
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
SVTH: Phạm Thị Thơm _ Lớp K43A Kế toán - Kiểm toán 87
để làm rõ hơn quá trình và thủ tục kiểm soát đối với chu trình này. Các tiêu chí đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn còn ít và chưa cụ thể. Các giải pháp đưa ra cũng chỉ
mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định qua thực tế.
Do đó, các đề tài nghiên cứu sau này có thể đi sâu vào đánh giá, hoàn thiện chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty, đi sâu vào phân tích, đánh giá từng nghệp vụ cụ
thể về bán hàng - thu tiền tại Công ty. Nếu có điều kiện thì mở rộng nghiên cứu hoạt
động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền của các công ty kinh doanh cùng
ngành trên địa bàn để có cơ sở đánh giá và so sánh được tốt hơn. Hoặc có thể khảo sát
sự cần thiết của việc xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ trong Công ty.
Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn thiện
và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị và ra quyết định của Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc Công ty cổ phần Dệt May Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin Arens & James K.Loebbecke - Đặng Kim Cương & Phạm Văn Dược dịch
(2000), Auditing, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
3. Bộ tài chính (2001), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (ban hành theo Quyết định số
143/2001/ QĐ-BTC, ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
4. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal
control – Intergrated Framework, Including Executive Summary, September 1992.
5. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal
control – Intergrated Framework, Evaluation Tools, September 1992.
6. Nguyễn Quang Quynh & Ngô Trí Tuệ (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Lê Văn Luyện (2008), Lý thuyết kiểm toán, Học viện Ngân Hàng, Hà Nội.
8. Trần Thị Giang Tân (2012), Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông, TP.HCM.
9. Vũ Hữu Đức & Võ Anh Dũng (2012), Kiểm Toán, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
10.
11.
12.
13.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_thi_thom_434.pdf