Bán hàng là một trong những hoạt động quan trọng mang ý nghĩa cạnh tranh
quyết định ở các DN KD nói chung và trong lĩnh vực sản xuất xi măng nói riêng, do
vậy DN nào thực hiện kiểm soát tốt chu trình này thì DN đó có được những lợi thế
nhất định. Sau gần 4 tháng thực hiện nghiên cứu làm đề tài, những thành quả mà tôi đã
đạt được là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động KSNB chu trình bán hàng.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng tại Công ty cổ phần
Long Thọ.
- Nhận biết được quá trình, mức độ vận dụng hệ thống lý thuyết về hoạt động
KSNB chu trình bán hàng vào thực tiễn của Công ty Cổ Phần Long Thọ
- Thông qua nhận thức về lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác KSNB đối với việc ngăn
ngừa rủi ro trong chu trình bán hàng tại Công ty
2. Hướng phát triển đề tài
Hệ thống KSNB ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động KD tại DN.
KSNB không chỉ giúp cho nhà quản lý sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của
Công ty mà còn giúp DN thực hiện các mục tiêu đề ra. Ngoài ra, đối với DN thì xây dựng
hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu với các yếu tố vận hành nhịp nhàng là một sự hỗ trợ rất
lớn cho các nhà quản lý. Từ đó góp phần tích cực vào sự trưởng thành, phát triển của mỗi
DN, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khóc liệt như hiện nay.
Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Long Thọ Huế, tôi có cơ hội
tìm hiểu chu trình bán hàng củng như hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát áp
dụng trong chu trình này. Từ đó tôi có thể so sánh với những kiến thức đã h
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng tại Công ty Cổ Phần Long Thọ Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có trách nhiệm quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; phấn đấu hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm được giao: đây là một tiêu chí bình xét cho thi đua hàng tháng.
- Tích cực tìm khách hàng mới, nghiêm cấm việc giành giật khách hàng. Nếu
tiếp thị nào vi phạm sẽ bị kỷ luật.
- Đăng ký viết hóa đơn nhận hàng đúng mã số khách hàng đã ký hợp đồng,
nghiêm cấm việc dồn sản lượng. Nếu Công ty kiểm tra phát hiện tiếp thị dồn sản lương
cho khách hàng để hưởng chiết khấu đặc biệt thì sẽ bị kỷ luật và đền bù mọi thiệt hại.
- Phải kiểm tra mã số, họ tên, địa chỉ khách hàng và khu vưc trợ giá ghi trên hóa
đơn trước khi nhận hàng thay cho khách hàng.
- Nhận đúng số lượng, áp tải hàng giao đúng khu vực được trợ giá ghi trên hóa
đơn và giao cho khách hàng theo quy định. Khi giao hàng cho khách hàng phải có hóa
đơn của Công ty.
- Tiền bán bán hàng thu được phải giao ngay cho Công ty. Tuyệt đối không sử
dụng tiền bán hàng vào mục đích riêng. Nếu bị phát hiện Công ty sẽ sa thải và đề nghị
cơ quan chức năng tuyên bố trước pháp luật.
- Khi nộp tiền bán hàng phải có bản kê khách hàng trả tiền.
- Ngoài những trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa Công ty
và khách hàng, nếu tiếp thị nào không thanh toán hết tiền hàng trong tháng để nợ qua
tháng sau thì tiền lương hàng tháng của tiếp thị được xử lý như sau:
+ Nợ qua tháng dưới 20 triệu đồng sẽ bị giữ lại: 20% tiền lương tháng.
+ Nợ qua tháng trên 20 đến 40 triệu đồng thì bị giữ lại: 30% tiền lương tháng.
Nếu kéo dài liên tục trong 3 tháng thì tiếp thị đó bị ngưng việc bán hàng để thu hồi
công nợ.
- Các khoản tiền bị giữ sẽ được nhận lại sau khi khách hàng thanh toán xong nợ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 46
với Công ty.
+ Nợ qua tháng > 40 triệu đồng thì ngưng việc bán hàng để tiếp thị đó đi thu hồi
công nợ; nếu trong vòng 3 tháng tiếp thị vẫn không thu nợ được mà không giải trình
tính hợp lý của công nợ của Công ty sẽ dùng toàn bộ các khoản tiền thưởng danh hiệu,
tiền lương bổ sung, cổ tức (nếu có) hoặc tài sản mà tiếp thị đã thế chấp để bù đắp sỗ
công nợ. Trường hơp công nợ không thể thu hồi do khách hàng cố tình vi phạm thì tiếp
thị viên có trách nhiệm báo lên lãnh đạo Công ty để xem xét.
- Tổ tiếp thị nào có thành viên không làm tròn trách nhiệm làm thất thoát hoặc
để khách hàng lợi dụng chiếm dụng vốn của Công ty thì cả tổ không được xét danh
hiệu thi đua.
- Khi có khiếu nại của khách hàng về chất lượng hàng hóa, tiếp thị phải có trách
nhiệm đến tận nợi để xử lý kịp thời, nếu vượt khả năng giải quyết của mình thì báo
ngay với lãnh đạo phòng KH-TT đề nghị triệu tập Hội đồng giải quyết khiếu nại của
khách hàng. Quyết định của Hội đồng giải quyết khiếu nại là cơ sở để Tổng GĐ Công
ty giải quyết các sai phạm nếu có.
- Nghiêm cấm mọi hình thức vay nóng để che đậy công nợ của khách hàng; tiếp
thị nào tham gia các trò chơi cá độ, cơ bạc dưới mọi hình thức sẽ bị kỷ luật.
Quyền lợi
Được hưởng lương, các khoản thưởng và chi phí đi lại theo quy định chế khoán
được Tổng GĐ duyệt.
1). Định kỳ hàng quý bộ phận tiếp thị được xét hổ trợ thêm chi phí đi lại, chi
phí công tác mở rộng thị trường để gia tăng sản lượng cụ thể như sau (tính trên sản
lượng đăng ký tiêu thụ của các tổ, thanh toán tiền hàng đầy đủ).
Nếu sản lượng vượt so với kế hoạch đã đăng ký thì tiền lương tăng thêm bán
hàng của tiếp thị đó sẽ là sản lượng vượt đó được tính hệ số nhân đôi.
2).Sản lượng thực hiện 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm của tổ tiếp thị
được xem là một trong những tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua:
+ Nếu sản lượng tiêu thụ các sản phẩm của tổ trong 6 tháng đầu năm hoặc 6
tháng cuối năm bằng hoặc vượt so với kế hoạch đăng ký thì từng nhân viên trong tổ
đạt danh hiệu thi đua theo quy định của Công ty.
+ Nếu doanh tiêu thụ các sản phẩm của tổ trong 6 tháng đầu năm và 6 tháng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 47
cuối năm bị giảm so với kế hoạch đăng ký thì danh hiệu thi đua 6 tháng đầu năm và 6
tháng cuối năm của từng thành viên trong tổ bị hạ một bậc danh hiệu theo quy định.
3.5.2 Mô tả chu trình bán hàng tại Công ty Long Thọ
3.5.2.1 Quy trình bán hàng cho đại lý
- Điều kiện để được làm đại lý tiến tới ký kết hợp đồng: Đại lý phải có giấy phép
kinh doanh hợp pháp, có khu vực phân phối hàng, có xe vận chuyển, có kho chứa xi
măng, sản lượng bán phải đạt mức nhất định do nhà máy quy định theo từng khu vực.
- Trong hợp đồng nhà máy quy định: mỗi đại lý có 1 mã khách hàng xuyên suốt
trong các quá trình phân phối ra thị trường. Mã khách hàng có 2 ký tự chữ đầu thể hiện
tổ quản lý đại lý đó, 2 ký tự này do tổ trưởng của tổ tiếp thị quy định và sau 2 ký tự
chữ là ký tự số thể hiện số thứ tự khách hàng đến giao dịch. Như đại lý Lê Mạnh Trí,
địa chỉ: Thôn Trường Đá, Thủy Biều, TT Huế có mã khách hàng là XM1215: Đại lý
Hoàng Thị Mai, địa chỉ: 15A Nguyễn Khoa Chiêm, TT Huế có mã khách hàng CK29.
- Hợp đồng được ký một năm một lần và được đại lý sử dụng cho các giao dịch
mua hàng trong suốt một năm đó.
- Chính sách dành cho đại lý: Cho phép đại lý mua nợ nhưng phải thanh toán tất
cả số nợ vào cuối mỗi tháng. Tùy theo sản lượng bán được trong tháng mà có chính
sách hoa hồng và thưởng theo sản lượng phù hợp với thị trường.
- Phương thức thanh toán:
+ Thanh toán một lần bằng tiền mặt cho toàn bộ đơn hàng đặt mua.
+ Thanh toán thông qua chuyển khoản: Định kì đại lý chuyển sẵn tiền vào TK
giao dịch của đại lý tại Ngân hàng trước khi tiến hành giao dịch mua bán với nhà máy.
Khi TK hết tiền, nhà máy thông báo về cho đại lý để đại lý tiến hành nộp bổ sung.
Nhận đơn đặt hàng
Khi có nhu cầu về mua hàng, đại lý cử người đến trực tiếp Công ty để yêu cầu
mua hàng. Các nhân viên tiếp thị nhận các yêu cầu của khách hàng, ghi vào sổ đăng kí
thông tin về khách hàng để thực hiện các thủ tục kí kết hợp đồng B01.QT720-01 [phụ
lục 4] và báo cáo cho trưởng phòng để tiến hành xem xét.
- Trưởng phòng xem xét các yêu cầu của khách hàng:
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 48
+ Năng lực sản xuất của các xí nghiệp thường xuyên thành viên.
+ Khả năng tài chính của khách hàng.
- Phòng KH-TT tiến hành tổ chức đàm phán với khách hàng (theo B02.QT720-
01[phụ lục 5] để khách hàng tham khảo.
- Trường hợp khách hàng đồng ý với các điều khoản tại B02.QT720-01, GĐ
XN ký kết hợp đồng với khách hàng theo ủy quyền của Tổng GĐ Công ty. Phòng KH-
TT kiểm tra, ký trước khi trình Tổng GĐ Công ty phê duyệt.
- Trường hợp có những điều khoản, thỏa thuận khác ngoài B02.QT720-01,
trưởng phòng KH-TT trực tiếp báo cáo Tổng GĐ Công ty xem xét.
- Đối với sản phẩm không có sẵn, GĐ XN viết tờ trình đề nghị Tổng GĐ Công
ty cho sản xuất theo B03.QT720-01[phụ lục 6].
Khi đại lý đã thực hiện ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty, hợp đồng
có giá trị đến ngày 31/12 năm giao dịch. Mỗi đại lý sẽ có một nhân viên tiếp thị phụ
trách việc bán hàng và thu nợ đối với đại lý đó. Nên sau khi ký hợp đồng khi có nhu
cầu về hàng hóa thì đại lý sẽ gọi điện cho nhân viên tiếp thị của mình để đặt hàng,
nhân viên tiếp thị phụ trách đại lý đó sẽ tiến hành các thủ tục đặt hàng như: điền thông
tin khách hàng vào sổ theo dõi khách hàng, viết phiếu đăng ký nhận hàng.
Ví dụ thực tế: Đại lý Lê Mạnh Trinh, địa chỉ: Thôn Trường Đá, Thủy Biều, TT
Huế có mã khách hàng XM1215 là khách hàng cũ của Công ty. Sau khi kết thúc hợp
đồng năm 2012, vào năm 2013 khi có nhu cầu tiêu thụ về sản phẩm xi măng
XMPCB30 của công ty, Ông Lê Mạnh Trinh đến trực tiếp tại công ty để đặt hàng. Đại
lý này được tổ tiếp thị của ông Hoàng Minh Tình quản lý sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm
quản lý khách hàng này nên Chị Nguyễn Thị Nhàng là nhân viên tiếp thị quản lý đại lý
này sẽ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về sản phẩm xi măng XMPCB30 như: số
lượng, thời gian cung ứng. Chị Nguyễn Thị Nhàng có trách nhiệm thông báo giá cả và
thỏa thuận các điều kiện giao hàng với đại lý đó. Khách hàng đồng ý về các điều kiện
thì Chị Nguyễn Thị Nhàng điền các thông tin về khách hàng vào sổ theo đăng ký thông
tin khách hàng theo mẫu B01.QT720-01. Trưởng Phòng KH-TT Ông Hoàng Trọng
Huế tiến hành xem xét trước khi trình Tổng GĐ ký hợp đồng.
Xét duyệt bán chịu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 49
- Trưởng Phòng KH-TT là người xem xét khả năng tài chính của khách hàng.
- Với những Đại lý cũ trưởng Phòng KH-TT kiểm tra số dư nợ của TK 131.
- Các quy định về thanh toán thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện
đã thỏa thuận trong quan hệ mua bán hợp đồng.
- Căn cứ vào Hợp đồng mua bán hàng hóa số HĐ:./HĐMB quy định về mức
bán chịu như sau:
+ Bên mua trả tiền hàng chậm nhất vào ngày cuối tháng của tháng nhận hàng.
Trường hợp bên mua không thanh toán hết số tiền nhân hàng trong tháng thì bên bán
có quyền ngưng việc cung cấp hàng.
+ Số tiền bên mua không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu lãi suất 2.0%/tháng
đồng thời bên bán sẽ nhờ cơ quan pháp luật can thiệp để thu nợ.
+ Hạn mức nợ theo Công ty quy định là 40 triệu đồng.
Ví dụ: Trước khi Tổng GĐ thực hiện ký hợp đồng với Đại lý Lê Mạnh Trinh thì
Ông Hoàng Trọng Huế trưởng Phòng KH-TT yêu cầu Kế toán tiêu thụ cung cấp số dư
TK 131XM1215 để xem tình hình trả nợ của đại lý trong năm 2012, để đưa ra quyết
định bán chịu cho năm 2013.
Lập Hóa đơn GTGT và xuất kho hàng hóa
- Nếu sản phẩm đã có trong kho hoặc đã sản xuất xong, nhân viên tiếp thị tiến
hành đăng ký nhận hàng với Bộ phận bán hàng theo phiếu đăng ký nhận hàng
B04.QT720-01[phụ lục 7].
- Bộ phận bán hàng viết hóa đơn theo B04.QT720-01
- Hoá đơn GTGT [phụ lục 16] gồm 3 liên : Liên 1: Màu tím; Liên 2: Màu đỏ;
Liên 3: Màu xanh và chuyển cho trưởng bộ phận bán hàng hoặc đại diện lãnh đạo của
Công ty ký hóa đơn.
- Khi Hóa đơn GTGT được ký duyệt xong thì liên 1 được lưu tại bộ phận bán
hàng để theo dõi tình hình tiêu thụ, còn liên 2 và liên 3 giao cho nhân viên tiếp thị.
- Sau khi nhận được hóa đơn bán hàng nhân viên tiếp thị được quyền ký thay và
nhận hàng chuyển giao cho khách hàng. Nhân viên tiếp thị mang 2 liên hóa đơn
GTGT đến đăng ký với thủ kho để nhận hàng.
-Thủ kho nhận 2 liên Hóa đơn GTGT từ nhân viên tiếp thị xem xét ký duyệt và
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 50
tiến hành xuất kho giao hàng đúng với số lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm được
đội nhân viên bốc xếp kiểm tra trước khi giao hàng cho nhân viên tiếp thị (Công ty sử
dụng Hóa đơn GTGT kiêm luôn phiếu xuất kho), đồng thời ghi lại số lượng, mẫu mã,
số lô hàng vào sổ thủ kho. Liên 2 của Hóa đơn GTGT giao lại cho nhân viên tiếp thị.
Liên 3 thủ kho lưu tạm thời tại bộ phận kho cuối ngày chuyển cho phòng kế toán để
theo dõi tình hình công nợ và tình hình xuất kho.
Chuyển giao hàng
- Việc giao hàng được thưc hiện ngay tại kho Công ty. Đại lý cho xe đến tại kho
hàng nhận hàng từ nhân viên tiếp thị của mình. Liên 2 Hóa đơn GTGT được nhân viên
tiếp thị giao cho đại lý đó. Liên 2 Hóa đơn GTGT xác nhận nội dung hàng hóa đã giao
cho khách hàng và chứng từ xác định số tiền khách hàng phải nộp.
- Hàng hóa ra khỏi Công ty phải có liên 2 của Hóa đơn GTGT đề trình cho bảo
vệ của Công ty
- Giao hàng thực hiện ngay tại Công ty nên mọi vấn đề phát sinh hay lỗi sản
phẩm được giải quyết dứt điểm ngay tại Công ty. Khi hàng hóa ra khỏi cổng Công ty
thì mọi vấn đề phát sinh về hàng hóa do khách hàng chịu trách nhiệm.
- Lượng hàng trên hóa đơn phải nhận hết trong ngày, trường hợp không nhận
hết trong ngày, nhân viên tiếp thị có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký hàng gửi theo
kho B01.QT754-01[phụ lục10-11].
- Kế toán các đơn vị, bộ phận bán hàng và bảo vệ tiến hành đối chiếu lượng
hàng xuất ra khỏi kho trong ngày vào sáng hôm sau theo B05.QT720-01[phụ lục 8].
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
- Đến cuối hàng tháng nhân viên tiếp thị có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ
của khách hàng mà nhân viên đó quản lý.
- Khi nộp tiền bán hàng phải có bảng kê khách hàng trả tiền.
- Nhân viên mang tiền và bảng kê khách hàng trả tiền đến phòng kế toán để nộp
tiền. Kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu gồm 3 liên, lưu lại liên 1 và chuyển sang
cho thủ quỹ 2 liên còn lại, thủ quỹ tiến hành thu tiền và ký duyệt. Thủ quỹ gữi lại liên
2 và giao cho nhân viên tiếp thị liên 3 để chuyển cho khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 51
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giảm
- Tất cả cán bộ công nhân viên chức của Công ty đều có trách nhiệm tiếp nhận
mọi phản hồi của khách hàng thông qua mọi hình thức và báo cho Phòng KH-TT.
Phòng KH-TT mở sổ theo dõi khiếu nại của khách hàng theo mẫu B01.QT821-01[phụ
lục 12].
- Sau khi tiếp nhận thông tin, Trưởng phòng KH-TT xem xét và thông báo kịp
thời cho Phòng KT & ĐHSX, thủ trưởng đơn vị quản lý tiếp thị, đơn vị sản xuất để
thành lập Hội đồng xử lý khiếu nại.
- Hội đồng xử lý khiếu nại bao gồm: đại diện lãnh đạo đơn vị sản xuất, đơn vị
quản lý tiếp thị, nhân viên Phòng KH-TT, nhân viên KCS và nhân viên tiếp thị tiến
hành đến thị trường đánh giá, phân tích tìm ra nguyên nhân khiếu nại. Kết quả kiểm tra
được lập thành văn bản theo B02.QT821-01[phụ lục 13] về tình trạng sai hỏng sản
phẩm, có chữ ký của các thành viên thuộc Hội đồng xử lý khiếu nại của Công ty và
khách hàng có khiếu nại.
- Nếu khiếu nại của khách hàng chưa đúng Công ty từ chối giải quyết theo
B04.QT821-01[phụ lục 15]. Phòng KH-TT có trách nhiệm báo cáo lại cho Đại diện
lãnh đạo về chất lượng và ghi kết quả thực hiện vào B01.QT821-01.
- Nếu khiếu nại của khách hàng đúng, căn cứ vào biên bản xác nhận tình trạng, phân
tích tìm nguyên nhân và kết hợp với khách hàng cùng đưa ra phương án xử lý. Phương án
xử lý được ghi vào B02.QT821-01. Căn cứ vào B02.QT821-01, Phòng KH-TT lập
B03.QT821-01[phụ lục 14] trình lên Đại diện lãnh đạo về chất lượng xem xét.
- Biên pháp xử lý có thể là:
+ Giải quyết trực tiếp (liên quan đến hồ sơ, giấy tờ nhầm lẫn).
+ Bồi thường vất chất.
+ Đổi hàng.
+ Hỗ trợ.
- Sau khi đại diên lãnh đạo về chất lượng xem xét và phê duyệt biện pháp xử
lý, Phòng KH-TT photo, chuyển B03.QT821-01 đến các đơn vị có liên quan đến vụ
khiếu nại và đôn đốc triển khai thực hiện, đảm bảo đúng biên pháp xử lý của GĐ đã
phê duyệt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 52
- Tiến hành lưu hồ sơ khi công tác xử lý khách hàng kết thúc.
Ví dụ thực tế: Vào ngày 19/4/2013 chị Trần Thị Mỹ nhân được ý kiến phản hồi
từ khách hàng của mình là Bà Phan Thị Mai, địa chỉ xóm 6 thôn Lại Thế về việc 2,6
tấn xi măng bị chết gió. Chị Trần Thị Mỹ đã báo ngay cho Trưởng Phòng KH-TT,
Trưởng Phòng KH-TT mở sổ theo dõi khách hàng và điền thông tin, nội dung khiếu
nại, nhân viên tiếp thị vào sổ. Xét thấy nội dung khiếu nại với số lượng xi măng chết
gió nhiều Trưởng Phòng KH-TT báo cho Phòng KT, Tổng GĐ và GĐ bộ phận sản xuất
xi măng để lập Hội đồng xử lý kiếu nại gồm có:
1. Ông Hoàng Trọng Huế Chức vụ: Trưởng Phòng KH-TT.
2. Bà Hồ Xuân Hương Chức vụ: Trưởng Phòng kỷ thuật.
3. Ông Đào Văn Nam Chức vụ: Giám đốc sản xuất.
4. Bà Lê Thị Mỹ Chức vụ: Nhân viên tiếp thị.
Sau đó tiến hành về hiện trường để xác định nguyên nhân làm chết gió 2,6 tấn
xi măng. Quá trình xử lý và giải quyết được thể hiện rõ ở biên bản hiện trưởng [phụ
lục 18] và phiếu yếu cầu xử lý khiếu nại khách hàng [phụ lục 19].
3.5.2.2 Quy trình bán hàng cho khách hàng lẻ
Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Khi có nhu cầu về hàng hóa, khách hàng đến trực tiếp tại Công ty để mua hàng,
nhân viên tiếp thị nhận nhận yêu cầu từ khách hàng, báo giá sản phẩm, điều kiện thanh
toán, chiết khấu cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý với các thỏa thuận trên, nhân
viên tiếp thị tiến hành đăng kí mua hàng theo B04.QT720-01.
Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng
- Khi khách hàng trả tiền nhân viên tiếp thị đến bộ phận kế toán, bộ phận kế toán
sẽ viết phiếu thu (3 liên), kế toán tiền mặt sẽ giữ lại liên 1 và giao liên 2, liên 3 cho thủ
quỹ, thủ quỹ thu tiền của khách hàng xong sẽ ký vào liên 2, liên 3 sau đó giao cho
nhân viên tiếp thị thay mặt cho khách hàng ký, thủ quỹ giữ lại liên 2 và chuyển cho kế
toán tiền mặt (để cho kế toán tiền mặt vào bảng kê số 1 và các sổ liên quan), còn lại
liên 3 giao cho nhân viên tiếp thị đó để giao lại cho khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 53
Lập Hóa đơn GTGT và giao hàng
Căn cứ vào phiếu đăng kí mua hàng theo B04.QT720-01 cùng với liên 3 của
phiếu thu nhân viên bộ phận bán hàng tiến hành xuất Hóa đơn GTGT gồm 3 liên: Liên
1: Màu tím; Liên 2: Màu đỏ; Liên 3: Màu xanh và chuyển cho trưởng bộ phận bán
hàng hoặc đại diện lãnh đạo của Công ty ký hóa đơn.
- Khi Hóa đơn GTGT được ký duyệt xong thì liên 1 được lưu tại bộ phận bán
hàng , còn liên 2 và liên 3 giao cho nhân viên tiếp thị
- Sau khi nhận được hóa đơn bán hàng nhân viên tiếp thị được quyền ký thay và
nhân hàng chuyển giao cho khách hàng. Nhân viên tiếp thị mang 2 liên hóa đơn
GTGT đến đăng ký với thủ kho để nhận hàng.
- Thủ kho nhận 2 liên Hóa đơn GTGT từ nhân viên tiếp thị xem xét ký duyệt và
tiến hành giao hàng đúng với số lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm, hàng hóa được
đội nhân viên bốc xếp kiểm tra bao bì và mẫu mã trước khi giao cho nhân viên tiếp thị.
Đồng thời ghi lại số lượng, mẫu mã, số lô hàng hóa vào sổ thủ kho. Liên 2 của Hóa
đơn GTGT giao cho nhân viên tiếp thị đưa cho khách hàng giữ. Liên 3 thủ kho lưu tạm
thời tại bộ phận kho cuối ngày chuyển cho phòng kế toán.
- Hàng hóa được nhân viên tiếp thị giao ngay cho khách hàng sau khi nhân hàng
từ kho ra bằng phương tiện của khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 54
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LONG THỌ
4.1 So sánh thực trang với cơ sơ lý luận về hoạt động kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng
4.1.1 Chức năng của chu trình bán hàng
Trong lý thuyết hay thực tế thì chức năng của một chu trình bán hàng luôn đảm
bảo một số chức năng nhất đinh như: Xử lý đơn đặt hàng của người mua; Xét duyệt bán
chịu; Chuyển giao hàng; Gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán
hàng; Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền; Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt
giảm Tuy nhiên, một chu trình bán hàng thực tế thì không thể hoàn toàn giống lý
thuyết được mà chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết để thiết lập một quy trình phù hợp với từng
đặc điểm KD, nhân lực và kinh nghiệm của từng Công ty. Mỗi một Công ty đều có một
cách thức riêng để xây dựng và quản lý chu trình bán hàng. Ở Công ty Cổ Phần Long Thọ
củng đã xây dựng một quy trình bán hàng dựa trên năng lực và kinh nghiệm của nhà quản
lý với các chức năng của chu trình bán hàng so với lý thuyết như sau:
Nhận đơn đặt hàng
Trên thực tế, khi có yêu cầu về hàng hóa thì khách hàng đến trực tiếp Công ty
để đặt hàng hay gọi điện cho nhân viên tiếp thị quản lý mình, nhân viên tiếp thị ghi
vào sổ đăng ký thông tin về khách hàng để thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng đối
với khách hàng là đại lý, đối với khách hàng lẻ thì bán với hình thức thu tiền ngay nên
không thực hiện ký hợp đồng. Còn theo lý thuyết đưa ra thì khách hàng có thể gởi đơn
đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng, yêu cầu qua thư, fax, điện thoại sau đó là hợp đồng
về mua bán hàng hóa. Với cách thức tiếp nhận yêu cầu hàng mà Công ty Cổ Phần
Long Thọ đưa ra củng đảm bảo cho cơ sở pháp lý về sự bày tỏ sẵn sàn mua của khách
hàng và củng là cơ sở để DN đưa ra quyết định bán.
Xét duyệt bán chịu
Việc xét duyệt bán chịu được trưởng phòng KH-TT xem xét trước khi thực hiện
hợp đồng. Các quy định bán chịu được thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 55
kiện đã được thỏa thuận trong quan hệ mua bán trong hợp đồng. Cách thức bán chịu
được Công ty quy định rõ tại điều 5 của biên bản hợp đồng mua bán hàng hóa [phụ
lục 5]. Với những quy định mà Công ty đưa ra sẽ giúp Công ty giảm thiểu rủi ro trong
quá trình thu nợ, thanh toán giữa hai bên mua bán.
Chuyển giao hàng
Chức năng chuyển giao hàng theo lý thuyết là chức năng kế tiếp sau duyệt bán,
là thời điểm chấp nhận ghi sổ bán hàng. Vào lúc giao hàng chứng từ vân chuyển được
lập. Các cơ quan thuế thường quy định: khi vân chuyển hàng hóa thì phải có hóa đơn
bán hàng và trong trường hợp này Hóa đơn bán hàng củng được lập đông thời. Nhưng
trên thực tế tại Công ty Cổ Phần Long Thọ thì việc chuyển giao hàng được thực hiện
sau khi lập Hóa đơn GTGT và không có chứng từ vận chuyển. Do hình thức bán hàng
của Công ty là hàng hóa giao tại Công ty và khách hàng mua hàng phải có phương tiện
chở hàng hóa nên không có chứng từ vận chuyển. Còn Hóa đơn GTGT có chức năng
kiêm luôn phiếu xuất kho nên được lập trước khi giao hàng nên khác so với lý thuyết
đưa ra.
Lập hóa đơn và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng
Hóa đơn GTGT là chứng từ chỉ rõ mẫu mã, số lượng hàng hóa và giá cả hàng
hóa. Hóa đơn được lập thành 3 liên. Hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách
hàng về số tiền, vừa là căn cứ ghi sổ bán hàng và theo dõi các khoản phải thu củng như
lý thuyết đã đưa ra. Nhưng ngoài ra, ở Công ty Cổ Phần Long Thọ Hóa đơn GTGT còn
có chức năng kiêm luôn phiếu xuất kho.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Đối với các khoản tiền thu từ việc bán trả ngay thì được kế toán tiềm mặt lập
phiếu thu, giao cho thủ quỹ tiến hành thu tiền.
Đối với các khoản tiền bán hàng thu từ khoản phải thu thì khi nộp phải có bản
kê dah sách người nộp. Kế toán tiền mặt sẽ là người lập phiếu thu và ghi sổ, thủ quỹ là
người thu tiền.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 56
Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản bớt giảm
Công ty Cổ Phần Long Thọ luôn quan tâm đến phản hồi của khách hàng khi
dùng sản phẩm. Công ty đã ban hành quy trình theo dõi phản hồi khách hàng nhằm
đảm bảo lợi ích cho khách hàng và uy tín của Công ty.
Khi tiếp nhận các phản hồi của khách hàng thì có trưởng Phòng KH-TT xem
xét rồi lập Hội đồng xử lý khiếu nại. Với cách thức như vậy đảm bảo cho việc xử lý
những khiếu nại của khách hàng được giải quyết tốt. Đối với các phản hồi từ khách
hàng Hội đổng khiếu nại cử người về tận nơi để tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng để đưa
ra hướng giải quyết.
Thẩm định và xóa các khoản phải thu không thu được
Đối với Công ty Cổ Phần Long Thọ chức năng thẩm định các khoản phải thu
được thực hiện được thực hiện định kỳ vào ngày 1 đến ngày 5 hàng tháng được thực
hiện bởi Kế toán tiêu thụ, bộ phận tiếp thị cùng với phòng kế hoạch thị trường để trình
lên Tổng GĐ về những khách hàng nợ dài hạn và dây dưa.
Ngoài ra, Công ty củng đã thành lập bộ phận tiếp thị trong đó có nhân viên tiếp
thị chịu trách nhiệm trực tiếp toàn bộ công nợ của mình và hàng tuần phải báo cáo tổ
trưởng. Nhân viên tiếp thị phải đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng trong tháng
nếu để qua tháng thì tiền lương của nhân viên đó bị giữ lại, nên đối với các khoản phải
thu không thu được của Công ty thường ít xảy ra
Dự phòng nợ khó đòi
Công ty không thực hiện lập dựa phòng nợ khó đòi định kỳ hàng tháng. Lý do
là, nhân viên tiếp thị có trách nhiệm về các khoản phải thu của mình đối với Công ty,
nếu không thu được tiền do nhân viên đó bán hàng thì nhân viên đó phải có trách
nhiệm bồi thường bằng tiền lương, thưởng hay các tài sản thế chấp của mình tại Công
ty để được làm nhân viên tiếp thị theo quy định của Công ty đua ra. Với chính sách
như vậy nên định kỳ Công ty không lập dựa phòng nợ khó đòi.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 57
4.1.2 Hệ thống chứng từ sử dụng trong chu trình bán hàng
Căn cứ vào quá trình thực tế tìm hiểu về quy trình bán hàng tại Công ty và bảng
hỏi về các chứng từ sử dụng [phụ lục 2] thì chứng từ sử dụng tại Công ty có một số
khác biệt so với lý thuyết đưa ra như sau:
Bảng 4.5: So sánh hệ thống chứng từ
Chứng từ Thực tế Lý thuyết Nhận xét, đánh giá
Đơn đặt
hàng
Không có mẫu
đơn đặt hàng
Mẫu đơn đặt
hàng do khách
hàng lập ghi rõ
số lượng, mẫu
mã
Đơn đặt hàng
có 2 chữ ký:
khách hàng và
người phê
duyệt.
Ở Công ty Cổ Phần Long Thọ không
có đơn đặt hàng vì khi khách hàng có
nhu cầu về hàng hóa, khách hàng đến
trực tiếp Công ty để đặt hàng hay đối
với khách hàng đại lý đã ký hợp đồng
thì có thể đặt hàng thông qua nhân
viên tiếp thị quản lý mình. Khi nhận
yêu cầu về hàng hóa nhân viên sẽ điền
vào phiếu đăng ký nhận hàng. Trên
phiếu đăng ký nhận hàng sẽ thể hiện
tên đơn vị mua hàng, tên hàng, số
lượng, đơn giá.
Tuy các nghiệp vụ bán hàng không
có đơn đặt hàng nhưng vẫn đảm bảo
tính pháp lý cho điểm khởi đầu của
một chu trình.
Phiếu đăng ký nhận hàng chỉ có một
chữ ký của nhân viên tiếp thị.
Phiếu đăng ký mua hàng nếu có
thêm chữ ký của khách hàng thì sẽ
đảm bảo tính pháp lý hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 58
Phiếu xuất
kho
Công ty sử
dụng Hóa đơn
GTGT kiêm
luôn phiếu xuất
kho.
Do bộ phận
bán hàng lập
thể hiện rõ số
lượng, mẫu
mã, chủng loại
hàng hóa bán
Do Công ty sử dụng Hóa đơn GTGT
kiêm luôn phiếu xuất kho không sử
dụng riêng loại chứng từ này.
Phiếu vận
chuyển
Không sử
dụng.
Được lập khi
giao hàng.
Do Công ty thực hiện phương thức
giao hàng ngay tại Công ty nên không
sử dụng phiếu vận chuyển.
Hóa đơn
GTGT
-Sử dụng Hóa
đơn GTGT
kiêm luôn
phiếu xuất kho
Do bộ phận bán
hàng lập.
Hóa đơn GTGT
gồm có 3 liên
và 4 chữ ký,
ghi rõ tên hàng,
số lượng, mẫu
mã, chủng loại.
Hóa đơn
GTGT do bộ
phận kế toán
lập. Gồm có 3
liên, 3 chữ ký,
ghi rõ số
lượng, chất
lượng, đơn giá
và số tiền bán
sản phẩm,
hàng hóa.
Hóa đơn GTGT trên thực tế củng
giống như lý thuyết đưa ra. Nhưng
khác ở số lượng chữ ký ở Hóa đơn
GTGT thực tế có thêm một chữ ký của
thủ kho vì Hóa đơn GTGT thực tế
kiêm luôn phiếu xuất kho nên phải có
thêm chữ ký của thủ kho.
Bộ phận lập phiếu ở thực tế không
phải là bộ phận kế toán mà là bộ phận
bán hàng do chứng từ này được lập
ngay sau khi nhân viên tiếp thị tiếp
viết phiếu đăng ký nhận hàng và dùng
như phiếu xuất kho, nên bộ phận bán
hàng chịu trách nhiệm lập Hóa đơn
GTGT.
Các hợp
đồng, khế
ước tín dụng
Có sử dụng hợp
đồng mua-bán
hàng hóa.
Các văn bản
về chính sách
tín dụng
Trong chu trình bán hàng Công ty sử
dụng hợp đồng mua-bán hàng hóa.
Hợp đồng này thể hiện các thỏa thuận
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 59
thương mại
của Công ty
với khách
hàng .
về số lượng, giá cả, sản phẩm, quy
cách, cách giao hàng, phương thức
thanh toán vá các cam kết chung giữa
hai bên.
Bảng quyết
toán thanh lý
hợp đồng
bán hàng
cung cấp
dịch vụ
Không sử dụng
chứng từ này
Chứng từ minh
chứng cho
việc chấm dứt
một hoạt động
giao dịch
thương mại.
Việc chấm dứt một hoạt động giao
dịch mua bán hàng hóa của Công ty
được thể hiện tại điều 8 của biên bản
hợp đồng như sau: hợp đồng này mặc
nhiên xem như được thanh lý sau khi
2 bên đã hoàn tất thủ tục liên quan đến
hợp đồng. Vậy nên công ty không sử
dụng bản thanh lý hợp động. Việc này
giúp công ty giảm việc lưu trữ chứng
từ và các thủ tục thanh lý hợp đồng
được thực hiện nhanh gọn hơn.
Sổ nhật ký
bán hàng, sổ
nhật ký thu
tiền, số chi
tiết các tài
khoản phải
thu, báo cáo
hàng
tháng
Có sử dung và
sử dụng theo
hình thức Nhật
ký chứng từ.
Các loại sổ
sách thường sử
dụng trong
một chu trình.
Đây là các loại sổ cần thiết sử dụng
trong chu trình bán hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 60
4.1.3 Hoạt động kiểm soát nội bộ trong chu trong chu trình bán hàng.
4.1.3.1 Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu về bán hàng.
Sự đồng bộ của sổ sách
Công ty Cổ Phần Long Thọ là một Công ty có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hằng ngày rất nhiều, do đó Phòng kế toán của Công ty có sự phân công rõ ràng; mặt
khác trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên cao nên hiệu quả công việc khá tốt.
Để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ xử lý thông tin kế toán, hiện nay Công ty đang áp
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính-phần mềm kế toán “Bravo” sử dụng bộ chứng
từ của hình thức Nhật ký chứng từ.
Với hệ thống kế toán máy đảm bảo tính cập nhật của thông tin, tạo ra môi
trường kiểm soát tốt của hệ hống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng báo cáo.
Đối với chu trình bán hàng thì Công ty quy ước khi nhận yêu cầu mua hàng của
khách hàng. Nhân viên tiếp thị viết phiếu đăng ký nhận hàng rồi căn cứ vào phiếu
đăng ký nhận hàng bộ phận bán hàng lập Hóa đơn GTGT 3 liên: liên 1giữ lại để theo
dõi ghi sổ bán hàng và đối chiếu với liên 3 nhận từ thủ kho,còn liên 2 giao cho
khách hàng để làm căn cứ xuất trình bảo vệ khi ra cổng và thực hiện công nợ của
mình. Với hệ thống này, việc kiểm soát bán hàng, thu tiền trở nên có hiệu lực hơn.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ
Công ty sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục như: phiếu thu và
Hóa đơn GTGT có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản
phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Đảm bảo các mục tiêu hiêu lực về tính có thật các
khoản phải thu, đảm bảo mục tiêu trọn ven đó là mọi nghiệp vụ bán hàng đều được ghi sổ.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho khách hàng
Theo bảng hỏi về hoạt động kiểm soát trong chu trình bán hàng [phụ lục 2]
Công ty có đối chiếu thường xuyên với khách hàng về các khoản nợ và định kỳ hàng
tháng Công ty thực hiện công việc này. Việc lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và
giử cho khách hàng được thực hiện bởi kế toán tiêu thụ, điều này đảm bảo tính khách
quan quan trong xác nhận việc lập bảng cân đối này vì bảng cân đối này không do
người có liên quan đến bán hàng thu tiền lập là nhân viên tiết thị lập.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 61
Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng
Việc xét duyệt bán chịu được thực hiện bởi Trưởng phòng KH-TT trước giai
đoạn ký hợp đồng. Các quy định bán chịu được thể hiện rõ trên hợp đồng.
Hàng hóa được xuất kho khi thủ kho nhận được 2 liên Hóa đơn GTGT có đầy
đủ chữ kí người lập, người xét duyệt và của khách hàng.
Với cách thức làm việc như trên sẽ giúp Công ty tránh tổn thất do bán cho
những người mua không có điều kiện thanh toán hoặc dây dưa trong việc thanh toán.
Hàng hóa xuất kho giao đúng khách hàng và tránh xuất khống.
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán
Chức năng kế toán tiền mặt và thủ quỹ được tách bạch với nhau đảm bảo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tránh xảy ra gian lận.
Người ghi sổ và theo dõi bán hàng do kế toán tiêu thụ chịu trách nhiệm, người
ghi sổ và theo dõi thu tiền do kế toán tiền măt thực hiện. Hai công việc này được tách
bạch bởi 2 kế toán đảm bảo việc phân cách trách nhiệm trong tổ chức công tác kế toán
nhằm ngăn ngừa những sai sót và gian lận xảy ra.
Ngoài ra chức năng bán hàng với chức năng duyệt bán chịu củng cần phân cách
để phòng ngừa những tiêu cực có thể phát sinh trrong khâu bán hàng. Ở Công ty Cổ
Phần Long Thọ chức năng bán hàng được thực hiện bởi nhân viên tiếp thị, còn chức
năng xét duyệt bán chịu được thực hiện bởi trưởng phòng KH-TT.
Tính độc lập của người kiểm tra- kiểm soát
Trong công việc thực hiện KSNB Công ty không có bộ phận kiểm toán nội bộ để
kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Việc kiểm soát này
được thực hiện bởi Công ty kiểm toán bên ngoài mà Công ty thuê định kỳ hằng năm.
4.1.3.2 Công việc KSNB đối với nghiệp vụ thu tiền.
Trong phương thức thu tiền mặt trực tiếp
Việc phân cách nhiệm vụ bán hàng với nghiệp vụ thu tiền trong tổ chức KSNB
là rất cần thiết, tránh những khoản tiền bị biển thủ trước khi ghi sổ. Ở Công ty Cổ
Phần Long Thọ nhiệm vụ bán hàng là do bộ phận bán hàng thực hiện, còn nghiệp vụ
Trư
ờn
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 62
thu tiền là do thủ quỹ đảm nhiệm. Hai chức năng này tách bạch với nhau nên đảm bảo
việc gian lận xảy ra.
Ngoài ra, chức năng ghi sổ TK 111 và thu tiền củng được phân cách cho kế toán
tiền mặt và thủ quỹ nhằm tránh gian lận xảy ra.
Thủ tục kiểm toán nội nộ hữu hiệu với các khoản thu tiền bán hàng
Các khoản tiền thu qua ngân hàng được kế toán ngân hàng cập nhật và đối
chiếu thường xuyên bởi kế toán ngân hàng kiêm công nợ.
Thường xuyên đối chiếu tổng số tiền thu được vào sổ Nhật ký thu tiền và sổ
quỹ trong từng kỳ nhất định với số thực tế nộp vào ngận hàng trong kỳ đó.
4.1.3.3 Công việc kiểm soát đối với từng chức năng của chu trình.
Nhận yêu cầu từ khách hàng
Công ty đã phân chia trách nhiện giữa người xét duyệt bán hàng với chức năng
bán hàng trách bán cho những khách hàng quen với nhân viên bán hàng nên bỏ qua
việc xét duyệt khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Khi nhận được yêu cầu về hàng hóa thì Trưởng phòng KH-TT có trách nhiệm
đối chiếu dữ liệu về HTK trên máy tính cung cấp hàng kịp thời cho khách hàng,
tránh chậm trễ và tránh chấp nhận yêu cầu hàng mà không có khả năng cung ứng.
Công ty có sử dung phần mềm kế toán bravo nên cập nhật chính xác về tình
hình công nợ của khách hàng khi thực nhận yêu cầu của khách hàng củ xem xét về
tình hình thanh toán của khách hàng để đưa đến các quyết định bán hàng.
Xuất kho và cung cấp hàng hóa , dịch vụ
Hàng hóa được xuất kho khi thủ kho nhận được 2 liên Hóa đơn GTGT từ nhân
viên bán hàng. Số lượng, chủng loại, mẫu mã hàng được xuất đúng với Hóa đơn GTGT
xuất hàng hóa khi có chứng từ, tránh xuất hàng gian xuất hàng vì mục đích riêng.
Hàng hóa xuất ra khỏi kho hàng của Công ty được giao ngay cho cho khách
hàng nên tránh rủi ro việc giao hàng sai đối tượng, mất hàng hóa do giao nhầm người.
Khi xuất kho hàng hóa được thủ kho và đội nhân viên bốc xếp kiểm tra về số
lượng , mẫu mã, bao bì để đảm bảo hàng hóa giao cho khách hàng đúng loại, số lượng
và đảm bảo bao bì không bị rách cho khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 63
Lập hóa đơn và theo dõi nợ phải thu
Chức năng lập hóa đơn và chức năng bán hàng được tách biệt, Hóa đơn GTGT
được lập khi phiếu đăng ký nhận hàng do nhân viên tiếp thị lập ra tránh việc Hóa
đơn GTGT lập khống và sai.
Hóa đơn GTGT là căn cứ để bộ phận bán hàng theo dõi tình hình tiêu thụ. Hóa
đơn GTGT còn là căn cứ để bộ phận kế toán theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng nên cần được lập chính xác để theo dõi tình hình công nợ. Ngoài ra Hóa đơn
GTGT còn kiêm luôn phiếu xuất kho nên cần được lập kịp thời và chính xác.
Tình hình công nợ của khách hàng được quản lý bởi nhân viên tiếp thị. Nhân
viên tiếp thị chịu trách nhiệm trước Công ty về các khoản nợ các khoản nợ được
giám sát và kiểm tra thường xuyên. Ngoài ra định kỳ vào ngày mồng 1 đến ngày mồng
5 hàng tháng thi kế toán tiêu thụ tiến hành đối chiếu công nợ.
4.2 Nhận xét về ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ và hoạt
động kiểm soát chu trìnhh bán hàng tại Công ty Cổ Phần Long Thọ
4.2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty Long Thọ
Thực tế đã chứng minh rằng không thể tồn tại một hệ thống KSNB hoàn hảo bất
chấp những nỗ lực của ban quản trị và nhân viên trong đơn vị. Tình hình KD và thị
trường luôn biến đổi không ngừng, đòi hỏi hệ thống KSNB củng phải không ngừng
hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Vì thế, bên cạnh những mặt mạnh mà Công
ty đã xây dựng được, còn tồn tại một số thiếu sót trong hệ thống KSNB của Công ty.
Môi trường kiểm soát
Bảng 4.6: Đánh giá môi trường kiểm soát của Công ty
Các yếu tố Ưu điểm Nhược điểm
Đặc thù về quản
lý
Ban GĐ là một tập thể thống nhất, có
thái độ tích cực trong công tác xây
dựng hệ thống KSNB. Luôn định
hướng cho nhân viên thấy được vai trò
của kiểm soát. Hiện nay ngành xi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 64
măng Việt Nam đang lâm vào tình
trạng khó khăn. Do vậy để tồn tại và
phát triển, Công ty luôn đặt uy tín chất
lượng của sản phẩm xi măng lên hàng
đầu. Vì vậy vấn đề về kiểm soát thông
tin, yêu cầu về sự trung thực của thông
tin cung cấp luôn được đặt lên hàng
đầu. Hội đồng thành viên của Công ty
rất coi trọng đến việc xây dựng một hệ
thống KSNB nói chung và đối với chu
trình bán hàng hàng nói riêng.
Cơ cấu tổ chức Công ty hiện nay có một bộ máy quản
lý cụ thể, sự liên kết giữa các phòng
ban khá chặt chẽ, mối quan hệ trực
tuyến-chức năng đảm bảo sự thống
nhất chỉ huy và tính chuyên môn hóa
cao của từng phòng ban. Đối với bộ
máy kế toán thì được tổ chức khá chặt
chẽ, rõ ràng, các phần hành kế toán
được tổ chức dựa trên nguyên tắc phân
công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm
nhiệm.
Tổ chức theo mô hình này
tốn nhiều chi phí, nếu quy
mô tăng lên dễ làm cho
bộ máy công kềnh.
Có nguy cơ khó khăn do
mối quan hệ thừa hành
chức trách.
Chính sách nhân
sự
Long Thọ có một đội ngũ lâu năm, có
trình độ. Hàng năm, Công ty đều có kế
hoạch đề bạt, thăng chức, khen thưởng,
kỷ luật thích đáng.
Ngoài ra, Công ty còn có một số chính
sách khác nhằm hỗ trợ công nhân viên
trong thời gian làm việc theo ca.
Thưởng theo sản phẩm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 65
Công tác kế
hoạch
Các kế hoạch được Công ty lập định
kỳ hàng năm.
Kế hoạch được lập từ cấp thấp lên cấp
cao nên đảm bảo mọi cá nhân trong
Công ty đều tham gia công tác kế
hoạch, tạo môi trường làm việc hiệu
quả hơn.
Mọi kế hoạch chỉ được thực hiện khi
có sự đồng ý cấp trên.
Ủy ban kiểm
soát
Ủy ban kiểm soát chịu sự kiểm soát
của cấp cao nhất trong bộ máy quản lý
là Đại Hội Cổ Đông, nên việc kiểm
soát không bị hạn chế ở bất kỳ bộ phận
nào trong Công ty.
Chưa xây dựng bộ phận
kiểm toán nội bộ.
Hệ thống kế toán:
Bảng 4.7: Đánh giá hệ thống kế toán của Công ty
Các yếu tố Ưu điểm Nhược điểm
Hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ của Công ty
ít so với lý thuyết nên lưu trữ
giảm đi. Chứng từ được luân
chuyển một cách hợp lý giữa
các phòng ban giúp đảm bảo
tính kiểm soát và rút ngắn thời
gian luân chuyển.
Hệ thống tài khoản được sử
dụng đúng theo quy định của
Bộ tài chính và đáp ứng được
yêu cầu quản lý của Công ty.
Sư dụng ít chứng tư giảm
sự kiểm soát,dễ xảy ra sai
sót.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 66
Hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức kế
toán nhật ký chung, đây là hình
thức ghi sổ được sử dụng phổ
biến trên kế toán máy nhờ sự
đơn giản, thuận tiện, thích hợp
với mọi đơn vị kế toán và thuận
lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra
theo từng chứng từ gốc.
Công ty sử dụng phần mềm kế
toán máy giúp giảm nhẹ công
việc kế toán, rút ngắn thời gian
xử lý nghiệp vụ, giảm sai sót do
tính toán; có sự liên kết, kế thừa
thông tin giữa các phòng ban,
dễ dàng trong lập BCTC.
Công ty có thể bị mất các
dữ liệu kế toán trong trường
hợp xảy ra sự cố về phần
mềm, máy móc do đó cần
có biện pháp lưu trữ thích
hợp nhằm đảm bảo an toàn.
Tổ chức bộ máy kế
toán
Tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty theo mô hình tập trung
giúp tập trung được thông tin
phục vụ ban lãnh đạo nghiệp
vụ, bên cạnh đó củng đảm bảo
việc phân cấp phân quyền cụ
thể, thuận tiện cho việc phân
công và chuyên môn hóa công
tác kế toán.
Bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung làm hạn chế
việc kiểm tra giám sát tại
chỗ của kế toán đối với mọi
hoạt động của đơn vị;
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 67
Thủ tục kiểm soát:
Bảng 4.8: Đánh giá thủ tục kiểm soát của Công ty.
Mục tiêu kiểm soát Ưu điểm Nhược điểm
Các nghiệp vụ bán
hàng kể cả bán
chịu, vận chuyển
được phê duyệt
đúng đắn.
Đối với nghiệp vụ bán hàng,
dựa trên tính tự động hóa của
phần mềm máy tính kế toán
trưởng xem xét, kiểm tra đối
chiếu công nợ, điều kiện mua
hàng của khách hàng để phê
duyệt bán hàng.
Đối với bán chịu có sự kiểm tra
tình hình công nợ và nhân viên
quản lý khách hàng chịu trách
nhiệm.
Giữa nhân viên quản lý
khách hàng và khách hàng
có thể có mối quan hệ mật
thiết nên dễ xảy ra gian lận.
Hóa đơn được lập
theo đúng qui định.
Sau khi phiếu yêu cầu nhận
hàng được nhận viên tiếp thi
viết sẽ tiến hành lập hóa đơn
gồm 3 liên do bộ phận bán hàng
lập.
Hóa đơn được lập theo đúng
quy định mẫu hóa đơn và có sự
phê duyệt của trưởng bộ phận
bán hàng.
Quá trình xuất kho
phải được kiểm soát
một cách chặt chẽ.
Khi xuất hàng có thủ kho và đội
bốc xếp giám sát. Định kì có
kiểm kê hàng hóa.
Thủ kho không lưu giữ
chứng từ nào từ bộ phận
bán hàng mà chỉ ghi vào sổ
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 68
Số lượng hàng xuất kho được
thủ kho ghi lại vào sổ thủ kho.
thủ kho.
Hàng được giao
phải đáp ứng đủ các
yêu cầu về số
lượng, chất lượng
và nhãn mác, bao
bì.
Đối với số lượng, mẫu mã và
chủng loại: thủ kho căn cứ vào
hóa đơn để xuất hàng và khi
xuất hàng có nhân viên tiếp thị
nên đảm bảo được hàng xuất
đúng và đủ cho khách hàng.
Đối với chất lượng: Công ty có
bộ phận KCS kiểm tra chất
lượng hàng theo tiêu chuẩn khi
sản xuất.
Ngoài ra, đội nhân viên bốc
xếp có trách nhiệm kiểm tra bao
bì sản phẩm trước khi giao
hàng.
Hàng hóa phải được
kiểm soát khi ra
khỏi Công ty.
Khi khách hàng vận chuyển
hàng hóa ra khỏi Công ty phải
có Hóa đơn GTGT liên 2 xuất
trình khi bảo vệ kiểm tra.`
Việc kiểm tra hàng hóa khi
ra khỏi Công ty được nhân
viên bảo vệ thực hiện khi
thấy có sự nghi ngờ về
khách hàng trong quá trình
vận chuyển qua phòng bảo
vệ hoặc những khách hàng
mới. Việc kiểm soát này
không được thực đối với tất
các khách hàng .
4.2.2 Hoạt động kiểm soát chu trình bán hàng của Công ty Long Thọ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 69
* Ưu điểm
Thực tế cho thấy, Công ty Cổ Phần Long Thọ đã xây dựng riêng cho mình một
tổ chức bán hàng cùng những cách quản lý và điều hành riêng phù hợp với mô hình
KD của DN với những ưu điểm như sau:
- Công tác kiểm soát chung đối với chu trình bán hàng thực hiện khá chặt chẽ.
- Công ty có thiết lập một đội ngũ nhân viên tiếp thị để thực hiện công tác tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Bộ phận này được chia làm 4 tổ, mỗi tổ có người quản lý
có trách nhiệm quản lý khách hàng và giúp Công ty thai khác thêm thị trường mới tăng
doanh thu.
- Để trở thành nhân viên tiếp thị của Công ty, Công ty đã ban hành những quy
định, trách nhiệm đối với nhận viên tiếp thị này.
- Có sự phận chia trách nhiệm đầy đủ giữa các bộ phận như giữa người bán
hàng và người ghi sổ, người ghi sổ và người giữ tiền
- Giữa các bộ phận bán hàng có sự độc lập tương đối như bộ phận bán hàng và
bộ phận kế toán nên đảm bảo được tính khách quan của các thông tin cần cung cấp.
- Hoạt động kiểm soát được thực hiện suốt trong giờ làm việc đảm bảo khách
hàng có thể nhận hàng ngay khi đến Công ty.
- Công ty ứng dụng phần mềm kế toán vào quy trình, giúp giảm thiểu được thời
gian lưu chuyển chứng từ, tăng độ chính xác cho các thông tin liên quan cần cung cấp,
tiết kiệm nguồn nhân lực nhờ nguyên tắc lưu trữ một lần, đồng thời giảm thời gian cho
khách hàng trong quá trình chờ đợi thông tin phản hồi từ Công ty.
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hóa đều được giải quyết dứt điểm
trước khi xe hàng ra khỏi cổng của Công ty, giúp giảm thiểu trách nhiệm của Công ty
liên quan đến các hư hỏng thiếu hụt phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa của
khách hàng.
- Công ty có bộ phận KCS nhằm mục đích kiểm soát chất lượng xi măng một
cách chặt chẽ. Việc này sẽ tăng thêm độ tin cậy về chất lượng cho các sản phẩm bán ra
của Công ty.
* Nhược điểm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 70
Bên cạnh những ưu điểm đó, thì vẫn còn tồn tại một số nhược điểm trong hoạt
động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng này như:
- Việc xây dựng đội ngũ nhân viện tiếp thị quản lý khách hàng dễ tạo ra mối
quan hệ thân mật giữa người bán hàng và khách hàng. Điền này có thể xảy ra rủi ro khi
khách hàng và nhân viên cấu kết nhằm chiếm tài sản của Công ty.
- Công ty không có đơn đăt hàng mà thay vào đó là phiếu yêu cầu nhận hàng,
nhưng phiếu này do Công ty lập, chỉ có một chữ ký của nhân viên tiếp thị và chỉ lưu
giữ tại Công ty, khách hàng hoàn toàn không lưu giữ và không ký. Vậy có thể xảy ra
sai sót trong quá trình đối chiếu, kiểm soát thông tin liên quan đến hàng bán.
- Hóa Đơn GTGT kiêm luôn phiếu xuất kho mà thủ kho không lưu giữ chứng từ
này, vậy thủ kho không lưu giữ chứng từ nào từ bộ phận bán hàng trong quá trình bán hàng.
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng tại Công ty Cổ Phần Long Thọ
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng tại Công ty, tôi nhận thấy rằng quy trình giao
hàng của Công ty Cổ Phần Long Thọ khá chặt chẽ. Theo báo cáo của Phòng KH-TT,
quy trình giao nhận hàng được xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống ISO, ngoài ra, định
kỳ hằng năm, trưởng phòng KH-TT sẽ có các kế hoạch tiến hành kiểm tra, đánh giá và
bổ sung hoàn thiện quy trình.
Do hiện tại quy mô sản xuất KD của Công ty Cổ Phần Long Thọ vẫn chưa lớn
nên khi cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mang lại, Công ty có thể chưa cần thiết xây
dựng một bộ phận kiểm soát cho toàn đơn vị. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu qui mô
của Công ty ngày càng được mở rộng, Công ty nên cân nhắc việc thiết lập bộ phận
kiểm soát riêng và bộ phận kiểm toán nội bộ nếu cần thiết. Việc này sẽ giúp hoàn thiện
hơn quy trình giao nhận hàng từ đó góp phần tăng doanh số củng như vị thế của Công
ty trong môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Để tránh tình trạng tạo mối quan hệ mật thiết giữa nhân viên quản lý khách
hàng và khách hàng, Công ty có thể đưa ra quy định mỗi nhân viên quản lý không
được quản lý cùng một khách hàng trong vòng 2 năm liên tiếp.
Công ty không có nhận mẫu đơn đặt hàng từ khách hàng mà thay vào đó là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 71
phiếu đăng ký nhận hàng do nhân viên tiếp thị lập. Phiếu đăng ký nhận hàng này nên
có thêm chữ ký của khách hàng để thuận lợi hơn khi xảy ra sai sót về hàng hóa và cần
có sự đối chiếu với yêu cầu của khách hàng.
Hóa đơn GTGT kiêm luôn phiếu xuất kho, thủ kho chỉ giữ liên 3 Hóa đơn GTGT
đến cuối ngày rồi chuyển cho phòng kế toán. Vậy nên theo tôi, nếu sử dụng Hóa đơn
GTGT kiêm luôn phiếu xuất kho thì cần lập Hóa đơn GTGT có 4 liên để thủ kho lưu giữ 1
liên làm bằng chứng xuất kho, hoặc sử dụng riêng phiếu xuất kho và hóa đơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 72
Phần III KẾT LUẬN
1. Kết luận
Bán hàng là một trong những hoạt động quan trọng mang ý nghĩa cạnh tranh
quyết định ở các DN KD nói chung và trong lĩnh vực sản xuất xi măng nói riêng, do
vậy DN nào thực hiện kiểm soát tốt chu trình này thì DN đó có được những lợi thế
nhất định. Sau gần 4 tháng thực hiện nghiên cứu làm đề tài, những thành quả mà tôi đã
đạt được là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động KSNB chu trình bán hàng.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng tại Công ty cổ phần
Long Thọ.
- Nhận biết được quá trình, mức độ vận dụng hệ thống lý thuyết về hoạt động
KSNB chu trình bán hàng vào thực tiễn của Công ty Cổ Phần Long Thọ
- Thông qua nhận thức về lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác KSNB đối với việc ngăn
ngừa rủi ro trong chu trình bán hàng tại Công ty
2. Hướng phát triển đề tài
Hệ thống KSNB ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động KD tại DN.
KSNB không chỉ giúp cho nhà quản lý sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của
Công ty mà còn giúp DN thực hiện các mục tiêu đề ra. Ngoài ra, đối với DN thì xây dựng
hệ thống KSNB thực sự hữu hiệu với các yếu tố vận hành nhịp nhàng là một sự hỗ trợ rất
lớn cho các nhà quản lý. Từ đó góp phần tích cực vào sự trưởng thành, phát triển của mỗi
DN, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khóc liệt như hiện nay.
Trong thời gian nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Long Thọ Huế, tôi có cơ hội
tìm hiểu chu trình bán hàng củng như hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát áp
dụng trong chu trình này. Từ đó tôi có thể so sánh với những kiến thức đã học.
Do giới hạn về năng lực củng như thời gian và không gian nghiên cứu, đề tài
của tôi không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Đó là đề tài chỉ dừng lại ở việc
tìm hiểu thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng tại Công ty Cổ Phần Long
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 73
Thọ mà chưa đi sâu vào phân tích những hạn chế từ đó hoàn thiện chu trình bán hàng.
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc so sánh với thực trạng của Công ty, chưa có cái nhìn
tổng quát về thực trạng hoạt động KSNB chu trình bán hàng của ngành VLXD trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Do đó, các đề tài nghiên cứu sau này có thể phát triển theo hướng sâu vào hoàn
thiện hoạt động KSNB chu trình bán hàng, hoặc có thể mở rộng nghiên cứu ra toàn
ngành VLXD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: ĐẶNG THỊ TY TY 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Quynh – Ngô Trí Tuệ,( 2006), ”Giáo trình kiểm toán tài
chính”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
2. Trần Phan Khánh Trang, 2012, Bài giảng Kiểm toán nội bộ.
3. GS.TS.Nguyễn Thị Cành, “Giáo trình phương pháp & phương pháp luận
nghiên cứu khoa học kinh tế”, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, khoa kinh tế,
4. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, 2008, “Giáo trình phân tích báo cáo tài chính”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hài Nội.
5. Th.S Thái Phúc Huy, ”Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán”, NXB Phương
Đông.
6. Các Website:
longthotth@dng.vnn.vn, www.longthohue.com.vn
Bách khoa toàn thư mơ wikipedie
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tyty_9048.pdf